Năm 1975 sau thống nhất đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam nhân dân ta tiến hành công cuộc tái thiết và xây dựng đất nước, từng bước đi lên xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt vào tháng 12/1986 tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI diễn ra tại Hà Nội đã đề ra đường lối đổi mới và quản lý, lãnh đạo nền kinh tế, xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước theo định hướng chủ nghĩa xã hội. Sau hơn 25 năm thực hiện đổi mới, đất nước đã thu được nhiều thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực có ý nghĩa lịch sử quan trọng.
Trong bối cảnh hiện nay, khi khoa học kỹ thuật, công nghệ đang phát triển như vũ bão, được ứng dụng trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng; Đất nước đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhanh chóng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, với những thời cơ, thách thức đặt ra thì đòi hỏi các tổ chức, các ban ngành phải có những giải pháp để nâng cao năng lực hoạt động để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Nhìn lại quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng, vấn đề nâng cao hiệu quả công tác cán bộ bao giờ cũng được đánh giá là một nhiệm quan trọng nhất.
Thực trạng cho thấy, nhiều tổ chức, nhiều ngành chưa thực hiện tốt công tác này, trong đó có tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Được xây dựng rèn luyện và trưởng thành qua các thời kỳ đấu tranh cách mạng, Đoàn đã tập hợp đông đảo thanh niên phát huy chủ nghĩa anh hùng cách mạng, cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp giải phóng dân tộc thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, kế tục trung thành sự nghiệp vẻ vang của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 3
Phần mở đầu. 4
Phần nội dung. 8
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Công tác cán bộ Đoàn, phong trào thanh thiếu niên. Error! Bookmark not defined.
1.1 Các khái niệm liên quan: 8
1.1.1. Khái niệm cán bộ : 8
1.1.2 Khái niệm công tác cán bộ: 9
1.1.3 Khái niệm cán bộ cơ sở: 9
1.1.4 Khái niệm cán bộ Đoàn: 10
1.1.5 Khái niệm cán bộ Đoàn cơ sở: 11
1.1.6 Khái niệm công tác cán bộ Đoàn: 11
1.2 Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ. 12
1.2.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về cán bộ và công tác cán bộ. 12
1.2.2 Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về cán bộ và công tác cán bộ. 13
1.1.3 Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ. 16
1.3 Vai trò của công tác cán bộ Đoàn cấp cơ sở và những yều cầu, tiêu chuẩn đối với đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở. 19
1.3.1 Vai trò của cán bộ Đoàn trong hệ thống chính trị. 19
1.3.2 Vai trò của cán bộ Đoàn trong Thanh thiếu niên. 20
1.3.3 Vai trò của cán bộ Đoàn trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 21
1.4 Nội dung cơ bản trong công tác cán bộ Đoàn cơ sở. 21
1.4.1 Công tác đánh giá cán bộ. 21
1.4.2 Công tác qui hoạch và tuyển chọn cán bộ. 22
1.4.3 Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn. 23
1.4.4 Công tác quản lý, bố trí và sử dụng cán bộ Đoàn. 24
1.4.5 Công tác luân chuyển, điều động cán bộ. 25
1.4.6 Chế độ, chính sách cán bộ Đoàn. 25
1.5 Tiêu chuẩn của cán bộ Đoàn trong giai đoạn hiện nay. 26
1.5.1 Tiêu chuẩn chung: 26
1.5.2 Tiêu chuẩn cụ thể. 26
1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác cán bộ Đoàn. 27
1.6.1 Yếu tố khách quan. 27
1.6.2 Yếu tố chủ quan. 28
Chương 2: Thực trạng Công tác cán bộ Đoàn Trường Cao đẳng công nghệ Viettronics. 29
2.1 Đặc điểm, tình hình liên quan đến chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics. 29
2.1.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của nhà trường. 29
2.1.2 Đặc điểm Công tác Đoàn và phong trào thanh niên nhà trường. 31
2.2 Thực trạng về công tác cán bộ Đoàn Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics. 31
2.2.1 Thực trạng về đội ngũ cán bộ Đoàn Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics. 31
2.2.2 Thực trạng về công tác Đoàn và phong trào thanh niên Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics. 34
2.3 Hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong công tác cán bộ Đoàn Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics. 40
2.3.1 Những hạn chế: 40
2.3.2 Nguyên nhân: 41
2.2.3 Bài học kinh nghiệm. 41
Chương 3: Giải pháp,kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác cán bộ Đoàn Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics. 43
3.1 Quan điểm, mục tiêu, phương hướng công tác cán bộ Đoàn. 43
3.1.1. Quan điểm xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn . 43
3.1.2. Mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn. 43
3.1.3 Phương hướng xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn. 44
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cán bộ Đoàn trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics. 44
3.2.1 Giải pháp tăng cường công tác Quy hoạch cán bộ Đoàn cơ sở. 44
3.2.2 Giải pháp đổi mới hình thức đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở. 45
3.2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng công tác Tuyển chọn cán bộ Đoàn cơ sở. 46
3.2.4 Giải pháp đổi mới nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở. 47
3.2. 5 Giải pháp nâng cao chất lượng sử dụng cán bộ Đoàn cơ sở. 47
3.2.6 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Đoàn cơ sở và Chi đoàn. 48
3.2.7 Quản lí và thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở. 49
3.3 Đề xuất, kiến nghị. 50
3.3.1 Đối với Đảng uỷ, Ban giám hiệu và các khoa, phòng chức năng. 50
3.3.2 Đối với Đoàn cấp trên. 51
Kết luận. 53
Danh mục tài liệu tham khảo. 55
55 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2879 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả Công tác cán bộ Đoàn trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiếm sống hàng ngày, vừa tham gia công tác Đoàn nên họ dễ gặp những khó khăn nhất định. Việc đi sâu hiểu được những khó khăn, giúp đỡ họ giải quyết là điều không thể thiếu được trong quá trình sử dụng cán bộ.
1.4.5 Công tác luân chuyển, điều động cán bộ.
Mục đích luân chuyển, điều động: Tạo điều kiện cho cán bộ rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng. Giúp cán bộ Đoàn trưởng thành nhanh chóng và toàn diện. Ngoài ra là để tăng cường cán bộ giúp đỡ cho địa phương ở cơ sở khó khăn.
Đối tượng luân chuyển, điều động: Cán bộ chuyên trách giữ cương vị lãnh đạo, cán bộ có kinh nghiệm, triển vọng.
Qui trình luân chuyển, điều động: Khảo sát xác định địa bàn và cán bộ, báo cáo cấp ủy để chấp thuận và chỉ đạo, làm việc với cấp ủy chính quyền nơi cán bộ luân chuyển đến, làm qui trình bầu hoặc chỉ định hoặc chức danh, theo dõi và chỉ đạo giúp đỡ cán bộ luân chuyển.
Thuyên chuyển, trưởng thành: Là những cán bộ đã hết tuổi cán bộ Đoàn theo quy định, thuyên chuyển hướng chủ yếu là sang làm cán bộ Đảng, chính quyền, các đoàn thể, vì đây là do Đảng điều động phân công hoặc do cá nhân tự liên hệ.
1.4.6 Chế độ, chính sách cán bộ Đoàn.
Từ thực tiễn cho thấy cán bộ Đoàn là đội ngũ cán bộ dự bị của Đảng và Nhà nước . Do vậy cần có chính sách đúng đắn về đội ngũ này: Các chính sách về đào tạo bồi dưỡng, đãi ngộ, chăm sóc về vật chất tinh thần, chính sách về khuyến khích, động viên, phát huy, chính sách đãi ngộ công bằng. Chính sách về tiền lương, nhà ở, phương tiện, trang thiết bị làm việc.
1.5 Tiêu chuẩn của cán bộ Đoàn trong giai đoạn hiện nay.
Tiêu chuẩn là những chỉ số chuẩn mực, làm thước đo đánh giá sự vật, tiêu chuẩn chỉ ra chất lượng cần đạt tới của sự vật.
1.5.1 Tiêu chuẩn chung:
Đó là có tinh thần yêu nước, có lập trường chính trị vững vàng, kiên định lý tưởng xã hội chủ nghĩa, quyết tâm thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Có đạo đức cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ tốt: Có lối sống trung thực, lành mạnh, không cơ hội, cá nhân chủ nghĩa, có bản lĩnh đấu tranh với các hiện tượng tiêu cực, bảo vệ quyền lợi, chính đáng của cán bộ, đoàn viên, thanh thiếu niên.
Có kiến thức, năng lực tham mưu, xây dưng các nội dung, chương trình công tác, khả năng tiếp thu và tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương công tác, Nghị quyết của Đoàn, chương trình công tác của địa phương, đơn vị trong phạm vi trách nhiệm được giao. Có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực mình công tác, có kỹ năng, nghiệp vụ công tác thanh thiếu nhi, ngoại ngữ tin học phù hợp với vị trí công tác. Có sức khỏe tốt và ngoại hình cân đối. Gương mẫu, nhiệt tình và trách nhiệm với sử nghiệp giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ, được rèn luyện từ thực tiễn của phong trào thanh thiếu nhi, được quần chúng tín nhiệm. Là Đảng viên Cộng sản Việt Nam hoặc Đoàn viên ưu tú.
1.5.2 Tiêu chuẩn cụ thể.
1.5.2.1 Cấp trung ương:
Trình độ môn tốt nghiệp Đại hoc trở lên, có trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên. Đối với cán bộ lãnh đạo cần phải có thời gian đảm nhận vị trí công tác ở cấp cán bộ Đoàn, có trình độ ngoại ngữ, tin học trình B trở lên. Được tập huấn kỹ năng và nghiệp vụ công tác thanh thiếu niên. Độ tuổi không quá 45 ( trừ một số trường hợp cụ thể).
1.5.2.2 Cấp tỉnh, thành Đoàn và Đoàn trực thuộc trung ương ( cán bộ khối phong trào).
Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng trở lên, có trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên. Đối với cán bộ lãnh đạo cần phải có thời đảm nhận vị trí công tác ở các cấp bộ Đoàn, có trình độ ngoại ngữ, tin học trình độ B trở lên. Phải được tập huấn kỹ năng và nghiệp vụ công tác thanh thiếu niên, độ tuổi không quá 40 ( trừ những trường hợp cụ thể).
1.5.2.3 Cấp huyện Đoàn và tương đương.
Trình độ tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng trở lên. Riêng khu vực miền núi tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp trở lên, có trình độ lý luân chính trị sơ cấp trở lên. Được bồi dưỡng kỹ năng và nghiệp vụ công tác thanh thiếu niên. Đối với cán bộ lãnh đạo, cần phải có thời gian đảm nhận, vị trí công tác từ ủy viên BCH chi đoàn trở lên, có trình độ ngoại ngữ, tin học trình độ A trở lên. Độ tuổi không quá 35 ( đối với Bí thư, Phó bí thư không quá 35 tuổi).
1.5.2.4 Bí thư Đoàn cơ sở ( xã, phường, thị trấn).
Trình độ tốt nghiệp PTTH trở lên. Riêng khu vực miền núi tốt nghiệp THCS trở lên, đã qua bí thư chi đoàn trở lên, đã qua lớp đào tạo kỹ năng và nghiệp vụ công tác thanh thiếu niên. Độ tuổi không quá 30 ( trừ trường hợp cụ thể). Ngoài ra, căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ của từng chức danh cụ thể, vị trí công tác cụ thể mà xây dựng các tiêu chuẩn, để từ đó có giải pháp tuyển chọn, đào tạo và sử dụng hợp lý.
1.5.2.5 Bí thư chi Đoàn.
Có trình độ văn hóa, chuyên môn, tin học, ngoại ngữ và trình độ lý luận chính trị phù hợp với mặt bằng chung của đoàn viên chi Đoàn. Có khả năng đoàn kết tập hợp thanh niên, được đoàn viên tín nhiệm.
1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác cán bộ Đoàn.
1.6.1 Yếu tố khách quan.
Do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường với những biến đổi sâu sắc về cơ chế kinh tế, chuyển dịch lao động xã hội, nghề nghiệp và nhu cầu ngày càng cao của Thanh niên. Bên cạnh đó, mặt trái cơ chế thị trường đã và đang có những tác động tiêu cực đến bộ phận không nhỏ đội ngũ cán bộ làm công tác Đoàn. Việc coi trọng, đề cao giá trị vật chất tầm thường đã làm những giá trị truyền thống của dân tộc và cơ quan, đơn vị có xu hướng gia tăng.
Một số cấp ủy Đảng, chính quyền, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thiếu sự quan tâm hỗ trợ về kinh phí, cơ sở vật chất cho tổ chức Đoàn hoạt động. Do cách nhìn nhận chưa đúng đắn, toàn diện về Thanh niên và phong trào Đoàn; nhiều cấp ủy Đảng còn “khoán trắng” phong trào cho tổ chức Đoàn; sự phối hợp giữa các ban ngành đoàn thể chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao.
1.6.2 Yếu tố chủ quan.
Do trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ Đoàn, đặc biệt là cán bộ Đoàn cơ sở còn thấp, tinh thần tự học tập chưa cao, chưa thật năng động, linh hoạt, chưa thật sự say mê với phong trào, chưa đổi mới phương thức hoạt động nên việc thu hút, tập hợp đoàn viên thanh niên tham gia phong trào còn có những hạn chế nhất định.
Trong thực tế, nhiều cấp bộ Đoàn còn buông lỏng các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đoàn. Công tác bồi dưỡng và kết nạp đoàn viên mới, trưởng thành đoàn còn đơn giản, hình thức, công tác quản lí đoàn viên thiếu chặt chẽ.
Bên cạnh đó chính tổ chức Đoàn và đội ngũ cán bộ Đoàn đôi khi còn tồn tại tư tưởng xem nhẹ công tác của Đoàn, Hội, Đội; Tổ chức các hoạt động còn nặng tính hình thức, chưa thật sự chú trọng vào nâng cao mục tiêu: được người, được việc, được tổ chức trong mỗi phong trào cách mạng của tuổi trẻ. Một số tổ chức Đoàn tuy có rất nhiều thành tích nổi bật nhưng chưa khẳng định được “ảnh hưởng” ra bên ngoài, việc biểu dương và nhân rộng các gương tập thể, cá nhân tiên tiến xuất sắc của tổ chức Đoàn còn biểu hiện nhiều hạn chế.
Chương 2: Thực trạng Công tác
cán bộ Đoàn Trường Cao đẳng công nghệ Viettronics.
2.1 Đặc điểm, tình hình liên quan đến chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics.
2.1.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của nhà trường.
Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics, tên giao dịch quốc tế là Viettronics Technology College (tên viết tắt: Viettronics), là cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đào tạo đa cấp, đa ngành từ Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng - Đại học và sau Đại học.
Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics là trường Cao đẳng chuyên nghiệp công lập được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký Quyết định số 2445 QĐ/BGD&ĐT – TCCB ngày 29/5/2003, trực thuộc sự quản lý và điều hành của Tổng Công ty CP Điện tử và Tin học Việt Nam. Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics - một trường chuyên nghiệp công lập với sứ mạng của một ngôi trường hàng đầu đào tạo thực hành và nghiên cứu ứng dụng về công nghệ và kinh doanh cùng với tư tưởng “Học thật-Thi thật-Làm thật và Đào tạo gắn liền với thực tiễn nhằm giải quyết đầu ra cho sinh viên” là mối quan tâm hàng đầu của nhà trường. Với sự cố gắng và quyết tâm to lớn của Lãnh đạo Nhà trường, sự phấn đấu, nỗ lực hết mình của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và sự gắn bó của toàn thể học sinh, sinh viên trong những năm qua, trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt được nhiều kết quả và thành tích đáng khích lệ.
2.1.1.1 Về cơ cấu tổ chức:
Trải qua các giai đoạn phát triển, đến nay cơ cấu tổ chức của Nhà trường đã ổn định và từng bước phát triển, phát huy vai trò tham mưu của mình với Ban lãnh đạo Nhà trường trong công tác hoạch định chiến lược phát triển của Nhà trường với 4 Phòng chức năng (Phòng Tổng hợp, Phòng Đào tạo, Phòng Kế toán – Tài chính, Phòng Công tác Học sinh, sinh viên), 4 khoa chuyên môn (Công nghệ Thông tin, Điện - Điện tử, Kinh tế - Quản lý và Khoa Cơ bản), 2 ban (Ban Quản trị thiết bị - Thư viện, Ban Khoa học Công nghệ - Hợp tác Quốc tế) và các trung tâm: Trung tâm tuyển sinh, Trung tâm ngoại ngữ tin học, ....
2.1.1.2 Về đội ngũ giảng viên:
Đội ngũ cán bộ giảng viên luôn được Nhà trường quan tâm, đầu tư nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng như trình độ lý luận chính trị, coi đây là một bộ phận không thể tách rời trong công tác triển khai thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo của Nhà trường. Đội ngũ cán bộ, giảng viên có trình độ cao là một trong những điểm mấu chốt quyết định đến chất lượng đào tạo và sản phẩm đầu ra của Nhà trường. Do đó, song song với nhiệm vụ tự học và sáng tạo thì sự đầu tư về thời gian, cơ chế của Nhà trường trong những năm qua đã góp phần quan trọng để nâng cao chất lượng quản lý và chất lượng giảng dạy của đội ngũ cán bộ, giảng viên.
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giảng viên trong các trường Đại học, Cao đẳng, Nhà trường liên tục khuyến khích và có cơ chế, tạo điều kiện về thời gian và kinh phí cho CB – GV của Nhà trường được tham gia học tập. Số lượng cán bộ, giảng viên, nhân viên Nhà trường hằng năm không ngừng tăng lên cả về số lượng và trình độ.
Năm học đầu tiên 2003 – 2004 Nhà trường mới có 37 cán bộ, giảng viên, sang năm học thứ 2, 2004 – 2005 là 80 người. Sau 5 năm kể từ ngày thành lập trường, năm 2008 đội ngũ cán bộ, giảng viên của trường tăng lên đáng kể cả về số lượng và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ với 35% số lượng cán bộ, giảng viên đạt trình độ Thạc sỹ trở lên và đang theo học Sau đại học, 02 đồng chí được Nhà trường cử đi làm Nghiên cứu sinh.
Đến nay, số lượng cán bộ và giảng viên cơ hữu của nhà trường là 130 người. Trong đó: Giảng viên: 120; Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ: 05; Thạc sỹ: 50; Kỹ sư, Cử nhân: 65
Dù trong giai đoạn nào, Nhà trường cũng không ngừng quan tâm và luôn tạo điều kiện để cán bộ, giảng viên Nhà trường được học tập, nâng cao trình độ. Trên 90% giáo viên Nhà trường đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giảng dạy bậc đại học. Tât cả vì mục tiêu đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo của trường với phương châm “Đổi mới – Sáng tạo - Hiệu quả - Hội nhập – Phát triển”.
2.1.2 Đặc điểm Công tác Đoàn và phong trào thanh niên nhà trường.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics là tổ chức Đoàn tương đương cấp huyện trực thuộc Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố Hải Phòng.
Tuổi trẻ Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics luôn cố gắng thi đua học tập, nghiên cứu khoa học đạt thành tích cao, tham gia tích cực vào các hoạt động của nhà trường cũng như các chương trình hành động cách mạng của tuổi trẻ cả nước nói chung và tuổi trẻ Hải Phòng nói riêng. Hệ thống tổ chức của Đoàn Thanh niên Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics bao gồm 03 Liên chi Đoàn (Liên chi đoàn Khoa Kinh tế quản lý; Liên Chi đoàn khoa Công nghệ Thông tin; Liên Chi đoàn khoa Điện – Điện tử) với 55 Chi đoàn học sinh, sinh viên và 01 Chi đoàn Giảng viên, 01 chi đoàn cán bộ, nhân viên.
Đặc biệt, do chương trình đào tạo 02 đên 03 năm lên sự luân chuyển đội ngũ cán bộ đoàn diễn ra rất nhanh. Trong khi nhiệm vụ chính của đoàn viên thanh niên là học sinh, sinh viên là học tập. Do đó, Công tác Đoàn và phong trào thanh niên nhà trường có nhiều đặc thù khác với các tổ chức Đoàn trên khu dân cư, doanh nghiệp...
2.2 Thực trạng về công tác cán bộ Đoàn Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics.
2.2.1 Thực trạng về đội ngũ cán bộ Đoàn Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics.
Thông qua điều tra khảo sát để nắm bắt thực trạng đội ngũ cán bộ Đoàn Trường kết quả như sau:
TT
Cấp bộ
Đoàn
Số lượng
cán bộ
Trình độ
chuyên môn
Chính trị
Trên ĐH
ĐH
&
CĐ
Trung cấp
CN
&
CC
Trung cấp
Sơ cấp
1
Chi đoàn (BT)
55
30
25
2
BCH các
Liên chi đoàn
27
18
9
9
3
BCH Đoàn trường
21
3
13
5
1
2
9
Bảng I: Số liệu trình độ cán bộ Đoàn trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics.
Riêng BCH Đoàn trường, tổng số Uỷ viên Ban Chấp hành: 21 đồng chí
2.2.1.1 Cơ cấu theo giới tính
- Nam: 14 đồng chí - chiếm 65%
- Nữ: 07 đồng chí - chiếm 35%
Biểu đồ 1: Chênh lệch về giới tính
2.2.1.2 Về độ tuổi:
- 18 – 20 tuổi: chiếm 48%
- 21 – 25 tuổi: chiếm 34%
- 26 – 30 tuổi: chiếm 9%
- 31 – 35 tuổi: chiếm 9%
Biểu đồ 2: Độ tuổi của cán bộ Đoàn
2.2.1.3. Về trình độ của Uỷ viên Ban Chấp hành Đoàn trường.
* Trình độ chuyên môn:
- Thạc sĩ: 03 đồng chí - chiếm 14%
- Đại học: 06 đồng chí - chiếm 29%
- Cao đẳng: 07 đồng chí - chiếm 33%
- Trung cấp: 05 đồng chí - chiếm 24%
Biểu đồ 3: Trình độ chuyên môn
* Trình độ lí luận chính trị:
- Cao cấp: 01 đồng chí - chiếm 5%
- Trung cấp: 02 đồng chí - chiếm 10%
- Sơ cấp: 9 đồng chí - chiếm 43%
Biểu đồ 4: Trình độ lí luận
2.2.2 Thực trạng về công tác Đoàn và phong trào thanh niên Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics.
2.2.2.1 Về công tác tuyên truyền giáo dục:
Trong những năm vừa qua, Đoàn trường đã thực hiện tốt công tác giáo dục lí luận chính trị và quán triệt nghị quyết của Đảng, của Đoàn; công tác giáo dục truyền thống cho đoàn viên được triển khai sâu rộng và thường xuyên nhân các ngày lễ kỷ niệm, các sự kiện chính trị trọng đại của đất nước, của Đoàn, của Hội Sinh viên thông qua các buổi nói chuyện về gương các anh hùng liệt sỹ, các diễn đàn với nhiều nội dung và hình thức đa dạng, phong phú đã góp phần bối dưỡng, nâng cao ý thức chính trị, trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và đất nước đối với tuổi trẻ cơ quan, trở thành sự kiện giáo dục chính trị hiệu quả, thu hút đông đảo đoàn viên thanh niên tham gia hưởng ứng; Ngoài ra, Đoàn trường còn tổ chức nhiều hoạt động phục vụ tốt công tác giáo dục lối sống, nếp sống, ý thức kỷ luật cho đoàn viên thanh niên, công tác giáo dục ý thức pháp luật, công tác nắm bắt tình hình tư tưởng và dư luận xã hội trong đoàn viên thanh niên. Bên cạnh đó, các hoạt động văn hoá văn nghệ - thể dục thể thao được các Liên chi đoàn, Đoàn trường thường xuyên tổ chức nhân các ngày lễ lớn đã đem lại hiệu quả thiết thực trong việc góp phần nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho đoàn viên thanh niên.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được công tác tuyên truyền giáo dục của Đoàn trường cũng còn tồn tại không ít hạn chế. Công tác giáo dục tư tưởng, chính trị chưa kịp đổi mới, còn theo lối mòn, chưa thực sự hấp dẫn đoàn viên thanh niên, đặc biệt là ở cấp chi đoàn; các mô hình hoạt động chưa thực sự đạt hiệu quả trong công tác giáo dục đạo đức, lối sông; công tác nắm bắt tình hình tư tưởng, dư luận xã hội trong đoàn viên thanh niên ở một số chi đoàn còn chưa được quan tâm đúng mức. Nên công tác định hướng dư luận trong học sinh, sinh viên còn hạn chế.
2.2.2.2 Kết quả phong trào “5 xung kích phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ tổ quốc, 4 đồng hành với thanh niên lập thân lập nghiệp”
a. Phong trào thi đua học tập, rèn luyện, giảng dạy và nghiên cứu khoa học, nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đoàn lần thứ II, BCH Đoàn trường đã phát động rộng rãi phong trào đoàn viên, thanh niên học tập, rèn luyện, giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Mặc dù còn một số hạn chế, song đánh giá chung, công tác học tập, rèn luyện, giảng dạy và nghiên cứu khoa học của đoàn viên, thanh niên Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics nói riêng và công tác chỉ đạo, tổ chức và triển khai các hoạt động liên quan tới công tác này của Ban Chấp hành Đoàn trường nói chung đạt hiệu quả cao.
Đoàn trường cũng đã phối hợp với Ban khoa học công nghệ của nhà trường tham dự, tổ chức và trao 06 giải thưởng xuất sắc cho cuộc thi “Sinh viên nghiên cứu khoa học”.
Phong trào học tập, rèn luyện, giảng dạy, thi đua nghiên cứu khoa học đã góp phần giúp đoàn viên, thanh niên Nhà trường xây dựng được động cơ học tập và giảng dạy đúng đắn, có trình độ học vấn và kỹ năng nghề nghiệp vững vàng, có khả năng ứng dụng vào công việc thực tiễn. Tỷ lệ giảng viên giỏi, sinh viên giỏi, sinh viên xuất sắc, tập thể học tập tốt – rèn luyện tốt, các đề tài khoa học cấp Trường; kết quả học tập và rèn luyện của đoàn viên, thanh niên học sinh sinh viên ngày một tăng cao, tỷ lệ khá, giỏi năm sau cao hơn năm trước.
b. Tham gia xây dựng môi trường sinh hoạt, học tập lành mạnh, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội trong và ngoài trường:
Đoàn trường đã chủ động tham gia và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong việc gây dựng phong trào đoàn viên thanh niên xây dựng môi trường học đường lành mạnh, phòng chống tệ nạn xã hội. Thông qua các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, môi trường học đường lành mạnh, văn minh đã có nhiều chuyển biến tích cực, mang tính thường xuyên, tự giác cao trong đại bộ phận đoàn viên, thanh niên Nhà trường. Qua đó, giáo dục ý thức cho đoàn viên, thanh niên nói không với tệ nạn xã hội, góp phần xây dựng và nâng cao hình ảnh và thương hiệu Cao đẳng Công nghệ Viettronics.
c. Về hoạt động tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng:
Hưởng ứng phong trào thanh niên, học sinh sinh viên tình nguyện, Ban Thường vụ Đoàn trường đã chỉ đạo các Liên chi đoàn thường xuyên tổ chức các hoạt động tình nguyện tại chỗ cùng các chiến dịch tình nguyện cao điểm đã được Đoàn trường thực hiện có hiệu quả và được đánh giá cao về chất lượng như Chủ nhật xanh, an toàn giao thông khu vực cổng trường, ...
Các hoạt động xã hội tiếp tục được quan tâm như: Thăm tặng quà các gia đình chính sách, tổ chức quyên góp ủng hộ nhiều đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; các chương trình trao tặng học bổng cho các học sinh, sinh viên nghèo vượt khó học giỏi cùng nhiều hoạt động nhân đạo từ thiện khác đã góp phần nâng cao tinh thần uống nước nhớ nguồn của tuổi trẻ nhà trường.
Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được vẫn còn tồn tại những hạn chế như sự thiếu đồng đều trong hoạt động giữa các đơn vị, một số chi đoàn chưa thực sự chủ động triển khai tổ chức hoạt động tập trung, còn thụ động trong tổ chức triển khai các hoạt động.
2.2.2.5 Kết quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Thực hiện Cuộc vận động “Tuổi trẻ Việt Nam học tập và làm theo lời Bác”, Đoàn trường đã triển khai xây dựng “Tủ sách Bác Hồ” với hơn 30 tài liệu gồm sách, truyện về tấm gương đạo đức Bác Hồ; thơ văn Hồ Chí Minh, các bài viết sưu tầm, các bài viết của ĐVTN về Bác Hồ… Đoàn trường phát động ĐVTN viết “Nhật ký làm theo lời Bác”, khuyến khích viết dưới dạng blog. Tháng 5/2009, Đoàn trường phối hợp với Khoa Cơ bản tổ chức Cuộc thi “Tìm hiểu về Đảng và Bác Hồ kính yêu”. Các đội chơi được tập huấn kĩ năng, bồi dưỡng kiến thức trong một thời gian dài nên cuộc thi đã đạt chất lượng cao, thu hút được đông đảo sinh viên tham
2.2.2.4 Kết quả cuộc vận động sinh viên 5 tốt.
Thực hiện sự chỉ đạo của Thành đoàn Hải Phòng về việc phát động thi đua “sinh viên 5 tốt”, “Học sinh sinh viên tiên tiến làm theo lới Bác” Đoàn trường đã tổ chức cho 100% Đoàn viên thanh niên trong toàn trường đăng ký tham gia; BCH Đoàn trường đã giao cho BCH các Liên chi, chi đoàn hướng dẫn, giám sát việc thực hiện của các Chi đoàn và từng Đoàn viên trong chi đoàn. Năm học 2010 – 2011, Ban Chấp hành Đoàn trường phối hợp với Phòng Công tác Chính trị Học sinh sinh viên tổ chức lễ trao giải thưởng sinh viên 5 tốt cho 19 sinh viên và 3 tập thể có thành tích cao trọng cuộc vận động. Đặc biệt, sinh viên Đào Thị Hồng Ngọc lớp 2CNT-K6 được Hội sinh viên Thành phố trao giải thưởng sinh viên 5 tốt.
2.2.2.5 Công tác xây dựng Đoàn và Đoàn tham gia xây dựng Đảng:
*Công tác xây dựng Đoàn
SỐ LIỆU CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐOÀN NĂM 2010
(Tính đến ngày 15/12/2010)
Đoàn viên
Tổng số Đoàn cơ sở
Tổng số chi Đoàn
Số cơ sở yếu kém hiện còn
Số cán bộ Đoàn được tập huấn
Kết nạp Đảng
Tổng số
Liên chi Kinh tế quản lý
Liên chi Công nghệ Thông tin
Liên chi Điện – Điện tử
Chi đoàn giảng viên
Chi đoàn cán bộ, nhân viên
Cấp chi đoàn
Cấp Liên chi đoàn
ĐV ưu tú
Đã kết nạp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
8079
3258
2097
2642
68
19
05
55
05
0
72
28
7
Trong thời gian qua, tổng số đoàn viên trong Đoàn trường tăng nhanh do quy mô đào tạo nhà trường mở rộng, nhiều sinh viên đăng ký nhập học.
Cán bộ, đoàn viên Đoàn trường nhìn chung có trình độ văn hoá, khoa học kĩ thuật, ý thức chính trị, tính tích cực xã hội cao, năng động, nhiệt tình tham gia các hoạt động và sinh hoạt do Đoàn tổ chức.
Công tác thi đua khen thưởng của Đoàn luôn được Đoàn trường tổ chức kịp thời, tạo động lực cho các Liên chi đoàn, đoàn viên tích cực thi đua học tập, lao động sáng tạo, hoàn thanh nhiệm vụ được giao.
Nhìn chung các Liên chi đoàn, chi đoàn thực hiện nghiêm túc các chỉ thị hướng dẫn của Đoàn trường, cụ thể hoá phù hợp với điều kiện của đơn vị.
* Đoàn tham gia xây dựng Đảng
Kết quả thực hiện Nghị quyết 07NQ/TƯĐTN của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn về “Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đoàn, trọng tâm là xây dựng, củng cố cơ sở Đoàn trên địa bàn dân cư” gắn với hai cuộc vận động “Xây dựng tổ chức cơ sở Đoàn vững mạnh” và “Đoàn viên Thanh niên phấn đấu trở thành Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam” là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng cán bộ, đoàn viên, phát huy sức mạnh của tổ chức Đoàn và tăng cường sự quan tâm của Đảng uỷ, Ban giám hiệu, các phòng ban chức năng đối với công tác xây dựng tổ chức Đoàn vững mạnh và công tác Đoàn tham gia xây dựng Đảng. Số lượng đoàn viên ưu tú được kết nạp vào Đảng tăng dần qua các năm. Số lượng đoàn viên được tham gia lớp học nhận thức về Đảng vượt 150% so với chỉ tiêu đề ra.
Bảng II; Số liệu ĐVƯT học đối tượng Đảng và ĐVƯT được kết nạp Đảng:
Năm
ĐVƯT giới thiệu cho Đảng
ĐVƯT được kết nạp vào Đảng
2008
13
6
2009
19
10
2010
28
07
6/2011
17
08
Tuy nhiên, trong công tác xây dựng Đoàn và Đoàn tham gia xây dựng Đảng vẫn tồn tại nhiều hạn chế do phương pháp đánh giá, nhìn nhận và phân tích tình hình công tác Đoàn và phong trào thanh niên của đội ngũ cán bộ Ban Chấp hành Đoàn trường còn yếu, thậm chí là không có phương pháp, dẫn đến còn tồn tại nhiều hạn chế khiến cho công tác Đoàn và phong trào thanh niên của nhà trường không đáp ứng được mục tiêu kế hoạch đề ra cũng như những yêu cầu của thực tiễn. Đây cũng là nguyên nhân chính gây ra tình trạng một số Chi đoàn sinh hoạt chưa đều, nội dung sinh hoạt còn đơn điệu, chưa thật chủ động. Chưa tham gia đầy đủ các hoạt động lớn của Đoàn trường. Đội ngũ cán bộ Ban Chấp hành ở nhiều chi đoàn còn thiếu kinh nghiệm, kĩ năng, nghiệp vụ công tác Đoàn; Quy trình bồi dưỡng và giới thiệu đoàn viên ưu tú còn lúng túng, một số chi đoàn còn thụ động trong công tác bồi dưỡng giáo dục đoàn viên ưu tú, giới thiệu cho Đảng xem xét kết nạp. Việc thực hiện một số chủ chương, chỉ đạo của Ban Thường vụ Đoàn trường đôi khi còn chậm, chưa chủ động, việc tổ chức Đại hội nhiệm kỳ của một số chi đoàn còn để quá thời gian, tổ chức đại hội chưa đúng quy trình, công tác quản lí đoàn viên còn lỏng lẻo thiếu sâu sát.
Tóm lại, trong những năm gần đây công tác Đoàn và phong trào Thanh niên của Đoàn trường đã có sự chuyển biến sâu sắc. Đó là sự chuyển biến về cơ cấu tổ chức, số lượng đoàn viên, quy mô và hình thức hoạt động. Điều này đã thể hiện sự cố gắng vươn lên của Ban Chấp hành và toàn thể cán bộ, đoàn viên thanh niên, góp phần quan trọng vào việc xây dựng Đoàn trường vững mạnh; đoàn viên, thanh niên nhà trường nhận thức rõ vai trò của mình trong từng nội dung công việc cụ thể, luôn nắm vững các chủ trương, nghị quyết của Đảng, của Đoàn, tích cực tham mưu, đưa ra những ý kiến trong việc hoạch định đề ra chủ chương công tác để chỉ đạo hoạt động công tác Đoàn và phong trào thanh niên trong nhà trường.
2.3 Hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong công tác cán bộ Đoàn Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics.
2.3.1 Những hạn chế:
Chưa có chế độ, chính sách phù hợp đối với cán bộ Đoàn, cụ thể là: Chưa có quy hoạch cụ thể trong tổng thể đội ngũ cán bộ chính trị - xã hội của Đảng và nhà nước. Về cơ bản vẫn nằm trong trạng thái tự phát; Chưa có biện pháp tạo nguồn cho đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở; Việc sử dụng cán bộ đoàn còn mang nặng cảm tính, chưa gắn việc đào tạo với sử dụng, bồi dưỡng cán bộ. Phần lớn là tuyển dụng trước rồi mới bồi dưỡng, đào tạo sau (lẽ ra phải đào tạo,bồi dưỡng trước rồi mới sử dụng);
Thu nhập của cán bộ Đoàn còn thấp, việc luân chuyển cán bộ chậm nên hiện nay rất khó thu hút người có trình độ, năng lực làm cán bộ Đoàn cơ sở. Chế độ phụ cấp còn quá thấp, mức phụ cấp mới chỉ áp dụng cho Bí thư Đoàn còn đối với phó Bí thư, các uỷ viên thường vụ, các bí thư chi đoàn chưa có phụ cấp.
Hầu hết cán bộ làm công tác Đoàn kiêm nhiệm, thời gian giành cho công tác Đoàn rất hạn chế. Việc tập hợp đoàn viên thanh niên vào hoạt động tập thể rất khó khăn.
Đội ngũ Ban Chấp hành ở các chi đoàn chưa được đào tạo cơ bản, bòi dưỡng thường xuyên. Điều này ảnh hưởng lớn đến việc phát huy khả năng kinh nghiệm chỉ đạo công tác đoàn tại các chi đoàn và đặt ra trách nhiệm lớn hơn cho các cấp trong việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn đối với số cán bộ Đoàn chưa qua trường lớp đào tạo và thực tế công tác Đoàn.
2.3.2 Nguyên nhân:
Cơ sở vật chất, điều kiện dành cho hoạt động Đoàn và phong trào thanh niên chậm được điều chỉnh so với thực tế; kinh phí hoạt động Đoàn còn eo hẹp, chế độ phụ cấp cho cán bộ Đoàn chưa có sự thống nhất, đồng bộ, thiếu địa điểm tập trung sinh hoạt công tác Đoàn, đặc biệt là ở Cơ sở 2 của nhà trường do điều kiện cơ sở vật chất không phù hợp với đặc điểm hoạt động Đoàn của trường chuyên nghiệp nên công tác tổ chức các hoạt động còn gặp nhiều khó khăn.
Công tác quy hoạch, đào tạo, sử dụng cán bộ Đoàn còn nhiều hạn chế, bị động, dẫn tới sự lúng túng về phương pháp, chậm đổi mới về nội dung và hình thức hoạt động. Cán bộ Đoàn cấp cơ sở còn thiếu và yếu, chưa phát huy được hết trách nhiệm, tính năng động, sáng tạo, còn trông chờ, ỷ lại; một số ít cán bộ đoàn cơ sở chưa thực sự gương mẫu trong phong trào thanh niên.
Ban Chấp hành từ Đoàn trường đến các Liên chi, Chi đoàn cơ sở hoạt động chưa đều tay, công việc chủ yếu tập trung cho một số đ/c là Bí thư, Phó Bí thư hoặc UV BCH.... Năng lực tổ chức điều hành của một số cán bộ đoàn còn hạn chế, nên chưa tổ chức phong trào để đoàn viên tham gia hoạt động của Đoàn chưa hiểu quả, tinh thần phê và tự phê chưa cao, việc phê bình, khiển trách những đoàn viên không hoàn thành nhiệm vụ còn mang tính hình thức.
Số lượng ủy viên BCH Đoàn trường, đoàn viên không ổn định, có sự biến động qua các năm học (HSSV ra trường, 1 số cán bộ Đoàn chuyển công tác) và phân tán do Trường có 2 cơ sở đào tạo nên ảnh hưởng lớn đến việc phát động các phong trào và triển khai công tác đoàn và phong trào thanh niên.
2.2.3 Bài học kinh nghiệm.
Một là: Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đoàn trường đến các Liên chi đoàn, chi đoàn phải xác định rõ những nhiệm vụ trọng tâm. Bám sát chủ trương, Nghị quyết của Đảng, vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tế của tổ chức Đoàn và Nhà trường. Thường xuyên tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng uỷ, Ban giám hiệu và Thành đoàn Hải Phòng, sự phối hợp chặt chẽ với các khoa, phòng chức năng và các tổ chức kinh tế, xã hội trong quá trình tổ chức các hoạt động Đoàn – Hội.
Hai là: Mọi hoạt động của Đoàn phải hướng tới việc chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng cho đoàn viên thanh niên, giữ vững và phát huy truyền thống góp phần xây dựng nhà trường ngày càng phát triển.
Ba là: Bám sát chi đoàn, tập trung củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức ở các chi đoàn, coi trọng công tác chỉ đạo điểm, tiến hành đánh giá rút kinh nghiệm nhân ra diện rộng nhằm phát triển những gương tập thể tốt trong phong trào Đoàn- Hội và gương cá nhân điển hình tiên tiến. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra giám sát, làm tốt công tác thi đua khen thưởng và công tác kỉ luật của Đoàn.
Bốn là: Coi trọng công tác cán bộ, đặc biệt là bí thư chi đoàn, có kế hoạch tạo nguồn, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ đảm bảo tính kế thừa và trẻ hoá cán bộ. Chủ động tham mưu cho Đảng uỷ, Ban giám hiệu về công tác Thanh niên.
Chương 3: Giải pháp,kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác cán bộ Đoàn Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics.
3.1 Quan điểm, mục tiêu, phương hướng công tác cán bộ Đoàn.
3.1.1. Quan điểm xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn .
- Cán bộ đoàn có vị trí quan trọng trong công tác dân vận của Đảng và là nguồn cung cấp cán bộ cho hệ thống chính trị. Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ VIII xác định cán bộ là nhân tố then chốt, công tác cán bộ đoàn là bộ phận quan trọng của công tác cán bộ của Đảng.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác của Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trong giai đoạn mới, nhân tố có tính quyết định xây dựng tổ chức Đoàn, Hội, Đội vững mạnh, tham gia xây dựng Đảng và chính quyền; đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đưa đất nước từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Thông qua hoạt động thực tiễn phong trào thanh thiếu nhi để tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ, tạo nguồn bổ sung cán bộ cho Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân dân.
- Nâng cao chất lượng, đảm bảo số lượng; từng bước trẻ hoá đội ngũ cán bộ của Đoàn các cấp. Xác định cán bộ đoàn là cán bộ làm công tác chính trị - xã hội; nhưng có tính đặc thù - đó là ngoài chuyên môn nghiệp vụ cán bộ của Đoàn còn phải có kĩ năng nghiệp vụ công tác Đoàn, năng khiếu và lòng nhiệt tình, say mê, công tác giáo dục thế hệ trẻ.
3.1.2. Mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn.
Đưa công tác cán bộ, đặc biệt là công tác tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo, bố trí sử dụng cán bộ đoàn vào nề nếp, trên cơ sở đó trẻ hoá đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng cán bộ đoàn đáp ứng yêu cầu công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trong thời kỳ mới. Cung cấp nguồn cán bộ trẻ có chất lượng cho hệ thống chính trị.
Phấn đấu đến cuối nhiệm kỳ 100% cán bộ đoàn cấp cơ sở nằm trong độ tuổi đoàn viên; 100% cán bộ đoàn chuyên trách có trình độ đại học; 100% cán bộ đoàn đều được đào tạo bồi dưỡng về lí luận và nghiệp vụ công tác thanh vận.
3.1.3 Phương hướng xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn
- Từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đoàn các cấp. Xây dựng thống nhất tiêu chuẩn cho từng loại cán bộ.
- Đổi mới nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn; quy hoạch; đào tạo bồi dưỡng; đánh giá, quản lí sử dụng; luân chuyển cán bộ.
- Tích cực chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền về chính sách và thuyên chuyển cho đội ngũ cán bộ đoàn các cấp trong hệ thống chính trị. Đổi mới công tác bầu cử, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong giới thiệu và chuẩn bị nhân sự.
- Củng cố bộ máy làm công tác tổ chức cán bộ của Đoàn ở các cấp đảm bảo đủ năng lực, đáp ứng yêu cầu công tác cán bộ của Đoàn trong thời kỳ mới.
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cán bộ Đoàn trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics.
3.2.1 Giải pháp tăng cường công tác Quy hoạch cán bộ Đoàn cơ sở.
Quy hoạch cán bộ Đoàn bao gồm: phát hiện, tạo nguồn, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng quản lí, đánh giá và thực hiện các chế độ chính sách cần thiết đối với họ.
Quy hoạch cán bộ chủ chốt của cán bộ Đoàn cơ sở phải được đặt trong tổng thể quy hoạch cán bộ Đảng cùng cấp. Tổ chức Đoàn có trách nhiệm giúp cấp uỷ Đảng phát hiện những cán bộ, tạo nguồn cán bộ, kiến nghị các phương án đào tạo, bồi dưỡng, sở dụng cán bộ. Hình thành việc kế thừa, liên tục chủ động và thường xuyên không thụ động trông chờ, ỷ lại đặc biệt trong điều kiện luôn chuyển nhanh đội ngũ cán bộ Đoàn.
Trong quy hoạch cần dự kiến những phương án theo thứ tự ưu tiên kết hợp giữa phát triển tuần tự và đột biến. Thông thường Phó bí thư Đoàn cơ sở là người kế cận trực tiếp của Bí thư, các uỷ viên thường vụ, uỷ viên BCH là lực lượng dự bị. Tuy nhiên, có thể có trường hợp Bí thư Chi đoàn hay các đoàn viên thanh niên có năng lực được quy hoạch và chức danh Bí thư, Phó bí thư Đoàn cơ sở.
Quy hoạch cán bộ là không phải nhìn người xếp việc mà trái lại trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ cụ thể, tiêu chuẩn, điều kiện của mõi chức danh mà lựa chọn cán bộ, tạo nguồn cho phù hợp, phải thực hiện phương châm người nào cũng được miễn là phải đảm bảo tiêu chuẩn và điều kiện làm như vậy sẽ tránh được tình trạng chủ quan, nể nang, ô dù...
Quy hoạch cán bộ dự bị là quy hoạch ngắn hạn, đòi hỏi mỗi chức danh cán bộ Đoàn cần phải quy hoạch từ 2 đến 3 cán bộ (đội dự bị, kế cận). Từng cán bộ dự bị phải được đánh giá mặt mạnh, mặt yếu. Cần bồi dưỡng cái gì? ở đâu? thời gian như thế nào?
Cần xác định nguồn cán bộ trong phạm vi rộng, không hạn chế trong một cơ quan đơn vị. Chú trọng những cán bộ trẻ có thành tích xuất sắc trong phong trào thanh thiếu nhi ở cơ sở.
Trong điều kiện hiện nay quy hoạch cán bộ Đoàn cơ sở nên chuẩn bị theo cách: Một người làm nguồn cho một hay nhiều chức danh đồng thời có thể 2 hoặc 3 người làm nguồn cho một chức danh, nhất là các chức danh chủ chốt (Bí thư, Phó bí thư).
3.2.2 Giải pháp đổi mới hình thức đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở.
Trong cơ chế quản lí đất nước hiện nay, Đảng lãnh đạo bằng đường lối chủ trương, nhà nước quản lí đất nước bằng cơ chế chính sách và pháp luật.
Với tư cách là một thành viên của hệ thống chính trị, Đoàn thanh niên tham gia quản lí đất nước bằng việc trực tiếp tổ chức cho Đoàn viên thanh thiếu niên thực hiện đường lối của Đảng chính sách của nhà nước. Bác Hồ nói: "Đảng ta là Đảng cầm quyền lãnh đạo đất nước và toàn bộ hệ thống chính trị. Vì vậy Đảng lo cho các cán bộ không phải vì bản thân mình mà còn cho cả hệ thống chính trị, cho toàn xã hội trên tất cả các lĩnh vực".
Trước yêu cầu đổi mới hiện nay của đất nước đòi hỏi Đảng, Nhà nước phải tiếp tục tăng cường và đổi mới chính sách về công tác thanh niên và cán bộ thanh niên. Tại hội nghị lần thứ IV, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII đồng chí Đỗ Mười đã nhấn mạnh: Đảng và Nhà nước ta phải xây dựng và hoàn thiện các chính sách đối với thanh niên nhằm phát huy tiềm năng sáng tạo của tuổi trẻ tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để thanh niên cống hiến tốt nhất.
Một trong những tồn tại lớn nhất trong đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở hiện nay là hình thức đào tạo còn khô cứng, máy móc, dập khuôn, không sáng tạo còn ỉ lại bao cấp Nhà nước. Do vậy việc đổi mới hình thức đào tạo trước hết phải làm thay đổi tư duy, nhận thức về công tác đào tạo cán bộ Đoàn hiện nay: tăng cường và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào công việc đào tạo, đào tạo lại dưới nhiều hình thức phong phú, hấp dẫn, tạo cơ chế cởi mở trong đào tạo cán bộ, tăng cường đào tạo thông qua hoạt động thực tiễn phong trào thanh niên, phối kết hợp với các ngành trong đào tạo, mở rộng hợp tác quốc tế trong đào tạo.
3.2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng công tác Tuyển chọn cán bộ Đoàn cơ sở.
Tuyển chọn là một khâu của công tác Quy hoạch, muốn tuyển chọn, quy hoạch cán bộ tốt cần xây dựng tiêu chuẩn cán bộ ở mỗi cấp, mỗi chức danh, mỗi đối tượng cán bộ, xác định nguồn tuyển chọn cán bộ trong cấp bộ Đoàn. Trong đó coi trọng nguồn trưởng thành từ thực tiễn phong trào.
Tiêu chuẩn lựa chọn cán bộ Đoàn, ngoài tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực công tác theo quy định của Nghị quyết Trung ương (khoá VII) cán bộ phải được đào tạo cơ bản về chính trị và chuyên môn, nhiệt tình có khả năng làm công tác thanh niên, được thanh niên tín nhiệm, được rèn luyện từ thực tiễn phong trào.
Những Đoàn viên ưu tú sau khi thực hiện xong nghĩa vụ quân sự trong quân đội hoặc công an nhân dân, đã tốt nghiệp trung học phổ thông được đánh giá tốt, có nguyện vọng, khả năng hoạt động chính trị - xã hội, có năng khiếu văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, cho đi đào tạo cơ bản. Sau khi thử việc sẽ bổ sung biên chế chính thức.
3.2.4 Giải pháp đổi mới nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở.
Trước hết cần thống nhất về mặt quan điểm trong Đảng uỷ, Ban giám hiệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn chính là đào tạo nguồn cán bộ trẻ cho Đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị khác từ đó mà tạo nguồn lực cần thiết về cơ sở vật chất, kinh phí được bảo đảm cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Liên chi đoàn đến Chi đoàn, đặc biệt lưu ý đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, học vấn cho đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở.
Về nội dung đào tạo bồi dưỡng cán bộ Đoàn cơ sở.
Với đội ngũ cán bộ Đoàn chủ chốt Bí thư, Phó bí thư Đoàn trường nên đào tạo gồm: Trung cấp lí luận chính trị, phương pháp luận công tác thanh thiếu niên. Kĩ năng cơ bản của công tác thanh niên, những nhiệm vụ của người Bí thư, Phó bí thư.
Về phương pháp đào tạo, bồi dưỡng phù hợp nhất đối với cán bộ Đoàn trường:
Đào tạo cơ bản dưới hình thức tập trung 3 tháng liên tục hoặc tại chức mỗi tháng một tuần trong thời gian một năm theo chương trình đã nêu trên cho Bí thư và Phó bí thư. Tập huấn từ 1 đến 2 tuần cho uỷ viên Ban chấp hành các Liên chi đoàn, chi đoàn. Tập huấn theo chuyên đề, tổ chức các hội nghị tổng kết, toạ đàm, trao đổi kinh nghiệm về công tác Đoàn - Hội.
Thành lập và thường xuyên đổi mới nâng cao chất lượng sinh hoạt Đoàn của các loại hình câu lạc bộ Đoàn. Kết hợp đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện qua các hoạt động thực tiễn của những mô hình hay các hoạt động được đoàn cấp trên chỉ đạo điểm.
Có chế độ khuyến khích các hình thức tự học, tự nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Đoàn. Lập quỹ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn.
3.2. 5 Giải pháp nâng cao chất lượng sử dụng cán bộ Đoàn cơ sở.
Vấn đề sử dụng cán bộ Đoàn trường mang tính đặc thù, phần lớn là kiêm nhiệm do đó phải biết rõ năng lực, sở trường, thế mạnh, điểm yếu hay hạn chế của từng cán bộ mà bố trí và sử dụng cho phù hợp đồng thời phải biết khích lệ và động viên kịp thời, thường xuyên.
Đối với cương vị chủ chốt nhất thiết phải tìm chọn cho được các nhân sự có đủ điều kiện và tiêu chuẩn chất lượng cán bộ Đoàn đã nêu ở trên. Phải có điều kiện thuận lợi tối đa có thể có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đồng thời phải thay thế ngay cán bộ chủ chốt mà thiếu nhiệt tình, năng lực yếu, gây cản trở công việc chung.
Quy trình sử dụng đội ngũ cán bộ Đoàn trường phải đảm bảo 4 yếu tố: Lựa chọn đúng người, sắp xếp dúng việc, hài hoà giữa công việc chung và lợi ích riêng của bản thân gia đình, và hướng phát triển trưởng thành của cán bộ.
Cách giao việc: Một công việc có thể giao cho nhiều cán bộ cùng thực hiện một cán bộ có thể đảm nhận nhiều công việc khác nhau nhưng cái chính là kết quả và hiệu quả của công việc.
Nghệ thuật sử dụng cán bộ Đoàn là phải biết lắng nghe hướng dẫn của họ hành động sáng tạo, chủ động trong công việc, tránh nôn nóng đòi hỏi quá cao.
Sử dụng đội ngũ cộng tác viên là một bộ phận cấu thành trong công tác cán bộ Đoàn cơ sở. Bên cạnh Ban chấp hành Liên chi đoàn, chi đoàn còn có đội ngũ công tác viên nhiệt tình thành tâm với thế hệ trẻ ở nhiều lĩnh vực khác nhau, thu hút được thanh niên. Đội ngũ cộng tác viên là người bạn chân thành nhất động viên hộ vượt qua những khó khăn, thử thách hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3.2.6 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Đoàn cơ sở và Chi đoàn.
Liên chi đoàn, Chi đoàn phải lập chương trình công tác hoàn thành theo chủ đề, chủ điểm, gắn liền với sự kiện kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của nhà trường.
Duy trì sinh hoạt ít nhất mỗi tháng một lần, thực hiện nghiêm túc chế độ phê và tự phê trong Đoàn, với Chi đoàn cần cố gắng phát huy phát biểu ý kiến và thảo luận của đoàn viên thanh niên. Tổ chức các hoạt động Đoàn một cách linh hoạt về địa điểm, thời gian gắn liền với nội dung và hình thức sinh hoạt vui tươi và tham khảo ý kiến của đoàn viên thanh niên để tổ chức cho phù hợp.
Đa dạng hoá các hình thức hoạt động, tổ chức các buổi toạ đàm, hái hoa dân chủ, văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, tăng cường các hoạt động giao lưu giữa đoàn cơ sở và Chi đoàn để tìm hiểu trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau nâng cao chất lượng sinh hoạt Đoàn.
Phải phát huy vai trò của tổ chức Đoàn cơ sở trong công tác xây dựng Hội thông qua Câu lạc bộ và chi hội thanh niên theo sở thích, theo nghề nghiệp để thu hút thanh niên vào hoạt động.
Các hoạt động của Đoàn cần có sự phối hợp giữa các khoa, phòng chức năng, đồng thời thống nhất nội dung tạo sức mạnh tổng hợp trong hoạt động.
3.2.7 Quản lí và thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở.
Cần thống nhất quan niệm về quản lí đội ngũ cán bộ Đoàn: Đó là sự tổng hợp của các chủ đề (cấp uỷ Đảng, cấp bộ Đoàn) tới các đối tượng khách thể quản lí (từng cán bộ cụ thể) của tất cả các khâu trong công tác cán bộ. Xác định tiêu chuẩn, điều kiện, tạo nguồn, tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng thực hiện chế độ chính sách cán bộ. Cách quản lí tốt nhất là thông qua quy chế cán bộ, những quy định mang tính chất nội bộ, quản lí con người thông qua công việc, thông qua tổ chức và thực hiện phân cấp quản lí rõ ràng.
Chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn: Đoàn trường cần chú ý tìm hiểu và có nhiệm vụ tác động với Đảng uỷ, Ban giám hiệu thực hiện tốt các chế độ chính sách hiện hành của Đảng, Nhà nước với cấp bộ Đoàn. Đồng thời tác động thêm để cơ sở vận dụng những chính sách khuyến khích đãi ngộ... nhằm động viên đội ngũ cán bộ Đoàn, có những chính sách khuyến khích đào tạo bồi dưỡng một cách cơ bản đội ngũ cán bộ Đoàn xuất sắc, tạo nguồn lâu dài cho Đoàn trường. Luôn có chính sách đãi ngộ cả về vật chất tinh thần nhân dịp các ngày lễ tết hay có phụ cấp trách nhiệm định kỳ là một phần rất nhỏ trong thu nhập nhưng nó có ý nghĩa động viên, cổ vũ rất lớn về mặt tinh thần. Đặc biệt đối với cán bộ Đoàn là giảng viên thì được giảm số tiết lên lớp, cán bộ Đoàn là học sinh, sinh viên được cộng điểm ưu tiên trong đánh giá kết quả rèn luyện, xét học bổng.
Cần quan tâm bồi dưỡng cán bộ Đoàn, phấn đấu trưởng thành về mặt chính trị, bồi dưỡng họ trở thành đối tượng Đảng, giới thiệu họ về các Chi bộ Đảng xem xét kết nạp, đó cũng là chính sách cụ thể tạo vị thế về mặt chính trị xã hội cho đội ngũ cán bộ Đoàn xứng đáng với những cống hiến của họ.
Tăng cường công tác chỉ đạo của Ban Chấp hành Thành Đoàn. Công tác chỉ đạo của Thành Đoàn đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác tổ chức chính vì vậy mà phải làm tốt công tác này, cần tập trung vào những nội dung sau: Coi trọng hoạt động từ cơ sở, chú trọng đầu tư, chỉ đạo, hướng dẫn tạo điều kiện cho cơ sở triển khai tốt các mặt công tác bám sát các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; Chủ động đổi mới phương thức hoạt động theo hướng xã hội hoá, đa dạng hoá các hình thức, kết hợp chỉ đạo toàn diện, với chỉ đạo điểm theo từng cụm; Để đảm bảo thông tin hai chiều giữa Đoàn cấp trên và đoàn cấp dưới thông suốt chính xác và kịp thời, tăng cường công tác kiểm tra đôn đốc, uốn nắn và định hướng phong trào. Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng để thúc đẩy phong trào.
3.3 Đề xuất, kiến nghị.
3.3.1 Đối với Đảng uỷ, Ban giám hiệu và các khoa, phòng chức năng.
Cần xây dựng quy chế cán bộ Đoàn, quy chế lãnh đạo Đoàn thanh niên, có sự đánh giá về Công tác lãnh đạo của Đoàn trường. Chủ động làm tốt công tác cán bộ nói chung và đặc biệt là công tác quản lí, bố trí sử dụng cán bộ Đoàn nói riêng. Lấy kết quả phân loại chất lượng Đoàn viên và việc hoàn thanh nhiệm vụ của tổ chức Đoàn theo từng tháng, từng quý, năm và trong mỗi phong trào để làm tiêu chí đánh giá cán bộ, làm cơ sở cho việc đề bạt, bố trí sử dụng cán bộ Đoàn vào những vị trí cao hơn. Đảng uỷ cần quan tâm hơn nữa và tăng cường công tác kiêm tra giám sát, định hướng, tiếp tục chỉ đạo tổ chức Đoàn, kịp thời động viên, cổ vũ, chấn chỉnh.
Ban giám hiệu không ngừng đầu tư tạo điều kiện về cơ sở vật chất và kinh phí để nâng cao hiệu quả hoạt động của Đàn trường. Đảng uy cần có hướng tổ chức, lựa chọn, quy hoạch đào tạo bồi dưỡng hợp lý để trong tương lai có được đội ngũ cán bộ Đoàn đáp ứng được với yêu cầu của thực tiễn, góp phần đưa công tác Đoàn và phong trào thanh niên của Đoàn trường ngày càng đi lên.
Giáo dục thế hệ trẻ là trách nhiệm của toàn xã hội, không riêng gì của Đảng, của Đoàn, Do vậy, trách nhiệm của các khoa, phòng chức năng với tổ chức thanh niên là cần thiết. Tất cả các khoa, phòng chức năng tập trung tạo môi trường lành mạnh về chính trị, đạo đức, lối sống nhất là trong lĩnh vưc văn hoá, phòng chống tệ nạn xã hội cho đoàn viên, thanh niên. Do vậy các khoa, phòng chức năng cần quan tâm hơn nữa, cùng với Đoàn trường chăm lo giáo dục, bồi dưỡng cho thế hệ trẻ.
3.3.2 Đối với Đoàn cấp trên.
Xây dựng được một đội ngũ cán bộ thực đức, thực tài , gắn bó, tha thiết với các hoạt động Đoàn. Có năng lực hoạt động thực tiễn cao, gần gũi để tập hợp đoàn viên thanh niên xung kích thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Kiên quyết không để trong tổ chức Đoàn thanh niên ở bất cứ cấp nào từ Thành đoàn đến các cơ sở Đoàn trong thành phố có những cán bộ bang quang, thờ ơ với hoạt động Đoàn hoặc những cán bộ có thái độ, biểu hiện “Quan đoàn”, chỉ biết nói mà không biết làm việc.
Tăng cường công tác tổ chức, lựa chọn, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở, đồng thời chỉ đạo các cơ sở Đoàn làm tốt công tác tổ chức, tuyển chọn, tạo nguồn cán bộ Đoàn cơ sở.
Coi trọng công tác quản lí cán bộ Đoàn các cấp, gắn công tác quản lí cán bộ với công tác quản lí chất lượng đoàn viên, đảng viên. Thường xuyên tham mưu với cấp uỷ Đảng chủ động làm tốt công tác bố trí, sử dụng cán bộ đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Bố trí và sử dụng đúng người, đúng việc, phát huy được năng lực sở trường của cán bộ cấp dưới. Cán bộ Đoàn là cán bộ của những công việc cụ thể, cán bộ của công tác phong trào tuổi trẻ nên không thể để xảy ra tình trạng “chạy” chức quyền, chức vụ; không để tình trạng “một người làm quan cả họ được nhờ”, do quen biết, người nhà mà nhận vào công tác nếu không có trình độ và năng lực thực sự. Tạo động lực cho đội ngũ cán bộ Đoàn thống qua việc tổ chức định kỳ “Hội thi Bí thư Chi đoàn giỏi”, tuyên dương các cán bộ Đoàn xuất sắc, coi trọng công việc giới thiệu kết nạp Đảng cho các đoàn viên tahnh niên ưu tú. Tham mưu, đề xuất với cấp uỷ chỉ đạo các cấp uỷ đảng, chính quyền và các ban ngành đoàn thể quan tâm phối hợp, hỗ trợ cho tổ chức Đoàn cùng cấp hoạt động. Đồng thời tham mưu cho Thành uỷ chỉ đạo các cấp uỷ Đảng làm tốt công tác cán bộ nói chung và công tác cán bộ Đoàn nói riêng.
Kết luận
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn xác định cán bộ là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác xây dựng Đảng, nhất là chăm lo cho đội ngũ cán bộ Đoàn thanh niên, lực lựng kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng. Đây là vấn đề khó khăn phức tạp, nó gắn với con người và gắn với các mặt khác nhau của đời sống xã hội, ở bất cứ giai đoạn cách mạng nào cán bộ cũng là trung tâm chú ý của xã hội.
Ngày nay, thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, bước đầu đã thu được những thắng lợi đáng kể làm nên tảng cho việc đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Song bên cạnh đó, còn không ít khó khăn và thử thách đòi hỏi đội ngũ cán bộ Đoàn thanh niên phải có đầy đủ phẩm chất, trình độ năng lực, trí tuệ, sức khoẻ để đảm nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ của cánh mạng giao phó. Để xây dựng một đội ngũ cán bộ có chất lượng cao và toàn diện. Như vậy đòi hởi chúng ta phải quan tâm đứng mức tới tất cả các khâu trong công tác cán bộ từ tuyển chọn đến đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ, đây là việc làm đến đâu chắc đến đó. Có như vậy mới đảm bảo có một đội ngũ cán bộ đủ đức, đủ tài gánh vác sự nghiệp của dân tộc, của Đảng.
Việc nâng cao hiệu quả công tác cán bộ càn phải làm thường xuyên, đồng bộ giữa các cơ quan ban ngành có liên quan, có trọng tâm trong đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ, có môi trường để đội ngũ cán bộ phát huy hiệu quả, chất lượng công tác, có hệ thống quản lý và các cơ chế chính sách hoặc khuyến khích đội ngũ cán bộ phù hợp với điều kiện của đất nước trong từng giai đoạn và thời kỳ.
Trên đây là một số vấn đề kết luận của bản thân em về công tác tổ chức cán bộ nói chung và công tác tổ chức cán bộ Đoàn của trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics nói riêng.
Trong quá trình viết chuyên đề với thời gian không nhiều, tài liệu hạn chế (do giới hạn của chuyên đề), nhận thức của bản thân em còn hạn chế. Chuyên đề mới chỉ bắt đầu nêu nên một số khía cạnh, một vài biện pháp ở phạm vi nhỏ và còn trừu tượng, do vậy chắc chắn bào viết sẽ không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót, kinh mong các thầy cô giáo đóng góp ý kiến để chuyên đề được hoàn thiện.
Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n!
Danh mục tài liệu tham khảo
C. Mác và Ph. Awngghen: Về giáo dục thanh niên, NXB Mátxcơva, 1972
Công tác tổ chức và cán bộ: NXB Chính trị Quốc gia.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 70 năm xây dựng và trưởng thành. NXB thanh niên.
Hồ Chí Minh về giáo dục thanh niên - NXB thanh niên, Hà Nội, 1980
Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX.
Báo cáo tổng kết Công tác Đoàn và phong trào thanh niên trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics từ năm 2008 đến nay.
Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng củng cố tổ chức Đoàn, NXB thanh niên, Hà Nội, 1999.
Văn kiện Hội nghị lần thứ 3 BCH TW khoá VIII, NXB CTQG, Hà Nội, 1997.
9. Tạp chí Thanh niên Việt Nam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao hiệu quả Công tác cán bộ Đoàn trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics.doc