Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt chi nhánh Bình Dương

Ngành công nghiệp ngân hàng đang ngày càng trở nên cạnh tranh hơn. Các khách hàng ngày càng có nhiều cơ hội tiếp cận thông tin hơn. Họ có nhiều lựa chọn trong việc tìm các ngân hàng tin cậy để giao dịch. Điều này gây khó khăn cho các ngân hàng trong việc thu hút và giữ khách hàng. Trong đó, hoạt động kinh doanh thẻ là một hình thức kinh doanh đầy tiềm năng đối với một đất nước đang phát triển như Việt Nam, vì vậy việc các Ngân Hàng đua nhau cạnh tranh phát triển các sản phẩm thẻ nhằm chiếm lĩnh thị trường là điều tất yếu, do đó các Ngân Hàng phải tìm cho mình một phương thức phát triển thật tốt nếu không muốn bị thất bại trong hoạt động đầy tiềm năng này; đặc biệt khi mà Việt Nam đã gia nhập WTO thì sự cạnh tranh càng khốc liệt hơn, các Ngân Hàng lớn của nước ngoài với công nghệ hiện đại và kinh nghiệm lâu năm sẽ là những trở ngại lớn nếu các Ngân Hàng trong nước không có những bước đi riêng cho mình.

pdf80 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2522 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt chi nhánh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
50tr VNĐ Tổ chức: tối đa 500tr VNĐ HU TE CH Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Lê Thanh Sang GVHD: Ths. Trần Thị Cẩm Hà 36 Dòng sản phẩm thẻ liên kết tại các website của nước ngoài – thẻ nội địa có chức năng thanh toán quốc tế thông qua tài khoản ví của Payoo. Thẻ sinh viên Vì Navibank đang liên kết với trường LADEC nên trên thẻ có in logo của trường, hình ảnh sinh viên và tên trường ở mặt trước của thẻ, ngoài ra góc phải bên dưới thẻ có in dòng chữ “NAVIBANK” để nhận biết chủ yếu thẻ do Navibank phát hành. Đầy đủ các tiện ích như thẻ hạng chuẩn, ngoài ra còn có tính năng được sử dụng như một chiếc thẻ sinh viên. Các cửa hàng dịch vụ và siêu thị có liên kết với Navibank và trường LADEC. Cá nhân:tối thiểu 10tr VNĐ, tối đa 50tr VNĐ (Nguồn Trung Tâm Thẻ Navibank và tác giả tự tổng hợp) 2.2.2.3. Điều kiện khoa học công nghệ Sở hữu quy trình thanh toán thẻ hiện đại, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào trong hoạt động thẻ. Đến nay, Navibank sở hữu 32 máy ATM được đặt tại TPHCM, Hà Nội và các tỉnh thành trong cả nước cùng với hơn 339 máy POS được đặt chủ yếu tại các cửa hàng dịch vụ, siêu thị và nhà hàng khách sạn, riêng tại địa bàn Bình Dương có 2 máy ATM và 15 máy POS đồng thời việc kết HU TE CH Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Lê Thanh Sang GVHD: Ths. Trần Thị Cẩm Hà 37 nối thành công với tổ chức Smartlink, kết nối liên thông hệ thống POS, kết nối liên thông với thẻ VNBC; Navibank đang dần đưa khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh thẻ của mình. 2.2.2.4. Khả năng về vốn Với nguồn vốn 162,190 tỷ VNĐ; chiếm 0,97% tỷ trọng vốn toàn hệ thống ngân hàng, Navibank Bình dương đã mạnh dạn đầu tư máy móc hiện đại, đến cuối năm 2011 ngân hàng đã sở hữu 2 máy ATM và 15 máy POS. Ngoài ra, Navibank Bình Dương còn đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, khảo sát nhu cầu và thị hiếu của KH để phục vụ cho hoạt động kinh doanh thẻ nói chung và công tác thiết kế sản phẩm nhằm tạo ra những sản phẩm dịch vụ chủ đạo, nổi bật cho từng nhóm khách hàng nói riêng. 2.2.2.5. Nguồn nhân lực Với quy mô hoạt động và mạng lưới giao dịch rộng khắp việc thu hút và phát triển nguồn nhân lực có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao là hết sức quan trọng, Navibank Bình Dương đã sở hữu được nguồn nhân lực trẻ, năng động, nhiệt tình và đầy sáng tạo. Tuy nhiên, hiện nay ngân hàng chỉ phát triển thẻ ở mảng nội địa, chưa đầu tư cho thẻ quôc tế, đây là một tiềm năng dồi dào mà Navibank nói chung và Navibank Bình Dương nói riêng cần có nguồn nhân lực đủ hiểu biết về thẻ, có khả năng tiếp thị, có tầm nhìn cũng như đưa ra chiến lược hợp lý cho việc phát triển mảng thẻ quốc tế trong tương lai. Bảng 2.4: Tình hình nguồn nhân lực tại Navibank-CNBD Giới tính Trình độ học vấn Nam Nữ Trên đại học Đại học Cao đẳng, trung cấp Lao động khác Số lượng 15 34 2 15 28 4 Tổng 49 49 (Nguồn : Phòng tổng hợp Navibank Bình Dương) HU TE CH Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Lê Thanh Sang GVHD: Ths. Trần Thị Cẩm Hà 38 2.2.2.6. Hoạt động marketing thẻ của NHTMCP Nam Việt-CNBD Navibank thường tập trung vào chuẩn hóa hình ảnh thương hiệu, bắt đầu bằng việc xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu, tạo tiền đề cho việc giới thiệu hình ảnh Navibank một cách nhất quán đến khách hàng, giúp tăng dần độ nhận biết của khách hàng về thương hiệu Navibank Đẩy mạnh các chương trình khuyến mãi và đã thu hút được nhiều sự chú ý, tham gia của khách hàng thể hiện qua sự tăng trưởng mạnh về nguồn vốn huy động. Trong năm 2010, Navibank đã thực hiện nhiều chương trình khuyến mãi dưới nhiều hình thức và mục đích khác nhau, như việc Ngân Hàng đã góp vốn thành lập Công ty cổ phần bóng đá Navibank Sài Gòn, phát hàng thẻ thành viên Navifan dành cho khách hàng là những người đam mê bóng đá có thể tận hưởng những tiện ích mà thẻ Navifan mang lại. Ngoài ra, Ngân Hàng cũng tổ chức buổi họp mặt khách hàng câu lạc bộ Navibank, dành cho khách hàng có số tiền gửi lớn tại ngân hàng. Theo đó, khách hàng sẽ được cấp thẻ thành viên “Navibank club card”, với thẻ này thành viên câu lạc bộ sẽ được hưởng lãi suất ưu đãi, phí dịch vụ và các tiện ích giá trị gia tăng khác khia giao dịch tại ngân hàng, hiện nay câu lạc bộ đã kết nạp được hơn 800 thành viên. 2.2.2.7. Hoạt động quản lý rủi ro về thẻ của NHTMCP Nam Việt- CNBD Hoạt động quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ luôn được Navibank xem xét cẩn trọng trong suốt quá trình hoạt động của mình. Ngoài việc tuân thủ đúng các quy định các tổ chức tín dụng, các quy định của NHNN trong từng thời kỳ, Navibank còn chủ động giám sát và quản lý các rủi ro có thểà phát sinh thông qua việc thành lập hội đồng Quản Lý Tài Sản - Nợ ( gọi tắt là hội đồng AlCO) và Hội Đồng Quản Lý Rủi Ro. Các bộ phận chức năng này chịu trách nhiệm chính trong việc nghiên cứu, ban hành các chính sách, phương pháp đồng thời giám sát nghiêm ngặt các rủi ro trong quá trình hoạt độâng của Navibank nói chung và thẻ Navicard nói riêng. Ngoài ra, công tác kiểm tra, giám sát của HU TE CH Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Lê Thanh Sang GVHD: Ths. Trần Thị Cẩm Hà 39 Navibank luôn tuân thủ nguyên tắc khách quan, trung thực và thường xuyên bao trùm lên tất cả các hoạt động, đồng thời việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hệ thống văn bản, quy chế, quy trình hướng dẫn các hoạt động luôn được đặt lên hàng đầu. Bên cạnh đó, việc tăng cường tính bảo mật an toàn cho thẻ cũng được Navibank hết sức chú trọng bằng việc đầu tư các trang thiết bị công nghệ thẻ hiện đại nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. 2.2.2.8. Hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại NHTMCP Nam Việt- CNBD Bảng 2.5: Doanh số phát hành và thanh toán thẻ của Navibank –CNBD từ 2007-2011 Năm 2007 2008 2009 2010 2011 Đơn vị tính Số thẻ phát hành 30 74 113 204 345 (Thẻ) Số dư tài khoản thẻ 157 675 2246 4678 7432 (triệu đồng) Doanh số thanh toán thẻ 315 1241 4894 9432 15676 (triệu đồng) (Nguồn: Phòng tổng hợp Navibank Bình Dương và tác giả tự tổng hợp)  Kết quả phát hành thẻ: đạt được kết quả khá khả quan qua nhiều năm hoạt động, từ số lượng phát hành khá thấp 30 thẻ năm 2007 đến cuối năm 2011 tăng lên 345 thẻ, tăng gấp 11 lần so với năm 2007. Bước đầu hoạt động thẻ với 2 máy ATM và chỉ 3 POS tại các ĐVCNT đến cuối năm 2011 tăng lên 15 POS góp phần đạt được mục tiêu đề ra.  Hoạt động thanh toán thẻ: Do sử dụng công nghệ hiện đại, sự kết nối tốt giữa Navibank với các tổ chức Smartlink, Banknet và VNBC từ năm 2010 đã đưa doanh số thanh toán toán thẻ từ 9432 triệu đồng năm 2010 lên 15676 triệu HU TE CH Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Lê Thanh Sang GVHD: Ths. Trần Thị Cẩm Hà 40 đồng 2011 tăng 6244 triệu đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 66,2 %. Số lượng giao dịch tăng nhanh chóng từ năm 2007 chỉ với 1-2 giao dịch/ngày, đến cuối năm 2011 tăng lên 15-20 giao dịch/ngày.  Kết quả sử dụng thẻ của khách hàng: Khách hàng sử dụng thẻ đều thực hiện các giao dịch tại các máy ATM và máy POS tại các ĐVCNT. Do thuận tiện và linh hoạt trong giao dịch, hầu hết khách hàng đều hài lòng với dịch vụ của ngân hàng. Ngoài ra, hiện nay với các loại thẻ của Navibank, khách hàng có thể thanh toán hoặc rút tiền tại các hệ thống chấp nhận thẻ của các ngân hàng liên minh thẻ và ngược lại.  Hoạt động dịch vụ khách hàng: Navibank –CNBD đã thực hiện các chương trình hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ, giới thiệu tiện ích thẻ và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho hàng trăm khách hàng. Thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng đang sử dụng thẻ của Navibank, hoạt động hỗ trợ đảm bảo phục vụ khách hàng 24/24 và cả 7 ngày trong tuần đảm bảo chất lượng được tốt nhất. Bảng 2.6: Tình hình phát hành thẻ thanh toán của Navibank-CNBD (từ 2007 đến quý I/2012) Đơn vị tính: thẻ (Nguồn: Phòng Quan Hệ Khách Hàng Navibank-CNBD và tác giả tự tổng hợp) CHI NHÁNH/ PHÒNG GIAO DỊCH Số Lượng phát hành 2007-2011 Số lượng phát hành 01-02/2012 Số lượng thẻ phát hành tháng 03/2012 Kích hoạt Chưa kích hoạt Credit Debit Credit Debit Credit Debit Credit Debit Chi Nhánh 80 596 103 296 21 15 0 74 PGD1- NVB Dĩ An 9 81 20 78 1 2 0 1 PGD2- NVB Lái Thiêu 0 0 18 35 1 3 0 0 Chi nhánh Bình Dương 89 677 141 409 23 20 0 75 HU TE CH Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Lê Thanh Sang GVHD: Ths. Trần Thị Cẩm Hà 41 Qua bảng tổng kết trên ta nhận thấy số lượng thẻ của Navibank phát hành từ năm 2007 đến năm 2011 tăng nhanh. Cụ thể: Thẻ tín dụng(credit): tại chi nhánh 80 thẻ, PGD Dĩ An 9 thẻ, nâng tổng số thẻ toàn CNBD lên 89 thẻ. Thẻ ghi nợ(Debit): chi nhánh 596 thẻ, PGD Dĩ An 81 thẻ, tổng số thẻ là 677 thẻ Chỉ tính riêng trong 2 tháng đầu năm 2012, tổng số lượng thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ phát hành đã đạt con số khá ấn tượng: Thẻ tín dụng(credit): toàn chi nhánh Bình Dương là 141 thẻ, chiếm 61.3% tổng số thẻ phát hành từ 2007- 02/2012. Thẻ ghi nợ(Debit): toàn chi nhánh Bình Dương là 409 thẻ chiếm 37.7% tổng số thẻ phát hành từ 2007-02/2012 Riêng tháng 3/2012, số lượng thẻ tín dụng được kích hoạt là 23, thẻ ghi nợ là 20. Với con số này, cho thấy được Navibank –CNBD đã có nhiều nổ lực trong việc ngày càng hoàn thiện hơn các tiện ích của thẻ nhằm thu hút người sử dụng, cũng như chất lượng dịch vụ ngày càng được Navibank chú trọng hơn, mang đến cho khách hàng những giá trị tốt nhất khi sử dụng thẻ của Navibank, bên cạnh đó hoạt động marketing, quảng bá hình ảnh sản phẩm thẻ đến với công chúng ngày một được nâng cao. Bảng 2.7: Kết quả hoạt động thanh toán thẻ (từ 2007 đến quý I/2012) Đơn vị tính: thẻ (Nguồn: Phòng Quan Hệ Khách Hàng Navibank-CNBD) HU TE CH Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Lê Thanh Sang GVHD: Ths. Trần Thị Cẩm Hà 42 Từ bảng kết quả trên, ta thấy được hoạt động kinh doanh thẻ có bước tiến vượt bậc. Cụ thể: Thẻ tín dụng(credit): tại chi nhánh số lượng thẻ sống (doanh số thanh toán, doanh số rút tiền mặt, phí thường niên, thu về lãi, phí) là 177 thẻ vượt chỉ tiêu 176 thẻ với tỉ lệ 100.57%; PGD Dĩ An là 26 so với chỉ tiêu 35 hoàn thành 74.29% kế hoạch, PGD Lái Thiêu là 18 so với chỉ tiêu 24 hoàn thành 75% kế hoạch; nâng tổng số thẻ hoạt động trong toàn CNBD lên 221 hoàn thành 94.04% kế hoạch đề ra; số lượng thẻ chết (chi phí, thất thoát) trong tháng 02/2012 cũng tăng lên 4 thẻ. Thẻ ghi nợ(Debit): tại chi nhánh số lượng thẻ sống là 342 thẻ so với chỉ tiêu 459 hoàn thành 74.51% kế hoạch, PGD Dĩ An là 102 so với chỉ tiêu 135 hoàn thành 75.56% kế hoạch, PGD Lái Thiêu la 34 so với chỉ tiêu 46 hoàn thành 73.91% kế hoạch; nâng tổng số thẻ hoạt động trong toàn CNBD lên 478 hoàn thành 74.69% kế hoạch đề ra; số lượng thẻ chết trong tháng 02/2012 tăng cao 78 thẻ, điều này góp phần ảnh hưởng đến hoạt động doanh thu thẻ. Nhìn chung kết quả hoạt động thẻ của Navibank-CNBD trong thời gian qua khá khả quan, đặc biệt là thẻ tín dụng, góp phần nâng cao doanh thu thẻ cho toàn hệ thống, số lượng thẻ phát hành đến cuối năm 2011 đạt 49.942 thẻ, tăng 13.762 thẻ, tương đương 40% so với năm 2010. Trong đó, thẻ ghi nợ chiếm 95%, thẻ tín dụng chiếm 5%. Số lượng thẻ tăng vọt đưa doanh thu hoạt động thẻ lên 2397 triệu đồng, tăng ấn tượng so với mức 1199 triệu đồng năm 2010 (tăng tương đương 100%). Đạt được kết quả này là nhờ sự nổ lực không ngừng phấn đấu của cán bộ, nhân viên kinh doanh thẻ và sự quản lý chặt chẽ của lãnh đạo trong quá trình hoạt động kinh doanh thẻ bằng những biện pháp sau: - Gia tăng số lượng thẻ phát hành cùng với các chương trình Marketing, khuếch trương sản phẩm và dịch vụ thẻ như : chương trình “Quà tặng 8-3 cho nữ nhân viên Navbank đang sở hữu thẻ tín dụng nội địa Navicard Credit” , theo đó khách hàng là nữ nhân viên của Navibank sẽ có cơ hội được mua sắm các mặt HU TE CH Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Lê Thanh Sang GVHD: Ths. Trần Thị Cẩm Hà 43 hàng thời trang với phiếu quà tặng trị giá 100.000 đồng do Navibank phối hợp với cửa hàng thời trang Casa Felice tổ chức. - Xây dựng cơ chế hoạt động kinh doanh thẻ như : giao nhận chỉ tiêu, khen thưởng, động viên … - Tổ chức tham quan, học tập nghiệp vụ thẻ cho một số cán bộ CNV. - Quy trình nghiệp vụ được chỉnh sửa, bổ sung nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, nâng cao chất lượng dịch vụ, phòng ngừa và phát hiện rủi ro. - Từng bước nâng cao chất lượng phục vu khách hàng :xử lý nghiệp vụ chính xác, an toàn; công tác chăm sóc khách hàng trước, trong và sau bán đã được nâng cao, dịch vụ khách hàng 24x7. 2.2.2..9. Navibank và thị trường thẻ Việt Nam Biểu đồ 2.1: Tiềm năng của thị trường thanh toán nội địa và tốc độ tăng trưởng doanh số thanh toán của Navibank trong thời gian qua (Nguồn:Trung Tâm thẻ NHTMCP Nam Việt) Thông qua biểu đồ, ta thấy hầu như doanh số thanh toán thẻ trong năm 2010 có thể nói là không mấy khả quan, nhưng sang đầu năm 2011, một sự thay đổi bất ngờ doanh số tăng lên 307 triệu VNĐ và trong tháng 4 đã vượt lên trên 1 tỷ VNĐ doanh thu. Tiếp sau 3 tháng, doanh số thanh toán vượt trên 2 triệu VNĐû, một con số đáng ghi nhận. HU TE CH Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Lê Thanh Sang GVHD: Ths. Trần Thị Cẩm Hà 44 Từ đó, cho thấy được thị trường thanh toán nội địa có những dấu hiệu khả quan, nhu cầu sử dụng thẻ của người dân theo đó cũng tăng lên. Đây là một thị trường đầy năng mang lại nhiều lợi nhuận mà Navibank cần phải có những chiến lược cho riêng mình để nắm lấy thị phần trong tương lai. Bảng 2.7: Kết quả hoạt động trên thị trường thẻ của Navibank STT NỘI DUNG XẾP HẠNG SỐ LIỆU THỊ PHẦN 1 Thẻ TDNĐ phát hành 02/35 2,340 thẻ 30.66% 2 Doanh số sử dụng thẻ TDNĐ 01/35 35,012triệu vnd 51.40% 3 Doanh số ứng tiền mặt tại POS 09/35 2,913 triệu vnd 0.0104% (Nguồn: Trung Tâm thẻ NHTMCP Nam Việt) Thông qua bảng kết quả hoạt động mà ngân hàng TMCP Nam Việt đạt được trong cuộc khảo sát trên 35 NHTV, ta nhận thấy Navibank đã đạt được vị trí đầu bảng một cách ấn tượng trong doanh số sử dụng thẻ TDNĐ với số tiền 35012 triệu VNĐ, chiếm 51.40% thị phần; bên cạnh đó thẻ TDNĐ phát hành cũng đứng vị trí thứ 2 với con số 2340 thẻ, chiếm 30.66%; ngoài ra, doanh số ứng tiền mặt tại POS đạt vị trí thứ 9 khả quan với số tiền 2913 triệu VNĐ, chiếm 0.0104% thị phần. 2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ ở NHTMCP Nam Việt – CNBD 2.3.1. Những kết quả đạt được: 2.3.1.1. Trong hoạt động phát hành thẻ Số lượng thẻ mà Navibank Bình Dương phát hành tính đến cuối 2011 đạt 766 thẻ tăng 345 thẻ, tương ứng tăng 45% so với năm 2010. Trong đó, thẻ ghi nợ chiếm 86,8%, thẻ tín dụng chiếm 13,2%. Với kết quả này Navibank Bình Dương đã đạt được 100% kế hoạch đề ra. Như vậy, dù là Ngân hàng TMCP mới tham gia vào thị trường thẻ chưa lâu nhưng kết quả mà Navibank Bình Dương nói riêng và toàn hệ thống Navbiank nói chung đạt được là rất khả quan, điều này cũng nói lên được những HU TE CH Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Lê Thanh Sang GVHD: Ths. Trần Thị Cẩm Hà 45 nỗ lực của ngân hàng trong công tác phát triển hoạt động thanh toán thẻ đã đem lại những thành tựu nhất định. Trong những năm tới chắc chắn thị phần của Navibank trong thị trường thẻ sẽ đạt được cải thiện rất nhiều. 2.3.1.2. Trong hoạt động thanh toán thẻ Với việc triển khai sử dụng công nghệ hiện đại, giao dịch thanh toán giữa hệ thống của Navibank với các ngân hàng trong liên minh thẻ được xử lý tự động, an toàn, chính xác kịp thời cho các bên tham gia thanh toán, điều này dẫn đến doanh số thanh toán của Navibank Bình Dương trong năm 2009 đạt 4894 triệu đồng, năm 2010 đạt 9432 triệu đồng, đến tháng 8/2011 đạt 15676 triệu đồng doanh số thanh toán, 9409 triệu doanh số ứng tiền mặt. Số lượng giao dịch tăng trưởng nhanh chóng từ khoảng 1-2 giao dịch/ngày của tháng 12/2007, đến tháng 12/2011 đã đạt trên 20 giao dịch/ngày. 2.3.1.3. Về hoạt động của máy ATM và các máy POS Tính đến cuối thời điểm 2011, Navibank Bình Dương hiện có 2 máy ATM được lắp đặt tại 2 điểm giao dịch của Ngân Hàng là Dĩ An và CNBD. Về máy POS tăng số lượng từ 3 máy năm 2007 lên 15 máy năm 2011, được bố trí hầu hết tại các cửa hàng mua sắm, siêu thị, trung tâm thương mại... trên địa bàn tỉnh nên có doanh thu tốt, tăng khả năng thu phí và tăng hình ảnh tốt trong mắt khách hàng. 2.3.1.4. Về số lượng và chất lượng xử lý giao dịch Các giao dịch đều được xử lý cơ bản tự động, an toàn và chính xác. Số giao dịch của thẻ Navibank trên ATM liên minh đứng thứ 18/31. Kể từ ngày 10/06/2010, thẻ Navicard của Navibank có thể giao dịch được trên hệ thống VNBC (kết nối với hơn 1.100 máy ATM của ngân hàng Đông Á). Với việc hoàn tất kết nối cùng hệ thống VNBC, Navibank hiện là thành viên của 3 liên minh thẻ lớn nhất Việt Nam là Smartlink, BanknetVN, VNBC. Việc hoàn tất kết nối HU TE CH Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Lê Thanh Sang GVHD: Ths. Trần Thị Cẩm Hà 46 với ba liên minh thẻ đã tạo điều kiện thuận lợi cho chủ thẻ NaviCard thực hiện giao dịch mọi lúc, mọi nơi tại gần 10.000 ATM cùng hàng chục ngàn điểm chấp nhận thẻ (POS) trên toàn quốc. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng của mình khi thực hiện giao dịch, hiện tại Navibank vẫn đang hỗ trợ miễn phí giao dịch cho các chủ thẻ NaviCard khi thực hiện các giao dịch rút tiền, chuyển khoản, tra cúu số dư, in sao kê… trên ATM Navibank và các NHTV. 2.3.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân. Theo số liệu thống kê về kết quả hoạt động thẻ của Navibank trên thị trường cùng với 35 NHTV, số lượng máy ATM của ngân hàng chiếm tỷ lệ khá thấp 0.2% thị phần với 32 máy ATM trong toàn hệ thống Navibank và đứng vị trí 28 trong tổng số 35 NHTV. Tại chi nhánh Bình Dương, thì số máy ATM chỉ có 1, con số quá khiêm tốn cho một tỉnh công nghiệp phát triển khá mạnh như Bình Dương. Nhưng nhìn lại thì chi phí cho một máy ATM tốn hàng tỷ đồng và đây cũng là khó khăn mà Navibank gặp phải. Công tác nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm đúng mức để phân khúc, lựa chọn thị trường phù hợp dẫn đến chính sách chăm sóc khách hàng còn nhiều hạn chế. Người dân Việt Nam và các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn thói quen cất giữ và thanh toán bằng tiền mặt và chưa thấy được các tiện ích của việc thanh toán không dùng tiền mặt. Đặc biệt là người dân Việt Nam vẫn còn xa lạ trong giao dịch với ngân hàng và các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Thêm nữa, thu nhập bình quân của người dân Việt Nam còn thấp, với 70% dân số làm nông nghiệp, nguồn thu nhập thấp, tích lũy không đáng kể, những gia đình có tích lũy chiếm tỷ lệ không nhiều, nên đa phần người dân có quan niệm thẻ là sản phẩm công nghệ cao chỉ dành cho những người có thu nhập cao mà thôi, vì vậy tỷ lệ người có nhu cầu sử dụng thẻ còn nhiều hạn chế.Việc thay đổi nhận thức này là một quá trình đầy cam go đòi hỏi nhiều nổ lực và phải áp dụng nhiều biện pháp khác nhau. HU TE CH Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Lê Thanh Sang GVHD: Ths. Trần Thị Cẩm Hà 47 Phát triển dịch vụ thẻ, ngân hàng phải chấp nhận những khó khăn và rủi ro hành lang pháp lý cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ chưa hoàn thiện. Mặc dù thẻ đã có mặt trên thị trường Việt Nam đầu những năm 90, nhưng mãi đến tận 19/10/1999, thống đốc NHNN Việt Nam mới ban hành quy chế phát hành, thanh toán và sử dụng thẻ và chỉ là tạm thời, còn các quy định liên quan đến hạn mức tín dụng, lãi suất tín dụng, lãi phí còn chưa đầy đủ và thống nhất. Một khó khăn nữa mà Navibank gặp phải là áp lực cạnh tranh trên thị trường với các ngân hàng lớn trong nước và sự phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng nước ngoài với kinh nghiệm hàng chục năm hoạt động trong lĩnh vực này. Mặc dù đạt được một số thành tích khả quan trong hoạt động thẻ, nhưng với kinh nghiệm còn non trẻ Navibank đang từng bước hoàn thiện nghiệp vụ chuyên môn. Hơn nữa, các ngân hàng lớn khác trong nước, cũng như ngân hàng nước ngoài có lợi thế về tài chính, công nghệ, máy móc thiết bị về thẻ lại sẵn sàng đầu tư để chiếm lĩnh thị trường. Còn về phía Navibank, việc đầu tư quá lớn cho việc mua sắm trang thiết bị phục vụ cho ngành thẻ sẽ có thể ảnh hưởng đến các hoạt động khác của ngân hàng. Vì lý do này, nên khách hàng có khuynh hướng tin cậy vào các ngân hàng lớn trong nước và các ngân hàng nước ngoài hơn, gây không ít khó khăn cho Navibank hoạt động trong dịch vụ này. HU TE CH Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Lê Thanh Sang GVHD: Ths. Trần Thị Cẩm Hà 48 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NHTMCP NAM VIỆT-CNBD 3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh thẻ trong năm 2012 3.1.1.Phương hướng chung - Tiếp tục bám sát chủ trương, chính sách của Chính phủ, NHNN, tình hình hoạt động thẻ của các NHTV để nắm bắt khó khăn, có kiến nghị với các cơ quan quản lý trong việc xử lý các bất cập về cơ chế hoạt động, kinh doanh thẻ. - Hoàn thiện các qui định, chế tài nhằm giám sát tình hình tuân thủ của các NHTV trong việc thực hiện các cam kết về chính sách phí, thỏa thuận thu phí ĐVCNT, chia sẻ thông tin rủi ro… nhằm góp phần xây dựng thị trường thẻ lành mạnh, phát triển đồng bộ, hiệu quả và ổn định. - Phối hợp chặt chẽ với một số cơ quan báo chí, cung cấp thông tin thường xuyên để có cái nhìn khách quan và đúng đắn về hoạt động thẻ. Đồng thời, tăng cường công tác quảng bá, tuyên truyền cho người dân hiểu hơn nữa về việc sử dụng thẻ để thanh toán hàng hóa, dịch vụ, đặc biệt đẩy mạnh chấp nhận thanh toán thẻ nội địa tại Việt Nam thay cho thanh toán thẻ quốc tế. 3.1.2. Phương hướng kinh doanh thẻ của NHTMCP Nam Việt-CNBD - Thực thi phương án chung mà TTT ban hành - Tăng cường quảng bá, marketing sản phẩm thẻ tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh như trường học (thẻ dành cho giáo viên), các doanh nghiệp tư nhân, …nhằm giúp người hiểu biết thêm về những tiện ích của sản phẩm thẻ Navibank. - Khảo sát nhu cầu sử dụng thẻ trên địa bàn tỉnh Bình Dương nhằm phân khúc thị trường cho phù hợp - Kết hợp với các trung tâm mua sắm, siêu thị, cửa hàng,.. trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường số lượng máy POS, mở rộng thị phần của Navibank trong tương lai. HU TE CH Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Lê Thanh Sang GVHD: Ths. Trần Thị Cẩm Hà 49 3.2. Các giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại NHTMCP Nam Việt - CNBD 3.2.1. Nâng cao tiện ích thẻ do Navibank phát hành Hiện nay, có nhiều sản phẩm thẻ cho khách hàng lựa chọn, do đó khách hàng sẽ dùng thẻ của ngân hàng nào phát hành có nhiều tiện ích hơn để sử dụng. Để tạo thuận lợi cho khách hàng trong sử dụng thẻ và tăng thêm tính hấp dẫn của thẻ đối với khách hàng trên thị trường thì ngân hàng cần: Thứ nhất, phải phát triển thêm các ĐVCNT để người sử dụng thẻ có thể chi trả và mua bán hàng hóa ở nhiều nơi. Cụ thể: cần tăng cường lắp đặt thêm các máy POS tại các điểm vui chơi như công viên, khu du lịch, các rạp chiếu phim, các địa điểm ăn uống có nhiều khách hàng lui tới, thậm chí ngân hàng cũng có thể liên kết với các bệnh viện để phục vụ cho người bệnh có thể chi trả viện phí một cách nhanh chóng trong những trường hợp đột xuất. Thứ hai, đa dạng hơn nữa các dịch vụ đi kèm như việc kiểm tra thông tin tài khoản thẻ, giao dịch điện thoại, tự động báo số dư cũng như hạn mức còn lại của thẻ. Việc phát triển các dịch vụ đi kèm sẽ tăng chi phí đối với ngân hàng, vì vậy đòi hỏi ngân hàng phải nghiên cứu kỹ tình hình, phối hợp với các phòng ban khác để phát triển. Bên cạnh đó, nhằm tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trên thị trường, bổ sung thêm các tiện ích cho khách hàng sử dụng, Navibank nên từng bước hoàn thiện việc triển khai chương trình chuyển tiền ngoài hệ thống, sử dụng thẻ để thanh toán tiền điện, nước và các chi phí sinh hoạt khác…. 3.2.2. Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin Đầu tư máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện đại giúp ngân hàng một phần nào có thể tránh được những rủi ro, đặc biệt khi Navibank chưa phát triển mảng thẻ quốc tế thì việc đầu tư cho lĩnh vực này cần phải được chú trọng hơn, nhưng vấn HU TE CH Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Lê Thanh Sang GVHD: Ths. Trần Thị Cẩm Hà 50 đề chi phí cũng là mối lo ngại hàng đầu của Navibank nói riêng và các ngân hàng khác nói chung. Vì vậy, để rút ngắn khoảng cách về công nghệ thông tin ngân hàng với các nước trong khu vực và trên thế giới, cũng như có hướng đầu tư đúng đắn, tránh những sai lầm và tổn thất không đáng có, ngành ngân hàng cần chú trọng phát triển công nghệ thông tin theo chuẩn mực quốc tế với nguồn vốn hợp lý và đầu tư có trọng điểm trên cơ sở cơ cấu lại tỷ lệ đầu tư các lĩnh vực công nghệ thông tin (phần cứng, phần mềm, mạng và viễn thông). 3.2.3. Hoàn thiện chức năng marketing và hệ thống marketing của ngân hàng 3.2.3.1. Chính sách tiếp thị Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác quảng cáo và bán sản phẩm, dịch vụ thẻ đến khách hàng. Bởi hiện nay, đa số người dân còn chưa biết dịch vụ thanh toán bằng thẻ hoặc nếu biết thì cũng chỉ nghe nói nhưng chưa thật sự biết được công dụng và các tiện lợi của dịch vụ này. Vì vậy, ngân hàng cần đưa ra các giải pháp Marketing, quảng cáo phù hợp: - Phát tờ rơi, gửi thư quảng cáo về sản phẩm thẻ tới khách hàng của ngân hàng hoặc những khách hàng tiềm năng. - Đăng trên báo hoặc truyền hình - Tổ chức các chương trình giới thiệu, tuyên truyền về sản phẩm và dịch vụ trước khi đưa sản phẩm và dịch vụ mới vào thị trường, tập trung cung cấp dịch vụ cho khách hàng là giám đốc, tổng giám đốc, các công ty liên doanh, công ty tư nhân và nhân viên của các doanh nghiệp hiện đang là khách hàng của Navibank. - Tổ chức các chương trình khuyếch trương sản phẩm và dịch vụ thẻ. 3.2.3.2. Chính sách khách hàng - Ngân hàng cần xây dựng các chương trình khuyến mãi và chăm sóc khách hàng phù hợp HU TE CH Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Lê Thanh Sang GVHD: Ths. Trần Thị Cẩm Hà 51 - Phân đoạn thị trường và xác định đối tượng khách hàng: khách hàng mục tiêu, khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng - Thường xuyên thăm dò ý kiến khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung ứng. - Tổ chức các chương trình khuyến mãi tăng doanh số và phát triển mạng lưới khách hàng: tặng thẻ hoặc tặng thêm hạn mức sử dụng cho khách hoặc không thu thêm phí giao dịch. - Tăng cường đưa các gói dịch vụ, tiện ích mới cho khách hàng. - Tổ chức các chương trình điểm thưởng cho khách hàng sử dụng thẻ của ngân hàng. - Tặng quà cho khách hàng vào dịp lễ, Tết. - Phối hợp với các đối tác chiến lược tổ chức các hội nghị khách hàng. 3.2.4. Điều chỉnh hạn mức tín dụng để thu hút khách hàng - Hạn mức tín dụng là một trong những yếu tố thu hút hút khách hàng sử dụng, thẻ mà Navibank đang phát hành thì thẻ chuẩn dành cho đối tượng là khách hàng cá nhân với hạn mức tối thiểu là 10 triệu đồng, so với mức thu nhập của những người từ 3-5 triệu đồng/tháng thì hạn mức tín dụng tối thiểu trên vẫn còn cao. - Một điều bất cập là khi khách hàng muốn sử dụng thẻ thì phải ký quỹ trước 110% hạn mức tín dụng mà ngân hàng cấp cho chủ thẻ; mà khách hàng dùng thẻ hầu hết là những là công nhân, nhân viên với thu nhập thấp hoặc chỉ đủ chi tiêu hàng tháng, rất ít khi có người có tiền dư ra để ghi có trước vào tài khoản rồi thanh toán sau. - Do vậy, việc hạ hạn mức tín dụng của các hạng thẻ sao cho phù hợp với khả năng và thu nhập của người tiêu dùng là vấn đề mà ngân hàng cần quan tâm đầu tiên , đảm bảo thu hút được tối đa khách hàng có nhu cầu sử dụng. Thu nhập của người dân Việt Nam hiện nay còn mức thấp, cho nên hạn mức tín dụng vào HU TE CH Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Lê Thanh Sang GVHD: Ths. Trần Thị Cẩm Hà 52 khoảng tư 4-6 triệu đồng là thích hợp nhất. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên nghiên cứu và đưa ra sản phẩm thẻ có hạn mức tín dụng thấp giành cho những người sử dụng có thu nhập thấp. 3.2.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là một yếu tố không thể thiếu và tách rời trong quá trình hoạt động kinh doanh thẻ, từ khâu giới thiệu và thuyết phục khách hàng dùng thẻ đến khâu vận hành quy trình nghiệp vụ thẻ một cách thông suốt và nhanh chóng. Nhân viên thẻ giữ vai trò quyết định cả về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm, dịch vụ thẻ cung ứng và cả mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng. Việ đầu tư một đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực thẻ là điều hết sức quan trọng. Sau một thời gian triển khai nghiệp vụ thẻ, Navibank đã có một ngũ chuyên viên thẻ khá năng động, có kiến thức và chuyên môn vững vàng, nếu xét về khối lượng công việc thì nhân sự vẫn còn mỏng so với yêu cầu. Đặc biệt, khi Việt Nam ngày càng hội nhập với thế giới thì nhu cầu thẻ quốc tế cũng ngày một tăng lên, nhưng hiện nay Navibank vẫn chưa có sự đầu tư, quan tâm đúng mức cho mảng thẻ này nếu không nói là giẫm chân tại chỗ, đây cũng là một thiếu sót lớn của ngân hàng. Do đó, Navibank phải quan tâm hơn nữa tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, thông qua một số biện pháp sau: - Tuyển dụng nhân sự mới có chất lượng đáp ứng nhu cầu công việc. Tổ chức nhiều hơn nữa các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ thẻ cho các nhân viên. - Tổ chức các lớp tập huấn, nâng cao trình độ cho chuyên viên thẻ - Sau mỗi khóa đào tạo, nên tổ chức thi cuối khóa đào tạo có thưởng, qua đó vừa kiểm tra chất lượng khóa học, vừa khích lệ nhân viên. - Gửi nhân viên đi học hỏi trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm ở nước ngoài về nghiệp vụ thẻ. HU TE CH Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Lê Thanh Sang GVHD: Ths. Trần Thị Cẩm Hà 53 - Nâng cao hơn nữa chế độ lương, thưởng dãi ngộ nhân viên: ngoài tiền lương theo vị trí công việc, thưởng nhân các dịp lễ, tết, nhân viên nên được thưởng thành tích công việc. - Tạo bầu không khí làm việc thoải mái gần gũi giữa các nhân viên với lãnh đạo, giữa nhân viên với nhau cũng là một yếu tố rất quan trọng tạo nên sự gắn bó giữa các nhân viên trong ngân hàng. 3.2.6. Mở rộng mạng lưới dịch vụ và các ĐVCNT Các ĐVCNT là nơi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và là nơi bắt đầu của nghiệp vụ thanh toán thẻ. Vì vậy, khi càng có nhiều ĐVCNT tại nhiều nơi và thuộc nhiều loại hình kinh doanh khác nhau thì sự tiện ích của việc sử dụng thẻ càng tăng. Hơn nữa, nhận thức của các tầng lớp dân cư ngày càng tiến bộ, họ đã nhận thấy được sự tiện lợi của việc sử dụng thẻ thanh toán. Vì vậy, Navibank muốn cạnh tranh được với các ngân hàng khác về loại hình dịch vụ này thì phải: - Tiếp tục thực hiện kế hoạch kinh doanh thẻ trong đề án chiến lược phát triển trong năm 2012, phát triển hơn nữa các ĐVCNT, tăng doanh số thanh toán và sử dụng thẻ. - Tập trung tăng cường công tác quảng bá, tiếp thị tới nhiều cửa hàng, các khu vui chơi, du lịch để giúp họ thấy được lợi ích mà họ được hưởng khi làm ĐVCNT của ngân hàng. Hơn nữa, ngân hàng phải cung cấp trang thiết bị, máy móc hiện đại cho họ và có thể chưa thu phí đối với các đơn vị để thu hút ngày càng nhiều khách sạn, nhà hàng hay các cửa hàng nhỏ làm ĐVCNT. - Ngân hàng cần tích cực giới thiệu khách hàng của mình cho các ĐVCNT. Đây chính là hình thức ngân hàng quảng cáo cho các ĐVCNT của mình, làm tăng lợi thế cạnh tranh cho họ so với các cửa hàng không được làm ĐVCNT của ngân hàng. Như vậy, chính sách này sẽ thu hút được nhiều các cửa hàng, đơn vị kinh doanh muốn tham gia vào mạng lưới ĐVCNT của ngân hàng. HU TE CH Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Lê Thanh Sang GVHD: Ths. Trần Thị Cẩm Hà 54 - Ngoài ra, ngân hàng cần triển khai các đề án ATM, mở rộng và tăng số lượng máy ATM tại các thành phố lớn, các khu đông dân cư. Mục tiêu thực hiện là tại các siêu thị, khách sạn, các nhà hàng lớn, nhỏ, những nơi có đông người lui tới, ít nhất là một máy ATM, dẫu biết rằng chi phí cho việc lắp đặt một máy ATM là rất lớn lên đến cả tỷ đồng nhưng nếu có sự tính toán kỹ lưỡng của ban lãnh đạo và cách bố trí ở những địa điểm hợp lý thì sẽ đẽm lại lợi ích rất lớn cho ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần phải đầu tư vào việc mở rộng các phòng giao dịch nhằm phục vụ khách hàng được tốt hơn. 3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại NHTMCP Nam Việt – CNBD 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ  Đầu tư kỹ thuật và cơ sở hạ tầng Đầu tư kỹ thuật và cơ sở hạ tầng để hiện đại hóa công nghệ ngân hàng không chỉ là vấn đề riêng cùa ngành ngân hàng mà của cả nước ta, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của cả nước. Do đó, Nhà nước cần quan tâm đầu tư cho lĩnh vực này để ngân hàng Việt Nam có thể hiện đại hóa công nghệ, theo kịp với các nước khác trên thế giới. Nói riêng về lĩnh vực thẻ ngân hàng, hiện nay để tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ, các ngân hàng Việt Nam đều phải nhập máy móc, thiết bị hiện đại, phần mềm dùng trong công nghệ thẻ từ nước ngoài. Trong khi đó, chính phủ chưa quan tâm đến việc hỗ trợ đầu tư thẻ thông qua các chính sách về thuế đánh vào thiết bị và phần mềm dùng trong công nghệ thẻ còn cao. Điều này làm cho chi phí đầu tư của ngân hàng đã cao lại càng cao hơn. Vậy trong thời gian tới, Chính Phủ nên khuyến khích các Ngân Hàng đầu tư cho kỹ thuật, cơ sở hạ tầng bằng việc giảm bớt thuế nhập khẩu đánh vào những hàng hóa trên. Một vấn đề nữa, đó là đường truyền viễn thông như hiện nay không ổn định, vấn đề nghẽn mạch xảy ra thường xuyên cùng với việc phải trả một chi phí cao cho hệ thống thông tin liên lạc ảnh hưởng không ít tới hiệu quả hoạt động HU TE CH Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Lê Thanh Sang GVHD: Ths. Trần Thị Cẩm Hà 55 phát hành và thanh toán thẻ. Do đó trong thời gian tới, Chính Phủ cần quan tâm cho đầu tư nâng cấp và phát triển mạng viễn thông để vừa hạn chế bớt tình trạng nghẽn mạch vừa giảm cước phí cho ngân hàng.  Công tác chống tội phạm thẻ: Cùng với việc phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, bản thân mỗi ngân hàng đều quan tâm đúng mức đối với vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro do tội phạm thẻ gây nên. Tuy nhiên, do nghiệp vụ kinh doanh thẻ Ngân Hàng vẫn còn khá mới mẻ ở Việt Nam nên hệ thống pháp luật chưa bổ sung kịp thời những biện pháp xử lý cho các trường hợp lạm dụng, lừa đảo bằng phương tiện thanh toán này. Đây chính là kẽ hở của pháp luật Việt Nam đã gây không ít khó khăn cho các Ngân Hàng trong việc xử lý các tội danh liên quan đến thẻ. Vì vậy trong thời gian tới, Chính Phủ nên sớm ban hành các văn bản luật và dưới luật quy định rõ tội danh và khung xử phạt tương ứng để nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các Ngân Hàng kinh doanh thẻ cũng như chủ thẻ.  Tạo môi trường kinh tế xã hội ổn định: Một môi trường kinh tế xã hội ổn định luôn là nền tảng vững chắc cho mọi sự phát triển, phát triển thẻ cũng không nằm ngoài quy luật đó. Kinh tế xã hội có ổn định và phát triển bền vững thì đời sống của người dân mới được cải thiện, quan hệ mới được mở rộng, mới có điều kiện tiếp xúc với các công nghệ thanh toán hiện đại của ngân hàng. Kinh tế xã hội phát triển thì ngân hàng mới có thể mở rộng được đối tượng phục vụ của mình.  Đầu tư cho hệ thống giáo dục Đầu tư cho hệ thống giáo dục là đầu tư phát triển nhân tố con người, vấn đề này phải nằm trong chiến lược phát triển chung của một quốc gia. Do vậy muốn có một đội ngũ lao động có trình độ, đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển, đặc biệt trong một ngành áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến vào bậc HU TE CH Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Lê Thanh Sang GVHD: Ths. Trần Thị Cẩm Hà 56 nhất trên thế giới như ngân hàng thì cần có một đường lối chiến lược chỉ đạo của nhà nước. Nhà nước cần khuyến khích các trường đại học mở ra những ngành học chuyên môn về thẻ ngân hàng, công nghệ thẻ nằm trong khối ngành kinh tế chung. 3.3.2.Kiến nghị đối với NHNN  Chính sách khuyến khích sử dụng thẻ: Tiếp tục đề nghị NHNN đầu mối phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công thương xây dựng và ban hành các chính sách bắt buộc chấp nhận thanh toán thẻ đối với các đơn vị kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Kiến nghị NHNN đưa ra các cơ chế bắt buộc để tất cả các NHTT phải xử lý các đơn vị vi phạm đồng đều, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, tránh tình trạng Ngân hàng này xử phạt ĐVCNT và rút máy POS về thì có ngay Ngân hàng khác đến lắp máy mới, khiến các ĐVCNT lợi dụng và không hợp tác, tuân thủ.  Đảm bảo an toàn hoạt động thẻ: Kiến nghị NHNN phối hợp với cơ quan Công an có biện pháp hạn chế tối đa tình trạng phá hoại, trộm cắp và lắp đặt thiết bị đánh cắp dữ liệu tại ATM; ban hành chế tài xử lý các trường hợp gian lận, giả mạo trong giao dịch thẻ. Kiến nghị NHNN ban hành qui định yêu cầu các NHTM đẩy mạnh quá trình chuyển đổi sang thẻ chip chuẩn EMV thay cho thẻ từ đối với loại hình thẻ tín dụng nhằm phòng chống nguy cơ rủi ro giả mạo. Kiến nghị NHNN ban hành hướng dẫn chính thức về việc trích lập, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro hoặc phương án xử lý rủi ro, tổn thất trong hoạt động thẻ (trường hợp chưa có cơ chế trích lập) làm cơ sở cho các Ngân hàng thực hiện. HU TE CH Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Lê Thanh Sang GVHD: Ths. Trần Thị Cẩm Hà 57  Công tác thông tin tuyên truyền: Kiến nghị NHNN phối hợp với Hội thẻ xây dựng chương trình truyền thông quốc gia nhằm nâng cao nhận thức về sử dụng thẻ, thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của người dân; trong trường hợp khi có phản ánh của báo chí về các vụ việc liên quan đến hoạt động thẻ, NHNN nên có tiếng nói chính thức. 3.3.3. Kiến nghị đối với NHTMCP Nam Việt – CNBD  Tăng cường công tác quản lý thẻ Triển khai xây dựng đồng bộ hóa hệ thống thanh toán thẻ. Nghiên cứu, đưa vào áp dụng các mô hình quản lý thẻ cho phù hợp với quy định hiện hành, đặc điểm hoạt động của ngân hàng và thông lệ quốc tế. Cần phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao kiến thức về thẻ cho cán bộ. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động thẻ trong hệ thống chi nhánh. Trích lập dự phòng rủi ro và phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ.  Đầu tư hệ thống hiện đại hóa công nghệ thẻ Chú trọng hơn nữa đến công nghệ thông tin giúp lãnh đạo có thể quản lý tài sản, thẻ một cách an toàn, tránh được các rủi ro trong hoạt động thẻ. Các NHTM cũng đang triển khai các dự án hiện đại công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán. Qua hệ thống trên, các NHTM, các chi nhánh trong cùng hệ thống có thể thông tin cho nhau về tình hình hoạt động thẻ của khách hàng một cách nhanh nhất. Việc đầu tư hiện đại công nghệ ngân hàng còn giúp cho khách hàng tiết kiệm thời gian, chi phí và đơn giản hóa trong hoạt động về thẻ, đồng thời cũng tránh được những khiếu nại thường xuyên từ khách hàng mà ngân hàng gặp phải ngày nay. HU TE CH Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Lê Thanh Sang GVHD: Ths. Trần Thị Cẩm Hà 58  Đẩy mạnh quảng bá, tuyên truyền hoạt động thẻ Kết hợp với các cơ quan đoàn thể, tổ chức, cá nhân tổ chức những buổi giao lưu, tọa đạm nhằm tăng cường sự hiểu biết về thẻ, giải thích những tiện ích, những ưu điểm mà thẻ Navicard của Navibank mang lại cho khách hàng. Qua đó góp phần quảng bá mạnh mẽ hơn nữa hình ảnh thẻ của Navibank đến với người dân, giúp người dân có những thay đổi, cũng như có cái nhìn tích cực trong việc sử dụng thẻ, xóa bỏ quan niệm, thói quen sử sụng tiền mặt để thanh toán của người dân, giải thích cho người dân hiểu rằng sử dụng thẻ và thanh toán bằng thẻ giúp tiền tệ được lưu thông góp phần phát triển đất nước và cũng là cách để họ bảo quản tài sản của mình một cách tốt nhất và an toàn nhất. HU TE CH Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Lê Thanh Sang GVHD: Ths. Trần Thị Cẩm Hà 59 KẾT LUẬN Ngành công nghiệp ngân hàng đang ngày càng trở nên cạnh tranh hơn. Các khách hàng ngày càng có nhiều cơ hội tiếp cận thông tin hơn. Họ có nhiều lựa chọn trong việc tìm các ngân hàng tin cậy để giao dịch. Điều này gây khó khăn cho các ngân hàng trong việc thu hút và giữ khách hàng. Trong đó, hoạt động kinh doanh thẻ là một hình thức kinh doanh đầy tiềm năng đối với một đất nước đang phát triển như Việt Nam, vì vậy việc các Ngân Hàng đua nhau cạnh tranh phát triển các sản phẩm thẻ nhằm chiếm lĩnh thị trường là điều tất yếu, do đó các Ngân Hàng phải tìm cho mình một phương thức phát triển thật tốt nếu không muốn bị thất bại trong hoạt động đầy tiềm năng này; đặc biệt khi mà Việt Nam đã gia nhập WTO thì sự cạnh tranh càng khốc liệt hơn, các Ngân Hàng lớn của nước ngoài với công nghệ hiện đại và kinh nghiệm lâu năm sẽ là những trở ngại lớn nếu các Ngân Hàng trong nước không có những bước đi riêng cho mình. Do thời gian có hạn, bài viết không thể hiện hết được đầy đủ các mặt của vấn đề nghiên cứu nên còn nhiều thiếu sót, nhưng cũng một phần nào giải quyết được một số vấn đề sau: - Phân tích cơ sở lý luận về việc hình thành và phát triển của thẻ thanh tốn - Phân tích quy trình nghiệp vụ phát hành và thanh tốn thẻ, cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ thanh tốn. - Phân tích tình hình thực tế hoạt động kinh doanh thẻ thanh tốn tại NHTMCP Nam Việt – CNBD thơng qua phân tích số liệu, nêu ra được những mặt hạn chế trong quá trình hoạt động kinh doanh thẻ thanh tốn. - Rút ra được nguyên nhân của những hạn chế và đưa ra một số giải pháp cũng như kiến nghị nhằm nâng cao và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ ở Việt Nam. Riêng ngân hàng TMCP Nam Việt bên cạnh những kết quả đạt được thì việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ thẻ đến với khách hàng ngày một tốt hơn cũng như đề ra những phương hướng phát triển mạnh mẽ trong tương lai là điều hết sức cần thiết và quan trọng hiện nay, nhằm đưa NTMCP HU TE CH Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Lê Thanh Sang GVHD: Ths. Trần Thị Cẩm Hà 60 Nam Việt trở thành một trong số những ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ hàng đầu Việt Nam trong thời gian sắp tới . Những giải pháp mà tác giả đưa ra có thực hiện được hay không còn tùy thuộc vào sự hổ trợ từ nhiều phía, sự đầu tư đúng mức cũng như nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà Nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại NHTMCP Nam Việt nói riêng và các NHTM trong cả nước nói chung. HU TE CH Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Lê Thanh Sang GVHD: Ths. Trần Thị Cẩm Hà 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO  Giáo trình tham khảo: 1. Nguyễn Đăng Dờn, (2008), Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Thống Kê, TP.HCM. 2. Trương Thị Hồng, (2009), Kế toán ngân hàng, Nhà xuất bản Lao Động, TP.HCM. 3. TS.Hồ Diệu,( 2002), Quản trị ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê, TP.HCM.  Một số tài liệu khác: 1. “Giới thiệu về Navibank”, thieu, 11/2/2000 2. “Ra mắt Navicard và giới thiệu ví điện tử Payoo cho người dùng thẻ”, https://www.payoo.com.vn/m/content/o/detail/id/73/cat/EVENTS, 24/07/2008 3. Như hằng(2006), “Ngân hàng Navibank gia nhập thị trường”, truong/40164396/87/, 29/09/2006 4. “ Navibank muốn tạo khác biệt”, tao-khac-biet/126/3303566.epi, 07/2009 5. www.tailieu.vn 6. Bài giảng của Trung Tâm Thẻ Navibank (Lưu hành nội bộ) 7. Quyết định số 571/2008/QĐ-TGĐ của Tổng Giám đốc về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng của Navibank (Lưu hành nội bộ) 8. Tài liệu “Cẩm nang sử dụng thẻ Navibank” (Lưu hành nội bộ) 9. Tài liệu “Quy chế tổ chức hoạt động thẻ của Navibank”(Lưu hành nội bộ) HU TE CH Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Lê Thanh Sang GVHD: Ths. Trần Thị Cẩm Hà 62 DANH SÁCH CÁC PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM 1. Số lượng thẻ hoạt động đến hết tháng 02/2012 (lũy kế từ 01/01/2007 đến 29/02/2012) 2. Số lượng thẻ hoạt động đến hết tháng 03/2012 (lũy kế từ 01/01/2007 đến 31/03/2012)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfUnlock-nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_the_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_nam_viet_chi_nhanh_binh_duong_7754.pdf
Luận văn liên quan