Nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc

MỤC LỤC Danh mục sơ đồ, Bảng biểu Lời Mở Đầu 1 Chương I: Lý luận chung về kinh doanh vận tải biển và hiệu quả kinh doanh vận tải biển. 4 I. Kinh doanh vận tải biển. 4 1. Khái niệm vận tải biển. 4 2. Kinh doanh vận tải biển. 5 II. Hiệu quả kinh doanh vận tải biển. 7 1.Khái niệm và đặc điểm của hiệu quả kinh doanh vận tải biển. 7 2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh vận tải biển. 12 3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển. 23 Chương II Thực trạng hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc. 27 I. Tổng quan về công ty cổ phần vận tải Biển Bắc. 27 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc. 27 2. Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh cuả công ty. 28 3. Đặc điểm về lao động và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. 30 4. Đặc điểm về tài chính của công ty. 33 5. Đặc điểm tàu biển của công ty 33 II. Hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc. 34 1. Khái quát về hoạt động kinh doanh vận tải biển của công ty. 34 2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty. 37 3. Các nỗ lực và biện pháp của công ty dã góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển trong thời gian qua. 47 III. Đánh giá hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc. 48 1. Những thành công và nguyên nhân 48 2. Những tồn tại hiệu quả kinh doanh vận tải biển và hạn chế cần khắc phục của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc. 49 Chương III: Phương hướng và một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển tại công ty cổ Phần Vận tải Biển Bắc. 52 I. Phương hướng phát triển kinh doanh vận tải biển của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc. 52 1. Định hướng chiến lược kinh doanh vận tải biển của công ty. 52 2. Các kế hoạch phát triển kinh doanh vận tải biển. 55 II. Các giải pháp kiến nghị nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty. 56 1. Các giải pháp khắc phục khó khăn phát triển kinh doanh vận tải biển của công ty. 56 2. Các kiến nghị với cơ quan nhà nước để công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển. 59 Kết luận 61 Tài liệu tham khảo 62 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ Đồ Bộ Máy Quản Lý -Điều Hành Công Ty 32 Bảng 1. Bảng số liệu sản lượng và doanh thu kinh doanh vận tải biển của công ty. 35 Bảng 2. Bảng số liệu lợi nhuận kinh doanh vận tải biển của công ty. 38 Bảng 3. Bảng số liệu tỷ suất lợi nhuận của công ty. 39 Bảng 4. Bảng số liệu tỷ suất lợi nhuận của công ty. 40 Bảng 5: Bảng số liệu suất hao phí vốn đầu tư cho vận tải biển của công ty. 41 Bảng 6: Suất hao phí vốn cố định cho vận tải biển của công ty. 42 Bảng 7: suất hao phí vốn lưu động cho vận tải biển của công ty. 43 Bảng 8: Thời hạn thu hồi vốn của kinh doanh vận tải biển của công ty. 44 Bảng 9 : Suất phí lao động sốngkinh doanh vận tải biển của công ty. 45 Bảng 10 : Năng suất lao động kinh doanh vận tải biển của công ty. 46 Lời Mở Đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài: Vận tải là huyết mạch của nền kinh tế, vận tải phát triển sẽ thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo. Trong thời đại toàn cầu hoá hiện nay vận tải đóng vai trò rất quan trọng, nhất là vận tải biển. Vận tải liên kết cá nền kinh tế, rút ngắn khoảng cách về không gian địa lý, nhằm giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, thúc đẩy thương mại phát triển, làm lợi cho cả người sản xuất và tiêu dùng. Trong thương mại quốc tế thì vận tải biển đóng vai trò đặc biệt quan trọng, khoảng 80% hàng hoá xuất nhập khẩu được vận chuyển bằng đường biển, đó là do đặc thù ngành vận tải biển tạo ra lợi thế cho mình, như phạm vi vận tải biển rộng, sức chuyên chở lớn và chi phí vận chuyển thấp. và ngay chính ngành vận tải trở thành ngành kinh doanh dịch vụ rất tiềm năng. Việt Nam với những lợi thế lớn để phát triển hình thức vận tải biển như vị trí địa lý có bờ biển dài và có nhiều cảng biển lớn nhỏ. Vì thế trong năm gần đây ngành vận tải biển của Việt Nam không ngừng phát triển và vươn xa, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Tuy đã có thành công nhưng tồn tại cần giải quyết không ít để ngành vận tải biển phát triển thuận lợi, đó là những bài toán khó khăn đặt ra cho nhà quản lý. Trong thời gian thực tập vừa qua tại phòng đầu tư đối ngoại của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc, và qua tìm hiểu em thấy rằng kinh doanh vận tải biển là ngành kinh doanh chính của công ty đóng phần lớn doanh thu của công ty. Nhưng trong tình hình mới hiện nay kinh doanh vận tải biển của công ty còn nhiều tồn tại cần giải quyết, đó là thị trường vận tải của công ty còn nhỏ hẹp, đội tàu đi biển của công ty có trọng tải nhỏ và tuổi tàu phần nhiều đã cao, nên chủ yếu đi trong nước và vùng lân cận ít đi xa dẫn tới khai thác kinh doanh vận tải biển của công ty hiệu quả thấp. Không những thế trong tình hình mới hiện nay Việt Nam mở cửa thị trường, cạnh tranh trong ngành vận tải biển ngày càng gay gắt và khốc liệt, đó là sự cạnh tranh của công ty vận tải nước ngoài với vốn mạnh và tàu đi biển được đầu tư hiện đại, kinh doanh vận tải lâu năm đã từng bước chiếm lĩnh thị trường, nên hoạt động kinh doanh vận tải biển của công ty ngày càng cạnh tranh gay gắt. Để có thể đứng vững và mở rộng thị trường kinh doanh vận tải biển công ty cần phải nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển để từ đó thu lợi nhuận cao, tái đầu tư, tạo uy tín trên thị trường vận tải . Vì thế để góp phần định hướng kinh doanh vận tải biển cho công ty để công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển em lựa chọn đề tài của chuyên đề là: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc”, nhằm có thể góp phần nhỏ giúp hoạt động kinh doanh vận tải biển của công ty ngày càng phát triển. thắc mắc gì về bài viết bạn liên hệ tới số ***********

doc67 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4450 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ty vận tải Thuỷ Bắc vào làm thành viên của Tổng Cộng Ty Hàng Hải Việt Nam. Ngày 01/04/2004, tại quyết định số 219/QĐ-HĐQT của Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị Tổng Công Ty Hàng Hải Việt Nam, đổi tên công ty vận tải Thuỷ Bắc thành công ty vận tải Biển Bắc, trực thuộc Tổng Công Ty Hàng Hải Việt Nam. Ngày 01/08/2007 công ty vận tải Biển Bắc chuyển đổi thành công ty cổ phần. Vốn điều lệ công ty của công ty đạt 40.000.000.000 VNĐ.Hoạt động trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, nhưng chủ yếu là vận tải biển và xuất khẩu lao đông.Quy mô doanh nghiệp ngày càng mở rộng. Trong quá trình phát triển của của công ty, với sư đoàn kết và góp sức của cán bộ công nhân viên có trinh độ cao của công ty công ty đạt nhiều thành tựu to lớn, doanh thu của công ty tăng theo hàng năm. Cụ thể năm 2003 đạt gần 98 tỷ VNĐ, năm 2004 đạt 148 tỷ VNĐ, năm 2005 đạt 156 tỷ VNĐ, năm 2006 đạt 155 tỷ VNĐ, doanh thu năm 2007 đạt 353 tỷ VNĐ, dự kiến cho kế hoạch năm 2008 doanh thu đạt được là 1,056 tỷ VNĐ. 2. Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh cuả công ty. Công ty hoạt đông nhiều ngành nghề khác nhau bao gồm: + Vận tải hàng hoá đường sông, đường biển. + Vận tải hành khách bằng đường sông, đường bộ, đường biển. + Vận tải đa phương thức. + Dịch vụ logistic. + Thuê tàu, cho thuê tàu, môi giới cho thuê tàu, đại lý vận tải, dịch vụ côngtenơ, dịch vụ vận tải và các dịch vụ khác. + Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, tôn sắt thép, thiết bị, phụ tùng, hàng hoá, phương tiện giao thông vận tải. + Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá. + Sản xuất, mua bán các sản phẩm nội thất gia đình và văn phòng. + Cung ứng lao động Việt Nam đi nước ngoài. + Đào tạo, giáo dục, định hướng cho người lao động đi lao động ở nước ngoài và đào tạo nghề cho người lao động Việt Nam. + Kinh doanh du lịch. + Kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa. + Mua bán tàu biển, sửa chữa tàu biển và các trang thiết bị hàng hải. + Xây dựng các công trình giao thông dân dụng. + Dịch vụ - kinh doanh nhà khách. + Sửa chữa, sản xuất, lắp đặt các loại phương tiện, thiết bị công trình giao thông đường thuỷ, đường bộ, sản xuất kinh doanh cấu kiện bê tông đúc sẵn,vật liệu xây dựng. Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc với nhiều chi nhánh ở nhiều tỉnh thành cung cấp sản phẩm dịch vụ chủ của công ty rộng rãi bao gồm: - Vận tải sông, khách: NOSCO có bề dày kinh nghiệm hàng chục năm chuyên chở hàng bằng đường sông, 5 đoàn tàu sông với tổng trọng tải 4.000 T chuyên chở than điện, xi măng, clinker cho các Nhà máy điện, Công ty Xi măng,… với doanh thu trung bình trên 1tỷ/đoàn/ năm là một con số rất cao trong lĩnh vực vận tải sông. Tuy nhiên, do đặc điểm của loại hình vận tải sông giá cước thấp trong khi các chi phí nhiên liệu, bến bãi, …. đều tăng nên kết quả kinh doanh chủ yếu là cân bằng. - Dịch vụ, đại lý hàng hải: NOSCO cung cấp dịch vụ cho các loại tàu ra vào các cảng biển chính Việt Nam bao gồm thực hiện các thủ tục xuất nhập cảnh cho tàu và thuyền viên, thủ tục giao nhận hàng tại cảng, thu xếp bốc dỡ hàng hóa, giải quyết khiếu nại, thu xếp cứu hộ …. - Xuất khẩu lao động: NOSCO bắt đầu tham gia hoạt động xuất khẩu lao động được khoảng gần 8 năm. Những năm gần đây, kết quả SXKD của Trung tâm đã bắt đầu cân bằng. Thị trường xuất khẩu lao động chính của Công ty là Đài Loan, Síp, Malaysia và bắt đầu vào Cộng hoà Séc làm việc trong các nhà máy cơ khí, điện tử, dệt may, đánh cá, giúp việc gia đình…. - Xuất nhập khẩu thiết bị, phụ tùng máy thuỷ: Trong những năm qua, NOSCO làm đại lý chính thức cung cấp phụ tùng, thiết bị máy của hãng Đông Phong và Duy Phương cho các tàu biển, tàu sông trên toàn quốc. - Du lịch lữ hành: Hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành của Công ty dần chiếm được lòng tin và sự hài lòng của khách du lịch trong và ngoài nước với phương châm lấy chất lượng phục vụ là thước đo hiệu quả. -Vận tải đường biển: Tiền thân từ vận tải đường sông, NOSCO tham gia hoạt động trong ngành vận tải đường biển tại Việt Nam mới được hơn 13 năm. NOSCO hiện đang quản lý một đội tàu với tổng năng lực chuyên chở 30.000 DWT chủ yếu vận tải biển Quốc tế, trong đó tàu có trọng tải lớn nhất mới 7.000 DWT. 3. Đặc điểm về lao động và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. Trong quá trình hình thành và phát triển, để tận dụng được cơ hội và vượt qua thử thách, thì công ty tổ chức được bộ máy quản lý thích hợp, làm việc hiệu quả cao và không ngừng đổi mới để thích nghi với tình hình mới để đạt các mục tiêu của cộng ty.Với đội ngũ nhân sự có chất lượng và có trình độ cao, có tinh thần đoàn kết, hết lòng vì công việc, hết lòng vì công ty, độ tuổi của cán bộ công nhân viên còn rất trẻ có lòng nhiệt huyết và mong muốn được cống hiến cho công ty bao gồm: tổng số lượng lao động là 322 người, trong đó nam chiếm 276 người, nữ 46 người. Trình độ cán bộ công nhân viên trên đại học có 2 người, trình độ đại học có 116 người, trình độ cao đẳng 13 người, trình độ trung cấp là 125 người, sơ cấp 56 người, khác 10 người.Tình hình ký hợp đồng lao động của công ty là hợp đồng lao động 3 năm 81 người, hợp đồng lao động một năm là 36 người, hợp đồng không xác định thời hạn là 199 người, không kí hợp đồng lao động là 06 người. Công ty hoạt động nhiều lĩnh vực kinh doanh, gồm nhiều xí nghiệp và chi nhánh phụ trách từng lĩnh vực kinh doanh.Công ty có 8 chi nhánh và xí nghiệp thành viên đó là chi nhánh công ty tại Phòng chuyên cung cấp dich vụ hàng hảivà các dịch vụ khác của công ty; xí nghiệp vận tải thuỷ NOSCO chuyên cung cấp dịch vụ vận tải đường sông, đường biển; chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh cung cấp dịch vụ và đại lý hàng hải; xí nghiệp xây dựng chuyên sản xuất, sửa chữa, lắp đặt các loại phương tiện, thiết bị giao thông đường thuỷ, Khai thác, sản xuất, kinh doanh cấu kiện bê tông đúc sẵn, vật liệu xây dựng; công ty xuất khẩu lao động quốc tế NOSCO cung cấp dich vụ lao động cung ứng dịch vụ xuất khẩu lao động; trung tâm xuất nhập khẩu Đông Phong và trung tâm xuất khẩu CKD xuất nhập khẩu thiết bị, phụ tùng máy thuỷ; trung tâm du lịch hàng hải cung cấp dịch vụ lữ hành. Ban lãnh đạo của công ty gồm đại hội cổ đông của công ty có quyền lực cao nhất, dưới là hội đồng quản trị và ban kiểm soát. Ban điều hành công ty gồm tổng giám đốc là Nguyễn Cảnh Việt và hai phó tổng giám đốc là Trần Anh Quang và Lê Thị Lý, dưới là các phòng chức năng gồm văn phòng tổng giám độc, phòng tổ chức cán bộ lao động, phòng tài chính kế toán, phòng đầu tư đối ngoại, ban an toàn hàng hải, phòng vận tải biển, phòng vật tư, phòng kỹ thuật, phòng thuyền viên, phòng pháp chế, ban tàu sông, khách. Sơ Đồ Bộ Máy Quản Lý -Điều Hành Công Ty Đại hội đồng cổ đông Bản kiểm soát TGĐ HĐQT Phòng TCKT Phòng TCCB-LĐ Văn phòng TGĐ Phòng ĐT-ĐN Ban an toàn HH Phòng vận tải biển Xí nghiệp vận tải thuỷ NOSCO Chi nhánh Cty tại Tp. HCM Xí nghiệp xây dựng Cty cung ứng LĐ quốc tế NOSCO Phòng vật tư Phòng kỹ thuật Phòng thuyền viên Phòng pháp chế TT XNK Đông Phong TT XNK CKD TT Du lịch Hàng hải Ban tàu Sông, khách Chi nhánh Cty tại Hải phòng 4. Đặc điểm về tài chính của công ty. Năm 2006 doanh nghiệp đã cổ phần hoá xong, quy mô tài sản của doanh nghiệp ngày càng tăng. Đến năm 2008, vốn điều lệ công ty là 40.000.000.000 VNĐ, trong đó vốn cổ phần nhà nước là 20.400.000.000 VNĐ chiếm 51% vốn điều lệ, vốn của cổ đông khác là 19.600.000.000 VNĐ chiếm 49% vốn điều lệ. Tình hình tài sản của công ty thời điểm ngày 31/3/2006 là 164.244.602.354 VNĐ trong đó tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 110.996.625.927 VNĐ, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là 40.205.413.881 VNĐ, giá trị lợi thế kinh doanh là 1.827.388.417 VNĐ, giá trị quyền sử dụng đất là 0 VNĐ, tài sản không cần dùng 5.195.174.059 VNĐ. 5. Đặc điểm tàu biển của công ty Đến 30/9/2007 công ty có 9 tàu đi biển gồm tàu GLORY NOSCO trọng tải 45.262 DWT đóng năm 1994 tai Nhật, tàu EASTERN STAR trọng lượng 23.724 DWT đóng năm 1994 tai Nhật, tàu EASTERN SUN trọng lượng 22.201 DWT đóng năm 1993 tại Nhật, tàu Hồng Lĩnh trọng tải 12.500 DWT đóng năm 2007 tại Việt Nam, tàu Thiền Quang trọng tải 6.130 DWT đóng năm 1986 tại Nhật, tàu Quốc Tử Giám trọng tải 7.015 DWT đóng năm 1985 tại Nhật, tàu Long Biên trong tải 6.846 DWT đóng năm 1989 tại Nhật, tàu Ngọc Hà trọng tải 3.760 DWT đóng tại Việt năm 2004, tàu Ngọc Sơn trọng tải 6.500 DWT đóng vao năm 2004 tại Việt Nam. II. Hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc. 1. Khái quát về hoạt động kinh doanh vận tải biển của công ty. 1.1. Cơ cấu sản phẩm vận tải biển của công ty. Kinh doanh vận tải biển là ngành kinh doanh chính của công ty, nó là thế mạnh của công ty. Công ty tham gia kinh doanh vận tải biển được 13 năm với bao thăng trầm, từ lúc công ty chỉ có 2 tàu với trọng tải nhỏ khai thác vận tải biển đến nay doanh nghiệp có 9 tàu với trọng tải lớn đáp ứng được hợp đồng vận tải lớn. Những năm truớc vận tải biển của doanh nghiệp chủ yếu phục vụ vận chuyển nội địa và nuớc lân cận thì đến nay vận tải biển doanh nghiệp không ngừng vươn xa ra thị truờng thế giới với sản phẩm dịch vụ vận tải mà công ty cung cấp ngày có chất lượng cao. Về vận tải biển công ty cổ phần vận tải Biển Bắc cung cấp sản phẩm dịch vụ chính là dịch vụ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển cho doanh nghiệp trong và ngoài nước. 1.2. Cơ cấu thị trường của kinh doanh vận tải biển của công ty. Thị trường kinh doanh vận tải biển của công ty chủ yếu là thị trường trong nước. Công ty thường kí kết bản hợp đồng vận tải bằng đường biển với các doanh nghiệp trong nước có nhu cầu vận chuyển hàng hoá hay nguyên liêụ sản xuất. Nhưng trong năm gần đây công ty đầu tư vào phương tiện vận tải theo chiều sâu và từng buớc nâng cao uy tín của mình trên thị trường vận tải vì thế công ty dần mở rộng thị trường cuả mình ra thị truờng vận tải thế giới. 1.3. Cơ cấu sản lượng, doanh thu kinh doanh vận tải biển của công ty. Kinh doanh vận tải biển là ngành kinh doanh chính của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc nên trong quá trình phát triển công ty không ngừng đầu tư theo chiều sâu để phát triển đội tàu của công ty, không những thế với hướng đi đúng, với phương án kinh doanh vận tải biển hiệu quả sản lượng và doanh thu cảu công ty không ngừng tăng lên di theo nó lợi nhuận và đời sống cán bộ công nhân viên của công ty nâng cao. Với thành tích khả quan đạt được trong những năm gần đây công ty từng bước chiếm lĩnh thị trường trong nước và dần vươn ra thị trường nước ngoài tạo lập uy tín ngày càng cao đối khách hàng vận tải biển của công ty. Sản lượng và doanh thu của vận tải biển của công ty từ năm 2000 đến nay có xu hướng tăng rất cao năm sau cao hơn năm truớc, để có được kết quả khả quan đó công ty nỗ lực rất nhiều trong đó tác động không nhỏ cảu các yếu tố trong ngoài công ty. Cụ thể doanh thu và sản lượng của công ty qua các năm qua là như sau. Bảng 1. Bảng số liệu sản lượng và doanh thu kinh doanh vận tải biển của công ty. Năm Sản Lượng (Tấn) Doanh Thu (Tr.đ) 2000 228.769 18.150 2001 255.000 22.040 2002 496.691 42.205 2003 572.387 44.195 2004 590.000 62.347 2005 640.000 73.641 2006 730.863 67.701 2007 1.140.000 232.061 (Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh các năm) Kinh doanh vận tải biển của công ty ngày càng phát triển mạnh, tăng cả về sản lượng và doanh thu. Ta thấy sản lượng và doanh thu năm sau tăng hơn năm truớc, và có sự khác biệt tăng trưởng sản lượng và doanh thu vận tải biển của công ty trong các năm 2001 và 2002, năm 2006 và 2007 là sản lượng và doanh thu năm sau tăng gần gấp đôi năm trước. Còn lại trong các năm khác sản lượng và doanh thu kinh doanh vận tải biển của doanh nghiệp vẫn có sự tăng trưởng đều. Ta thấy chỉ trong vòng 7 năm từ năm 2000 đến năm 2007 sản lượng doanh nghiệp tăng gấp gần 5 lần, doanh thu tăng gần 13 lần, đó là thành công mà công ty đạt được hết sức khả quan. Để đạt được thành công đó cán bộ công nhân viên trong ngành kinh doanh vận tải biển nói riêng và cả doanh nghiệp nói chung đã nỗ lực hết mình cống hiến cho doanh nghiệp, mỗi cá nhân góp phần nhỏ vào thành công lớn cảu công ty. Để có được thành tích đó còn phải kể đến công lao của đội ngũ cán bộ quản trị của công ty, với hướng đi đúng và các phương án kinh doanh hiệu quả cao mà họ đưa công ty thu về lợi nhuận cao tái đầu tư mở rộng thị truờng nâng cao chất luợng dịch vụ vận tải cung cấp và đó là nguyên nhân chính công ty mà ngành kinh doanh vận tải biển phát triển mạnh trong các năm qua. Với chính sách đầu tư hiệu quả công ty cho kinh doanh vận tải biển có được thành công buớc đầu hết sức khả quan, những phương án đầu tư đó đáp ứng nhu cầu của thị trường đòi hỏi trong mấy năm gần đây nhất là sau khi Việt Nam tham gia thị trường thế giới. Tình hình đầu tư cho kinh doanh vận tải biển mấy năm qua như sau. Năm 2000 công ty chỉ có 3 tàu với trọng tải nhỏ chủ yếu đi trong nước và vùng lân cận thì đến năm 2007 số tàu khai thác kinh doanh vận tải biển tăng lên 9 tàu với trọng tải tương đối lớn có thể thực hiện được hợp đồng vận tải lớn thu về doanh thu và lợi nhuận cao. Đội ngũ cán bộ công nhân viên kinh doanh vận taỉ biển của công ty không ngừng đào tạo nâng cao trình độ vì thế đội ngũ nhân viên trên bờ ngày càng có trình độ cao có phương án kinh doanh hiệu quả, đối đội ngũ sỹ quan và thuyền viên dưới tàu với trình độ ngày càng nâng cao thì họ điều khiển khai thác tốt tránh rủi ro không đáng có xảy ra làm giảm chi phí cho kinh doanh vận tải biển góp phần nâng cao uy tín chất luợng vận tải và tăng doanh thu, lợi nhuận từ kinh doanh vận tải biển cho công ty. 2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty. Để đánh giá toàn diện về hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty trong những năm qua thì chúng ta sử dụng rất nhiều hệ thống chỉ tiêu để đánh giá, trong đó hệ thống chỉ tiêu định lượng, bao gồm chỉ tiêu đánh giá một cách tương đối toàn diện về hiệu quả kinh doanh vận tải biển. 2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuân - Lợi nhuận luân là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá hiệu quả kinh doanh, trong đó hiệu quả kinh doanh vận tải biển không là ngoai lệ. Lợi nhuận kinh doanh vận tải biển vừa mục tiêu, vừa là động lực để kinh doanh vận tải biển. Lợi nhuận kinh doanh vận tải biển cao giúp công ty tái đầu tư mua hoặc đóng mới tàu, mở rộng thị trường kinh doanh vận tải biển từ đó nâng cao uy tín kinh doanh vận tải biển của công ty ngày càng cao, giúp công ty kí kết hợp đồng lớn và dài hạn về vận tải. Chỉ tiêu lợi nhuận cao giúp công ty có vốn đầu tư duy trì các ngành kinh doanh làm ăn chưa có hiệu quả nhưng có tiềm năng trong tương lai và giúp công ty đầu tư ngành kinh doanh mới có tỷ suất lợi nhuận cao từ đó mở rông quy mô ngành nghề doanh nghiệp và như vây công ty phân tán rui ro cho ngành nghề khác nhau. Chỉ tiêu lợi nhuận vận tải biển cao làm lương thưởng cán bộ hân viên tăng lên Ta có bảng lợi nhuận kinh doanh vận tải biển của công ty là: Bảng 2. Bảng số liệu lợi nhuận kinh doanh vận tải biển của công ty. Năm Pvtb(Tr.đ) 2000 50 2001 64. 2002 369 2003 454 2004 1.038 2005 2.440 2006 2.042 2007 32.123 (nguồn báo cáo kết quả kinh doanh các năm) Như vậy từ bảng số liệu trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau: Nhìn vào bảng số liêu ta thấy rằng lợi nhuận kinh doanh vận tải biển năm cao hơn năm trước chứng tỏ công ty kinh doanh vận tải biển ngày càng có lãi. Năm 2001 lợi nhuận kinh doanh vận tải biển tăng 130,61% so năm 2000, năm 2002 lợi nhuận tăng 575%so năm 2001, năm 2003 lợi nhuận tăng 123,33% so với năm 2002, năm 2004 Lợi nhuận tăng 228.63% so với năm 2003, năm 2005 lợi nhuận tăng 233% so với năm 2004, năm 2006 lợi nhuận đạt 83,72% so với năm 2005, năm 2007 lợi nhuận tăng so năm 2006 là 1573.1% .Qua phân tích trên ta thấy kinh doanh vận tải biển của công ty ngay càng có hiệu quả ngày tạo được uy tín của mình trên thị trường, tuy có những năm Lợi nhuận chững lại nhưng đa số là tăng năm sau cao hơn năm trước. - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận, chỉ tiêu (p’1) cho ta biết một đồng doanh thu trong đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu (p’2) cho ta biết một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ta có bảng số liệu tỷ suất lợi nhuận sau. Bảng 3. Bảng số liệu tỷ suất lợi nhuận của công ty. Năm P’1 2000 0,275% 2001 0,294% 2002 0,876% 2003 1,315 2004 1,664% 2005 3,312% 2006 3,047% 2007 13,842% (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh các năm) Ở bảng 3, trong những năm 2000 đến 2007, tỷ lệ lợi nhuận kinh doanh vận tải biển trong doanh thu vận tải biển ngày càng tăng, chỉ năm 2006 chỉ tiêu này chững lại như một dự báo trước cho sự phat triển ngày càng cao hơn cho năm tiếp theo sau khi công ty cổ phần hoá. Đặc biệt trong năm 2007 lợi nhuân của kinh doanh vận tải biển trong doanh thu tăng đột biến so các năm trước, tăng 13,567% so năm 2000, tăng 13,548% so năm 2001, tăng so năm 12,966% so năm 2002, tăng 12,527% so năm 2003, tăng 12,179% so năm 2004, tăng 10,530% so năm 2005, tăng 10,795% so với năm 2006. Điều đó chứng tỏ rằng lĩnh vực kinh doanh vận tải biển ngay đạt hiệu quả cao, đặc biệt khi công ty đổi mới cơ cấu doanh nghiệp chuyển sang cổ phần hoá thì kinh doanh vận tải biển có được kết quả rất khả quan. Đó là yếu tố bên trong doanh nghiệp, còn những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp tác động không nhỏ để công ty có thành tich nổi bật như ngay nay, mà nổi bật là khi Việt Nam tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2006, đưa lại cho doanh nghiệp những cơ hội vô cùng to lớn, đó là nhưng hợp đồng vận tải lớn giá trị cao, nhưng đi kèm với nó là những thách thức không nhỏ với doanh nghiệp, chính là sự cạnh tranh gay gắt của công ty vận tải biển nước ngoài. Bảng 4. Bảng số liệu tỷ suất lợi nhuận của công ty. Năm P’2 2000 0,274% 2001 0,293% 2002 0,889% 2003 1,046% 2004 1,708% 2005 3,478% 2006 2,959% 2007 16,976% (nguồn: báo cáo tài chính của công ty vận tải cổ phần vận tải Biển Bắc) Ở bảng 4, cho ta thấy một đồng chi phí tạo ra ngày càng nhiều lợi nhuận. Từ một đồng chi phí chỉ tạo ra 0,274% đồng lợi nhuận năm 2000, đến năm 2006 một đồng chi phí tạo ra 16.976% đồng lợi nhuận. đặc biệt có sự tăng đột biến ở năm 2007 so với các năm trước tăng lên đến 16,976%. Điều đó chứng tỏ rằng chi phí bỏ ra kinh doanh vận tải biển của công ty ngày càng có hiệu quả, từ đó kết luận nguồn vốn tự có và vốn vay của công ty đầu tư kinh doanh vận tải biển đã đầu tư đúng lĩnh vực kinh doanh thế mạnh của công ty, ta cũng có thể thấy rằng công ty quản lý và kinh doanh nguồn vốn của mình cho vận tải biển khá tốt nguồn vốn được sử dụng hiệu quả cao mang lại lợi ích lớn cho công ty. Từ đó công ty xác định phương hướng đầu tư kinh doanh của công ty một cách rõ ràng, đó là lấy kinh doanh vận tải biển là lĩnh vực kinh doanh chủ đạo của công ty. 2.2 Hiệu quả sử dụng vốn . Chỉ tiêu nay phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong kinh doanh vận tải. Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn cho kinh doanh vận tải biển thi vận chuyển bao nhiêu sản lượng vận tải, nó đánh giá dòng vận chuyển của nguồn vốn có đạt hiệu quả không. Để đánh giá toàn diện hiệu quả sử dụng vốn cho vận tải biển của công ty ta đánh giá từng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn gồm 4 chỉ tiêu. * Chỉ tiêu suất hao phí vốn đầu tư cho vận tải biển. Bảng 5: Bảng số liệu suất hao phí vốn đầu tư cho vận tải biển của công ty. Năm Svđt(VNĐ/tấn) 2000 79.057 2001 86.110 2002 84.022 2003 76.196 2004 103.420 2005 110.185 2006 89.055 2007 167.494 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh các năm) Từ số liệu suất hao phí vốn đầu tư cho vận tải biển ta thấy rằng suất phí vốn đầu tư không theo quy luật nhất định đó là do ở những năm có suất phí vốn đầu tư cao như năm 2004, 2005, 2007 thì trong những năm đó công ty đầu tư cho những phương án kinh doanh vận tải biển có chất lượng cao như đầu tư mua tàu mới hoặc đóng tàu hiện đại để khai thác kinh doanh, nên đòi hỏi số lượng vốn lớn và vì thế suất phí vốn đầu tư cũng lớn. Các phương án đầu tư có chất lượng cao này tuy bỏ nhiều vốn đầu tư nhưng nó chính là tiền đề để nâng cao sản lượng vận tải và hạ giá cước vận tải, thu hút khánh hàng, mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty trong tương lai. * Chỉ tiêu suất hao phí vốn cố định cho vận tải biển. Bảng 6: Suất hao phí vốn cố định cho vận tải biển của công ty. Năm Scđ(VNĐ/tấn) 2000 35.975 2001 31.202 2002 23.147 2003 22.712 2004 25.718 2005 23.437 2006 26.027 2007 22.807 ( Báo cáo kết quả kinh doanh các năm) Nhìn vào bảng số liệu suất hao phí vốn cố định cho vận tải biển trong những năm gần đây có xu hướng giảm năm 2000, Scđ =35.95 VNĐ/tấn thì đến năm 2007 chỉ còn 22.807 VNĐ/tấn. Điều đó chứng tỏ một đơn vị vốn cố định sẽ tương ứng ngày càng nhiều sản lượng vận tải hơn như vậy các tàu của công ty đã được khai thác hết khả năng của mình từ đó khấu hao tàu biển của công ty nhanh hơn nên doanh nghiệp có nguồn vốn tái đầu tư mua, đóng tàu mới để mở rộng kinh doanh vận tải biển trong tương lai. Suất hoa phí vốn cố định theo xu hướng giảm dần đồng nghĩa với khai thác tàu cảu doanh nghiệp ngay có hiệu quả nên sản lượng vận tải tăng làm doanh thu từ vận tải biển doanh nghiệp tăng, lợi nhuận tăng vậy nên doanh nghiệp có vốn đầu tư vào nhiều ngành nghề khác để mở rộng quy mô doanh nghiệp, lợi nhậun tăng đồng nghĩa lương thương cán bộ nhân viên tăng nên làm cho đời sống người lao động tăng theo. * Chỉ tiêu suất hao phí vốn lưu động cho vận tải biển. Bảng 7: suất hao phí vốn lưu động cho vận tải biển của công ty. Năm Slđ(VNĐ/tấn) 2000 78.352 2001 84.119 2002 82.320 2003 75.220 2004 101.133 2005 107.264 2006 86.252 2007 157.341 ( Báo cáo kết quả kinh doanh các năm) Suất hao phí vốn lưu động cho vận tải biển phản ánh lớn nhất hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh vận tải biển của công ty trong kì kinh doanh nhất định. Nhìn bảng 6 ta thấy là suất hao phí vốn lưu động qua các năm nó không theo quy luật nhất định, như năm 2003 thì Slđ =75.220 VND/tấn là nhỏ nhất, và năm 2007 thì Slđ =17.341 VNĐ/ tấn là cao nhất, nhưng năm 2007 là năm công ty đạt lợi nhuận cao nhất trong các năm vừa qua, điều đó chứng tỏ rằng suất hao phí vốn lưu động chỉ phản ánh một phần hiệu quả kinh doanh. Năm 2007 là năm thành công cảu công ty, kinh doanh vận tải biển có doanh thu và lợi nhuận cao nhất trong những năm trở lại đây điều đó nói lên rằng tàu đi biển cuả công ty khai thác triệt để đi theo nó chi phí tàu tăng lên như chi phí nhiên liêu, lao động … dãn tới vốn lưu động sử dụng cho vận tải biển tăng nên suất hao phí vốn lưu động cho vận tải biển tăng cao. * Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn của kinh doanh vận tải biển Bảng 8: Thời hạn thu hồi vốn của kinh doanh vận tải biển của công ty. Năm Tv(năm) 2000 8.6 2001 7.5 2002 8.2 2003 7.3 2004 6.9 2005 7.5 2006 7.2 2007 7.6 ( Báo cáo kết quả kinh doanh các năm) Qua bảng 7, ta thấy tổng quan rằng công ty có thời hạn thu hồi vốn đầu tư trung bình từ 8 đến 9 năm. Đó là thời hạn tương đối nhanh vì đầu tư cho vận tải biển thường vốn đầu tư lớn khoảng chừng vài chục tỷ đồng đến hàng trăm tỷ, nên thường dẫn đến thời hạn thu hồi vốn đầu tư lâu. Nên qua đây ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty là cao và có chiều hướng tiếp tục nâng cao trong tương lai. 2.3. Hiệu quả sử dụng lao động Chỉ tiêu nay phản án hiệu quả sử dụng lao động để vận chuyển một đơn vị sản lượng hàng hoá. Hiệu quả sử dụng lao động phản ánh một phần không nhỏ thực lực cuả công ty, nếu hiệu quả sử dụng lao động của công ty cao nó là thế mạnh tuyệt đối của công ty trong kinh doanh và ngược lại. Để đánh gía hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh vận tải biển cảu công ty ta có hai chỉ tiêu sau. * Chỉ tiêu suất phí lao động sống của kinh daonh vận tải biển. Bảng 9 : Suất phí lao động sốngkinh doanh vận tải biển của công ty. Năm Slđ(lđ/tấn) 2000 0.104% 2001 0.098% 2002 0.092% 2003 0.085% 2004 0,0530% 2005 0,072% 2006 0.0462% 2007 0.033% (Nguồn: Bản thuyết trình đơn giá tiền lương của công ty các năm) Qua bảng 9 . Ta có thể kết luận rằng công ty sử dụng lao động cho vận tải biển ngày càng có hiệu quả, không lãng phí nguồn lực lao động, điều đó góp phần vào nâng cao hiệu quả chung của kinh doanh vận tải biển. Để có được suất phí lao động sống ngày càng nhỏ, năm 2000 là 0.104%, đến năm 2007 chỉ còn 0.033% giảm 0.071%, năm 2007 giảm so với năm 2001 là 0.065%,năm 2007 giảm so với năm 2002 là 0.059%, năm 2007 giảm so với năm 2003 là 0.052%, năm 2007 giảm so với năm 2004 là 0.02%, năm 2007 giảm so năm 2005 là 0.039%, năm 2007 giảm so với năm 2006 là 0.0132% và năng suất lao đông ngay càng tăng thì doanh nghiệp không ngừng thay đổi kiện toàn bộ máy quản lý trong doanh nghiệp, không những thế doanh nghiệp đưa án bộ công nhân viên đi đào tạo chuyên sâu, bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao kỹ năng kiến thức. Để đánh giá toàn diện hơn về hiệu quả sử dụng lao động cho kinh doanh vận tải biển của doanh nghiệpât có bảng số liệu năng suất lao động của kinh doanh vận tải biển. * Chỉ tiêu năng suất lao động cảu kinh doanh vận tải biển Bảng 10 : Năng suất lao động kinh doanh vận tải biển của công ty. Năm NSLĐ(tấn/lđ) 2000 962 2001 1.020 2002 1.087 2003 1.177 2004 1.887 2005 1.388 2006 2.164 2007 3.030 (Nguồn: Bản thuyết trình đơn giá tiền lương của công ty các năm) Năm 2000 năng suất lao động kinh doanh vận tải biển chỉ đạt 962 tấn/lđ nhưng đến năm 2007 đạt 3.030 tấn/lđ tăng gần gấp 3 lần. Năng suất lao động kinh doanh vận tải biển cảu doanh nghiệp luân tăng trong các năm gần đây năm sau cao hơn năm trước đăc biệt năm 2006 tăng gấp đôi năm 2005 và năm 2007 năng suất lao đông vận tải biển tăng gấp đôi so năm 2006. Thành tích đạt được khả quan đó là nhờ công ty có chính sách quản lý nhân sự sáng tạo và đúng đắn. Công ty luân tuyển chọn và tuyển dụng những nhân viên viên mới tạo ra động lực mới cho doanh nghiệp, đi kèm với chính sách tuyển dụng là chính sách đào tạo chuyên sâu trình độ nghiệp vụ của doanh nghiệp. Không những thế công ty luân có chính sách khuyến khích người lao động cả về tinh thần và vật chất để nhân viên an tâm công việc và công hiến hết mình cho công ty. 3. Các nỗ lực và biện pháp của công ty dã góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển trong thời gian qua. Trong qúa trình kinh doanh vận tải biển công ty không ngừng tìm kiếm biện pháp năng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển. Kinh doanh vận tải biển là lĩnh vực kinh doanh chính của công ty nên nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển chính là vấn đề sống còn đối với công ty. Nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển, di kèm với nó là lợi nhuận nâng cao từ đó giúp công ty tái đầu tư, chiếm lĩnh thị trường. Những biện pháp mà công ty đã áp dụng nâng cao hiệu quả kinh doanh cảu công ty là. Biện pháp đầu tiên phải kể đến đó là biện pháp về nhân sự. Công ty cử cán bộ nhân viên của mình đi học bồi dưỡng thêm nghiệp vụ. Đến năm 2006 đội ngũ nhân viên công ty đã có 2 người trên đại học, 116 người có trình độ đại học, 13 người trình độ cao đẳng, 125 người có trình độ trung cấp, 56 người có trình độ sơ cấp. Đội ngũ thuyền viên được cử đi học hoặc bồi dưỡng ngắn hạn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng khai thác tàu. Với trình độ cán bộ nhân viên cuả công ty được đào tạo ngày càng có trình độ cao nên giúp công ty nâng cao hiệu quả quan trị từ đó tìm và kí kết hợp đồng vận tải lớn với giá trị lớn, mở rộng thị trường kinh doanh vận tải biển từ đó mang lại lợi nhuận ngay càng cao cho công ty. Với đội ngũ thuyền viên đi biển được đào tạo có trình độ cao nên đã hạn chế tối đa rủi ro trong quá trình vận chuyển, nên hạn chế tổn thất xảy ra góp phần tăng lợi nhuận từ kinh doanh vận tải biển. Biện pháp thứ hai doanh nghiệp đã đầu tư mua và đóng mới tàu đi biển để năng cao trọng tải vận tải của đội tàu đi biển, từ đó công ty có thể thực hiện các hợp đồng vận tải có giá trị lớn. Với đội tàu trọng tải lớn công ty thực hiện hợp đồng vận tải lớn và an toàn nên ngày càng tạo uy tín của mình trong thị trường vận tải. Tất cả điều trên làm tăng lợi nhuận của công ty, từ đó tăng hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty. Năm 2000 công ty chỉ có 4 tàu đi biển, đến năm 2007 công ty dã có 9 tàu với trọng tải từ 3.760 DWT đến 45.262 DWT, với số lượng tàu tăng lên đã làm sản lượng vận tải biển tăng lên, góp phần tăng doanh thu từ vận tải, từ đó lợi nhuận cũng tăng lên. Biện pháp thứ ba nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển chính là khả năng tìm kiếm khách hàng vận tải và giữ khách hàng vận tải làm ăn lâu dài, đó chính là biện pháp mở rộng thị trường. III. Đánh giá hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc. 1. Những thành công và nguyên nhân Kinh doanh vận tải biển của công ty trong những năm gần đây đạt hiệu quả to lớn. Thể hiện đó là lợi nhuận kinh doanh vận tải biển của công ty ngày càng tăng, tăng vọt năm 2007, lợi nhuận kinh doanh vận tải biển chiếm phần lớn lợi nhuận cảu công ty. Về đầu tư công ty mua và đóng mới được những con tàu với trọng lượng lớn và đang khai thác rất hiệu quả. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty cho vận tải biển đạt cao, hiệu quả sử dụng lao động vận tải biển của công ty ngày càng tăng, đó là năng suất lao động cho vận tải biển năm 2000 là 962 tấn/người thì đến năm 2007 tăng lên là 3.030 tấn/ người. Đó là những thành công kinh doanh vận tải biển của công ty trong những năm qua. Để đạt thành công đó có rất nhiều nguyên nhân và đây là nguyên nhân chủ yếu. Nguyên nhân thứ nhất là công ty xác định đúng đắn lĩnh vực kinh doanh thế mạnh của mình đó là lấy vận tải biển là ngành kinh doanh chính và chủ đạo. Từ đó công ty xác định rõ mục tiêu của mình tập trung nguồn lực phát triển kinh doanh để đạt hiệu quả cao như hiện nay. Nguyên nhân thứ hai kể đến công ty đầu tư lớn vào kinh doanh vận tải biển như là mua và đóng mới tàu, nâng cao khả năng chuyên chở của đội tàu đi biển của công ty nên đã kí được hợp đồng lớn về vận tải thu được lợi nhuận cao. Công ty đầu tư vao đào tạo con người nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên trên bờ và đội ngũ thuyền viên đi tàu, nên công ty nâng cao hiẹu quả quản tri trong doanh nghiệp và hạn chế mức thấp nhất rủi ro trong quá trình vận tải vì đội tàu cảu công ty được điều khiển bởi nhân viên có trình độ. Nguyên nhân thứ ba đội ngũ quản lý công ty đã làm việc có hiệu quả cao, kí nhiều hợp đồng nên đội tàu đi biển của công ty không bị off _line nhiều, khai thác tối ta. 2. Những tồn tại hiệu quả kinh doanh vận tải biển và hạn chế cần khắc phục của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc. Tuy kinh doanh vận tải biển của công ty có những thành công nhất định nhưng đi kèm với nó vẫn còn hạn chế tồn tại mà công ty cần khắc phục. Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới cạnh tranh diễn ra gay gắt rất nhiều khó khăn đặt ra cho ngành vận tải biển của công ty, đây là ba tồn tại chủ yếu làm hạn chế rất nhiều sự phát triển kinh doanh vận tải biển của công ty. Nguyên nhân thứ nhất và quan trọng nhất, ảnh hưởng nhiều nhất làm hạn chế hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty phải kể đến đó là đội tàu biển của công ty. Tuy mấy năm trở lại đây công ty đẩy mạnh đầu tư nâng cao chất lượng và số lượng tàu biển nhưng một thực tế vẫn đang đặt ra với ngành vận tải biển của công ty là đội tàu đi biển của công ty vẫn còn kém chưa đáp ứng được tình hình thị trường ngày càng mở rông trong xu hướng hội nhập nền kinh tế thế giới. Đội tàu đi biển của công ty đến năm 2007 tổng thể mới có 9 con tàu, con tàu có trọng tải lớn nhất mới chỉ có trọng tải 45.262 DWT còn các con tàu còn lại có trọng tải nhỏ hơn, vì thế đội tàu của công ty không đáp ứng được để thực hiện hợp đồng vận tải lớn nên làm giảm doanh thu lợi nhuận kinh doanh vận tải biển, làm giảm hiệu quả kinh doanh vận tải biển. Không những thế tuổi tàu trung bình của con tàu hiện có của công ty tương đối cao, tuổi tàu trung bình là gần 13 năm trong đó tàu nhiều tuổi nhất lên tới 22 năm mà theo quy định ngành vận tải biển tàu từ 15 tuổi trở lên được coi tàu già, vì thế trong quá trình khai thác chi phí như sửa chữa, nguyên liệu bỏ ra cho vận tải biển rất lớn nên làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Một lý do nữa làm giảm hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty do trọng tải và tuổi tàu là vì tàu có tuổi lớn và trọng tải nhỏ nên vận tải biển của công ty chỉ khai thác được trong vùng hẹp không thể khai thác đường dài vì trọng tải tàu không đáp ứng nhu cầu và rủi ro gặp phải là rất lớn, điều đó hạn chế rất nhiều khả năng kinh doanh vận tải biển của công ty, làm thu hẹp thị trường vận tải biển của công ty, làm giảm khả năng khai thác tàu, làm giảm lợi nhuận, nên hiệu quả kinh doanh vận tải biển giảm. Nguyên nhân thứ 2 ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty phải kể đến chính là đội ngũ nhân viên kinh doanh khai thác vận tải biển của công ty. Do trong tình hình kinh doanh mới có nhiều biến đổi, thị trường cạnh tranh khốc liệt nên đội ngũ nhân viên kinh doanh vận tải biển còn bõ ngỡ thụ động chua nắm bắt hết mọi khả năng nó thể xảy ra do đó bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Đội ngũ sỹ quan và thuyền viên khai thác tàu con nhiều hạn chế nên khai thác tàu chưa mang lại hiệu quả cao nhất. Nguyên nhân thứ 3 ảnh hưởng tới hiệu quả kinh daonh vận tải biển của công ty là thị trường vận tải của công ty. Trong xu thế hội nhập kinh doanh vận tải biển của công ty gặp sự cạnh tranh gay gắt với công ty kinh doanh vận tải biển trong nứơc và nước ngoài, đặc biệt là công ty nước ngoài với vốn lớn, kỹ thuật cao, nhân sự có trình độ, và với đội tàu được đầu tư mạnh, có kinh nghiệm và uy tín hoạt động lâu năm trong ngành vận tải nên họ đã tạo được vị thế lớn trong lòng khách hàng vì thế công ty gặp rất nhiều khó khăn khi tìm kiếm thị truờng cho mình. Thị trường vận tải biển công ty chủ yếu thị truờng trong nước nên còn rất hẹp vậy mà trong tình hình này công ty cạnh tranh ngay trên sân nhà nên thị truờng càng ngày càng thu hẹp thêm, do đó tìm kiếm hợp đồng có tỉ suất lợi nhuận cao hết sức khó khăn đối với công ty, dẫn tới giảm hiệu suất khai thác tàu, giảm sản lượng và doanh thu , giảm lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh vận tải biển. Nguyên nhân thứ tư ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty đó chính là chính sách đầu tư và nguồn vốn đầu tư cho kinh doanh vận tải biển. Do nguồn vốn của công ty hạn hẹp nên công ty chưa có dự án đầu tư lớn cho tàu biển, các dự án đầu tư cho tàu biển cảu công ty chiếm phần nhiều là vốn vay nên chi phí đầu tư cao vỉ thế khi đưa tàu vào khai thác lợi nhuận thu về giảm do trả nợ vốn vay đầu tư, làm giảm hiệu quả kinh doanh vận tải biển. Chương III: Phương hướng và một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển tại công ty cổ Phần vận tải Biển Bắc. I. Phương hướng phát triển kinh doanh vận tải biển của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc. 1. Định hướng chiến lược kinh doanh vận tải biển của công ty. 1.1 Cơ hội 1.1.1.Các yếu tố vĩ mô. * Kinh tế tăng trưởng khá, các hoạt động XNK diễn ra sôi động Trên bình diện vĩ mô, nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng với một mức khá cao và ổn định. Nằm trong xu thế chung đó, các hoạt động giao thương xuất nhập khẩu cũng đạt mức tăng trưởng cao. Theo thống kê, tỷ trọng lượng hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển chiếm chừng 80% toàn bộ lượng hàng xuất nhập khẩu. Do vậy, ngành kinh doanh vận tải biển.Có tiềm năng phát triển lớn. Do đó công ty định hướng phát triển mạnh hơn nữa về vận tải biển đáp ứng nhu cầu thị truờng đang gia tăng. * Chính phủ khuyến khích và ưu đãi phát triển ngành hàng hải Đến nay, thị phần chuyên chở của các doanh nghiệp trong nước mới chỉ đạt 15% lượng hàng hoá XNK. Nhận thức được vai trò quan trọng của ngành hàng hải trong bối cảnh kinh tế mở cửa, Chính phủ đã có kế hoạch đẩy mạnh đầu tư phát triển ngành vận tải biển không những chỉ nhằm vào thị trường trong nước mà còn phục vụ nhu cầu của các nước thuộc hành lang kinh tế Đông Tây vốn không có thuận lợi về giao thông vận tải biển như Campuchia, Lào, Myanmar cũng như vùng Tây Nam - Trung Quốc rộng lớn. * Triển vọng tích cực của thị trường vốn Việt Nam Năm 2006 việc chuyển đổi mô hình từ công ty Nhà nước sang công ty cổ phần của công ty diễn ra trong giai đoạn thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường chứng khoán Việt Nam đang phát triển rất nhanh. Đây là cơ hội vàng giúp Công ty khẳng định mình, nâng cao tính tự chủ và sáng tạo trong kinh doanh, để từ đó không ngừng gia tăng giá trị cổ phiếu của công ty trên thị trường. Từ đó, công ty có thể tham gia đầu tư tài chính vào các dự án mua và đóng tàu mới, và đầu tư các dự án dài hạn cho vận tải biển. 1.1.2. Các yếu tố nội tại * Về kinh doanh vận tải biển Công ty tiếp tục duy trì và phát triển thành tích đạt được về sản luợng, doanh thu vận tải biển trong những năm qua. Trong tương lai công ty không ngừng đầu tư nâng cao chất luợng và số lượng tàu bằng nguồn vốn vay có chi phí thấp, nhất là khi công ty được cổ phần hóa công ty được sự hỗ trợ của cổ đông chiến lược là công ty cổ phần Bảo Minh Sài Gòn thì công ty tiếp cận được nguồn vốn vay lớn với chi phí rẻ. Đào tạo con người là chiến lược phát triẻn bền vững của công ty, công ty tổ chức khoá đào tạo ngắn hạn và dài hạn cho đội ngũ nhân viên cả trên bờ và dưới tàu cảu công ty để nâng cao trình độ đáp ứng tình hình mới trong tương lai. 1.2.Thách thức 1.2.1. Các yếu tố vĩ mô * Khả năng cạnh tranh kém của đội tàu Việt Nam Có thể nói ngành vận tải biển trong nước hiện nay đang “thua trên sân nhà” với một thị phần khiêm tốn là 15%. Tình trạng yếu kém này là do đội tàu Việt Nam của chúng ta có trọng tải nhỏ. Tính đến tháng 4/2005, tổng tải trọng của đội tàu Việt Nam là 3.194.911 tấn xếp thứ 60/150 nước trên thế giới, xếp thứ 4/10 nước trong khu vực ASEAN. Độ tuổi bình quân của đội tàu tương đối cao, trên 15 năm. Các tàu chuyên dụng chở các mặt hàng đặc biệt như hàng đông lạnh, hàng lâm sản, hoá chất, gas hoá lỏng LPG, dầu thô chưa đáp ứng được yêu cầu vận chuyển với khối lượng lớn. Chi phí vận hành, bảo hiểm và sửa chữa cao trong khi chất lượng dịch vụ ngày càng giảm. Trong tương lai, khi Việt Nam tham gia đầy đủ vào các công ước hàng hải quốc tế và bảo vệ môi trường, nếu đội tàu không đựơc đầu tư nâng năng lực vận chuyển và trẻ hoá, nguy cơ bị đẩy ra khỏi thị trường hàng hải quốc tế là không tránh khỏi. 1.2.2. Các yếu tố nội tại Trong giai đoạn vừa qua, Công ty chưa được năng động và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh vận tải biển, dẫn đến thị phần kinh kinh doanh vận tải biển bị suy giảm đáng kể. Số cán bộ công nhân viên nhiều tuổi chiếm tỷ trọng lớn, trong khi đó công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ và nhân viên nghiệp vụ kế cận chưa được thực hiện đúng mức. 1.3. Định hướng chiến lược kinh doanh vận tải biển của công ty. Từ cơ hội và thách thức đó ta đề ra đươc định hướng chiến lược cho ngành kinh doanh vận tải biển cảu công ty. Thứ nhất phát triển mạnh đội tàu của công ty cả số lượng và chất lượng để đáp ứng thị trươngf trong tương lai. Thứ hai là tuyển chon và đào tạo đội ngũ nhân sự có trình độ cao để quan lý và khai thác kinh doanh vận tải biển có hiệu quả cao nhất. Thứ ba là ngành vận tải biển cảu công ty không ngừng nâng cao chất lượng chuyên trở đảm bảo hàng hoá an toàn cho khách hàng tạo uy tín cao trên thị trường vận tải. Thứ tư là nghiên cứu phát triển mở rộng thị trường vận tải biển của công ty. Để từ đó đáp ứng tốt nhất nhu cầu vận tải cảu thị trường và thu lại lợi ích lớn nhât. 2. Các kế hoạch phát triển kinh doanh vận tải biển. * Phương án đầu tư tàu biển Công ty có kế hoạch dài hạn để phát đội tàu biển trong tương lai. Đó là kế hoạch mau và đóng mới 18 con tàu chở hàng khô trị giá 630 triệu USD và 2 con tàu chở dầu trị giá 50 triệu USD cụ thể Trong năm 2007 công ty đầu tư đóng mới 1 tàu trọng tải là 12.500 DWT, và hai tàu có trọng tải là 22.500 DWT, mua 2 tàu có trọng tải là trên 20.000 DWT, và 2 tàu có trọng tải trên 40.000 DWT Trong năm 2008 công ty đầu tư đóng mới 2 tàu trọng tải là 22.500 DWT, và hai tàu có trọng tải là 59.000 DWT, mua 2 tàu có trọng tải là 25.000 DWT, và 1 tàu có trọng tải là 45.000 DWT, 1 tàu có trọng tải là 20.000 DWT. Trong năm 2009 công ty đầu tư mua 2 tàu có trọng tải là trên 8.700 DWT, và 2 tàu có trọng tải là 40.000 DWT Trong năm 2010 công ty đầu tư mua 2 tàu có trọng tải là 40.000 DWT, và 2 tàu có trọng tải là 20.000 DWT * Kế hoạch đầu tư nguồn nhân sự. Với kế hoạch đầu tư phát triển đội tàu của công ty hiện đại tiên tiến thì đi kèm với nó là kế hoạch phát triển nguồn nhân sự có trình độ kĩ thuật, khai thác và điều hành, nhất trình độ sử dụng, vận hành tàu của thuyền viên đủ đáp ứng yêu cầu chuyên môn cao. Do đó công ty lên kế hoạch tuyển dụng và đào tạo cụ thể tuỳ theo tình hình thực tiễn đưa ra để đáp ứng đủ yêu cầu phát triển kinh doanh vận tải biển cả về chất lượng và số lượng lao động. * Kế hoạch phát triển thị trường vận tải biển của công ty. Do những yêu cầu thực tiễn cảu ngành vận tải biển nên công ty có kế hoạch rõ ràng phát triển thị truờng vận tải cảu mình. Công ty không ngừng tạo uy tín chiến lĩnh thị truờng trong nước mà công ty phải dần vươn ra thị truờng thế giới với nhu cầu vận tải biển rất lớn trứoc hết là thị trường vận tải biển gần với nứớc ta như Trung Quốc, các nước ASEAN. Và từng bước phát triển rộng ra thị trường vận tải thế giới. II. Các giải pháp kiến nghị nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty. 1. Các giải pháp khắc phục khó khăn phát triển kinh doanh vận tải biển của công ty. * Giải pháp thứ nhất: Giải pháp đầu tư phát triển đội tàu của công ty. Trong những năm gần đây một thực tiễn đặt ra cho công ty là thị truờng vận tải càng ngày càng mở rộng, nhưng cạnh tranh cũng vô cùng rất gay gắt, vì thế để đứng vững và phát triển được trong ngành vận tải biển công ty nâng cao uy tín và chất lượng dịch vụ vận tải mà công ty cung cấp. Nhìn lại đội tàu của công ty đa phần tàu có trọng tải nhỏ và tuổi tàu tương đối cao không đảm bảo cao khi khai thác, và không đáp ứng được hợp đồng vận tải lớn, nên ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng nhu cầu của thị truờng vận tải, làm giảm khả năng kinh doanh vận tải biển của công ty, và là nguyên nhân chính ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty. Để khắc phục hạn chế này công ty có kế hoạch cụ thể phát triển đội tàu biển của công ty cả về số luợng và chất lượng để đáp ứng thị truờng tốt hơn. Theo kế hoạch phát triển đội tàu đến năm 2010, công ty đầu tư đóng mới và mua 20 con tàu biển tổng trị giá lên đến 680 triệu USD. Như vậy kế hoạch đầu tư tàu biển cảu công là kế hoạch dài hạn phát triển ngành vận tải của công ty, nhưng vấn đề đặt ra là với kế hoạch đầu tư lớn như vậy công ty cần có nguồn vốn lớn, bên cạnh nguồn vốn của hiện có công ty, công ty huy động vốn của các cổ đông thông qua việc phát hành cổ phiếu, các nguồn vốn vay với chi phí rẻ. * Giải pháp thứ hai: Giải pháp phát triển thị trường. Trong tình hình nền kinh tế Việt Nam đang trên đà hội nhập nền kinh tế thế giới, cạnh tranh trong tất cả mọi ngành đều gay gắt, ngành vận tải biển cũng không là ngoại lệ. Để có thể tồn tại và phát triển được trong ngành vận tải biển thì công ty có kế hoạch phát triển thị trường trong tương lai. Giữ vững thị trường hiện có và phát triển thị trường vận tải là vấn đề sống còn đối kinh doanh vận tải biển cảu công ty, có thị trường ổn định doanh nghiệp mới kinh doanh vận tải biển ổn định, phát triển thị truờng thì doanh nghiệp đầu tư phát triển, mới mở rộng kinh doanh vì từ nhu cầu vận tải biển thị truờng doanh nghiệp lên kế hoạch đáp ứng nhu cầu đó tốt nhất. Trong khi thực tiễn thị trường kinh doanh vận tải biển đang diễn ra rất gay gắt khi có sự góp mặt của doanh nghiệp vận tải của nước ngoài với vốn kinh nghiệm, nhân sự và đội tàu đi biển … của họ hơn hẳn các doanh nghiệp vận tải biển trong nước. Tuy khi hội nhập kinh tế thế giới thị trường vận tải biển mở rộng nhưng thực tế các công ty vận tải biển của ta không đáp ứng được các yêu cầu vận tải mà khách hàng đưa ra ngày càng cao nên trên thực tế thị truờng vận tải biển của doanh nghiệp trong nước thụ hẹp lại. Vì thế để phát triển thị truờng vận tải biển công ty đưa ra một số giải pháp cụ thể là. Củng cố duy trì mối quan hệ với khách hàng hiện có mà chủ yếu là khách hàng trong nuớc đó là doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp nhu cầu vận tải biển …bằng nhiều phương cách như nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm giá thành dịch vụ… Công ty luân tìm kiếm khách hàng mới của công ty, cả trong nước và nước ngoài, bằng cách quảng bá hình ảnh của mình trên phương tiên thông tin đại chúng và công ty nhân viên thị trường đi trao đổi giới thiệu dịch vụ vận tải công ty cung cấp tới tận tay khách hàng. Công ty phải không ngừng nâng cao uy tín, chất lượng dịch vụ vận tải biển của mình bằng cách đầu tư phương tiện vận tải, đầu tư nguồn nhân sự… Để từ đó cạnh tranh các doanh nghiệp trong ngành và củng cố vững chắc hơn vị trí của mình trên thị trường. * Giải Pháp thứ ba: Phát triển nguồn nhân sự cho vận tải biển. Đầu tư nguồn nhân lực là chính sách đầu tư lâu dài mà mang lại hiệu quả cao. Do kế hoạch phát triển mạnh ngành vận tải biển của công ty thì đi đôi với nó là phải phát triển nguồn nhân sự đáp quá trình phát triển đó. Công ty có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực một mặt công ty cử nhân viên của mình đi bồi thêm nghiệp vụ nâng cao trình độ mặt khác công ty lên kế hoạch tuyển dụng nhan sự. Đội ngũ sỹ thuỷ thủ đi biển của công ty thường được đi đào tạo khoá ngắn hạn nâng cao kiến thức kỹ năng và an toàn đuờng biển nên họ khai thác tàu biển ngay hiệu quả hơn tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra. 2. Các kiến nghị với cơ quan nhà nước để công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển. * Trong những năm gần đây ngành vận tải biển phát triển mạnh nhưng hệ thống cảng biển của nước ta không theo kip đà phát triển của nó. Hệ thống cảng biển của nước ta thiếu về cả số lượng và chất lượng, đa phần là các cảng nhỏ trang thiết bị yếu kém dẫn đến tình trạng thời gian dỡ hàng kéo dài nên làm tốn thời gian neo đậu tại cảng của tàu, không những thế cảng nhỏ nên chỉ tiếp nhận tàu có trọng tải nhỏ, làm ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch phát triển đội tàu của công ty làm giảm khả năng kinh doanh, giảm hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty. Do đó trong tương lai nhà nước cần có kế hoạch xây dựng cảng biển lớn, với trang thiết bị tiên tiến và hiện đại để có thể tiếp nhận tàu có trọng tải lớn và giảm thời gian bốc dỡ hàng từ đó làm giảm thời gian lưu đậu của tàu. * Kiến nghị thứ hai vì nhà nước bảo hộ ngành đóng tàu trong nước, thông qua áp dụng thuế VAT cho nhập khẩu tàu từ nước ngoài cũng làm cho các doanh nghiệp vận tải biển khó khăn hơn trong việc đầu tư tàu, đặc bieetj là những tàu lớn, có chất lượng tốt. Từ đây, các doanh nghiệp vận tải bị suy giảm đáng kể khả năng cạnh tranh và khả năng đáp ứng yêu cầu vận chuyển cảu khách hàng, vì giá tàu cao nên doanh nghiệp vận tải đầu tư đầu vào lớn, nên giá cước vận chuyển cũng sẽ tăng, tuy thế trọng lượng tàu mua về không lớn và chất lượng không cao làm giảm khả năng chuyên chở. Nên trong tương lai nhà nước phải dần xoá bỏ bảo hộ cho ngành đóng tàu để giúp donh nghiệp tiếp cận và mua được tàu với giá phải chăng và chất lượng đảm bảo. * Nhà nước không ngừng quan tâm đến phát triển nhân sự có chất lượng khai thác tàu biển. Điều đó cần có sự đầu tư của nhà nước về mọi mặt. Hiện nay Việt Nam có trường Đại Học Hàng Hải là nơi chuyên đào tạo nhân sự có chất lượng cao cho ngành vận tải biển, nên nhà nước cần đầu tư thích đáng cho trương để nâng cao chất lượng giảng dạy, đào tạo ra đội ngũ sĩ quan thuyền viên có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển như vũ bão của ngành vận tải biển hiện tại và tương lai. Kết luận Kinh doanh vận tải biển được xem là một động lực quan trọng của sự phát triển thương mại quốc tế do đó nó là động lực tăng trưởng và phát triển nền kinh tế. Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc là một trong công ty trong năm vừa qua có đóng góp lớn phát triển ngành vận tải biển của Việt Nam, và khảng định được uy tín của mình trên thị trường vận tải biển trong và ngoài nước. Trong những năm vừa qua hoạt động kinh doanh vận tải biển của công ty không ngừng được đầu tư phát triển và đổi mới để ngày càng tạo được uy tín mở rộng thị trường kinh doanh vận tải biển và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả kinh doanh vận tải biển cao thì công ty còn rất nhiều tồn tại cần giải quyết. Đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty vận tải Biển Bắc” bằng việc phân tích và đánh gí hiệu quả kinh doanh vận tải biển và giải pháp đưa ra nhằm đẩy mạnh hoạt đông kinh doanh vận tải biển của công ty, em hy vong phần nào tháo gỡ được những vướng mắc hiện đang còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh vận tải biển của công ty, góp phần nhỏ vào sự phát triẻn của công ty. Do hạn chế mặt thời gian và kiến thức nên chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong sự chỉ bảo của cô và các anh chị đang công tác tại công ty cổ phần vận tải Biển Bắc nhằm hoàn thiên hơn bài chuyên đề này. Em chân thành cảm ơn Tài liệu tham khảo Báo cáo tổng kết sản xuất kinh doanh năm 2000 của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc. Báo cáo tổng kết sản xuất kinh doanh năm 2001 của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc Báo cáo tổng kết sản xuất kinh doanh năm 2002 của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc Báo cáo tổng kết sản xuất kinh doanh năm 2003 của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc Báo cáo tổng kết sản xuất kinh doanh năm 2004 của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc Báo cáo tổng kết sản xuất kinh doanh năm 2005 của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc Báo cáo tổng kết sản xuất kinh doanh năm 2006 của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc Báo cáo tổng kết sản xuất kinh doanh năm 2007 của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc Giáo trình vận tai bảo hiểm vận tải quốc tế, truờng Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh, nhà xuất bản Sài Gòn 2006, tác giả tiến sỹ Triệu Hồng Cẩm. Hướng dẫn thực hành kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, NXB Lao Động Xã Hội 2006, tác giả Đỗ Hữu Vinh Giáo trình kinh doanh quốc tế tập 1 NXB Thống Kê , tác gỉ PGS.TS Nguyễn Thị Hường (2001) Giáo trình kinh doanh quốc tế tập 2 NXB Thống Kê , tác gỉ PGS.TS Nguyễn Thị Hường (2001) Giáo trình Phân tích kinh doanh, NXB Thống Kê, tác giả Nguyễn Hữu Phúc (2003). Giáo trình quản trị dự án và doanh ngiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) 1-2 NXB Thống Kê (2001) Kỹ thuật ngoại thương, NXB Thống Kê, tác giả TS Đoàn Thị Hồng Vân. Luật kinh doanh nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc.DOC
Luận văn liên quan