Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần á châu Chương 2: TÌnh hình hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng tmcp á châu Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB Kết luận

pdf78 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2274 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(75.216) (93,0) Các ngành nghề khác 24.114 1.005.087 980.973 406,8 Tổng cộng 17.014.419 31.810.857 14.796.438 87,0 Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2007, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Theo bảng số liệu 9, ñáng chú ý nhất là cho vay các ngành dịch vụ; kho bãi, giao thông vận tải và liên lạc; tư vấn, kinh doanh bất ñộng sản; nhà hàng và khách sạn là những ngành có dư nợ cho vay tăng cao, hầu hết trên 100% so với dư nợ năm 2006. ðây là các ngành nghề phát triển nhanh, sự tăng trưởng này nằm trong xu thế chung của các ngành nghề trên trong năm 2007. Tuy nhiên, sang năm 2008 thì có những ñiều chỉnh mới trong cơ cấu cho vay như ngành như kinh doanh bất ñộng sản, vì gặp phải những hạn chế về cho vay bất ñộng sản của chính phủ; hay như cho vay chứng khoán cũng phải linh hoạt hơn khi Quyết ñịnh 03 ñược thi hành. ACB nên có chiến lược phát triển cơ cấu cho vay theo xu thế thị trường dài hạn, cần có những nghiên cứu bài bản về xu thế ngành ñể có chính sách ưu ñãi với những ngành nghề có hướng phát triển tốt, sẽ tăng trưởng vượt bậc trong tương lai, hạn chế cho vay ñối với ngành ñã bão hòa, khó có khả năng phát triển. Việc ña dạng hoá cho vay nhiều lĩnh vực giúp ACB phân tán rủi ro khi các doanh nghiệp trong những lĩnh vực ñặc thù gặp khó khăn trong sản xuất – kinh doanh do tác ñộng của thị trường. ðặc biệt khi Việt Nam gia nhập vào sân chơi WTO thì tác ñộng của thị trường thế giới là thách thức rất lớn ñối với doanh nghiệp CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC Trang 52 vừa và nhỏ Việt Nam. Hiểu ñược ñiều ñó, ACB ñã phát triển nhiều sản phẩm ñể ñáp ứng ñược yêu cầu của doanh nghiệp ngày một tốt hơn, cụ thể ví dụ như là sản phẩm cho vay thế chấp lô hạt nhựa, ñây là sản phẩm cho vay duy nhất ñối với sản phẩm hạt nhựa của ACB và hiện chưa có ngân hàng triển khai sản phẩm này tại Việt Nam. ðồ thị 8. Cho vay phân tích theo khu vực ñịa lý. 74% 3%4%13% 6% Tp.HCM ðB sông Cửu Long Miền Trung Miền Bắc Miền ðông Nguồn : Báo cáo thường niên của ACB năm 2007 Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2007, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Hoạt ñộng cho vay chủ yếu của ACB là tại ñịa bàn Tp.HCM, chiếm ñến 74% dư nợ cho vay ở ACB. Phát triển hoạt ñộng mạnh mẽ ở một trung tâm kinh tế trọng ñiểm của nước ta - Tp.HCM - nơi tập trung ñông ñảo doanh nghiệp nhỏ và vừa là một lợi thế của ACB, nhưng ñây ñồng thời cũng là một hạn chế. Vì thị trường ở Tp.HCM ñang dần bão hoà, các doanh nghiệp ñang vươn hướng ñầu tư phát triển ra các khu vực kế cận, có ñiều kiện thông thương thuận lợi và nhất là quỹ ñất dành cho công nghiệp dồi dào như Bình Dương, ðồng Nai, Vũng Tàu hoặc những tỉnh mới phát triển mạnh công nghiệp như Long An, Cần Thơ. Do ñó, yêu cầu về mở rộng mạng lưới hoạt ñộng, vươn ra các tỉnh là một hỏi cần thiết của ACB khi muốn nắm giữ thị phần tại các tỉnh thu hút hoạt ñộng của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngoài ra, thị trường miền Bắc và miền Trung hiện nay chưa ñược quan tâm ñúng mức, thị phần ở hai khu vực này còn hạn chế, chưa tương xứng với khả năng của hai vùng CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC Trang 53 trên. Nhất là khu vực miền Trung, ñây ñược dự ñoán sẽ phát triển rất mạnh trong tương lai gần. Nếu phát triển hoạt ñộng ñều tại các vùng miền thì ACB sẽ hạn chế ñược rủi ro khi có những tác ñộng khách quan ảnh hưởng ñến thu nhập của khách hàng tại từng vùng, ñồng thời ñi tắt ñón ñầu, giành lấy thị phần trước sẽ là lợi thế lớn khi các ngân hàng ñối thủ cũng ñang ráo riết giành lấy thị phần ở khu vực miền Bắc và miền Trung. ðồ thị 9. Cho vay phân tích theo thành phần kinh tế 2,178 12,623 518 558 22 15,910 1,128 6,648 247 290 2 8,699 - 5,000 10,000 15,000 20,000 DNNN CtyCP,TNHH,DNTN Cty liên doanh Cty 100% vốn Nngoài Hợp tác xã Cá nhân Tỷ ñồng 2006 2007 Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2007, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Theo ñồ thị 9 cho thấy sự cân bằng giữa hai mảng cho vay cá nhân và cho vay doanh nghiệp mà ở ñây nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm chủ yếu trong mảng doanh nghiệp (ñại diện là số liệu của Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân). Tỷ trọng hai mảng ñều xấp xỉ 50% cho thấy cho vay doanh nghiệp và cá nhân ñều ñược ACB chú trọng như nhau. Trong mảng cho vay doanh nghiệp, số liệu chỉ ra sự tăng trưởng vượt bậc của dư nợ cho vay ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, ñây là phần ñóng góp thu nhập quan trọng về hoạt ñộng cho vay của ACB trong năm 2007. ðiều ñó thể hiện qua các chương trình cho vay ưu ñãi ñặc biệt ñối với ñối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa như : SMEFP, SMEDF, SMELG, chương trình hỗn hợp Diana hay chương trình tín dụng xanh. Chính sách hướng ñến doanh nghiệp nhỏ và vừa thể hiện mục tiêu phát triển lâu dài về mảng tín CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC Trang 54 dụng. ACB không chỉ nhắm ñến thị trường rộng lớn 300.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện có và ñang ngày một nhiều thêm mà còn mong muốn ñồng hành phát triển cùng doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nhỏ nhưng ñược sự hỗ trợ ñúng lúc, kịp thời và hiệu quả của ngân hàng cho các dự án có tiềm năng thì tương lai phát triển thành doanh nghiệp lớn là tương lai hiện hữu. Xác ñịnh ñược tiềm năng và cơ hội từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bước ñầu phát triển thì cũng là cơ hội tiếp cận doanh nghiệp lớn trong tương lai. Bảng 10. Dư nợ phân tích theo kỳ hạn vay (ðVT: triệu ñồng) So sánh năm 2006/2007 31/12/2006 31/12/2007 Tăng / giảm % Tăng/giảm Cho vay ngắn hạn 9.578.439 17.493.467 7.915.028 82,6 Cho vay trung hạn 4.786.212 6.762.500 1.976.288 41,3 Cho vay dài hạn 2.649.768 7.554.890 4.905.122 185,1 Tổng cộng 17.014.419 31.810.857 14.796.438 86,9 Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2007, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ðồ thị 10. Cơ cấu kỳ hạn cho vay 2006 và 2007 Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2007, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Tuy phát triển cho vay mảng doanh nghiệp ñã ñược ACB chú trọng trong những năm gần ñây, tăng ñến 185,1% trong năm 2007 . Nhưng với số liệu so sánh ở ñồ thị 10, chúng ta thấy ñược tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ, cụ thể năm 2006 là 56,3% và năm 2007 là 55%. Chứng tỏ ACB chưa tài trợ 31/12/2006 Cho vay dài h n 16% Cho vay trung h n 28% Cho vay ngn h n 56% 31/12/2007 Cho vay dài h n 24% Cho vay ngn h n 55%Cho vay trung h n 21% CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC Trang 55 nhiều cho các dự án trung và dài hạn, mà mới dừng lại chủ yếu bổ sung vốn kinh doanh trong ngắn hạn cho doanh nghiệp. Các dự án mở rộng sản xuất, ñầu tư trang thiết bị hiện ñại cần có thời gian ñầu tư dài, ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thì họ không thể thực hiện nếu thiếu sự hỗ trợ tài chính của ngân hàng. Mảng dự án trung dài hạn hiện ñang còn nhỏ hẹp tại ACB, ñiều hạn chế này có nguyên nhân do phía doanh nghiệp cũng có nguyên nhân cả về phía ngân hàng. Về phía doanh nghiệp, vốn dĩ là các doanh nghiệp nhỏ và vừa nên vốn ñầu tư dự án chỉ ở mức thấp, kinh nghiệp lập dự án thuyết phục ngân hàng yếu, ñôi khi kinh nghiệm tìm kiếm trang thiết bị phù hợp với quy trình, quy mô sản xuất tại doanh nghiệp cũng hạn chế, khiến các doanh nghiệp có khi ñề xuất ñầu tư vào các trang thiết bị ñắt tiền nhưng lại không phù hợp với sản xuất của bản thân daonh nghiệp nên hiệu quả mang lại không cao. Bên cạnh ñó, doanh nghiệp không có ñủ tài sản ñảm bảo cho khoản vay trong thời hạn thực hiện dự án dài. Tất cả nguyên nhân trên làm ngân hàng không ñủ niềm tin khi cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện các dự án trung và dài hạn nhiều. Ngoài ra, ngân hàng cũng có những hạn chế khi cho vay thời hạn trung và dài hạn ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nguyên nhân không chỉ ở tài sản ñảm bảo không ñủ yêu cầu. Mà còn do phần lớn báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa rất ít ñược kiểm toán, mức ñộ trung thực của báo cáo rất hạn chế do phần lớn doanh nghiệp ñều cố gắng “né” việc ñóng thuế. Không có cơ sở ñánh giá xác thực doanh nghiệp chính là ñiều lo lắng nhất của ngân hàng, nên việc cho vay thời gian dài hạn rất rủi ro cho ngân hàng. Bên cạnh ñó, hiện nay vấn ñề thông tin bất cân xứng cũng là một vấn ñề gây trở ngại cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay ACB. Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường không có nhiều cơ hội tiếp xúc các thông tin về chương trình ưu ñãi cũng như các sản phẩm tiện ích của ngân hàng một cách cặn kẽ. Ngân hàng thì chưa có nhiều chương trình tiếp thị tại chỗ, tư vấn cụ thể cho doanh nghiệp biết sản phẩm nào là tiện ích và phù hợp nhất với doanh nghiệp. Nếu có thì cũng chỉ diễn ra trên diện nhỏ hẹp. Ngân hàng chưa có những buổi tiếp xúc, tư vấn khách hàng doanh CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC Trang 56 nghiệp nhỏ và vừa quy mô, riêng biệt và ñặc thù theo nhóm ngành sản xuất ñể doanh nghiệp có nhiều thông tin hơn về sản phẩm ngân hàng, cụ thể như tiếp xúc doanh nghiệp trên ngay tại khu công nghiệp, khu chế xuất hay tư vấn ñặc thù sản phẩm cho vay cầm cố hạt nhựa cho nhóm khách hàng doanh nghiệp xuất nhập khẩu – sản xuất ngành hàng này. Ngoài ra, do ñiều kiện hiện nay của Việt Nam chưa có một trung tâm nào thống kê các số liệu kinh doanh ñặc thù một các chính xác và cập nhật nên ngân hàng cũng khá khó khăn ñể so sánh hoạt ñộng của doanh nghiệp với ngành, tiềm năng phát triển của ngành, của doanh nghiệp trong tương lai, nên chưa thể ñưa ra những nhận ñịnh chính xác nhất về doanh nghiệp. ðây là nguyên nhân khách quan ảnh hưởng rất nhiều ñến ñánh giá cho vay của ngân hàng ñối với doanh nghiệp. Tóm lại, bên cạnh những thành quả ñáng khích lệ mà hoạt ñộng tín dụng nói chung và hoạt ñộng tín dụng dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng trong nhưng năm qua tại ACB, thì còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới ñể hoạt ñộng tín dụng phát triển lành mạnh, mang lại hiệu quả cao nhất có thể. 2.4.6.4. Ảnh hưởng của chính sách thắt chặt tiền tệ ñến hoạt ñộng tín dụng tại ACB a. Cho vay chứng khoán ðối với dư nợ cho vay chứng khoán thì theo Ông Lý Xuân Hải, Tổng giám ñốc Ngân hàng Á Châu (ACB), cho biết, khi Chỉ thị 03 ñược ban hành (cuối tháng 5/2007), ACB ñã ngưng cho vay chứng khoán. Tuy nhiên, với những hợp ñồng ñã giải ngân trước ñó thì phải ñến tháng 3/2008 mới ñáo hạn, khi ñó ACB mới có thể giảm tỷ lệ cho vay chứng khoán về mức 3% ñược. Vào tháng 6/2007, tỷ lệ cho vay chứng khoán của ACB là 11,68%, hiện nay giảm còn 8%. Dự kiến ñến cuối tháng 12/2007, tỷ lệ này của ACB vẫn còn 5,7 - 5,8%. "Nếu ACB ñạt mức tăng trưởng dư nợ tốt hơn hoặc một số khách hàng ñồng ý trả nợ trước thời hạn thì con số này sẽ giảm về gần mức 3% hơn. ðối với những hợp ñồng có thời hạn 12 tháng và khách hàng vẫn trả lãi ñầy ñủ thì không có lý do gì thu hồi nợ trước hạn ñược" CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC Trang 57 b. Cho vay bất ñộng sản Theo Tổng giám ñốc Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), ông Lý Xuân Hải, khách hàng vay vốn ngân hàng liên quan ñến bất ñộng sản có 10 mục tiêu: mua ñất, nhà ở; mua ñất khu ñô thị; mua ñất khu công nghiệp; xây, sửa chữa nhà ở; xây nhà xưởng phục vụ sản xuất; xây nhà văn phòng; xây nhà cho thuê; xây khách sạn, resort; vay mua ñể bán lại hưởng chênh lệch; thế chấp bất ñộng sản vay ñể kinh doanh. Trong 10 mục tiêu vay trên, ngay từ ñầu ACB ñã không chủ trương cho vay ñể mua ñất khu ñô thị, khu công nghiệp và mua ñể bán hưởng chênh lệch. Trong tình hình hiện nay, ACB vẫn xem xét những hồ sơ vay có mục ñích mua nhà, ñất ở thật sự. Hiện dư nợ cho vay bất ñộng sản của ACB chiếm 10 - 15% tổng dư nợ. Chính sách cho vay thận trọng của ACB ñã giúp cho ngân hàng nhận ñịnh ñúng ñối tượng khách hàng có nhu cầu thật sự ngay từ ñầu, có nguồn tài chính ñảm khả năng trả nợ, tránh tình trạng vay tiền ñầu cơ bất ñộng sản và khó khăn tài chính trả nợ khi thị trường ñóng băng như hiện nay. c. Lãi suất cho vay Theo những phần tích ở phần huy ñộng vốn cho vay ở trên, tuy ACB ñảm bảo khả năng thanh toán tốt trong ñiều kiện áp dụng các chính sách thắt chắt tiền tệ (mua tín phiếu bắt buộc 1.500 tỷ ñồng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bị nâng lên,…) khiến cho nguồn huy ñộng ñầu vào với lãi suất cao thì lãi suất cho vay cũng bị ảnh hưởng rất nhiều. Nhất là khi xảy ra cuộc ñua lãi suất huy ñộng của cả ngành ngân hàng trong những tháng ñầu năm 2008. Tất yếu lãi suất cho vay của ACB cũng tăng lên ñáng kể. CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC Trang 58 ðồ thị 11. Tổng hợp lãi suất cho vay (ðVT: %/ tháng) 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 12/2007 15/02/2008 18/02/2008 19/02/2008 21/03/2008 % Trung - dài hạn Ngắn hạn Nguồn : Tổng hợp biểu lãi suất cho vay, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Bảng 11. Tổng hợp lãi suất cho vay của ACB (ðVT:%/tháng) Thời ñiểm 12/2007 15/02/2008 18/02/2008 19/02/2008 21/03/2008 Ngắn hạn - Dưới 6 tháng - Trên 6 tháng 1,04 1,05 1,09 1,10 1,21 1,22 1,21 1,22 1,51 1,52 Trung – dài hạn 1,10 1,15 1,27 1,28 1,57 Nguồn: Tổng hợp lãi suất ACB Cả lãi suất ngắn hạn và lãi suất trung dài hạn tăng theo tỷ lệ ñồng ñều nhau theo như ñồ thị 11. Thời ñiểm cuối năm 2007, khi lãi suất cho vay chỉ khoảng 1,04%/tháng ñối với ngắn hạn và 1,10%/tháng ñối với trung và dài hạn. Thì ñến thời ñiểm hiện tại, lãi suất cho vay khoảng 1,51% - 1,52%/tháng ñối với ngắn hạn và khoảng 1,57%/tháng với cho vay trung và dài hạn. Mức lãi suất ñã tăng gần 50% chỉ trong vòng vài tháng, mặc dù ñây là thực tế khách quan nhưng ñã ñặt ra bài toán khó cho ngân hàng khi chào sản phẩm vay ñến doanh nghiệp. Bên cạnh ñó, ACB CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC Trang 59 chú trọng khá nhiều ñến tài sản ñảm bảo, cụ thể ACB chia tài sản ñảm bảo ra thành bốn nhóm:  Nhóm 1: Nhà ở, căn hộ chung cư, ñât thổ cư ở ñô thị  Nhóm 2: ðất thổ cư ở nông thôn, ñất làm mặt bằng, cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà văn phòng, nhà xưởngtrên ñất sử dụng ổn ñịnh, lâu dài.  Nhóm 3: Hàng hóa, cổ phiếu, phần hùn, các loại bất ñộng sản khác  Nhóm 4: Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, các loại ñộng sản khác. ðối với tài sản ñảm bảo thuộc nhóm 1 thì mức lãi suất ñược ưu tiên thấp hơn, lãi suất thường tăng thêm từ 0,01% - 0,02%/tháng ñối với các tài sản thuộc nhóm 2 ñến nhóm 4. ðiều này gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp vì họ thường không có nhiều tài sản thuộc nhóm 1 ñể thế chấp cho ngân hàng nên luôn phải chấp nhận vay với mức lãi suất cao hơn ứng với tài sản ñảm bảo thuộc nhóm 2 trở lên. Nhưng nếu so sánh mức lãi suất trung bình ngắn hạn xấp xỉ trên 1,51%/tháng ở thời ñiểm hiện tại của ACB với mức lãi suất cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (khoảng từ 1,4% - 1,45%/tháng); thì lãi suất cho vay của ACB ñã cao hơn khoảng 0,07% - 0,12%/tháng. Tuy nhiên, ñây là mức lãi suất có thể chấp nhận ñược ñối với doanh nghiệp, vì tuy có mức lãi cho vay thấp hơn, nhưng Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn hiện nay ñã ngừng hoạt ñộng cho vay và giải ngân, doanh nghiệp không thể thỏa mãn nhu cầu vốn vay tại ngân hàng này vào thời ñiểm hiện tại. Và tuy mức lãi suất cho vay ngắn hạn ñã tăng nhanh chóng, nhưng nếu so sánh lãi suất cho vay ngắn hạn của ACB với các ngân hàng thương mại cổ vẫn khác thì mức lãi suất này vẫn thấp hơn nhiều. Theo thông tin tổng hợp từ báo chí thì mức lãi suất cho vay trung bình của khối ngân hàng thương mại từ 1,6%/tháng trở lên, cá biệt có trường hợp lên tới 1,8%/tháng. Riêng về vay dài hạn, lại suất của ACB ở mức trên dưới 19%/năm tương ñương khoảng 1,57%/tháng, vẫn thuộc mức thấp so với khối ngân hàng thương mại cho vay trung bình ở mức 21,85%/năm. CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC Trang 60 Như vậy, xét cả về lãi suất ngắn hạn và lãi suất trung – dài hạn thì ACB ñều có lợi thế cạnh tranh hơn so với các ngân hàng khác. Cộng với khả năng thanh khoản vẫn còn ñáp ứng ñược nhu cầu vay của khách hàng thì ñây là lợi thế và thời cơ ñể ACB nâng cao thị phần cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên, tốc ñộ tăng lãi suất của ACB là khá nhanh, dẫu ñây là do nguyên nhân khách quan, không thể tránh khỏi khi lãi suất huy ñộng ñầu vào hiện nay khá cao 11% - 12%/năm nhưng nó ñã tác ñộng không nhỏ ñến hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng trong ba tháng ñầu năm 2008. Việc khó khăn nhất trong hoạt ñộng cho vay hiện nay là làm sao thuyết phục ñược khách hàng chấp nhận ñược mức lãi suất ngân hàng ñề ra. Bên cạnh ñó, với mức tăng trưởng tín dụng mà Ngân hàng Nhà nước ñề ra không quá 30% trong năm nay cũng mang lại không ít khó khăn cho ngân hàng. Theo thông cáo báo chí thì hết quý I/2008, dư nợ tín dụng của ACB xấp xỉ 40.000 tỷ ñồng, tức ñã tăng gần 25% so với tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng vào năm 2007. ACB ñã gần chạm mức tăng trưởng mà Ngân hàng Nhà nước ñề ra. Trong thời gian sắp tới d. Hoạt ñộng cho vay Khi tình hình lãi suất có biến ñộng tăng cao, hoạt ñộng cho vay bị ảnh hưởng khá nhiều. Nhất là ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, lãi suất tăng ñồng nghĩa chi phí lãi tăng khiến cho ñầu tư sản xuất kinh doanh gặp khó khăn hơn rất nhiều. Về góc ñộ ngân hàng, khi lãi suất tăng lên ngân hàng gặp nhiều khó khăn hơn khi cho vay như:  Thương thảo hợp ñồng vay với khách hàng khó khăn hơn trước, khách hàng luôn muốn ñược ưu ñãi hơn về lãi suất. Nhưng ñiều này rất khó cho ngân hàng vì chi phí huy ñộng ñã quá cao, không thể giảm lãi cho khách hàng.  Một số hợp ñồng ñã ñược ký kết trước thời ñiểm tăng lãi suất, ñến khi giải ngân thì lại suất tăng quá cao khiến hoạt ñộng giải ngân bị ñình lại, ách tắt vốn cho doanh nghiệp và gây khó khăn cho ngân hàng vì phải huy ñộng ñủ số tiền cho khách hàng vay với chi phí cao nhưng khách hàng trì hoãn giải ngân, ngân hàng không thể thu ñược lãi cho vay như vẫn phải trả lãi huy ñộng cho khách hàng. ðiều CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC Trang 61 này ñặc biệt khó khăn với các khách hàng ñược cấp hạn mức tín dụng cao, khách hàng có tâm lý chờ lãi suất giảm mới sử dụng hạn mức ñược cấp trong khi ngân hàng vẫn phải duy trì tiền sẵn sàng cho khách hàng sử dụng bất kỳ lúc nào.  Việc tìm kiếm khách hàng mới khá khó khăn, nhất là với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vì trong hoàn cảnh lạm phát tăng cao, chi tiêu của người dân bị hạn chế khiến ñầu ra cho sản phẩm khá khó khăn, trong khi lãi suất vay vốn ñầu tư lại tăng cao khiến doanh nghiệp có tâm lý hạn chế ñầu tư sản xuất, tiết giảm sản lượng ñể vượt qua giai ñoạn khó khăn của nền kinh tế mới tiếp tục ñầu tư sản xuất. Do ñó, việc giữ vững mối quan hệ với khách hàng cũ thời ñiểm hiện nay là rất cần thiết.  Lãi tăng khiến xuất hiện một xu thế hoãn trả những khoản nợ ñược vay với lãi suất thấp trước ñó. Vì mặc dù có cộng thêm lãi suất phạt thì mức lãi tổng cộng khách hàng phải trả vẫn thấp hơn nhiều so với mức lãi suất nếu ñi vay khoản vay mới tại thời ñiểm hiện tại. ðiều này khiến cho dư nợ xấu có nguy cơ tăng, ñặt ngân hàng và cán bộ tín dụng vào việc quản lý nợ vay rất khó khăn. Công tác nhắc nợ nên thường xuyên ñược ñôn ñốc và thực hiện nghiêm túc.  Nhiều ngân hàng khác ñã ngưng cho vay từ giữa tháng 02/2008 nên có một lượng khách hàng ñã ñến ACB vay. ðiều này có mặt tích cực lẫn tiêu cực. Vì : + ðây là khách hàng tiềm năng ñể ACB có thể phát triển mối quan hệ tín dụng lậu dài, rất tốt cho quá trình phát triển thị trường sau này. Trong khi các ngân hàng khác loay hoay vì thanh khoản yếu thì tiềm lực ACB vẫn vững mạnh, sẵn sàng ñủ khả năng cho khách hàng vay và chiếm lĩnh thị phần. + Mặt tiêu cực ñó là khách hàng rất có thể dựng lên các phương án “vay giả” ñể vay tiền tại ACB trả các khoản nợ tại các ngân hàng khác, việc ñảo nợ này rất nguy hiểm cho ACB vì khoản nợ mới tại ACB có lãi suất cao hơn thời ñiểm khách hàng vay tại các ngân hàng khác, trong khi chi phí sản xuất – kinh doanh ñang tăng lên nhanh chóng do yếu tố lạm phát của toàn nền kinh tế thì hoạt ñộng sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp này có thể gặp khó khăn nhiều hơn, khiến nguồn trả nợ cho ACB không còn ñược ñảm bảo tốt. Trường hợp khác, khách hàng có thể ñang lâm vào tình trạng thiếu nguồn vốn kinh doanh nghiêm trọng khi không còn CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC Trang 62 ñược các ngân hàng khác tài trợ, họ sẵn sàng vay với mức lãi suất cao vô cùng trong khi chưa có phương án sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả và nguồn thu cụ thể ñể trả nợ. Tất cả các trường hợp nêu trên ñều rất nguy hiểm khi cho vay vì khả năng ACB bị mất vốn là rất cao. Những khó khăn này ñặt ra cho công tác thẩm ñịnh khách hàng, quản lý nợ của nhân viên thẩm ñịnh cũng như công tác quản trị rủi ro của ACB một bài toán khó ñó là : phải duy trì dư nợ cho vay tăng trưởng tốt nhưng ñồng thời chất lượng các khoản vay cũng phải ñược quản lý tốt trong tình hình lãi suất tăng cao. ACB cần phát huy tối ña nội lực ñể thu hút khách hàng nhưng cũng phải tỉnh táo, ñánh giá kỹ càng khách hàng trước khi cho vay ñể biến tình hình bất lợi của lãi suất tăng cao thành thời ñiểm thuận lợi phát triển thị phần cho vay tại Việt Nam của bản thân ngân hàng ACB. 2.4.7. Hiệu quả cho vay ðồ thị 12. Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ năm 2007 Nguồn : Phân tích cổ phiếu ngành ngân hàng – www.eps.com.vn ðồ thị 12 thể hiện rõ chất lượng quản lý nợ xấu của ACB chỉ ở mức 0,08% thấp xa so với mức trung bình là 2% của toàn ngành ngân hàng Việt Nam. Với chính sách quản lý chặt chẽ, chuẩn hoá theo ISO 9001:2001 và chính sách tín dụng thận trọng, ACB ñã ñạt ñược kết quả Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ thấp nhất so với các ngân hàng khác và thấp hơn nhiều so với trung bình ngành. CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC Trang 63 ðể thấy rõ hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng tín dụng của ACB, chúng ta có thể theo dõi số liệu phân loại nợ theo tiêu chuẩn phân loại nợ theo Quyết ñịnh số 493/2005/Qð-NHNN và Quyết ñịnh số 18/2007/Qð-NHNN của Ngân hàng Nhà nước. Bảng 12. Phân loại nợ (ðVT: triệu ñồng) So sánh 2006/2007 Phân loại nợ 31/12/2006 31/12/2007 Tăng/giảm %Tăng/Giảm Nợ ñủ tiêu chuẩn 16.835.088 31.713.333 14.878.245 88,3 Nợ cần chú ý 155.799 70.959 (84.840) (54,5) Nợ dưới tiêu chuẩn 13.041 9.167 (3.874) (29,7) Nợ nghi ngờ 9.376 7.078 (2.298) (24,5) Nợ có khả năng mất vốn 11.115 10.320 (795) (7,2) Tổng 17.014.419 31.810.857 Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2007, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Sự gia tăng nợ ñủ tiêu chuẩn (Nhóm 1) cùng sự sụt giảm ở tất cả các nhóm nợ khác chứng minh khả năng quản lý nợ tốt của ngân hàng ACB. Cụ thể, năm 2007 tổng dư nợ tín dụng tăng 87% so với năm 2006, nợ ñủ tiêu chuẩn cũng tăng 88%. Nếu năm 2006, nợ ñủ tiêu chuẩn chiếm 98,9% tổng dư nợ năm này, thì sang ñến năm 2007 nợ ñủ tiêu chuẩn vẫn chiếm ñến 99,7% tổng dư nợ của năm khi tổng mức tín dụng ñã tăng ñến 87%. Cho thấy chất lượng quản lý nợ của ACB ñã ñược thực hiện rất ñồng ñều, không vì quy mô dư nợ tăng mà chất lượng dư nợ giảm ñi, chất lượng nợ ñủ tiêu chuẩn vẫn ñược duy trì ở mức cao. Quản lý dư nợ tốt giúp cho Dự phòng rủi ro tín dụng /Tổng dư nợ của ACB khá thấp, làm cho nguồn vốn ñược lưu thông, không bị trích lập dự phòng quá nhiều mà có thể ñưa vào kinh doanh thu lợi nhuận. CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC Trang 64 ðồ thị 13. Dự phòng rủi ro tín dụng/ Tổng dư nợ giai ñoạn 2004 – 2006 Nguồn : Phân tích cổ phiếu ngành ngân hàng – www.eps.com.vn Dự phòng rủi ro tín dụng/ Tổng dư nợ ở khối ngân hàng quốc doanh khá cao như VBA (6,1%); BIDV (2,6%) cho thấy rủi ro cao trong danh mục ñầu tư của các ngân hàng này. Và ACB là một trong những ngân hàng có tỷ lệ này khá thấp 0,3% vào năm 2006, thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình ngành là 1,9%. Tuy nhiên, không thể vì thế mà có tâm lý chủ quan, ACB vẫn cần tăng cường và phát huy công tác quản lý nợ trong thời gian tới, nhất là trong tình hình hiện nay, khi lãi suất tăng cao khiến hoạt ñộng sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn, khả năng trả nợ tất yếu suy giảm thì công tác quản lý nợ càng cần ñược ñặt lên hàng ñầu của Nhân viên tín dụng. 2.4.8. Tình hình dư nợ quá hạn Như ở phân tích ở trên, dư nợ ñủ tiêu chuẩn của ACB luôn duy trì ở mức cao (trên 95% tổng dư nợ) do ñó, tình hình dư nợ quá hạn của ACB cũng không quá căng thẳng. Nợ nhóm 2 ñến nhóm 5 năm 2007 chỉ chiếm 0,28% tổng dư nợ. Tỷ lệ dư nợ xấu cả năm 2007 cũng chỉ chiế 0,008%. Cho thấy tình hình nợ quá hạn của ACB ñược kiểm soát khá tốt. Với sự thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ACB (ACBA), ñây là thành viên tích cực trong công tác thu hồi nợ xấu, nợ khó ñòi giúp thu hồi vốn và lập kế hoạch khai thác các tài sản. Trong năm 2007 sự chuyên nghiệp trong chuẩn hoá hoạt ñộng, quy trình quản lý và thu hồi nợ cũng như hệ thống thông tin, với sự CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC Trang 65 năng ñộng của các nhân viên xử lý nợ, ACBA ñã kiểm soát ñược tình trạng của 100% số hồ sơ xấu, thu vốn về cho ACB là 32,36 tỷ ñồng; thu lãi 5,7 tỷ ñồng, thanh lý 127 hồ sơ, trong ñó có nhiều hồ sơ khó, tồn ñọng, ñạt 269,7% kế hoạch năm 2007. Bên cạnh ñó, nhờ vào những phân tích nguyên nhân nợ quá hạn của ACBA ñã giúp cho tập thể nhân viên thẩm ñịnh tín dụng của ACB nhiều kinh nghiệm quý giá trong quá trình thẩm ñịnh. 2.4.9. Nhận xét, ñánh giá chung về tình hình tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB 2.4.9.1. Ưu ñiểm  Thời gian giải quyết hồ sơ vay của ACB nhanh (từ 5-7 ngày sau khi khách hàng bổ sung ñầy ñủ hồ sơ như yêu cầu của ngân hàng), ñáp ứng rất linh hoạt nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nhất là với doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhu cầu vay vốn gấp ñể kinh doanh.  Mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch của ACB hiện nay phủ rộng khắp ñịa bàn quận huyện trong Tp.HCM, rất thuận lợi cho việc giao dịch của khách hàng. Hệ thống thông tin nội bộ tốt, giúp giao dịch diễn ra nhanh chóng. Việc thanh toán tiền giữa các doanh nghiệp với nhau càng nhanh càng giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa xoay vòng vốn linh hoạt nên thanh toán nhanh giúp công tác thu hút khách hàng của ACB rất tốt. Kèm theo ñó là các sản phẩm bổ trợ cho hoạt ñộng doanh nghiệp nhỏ và vừa rất hiệu quả, như bao thanh toán, thấu chi tài khoản doanh nghiệp,…  ACB có nhiều sản phẩm tín dụng ña dạng, thích ứng với nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa. ðặc biệt là các sản phẩm mới, tiên phong như cho vay thế chấp lô hạt nhựa, thép, tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng,… ñã thu hút rất nhiều sự quan tâm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vì các doanh nghiệp này rất cần hỗ trợ vốn trước khi giao hàng, họ có thể tìm ñược các ñơn hàng lớn, giá tốt nhưng không thể thực hiện vì lý do ñơn giản là không có tiền ñầu tư ñầu vào. CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC Trang 66  Quy trình tín dụng khép kín, phân chia công việc và trách nhiệm rõ ràng, chuyên môn hoá những khâu quan trọng như thẩm ñịnh tài sản, pháp lý chứng từ giúp nhân viên thẩm ñịnh chuyên tâm thực hiện thẩm ñịnh năng lực khách hàng tốt hơn. Việc phân công quyền hạn, nhiệm vụ như vậy giúp ACB không những nâng cao hiệu suất làm việc của từng khâu mà còn có thể quản lý nhân viên tốt hơn, tránh tiêu cực nếu chỉ một nhân viên thực hiện toàn bộ quy trình tín dụng. Hệ thống quản lý rủi ro tốt, giúp ACB giảm thấp Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ, ñây là ưu ñiểm rất ñáng nhìn nhận của ACB khi so sánh với các ngân hàng khác trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.  Công tác huy ñộng vốn hiệu quả giúp ACB chủ ñộng ñược nguồn cung dồi dào cho hoạt ñộng tín dụng, luôn sẵn sàng cung cấp nhanh chóng theo yêu cầu của doanh nghiệp khi ñi vay, ñặc biệt là doanh nghiệp ñược cấp hạn mức tín dụng, giúp doanh nghiệp chủ ñộng ñược vốn kinh doanh. Ngay cả trong giai ñoạn thắt chặt tín dụng, khi một số ngân hàng ngừng hẳn việc cho vay vì nguy cơ thiếu thanh khoản thì ACB vẫn có khả năng cho vay trong khuôn khổ quy ñịnh của Ngân hàng Nhà nước. ðiều này tạo cho ACB lợi thế cạnh tranh rất lớn khi có thể xâm nhập và chiếm lĩnh thị phần của các ngân hàng khác. 2.4.9.2. Hạn chế  ACB luôn ñặt vấn ñề an toàn vốn lên hàng ñầu, do ñó, tài sản thế chấp thường ñược ACB ñịnh giá thấp hơn so với thị trường. ACB ưu tiên nhận các tài sản thế chấp có sự an toàn cao nên tài sản thế chấp của khách hàng trong cơ cấu thế chấp của ACB phần lớn là bất ñộng sản (53.703.883 triệu ñồng – chiếm 67,4% tổng tài sản thế chấp của khách hàng tại ACB). Việc thận trọng trong tài sản thế chấp giúp ACB hạn chế ñược dư nợ xấu nhưng nó cũng khiến cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khó khăn trong vay vốn vì thường thì loại hình doanh nghiệp này không có nhiều tài sản có giá trị lớn, ñặc biệt với doanh nghiệp trong ngành dịch vụ không có nhiều tài sản cố ñịnh ñể thế chấp cho ngân hàng  ACB theo dõi quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp rất chặt chẽ, ACB luôn ñòi hỏi doanh nghiệp chứng minh giấy tờ cho mục ñích sử dụng vốn của doanh CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC Trang 67 nghiệp. ðiều này ñôi khi gây khó cho doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh sản xuất các mặt hàng ñặc thù, truyền thống như thủ công mỹ nghệ, may tre lá, sơn mài, cây kiểng….. vì ít khi ñầu vào và ñầu ra họ xuất hoá ñơn.  Mạng lưới ACB hiện tập trung cao ở thành phố Hồ Chí Minh, ñây là hạn chế hoạt ñộng vì hiện nay các tỉnh miền tây, miền trung và tây bắc bộ ñang ñược nhiều doanh nghiệp quan tâm phát triển sản xuất do quỹ ñất, chi phí và nhiều chính sách miễn giảm thuế hấp dẫn. ðiều hạn chế này ACB cũng nên lưu tâm vì nó sẽ ảnh hưởng hiệu quả hoạt ñộng của ngân hàng trong tương lai khi các doanh nghiệp chuyển dịch dần về ñịa phương.  Công tác quản cáo tiếp thị các chương trình ưu ñãi dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa cho ñược chú trọng ñúng mức. Thông tin về các chương trình tín dụng ưu ñãi này chưa thể tiếp cận ñược với nhiều doanh nghiệp, các sản phẩm rất hay, ñộc ñáo dành cho khách hàng doanh nghiệp cũng chưa ñến ñược ñối tượng khách hàng nhỏ và vừa.  Chưa có những hội thảo, buổi tiếp xúc khách hàng quy mô lớn dành cho các doanh nghiệp ngay tại khu công nghiệp, khu chế xuất. ACB có các sản phẩm chuyên biệt mà chưa có ngân hàng nào triển khai như cầm cố hạt nhựa hay chỉ mới có một số ít ngân hàng có như cho vay thép, nhưng các sản phẩm này vẫn chỉ mới ñược doanh nghiệp biết ñến trên diện hẹp. Công tác tiếp thị sản phẩm chưa ñến ñược nhiều khách hàng doanh nghiệp.  Tài trợ dự án trung và dài hạn hiện chiếm tỷ trọng chưa cao trong tổng dư nợ, chủ yếu vẫn tập trung vào tín dụng ngắn hạn. ðể doanh nghiệp có thể lớn mạnh thì ngân hàng phải song hành cùng doanh nghiệp trên chặng ñường rất dài, do ñó phát triển mối quan hệ tín dụng trung và dài hạn rất cần thiết ñể phát triển tín dụng bền vững, tạo ñược những khách hàng quen.  Công tác chấm ñiểm doanh nghiệp ñược thực hiện trên phần mềm chuyên dụng. ðiều này giúp ACB có thể chuẩn hoá ñược công tác chấm ñiểm doanh nghiệp một cách ñồng bộ. Tuy nhiên, phần mềm lại ñược dùng chung cho doanh nghiệp tất cả các ngành, không phân chia ra ñặc trưng từng ngành và loại hình doanh nghiệp CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC Trang 68 ñể ñưa ra những trọng số quyết ñịnh, khiến công tác nhận ñịnh doanh nghiệp có phần bị hạn chế do từng ngành thì có những ñặc thù riêng, các chỉ số ñánh giá cũng khác nhau, nên nếu dùng chung một phần mềm không phân chia ngành nghề cụ thể rất dễ xảy ra tình trạng ñánh giá tốt công ty không tốt và cho ñiểm thấp công ty ñang hoạt ñộng trong ngành triển vọng. CHƯƠNG 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC Trang 69 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI ACB 3.1 ðịnh hướng phát triển tín dụng ngân hàng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nước 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 3.2.1 ðối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 3.2.2 ðối với ngân hàng ACB CHƯƠNG 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC Trang 70 3.1. ðịnh hướng phát triển tín dụng ngân hàng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nước Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, tốc ñộ tăng trưởng tín dụng dành cho khối doanh nghiệp nhỏ và vừa trong những năm gần ñây cũng ñã cho thấy những tín hiệu khả quan: năm 2003 là 37,1%, năm 2004 là 20,18% và năm 2005 ước tính là 22%. Trong hai năm gần ñây, số vốn mà các ngân hàng thương mại cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay chiếm bình quân 40% tổng dư nợ, thậm chí có những trường hợp chiếm từ 50 – 60% tổng dư nợ. ðứng trước nhu cần vốn rất cấp thiết của loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa, ngành ngân hàng ñã ñề ra ñịnh hướng phát triển hoạt ñộng tín dụng ngân hàng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa với phương châm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, nhằm tạo sự tăng trưởng bền vững dựa trên những tiền ñề cơ bản về kinh tế- xã hội của ñất nước . Trên cơ sở ñịnh hướng chung, ngành ngân hàng ñưa ra những ñịnh hướng phát triển tín dụng ngân hàng như sau :  Triển khai các thể chế, chính sách liên quan ñến tín dụng của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các tổ chức tín dụng sớm tham gia vốn vào quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo tinh thần của Nghị ñịnh 90/2001/Nð-CP ngày 23/11/2000 của Chính phủ và Thông tư số 01/2006/TT- NHNN ngày 20/02/2006 của Ngân hàng nhà nước ñể tạo ñiều kiện cho các quỹ ñi vào hoạt ñộng.  Mở rộng cho vay các thành phần kinh tế, hỗ trợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, ñáp ứng nhu cầu vốn vay ñể mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh… góp phần phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa.  Nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung cho vay phát triển, nhất là các dự án mang lại hiệu quả kinh tế xã hội thiết thực.  ða dạng hóa hình thức huy ñộng vốn và cho vay, tăng tỷ trọng cho vay trung dài hạn trong cơ cấu dư nợ. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp và luôn ñiều chỉnh theo sát với diễn biến của thị trường. CHƯƠNG 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC Trang 71  Cơ cấu lại dư nợ, tăng cường các biện pháp quản lý tín dụng, hạn chế ñến mức thấp nhất khả năng phát sinh nợ xấu, xử lý có hiệu quả các khoản nợ khó ñòi. Tiếp tục ñổi mới, hiện ñại hóa hoạt ñộng ngân hàng, nâng cao năng lực và trình ñộ chuyên môn của cán bộ ngân hàng, nhất là những người làm công tác tín dụng. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 3.2.1. ðối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ðất nước ta ñã hội nhập WTO, ñây là một sân chơi lớn, ñòi hỏi nội lực của doanh nghiệp rất cao ñể có thể thích ứng với môi trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt. ðể tồn tại và phát triển, doanh nghiệp nhỏ và vừa phải tự nâng cao năng lực tiếp cận nguồn vốn tín dụng bằng cách tự khẳng ñịnh mình, nâng cao hình ảnh và vị thế của mình trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh trên thị trường, cũng như trong các mối quan hệ thanh toán và quan hệ tín dụng. Doanh nghiệp nhỏ và vừa cần:  Người quản lý doanh nghiệp phải nâng cao hiểu biết về pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật, xây dựng văn hoá, ñạo ñức kinh doanh của doanh nhân Việt Nam, kinh doanh trung thực, ñúng pháp luật, có ý thức trách nhiệm với cộng ñồng và ý thức bảo vệ môi trường, chăm lo ñời sống của người lao ñộng; xây dựng và củng cố sự tín nhiệm của khách hàng.  Lựa chọn ngành nghề, ñịa ñiểm và quy mô ñầu tư theo ñúng hướng phù hợp với chiến lược phát triển của ñất nước trong từng ñiều kiện cụ thể và phải tận dụng ñược từ những chính sách hỗ trợ phát triển nhà nước.  Xây dựng chiến lược và kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp với khả năng và nhu cầu thị trường; nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất lao ñộng và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chú trọng áp dụng các phương thức quản lý tiên tiến và nâng cao tính minh bạch trong quản trị nội bộ doanh nghiệp, tuân thủ các quy ñịnh của pháp luật về công tác thống kê, hạch toán kế toán. ðối với các dự án vay vốn, cần thiết lập sao cho khoa học, phản ánh chính xác quá trình thực hiện phương án, dự án xây dựng trên cơ sở nghiên cứu ñầy ñủ các yếu tố thị trường ñầu CHƯƠNG 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC Trang 72 vào, ñầu ra, quy trình công nghệ, khả năng và ñiều kiện thực tế của doanh nghiệp, ñảm bảo tính trung thực và hiệu quả của dự án, phương án vay.  Nâng cao chất lượng sản phẩm, không ngừng quảng bá thương hiệu sản phẩm, nâng cao và giữ vững thị phần. Việc phát triển sản phẩm và thương hiệu của các doanh nghiệp phải chú ý ñặt mình trong bối cảnh cạnh tranh và hợp tác quốc tế trong ñiều kiện toàn cầu hóa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải chủ ñộng xây dựng cho mình một hệ thống tổng hợp các chiến lược sản xuất - kinh doanh thích hợp về công nghệ, nhân lực, tiếp thị,… và phải gắn với chiến lược tổng thể về cạnh tranh và hội nhập của toàn bộ nền kinh tế.  Không ngừng cải tiến và nâng cao trình ñộ công nghệ, khoa học - kỹ thuật. Trong khả năng giới hạn về quy mô và nguồn vốn của mình, các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn phải cố gắng ñầu tư trang bị máy móc thiết bị hiện ñại, thường xuyên cải tiến công nghệ, ứng dụng khoa học - kỹ thuật ngày càng cao. Có như vậy mới nâng cao ñược chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất và ñảm bảo khả năng giữ vững thương hiệu và thị phần.  Nâng cao năng lực về vốn : Phải tăng tốc ñộ luân chuyển các loại vốn, muốn vậy phải ñổi mới phương thức thanh toán, ñẩy mạnh sản xuất tiêu thụ sản phẩm, lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản thích hợp; ña dạng hóa các hình thức huy ñộng vốn.  Tích cực khai thác và sử dụng các nguồn thông tin và kiến thức cần thiết về hội nhập và cạnh tranh quốc tế. Chăm lo ñào tạo, nâng cao trình ñộ của các cấp quản lý và người lao ñộng trong doanh nghiệp ñể ñáp ứng yêu cầu cần hoạt ñộng trong bối cảnh mới.  Chủ ñộng liên kết hợp tác với các doanh nghiệp khác (ñặc biệt là doanh nghiệp lớn), các hiệp hội và tổ chức liên quan ñể cùng nhau khắc phục khó khăn, khai thác tốt nhất năng lực của từng doanh nghiệp và sức mạnh của sự hợp tác phát triển mạng lưới kinh doanh ở thị trường trong và ngoài nước, nắm bắt thời cơ và vượt qua thách thức trong quá trình hội nhập quốc tế. CHƯƠNG 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC Trang 73  Nghiên cứu kỹ các quy ñịnh hỗ trợ của nhà nước về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong ñó chú trọng quy ñịnh về bảo lãnh của Quy bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; các quy ñịnh của các tổ chức tín dụng ñể tiếp cận nguồn vốn tài trợ chính thức. ðặc biệt là quy ñịnh về vay vốn từ các nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế cho chương trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3.2.2. ðối với ngân hàng ACB ðể hoạt ñộng tín dụng nói chung và mảng tín dụng dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng phát triển và ñóng góp tích cực vào thu nhập của ngân hàng ACB, cũng như dực vào những hạn chế ñã phân tích, tôi xin ñề nghị một số biện pháp như sau: 3.2.2.1. Huy ñộng vốn cho vay Dù ñã ñạt ñược nhiều kết quả tốt trong việc huy ñộng trong thời gian vừa qua, nhưng nếu muốn ñạt ñược mục tiêu như Tầm nhìn 2015 mà Hội ñồng quản trị ngân hàng ACB ñã ñề ra trong Báo cáo tài chính năm 2007, thì công tác huy ñộng cân phải ngày càng ñược nâng cao về chất lượng dịch vụ ñể gia tăng huy ñộng, nhất là các nguồn huy ñộng từ tiền gửi thanh toán ñể ñạt hiệu quả kinh doanh cao nhất khi dùng nguồn huy ñộng này ñể cho vay. Tích cực tìm kiếm các nguồn vốn rẻ ñể huy ñộng. ðặc biệt, cần tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế có nguồn quỹ hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Triển khai hợp tác ñược với các tổ chức này không những có thể mang ñến lợi ích cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có ñiều kiện vay với nhiều ưu ñãi, vừa nhận ñược sự giúp ñỡ quốc tế ñể nâng cao năng lực tài chính. Mà còn ñem lại lợi ích ñáng kể cho ngân hàng vì thường những nguồn vốn hỗ trợ này có chi phí khá rẻ. Ngân hàng sẽ thu ñược lợi nhuận và nâng cao uy tín, thương hiệu của ngân hàng trên bình diện quốc tế. Trong tình hình cạnh tranh lãi suất gay gắt như hiện nay, thì bên cạnh lãi suất huy ñộng cạnh tranh. Ngân hàng cũng cần phát triển các sản phẩm huy ñộng tiện ích, nhằm vào tâm lý của người tiêu dùng như các sản phẩm giúp khách hàng gửi tiền chống lạm phát, hay sản phẩm có kỳ hạn linh hoạt ngắn theo nhu cầu của khách CHƯƠNG 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC Trang 74 hàng. Bên cạnh ñó cũng cần ngày càng nâng cao thái ñộ phục vụ của nhân viên, phong cách chuyên nghiệp, hoà nhã và thân thiện giúp giữ chân ñược khách hàng cũ cũng như tạo danh tiếng tốt ñể lôi kéo khách hàng mới. Thường xuyên cải tiến, ñơn giản hóa thủ tục gửi tiền. Hiện nay khối lượng khách hàng của ACB giao dịch tài khoản hằng ngày khá lớn. Nhân viên nên hướng những khách hàng cá nhân giao dịch tài khoản nhỏ sử dụng tiện ích của thẻ ATM ñể giảm khối lượng khách giao dịch trực tiếp tại quầy, giúp nhân viên Teller quầy có nhiều thời gian phục vụ tốt khách hàng và tư vấn ñúng sản phẩm tiền gửi thích hợp nhất với khách hàng. Còn ñối với doanh nghiệp, với những doanh nghiệp có nhu cầu giao dịch thường xuyên với bạn hàng, khuyến khích khách hàng mở tài khoản và tiếp thị bạn hàng mở tài khoản ñể giao dịch chuyển khoản, không phải ủy nhiệm chi mất thời gian. Việc này không chỉ mang lại tiện ích cho khách hàng hiện tại mà còn có thể thông qua khách hàng tiềm kiếm ñược nhiều khách hàng mới. Cần phát triển các sản phẩm tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tài khoản thanh toán có thể liên kết ñược với nhau. ðiều này sẽ tạo ra thuận tiện cho khách hàng khi muốn chuyển tiền qua lại giữa các tài khoản có thể thực hiện qua ATM, internet…, không cần ñến ngân hàng. ðiều này giúp thuận tiện hơn rất nhiều cho khách hàng trong công tác gửi, rút tiền, nhận lãi… ðồng thời tiết kiệm thời gian và nhân lực cho ngân hàng. 3.2.2.2. Hoạt ñộng cho vay Với ñặc thù doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện tại ñang phải ñối mặt với tình trạng lạm phát cao, chi phí ñầu vào tăng mạnh trong khi ñầu ra bị thu hẹp do tiêu dùng của dân chúng ñang giảm. Do ñó, ngân hàng cần ñề những chính sách tín dụng linh hoạt, phù hợp với tình hình hoạt ñộng của doanh nghiệp như:  Mức lãi suất linh hoạt, phù hợp, có chính sách giảm lãi cho những khách hàng có lịch sử trả nợ tốt, quan hệ lâu năm với ACB hoặc với những khoản vay lớn, dự án vay có triển vọng trong tương lai. Chính sách lãi linh hoạt, tuỳ thuộc vào mức ñộ tín nhiệm doanh nghiệp chứ không nên quá chú trọng ñến tài sản ñảm bảo như hiện nay. CHƯƠNG 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC Trang 75  Nâng cao chất lượng công tác chấm ñiểm doanh nghiệp, không chỉ ñơn thuần dựa vào phần mềm dùng chung cho tất cả các ngành mà nên có xu hướng xây dựng hệ thống chấm ñiểm cho từng ngành, vì mỗi ngành có rủi ro và xu thế phát triển khác nhau. Do ñó, cần phát triển phần mềm chấm ñiểm doanh nghiệp chuyên nghiệp hơn, có những nghiên cứu thống kê từng ngành bài bản ñể có thể so sánh doanh nghiệp chính xác trong ngành cũng như triển vọng phát triển của thị trường doanh nghiệp ñang tham gia hoạt ñộng trong tương lai.  Mở rộng thêm các hình thức cho vay, phát triển thêm các sản phẩm mới ñể giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc ñi vay. Vì với một sản phẩm cho vay phù hợp, doanh nghiệp sẽ dễ dàng ñáp ứng các ñòi hỏi của ngân hàng hơn là dùng chung sản phẩm với các ngành khác, khi ñó có thể doanh nghiệp không thể cung cấp ñầy ñủ thông tin, số liệu cho ngân hàng, ñáp ứng ñầy ñủ yêu cầu cũng như thủ tục ngân hàng ñòi hỏi. Bên cạnh ñó, ACB cần nâng cao chất lượng cho vay các sản phẩm cũ. Cụ thể, phát huy ñiểm mạnh sản phẩm ñã có, khắc phục nhược ñiểm sản phẩm ñể phục vụ nhu cầu khách hàng tốt nhất. Trên website của ACB nên phát triển một cổng thông tin thu thập ý kiến phản hồi về sản phẩm cho vay, ñể ngân hàng có thể nắm rõ thông tin về sản phẩm nào ñược khách hàng ñánh giá cao, sản phẩm nào còn hạn chế, chưa phù hợp nhằm có biện pháp khắc phục kịp thời.  ACB cần mở rộng công tác tiếp thị ñến doanh nghiệp ñể khắc phục tình trạng bất cân xứng thông tin của cả hai bên. Các buổi hội thảo, tiếp xúc khách hàng là rất cần thiết. Chúng ta nên mời doanh nghiệp tham gia các buổi giới thiệu sản phẩm ngân hàng ngay tại ñịa phương, khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung ñối tượng này. Cán bộ tiếp thị cần nắm rõ sản phẩm, tiếp thị trung thực nhất và phù hợp nhất với yêu cầu của khách hàng. Song song với các biện pháp tiếp thị, ACB cũng có thể thiết kế các cuộc tham dò ý kiến tìm hiểu nhu cầu khách hàng, hoặc tổ chức các cuộc thi thiết kế sản phẩm vay cho doanh nghiệp. ðưa doanh nghiệp vao vai trò chủ ñộng ñể họ bày tỏ mong muốn sản phẩm vay như thế nào là phù hợp, từ ñó ACB thiết kế nên những sản phẩm thích ứng nhất với nhu cầu nhưng vẫn ñảm bảo lợi ích kinh doanh cho ngân hàng. CHƯƠNG 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC Trang 76  Hoàn thiện, chuyên môn hóa quy trình tín dụng. Không chỉ ñể hạn chế rủi ro phát sinh mà còn giúp ngân hàng chuẩn hóa tối ña công tác tín dụng. Công khai giai tiến trình thực hiện thẩm ñịnh hồ sơ, không chỉ giúp khách hàng nắm rõ hồ sơ vay ñã ñược thực hiện ñến ñâu mà còn tăng năng suất làm việc của nhân viên thẩm ñịnh.  Thường xuyên tổ chức các lớp học nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên, giúp nhân viên nắm bắt kịp thời chủ trương của Nhà nước, tình hình hoạt ñộng của các doanh nghiệp, diễn biến của tình hình kinh tế ñể có thể ñưa ra nhận ñịnh chính xác về doanh nghiệp. Không chỉ ñẩy mạnh học hỏi tại trung tâm ñào tạo, mà ACB cũng nên phát ñộng các phong trào học tập lẫn nhau giữa nhân viên, người có kinh nghiệp chia sẻ với người chưa có kinh nghiệm, người nắm bắt rõ thông tin thì cập nhật cho người chưa nắm rõ. Có như vậy, không chỉ nâng cao tinh thầm học hỏi, ñoàn kết giữa nhân viên mà còn tiết kiệm ñược cho ngân hàng chi phí ñào tạo, thời gian học tập tại trung tâm của nhân viên ñược thay bằng học ngay tại ñơn vị, tiết giảm ñược công sức rất nhiều.  Mở rộng mạng lưới hoạt ñộng ra miền Trung, miền Bắc, ðông Nam Bộ, Tây Bắc,…những vùng ñang thu hút ñược nhiều doanh nghiệp ñầu tư. ðón ñầu doanh nghiệp, ñưa họ vào danh sách khách hàng ñể chăm sóc khách hàng tốt hơn, ñồng hành với bước ñường phát triển của doanh nghiệp ngay từ những bước ñầu tiên.  Công tác chăm sóc khách hàng hiện có chưa có nhiều khác biệt so với ngân hàng khác. ACB cần ñưa ra các hình thức chăm sóc khách hàng riêng biệt, mang dấu ấn riêng của ACB ñể hình ảnh ACB ñi sâu vào lòng khách hàng, tạo thiện cảm tốt của khách hàng và giữ ñược mối cộng tác lâu dài với khách hàng. Ví dụ như tặng hoa, thiệp cho khách hàng thân thiết nhân ngày sinh nhật, gửi email hoặc thư ngỏ sản phẩm mới ñến tận tay khách hàng,…  Tham gia hợp tác với các ngân hàng lớn trên thế giới triển khai sản phẩm cho vay tín chấp ñối với doanh nghiệp có lịch sử trả nợ tốt. Chúng ta hợp tác không chỉ ñể chia sẻ rủi ro với các ngân hàng khác mà còn có thể tận dụng ñược nguồn CHƯƠNG 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC Trang 77 khách hàng sẵn có của ngân hàng họ và học tập kinh nghiệp quản trị rủi ro, kinh nghiệm trong hoạt ñộng cho vay của ngân hàng bạn.  Ngoài ra, ACB còn có thể tham gia góp vốn cùng doanh nghiệp thực hiện các dự án có triển vọng tốt. Khi tham gia hoạt ñộng này, ngân hàng không chỉ kiểm soát ñược mục ñích sử dụng vốn mà còn thu ñược doanh thu cao hơn cho vay. Ngân hàng còn có quyền chủ ñộng trong việc góp ý, chủ ñộng tài chính cho dự án, giúp kiểm soát rủi ro tốt hơn rất nhiều so với việc ñơn thuần kiểm tra chứng từ sau khi doanh nghiệp giải ngân. CHƯƠNG 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC Trang 78 KẾT LUẬN Theo những phân tích ở các phần trên, hoạt ñộng tín dụng dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại Á Châu ñã thu ñược nhiều thành tích tốt, ngay từ công tác huy ñộng vốn ñảm bảo cho vay ñến hoạt ñộng cho vay cũng ñã ñược chuẩn hóa quy trình, tạo ra sự ñồng bộ và ngày một chuyên nghiệp hơn. Và thành tích ñóng góp vào doanh thu khá lớn, cho thấy nỗ lực của tập thể cán bộ tín dụng là rất lớn. Bên cạnh những thành tích rất ñáng ñược tuyên dương thì vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần ñược khắc phục nhanh chóng, ñể hoạt ñộng tín dụng doanh nghiệp nhất là khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng hiệu quả hơn, ñồng vốn sinh lời cao hơn. Thực tế khgách quan trong tình hình chung thắt chặt tín dụng hiện nay không chỉ có khó khăn mà còn có cơ hội cho ACB vươn lên nắm thị phần, ACB phải có chiến lược ñể biến khó khăn thành thời cơ phát triển, nâng cao vị thế và thị phần của mình, tạo nội lực mạnh ñể ñủ tầm cạnh tranh quốc tế khi ngành ngân hàng Việt Nam ñón nhận sự cạnh tranh vô cùng gay gắt từ khối các ngân hàng nước ngoài trong tương lai gần. Vì thế nỗ lực của ACB càng ngày phải càng nhiều hơn ñể có thể thực hiện ñược chiến lược phát triển như Tầm nhìn 2015 mà Hội ñồng quản trị ñã vạch ra.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan chinh.pdf
  • docbia.doc
Luận văn liên quan