NHTM là loại định chế trung gian trong nền kinh tế thị trường. Với các mặt hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, ngân thàng thương mại đóng vai trò đặc
biệt quan trọng trong thị trường tài chính. Nhờ sự tồn tại và hoạt động của các NHTM mà
các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội được tập trung lại, chuyển hóa thành vốn để đáp ứng
các nhu cầu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các hộ gia đình và cá nhân trong
xã hội. Vì vậy, hoạt động huy đọng vốn là hoạt động cơ bản, chủ đạo, cốt lõi của các tôt
chức tín dụng và hệ thống ngân hàng nói riêng.
Chi nhánh Huế của DAB trong những năm qua đã đạt được những thành tựu nổi
bật về công tác huy động vốn, tăng trưởng huy độn vốn ở mức khá cao. Trong những
năm qua, ban quản lý và giám đốc chi nhánh đã thực hiện tốt vai trò của mình, đảm bảo
tuân thủ quy định pháp luật và quy định chính sách DAB trong mọi hoạt động. Các hoạt
động khác như kinh doanh ngoại hối, dịch vụ, đặc biệt là kinh doanh vàng cũng không
ngừng phát triển, hoàn thiện và hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh chính.
Tuy nhiên, bên cạnh những gam màu sáng vẫn còn một số mảng tối trong hoạt
động huy động vốn như chưa đẩy mạnh huy động ở khách hàng doanh nghiệp, nhiều sản
phẩm dịch vụ chưa được khách hàng sử dụng, Chi nhánh thu hút vốn huy động tốt
nhưng chưa có được nguồn vốn giá rẻ cộng với việc mở rộng quan hệ khách hàng còn
hạn chế làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7 : Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn của chi nhánh trong giai đoạn
2011 – 2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm So sánh
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
GT % GT % GT % +/- % +/- %
Vốn huy động 729.155 100 857.235 100 1205.010 100 128,080 17.56 347,775 40.57
VHĐ ngắn hạn 648.948 89 651.499 76 819.407 68 2,551 0.39 167,908 25.77
VHĐ TR,DH 80.207 11 205.736 24 385.603 32 125,529 156.51 179,867 87.43
(Nguồn: Phòng Vận hành, Ngân hàng Đông Á – CN Huế)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Đào Tú Anh 45
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn của chi nhánh giai đoạn 2011
– 2013
Nhìn vào biểu đồ 2.5, có thể thấy cơ cấu tiền gửi ngắn hạn luôn chiếm ưu thế so
với nguồn vốn trung và dài hạn. Số vốn huy động ngắn hạn năm 2011 là 648.948 triệu
đồng, chiếm 89% tổng nguồn vốn huy động được.Con số này cho nguồn vốn trung và dài
hạn chỉ khiêm tốn ở mức 80.207 triệu đồng. Đến năm 2012, khoảng cách giữa số vốn
ngắn hạn và trung dài hạn được rút ngắn bớt. Cụ thể vốn ngắn hạn là 651.499 triệu đồng,
chiếm 76% tổng nguồn vốn. Năm 2013, lượng vốn ngắn hạn tại chi nhánh là 819.407,
chiếm 68%, tăng 167,908 triệu đồng so với năm trước, tương ứng tăng 25.77%. Lượng
vốn trung dài hạn trong năm này có sự tăng khá mạnh, từ 205.736 năm trước lên tới
385.603, tương ứng tăng 87,43%.
Nguyên nhân của việc huy động vốn trung, dài hạn không hiệu quả là do người
dân chưa thực sự tin tưởng vào sự ổn định của VND; NHTM không tạo ra được các công
cụ huy động vốn có tính thanh khoản cao để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi; sự yếu kém của
thị trường trái phiếu Chính phủĐiều này rất đáng lo ngại bởi sự thiếu hụt trầm trọng
nguồn vốn trung, dài hạn sẽ dẫn đến tình trạng một lượng vốn ngắn hạn rất lớn được đem
ra cho vay các dự án dài hạn. Năm 2013 sự gia tăng về nguồn vốn trung và dài hạn của
chi nhánh đã cho thấy dấu hiệu tích cực hơn trong chính sách huy động vốn của chi
nhánh.
0
200
400
600
800
1000
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
VHĐ Ngắn hạn
VHĐ Trung, Dài hạn
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Đào Tú Anh 46
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Vốn huy động
VHĐ từ KHCN
VHĐ từ KHDN
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng
Bảng 2.8. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng của chi nhánh giai đoạn
2011 -2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm So sánh
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
GT % GT % GT % +/- % +/- %
Vốn huy động 729.155 100 857.235 100 1205.010 100 128,080 17.56 347,775 40.57
VHĐ từ KHCN 663.531 91 745.795 87 1024.259 85 82,263 12.39 278,464 37.34
VHĐ từ DN 65.624 9 111.440 13 180.752 15 45,817 69.82 69,311 62.19
(Nguồn: Phòng Vận hành, Ngân hàng Đông Á – CN Huế)
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng của chi nhánh giai
đoạn 2011- 2013
Nguồn vốn huy động từ dân cư luôn chiếm ưu thế qua các năm, đặc biêt năm 2011
chiếm tới 91% trên tổng vốn huy động. Năm 2013, tỷ lệ này có giảm sút nhưng vẫn ở
mức cao, 85%. Trong những năm vừa qua, chi nhánh đã không ngừng cải thiện, nâng cao
công tác huy động vốn từ khâu quảng bá đến dịch vụ cung ứng đến khách hàng tạo niềm
tin uy tín khuyến khích khách hàng gửi tiền, nhất là tiền gửi tiết kiệm.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Đào Tú Anh 47
Ở khối khách hàng doanh nghiệp, số vốn huy động luôn tăng, nhưng vẫn chiếm tỷ
lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn. Đặc biệt năm 2013 tăng tới 62.19%, đạt mốc 180.752 triệu
đồng. Chi nhánh luôn ưu tiên phát triển khách hàng cá nhân, nhưng hiện nay đã chuyển
hướng tới đẩy mạnh khả năng tiếp cận khả năng huy động nhiều hơn ở các doanh nghiệp.
Bởi lẽ, doanh nghiệp là đối tượng thường xuyên có nhu cầu vay vốn mạnh, đáp ứng nhu
cầu xoay vòng vốn, tạo lợi nhuận nhanh, hiệu quả; để đáp ứng nhu cầu vay vốn đó, doanh
nghiệp phải mở tài khoản tại chi nhánh để vừa đảm bảo tài chính, vừa đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của doanh nghiệp.
Nhìn chung, nguồn vốn mà chi nhánh huy động trong những năm gần đây tăng
trưởng khá tốt và có chiều hướng tăng nhiều hơn vào năm sau, tốc độ tăng trưởng cũng
khá ổn định. Ở khối khách hàng cá nhân có xu hướng tăng chậm lại là do cạnh tranh lãi
suất, còn khách hàng doanh nghiệp đang trên đà tăng trưởng nhanh.
Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền:
Bảng 2.9: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền của CN giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm So sánh
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
GT % GT % GT % +/- % +/- %
Vốn huy động 729.155 100 857.235 100 1205.010 100 128,080 17.56 347,775 40.57
Nội tệ 619.782 85 685.788 80 976.058 81 66,006 10.65 290,270 42.33
Ngoại tệ 109.373 15 171.447 20 228.952 19 62,074 56.76 57,505 33.54
(Nguồn: Phòng Vận hành, Ngân hàng Đông Á – CN Huế)Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Đào Tú Anh 48
Biểu đồ 2.9 : Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền của CN giai đoạn 2011 - 2013
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên cho thấy tiền gửi bằng đồng Việt Nam luôn tăng
qua các năm. Cụ thể, tiền gửi bằng đồng Việt Nam trong năm 2011 là 619.782 triệu đồng,
chiếm 85% tổng vốn huy động. Năm 2012 vốn huy đồng bằng nội tệ là 685.788 triệu
đồng, tăng 66 tỷ đồng, tương đương tăng 10,65% so với năm 2011. Và đến năm 2013 là
976.058 triệu đồng, tăng 290 triệu đồng, tương đương tăng 42,33% so với năm 2012,
chiếm 81% tổng vốn. Sở dĩ có sự gia tăng trên là do lãi suất tiền gửi của chi nhánh luôn
tăng qua các năm làm cho tiền gửi qua các năm luôn tăng.
Đối với tiền gửi bằng ngoại tệ cũng luôn tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2011 là
109.373 triệu đồng, năm 2008 là171.447 triệu đồng, tăng so với năm 2011. Đến năm
2013 là 228.952 triệu đồng, tăng 57,5 triệu đồng, tương đương tăng 33,54 % so với năm
2012. Nguyên nhân của sự tăng trên cũng do các yếu tố của nền kinh quyết định như lãi
suất huy động ngoại tệ của chi nhánh tăng.
Sở dĩ có sự chênh lệch lớn về tỷ lệ ngoại tệ và nội tệ là do sự ổn định của tỷ giá,
cùng với chênh lệch lãi suất giữa tiền đồng và ngoại tệ ở mức cao, khiến chi nhánh thu
hút nguồn vốn tiền gửi VND nhiều hơn. Bên cạnh đó diễn biến thị trường ngoại hối có
tín hiệu tích cực, cụ thể giá USD trên thị trường tự do liên tục rớt giá so với giá chính
thức của NH đã khiến giới đầu cơ ngoại tệ hết cửa găm giữ giá gây bất ổn thị trường.
0
200000
400000
600000
800000
1000000
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Nội tệ
Ngoại tệ
Trư
ờng
Đ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Đào Tú Anh 49
0
5
10
15
20
25
30
35
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chi phí HĐV
Tổng Chi phí
Hiệu ứng này khiến xu hướng nắm giữ, đầu tư ngoại tệ dưới dạng tiết kiệm theo đó giảm
mạnh.
2.2.2.2. Các chỉ tiêu về chi phí:
Tỷ lệ chi phí huy động trên tổng chi phí:
Bảng 2.10: Tỷ lệ chi phí huy động trên tổng chi phí của chi nhánh trong giai
đoạn 2011 – 2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2011 2012 2013
2012/2011 2013/2012
+/- % +/- %
CP HĐV(1) 10.731 12.545 18.823 1.814 16,90 6.278 50,04
Tổng CP(2) 18.717 21.003 31.344 2.286 12,21 10.341 49,24
Tỷ lệ %
[(1)/(2)*100%] 57,33 59,73 60,05 - - - -
(Nguồn: Phòng Vận hành, Ngân hàng Đông Á – CN Huế)
-
Bảng 2.10: Tỷ lệ chi phí huy động trên tổng chi phí của chi nhánh trong giai
đoạn 2011 – 2013
Huy động vốn là hoạt động đem lại nguyên liệu cho mọi hoạt động của Ngân hàng
nên chi phí cho huy động vốn sẽ là cao nhất. Tỷ lệ này được giữa vững qua từng năm,
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Đào Tú Anh 50
không có biến động lớn, ở mức 59%. Tỷ lệ tăng trưởng của chi phí huy đọng vốn và tổng
chi phí cũng không có sự chênh lệch đáng kể. Cụ thể ở năm 2012 tăng trưởng chi phí huy
động vốn là 16,9%, tổng chi phí là 12,21%, năm 2013 là 50,04% và 49,24%.
2.2.2.3. Các chỉ tiêu an toàn:
Kỳ hạn quy định: Tỷ lệ dư nợ vay trung , dài hạn trên tổng vốn ngắn hạn
Bảng 2.11: Tỷ lệ dư nợ cho vay trung dài hạn trên vốn ngắn hạn trong giai đoạn
2011 – 2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2011 2012 2013
2012/2011 2013/2012
+/- % +/- %
Vốn ngắn hạn (1) 648.948 651.499 819.407 76 819.407 68 2,551
DN vay Tr,DH(2) 60897 70137 102663 9,240 15.1732 32,526 46.375
Tỷ lệ %
[(2)/(1)*100%]
9,38 10,77 12,53 - - - -
(Nguồn: Phòng Vận hành, Ngân hàng Đông Á – CN Huế)
Việc xác định kỳ hạn của nguồn vốn sao cho phù hợp với kỳ hạn sử dụng vốn là
hết sức quan trọng. Nó ảnh hưởng tới tính thanh khoản và rủi ro lãi suất. Kỳ hạn cũng với
lãi suất tương ứng với mỗi loại nguồn vốn là khác nhau, đượn NH quy định theo từng giai
đoạn. Trong thực tế, KH có thể rút trước hạn, kéo dài thời hạn hoặc chuyển đổi sang hình
thức huy động khác nên rất khó kiểm soát. CÁC NHTM phải quan tâm đến sự chuyển
hoán kỳ hạn của nguồn vốn, thường sử dụng các nguồn có kỳ hạn ngắn cho vay trung dài
hạn.
Tỷ lệ này cho thấy NH đã sử dụng vốn huy động ngắn hạn cho vay trung dài hạn
là bao nhiêu hiện nay các NHTM thường sử dụng vốn NH cho vay trung dài hạn. Điều
này đáp ứng nhu cầu tối đa hóa lợi nhuận của NH nhưng do có sự không cân xứng về kỳ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Đào Tú Anh 51
hạn nên rủi ro thanh khoản cao. Vì vậy, NH thường khống chế tỷ lệ này an toàn là dưới
30%.
Tỷ lệ này ở chi nhánh là rất thấp. Luôn ở mức trên dưới 10%. Điều này cho thấy
tính an toàn của nguồn vốn cho vay là khá cao, tuy nhiên sẽ không đem lại lợi nhuận cao
cho chi nhánh.
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NH Đông Á - CN Huế
giai đoạn 2011-2013
2.3.1 Những kết quả đạt được và hạn chế
2.3.1.1. Kết quả đạt được:
Mặc dù phải đối mặt với những thử thách của nền kinh tế bất ổn kéo dài,
NHTMCP Đông Á chi nhánh Huế đã biết tận dụng tối đã những cơ hội hiếm có và đã có
những thành công đáng khích lệ trong công tác huy động vốn. Tổng nguồn vốn huy động
của chi nhánh tăng liên tục qua từng năm, năm sau cao hơn năm trước đảm bảo nhanh
vững chắc. Chi nhánh đã và đang dần dần và tự chủ về nguồn vốn để đáp ứng công tác sử
dụng vốn.
Chi nhánh đã và đang khắc phục hạn chế nhất định trong công tác huy động vốn.
Tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn và trung dài hạn so với tổng nguồn vốn huy động đã có sự
chuyển biến tích cực. Tổng nguồn vốn huy động trung và dài hạn đã tăng lên qua các
năm, tỷ trọng nguồn vốn trung dài hạn trong tổng nguồn vốn huy động năm 2011 là 11%,
năm 2012 là 24% và năm 2013 tăng lên đến 32%. Đây là sự chuyển biến tích cực thể hiện
sự cố gắng nỗ lực của chi nhánh trong công tác huy động vốn. Điều đó đã phần nào đáp
ứng nhu cầu sử dụng vốn của chi nhánh, đặc biệt là cho vay các dự án trung dài hạn. Hơn
nữa khẳng định uy tín của chi nhánh đến khách hàng, khách hàng đã đặt niềm tin ở ngân
hàng khi gửi tiền vào ngân hàng với thơi hạn dài mà không sợ biến động mất vốn. Bên
cạnh đó tỷ trọng vốn huy động từ Doanh nghiệp tuy còn nhỏ nhưng đã tăng qua các năm,
thể hiện sự tin tưởng ngày càng lớn của DN đối với Chi nhánh.
Trư
ờng
Đại
họ
Kin
h tế
H
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Đào Tú Anh 52
Nói đến thành công trong công tác huy động vốn ở chi nhánh Huế không thể
không nói đến chính sách huy động vốn của chi nhánh khá đúng đắn, hợp lý. Với lợi thế
ở trung tâm thành phố, gần khu dân cư, trụ sở khang trang; chi nhánh rất thuận tiện cho
khách hàng tới giao dịch, góp phần quảng bá hình ảnh cho Ngân hàng. Cùng với sự tăng
lên của doanh số huy động vốn, đội ngũ cán bộ thực hiện chức năng huy động vốn cũng
có sự chuyển biến về số lượng cũng như về trình độ chuyên môn đảm bảo đáp ứng công
tác huy động vốn của chi nhánh trong tình hình mới. Nhân viên Ngân hàng lịch sự, thân
thiện, trẻ trung và năng động. Bên cạnh đó chi nhánh đã thực hiện chính sách lãi suất
mềm dẻo, hấp dẫn được khách hàng. Trên cơ sở các mức lãi suất của NHNN, kết hợp với
tham khảo lãi suất của các ngân hàng bạn, phối hợp với công tác phân tích lãi suất đầu ra
đầu vào, cân đối nguồn vốn hợp lý. Chi nhánh đưa ra mức lãi suất huy động vốn thích
hợp, theo các kỳ hạn, đảm bảo huy động đủ nguồn vốn mà ngân hàng cần, đồng thời cũng
hấp dẫn được khách hàng tức là đáp ứng được lợi ích của khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng. Chính sách lãi suất của chi nhánh hợp lý ở chỗ vừa đủ sức cạnh tranh với các ngân
hàng bạn vừa thực hiện mục tiêu huy động vốn mà ngân hàng đặt ra: về lượng huy động,
thời hạn huy động, loại tiền huy động,
2.3.1.2. Hạn chế:
Công tác huy động vốn ở Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Huế đã đạt được
những thành công nhất định trong thời gian qua. Tuy nhiên, như đã nói ở trên công tác
huy động vốn là một hoạt động ngân hàng phức tạp, linh hoạt trong từng thời kỳ trên
bước đường hoạt động của mình ngân hàng phải vừa làm vừa học hỏi để không ngừng bổ
xung và hoàn thiện, vì vậy không thể tránh khỏi những khiếm khuyết tồn tại, cần phải
khắc phục ngay trong thời gian tới.
- Mặc dù quy mô vốn đều có sự tăng trưởng qua các năm, nhưng tốc độ tăng
trưởng còn chậm.
- Ý thức nâng cao chất lượng dịch vụ của cán bộ chưa cao, hệ thống đánh giá chất
lượng, dịch vụ còn hạn chế, chưa hữu hiệu để có thể khen thương hay xử phạt kịp thời.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Đào Tú Anh 53
- Các loại sản phẩm mới ra đời chậm hơn các NH khác và chưa tạo ra sự khác biệt.
Mức độ đa dạng các hình thức huy động vốn còn thấp: Hình thức huy động vốn còn đơn
điệu. Tuy chi nhánh đã có những bước chiến lược huy động từ nhiều hình thức khác như
nhận chi lương cho giáo viên các trường trên địa bàn, mở thẻ cho sinh viên các trường
Đai học trên địa bàn, nhận học phí, làm chức năng thanh toán trung gian cho các tổ chức
tín dụng, làm thẻ đồng thương hiệu với Siêu thị Coop – Mart, nhưng cần lưu ý đến chế độ
đãi ngộ khách hàng hơn.
- Chi nhánh chưa huy động được nhiều nguồn vốn trung - dài hạn: Mặc dù hiện
nay, cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh đã có những chuyển biến tích cực xong tỷ
trọng huy động vốn dài hạn còn thấp so với tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn. Tỷ trọng
bình quân nguồn vốn dài hạn trong tổng nguồn vốn huy động mới chỉ đạt 24%. Như vậy
so với định hướng và yêu cầu của đầu tư phát triển là thấp. Để phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước, nhu cầu vốn trung - dài hạn cho nền kinh tế là
một vấn đề đang được các nhà lãnh đạo, các cấp, các ngành, đặc biệt là NHNN quan tâm.
- Các hình thức huy động vốn ngoại tệ còn bị hạn chế: Hoat động huy động vốn
của Chi nhánh mới chỉ tập trung chủ yếu huy động bằng nội tệ. Trong khi tâm lý của dân
chúng cẫn ưa chuộng cách giữ tiền bằng vàng hoặc USD thì nguồn vốn huy động qua
kênh này của chi nhánh cũng chưa đạt được hiệu quả tối đa so với nguồn lực.
- Hoạt động kinh doanh ngoài lãi chưa đóng góp nhiều vào lợi nhuận chi nhánh.
- Mã thẻ pin thường xuyên không rõ, gây khó khăn cho khách hàng và cán bộ.
* Nguyên nhân hạn chế
Sau gần 5 năm thành lập và phát triển, tuy thời gian còn ngắn nhưng những thành
quả đạt được đáng ghi nhận, cần phát huy tốt hơn, ngược lại những mặt còn hạn chế vừa
do yếu tố khách quan, vừa do yếu tố chủ quan. Những hạn chế đó, đến từ những nguyên
nhân sau đây:
- Thứ nhất, Các hình thức huy động vốn tại chi nhánh chưa phong phú, còn đơn
điệu, phần lớn là các hình thức huy động truyền thống. Mạng lưới huy động vốn tuy đã
Tr
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Đào Tú Anh 54
được mở rộng nhưng chưa đáp ứng được khách hàng, đôi khi khách hàng chưa thực sự là
“thượng đế” của ngân hàng. Một nguyên nhân nữa là chi nhánh hầu như chỉ làm công tác
tiếp thị, quảng cáo mỗi khi cần huy động vốn làm sao đáp ứng được nhu cầu cấp bách của
mình trong một thời gian nào đó. Còn chính sách thu hút vốn trong dân chúng qua những
hoạt động dịch vụ hoặc quyền lợi của người gửi tiền thì ít được quảng cáo. Do vậy, sự
hiểu biết của người dân đối với chi nhánh còn bị hạn chế. Điều đó ảnh hưởng rất nhiều
đến khả năng huy động vốn của ngân hàng. Mặt khác do trình độ của nhân dân chưa đồng
đều, chưa quen với việc mở tài khoản cá nhân để thanh toán qua ngân hàng và thu nhập
của họ còn thấp nên chưa phát sinh nhu cầu thanh toán đó.
- Thứ hai, do lãi suất huy động vốn và cho vay dài hạn cao mà nguồn vốn của các
NHTM chủ yếu là ngắn hạn nên không thể cho vay trung - dài hạn do cho vay trung-dài
hạn có rủi ro cao buộc các ngân hàng phải thận trọng hơn khi cho vay. Tuy nền kinh tế
nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng, lạm phát đã được kiềm chế nhưng chưa thực sự vững
chắc, nguy cơ tái lạm phát vẫn còn nên một bộ phận nhỏ dân cư và các doanh nghiệp có
thu nhập cao, có viện trợ tiền nước ngoài vẫn chưa dám gửi tiền với thời hạn dài do sợ bị
mất vốn bởi lạm phát rình rập. Hơn nữa nền kinh tế thiếu vốn là một thực trạng xảy ra từ
trước tới nay mà Nhà nước chưa đưa ra một chính sách đúng đắn, kịp thời để tháo gỡ. Số
vốn nhàn rỗi trong dân vẫn còn nhiều mà chưa huy động được để đầu tư. Ngoài ra một
khó khăn chung nữa với việc huy động vốn trung-dài hạn của các NHTM nói chung và
chi nhánh nói riêng là: huy động vốn qua hình thức phát hành trái phiếu chỉ được thực
hiện mạnh mẽ có hiệu quả cao khi thị trường vốn, nơi diễn ra hoạt động mua bán những
trái phiếu đó ra đời và phát triển hoàn chỉnh. Chỉ khi thị trường vốn hình thành và phát
triển thì ưu thế của hình thức phát hành trái phiếu so với các hình thức huy động khác
như: Tính thanh khoản, tính chuyển nhượng thế chấp... của trái phiếu mới được phát huy
mạnh mẽ. Nhưng thực tế thị trường vốn ở nước ta chưa phát triển đúng nghĩa, lãi suất
huy động bằng hình thức trái phiếu lại cao trong khi tỷ suất lợi nhuận bình quân của các
doanh nghiệp còn rất thấp. Bên cạnh đó luật thương mại, luật dân sự, pháp lệnh về chứng
khoán, luật ngân hàng mới chỉ trong giai đoạn bắt đầu thực hiện. Môt nguyên nhân nữa
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Đào Tú Anh 55
đến từ người dân, là khi có nguồn vốn nhàn rỗi gửi ngân hàng thì khách hàng thường
chọn gửi kỳ hạn 3 tháng, bởi quy mô kinh doanh nhỉ nên không có “tiền chết” để gửi
ngân hàng dài hạn. Bên cạnh đó, do giá tiêu dùng vẫn ở mức cao, có thể lãi suất không ổn
định nên tâm lý người gửi tiền vẫn thích kỳ hạn ngắn, chỉ có các cụ nghỉ hưu mới gửi tiết
kiệm kỳ hạn dài, lĩnh lãi hàng tháng hoặc hàng quý. Người dân gửi tiết kiệm đa số gửi kỳ
hạn ngắn, mà ngân hàng thì muốn tăng nguồn vốn trung và dài hạn để cân đối nguồn, ổn
định thanh khoản. Tất cả những nguyên nhân trên đã cản trở việc huy động vốn trung -
dài hạn của ngân hàng.
- Việc lãi suất tiền gửi ngoại tệ chưa thực sự hấp dẫn khách hàng so với lãi suất
đồng nội tệ hiện nay khiến xu hướng của người dân thường giữ ngoại tệ và vàng nên số
lượng ngoại tệ đưa vào đầu tư còn thấp. Hiện tượng “Dolar hoá” này đã gây khó khăn
cho công tác huy động vốn ngoại tệ của ngân hàng. Để huy động vốn ngoại tệ đáp ứng
nhu cầu sử dụng vốn bắt buộc các ngân hàng phải đưa ra mức lãi suất huy động cao. Như
thế ảnh hưởng tới thu nhập của ngân hàng. Hơn nữa, tâm lý của người dân chưa thực sự
tin tưởng vào hệ thống ngân hàng đặc biệt là các ngân hàng ngoài quốc doanh, thay vào
đó là sự bất ổn kinh tế trong khu vực, sự biến động tỷ giá, sự xuất hiện của một số thông
tin xấu, sai lệch về cơ chế quản lý ngoại hối. Tất cả những nguyên nhân trên dẫn đến
người dân sợ không dám gửi tiền vào ngân hàng.
- Cán bộ làm việc tại chi nhánh chủ yếu được tuyểnn dụng từ sinh viên các trường
đại học, còn non trẻ hạn chế về kinh nghiệm làm việc. Mặt khác chi nhánh đang bước đầu
thực hiện đề án về nhân sự và phát triển nguồn nhân lực. Để nâng cao trình độ, cần có
thời gian đào tạo và trải nghiệm hơn.
- Mạng lưới hoạt động ngày càng mở rộng, chi nhánh luôn cố gắng nâng cao chất
lượng cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại để phục vụ khách hàng. Tuy nhiên, do điều kiện
mới triển khai ứng dụng phần mềm mới, đôi khi còn có sự cố khiến khách hàng phải đợi
lâu khi giao dịch hoặc không rút được tiền hay nộp tiền trực tiếp tại máy ATM làm ảnh
hường đến việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và sử dụng vốn của chi nhánh.
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Đào Tú Anh 56
- Song song tồn tại với Ngân Hàng TMCP Đông Á- chi nhánh Huế trên địa bàn là
hàng loạt các NH thương mại quốc doanh từ lâu đời (Ngân hàng Ngoại thương, Ngân
hàng Công thương, Ngân hàng đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn), người dân chưa thực sự tin tưởng khi gửi tiền vào các Ngân hàng cổ phần có
tuổi đời hoạt động thấp. Hơn nữa, chính sách chăm sóc khách hàng của chi nhánh chưa
thực sự hiệu quả, thể hiện ở chỗ khi có đợt huy động tết kiệm dự thưởng hay phát hành
kỳ phiếu với lãi suất ưu đãi hoặc khuyến mãi, thì lượng khách hàng đến giao dịch không
tăng nhiều, hầu hết vẫn là những khách hàng thường xuyên giao dịch đến hạn đổi sổ mà
không hề biết trước có sản phẩm mới hay khuyễn mãi mới. Cho nên, mặc dù có sự nỗi
lực rất lớn trong công tác huy động vốn nhưng tỷ lệ tiết kiệm từ dân cư vẫn còn rất thấp.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NHTMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH HUẾ
3.1. Định hướng
Năm 2014 được dự báo sẽ tiếp tục là một năm thử thách với nền kinh tế với các
mục tiêu trọng tâm là ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và tăng trưởng hợp lý.
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 5.8%, mức tăng chỉ số CPI sự báo tăng
khoảng 7%. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 10% năm.
Chính sách tiền tệ được dự báo sẽ nới lỏng hơn vào năm 2014 nhưng vẫn phải duy
trì nhiệm vụ kiểm soát lạm phát và một số nhiệm vụ trọng yếu của Ngành ngân hàng
được xác định như sau:
- Kiểm soát chặt chẽ lạm phát, ổn định tỷ giá, lãi suất theo diễn biến thị trường, tăn
dự trữ ngoại hối, cung tiền tăng 14 đến 16% và tín dụng tăng 12 đến 14%.
- Phát huy tính hiệu qủa trong công tác quản lý thị trường vàng như năm 2013,
nghiên cứu ban hành chính sách huy động nguồn vàng trong đan cư để đưa vào phát triển
kinh tế.
- Tiếp tục tái cơ cấu các tổ chức tín dụng, đẩy mạnh tiến trình xử lý nợ xâu, nâng
cáo hiêu quả hoạt động của VAMC.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Đào Tú Anh 57
Bám sát định hướng chung của Chính phũ Hội đồng quản trị Ngân hàng Đông Á
định hướng xây dựng và điều hành kế hoạch năm 2014 của Ngân hàng là tiếp tục kiên trì
mục tiêu Đổi Mới và Phát triển với châm ngôn hoạt động: “Ngân hàng trách nhiệm –
Ngân hàng của những trái tim”
Năm 2014, Ngân hàng Đông Á đề ra các chỉ tiêu như sau:
- Tổng tài sản 89.000 tỷ đồng, tăng trưởng 18% so với năm 2013
- Vốn điều lệ được nâng lên mức 600 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2013
- Huy động vốn từ TTCK và dân cư đạt mức 74.475 tỷ đồng, dư nợ cho vay là
62.000 tỷ đồng.
- Lợi nhuận trước thuế đạt 500 tỷ đồng, tăng trưởng 16% so với năm 2013.
- Các tỷ lệ an toàn:
+ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) >9%
+ Tỷ lệ huy động ngắn hạn cho vay trung dài hạn: <30%
+ Tỷ lệ nợ xấu: <3%
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Đông Á
Chi nhánh Huế
3.2.1. Quản lý nguồn vốn, đảm bảo khả năng thanh toán, nâng cao hiệu quả kinh
doanh:
Sau khi nhận được chỉ tiêu của kế hoạch nguồn vốn của Hội sở, chi nhánh cần lên
kế hoạch chi tiết về nguồn vốn bao gồm: số lượng cơ cấu, tốc độ tăng trưởng nguông vốn,
cá phương án huy động, chính sách lãi suất, công cụ sử dụng
Việc lập kế hoạch nguồn vốn phải dựa trên chính sách phát triển của NH, mục tiêu
tăng trưởng của chi nhánh, kết quả huy động vốn kỳ trước, thì phần huy động vốn trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Đào Tú Anh 58
Xây dựng kế hoạch nguồn vốn nhằm đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng
vốn, đảm bảo khả năng thanh toán, nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.
Trên cơ sở đó, chi nhánh lập ra chỉ tiêu về tổng vốn huy động, cơ cấu, loại kỳ hạn,
loại tiền, lãi suất, theo từng loại sản phẩm huy động.
Quản lý chi phí huy động vốn sao cho phu hợp với từng loại sản phẩm huy động,
phù hợp với cơ cấu và thu nhập cho vay.
Cần thực hiện tốt hơn nữa công tác phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch nguồn vốn của toàn chi nhánh để qua đó có những biện pháo khắc hục khó khăn
tồn tại, phát huy ưu điểm và lợi thế gia tăng nguồn vốn huy động.
3.3.2. Nghiên cứu thị trường nguồn vốn huy động:
Thị trường huy động vốn là thị trường có tính cạnh tranh gay gắt giữa các NH và
cá tổ chức tài chính khác nhau. Trước khi phát triển, triển khai cá sản phẩm huy động
mới, Nh phải tìm hiểu nhu cầu của thị trường, môi tường hoạt động bao gồm các sản
phẩm dịch vụ ở các NH khác nhau nhằm hoàn thiện và có phương hướng phát triển đúng
đắn trong tương lai.
Chi nhánh cần tiến hành nghiên cứu thị trường, phân nhóm các khách hàng hiện
tại và khách hàng tiềm năng, tìm hiểu nhu cầu của họ dựa trên khả năng và môi trường
kinh doanh cảu chi nhánh và xu hướng sử dụng tiền tệ trong tương lai nhằm tạo ra sản
phẩm huy động khác biệt, hiệu quả hơn so với các NH khác.
3.2.3. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn
Để không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu
quả huy động vốn, nâng cao uy tín trên thị trường, NHTMCP Đông Á Chi nhánh Huế cần
đa dạng các nguồn vốn, đặc biệt là vốn huy động từ khách hàng cá nhân.
- Đối với những hộ kinh doanh có ít tiền nhàn rỗi dài ngày trong khi công việc
kinh doanh đòi hỏi họ thường xuyên bận rộn họ sẽ quan tâm đến sự tiện lợi trong các dịch
vụ hoặc việc gửi tiền và lĩnh tiền từ ngân hàng có dễ dàng hay không hơn là lãi suất. Vì
vậy chi nhánh nên bố trí các cấn bộ giao dịch thu nhận và chi trả kịp thời ngay khi nhận
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Đào Tú Anh 59
đợc yêu cầu của nhóm đối tượng này. Việc nhận tiền, trả tiền ngay một cách nhanh chóng
sẽ làm tăng chi phí ở mức độ nhất định nhưng đổi lại ngân hàng sẽ thu hút được lượng
vốn rẻ do đây là tiền gửi giao dịch. Cùng với thời gian, khi công việc này đi vào “guồng
hoạt động”, số lượng khách hàng tăng lên thì số dư tiền gửi không kỳ hạn sẽ tăng lên
nhanh chóng và với chi phí bình quân ngày càng giảm dần.
- Đối với những người có thu nhập cao, thường quan tâm đến lãi suất, độ an toàn,
tính bảo mật, gửi kỳ hạn dài, chi nhánh nên chủ động cung cấp thông tin về các phương
tiện bảo quản và lãi suất các hình thức huy động để khách hàng lựa chọn.
- Đối với những khách hàng có thu nhập đều đặn và gửi tiền tích luỹ dần cho một
công việc tại thời điểm xác định trong tương lai ngân hàng nên hướng dẫn họ chuyển đổi
kỳ hạn tại các thời điểm thích hợp đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Việc làm này
còn thể hiện sự tận tình đối với người gửi và là một trong những cách thức hấp dẫn khách
hàng quan trọng vì đại bộ phận cán bộ, công chức là những người có nhiều dự định
nhưng thu nhập tức thời chưa lớn.
Thông qua đa dạng hoá các đối tượng khách hàng một mặt tăng khả năng huy
động vốn đồng thời có thể nắm bắt thêm các nhu cầu dịch vụ vốn đa dạng của khách hàng
mà có thể trước đó họ chưa biết tổ chức nào cung ứng.
- Phát triển sản phẩm thẻ đa dạng, nhiều chương trình khuyến mãi cho thẻ gắn với
nhu cầu thực tế của khách hàng.
- Khai thác nguồn vốn giá rẻ qua sản phẩm tiền gửi thanh toán ở khách hàng
doanh nghiệp, ưu đãi đối với khách hàng doanh nghiệp lớn.
- Hầu hết các sản phẩm huy động vốn của các NHTM đều giống nhau về cách thức
sử dụng, chỉ khác nhau tên gọi. Vì vậy, chi nhánh cần nghiên cứu phát triển loại sản
phẩm huy động phân theo đối tượng gửi tiền như giới tính, độ tuổi, thu nhập, địa vị xã
hội,.. hoặc phân theo mục đích sử dụng.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Đào Tú Anh 60
3.2.4. Phát triển đa dạng các hình thức dịch vụ liên quan đến huy động vốn
Các dịch vụ ngân hàng đa dạng sẽ tác động đến quy,mô, cơ cấu vốn và sự ổn định
của tài sản và nguồn vốn của ngân hàng. Vì vậy, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về
chất lượng, sự đa dạng về hình thức phục vụ khác hàng, ngân hàng cũng cần chú trọng
phát triển thêm một số hình thức sau:
- Làm dịch vụ thu tiền bảo hiểm và thanh toán bảo hiểm cho một số đối tượng như
bảo hiểm tài sản, bảo hiểm nhân thọ,... Điều này buộc ngân hàng cần phải tiến hành giao
dịch, liên kết với các công ty bảo hiểm. Như vậy sẽ góp phần tăng được vốn huy động
đồng thời mở ra thêm được các sản phẩm huy động vốn gắn với các mục tiêu bảo hiểm
nhằm nâng cao lợi ích của khách hàng, của công ty bảo hiểm cũng như của chính ngân
hàng Đông Á nói chung và chi nhánh Huế nói riêng.
- Đối với tiền gửi kỳ hạn trong trường hợp khách hàng rút tiền trước hạn có thể áp
dụng mức lãi suất của kỳ hạn mà thời gian gửi tại ngân hàng của nó vượt quá.
- Những loại tiền gửi khác như tiết kiệm tích luỹ theo niên kim (một dạng gửi góp)
chỉ mới bước đầu phát triển. Những loại tiết kiệm theo mục đích phát triển rất nhiều ở
nước ngoài như : Tiết kiệm cho con đi học đại học, tiết kiệm cho các kỳ nghỉ du lịch
Hầu như chưa xuất hiện ở Việt Nam. Vì vậy chi nhánh cần khai thác triệt để các sản
phẩm này để làm người tiên phong.
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về các loại hình tiết kiệm sao cho
phù hợp và đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Như vậy ngân hàng sẽ thu hút được
lượng vốn đó từ khách hàng.
3.2.5. Tăng cường huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn
- Chúng ta nhận thấy hoạt động tín dụng tăng trưởng đòi hỏi hoạt động huy động
vốn phải tăng trường theo. Tuy nhiên, số liệu cho thấy mức tăng trưởng tín dụng cao hơn
hoặc bằng mức tăng trưởng huy động vốn thì sẽ dẫn đến sự thiếu hụt nguồn vốn cho cá
NH vì ngoài hoạt động tín dụng , NH còn thực hiện các dịch vụ khác. Sự thiếu hụt nguồn
vốn làm hạn chế sự tăng trưởng tín dụng và làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán NH.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Đào Tú Anh 61
Giải pháp cho vấn đề này là ngoài việc thu hút lượng tiền gửi từ khách hàng, từ thị trường
liên NH, các NH cần nỗ lực tìm kiếm các nguồn vốn từ các chương trình liên kết với các
công ty bảo hiểm, thông qua việc phát triển các dịch vụ tài khoản của khách hàng. Chi
nhánh cần nỗ lực tối đa để lọt vào tầm ngắm của các nguồn vốn ủy thác đầu tư của các tổ
chức tài chính quốc tế (nguồn vốn có chi phí thấp), các tiêu chí thường sử dụng để chọn
NH trong nước tham gia. Vì vậy, để hoàn thành công tác huy động vốn, NH cần phân
chia khác hàng thành nhiều khối và tùy vào mỗi nhóm khách hàng sẽ có đặc điểm riêng
với những chính sách huy động linh hoạt mà chi nhánh cần áo dụng.
Khối khách hàng là các tổ chức và doanh nghiệp thì mục đích của họ gửi tiền chủ
yếu nhằm bảo đảm an toàn tài sản công ty, thuận tiện trong việc thanh toán, kinh doanh.
Đây là nguồn tiền lớn chưa sử dụng của doanh nghiệp mà chi nhánh cần tranh thủ thu
hút. Chi nhánh cần có kế hoạch tiếp thi, quảng bá rộng rãi hơn nữa các sản phẩm dịch vụ
tín dụng cùng các gói sản phẩm khuyến khích doanh nghiệp gửi tiền nhằm hưởng ưu đãi
về lãi suất và dịch vụ.
Khối khách hàng cá nhân là khối khách hàng chính chủ yếu để thu hút vốn nhàn
roõi, tọa nên nguồn vốn chính cho NH. Để thu hút vốn trung và dài hạn, cần có chính
sách lãi suất cạnh tranh cùng với việc nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng. để tạo
nguồn vốn dài hạn trong bối cảnh hiện nay, ngân hàng phải chăm sóc tốt khách hàng để
biến nguồn ngắn hạn thành nguồn dài hạn. Vị này giải thích, hiện nay khách hàng gửi tiết
kiệm chủ yếu chọn kỳ hạn 3 tháng, hay 6 tháng, nếu ngân hàng chăm sóc khách hàng tốt,
khi đáo hạn khách hàng lại gửi tiếp. Nếu khách hàng gửi kỳ hạn trên với 4 lần liên tiếp,
nguồn vốn của ngân hàng sẽ ổn định hơn.
“Theo Phó Tổng giám đốc một NHTMCP lớn phía Nam để huy động được nguồn vốn trung
dài hạn cần ít nhất 2 điều kiện. Một là, phải tạo dựng được đường cong lãi suất; đặc biệt là không có
hiện tượng cạnh tranh huy động vô lối. “Ngân hàng tôi không muốn “tăng giá”, nhưng do ngân hàng
bạn tăng nên chúng tôi phải tăng theo nhằm giữ chân khách hàng”, ông nói. Trong khi khách hàng
gửi tiền lại rất nhạy cảm với giá cả, lãi suất. Nhiều người đã dùng “đòn tâm lý”, “dương Đông, kích
Tây” để gây áp lực cho ngân hàng khi thỏa thuận lãi suất. Bên cạnh đó, trên thị trường tài chính hiện
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Đào Tú Anh 62
nay có một lượng tiền không nhỏ bị “găm” vào nhà đất, nên nguồn vốn không dồi dào, khiến các
ngân hàng phải lo sớm nguồn vốn cho cuối năm.
Hai là, phải rất kiên quyết trong việc rút tiền trước hạn của khách hàng. Mặc dù trong bối
cảnh hiện nay thì đây là bài toán khó. Bởi nếu xử lý nghiêm, có thể khách hàng sẽ “good bye” luôn.
Còn nếu không thì... để đạt được mục tiêu này thì phải có quá trình, với các giải pháp, quy định đồng
bộ từ phía NHNN và sự tuân thủ từ phía NHTM mới thay đổi được. Ngoài ra, kinh tế vĩ mô phải ổn
định, khi kiểm soát được lạm phát, đường cong lãi suất được thiết lập (gửi kỳ hạn càng ngắn, lãi suất
càng thấp; và ngược lại) thì người gửi tiền mới chọn kỳ hạn dài, dẫn đến nguồn vốn trung và dài hạn
của ngân hàng ổn định.”
3.2.6. Củng cố, nâng cao uy tín, tạo lòng tin đối với khách hàng
Ngoài việc phải nâng cao hoạt động huy động vốn cũng như hoạt động sử dụng
vốn, ngân hàng cần phải xây dựng, củng cố và phát huy hình ảnh của mình tại địa
phương, tích cực và chủ động hơn trong việc gắn kết sản phẩm tiền gửi với nhiều loại sản
phẩm dịch vụ khác.
Cần phát huy hiệu quả của công tác tuyền truyền quảng bá về ngân hàng Công
thương cũng như chi nhánh thông qua báo chí, phương tiện thông tin đại chúng.
Nghiên cứu làm panô, quảng cáo lớn đặt tại những địa điểm tập trung dân cư, nổi
bật để công chúng quen thuộc với tên và biểu tượng của ngân hàng; Cập nhật và đổi mới
thường xuyên trang web thông tin điện tử của ngân hàng tạo sự tiện ích cho khách hàng
trong việc tra cứu thông tin cũng như hiêu biết thêm về ngân hàng, qua đó sẽ tiết kiệm
được chi phí.
Ban lãnh đạo của chi nhánh phải thương xuyên làm việc với UBND, HĐND xã,
phường, quận để thông qua hội họp địa phương sẽ có thể tranh thủ giới thiệu hình thức
huy động vốn. Tiến hành nghiên cứu địa bàn để có chính sách tổ chức hợp lý.
Hàng năm ngân hàng nên tổ chức hội nghị khách hàng ít nhất một lần để khách
hàng có dịp tìm hiểu về ngân hàng. Đồng thời ngân hàng sẽ nhận được sự phản ánh tring
thực nhất những thắc mắc, những điều ngân hàng hoặc cán bộ phục vụ chưa thoả mãn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Đào Tú Anh 63
những yêu cầu của khách hàng để từ đó kịp thời giải đáp và điều chỉnh hoạt động, tổ chức
điều hành, tác nghiệp hay thái độ phục vụ.
3.2.7. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ
Ở bất kỳ một vị trí nào, con người vẫn luôn là yếu tố hàng đầu, quyết địng sự
thành bại của mọi hoạt động. Vì vậy, việc xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ, am
hiểu về nghiệp vụ, năng lực cao, có phẩm chất đạo đức tốt sẽ không chỉ góp phần nâng
cao hiệu quả huy động vốn mà còn tạo ra sự phát triển bền vững cho ngân hàng.
Vì vậy cần phải có một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa trình độ nguồn nhân
lực tại chi nhánh. Đó là các biện pháp sau:
- Tập trung đào tạo chuyên sâu các nghiệp vụ truyền thống, đồng thời cập nhật
thêm các kiến thức mới, những sản phẩm và công nghệ của ngân hàng hiện đại. Chiến
lược đào tạo phải xác định rõ đối tượng đào tạo, nội dung đào tạo và thời gian đào tạo
cho thích hợp. Đào tạo cần được tập trung theo những chuyên ngành nhất định, đào tạo
một cách toàn diện, tránh đào tạo tràn lan, không xác định, tránh lãng phí thời gian, nhân
lực và tiền bạc.
- Trong thời đại ngày nay, các hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển rất phong
phú, đa dạng. Trên thế giới, khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin cũng đang phát
triển với tốc độ rất nhanh, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngân hàng. Do vậy, trình độ
của một đội ngũ cán bộ ngân hàng cũng cần phải được chú trọng đào tạo để bắt kịp với sự
phát triển này. Ngay từ giai đoạn tuyển dụng, ngân hàng cũng cần chú ý đến những ứng
viên không chỉ đáp ứng đủ về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tổ mà cần có
hiểu biết về xã hội, có khả năng thích ứng và tiếp thu nhanh những công nghệ mới, kiến
thức mới.
- Ngân hàng cần bố trí những cán bộ có trình độ chuyên môn và tư cách đạo đức
vào những vị trí công việc phù hợp nhằm đảm bảo đúng người đúng việc, khai thác tối đa
tiềm năng của mỗi cá nhân, phát huy triệt để thế mạnh và năng lực của họ.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Đào Tú Anh 64
- Xây dựng chế độ khen thưởng phù hợp, thực hiện chế độ khuyến khích cả về mặt
chất và tinh thần, phát động phong trào thi đua cán bộ giỏi nhằm kích thích các hoạt động
tích cực trong công tác huy động vốn. Đồng thời phải có chế độ kỷ luật và phê bình thích
đáng đối với những cán bộ làm sai nguyên tắc ngân hàng, những cán bộ tha hoá biến chất
gây tổn thất cho ngân hàng. Mặt khác, nên có những buổi thảo luận giữa cán bộ quản lý
và cán bộ chuyên môn để có thể cùng nhau học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm làm việc. Có
như thế mới tạo ra môi trường làm việc và cạnh tranh lành mạnh giữa các cán bộ.
3.2.8. Đổi mới công nghệ
Để ngân hàng giữ vai trò quan trọng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội thì cần
thiết phải đa dạng hoá, nâng cao chất lượng các dịch vụ và hiện đại hoá công nghệ ngân
hàng.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, ngân hàng Đông Á nói chung và chi nhánh
Huế nói riêng đã từng bước đổi mới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Ngân hàng đã
sử dụng công nghệ INCAS tạo thuận tiện trong thanh toán cũng như nắm bắt thông tin.
Tuy nhiên đổi mới công nghệ không phải vấn đề một sớm một chiều àm là cả một
quá trình lâu dài. Vì vậy, ngân hàng cần mở rộng và phát triển không ngừng các loại hình
dịch vụ nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của ngân hàng. Để có được điều
này, ngân hàng cần có sự quan tâm và đầu tư thích đáng của các cấp và được sự ủng hộ
của toàn thể cán bộ công nhân viên,...
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Đào Tú Anh 65
PHẦN 3: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
1. Kiến nghị
1.1. Đối với Nhà nước
Tạo môi trường pháp lý đồng bộ và ổn định.
Nhà nước thông qua các cơ quan Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp cần xây dựng hệ
thống pháp lý đồng bộ giữa Luật Ngân hàng với các bộ luật khác (Luật thương mại, Luật
doanh nghiệp....). Việc ban hành như vậy không chỉ tạo niềm tin của dân chúng qua luật
pháp, mà còn giúp các ngân hàng hoạt động có hiệu quả.
Tạo môi trường tâm lý.
Yếu tố tâm lý xã hội, trình độ văn hoá của từng dân tộc, từng đất nước có ảnh
hưởng đến phương pháp tập trung huy động vốn, đây là những vấn đề cần phải được tính
đến trong quá trình xây dựng các chính sách và xây dựng các biện pháp huy động vốn
phù hợp. Chính vì vậy Nhà nước cần có chương trình giáo dục tuyên truyền với quy mô
toàn quốc, nhằm làm thay đổi quan điểm của người dân đối với việc giữ tiền trong nhà,
xoá bỏ tâm lý e ngại, thích tiêu dùng hơn tích luỹ của người dân. Qua đó tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho công tác huy động vốn của hệ thống ngân hàng.
Tăng cường biện pháp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp.
Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng nợ quá hạn của các NHTM là từ
phía các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng. Để giảm bớt khó khăn cho các NHTM,Nhà
nước cần: Thực hiện kiểm soát quản lý chặt chẽ việc cấp giấy phép thành lập và đăng ký
kinh doanh của các doanh nghiệp sao cho phù hợp với năng lực thực tế của doanh nghiệp
đó. Có biện pháp hữu hiệu buộc doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán
thống kê và chế độ kế toán bắt buộc.
Bảo đảm môi trường kinh tế ổn định.
Môi trường kinh tế không ổn định sẽ gây cản trở cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, giảm hiệu quả huy động và sử dụng vốn của ngân hàng. Vì
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Đào Tú Anh 66
vậy NHTM cần có những biện pháp nhằm đảm bảo một môi trường kinh tế ổn định cho
hoạt động của các NHTM và các tổ chức tín dụng. Nên có những bước đệm hoặc những
giải pháp thiết thực tháo gỡ những khó khăn gây ra khi có sự chuyển đổi, điều chỉnh cơ
chế, chính sách liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền
kinh tế. Mặt khác, Nhà nước cần có chính sách, biện pháp nhằm bảo vệ hoạt động sản
xuất kinh doanh trong nước, chính sách ngăn chặn hàng nhập lậu...
1.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
Tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế chính sách tiền tệ, tín dụng cho các NHTM.
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 1998, thay thế hai Pháp lệnh Ngân hàng ban hành từ
năm 1990. Đến nay đã có hàng chục văn bản dưới luật: Nghị định, Quyết định, Thông
tư... hướng dẫn thi hành hai Luật Ngân hàng đã được ban hành. Song một loạt cơ chế về
lãi suất tỷ giá, quản lý ngoại hối, các quy định về cho vay, thế chấp, báo lãnh, ngoại tệ...
vẫn còn những vướng mắc, bất cập, không phù hợp với thông lệ quốc tế cản trở việc huy
động vốn, mở rộng tín dụng, đáp ứng yêu cầu cả vốn nội tệ và vốn ngoại tệ cho các thành
phần kinh tế. Chính vì vậy, trong thời gian tới NHTM cần thay đổi, ban hành các văn bản
pháp lý hướng dẫn cụ thể hoạt động của các NHTM.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động của các NHTM.
Thanh tra là giải pháp mạnh mẽ và có ý nghĩa quyết định đối với việc phát hiện,
ngăn chặn và xử lý các vi phạm của tổ chức tín dụng, làm cho các tổ chức tín dụng hoạt
động lành mạnh và hiệu quả. Nhất là trong thời gian gần đây, tình hình nợ quá hạn của
các tổ chức tín dụng ngày càng cao. Việc chấp hành các quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
tỷ lệ đảm bảo khả năng thanh toán, tỷ lệ chuyển hoán vốn của các ngân hàng chưa được
thực hiện đúng. Chính vì vậy cần có sự giám sát của NHTM.
Bên cạnh việc thanh tra, kiểm soát, NHTM yêu cầu các NHTM phải công khai
thông tin về tình hình hoạt động của Ngân hàng. Việc công khai thông tin một mặt sẽ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Đào Tú Anh 67
giúp cho hoạt động của các NHTM lành mạnh hơn, mặt khác giúp các khách hàng của
ngân hàng theo dõi được hoạt động của NHTM từ đó yên tâm đầu tư.
Nâng cao hiệu quả hệ thống bảo hiểm tiền gửi.
Theo Nghị định của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi ban hành ngày 01 tháng 9
năm 1999 có quy định các tổ chức tín dụng và các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng
được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín
dụng có nhận tiền gửi của cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi bắt buộc.
Để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hệ thống bảo hiểm tiền gửi, trong thời gian tới
cần nâng số tiền bảo hiểm được trả của người gửi tiền (hiện nay tối đa là 30 triệu đồng
Việt Nam cho tất cả các khoản tiền gửi của một cá nhân gồm cả gốc và lãi). Đồng thời
giảm mức phí phải nộp của những tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
1.3. Đối với Ngân hàng TMCP Đông Á và chi nhánh Huế
- Cần tạo điều kiện để các chi nhánh được chủ động hơn trong hoạt động kinh
doanh theo hướng nâng cao quyền tự chủ, phân rõ trách nhiệm, phù hợp với quy mô và
đặc điểmchi nhánh, có cơ chế tổ chức, cơ chế điều hành vốn hoặc hỗ trợ vốn cho các dự
án đầu tư lớn nhằm phát huy vai trò của cơ sở.
- Sớm trang bị công nghệ hiện đại, các phần mềm ứng dụng tiên tiến như trang bị
cổng SWIFT, phát triển mạng WAN – nền tảng cho sự đổi mới công nghệ tin học Ngân
hàng, khai thác tốt dịch vụ Home banking phục vụ công tác thanh toán quốc tế nhanh
chóng, thuận lợi và tăng sức cạnh tranh trên thương trường.
- Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý – lãi suất luôn là một nhân tố tác động mạnh
đến công tác huy động vốn của Ngân hàng. Do đó, cần xử lý theo hướng: theo cơ chế
cạnh tranh linh hoạt. Trên cơ sở Trung ương quy định lãi suất điều hoà vốn, cho chi
nhánh được quyền quy định lãi suất trên địa bàn.
Chi nhánh sẽ áp dụng một mức lãi suất đảm bảo tính cạnh tranh với các Ngân
hàng bạn, để sao cho có thể hấp dẫn người gửi không chỉ ở tính sinh lời mà còn ở tính đa
dạng trong phương thức trả lãi.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Đào Tú Anh 68
Ngoài việc căn cứ vào mối quan hệ cung – cầu về vốn, còn phải xem xét đến lãi
suất sử dụng vốn, để quy định lãi suất huy động vốn và đảm bảo kinh doanh có lãi. Hơn
nữa, còn phải duy trì được mức lãi suất hợp lí giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn
trung – dài hạn, mục đích là bảo đảm lợi ích của người gửi tiền và khuyến khích mọi
người gửi tiền với kỳ hạn dài hơn, nhưng không đơn giản là tăng lãi suất vì như vậy các
doanh nghiệp sẽ không chấp nhận. Mặt khác, lãi suất tiền gửi cao họ sẽ không đầu tư vào
các phương án kinh doanh mà chuyển sang gửi tiền vào Ngân hàng lấy lãi. Vì vậy, phải
tính toán cân đối, hợp lý giữa lãi suất ngắn hạn và lãi suất trung – dài hạn.
- Đa dạng hoá hình thức huy động vốn: Các NHTM cần luôn luôn đổi mới và đa
dạng hoá hình thức huy động vốn, tạo ra nhiều sản phẩm thích hợp với mọi đối tượng
khách hàng. Sớm thực hiện hình thức gửi tiền tiết kiệm ở một nơi lấy ra ở nhiều nơi, tiết
kiệm hưởng lãi bậc thang, kỳ phiếu có thưởng hoặc thêm các kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng
và 7 – 8 tháng Nghĩa là xen thêm vào giữa các kỳ hạn tiết kiệm truyền thống hiện nay,
để thu hút khách hàng với những sản phẩm mới đa dạng và tiện ích hơn. Mở các đợt vận
động để các tổ chức kinh tế và dân cư mở tài khoản cá nhân ở Ngân hàng, phát hành séc
thanh toán và thẻ thanh toán, tạo thói quen mới, tiến bộ, hạn chế sử dụng tiền mặt.
- Có chiến lược dài hạn đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ đối với
cán bộ nhân viên, nhất là cán bộ lãnh đạo ở các huyện, phòng giao dịch ở các cụm động
dân cư cho tương xứng với nhiệm vụ được giao, để sớm hội nhập với các ngân hàng khu
vực và thế giới. Bởi thực tiễn đã chứng minh hiệu quả sức cạnh tranh của một ngân hàng
luôn là bản chất tiềm tàng trong mỗi cán bộ nhân viên của ngân hàng đó, nên đi đôi với
việc sắp xếp, bố trí lao động hợp lý, cần mạnh dạn giao việc cho cán bộ trẻ, có năng lực
và trình độ, có phẩm chất tốt để rèn luyện và thử thách. Trên cơ sở đó đề bạt vào các
cương vị nặng nề hơn. Vì vậy, các Ngân hàng cần phải hết sức quan tâm đến vấn đề cán
bộ trong chiến lược kinh doanh của mình.Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Đào Tú Anh 69
2. Kết luận
NHTM là loại định chế trung gian trong nền kinh tế thị trường. Với các mặt hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, ngân thàng thương mại đóng vai trò đặc
biệt quan trọng trong thị trường tài chính. Nhờ sự tồn tại và hoạt động của các NHTM mà
các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội được tập trung lại, chuyển hóa thành vốn để đáp ứng
các nhu cầu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các hộ gia đình và cá nhân trong
xã hội. Vì vậy, hoạt động huy đọng vốn là hoạt động cơ bản, chủ đạo, cốt lõi của các tôt
chức tín dụng và hệ thống ngân hàng nói riêng.
Chi nhánh Huế của DAB trong những năm qua đã đạt được những thành tựu nổi
bật về công tác huy động vốn, tăng trưởng huy độn vốn ở mức khá cao. Trong những
năm qua, ban quản lý và giám đốc chi nhánh đã thực hiện tốt vai trò của mình, đảm bảo
tuân thủ quy định pháp luật và quy định chính sách DAB trong mọi hoạt động. Các hoạt
động khác như kinh doanh ngoại hối, dịch vụ, đặc biệt là kinh doanh vàng cũng không
ngừng phát triển, hoàn thiện và hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh chính.
Tuy nhiên, bên cạnh những gam màu sáng vẫn còn một số mảng tối trong hoạt
động huy động vốn như chưa đẩy mạnh huy động ở khách hàng doanh nghiệp, nhiều sản
phẩm dịch vụ chưa được khách hàng sử dụng, Chi nhánh thu hút vốn huy động tốt
nhưng chưa có được nguồn vốn giá rẻ cộng với việc mở rộng quan hệ khách hàng còn
hạn chế làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Trước bối cảnh đó kinh tế mới và định hướng phát triển của chi nhánh Huế nói
chung, DAB nói riêng đã đặt ra những thách thức to lớn về viêc nâng cao hiệu quả huy
động vốn. Đây là nội dung chủ đạo, thiết thực cho hệ thống NH và kinh tế vĩ mô. Vì vậy,
trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn cùng với quá
trình tìm hiểu, phân tích, đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong trong
hoạt động huy động vốn tại NH Đông Á – chi nhánh Huế, em đã mạnh dạn đề xuất một
số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại CN. Em hy vọng
đây sẽ là một đóng góp tích cực để hoàn thiện và phát triển hoạt động huy động vốn tại
CN.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Đào Tú Anh 70
Do kiến thức còn hạn chế và thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên khóa luận không
tránh khỏi hạn chế, em rất mong nhận được nhiều thêm sự hướng dẫn của các thầy, cô và
những ý kiến nhận xét của các cán bộ trong ngân hàng để khóa luận được hoàn chỉnh
hơn.
3. Hạn chế và hướng mở rộng của đề tài
3.1. Hạn chế:
Quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế:
- Quỹ thời gian có hạn cùng với vốn kiến thức chưa hoàn chỉnh khiến những nhận
định đưa ra chưa thực sự hoàn thiện.
- Số liệu thu thập chưa đầy đủ. Tính chính xác của số liệu chưa cao do sai số trong
quá trình tính toán và bóc tách từ số liệu chung của CN.
- Đề tài mới chỉ đánh giá được hiệu quả hoạt động huy động vốn dựa vào các chỉ
tiêu định lượng.
3.2. Hướng mở rộng đề tài :
- Thực hiện so sánh và phân tích hoạt động huy động vốn với các Ngân hàng khác
trên địa bàn để học hỏi cũng như rút ra được kinh nghiệm từ phía các chi nhánh NH đó.
- Sử dụng SPSS, tổ chức điều tra và lấy ý kiến thực tế từ phía khách hàng đang sử
các sản phẩm huy động vốn của ngân hàng. Từ đó có thể phân tích chỉ tiêu định tính tác
động đến hiệu quả hoạt động tài trợ tín dụng của chi nhánh.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
t H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_huy_dong_von_tai_dong_a_chi_nhanh_hue_9331.pdf