LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của tiểu luận
Xã, phường, thị trấn (gọi chung là phường) là đơn vị hành chính cơ sở, là cấp gần dân nhất và là nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của các tầng lớp nhân dân.
Uỷ ban nhân dân (UBND) phường là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị ở nước ta, là cầu nối chuyển tải và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với quảng đại quần chúng nhân dân. UBND phường thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền; đảm bảo cho các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống.
Hoạt động của UBND phường có ảnh hưởng lớn tới tính hiệu quả của các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, có ý nghĩa vô cùng to lớn với việc củng cố sự phát triển bền vững của xã hội, đảm bảo dân chủ và nâng cao đời sống nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Phường là cấp gần dân nhất, là nền tảng của hành chính. Phường làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi”.[1, tr.371]
Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường còn chưa được chuyên sâu, thiếu ổn định về nhân sự; tình trạng lãng phí, hình thức trong hoạt động quản lý vẫn phổ biến. Bên cạnh đó, trình độ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức phường còn nhiều hạn chế, luôn rơi vào trạng thái lúng túng, ngỡ ngàng trước sự thay đổi và xu thế phát triển chung của thời đại, dẫn đến hiệu quả hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
Khẳng định tầm quan trọng của Uỷ ban nhân dân phường trong hệ thống chính trị ở nước ta. Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX đã đề ra phương hướng “đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở ở xã, phường, thị trấn”. Nghị quyết chỉ đạo: “Cần nâng cao hiệu lực của cơ quan hành chính theo hướng đề cao trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan hành chính phường” [21]. Gần đây, tại hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khoá X đã ban hành Nghị quyết số 17- NQ/TW ngày 01/08/2007 về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước trong đó có UBND phường. Đó là những cơ sở quan trọng để chúng ta tiếp tục xây dựng chiến lược cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND phường ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của Uỷ ban nhân dân phường trong hệ thống chính trị ở nước ta, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu qủa hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường Đằng Hải – Hải An – Hải Phòng” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của tiểu luận.
2. Mục đích nghiên cứu của tiểu luận.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của tiểu luận.
4. Phương pháp nghiên cứu của tiểu luận.
5. Kết cấu của tiểu luận.
CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
1.1. Khái niệm về Uỷ ban nhân dân phường.
1.2. Vị trí, chức năng của UBND phường.
1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường.
1.4. Cơ cấu, tổ chức, hoạt động của UBND phường.
1.4.1. Cơ cấu của UBND phường.
1.4.2. Tổ chức của UBND phường.
1.4.3. Hoạt động của UBND phường.
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA UBND PHƯỜNG ĐẰNG HẢI TRONG LĨNH VỰC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP.
2.1. Đặc điểm tình hình chung của UBND phường Đằng Hải – Hải An – Hải Phòng.
2.2. Thực Trạng hoạt động tư pháp của UBND phường Đằng Hải – Hải An – Hải Phòng.
2.2.1. Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật
2.2.2. Công tác văn bản.
2.2.3. Công tác hộ tịch và chứng thực.
2.2.4. Công tác trợ giúp pháp lý.
2.3. Một số tôn tại, hạn chế.
2.4. Nguyên nhân.
2.5. Phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động hành chính – tư pháp.
CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA UBND PHƯỜNG ĐẰNG HẢI TRONG LĨNH VỰC HÀNH CHÍNH – TƯ PHÁP.
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND cấp xã.
3.1.1. Do yêu cầu phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi sự đổi mới tương ứng trong toàn bộ hệ thông chính trị. Hoạt động của UBND cấp xã có hiệu quả thì quyền dân chủ của nhân dân mới được đảm bảo và dược thực hiện một cách nghiêm túc.
3.1.2. Do yêu cầu cải cách nền hành chính quốc gia nhằm xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại. Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước trong đó có UBND cấp xã là một yêu cầu bức thiết trong giai đoạn hiện nay.
3.1.3. Trước sự tác động của nền kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu hoá cần phải đổi mới tổ chức, hoạt động, cơ chế quản lý của các cấp chính quyền trong đó có UBND cấp xã để hạn chế những mặt trái của nền kinh tế thị trường.
3.1.4. Do sự phát triển của khoa học, công nghệ đã tác động mạnh mẽ tới tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội đặc biệt trong lĩnh vực quản lý.
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND phường Đằng Hải – Hải An - Hải Phòng trong hoạt động tư pháp.
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ]
Tiểu luận tốt nghiệp HVTTN K49
33 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 9041 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu qủa hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường Đằng Hải – Hải An – Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của tiểu luận
Xã, phường, thị trấn (gọi chung là phường) là đơn vị hành chính cơ sở, là cấp gần dân nhất và là nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của các tầng lớp nhân dân.
Uỷ ban nhân dân (UBND) phường là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị ở nước ta, là cầu nối chuyển tải và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với quảng đại quần chúng nhân dân. UBND phường thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền; đảm bảo cho các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống.
Hoạt động của UBND phường có ảnh hưởng lớn tới tính hiệu quả của các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, có ý nghĩa vô cùng to lớn với việc củng cố sự phát triển bền vững của xã hội, đảm bảo dân chủ và nâng cao đời sống nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Phường là cấp gần dân nhất, là nền tảng của hành chính. Phường làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi”.[1, tr.371]
Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường còn chưa được chuyên sâu, thiếu ổn định về nhân sự; tình trạng lãng phí, hình thức trong hoạt động quản lý vẫn phổ biến. Bên cạnh đó, trình độ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức phường còn nhiều hạn chế, luôn rơi vào trạng thái lúng túng, ngỡ ngàng trước sự thay đổi và xu thế phát triển chung của thời đại, dẫn đến hiệu quả hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
Khẳng định tầm quan trọng của Uỷ ban nhân dân phường trong hệ thống chính trị ở nước ta. Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX đã đề ra phương hướng “đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở ở xã, phường, thị trấn”. Nghị quyết chỉ đạo: “Cần nâng cao hiệu lực của cơ quan hành chính theo hướng đề cao trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan hành chính phường” [21]. Gần đây, tại hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khoá X đã ban hành Nghị quyết số 17- NQ/TW ngày 01/08/2007 về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước trong đó có UBND phường. Đó là những cơ sở quan trọng để chúng ta tiếp tục xây dựng chiến lược cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND phường ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của Uỷ ban nhân dân phường trong hệ thống chính trị ở nước ta, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu qủa hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường Đằng Hải – Hải An – Hải Phòng” làm đề tài tiểu luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của tiểu luận
Làm sáng tỏ các nội dung liên quan tới hoạt động của UBND phường ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, những mặt tích cực và hạn chế trong hoạt động của UBND phường trong lĩnh vực hành chính tư pháp và những nguyên nhân dẫn tới tình trạng đó. Khẳng định vị trí và vai trò hết sức quan trọng của UBND phường trong hệ thống chính trị và dân cư. Từ đó, đưa ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND phường trong lĩnh vực hành chính tư pháp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của tiểu luận
Hoạt động của UBND phường rất rộng và đa dạng nên trong phạm vi của tiểu luận tốt nghiệp, em chỉ tập trung nghiên cứu một hoạt động đặc thù của UBND phường có tác động trực tiếp đến người dân như: hoạt động Hành chính - Tư pháp; Và từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND phường trong linh vực Hành chính - Tư pháp.
Phương pháp nghiên cứu của tiểu luận
Tiểu luận được thực hiện trên cơ sở những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật; các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước; xây dựng và đổi mới tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương.
Để giải quyết những vấn đề cơ bản đã được đặt ra ở trên, em đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng của Triết học Mác- LêNin và những phương pháp khác như: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh nhằm làm sáng tỏ nội dung và phạm vi nghiển cứu của tiểu luận.
Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề chung về UBND phường.
Chương II: Thực trạng hoạt động của UBND phường Đằng Hải trong lĩnh vực hành chính – tư pháp.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND phường Đằng Hải trong lĩnh vực hành chính - tư pháp.
CHƯƠNG IMỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
1.1. Khái niệm về Uỷ ban nhân dân phường
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Ủy ban nhân dân là cơ quan chính quyền nhân dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được lập ra ở các phường, phường, thị trấn trực thuộc huyện; huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”. [20, tr.759]
Theo từ điển luật học: “UBND là tên gọi của các cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương”. [19, tr.538]
Điều 123 Hiến pháp 1992 (sửa đổi năm 2001) quy định: “UBND do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân (HĐND)”.
Điều 2 Luật tổ chức của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 quy định: “UBND là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên”.
Theo đó: UBND phường là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, do HĐND phường bầu ra, chịu trách nhiệm trước HĐND phường và cơ quan nhà nước cấp trên về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Như vậy, UBND phường là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có thẩm quyền chung, hoạt động với tư cách:
Cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp;
Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Là cơ quan chấp hành của HĐND phường: UBND phường chịu sự giám sát của HĐND phường, chịu trách nhiệm và báo cáo các hoạt động của mình trước HĐND phường.
Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: UBND phường có nhiệm vụ triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội và dân cư trên địa bàn.
UBND phường chính là đầu mối giải quyết các công việc thường ngày của nhân dân và có quan hệ trực tiếp và gắn bó mật thiết với nhân dân, là cầu nối để chuyển tải mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống. Vì vậy mà hiệu quả hoạt động của UBND phường có ảnh hưởng rất lớn tới sự thành công của các chủ trương, chính sách được hoạch định từ cấp trên và quyền, lợi ích của nhân dân trên địa bàn.
Chúng ta đã chuyển sang cơ chế quản lý mới trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì vai trò của UBND phường càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước, nâng cao đời sống của nhân dân.
1.2. Vị trí, chức năng của UBND phường
(Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003)
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
Uỷ ban nhân dân cấp dưới chịu sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp trên. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo của Chính phủ.
Hiệu quả hoạt động của Uỷ ban nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thể Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân và của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, Uỷ ban nhân dân ra quyết định, chỉ thị và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.
1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường
Theo quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Pháp lệnh về nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND mỗi cấp năm 1996 thì nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã, thị trấn và UBND phường là khác nhau. Sự khác nhau đó là do:
- Sự chênh lệch về quy mô dân số và diện tích ở xã, thị trấn và phường: Cho đến nay, khu vực nông thôn ở nước ta vẫn chiếm khoảng trên 80% dân số và diện tích cả nước trong khi đó con số này của khu vực đô thị là khoảng gần 20% dân số và diện tích cả nước. Mật độ dân số ở nông thôn không đồng đều, các làng xã ở vùng đồng bằng thường đông đúc nhưng ngược lại ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa thì dân cư lại thưa thớt mà đất đai lại rộng. Dân cư ở nông thôn đơn giản, thuần nhất, gắn bó với nhau từ lâu đời, có tính truyền thống và huyết thống cao tạo nên những bản sắc và phong tục tập quán riêng, cuộc sống chủ yếu mang tính chất tự cấp, tự túc.
Ở địa hình thành phố, mật độ dân số cao, thành phần dân cư phức tạp, không thuần nhất, có nguồn gốc, lối sống và tập quán khác nhau. Lối sống của dân cư phường phần lớn phụ thuộc vào thị trường và chủ yếu thông qua phương thức mua bán; sự liên kết dân cư rất lỏng lẻo.
- Về phương diện cơ cấu kinh tế: Ở nông thôn, kinh tế chủ đạo là kinh tế nông nghiệp. Ở đô thị, kinh tế chủ đạo là kinh tế công nghiệp, dịch vụ, thương mại.
- Về chức năng: UBND xã, thị trấn bên cạnh chức năng là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương còn là cơ quan tự quản ở xã, đại diện cho cộng đồng dân cư ở cơ sở, giải quyết những vấn đề nội bộ của địa phương.
Trong khi đó UBND phường chỉ thuần tuý là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, thực hiện một số công việc quản lý hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật và một số nhiệm vụ do cấp trên giao.
* Trong lĩnh vực kinh tế:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; tổ chức thực hiện ngân sách địa phương và báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu cầu công ích ở địa phương;
- Phối hợp với các cơ quan hữu quan thu thuế ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong việc đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn;
* Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu thủ công nghiệp :
- Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, đề án ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất.
- Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt;
- Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn;
- Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền thống ở địa phương;
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của xã;
* Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải :
- Quản lý, kiểm tra việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương;
- Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường xá, cầu, cống trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo phân cấp;
* Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ:
- Quản lý, sắp xếp chợ và các điểm buôn bán dịch vụ ở địa phương;
- Quản lý các hoạt động dịch vụ, buôn bán nhỏ ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với các cơ quan hữu quan chống buôn lậu, trốn thuế, sản xuất và lưu hành hàng giả ở địa phương;
* Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội và thể dục thể thao :
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương;
- Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu giáo, trường mầm non ở địa phương;
- Tổ chức và quản lý trạm y tế xã, tổ chức, thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia đình được giao;
- Tổ chức thực hiện chính sách, chế độ đối với thương, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có công với nước; thực hiện công tác cứu tế xã hội, hoạt động từ thiện ở địa phương;
- Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ, quy hoạch quản lý nghĩa địa ở địa phương;
- Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn thể; vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá…
* Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội:
- Tổ chức huấn luyện quân sự phổ thông; tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân;
- Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ; thực hiện chính sách đối với các lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương;
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, tạm vắng;
* Trong lĩnh vực thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo :
- Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
* Trong lĩnh vực thi hành pháp luật :
- Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản do chính UBND phường, cơ quan nhà nước cấp trên và HĐND cùng cấp ban hành;
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân;
- Tổ chức và hướng dẫn hoạt động của các tổ hoà giải, thanh tra nhân dân;
- Tổ chức việc đăng ký hộ tịch, thực hiện công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền;
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước; bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân;
- Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thi hành án theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thi hành pháp luật trên địa bàn;
- Quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
* Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính:
- Tổ chức và thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật;
- Lập hồ sơ về việc phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính; quản lý hồ sơ, mốc và bản đồ địa giới hành chính của địa phương. [9],[10]
Do UBND xã, thị trấn và UBND phường đều thuộc một cấp hành chính (phường) nên cũng có những điểm tương đồng. Vì vậy, Uỷ ban nhân dân phường, ngoài việc phải thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật đã quy định cho UBND xã, thị trấn như đã nói ở trên còn có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: (Điều 118- Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003)
- Thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đô thị, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, phòng, chống các tệ nạn xã hội, giữ gìn trật tự vệ sinh, sạch đẹp khu phố, lòng đường, lề đường, trật tự công cộng và cảnh quan đô thị; quản lý dân cư đô thị trên địa bàn;
- Thanh tra việc sử dụng đất đai của tổ chức, cá nhân trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và bảo vệ cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn phường theo phân cấp
- Quản lý, kiểm tra giấy phép xây dựng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn phường; [9]
Căn cứ vào các nhiệm vụ, quyền hạn mà UBND phường phải thực hiện, chúng ta thấy UBND phường vừa phải thực hiện những nhiệm vụ thuộc chức năng quản lý nhà nước được Nhà nước phân cấp hoặc uỷ quyền vừa phải tổ chức thực hiện các Nghị quyết của HĐND phường về phát triển kinh tế- xã hội, nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân trên địa bàn.
1.4. Cơ cấu, tổ chức, hoạt động của UBND phường
Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, UBND phường cần phải có một cơ cấu, tổ chức, hoạt động khoa học và hợp lý, phát huy vai trò là nền móng của Bộ máy hành chính nhà nước.
1.4.1. Cơ cấu của UBND phường
Điều 122 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định: UBND phường do HĐND xã bầu ra, có từ 03 đến 05 thành viên, gồm có Chủ tịch, Phó chủ tịch và Uỷ viên.
Người đứng đầu UBND phường là Chủ tịch UBND do HĐND phường trực tiếp bầu ra. Chủ tịch UBND phường nhất thiết phải là đại biểu HĐND phường, còn các thành viên khác của UBND phường thì không nhất thiết phải là đại biểu HĐND. Kết quả bầu các thành viên của UBND phường phải được Chủ tịch UBND cấp huyện phê chuẩn.
Trong nhiệm kì, nếu khuyết Chủ tịch UBND phường thì Chủ tịch HĐND cùng cấp giới thiệu người ứng cử Chủ tịch UBND để HĐND bầu. Người được bầu giữ chức Chủ tịch UBND phường trong nhiệm kì không nhất thiết là đại biểu HĐND. Quy định này nhằm tạo ra cơ chế linh hoạt và đảm bảo tính hiệu quả trong việc thực hiện chức năng quản lý và điều hành của hệ thống hành chính nhà nước, khắc phục tình trang cục bộ địa phương. Điều này có mục đích tốt, tuy nhiên có thể sẽ gặp phải khó khăn về mặt tâm lý, người dân địa phương có thể cho rằng người địa phương khác đến không thể hiểu được tình hình của đời sống dân cư tại địa phương mình. Đây chính là một trong những vấn đề của cải cách bộ máy nhà nước.
Phó chủ tịch UBND phường do HĐND cùng cấp bầu ra theo sự giới thiệu của chủ tịch UBND bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Các thành viên của UBND phường cũng do HĐND cùng cấp bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín, theo sự giới thiệu của chủ tịch UBND.
Tuỳ theo quy mô số dân ở các xã, phường, thị trấn mà có cơ cấu tổ chức khác nhau. Cụ thể:
* Đối với UBND phường:
Cơ cấu tổ chức gồm 05 thành viên: Một chủ tịch, hai phó chủ tịch, hai uỷ viên và được phân công phụ trách công việc như sau:
Một chủ tịch phụ trách chung, khối nội chính, quản lý công tác quy hoạch đô thị.
Hai phó chủ tịch: Một phó chủ tịch phú trách khối kinh tế- tài chính xây dựng cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ, nhà đất và tài nguyên môi trường. Một phó chủ tịch phụ trách khối văn hoá xã hội và các lĩnh vực xã hội khác.
Hai uỷ viên: Một uỷ viên phụ trách công an. Một uỷ viên phụ trách quân sự. [18, tr.45- 47]
1.4.2. Tổ chức của UBND phường
UBND phường tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Trong đó:
Chủ tịch UBND phường là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình và cùng với tập thể UBND chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Phó chủ tịch UBND phường là người giúp việc cho Chủ tịch UBND phường, được Chủ tịch phân công phụ trách, thực hiện những công việc nhất định và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND phường về phần công việc được giao.
Các thành viên của UBND phường được Chủ tịch UBND phân công, phụ trách những lĩnh vực chuyên môn nhất định. Đặc biệt với những lĩnh vực quan trọng như: tài chính, công an, quân sự…Chủ tịch UBND phường phải phân công cho các thành viên UBND phụ trách, làm thủ trưởng. Mỗi thành viên của UBND phường chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công phụ trách trước Chủ tịch UBND phường.
1.4.3. Hoạt động của UBND phường
Theo Điều 8 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, hoạt động của UBND phường được đảm bảo bằng hiệu quả hoạt động của:
- Tập thể Uỷ ban nhân dân;
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
- Các thành viên của UBND và các cơ quan chuyên môn của UBND.
UBND phường họp mỗi tháng một lần. Đây là hình thức hoạt động quan trọng nhất của UBND phường vì phần lớn nhiệm vụ quyền hạn của UBND phường được thực hiện tại phiên họp như: chương trình công tác của UBND hàng năm hoặc trong cả nhiệm kỳ; kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách; kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm; các biện pháp thực hiện Nghị quyết của HĐND phường…
Những vấn đề nằm trong chương trình phiên họp của UBND phường đều được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Các quyết định của UBND thể hiện bằng hình thức văn bản đó là: Quyết định và Chỉ thị.
Là người lãnh đạo, điều hành công việc của UBND phường, Chủ tịch UBND quy định chương trình hoạt động của UBND hàng tháng, hàng quý; phân công công việc cho các thành viên của UBND và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của các chủ thể đó. Chủ tịch UBND phường chịu trách nhiệm cá nhân về các quyết định của mình và cùng với tập thể UBND chịu trách nhiệm đối với các quyết định thuộc thẩm quyền của UBND phường.
Các phó chủ tịch UBND phường và các thành viên khác của UBND được Chủ tịch UBND phường phân công phụ trách các lĩnh vực nhất định, góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý từ Trung ương tới cơ sở, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND trong việc quản lý các lĩnh vực được giao.
Như vậy, UBND phường được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ, là cơ quan gần dân nhất, hoạt động và làm việc theo chế độ tập thể quyết định, cá nhân phụ trách, đảm bảo sự thống nhất trong quá trình quản lý hành chính nhà nước ở địa phương.
CHƯƠNG IITHỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA UBND PHƯỜNG ĐẰNG HẢI TRONG LĨNH VỰC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP.
2.1. Đặc điểm tình hình chung của UBND phường Đằng Hải – Hải An – Hải Phòng.
Phường Đằng Hải có diện tích tự nhiên là 446,7 ha, có tốc độ đô thị hóa nhanh. Dân số 15.750 nhân khẩu với 3987 hộ trong đó KT2, KT3 chiếm 1/2 với số nhân khẩu 7.500. Phường chia thành 13 khu dân cư nay là 17 tổ dân phố, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do các dự án pháp triển dân cư, dự án pháp triển công nghiệp phần nào ảnh hưởng tới đời sống nhân dân, khi bị thu hồi ruộng đất phải chuyển đổi nghề khác. Trong những năm qua, được sự quan tâm của UBND thành phố, UBND quận Hải An cùng các sở, ban nganh và sự sáng tạo dám nghĩ, dám làm, quyết tâm vượt mọi khó khăn thử thách, đi tắt đón đầu, tiến hành công cuộc đổi mới. Đảng bộ và nhân dân phường đã có bước thay đổi khang trang và tươi đẹp hơn xưa. Cơ sở hạ tầng phát triển nhanh chóng, đến nay 100% hộ dân được dùng điện với giá từ 550đ/kwh; 100% số hộ gia đình có phương tiện nghe nhìn; 90% hộ có phương tiện xe gắn máy, 85% hộ có máy điện thoại. Phường được đầu tư điểm bưu điện văn hóa, y tế được đầu tư về trang thiết bị đạt chuẩn quốc gia… Trong nhiều năm qua đường, trường, trạm điện luôn được đầu tư nâng cấp. Toàn phường có 30 km đường nhựa, với quy mô từ 10 – 12m, 100% đường trong các tổ dân phố được bê tông hóa. Ba trường: Tiểu học, trung học cơ sở, mầm non đều là trường cao tầng đảm bảo cho dạy và học. Hệ thống giáo dục được nâng lên rõ rệt. Trường tiểu học và trung học cơ sở được công nhận trường chuẩn quốc gia giai đoạn 1, 2, 3. Đời sống vật chất tinh thần của nhân dân tiếp tục được ổn định và nâng cao rõ rệt. Trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, an ninh chính trị được giữ vững. Những thành tựu đó đã tạo thêm lòng tin và sự gắn bó máu thịt giữa nhân dân với Đản và chính quyền.
2.2. Thực Trạng hoạt động tư pháp của UBND phường Đằng Hải – Hải An – Hải Phòng
2.2.1. Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật
- Xây dựng và tổ chức ký kết kế hoạch liên tịch về phổ biến giáo dục pháp luật với cac trường trên địa bàn phường, Đoàn TNCSHCM phương để phổ biến giáo dục pháp luật cho học sinh Tiểu học, Trung học cơ sở và đoàn viên thanh niên các cơ sở đoàn trên địa bàn phường.
- Cùng với các UBND phương tổ chức hội nghị triển khai Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội và bầu cử hội đồng nhân dân các cấp; Luật Tố tụng hành chính cho cán bộ phường và thành viên các tổ bầu cử, tổ chức buổi tuyên truyền những nội dung cơ bản nhất liên quan đến công tác bầu cử cho nhân dân ở các thôn khối phố.
- Tham mưu cho UBND phường củng cố đội ngũ báo cáo viên pháp luật và cũng cố tổ hòa giải.
- Kinh phí cho công tác tuyên truyền trong năm 2011 được thành phố cấp 5.000.000đ và Phòng đã vận động xã hội hóa được 2.000.000đ nên cơ bản đáp ứng được nhu cầu công việc.
2.2.2. Công tác văn bản
* Về xây dựng, ban hành, kiểm tra xử lý và theo dõi thi hành pháp luật
Đã tham mưu UBND phường ban hành:
- Kế hoạch triển khai công tác Tư pháp năm 2011 và kế hoạch triển khai công tác xây dựng kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2011;
- Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn phường năm 2011.
- Quyết định về chương trình văn bản QPPL năm 2011.
* Về thẩm định, góp ý văn bản
Trong 06 tháng đầu năm 2011, Ban Tư pháp đã thẩm định 01 văn bản QPPL và góp ý 09 văn bản, hầu hết các ý kiến thẩm định và góp ý của Ban Tư pháp đã được UBND phường tiếp thu, chỉnh sửa.
Phòng cũng đã chi trả tiền thẩm định, góp ý cho cán bộ của Phòng trực tiếp tham mưu công tác thẩm định, góp ý văn bản.
2.2.3. Công tác hộ tịch và chứng thực
* Kết quả thực hiện công tác hộ tịch:
- Tại Ban Tư pháp: Tiếp nhận và tham mưu cho UBND phường giải quyết 20 trường hợp đề nghị cấp lại bản chính giấy khai sinh và 5 trường hợp cải chính hộ tịch của công dân. Lệ phí thu được là 315.000đ.
+ Khai sinh: 242 trường hợp
+ Khai Tử: 38 trường hợp
+ Kết hôn: 49 trường hợp
+ Thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi: 1 trường hợp
* Công tác chứng thực được thực hiện thường xuyên và đảm bảo đúng pháp luật, đã thực hiện chứng thực được 336 trường hợp, lệ phí thu là: 3.196.000đ
2.2.4. Công tác trợ giúp pháp lý
Chỉ đạo các CLB TGPL của phường ban hành kế hoạch hoạt động năm 2011. Trong 6 tháng đầu năm đã tiếp nhận và trợ giúp cho 21 đối tượng nhân dân đến yêu cầu trợ giúp pháp lý, hướng dẫn cụ thể quy định của pháp luật cho các đối tượng, giúp họ nâng cao được sự hiểu biết pháp luật để kịp thời bảo vệ các quyền và lợi ích của gia đình và bản thân. Tuy nhiên cũng phải cần nhìn nhận rằng, hoạt động trợ giúp pháp lý ở các câu lạc bộ chưa thật sự hiệu quả, chưa có cách làm sáng tạo nên hoạt động chỉ mang tính cầm chừng.
- Về công tác Khiếu nại- Tố cáo: Ban Tư pháp phường đã giải quyết đơn thư khiếu nại của công dân, cụ thể như: Tham mưu cho UBND phường trả lời đơn khiếu nại của ông Nguyễn Đẳng về cấp giấy chứng tử cho bà Đỗ thị Mãi và trả lời đơn khiếu nại của bà Ngô Thị Bê về từ chối thực hiện việc chứng thực bản sao từ bản chính .
2.3. Một số tôn tại, hạn chế
* Công tác phổ biến giáo dục pháp luật
- Công tác tuyên truyền miệng là hình thức tuyên truyền trực quan, tác động trực tiếp đến người nghe và thông qua đó báo cáo viên có thể giải đáp cụ thể những vấn đề mà người nghe còn vướng mắc. Tuy nhiên khi triển khai thực hiện thì gặp khó khăn do tinh thần tham gia học tập tìm hiểu pháp luật của nhân dân chưa cao, số lượng nhân dân tham gia các buổi tuyên truyền còn hạn chế.
- Công tác quản lý và khai thác tủ sách pháp luật chưa thực sự hiệu quả. Số lượt người đọc và nghiên cứu văn bản pháp luật còn rất thấp. Hiện nay vẫn chưa có kinh phí hỗ trợ cho người trực tiếp quản lý tủ sách pháp luật, việc mở cửa phục vụ nhu cầu tìm hiểu pháp luật của nhân dân chưa được thường xuyên.
- Công tác trợ giúp pháp lý: Các địa phương chưa chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức trợ giúp pháp lý cho nhân dân, chủ yếu là hoạt động theo cơ chế phối hợp với Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh. Việc sinh hoạt Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý còn gặp khó khăn về chuyên đề, nội dung sinh hoạt.
- Kinh phí phục vụ cho công tác phổ biến giáo dục pháp luật tuy được quan tâm nhưng vẫn chưa đáp ứng thực tế yêu cầu công việc, chưa đảm bảo theo mức quy định của tỉnh.
*Công tác chứng thực, hộ tịch
- Cán bộ công chức của ban tuy đã phấn đấu, nỗ lực trong việc học tập, trao dồi trình độ ngoại ngữ song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu công việc.
- Pháp luật hiện hành quy định cán bộ Tư pháp – hộ tịch phải viết các sự kiện hộ tịch vào vào sổ. Quy định này không phù hợp ở những địa phương đã áp dụng phần mềm quản lý hộ tịch.
- Hiện nay, một số người dân vẫn đem các loại giấy tờ nhà đất thời chế độ cũ có đóng dấu “PHÓ BẢN” đến yêu cầu UBND phường chứng thực, do không có văn bản hướng dẫn “PHÓ BẢN” là bản sao hay bản chính nên có nơi thực hiện việc chứng thực và có nơi không thực hiện việc chứng thực nên dẫn đến công dân khiếu nại, khiếu kiện.
- Thời lượng giải quyết công việc hằng ngày của cán bộ Tư pháp – hộ tịch phường để đáp ứng nhu cầu của nhân dân là rất lớn, do đó việc cập nhật dữ liệu hộ tịch trước ngày áp dụng phần mềm quản lý hộ tịch vào hệ thống cơ sở dữ liệu ở một số địa phương còn chậm.
* Công tác văn bản
- Mặc dù đã ban hành chương trình xây dựng các văn bản QPPL nhưng vì nhiều lý do khác nhau nên còn chậm trong việc triển khai thực hiện dẫn đến một số văn bản ban hành không đúng thời gian theo chương trình.
- Việc niêm yết văn bản QPPL ở phường chưa thực hiện thường xuyên, đúng quy định.
- Kinh phí cấp cho công tác văn bản còn hạn chế và chưa có văn bản quy định mức chi cho công tác rà soát văn bản QPPL.
- Văn bản quy định về việc công bố danh mục văn bản QPPL hết hiệu lực thi hành chưa rõ thẩm quyền là của UBND hay Chủ tịch UBND nên dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau.
- Cán bộ làm công tác rà soát văn bản chưa được tập huấn nghiệp vụ nên khó khăn trong việc tổ chức rà soátt văn bản.
2.4. Nguyên nhân
Trong hệ thống cơ quan tư pháp ở nước ta, lực lượng cán bộ làm công tác tư pháp cấp xã đóng vai trò rất quan trọng, họ chính là những người hàng ngày tiếp xúc trực tiếp với nhân dân, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của nhân dân, giải quyết công việc mà nhân dân đề nghị. Chính điều này đã góp phần vào việc giữ gìn ổn định tình hình chính trị tại địa phương thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Tuy nhiên hiện nay nước ta đang hội nhập hết sức mạnh mẽ yêu cầu đặt ra đối với đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp ở cơ sở ngày càng cao. Cùng với đó có nhiều vấn đề đã và đang đặt ra đối với đội ngũ này.
Trước hết, có thể thấy rằng hiện nay trong quá trình thực hiện công việc theo chức năng nhiệm vụ của mình thì cán bộ làm công tác Tư pháp ở cơ sở nói chung cũng như ở phường Đằng Hải nói riêng đã và đang phải đối mặt với không ít khó khăn.
Khó khăn đầu tiên mà chúng ta có thể thấy ngay đó là số lượng cán bộ làm công tác này ở cơ sở hiện nay chưa đáp ứng được so với yêu cầu công việc đặt ra. Theo Thông tư liên tịch số 01, ngày 28-4-2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ quy định cán bộ tư pháp - hộ tịch cấp xã, phường thị trấn gọi chung là cấp xã (tham mưu giúp cho UBND cùng cấp tổ chức thực hiện 12 nhiệm vụ, quyền hạn gồm: ban hành, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, quyết định, chỉ thị về công tác tư pháp cấp xã; tổ chức, thực hiện việc tự kiểm tra các quyết định, chỉ thị do UBND cấp xã ban hành; rà soát văn bản pháp luật do HĐND, UBND cấp xã ban hành; tổ chức, thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; hoạt động hòa giải; hộ tịch; chứng thực; phối hợp với cơ quan thi hành án trong việc thi hành án dân sự...
Có thể nói để đảm đương 12 “đầu việc” của tư pháp cấp xã theo quy định của pháp luật thì đó là trọng trách không nhỏ đối với mỗi địa phương và phường Đằng Hải cũng không phải là ngoại lệ. Thêm nữa, hiện nay cấp xã đã thành lập bộ phận “Một cửa tiếp nhận và trả kết quả”, cán bộ Tư pháp Hộ tịch sẽ phải gánh thêm nhiệm vụ ở bộ phận này để tiếp công dân và giải quyết công việc. Chính vì phải đối mặt với một khối lượng công việc lớn mà lực lượng lại mỏng do vậy đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công việc.
Không chỉ bất cập về số lượng đội ngũ cán bộ làm công tác Tư pháp Hộ tịch mà trình độ của đội ngũ này hiện nay cũng còn hạn chế, nhiều cán bộ tư pháp cấp xã hiện nay làm việc chủ yếu bằng kinh nghiệm. Mặc dù trong thời gian gần đây các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ đã được mở ra phần nào giải quyết tình trạng này. Tuy nhiên hiện nay có một thực tiễn cũng cần được khăc phục là khi cán bộ Tư pháp Hộ tịch đi học bồi dưỡng nghiệp vụ thì trong khoảng thời gian đó lại xuất hiện khó khăn nhất định là: Công việc ở cơ sở khó có thể được đảm bảo về mặt chất lượng cũng như tiến độ.
Hiện nay, yêu cầu công việc đối với cán bộ Tư pháp hộ tịch ngày càng cao tuy nhiên cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho những người làm công tác này còn nhiều hạn chế. Hầu hết các cán bộ Tư pháp Hộ tịch đều chưa có máy vi tính riêng để làm việc mà phải dùng chung với các bộ phận khác ở Uỷ ban nhân dân cấp xã do vậy việc tra cứu, cập nhập các văn bản mới, các chính sách mới nhiều lúc chưa kịp thời.
2.5. Phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động hành chính – tư pháp
Để hoàn thành nhiệm vụ cải cách tư pháp một trong những vấn đề khá quan trọng đó là cần không ngừng nâng cao hiêu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp ở cấp xã. Để làm được điều đó cần thực hiện tốt một số giải pháp sau:
Thứ nhất, để giải quyết tốt khối lượng công việc lớn cần tăng cường số lượng cán bộ làm công tác này. Theo đó, các cấp các ngành cần quan tâm tạo điều kiện để tối thiểu mỗi Ban Tư pháp cấp xã cần có 2 cán bộ.
Thứ hai, tăng cường trình độ cho đội ngũ này bằng cách: Ở những nơi có điều kiện có thể tuyển ngay những người có trình độ đại học hoặc nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ này bằng cách thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ, tạo điều kiện khuyến khích
Thứ ba, đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho công tác. Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay hầu hết các văn bản, chính sách của Đảng và nhà nước được cập nhật liên tục. Nếu có đủ cơ sở vật chất thì người cán bộ làm công tác Tư pháp hộ tịch ở cơ sở cũng nhanh chóng nắm được và thông qua nhiều hình thức khác nhau có thể truyền đật đến với nhân dân.
Thứ tư, Các cấp các ngành, đặc biệt là Uỷ ban nhân dân cần quan tâm, thực hiện nghiêm túc những cơ chế chính sách dành cho những người làm công tác tư pháp ở phường.
Như vậy có thể thấy rằng đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp ở cấp xã hiện nay còn rất nhiều khó khăn. Khắc phục được những khó khăn trên sẽ góp phần quan trọng vào việc hoàn thành nhiệm vụ cải cách tư pháp trong giai đoạn hiện nay.
CHƯƠNG IIIGIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA UBND PHƯỜNG ĐẰNG HẢI TRONG LĨNH VỰC HÀNH CHÍNH – TƯ PHÁP
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND cấp xã
3.1.1. Do yêu cầu phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi sự đổi mới tương ứng trong toàn bộ hệ thông chính trị. Hoạt động của UBND cấp xã có hiệu quả thì quyền dân chủ của nhân dân mới được đảm bảo và dược thực hiện một cách nghiêm túc
UBND cấp xã là cấp gần dân nhất và được giao trọng trách quản lý một số lượng khá đông dân cư trên địa bàn cả nước. Vì vậy, hoàn thiện dân chủ là một vấn đề vô cùng quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Khi người dân làm chủ thì sức sản xuất được giải phóng, khai thác và huy động tối đa mọi nguồn lực nhằm phát triển kinh tế, tạo ra của cải vật chất cho xã hội, từ đó người dân có điều kiện tăng thu nhập và cải thiện đời sống, nhân dân sẽ trực tiếp tham gia giám sát hoạt động quản lý hành chính nhà nước của UBND cấp xã.
Đứng trước tình hình đó, một yêu cầu đặt ra cho UBND cấp xã là phải xây dựng và kiện toàn lại bộ máy thực sự trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả để hoàn thành nhiệm vụ thay mặt Nhà nước quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống, xã hội và dân cư trên địa bàn.
3.1.2. Do yêu cầu cải cách nền hành chính quốc gia nhằm xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại. Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước trong đó có UBND cấp xã là một yêu cầu bức thiết trong giai đoạn hiện nay
Thực hiện đường lối đổi mới, Đảng ta đã có nhiều chủ trương về cải cách hành chính và luôn xác định cải cách hành chính là một khâu quan trọng trong sự nghiệp đổi mới để phát triển đất nước. Để thực hiện tốt được nhiệm vụ, các cấp, các ngành cần phải hành động một cách cụ thể, thống nhất và đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. UBND cấp xã, với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở xã, phường, thị trấn, thường xưyên tiếp xúc trực tiếp với nhân dân, lắng nghe những tâm tư, nguyện vọng của nhân dân nên cần phải không ngừng đổi mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động bằng chính chất lượng công việc và cách thức làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã hiện nay, đảm bảo cung cấp cho nhân dân một dịch vụ hành chính công tốt nhất, đáp ứng nhu cầu của một nền hành chính hiện đại trong giai đoạn hiện nay.
3.1.3. Trước sự tác động của nền kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu hoá cần phải đổi mới tổ chức, hoạt động, cơ chế quản lý của các cấp chính quyền trong đó có UBND cấp xã để hạn chế những mặt trái của nền kinh tế thị trường
Từ khi Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế nước ta đã có sự thay đổi đáng kể cả về lượng và chất. Đó là nhờ có sự tác động lớn từ phía Nhà nước với những chính sách đầu tư, ưu đãi thích hợp trong từng giai đoạn tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân phát huy tiềm năng vốn có của mình. Nền kinh tế của chúng ta không còn bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà đã từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên nền kinh tế thị trường với những mặt trái của nó như các tệ nạn xã hội, chủ nghĩa cá nhân, vị kỷ, lối sống thực dụng đã và đang tác động mạnh tới đời sống nhân dân. Nếu không có sự ngăn chặn kịp thời nó có thể sẽ làm băng hoại dần truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái ở mỗi làng quê, phố xóm ở Việt Nam.
Quá trình đô thị hoá cũng đẩy một lực lượng lao động chủ yếu từ nông thôn ra thành thị mong tìm được việc làm, khiến cho lực lượng lao động ở nông thôn giảm dần và gây nên tình trạng lộn xộn, mất ổn định về an ninh trật tự ở khu vực thành thị.
Đứng trước tình hình đó, UBND xã, phường, thị trấn cần phải có sự phối hợp với các các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể liên quan để làm tốt công tác quản lý mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trên địa bàn, ngăn chặn hoặc giải quyết kịp thời những mâu thuẫn có thể phát sinh.
3.1.4. Do sự phát triển của khoa học, công nghệ đã tác động mạnh mẽ tới tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội đặc biệt trong lĩnh vực quản lý
Khi các phương pháp và phương tiện quản lý truyền thống đã tỏ ra lạc hậu, không còn phù hợp với tình hình mới thì việc nắm bắt kịp thời các thông tin là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các cơ quan nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Vì thông tin là căn cứ để quyết định và tổ chức thực hiện quyết định có hiệu quả. Điều này đòi hỏi bản thân bộ máy quản lý hành chính phải được tổ chức một cách tinh gọn. Nếu bộ máy cồng kềnh, nhiều nấc trung gian thì lượng thông tin sẽ không được xử lý kịp thời. Mặt khác, sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và công nghệ đã cho ra đời hàng loạt các phương tiện quản lý hiện đại thay thế cho các phương tiện quản lý thủ công, tiết kiệm thời gian và công sức của người quản lý. Song cũng đòi hỏi người vận hành nó phải có trình độ, được đào tạo chuyên sâu thì mới có thể sử dụng và phát huy được những ưu việt của nó trong quá trình tiến hành quản lý. Cách duy nhất là tự đổi mới mình của chính bộ máy hành chính nhà nước dưới các góc độ: bộ máy tổ chức, con người, cơ sở vất chất… nhằm đạt được hiệu quả cao trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Đó cũng chính là đòi hỏi khách quan, vừa cấp thiết, vừa cơ bản không thể trì hoãn đối với UBND cấp xã trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND phường Đằng Hải – Hải An - Hải Phòng trong hoạt động tư pháp
Xuất phát từ thực trạng tổ chức, hoạt động và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của UBND phương hướng trong giai đoạn hiện nay, phương hướng đề ra để nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND phường Đằng Hải trong hoạt động Hành chính – Tư pháp như sau:
Thứ nhất, trong hoạt động chứng thực
- Cần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tư pháp - hộ tịch ở cấp xã. Xây dựng phương án đào tạo mới và đào tạo cán bộ, công chức làm công tác chứng thực để đạt chuẩn theo quy định của pháp luật và đòi hỏi của thực tế công việc. Đối với những cán bộ, công chức không đáp ứng được yêu cầu của công viêc, không hoàn thành nhiệm vụ sẽ loại bỏ khỏi bộ máy.
- Bổ sung số lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch cho phường đặc biệt là ở phường có trên 10.000 dân theo quy định của Chính phủ, có thể là tuyển hợp đồng thêm 01 cán bộ Tư pháp. Bởi hiện tại, công việc của công chức Tư pháp - Hộ tịch ở UBND phường là tương đối nhiều, nay lại thêm một đầu việc mới là chứng thực bản sao, nếu không có sự bổ sung cần thiết thì rất khó để UBND phường nói chung, ban Tư pháp xã thực hiện có hiệu quả và đáp ứng các nhu cầu chứng thực của người dân.
- Đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động chứng thực của UBND cấp xã như trang bị hệ thống máy tính nối mạng nội bộ nhằm giải quyết nhanh chóng và thuận lợi các yêu cầu của nhân dân, áp dụng phần mềm quản lý hộ tích đang được triển khai trên địa bàn thành phố Hải phòng sẽ giúp làm giảm thời gian tìm kiếm và chứng thực.
Thứ hai, trong hoạt động đăng ký hộ tịch
Đối với một số các sự kiện hộ tịch mà nhân dân chưa tự giác đi đăng ký như việc khai sinh, khai tử, nên quy định trách nhiệm cho các tổ dân phố đôn đốc các gia đình đi khai sinh, khai tử.
Hiện tại, pháp luật quy định: Công chức Tư pháp - Hộ tịch phải xuống tận nơi để vận động các gia đình trong trường hợp không đi khai tử là không hợp lý, Bởi phường chỉ có một công chức Tư pháp- hộ tịch, đang phải đảm đương rất nhiều công việc của UBND cấp xã. Nếu không thường trực ở trụ sở UBND cấp xã thì sẽ không tiếp nhận và giải quyết được các yêu cầu của người khác, ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của UBND.
Thứ ba, trong hoạt động khiếu nại, tố cáo, quản lý thi hành án
Ban Tư pháp phường cần cử 01 cán bộ tư pháp chuyên nghiên cứu về luật để tham mưu cho UBND phường Đằng Hải phương án giải quyết những khiếu nại tố cáo của công dân, đồng thời xin ý kiến chỉ đạo của phòng Tư pháp quận Hải An hướng dẫn về nghiệp vụ, cúng như tuyên truyền cho công dân về trình tự khiếu nại tố cáo. Giúp cho UBND phường trong việc đôn đốc, quản lý thi hành án dân sự.
KẾT LUẬN
Đất nước ta đang trên đà đổi mới, phát triển, đang dần hội nhập với khu vực và quốc tế. Sự nghiệp đổi mới theo con đường xã hội chủ nghĩa ở nước ta nhất là trong lĩnh vực kinh tế - xã hội đang đòi hỏi phải đổi mới một cách căn bản tổ chức, hoạt động của cả hệ thống chính trị nói chung và bộ máy quản lý nhà nước nói riêng trong đó có lĩnh vực Hành chính – Tư pháp của UBND nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý, đủ năng lực, hoạt động thực sự có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của nền hành chính Quốc gia, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân và dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng.
Ban Hành chính – Tư pháp là bộ phận của cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, có chức năng quản lý, điều hành trong lĩnh vực hành chính – tư pháp của đời sống xã hội và dân cư, trực tiếp tiếp xúc với công việc hàng ngày của nhân dân. Thời gian qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, UBND phường Đằng Hải và phòng Tư pháp quận Hải An, ban Tư pháp phường Đằng Hải đã góp một phần quan trọng vào sự ổn định và phát triển kinh tế- xã hội, giữ vững an ninh trật tự và an toàn xã hội, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm trên, trong quá trình phát triển trong xu thế đô thị hoá, giao lưu, hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ, hoạt động của UBND phường Đằng Hải trong lĩnh vực Hành chính – Tư pháp đã và đang bộc lộ khá nhiều điểm hạn chế: chất lượng và số lượng đội ngũ cán bộ, công chức tư pháp thừa hành nhiệm vụ vừa yếu, vừa thiếu… dẫn tới hiệu quả hoạt động chưa cao.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND phường Đằng Hải trong lĩnh vực Hành chính – Tư pháp, phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế thị trường là yêu cầu bức thiết đối với nền hành chính của phường Đằng Hải, cũng như của thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay, đó phải là một quá trình liên tục và lâu dài bởi nền kinh tế xã hội luôn vận động và không ngừng phát triển. Đây là vấn đề tương đối phức tạp, cần có sự chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp uỷ Đảng, các ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức xã hội và của cả hệ thống chính trị ở nước ta.
Hoạt động của UBND phường Đằng Hải nói chung, hoat động của UBND phường trong lĩnh vực Chính – Tư pháp noi riêng muốn có hiệu quả thì phải thực hiện tốt và đồng bộ các giải pháp như: đổi mới cơ cấu tổ chức trong bộ máy, đổi mới cơ chế quản lý, hoạt động, điều hành, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất... Điều này có ý nghĩa rất lớn trong công cuộc cải cách nền hành chính của chúng ta.
Trong giới hạn của một tiểu luận tốt nghiệp hệ Trung cấp Lý luận – Hành Chính, em không thể đề cập được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn về hoạt động của UBND phường Đằng Hải – Hải An – Hải Phòng. Với kiến thức còn hạn chế, em chưa thể đưa ra được hết các biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND trong lĩnh vực Hành chính – Tư pháp; trong quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo và các bạn để có điều kiện hoàn thiện, bổ sung trong những lần nghiên cứu sau.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Chí Minh toàn tập (1995), Tập 5, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 ban chấp hành TW Đảng khoá IX
NQ 17/2007/NQ- TW hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành TW Đảng khoá X
NQ 53/2007/ NQ- CP về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện NQ 17/2007/NQ- TW
Tài liệu nghiên cứu các Nghị quyết Trung ương 5, khoá IX, NXB Chính trị Quốc gia, năm 2007
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi)
Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003
Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND mỗi cấp năm 1996
NĐ 79/2007/ NĐ- CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
NĐ 75/2000/NĐ- CP về công chứng, chứng thực
NĐ 158/ 2005/ NĐ- CP về công tác hộ tịch
NĐ 121/ 2003/ NĐ- CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
Báo cáo thống kê của Sở Tư pháp tỉnh Thái Nguyên về hoạt động đăng ký hộ tịch của UBND cấp xã trong năm 2007
Giáo trình Luật hành chính của trưòng Đại học Luật Hà Nội, năm 2007
Giáo trình Luật Hiến pháp của trường Đại học Luật Hà Nội năm 2007
Tìm hiểu về chính quyền địa phương các cấp, TS Nguyễn Thị Kim Thoa, NXB Tư Pháp, năm 2005
Từ điển Luật học, Nxb từ điển Bách Khoa, Nguyễn Hữu Quỳnh chủ biên
Từ điển Bách Khoa Việt Nam, Nxb Từ điển Bách Khoa Việt Nam, Hà Nội năm 2005, do Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách Khoa Việt Nam. Tập 2, Tập 4.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Các trang Web:
Http:// www.dantri.com.vn
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao hiệu qủa hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường Đằng Hải – Hải An – Hải Phòng.doc