Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tạo ra sự cạnh tranh và luôn
đứng vững trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải quan tâm đúng mức tới
việc đổi mới dây chuyền công nghệ, thay thế bằng máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại,
nhằm không ngừng nâng cao chất lượng cũng như hạ giá thành sản phẩm.
Mặt khác, doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, sức cạnh tranh kinh tế của
mỗi nước được quyết định bởi hoạt động và tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Để tham gia hội nhập và hội nhập được với nền kinh tế khu vực
và quốc tế thì doanh nghiệp phải có đủ sức cạnh tranh và quy mô vốn lớn, kỹ thuật
công nghệ hiện đại, uy tín trên thị trường. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải
làm tốt công tác quản lý và điều hành vốn của mình một cách có hiệu quả nhất.
Qua phân tích tình hình thực tế hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Công
Nghệ Bình Minh, em đã phần nào thấy được những thành tựu mà công ty đã đạt được
trong những năm qua và những hạn chế còn tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới
để công ty có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của mình nhằm góp phần đưa
đất nước tiến vào xu thế hội nhập và quốc tế hoá trong giai đoạn hiện nay.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần công nghệ Bình Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
luân chuyển, từ đó phát hiện những
tồn tại hay trọng điểm cần quản lý và tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty. Để đánh giá cơ cấu vốn này ta phân tích bảng số liệu sau:
Thang Long University Library
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn lƣu động Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Bình Minh
ĐVT: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
(2011/2010)
Chênh lệch
(2012/2011)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
I.Tiền và
tương
đương tiền
4.137,766 43,4 3.912,655 33,4 5.609,942 34,3 (225,111) (5,4) 1.697,287 43,3
1.Tiền mặt 2.524 61 2.000,655 51,1 2.000,6 35,6 (523,345) (20,7) (55) (0,02)
2.Tiền gửi
NH
1.613,766 39 1.912 48,9 3.609,342 64,4 298,234 18,4 1.697,342 88,7
II.Đầu tư
TC ngắn
hạn
225,055 2,36 275,050 2,3 335,123 2,1 49,995 22,2 60,073 21,8
III.Các
khoản phải
thu
1.973,040 20,7 3.340,571 28,5 6.070,013 37,2 1.367,531 69,3 2.729,442 81,7
1.Phải thu
của khách
hàng
1.835,040 93,01 2.114,571 63,3 4.232,900 69,73 279,531 15,2 2.118,329 100,1
2.Trả
trước cho
người bán
110 5,57 1.140 34,12 1.770,013 29,16 1.030 936,3 630,013 55,2
3.VAT
được khấu
trừ
- - 58.000,801 1,75 67.100,036 1,11 58.000,80 0 9.099,235 15,6
4.Phải thu
khác
28 1,42 28 0,83 - - 0 0 (28) (100)
IV.Hàng
tồn kho
2.685,475 28,2 2.368,154 20,2 2.287,855 13,9 (317,321) 11,8 (80,229) (3,3)
1.Hàng
tồn kho
2.000,375 74,48 1.815 76,64 1.767,155 77,3 (185,375) (9,2) (47,845) (2,63)
2.Công
cụ,dụng cụ
tồn kho
685,100 25,52 553,154 23,36 420,700 22,7 (131,946) (19,2) (132,454) (23,9)
V.Tài sản
lưu động
508,113 5,3 1.818,597 15,6 2.035,363 12,5 1.310,484 257,9 216,766 11,9
khác
1.Tạm ứng 470 92,5 900 49,5 2.035,363 100 430 91,4 1.135,36 126,15
2.Chi phí
trả trước
38,113 7,5 918,597 50.5 - - 880,484 2310,2 (918,579) (100)
Tổng cộng 9.529,450 100 11.715,028 100 16.338,298 100 2.185,578 22,9 4.623,270 39,4
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Cơ cấu vốn lưu động của công ty có xu hướng
ngày càng tăng qua các năm. Sở dĩ vốn lưu động tăng lên như vậy chủ yếu từ sự tăng
lên của các khoản mục tiền và tương đương tiền, hàng tồn kho và các khoản phải thu
của doanh nghiệp. Các khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động cụ
thể như sau:
- Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền:
Là một trong những nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
lưu động của công ty, vốn bằng tiền qua các năm gần đây đang có xu hướng tăng. Tuy
so với năm 2010, năm 2011 vốn bằng tiền có giảm nhưng chỉ là mức giảm nhẹ. Sang
năm 2012 khoản mục này đã gia tăng trở lại. Đây là dấu hiệu tốt về quá trình tiêu thụ
hàng hóa trong chu kỳ kinh doanh. Lượng tiền tồn quỹ trong năm của công ty chiếm tỷ
trọng cao và ngày càng tăng lên là do công ty tiến hành mở rộng mạng lưới kinh doanh
và khoản mục này được đầu tư thêm từ nguồn vốn chủ bổ sung mỗi năm để đáp ứng
khả năng thanh toán của mình tốt hơn.
- Đối với các khoản phải thu
Khoản mục phải thu là khoản mục có biến động mạnh nhất trong các khoản mục
của tài sản lưu động. Phải thu năm sau đều cao hơn năm trước và tỷ trọng của các
khoản mục này đều tăng so với tổng nguồn vốn lưu động so với các năm trước. Các
khoản phải thu của khách hàng tăng mạnh qua các năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương
đối. Đây là một điều bất lợi cho công ty, nó chứng tỏ công ty đã và đang ngày càng bị
chiếm dụng vốn nhiều hơn. Điều này là do nguyên nhân sau:
+ Bị chiếm dụng vốn nhiều, điều này sẽ làm cho công ty tạm thời bị giảm sút
nguồn vốn lưu động để tiến hành hoạt động kinh doanh, muốn đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh của mình được liên tục, đòi hỏi công ty phải đi vay vốn, phải trả
lãi trong khi đó số tiền khách hàng chịu thì công ty lại không thu được lãi. Đây là một
trong những vấn đề đòi hỏi công ty cần quan tâm và quản lý chặt hơn tránh tình trạng
không tốt như: Nợ khó đòi, nợ không có khả năng trả, rủi ro trong kinh doanh, rủi ro
về tài chính... của công ty.
Thang Long University Library
+ Khoản trả trước cho người bán: Có xu hướng này càng tăng lên, về số tuyệt
đối cũng như tương đối. Điều này cho thấy khả năng chiếm dụng vốn của công ty với
các doanh nghiệp khác là chưa cao, góp phần làm tăng khoản phải thu của công ty.
- Đối với hàng tồn kho
Hàng tồn kho của công ty là khoản mục có duy nhất có xu hướng giảm trong
những năm gần đây trong nguồn vốn ngắn hạn. Hàng tồn kho giảm cả về số tuyệt đối
lẫn số tương đối và giảm ở cả 2 khoản mục khoản mục hàng hóa tồn kho, và công cụ,
dụng cụ tồn kho.
Đối với hàng tồn kho dự trữ tài sản lưu động là nhu cầu thường xuyên đối với
các đơn vị sản xuất, kinh doanh nhưng dự trữ ở mức nào là hợp lý đó mới là quan
trọng. Đối với các doanh nghiệp hoạt động bên lĩnh vực thương mại như công ty thì tỷ
lệ hàng tồn kho giảm có thể được xem là dấu hiệu đáng mừng, điều đó chứng tỏ khả
năng tiêu thụ, lưu thông hàng hóa của công ty là tốt, tuy nhiên khoản phải thu của công
ty lại tăng lên. Điều này chứng tỏ chính sách thu nợ của khách hàng chưa được tốt và
đây là vấn đề lớn mà các nhà lãnh đạo công ty cần quan tâm hơn.
- Đối với tài sản lƣu động khác
Biểu đồ 2.1. Tình hình “Tài sản lƣu động khác” trong giai đoạn từ 2010 – 2012
ĐVT: 1.000 VNĐ
508113
1818597
2035363
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
2010 2011 2012
Tài sản lƣu động khác
Đây là khoản mục thứ 3 có sự thay đổi rõ rệt trong cơ cấu vốn lưu động, (sau
khoản phải thu của khách hàng và khoản mục tiền và tương đương tiền). Khoản mục
này có xu hướng tăng dần qua các năm, cụ thể: năm 2011 so với 2010 tăng vượt trội
với mức tăng tuyệt đối 1.310.484.142 đồng với tỷ lệ tăng bằng 257,91%, nguyên nhân
là do sự gia tăng mạnh ở cả hai khoản mục là tạm ứng và chi phí trả trước. Năm 2012
so với 2011 tăng 216.766.343 đồng với tỷ lệ tăng bằng 11,91%, tuy nhiên mức tăng
không đáng kể, điều đó đã làm cho tỷ trọng của nguồn vốn này so với năm 2011 lại
giảm.
Để đánh giá chính xác hơn tình hình nguồn vốn của công ty, ta đi vào phân tích bảng
biểu sau:
Bảng 2.6: Nguồn tài trợ vốn lƣu động của công ty
ĐVT: VNĐ
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Qua bảng phân tích ta thấy năm 2010, nhu cầu vốn lưu động là hơn 9,5 tỷ
đồng, công ty đã đi vay ngắn hạn gần 3 tỷ đồng để đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh, phần còn lại công ty tài trợ bằng nguồn vốn chủ sỡ hữu và vốn vay dài hạn.
Năm 2011 nhu cầu vốn lưu động tăng lên hơn 11,7 tỷ đồng, công ty tài trợ bằng khoản
vay ngắn hạn là hơn 2,76 tỷ đồng, phần thiếu hụt công ty tiếp tục bổ sung bằng nguồn
vốn chủ sỡ hữu và vay dài hạn. Sang tới năm 2012 vốn lưu động tăng 39,46% so với
năm 2011 và để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được hoạt động liên tục doanh
nghiệp đã tăng cường mở rộng bằng nguồn vốn vay nhưng là tăng khoản vay dài hạn
của mình, vì thế tỷ lệ vay ngắn hạn năm này so với năm 2011 cũng giảm. Tuy nhiên do
chi phí sử dụng vốn vay hiện nay trên thị trường với tỷ lệ khá cao, đã trở thành một
yếu tố bất lợi trong quá trình huy động vốn bằng nguồn vốn vay. Trong khi công ty lại
có năng lực tự chủ về vốn khá cao và ổn định, cho nên việc công ty quyết định bổ sung
nguồn vốn lưu động còn thiếu bằng nguồn vốn chủ sỡ hữu là điều cũng dễ hiểu.
Việc sử dụng vốn vay như trên sẽ làm cho khả năng tự chủ về tài chính của công
ty được nâng cao, công ty không phải thường xuyên đối mặt với việc thanh toán lãi
Vốn Lƣu Động Vay Ngắn Hạn
Năm 2010 9.529.450.951 2.948.097.882
Năm 2011 11.715.028.793 2.760.980.355
Năm 2012 16.338.298.339 2.271.191.011
Chênh lệch
(2011/2010)
Số tiền 2.185.577.842 (187.117.527)
Tỷ lệ (%) 22,93 (6,34)
Chênh lệch
(2012/2011)
Số tiền 4.623.269.546 (489.789.344)
Tỷ lệ (%) 39,46 (17,73)
Thang Long University Library
vay. Điều đó giúp tạo điều kiện cho công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và
tăng tích lũy từ nội bộ.
2.2.2. Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ
Bình Minh
Vốn đóng vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Song
cũng cần thấy rõ những tác động tiêu cực của nó cũng không hề nhỏ nếu công ty
không biết quản lý và sử dụng nó một cách có hiệu quả. Để đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn của công ty, ta dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và sử dụng vốn tại
Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Bình Minh
Chỉ Tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
(2011/2010)
Chênh lệch
(2012/2011)
Tƣơng
đối
Tỷ lệ
(%)
Tƣơng
đối
Tỷ lệ
(%)
Tổng
vốn
HQSD tổng vốn
(lần)
0,89 0,81 1,27 (0,08) (8,9) 0,46 56,7
Tỷ suất lợi nhuận
tổng vốn (%)
10,03 12,77 14,23 2,74 27,3 1,46 11,4
Vốn cố
định
(VCĐ)
HQSD VCĐ (lần) 2,95 3,24 5,97 0,29 9,83 2,73 84,2
Tỷ suất lợi nhuận
VCĐ (%)
33,25 50,81 66,9 17,56 52,8 16,09 31,6
Vốn lưu
động
(VLĐ)
HQSD VLĐ (lần) 1,27 1,08 1,61 (0,19) (14,9) 0,53 49,1
Tỷ suất lợi nhuận
VLĐ (%)
14,37 17,06 18,08 2,69 18,7 1,02 5,97
Vòng quay VLĐ
(vòng)
1,27 1,08 1,61 (0,19) (14,9) 0,53 49,1
Số ngày luân
chuyển VLĐ
284 333 224 49 17,2 (109) (32,7)
(ngày)
Vòng quay khoản
phải thu (vòng)
6,17 3,81 4,34 (2,36) (38,2) 0,53 13,9
Kỳ thu tiền bình
quân (ngày)
58 94 83 36 62,06 (11) (11,7)
Nhìn một cách khái quát, trong cả ba năm gần đây, năng lực hoạt động của các
tài sản trong Công ty đã tăng lên. Cứ 100 đồng tài sản của Công ty trong năm 2012 đã
tạo thêm so với năm 2011 được 0,46 đồng doanh thu. Nếu xem xét những chỉ tiêu chủ
yếu và theo xu hướng của năm sau so với năm trước, ta có thể thấy:
- Hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công ty có biến động không ổn định trong 3
năm qua, nguyên nhân là do ảnh hưởng khó khăn chung của nền kinh tế mà khó có
doanh nghiệp nào có thể tránh khỏi. Mặc dù vậy, dưới sự nỗ lực của Ban lãnh đạo
công ty đã sử dụng nhiều biện pháp thiết thực để nâng hiệu quả sử dụng vốn của công
ty lên mức tối đa nhất có thể. Chính vì thế năm 2012 hiệu quả sử dụng vốn đã tăng trở
lại, làm cho hiệu quả sử dụng vốn cố định và lưu động năm đều tăng so với năm trước,
dẫn đến hiệu quả sử dụng tổng vốn tăng.
- Ngược lại với hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì tỷ suất lợi nhuận vốn kinh
doanh đang có xu hướng biến động khá ổn đinh và tăng đều qua các năm, mặc dù tốc
độ tăng không cao nhưng đây là dấu hiệu đáng mừng cho hiệu quả SXKD của công ty.
Qua phân tích ta nhận thấy các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty đều dương, chứng tỏ công ty hoạt động SXKD có hiệu quả. Tuy
nhiên để hiểu rõ hơn về hiệu quả sử dụng vốn của công ty, ta có thể đi sâu hơn vào
phân tích hiệu quả sử dụng của các thành phần vốn trong doanh nghiệp.
1.7.1.3 2.2.2.1. Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty
Qua bảng 2.7 về chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, ta nhận thấy:
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định cuả công ty có xu hướng tăng dần và mức tăng
tương đối lớn, nguyên nhân là do tốc độ tăng của tài sản cố định nhỏ hơn tốc độ tăng
của Doanh thu thuần, đây là hệ quả dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty
tăng mạnh, đặc biệt là năm 2012.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định của công ty cho ta thấy tỷ suất lợi nhuận
của công ty đang có xu hướng tăng mạnh qua các năm. Chỉ tiêu này của công ty tăng
là do công ty đã chú trọng vào đầu tư mới thêm máy móc thiết bị để mở rộng mạng
Thang Long University Library
lưới kinh doanh, đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa, tăng được doanh thu cho
công ty làm tăng lợi nhuận.
- Mặc dù chiếm tỷ trọng không cao như những doanh nghiệp sản xuất, nhưng
nguồn vốn cố định của Công ty đã được đầu tư và sử dụng khá hợp lý, chỉ đầu tư mua
sắm mới thêm vốn cố định khi thật sự cần thiết và quản lý sát sao quá trình sử dụng,
giúp có vốn hoạt động có hiệu quả đồng thời tránh được tình trạng lãng phí vốn không
đáng có.
Từ những kết quả đạt được ở trên, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của
công ty giai đoạn 2010-2012 là khá ổn định và có chiều hướng biến động tốt cho hoạt
động của doanh nghiệp. Đây là điều dễ thấy vì lĩnh vực hoạt động của công ty ngày
càng được mở rộng và tự chủ hơn về khả năng tài chính của mình.
1.7.1.4 2.2.2.2. Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
Giai đoạn 2010 - 2012, hiệu suất sử dụng vốn lưu động tại công ty có xu hướng
biến động không ổn định, năm 2011 giảm so với năm 2010, tuy nhiên mức giảm chưa
đáng kể, đặc biệt sang năm 2012 hiệu suất này đã tăng ngược trở lại. Chứng tỏ ban
quản trị công ty đã tìm hiểu và tiến hành quản lý chặt chẽ hơn sử dụng vốn lưu động
của công ty mình, làm cho hiệu suất sử dụng đang có xu hướng tăng trưởng tốt lên.
- Tỷ suất lợi nhuận
Cùng với sự tăng lên của doanh thu qua các năm thì tỷ suất lợi nhuận vốn lưu
động của công ty cũng tăng lên tương ứng. Sức sinh lời của vốn lưu động tăng lên qua
các năm, và ở mức cao so tỷ lệ chung của ngành. Đây là điều đáng khích lệ cho công
ty, chứng tỏ doanh nghiệp đã hạ thấp được chi phí quản lý của mình. Trong thời gian
tới, công ty nên cố gắng phát huy hơn nữa khả năng của mình trong việc sử dụng vốn
lưu động để gia tăng lợi nhuận cho công ty.
- Tốc độ luân chuyển của vốn lƣu động
+ Số vòng quay của vốn lưu động: Năm 2010, số vòng quay của vốn lưu động
là 1,27 vòng. Năm 2011, số vòng quay của vốn lưu động là 1,08 vòng. Đến năm 2012,
con số này là 1,61vòng, tăng lên so với năm 2011 là 0,53 vòng.
+ Số ngày luân chuyển của vốn lưu động: Tương ứng với sự giảm đi của vòng
quay vốn lưu động là sự tăng lên của số ngày luân chuyển của một vòng quay vốn lưu
động và ngược lại.
Sự tăng lên của vòng quay vốn lưu động đã làm cho tốc độ luân chuyển vốn lưu
động của công ty nhanh hơn, có tác động tốt đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.8. 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Bình Minh
2.3.1. Những biện pháp công ty áp dụng
Trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 2012, công ty đã dẩy mạnh tiêu thụ
mạng lưới thương mại của mình trên địa bàn cũ và xâm nhập thêm vào thị trường máy
móc thiết bị của hai tỉnh Hưng Yên và Quảng Ninh. Chính vì thế, chính sách huy động
và sử dụng nguồn vốn đã có một số sự thay đổi cụ thể như:
Để có thêm nguồn vốn mở rộng kinh doanh và đảm bảo là nguồn tài trợ cho
vốn lưu động và cố định của công ty luôn được thường xuyên và liên tục. Ban Giám
Đốc công ty quyết định bổ sung bằng vốn chủ để giữ vững năng lực tự chủ tài chính
của mình (bổ sung bằng cả lợi nhuận để lại và các cổ đông đóng góp thêm). Bên cạnh
đó, công ty quyết định vay thêm ngân hàng để tận dùng đòn bẩy tài chính trong kinh
doanh, cũng như tạo ra tính linh hoạt hơn cho đồng vốn của công ty mình. Kết quả
cuối đến cuối năm đã nâng quy mô nguồn vốn lên 20.755.390.195 đồng.
Do điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế và do mới mở rộng thị trường,
lãnh đạo công ty quyết định thực hiện phương thức bán chịu, điều này đã giúp cho
Công ty có thêm nhiều bạn hàng, mở rộng được mạng lưới kinh doanh. Đặc biệt với
các sản phẩm máy móc công nghệ là chủ yếu, việc giải phóng được hàng tồn kho, ứ
đọng để nhập về những thiết bị tiên tiến đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng là một trong những chiến lược kinh doanh mang tính chiến lược của công ty, tuy
nhiên phải đối mặt với khoản thu khổng lồ cũng là điều đáng lo ngại của doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó, với khả năng tự chủ tốt về tài chính, công ty luôn đáp ứng đủ các
khoản nợ đến hạn cũng như thanh toán nhanh tiền hàng cho người bán, vì thế công ty
giữ được chữ tín khá tốt với bạn hàng cũng như ngân hàng, tuy nhiên công ty lại
không sử dụng tốt khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác.
2.3.2. Kết quả đạt đƣợc
Từ những chính sách và chiến lược kinh doanh trên, công ty đã đạt được những
kết quả khả quan về hiệu quả sử dụng vốn của mình, đó là:
Thang Long University Library
1.8.1.1 2.3.2.1. Về vốn cố định
Công ty đã chú trọng đầu tư vào máy móc, thiết bị, dụng cụ quản lý, tiến hành
nhượng bán số máy móc thiết bị cũ, lạc hậu. Sử dụng hợp lý nguồn vốn tự có để đầu tư
thay mới, đảm bảo cho công ty có được một cơ cấu tài sản cố định hợp lý với máy
móc, phương tiện hiện đại phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh của mình.
Cuối năm 2011 đầu năm 2012, công ty đã đầu tư mua mới thêm một lượng tài
sản cố định bằng nguồn vốn chủ sỡ hữu của mình. Làm tăng giá trị nguồn vốn cố định
của công ty trong tỷ trọng nguồn vốn, nâng cao được khả năng độc lập về tài chính của
mình so với các doanh nghiệp cùng ngành.
Công ty đã tiến hành lập kế hoạch khấu hao cho từng năm. Việc lập kế hoạch cụ
thể cho từng năm giúp công ty kế hoạch hoá được nguồn vốn khấu hao, sử dụng hợp lý
và có hiệu quả nguồn vốn này.
Công ty đã quy định rõ trách nhiệm vật chất đối với từng cá nhân, phòng ban
trong việc sử dụng tài sản của mình, đảm bảo tài sản được sử dụng đúng mục đích có
hiệu quả.
Những biện pháp mà công ty áp dụng cho mình đã giúp cho hiệu quả sử dụng
vốn cố định của công ty ngày càng tăng qua các năm kể từ năm 2010 đến năm 2012.
Tỷ suất lợi nhuận đạt được ngày càng cao, công ty đã tiết kiệm được số vốn cố định
của mình trong việc sử dụng.
1.8.1.2 2.3.2.2. Về vốn lưu động
Công ty ngày càng sử dụng hợp lý, có hiệu quả hơn vốn lưu động của mình.
Điều này đã được đánh giá qua các chỉ tiêu phân tích ở trên. Những kết quả đó là:
- Thứ nhất: Khả năng thanh toán của công ty ngày càng tăng, có nghĩa là công ty
có khả năng đáp ứng những khoản nợ ngắn hạn trong mỗi năm một tốt hơn.
- Thứ hai: Tình hình cho thấy doanh thu tăng nhanh qua các năm, khắc phục
được tình trạng khó khăn trong năm trước và hiệu quả trong kinh doanh ngày càng
được nâng cao.
- Thứ ba: Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động của công ty tăng đều qua các năm và ở
mức khá cao là một trong những dấu hiệu đáng mừng của công ty về hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của công ty, hứa hẹn một mức lợi nhuận tốt cho doanh nghiệp trong
những năm tiếp theo.
- Thứ tư: Từ kết quả đã đạt được trong năm 2010- 2012, giúp công ty tạo thêm
được mối quan hệ với nhiều bạn hàng, có uy tín hơn trên thương trường. Điều này
giúp công ty thuận lợi hơn nhiều trong việc huy động nguồn vốn để tài trợ cho sử dụng
vốn của mình.
2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân
Song song với những thành tựu đạt được ở trên thì hiệu quả sử dụng vốn của
công ty còn những hạn chế sau:
1.8.1.3 2.3.3.1. Về vốn cố định
- Thứ nhất: Vốn cố định mặc dù chiếm tỷ trọng không cao trong tổng vốn của
công ty. Nhưng phần lớn máy móc thiết bị của công ty hầu hết đều cũ, đã sử dụng một
thời gian dài. Công ty chỉ mua máy móc, thiết bị mới khi máy móc cũ hoặc hỏng hóc
sử dụng với hiệu suất quá kém.
- Thứ hai: Quá trình bảo trì, bão dưỡng tài sản cố định của Công ty chưa được
tiến hành thường xuyên và liên tục, quá trình kiểm tra, giám sát còn chưa chặt chẽ.
- Thứ ba: Trong kỳ doanh nghiệp đã chú ý tới việc đầu tư máy móc thiết bị phù
hợp với xu thế phát triển của khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng nên làm vốn kinh doanh của công ty
tăng nhanh, nhưng sự đầu tư đó mang lại hiệu quả chưa cao, tốc độ tăng của doanh thu
còn thấp do đó làm tốc độ luân chuyển vốn giảm đi.
- Thứ tư: Công ty áp dụng cách tính khấu hao theo đường thẳng để lập kế hoạch
khấu hao cho tài sản của mình trong năm. Đây là một hạn chế vì trong những năm đầu
hiệu suất làm việc của máy móc cao hơn nhiều so với những năm cuối, đem lại hiệu
quả cao kinh doanh cao hơn nhiều trong giai đoạn cuối.
1.8.1.4 2.3.3.2. Về vốn lưu động
- Thứ nhất: Hàng tồn kho của công ty tuy có giảm, nhưng mức hàng hóa tồn kho
vẫn còn cao. Doanh nghiệp cần nghiên cứu giải phóng bớt hàng tồn kho.
- Thứ hai: Khoản phải thu là khoản mục phải quan tâm hàng đầu, trong 3 năm
gần đây, khoản mục này có chiều hướng gia tăng và tăng mạnh vào năm 2012 khi
doanh nghiệp quyết định chính sách bán chịu, cho phép trả chậm đối với người mua
của mình. Số lượng các khoản phải thu nhiều và thời gian chiếm dụng của khách hàng
là tương đối lâu gây khó khăn trong việc thu hồi vốn và quay vòng kinh doanh của
mình làm cho vòng quay nguồn vốn chậm lại, giảm khả năng sinh lời của đồng vốn,
dẫn đến ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
- Thứ ba: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động có thể tạm chấp nhận được nhưng hiệu
suất này lại biến động không đều qua các năm gần đây và lại có xu hướng giảm. Điều
Thang Long University Library
này có thể là do chi phí quản lý còn quá cao, doanh nghiệp cần có giải pháp giảm chi
phí này đặc biệt trong năm 2011.
- Thứ tư: Tỷ suất sinh lời vốn lưu động cao nhưng số ngày luân chuyển vốn lưu
động vẫn còn cao, gây bất lợi cho công ty trong quá trình thu hồi vốn để bắt đầu chu
kỳ kinh doanh mới.
- Thứ năm: Công ty đã không sử dụng chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp
khác, trong khi vốn của mình bị chiếm dụng khá nhiều, đây là một chính sách được coi
là kém linh hoạt của công ty.
Những nguyên nhân:
- Thứ nhất: Do sự gia tăng liên tục với tốc độ cao các khoản phải thu. Vấn đề
này làm đau đầu các nhà quản trị trong công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty.
Các khoản phải thu tăng lên trong đó chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng mà
thời gian chiếm dụng vốn khá dài. Nguyên nhân là do công ty mới chú trọng đến tiêu
thụ và tìm kiếm bạn hàng mà chưa chú trọng đến việc thẩm định khả năng trả nợ của
khách hàng. Hơn nữa, hệ thống ngân hàng Việt Nam tuy đã phát triển hơn trước nhưng
vẫn còn yếu kém so với hệ thống ngân hàng của các nước trên thế giới. Việc thanh
toán của người Việt hầu như là bằng tiền mặt, không quen thanh toán bằng các hình
thức khác như: chuyển khoản, thẻ tín dụng... mặc dù đã có nhưng chưa được phổ biến.
Điều này gây khó khăn trong việc nắm bắt tình hình tài chính của khách hàng. Khi
khách hàng ký kết hợp đồng với công ty cần có các chỉ tiêu về tài chính của khách
hàng nhưng liệu số liệu trên báo cáo tài chính liệu có đáng tin cậy được không. Do
vậy, vấn đề xảy ra nợ quá hạn hay nợ khó đòi là điều khó tránh khỏi đối với công ty.
- Thứ hai: Hàng tồn kho tuy giảm nhưng vẫn ở mức cao. Điều này làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, lãng phí vốn, sẽ làm cho công ty gặp nhiều khó khăn
trong công tác quản trị vốn của mình. Thời gian tới, công ty nên tìm biện pháp nhằm
giảm thiểu hàng tồn kho này một cách tốt nhất góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
của mình.
- Thứ ba: Doanh nghiệp áp dụng hình thức khấu hao theo đường thẳng, do đó giá
trị TSCĐ đã được khấu hao hết nhưng lượng TSCĐ này lại chưa được đầu tư mới hoặc
chỉ đầu tư khi máy móc đó không còn sử dụng được, hiệu quả kém. Thực tế công ty đã
chưa thực sự chú trọng đến đầu tư TSCĐ của mình nên chất lượng, sản phẩm của công
ty chưa được như mong muốn, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của mình, gây khó
khăn trong cạnh tranh với các các doanh nghiệp khác cùng ngành. Việc chưa chú trọng
đầu tư vào thiết bị, máy móc mới sẽ làm cho công ty khó khăn hơn trong sản phẩm
cạnh tranh của mình.
- Thứ tư: Việc bố trí cơ cấu vốn của doanh nghiệp được xem là phù hợp với
ngành nghề kinh doanh. Nhưng vấn đề không hợp lý ở đây chính là vấn đề phân bổ cơ
cấu vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đem nguồn vốn dài hạn của mình đi đầu tư
vào nguồn vốn lưu động mà hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty chưa thật sự
cao mà lại còn có xu hướng không ổn định. Trong khi đó, nguồn vốn cố định cần đầu
tư nâng cấp thì công ty chưa thật sự chú trọng.
- Thứ năm: Trình độ cán bộ quản lý của công ty nhìn chung vẫn còn nhiều hạn
chế. Chi phí quản lý của doanh nghiệp còn quá cao làm giá thành sản phẩm của công
ty cao lên, khó khăn trong lĩnh vực cạnh tranh. Là do công ty chưa quản lý chặt chẽ
chi phí của Doanh nghiệp mình. Điều này đòi hỏi công ty phải chú trọng hơn nữa
nhằm quản lý tốt các chi phí đã bỏ ra cho kinh doanh của mình.
- Thứ sáu: Do tình trạng thiếu vốn, công ty phải đi vay ngân hàng để tài trợ cho
kinh doanh của mình, bao gồm cả vay ngắn hạn và vay dài hạn. Việc đi vay ngân hàng
công ty phải mất một khoản tiền lãi khá lớn, nó làm giảm lợi nhuận của công ty làm
cho công ty ít có cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh khác.
- Thứ bảy: Về thị trường và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp còn yếu, có
nhiều bất lợi và hạn chế... Kết quả là từ khi gia nhập WTO, cùng với sự cạnh tranh
khốc liệt của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác và các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, thị trường của công ty đang bị chiếm với tốc độ chóng mặt.
Ngoài ra, còn nhiều nguyên nhân khác nữa cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như: Hành lang pháp lý của đất nước, định hướng
phát triển kinh tế đất nước và nhiều nhân tố khác.
Thang Long University Library
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ BÌNH MINH
1.9. 3.1. Phƣơng hƣớng hoạt động của Công ty trong thời gian tới
Nhìn vào nền kinh tế Việt Nam có thể thấy rõ, dù chỉ chiếm chưa cao trong
tổng số các doanh nghiệp Việt Nam nhưng thành phần kinh tế tư nhân vẫn giữ vai trò
đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế. Trong đó, các doanh nghiệp tư nhân ngày càng
khẳng định vị trí của mình đối với sự phát triển, làm đẹp cho bộ mặt của đất nước, đưa
đất nước hoà vào xu thế hội nhập hiện nay.
Để đạt được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải khẳng định được mình trong
xã hội. Thời gian qua Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Bình Minh đã và đang tự khẳng
định mình trong xã hội để từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh của mình đối với
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác và các doanh nghiệp nước ngoài.
Vì khả năng cạnh tranh là nguồn năng lượng thiết yếu để doanh nghiệp tiếp tục dấn
bước trên con đường hội nhập kinh tế.
Công ty đã nhìn nhận và đánh giá chính xác, kịp thời xuất phát điểm của mình
thực tế như thế nào. Từ đó, lựa chọn cho mình chiến lược chặn đà tụt hậu - đuổi kịp -
vượt lên, hợp lý nhất.
Trên cơ sở đó, Công ty đã bước vào thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2013
với thuận lợi sẵn có đã đạt được trong năm 2012 với một tiềm lực kinh tế tài chính
ngày càng đạt hiệu quả. Trong thời gian tới công ty quyết tâm phấn đấu thực hiện bằng
được nghị quyết của ban lãnh đạo công ty đề ra những mục tiêu kinh tế như sau:
- Đảm bảo hài hoà lợi ích nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao
động trong doanh nghiệp
- Phát triển nguồn nhân lực.
- Mở rộng qui mô, mạng lưới kinh doanh, phát triển sản phẩm mới.
- Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, thi đua khen thưởng, tăng cường
công tác quản lý tài chính, kiểm toán.
- Đẩy mạnh hoạt động marketing – nghiên cứu và phát triển, nghiên cứu và tìm
đối tác liên doanh để khai thác tốt nhất các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp mình.
Cải tiến phương thức và kế hoạch hoạt động của các đơn vị kinh doanh.
Trên cở sở đó công ty đặt ra nhiệm vụ kinh tế chung cho toàn công ty như sau:
- Doanh thu: tăng 20 – 30% so với năm trước.
- Lợi nhuận trước thuế: tăng 10 – 15%.
- Hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước.
- Thu nhập bình quân đạt 4.500.000 đồng/người / tháng trở lên.
1.10. 3.2. Một số giải pháp chủ yếu
Qua việc xem xét tình hình tổ chức và sử dụng vốn sản xuất ở trên ta thấy rằng
hiệu quả SXKD của công ty chưa được tốt, công tác sử dụng vốn của công ty còn
nhiều tồn tại cần khắc phục. Nếu công ty khắc phục được những nguyên nhân gây ra
những tồn tại đó thì quá trình kinh doanh sẽ có hiệu quả hơn. Với thời gian thực tập có
hạn và kiến thức của mình còn hạn chế nên em mạnh dạn nêu một số giải pháp nhằm
góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian tới.
3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty
- Tiến hành nâng cấp và đổi mới TSCĐ trong thời gian tới
Đối với các doanh nghiệp việc mua sắm tài sản cố định đúng phương hướng,
đúng mục đích có ý nghĩa to lớn và cực kỳ quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Điều đó giúp cho việc tính
khấu hao của công ty được chính xác hơn và giảm được hao mòn vô hình. Nếu công ty
không chủ động đầu tư để đổi mới máy móc, thiết bị thì chắc chắn sẽ bị thua kém
trong cạnh tranh.
Đây là vấn đề chiến lược lâu dài mà công ty cần có phương hướng đầu tư đúng
đắn, tuy nhiên cần phải xem xét hiệu quả của sự đầu tư mang lại, công ty mua sắm tài
sản cố định phải dựa trên khả năng hiện có của mình về lao động, khả năng tiêu thụ về
sản phẩm, nghiên cứu kỹ lưỡng các tài sản cố định đầu tư về mặt tiến bộ khoa học kỹ
thuật nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nhằm tạo ra sức mạnh cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường. Trong hoạt động kinh doanh việc tăng cường đổi mới trang
thiết bị máy móc là một lợi thế để chiếm lĩnh không chỉ thị trường hàng hoá mà cả thị
trường vốn tạo uy tín của khách hàng và sự tin cậy của các chủ nợ.
- Tiến hành quản lý chặt chẽ TSCĐ
Để thực hiện tốt công tác trên, công ty cần phải tiến hành quản lý chặt chẽ tài
sản cố định của mình bằng các hình thức dưới đây:
+ Thứ nhất: Tiến hành mở sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản cố định
hiện có: Nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện
hành, phản ánh trung thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của tài sản trong quá
trình kinh doanh.
Thang Long University Library
+ Thứ hai: Công ty phải tiến hành kiểm kê lại tài sản cố định theo đúng định kỳ
và khi kết thúc năm tài chính. Xác định được số tài sản thừa, thiếu, ứ đọng và nguyên
nhân gây ra tình hình trên để kịp thời đưa ra những giải pháp cụ thể cho tình hình trên.
+ Thứ ba: Tiến hành phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận trong nội
bộ công ty, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn đồng thời kiểm kê, đánh giá hiệu quả
sử dụng tài sản cố định trong năm. Đối với tài sản cố định thuộc loại thanh lý hay
nhượng bán thì công ty phải tiến hành lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ
thuật, thẩm định về giá trị tài sản.
Tài sản đem nhượng bán phải tổ chức đấu giá, thông báo công khai.
Tài sản thanh lý dưới hình thức huỷ, dỡ bỏ, hỏng hóc phải tổ chức hội đồng
thanh lý do giám đốc công ty quyết định.
Tài sản cố định của công ty là tài sản có hao mòn vô hình nhanh, nên trong quá
trình sử dụng công ty chọn ra cho mình phương pháp khấu hao thích hợp. Theo em,
công ty nên chọn cho mình phương pháp khấu hao nhanh, nó vừa giảm bớt hao mòn
vô hình, vừa giúp công ty có thể đổi mới, nâng cấp và thay mới tài sản, đáp ứng đầy đủ
cho hoạt động kinh doanh của mình.
+ Thứ tư: Thực hiện đánh giá lại tài sản vào cuối mỗi kỳ hoặc niên độ kế toán.
Trong nền kinh tế thị trường giá cả thường xuyên biến động, hiện tượng hao mòn vô
hình xảy ra rất nhanh chóng. Điều này làm cho nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản
cố định không còn chính xác, phản ánh sai lệch so với giá trị hiện tại của chúng. Việc
thường xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định giúp công ty lựa chọn cho mình
được phương pháp, khấu hao hợp lý nhằm thu hồi lại vốn hoặc có những biện pháp xử
lý kịp thời đối với tài sản mất giá, tránh tình trạng thất thoát vốn.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty
- Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu
Các khoản phải thu có tác dụng làm tăng doanh thu bán hàng, chi phí tồn kho
giảm, tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả song nó cũng làm tăng chi phí đòi nợ,
chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Tình trạng thực tế của
Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Bình Minh là: khoản phải thu ngày một gia tăng và ở
mức cao. Như vậy, vốn lưu động của công ty bị chiếm dụng khá lớn. Chính vì vậy,
quản lý chặt chẽ các khoản phải thu để công ty vừa tăng được doanh thu, tận dụng tối
đa năng lực kinh doanh hiện có vừa bảo đảm tính hiệu quả là điều hết sức quan trọng.
Biện pháp để giảm thiểu các khoản phải thu tốt nhất là:
+ Thứ nhất: Không chấp nhận bán chịu với mọi giá để giải phóng hàng tồn kho
mà trước khi quyết định bán chịu hay không công ty nên phân tích khả năng tín dụng
của khách hàng và đánh giá khoản tín dụng được đề nghị. Đánh giá khả năng tín dụng
của khách hàng nhằm xác định liệu khoản tín dụng này sẽ được khách hàng thanh toán
đúng thời hạn hay không. Để làm được điều này công ty phải xây dựng được một hệ
thống các chỉ tiêu tín dụng như: Phẩm chất, tư cách tín dụng, năng lực trả nợ, vốn của
khách hàng, tài sản thế chấp, điều kiện của khách hàng. Công ty chỉ nên bán chịu cho
khách hàng khi thu về cái lớn hơn cái đã mất.
+ Thứ hai: Công ty phải theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu bằng cách sắp
xếp chúng theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp giải quyết các khoản phải
thu khi đến hạn, theo dõi kỳ thu tiền bình quân để có biện pháp kịp thời để giải
quyết.
Ngoài ra, Công ty nên áp dụng biện pháp tài chính thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
và hạn chế vốn bị chiếm dụng như chiết khấu thanh toán và phạt vi phạm quá thời hạn
thanh toán.
- Quản lý chặt hơn nữa hàng tồn kho
Hàng tồn kho của công ty năm 2010 chiếm 28,2 % trong tổng tài sản lưu động,
năm 2011 chiếm 20,2% và đến năm 2010 giảm còn 13,9%. Mặc dù hàng tồn kho của
công ty giảm dần trong các năm gần đây nhưng hàng tồn kho này ảnh hưởng gián tiếp
đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty, do đó công ty phải quản lý tốt hàng tồn kho của
mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trước mắt, công ty phải giải phóng bớt hàng tồn kho này bằng cách điều
chuyển hàng hoá cũng như nguyên vật liệu ứ đọng, cố gắng đưa vào sử dụng hết các
nguyên vật liệu cũ ở các xưởng, tạm ngưng nhập và dự trữ các nguyên vật liệu đang
còn dư thừa, tiến hành bán với giá thấp hơn giá hiện tại trên thị trường nhưng phải đảm
bảo hoà vốn để thu hồi vốn nhằm tái đầu tư sang lĩnh vực kinh doanh khác, cụ thể cần
tiến hành:
+ Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi
tiết số lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra chất lượng số hàng hóa khi nhập về. Nếu
hàng kém phẩm chất thì phải đề nghị người bán đền bù tránh thiệt hại cho công ty.
+ Bảo quản tốt hàng tồn kho. Hàng tháng, kế toán hàng hóa cần đối chiếu sổ
sách, phát hiện số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để giải phóng số hàng hóa tồn
đọng để nhanh chóng thu hồi vốn.
+ Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa. Từ đó dự đoán
Thang Long University Library
và quyết định điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu và lượng hàng hóa trong kho trước
sự biến động của thị trường. Đây là biện pháp quan trọng để bảo toàn vốn của công ty.
- Chú trọng tìm kiếm thị trƣờng ổn định, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
Tăng cường công tác nghiên cứu và dự báo thị trường để nắm bắt kịp thời nhu
cầu của thị trường, tổ chức mạng lưới tiêu thụ có hiệu quả. Đây là biện pháp tốt nhất
để tăng số lượng, doanh số bán hàng trong cả hiện tại và tương lai, tạo điều kiện cho
việc định hướng đầu tư trong những năm tiếp theo.
Thị trường liên quan đến cả “đầu vào” và “đầu ra” của quá trình tiêu thụ hàng
hóa. Việc nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm tốt hơn, tạo
doanh thu nhiều hơn, từ đó doanh nghiệp mới xây dựng kết quả của từng loại hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như từng mặt hàng sản xuất và tiêu thụ. Tiêu thụ sản
phẩm nhanh, nhiều là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Do vậy, thị trường tiêu thụ là một trong những vấn đề quan tâm
hàng đầu của doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Để tiến
hành được một cách tốt hơn về thị trường tiêu thụ ta thực hiện các biện pháp sau:
+ Thứ nhất: Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, Marketing,
nắm bắt những yêu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, giá cả sản phẩm. Từ
đó có những biện pháp khắc phục kịp thời những mặt tồn tại, hạn chế của sản phẩm,
phát huy những thế mạnh hiện có.
+ Thứ hai: Công ty cần tìm kiếm khách hàng có nhu cầu lớn và sử dụng có tính
chất thường xuyên, lâu dài để ký kết các hợp đồng sản xuất và tiêu thụ tạo cho công ty
một thị trường lâu dài ổn định.
+ Thứ ba: Giải quyết mọi yêu cầu của khách hàng như: Đáp ứng phương tiện
vận chuyển ở mọi điều kiện giao thông, nhiều phương thức thanh toán nhằm thúc đẩy
mạnh việc tiêu thụ sản phẩm nhanh.
+ Thứ tư: Xây dựng và mở rộng hệ thống dịch vụ ở những thị trường đang có
nhu cầu. Thông qua hệ thống tổ chức công tác nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu của khách
hàng. Đây chính là cầu nối giữa công ty với khách hàng. Qua đó, công ty có thể thu
nhập thêm những thông tin cần thiết và đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm phục vụ
tốt hơn nhu cầu của khách hàng, củng cố niềm tin của khách hàng với công ty.
+ Thứ năm: Thực hiện phương châm khách hàng là thượng đế, áp dụng chính
sách ưu tiên về giá cả, điều kiện thanh toán và phương tiện vận chuyển với những đơn
vị mua hàng nhiều, thường xuyên hay có khoảng cách vận chuyển xa.
Có tìm được một thị trường lâu dài ổn định cho sản phẩm thì công ty mới đẩy
mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, tăng tốc độ luân chuyển lớn làm cho hiệu quả sử dụng
vốn không ngừng tăng lên, từ đó cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, mở rộng
phát triển quy mô sản xuất kinh doanh của công ty.
- Giảm chu kỳ vận động của tiền mặt
Ta đã biết, chu trình vận động của tiền mặt là: T – H – T’, rút ngắn thời gian
vận động của tiền mặt cũng đồng nghĩa với việc rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn
lưu động, tăng nhanh số lần tạo ra T’ thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Giảm chu kỳ vận động của tiền mặt đồng nghĩa với việc công ty phải:
+ Giảm thời gian thu hồi các khoản phải thu.
+ Giảm thời gian vận động của hàng tồn kho.
+ Tăng thời gian chậm trả các khoản phải trả.
Giảm thời gian vận động của hàng tồn kho bằng cách tăng mức bán mỗi ngày.
Muốn tăng mức bán mỗi ngày, công ty phải tiến hành các biện pháp đồng bộ như: Kết
hợp Marketting với nghiên cứu thị trường để tìm hiểu nhu cầu thị trường, từ đó xây
dựng chiến lược tạo nguồn hàng, tiến hành dự trữ, nhập hàng nhằm đáp ứng nhu cầu
khách hàng.
- Kéo dài thời gian chậm trả
Đây là biện pháp mang tính tiêu cực song nó đem lại lợi ích rất lớn. Nhờ vào đó,
công ty có thể chiếm dụng được số vốn trong ngắn hạn để bổ sung vào vốn lưu động
của mình mà công ty không phải trả chi phí. Nếu công việc này kéo dài quá thì sẽ ảnh
hưởng đến uy tín của công ty, điều này lại là bất lợi cho công ty trong việc giao tiếp
với bạn hàng. Để tiến hành tốt biện pháp này, công ty có thể áp dụng biện pháp như:
Thỏa thuận với bạn hàng về thời gian thanh toán, có thể thanh toán nhiều lần, sao cho
thời gian hợp lý và luôn cố gắng giữ đúng chữ tín.
- Giảm thiểu chi phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
Việc giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp góp phần làm tăng
lợi nhuận của công ty, công ty muốn hoạt động của mình có hiệu quả hơn nữa thì phải
đề ra các giải pháp cụ thể cho việc quản lý chi phí này, đó là:
+ Thứ nhất: Điều chỉnh lại quy trình hoạt động kinh doanh, giảm thiểu số nhân
viên quản lý ở các phòng ban sao cho phù hợp vừa đảm bảo được hiệu quả quản lý vừa
không ngừng gia tăng doanh thu.
Thang Long University Library
+ Thứ hai: Điều chỉnh hướng tới chi phí quản lý nhỏ nhất có thể được, công ty
nên có giải pháp huy động vốn khác để giảm được chi phí vốn vay ngân hàng như huy
động từ vốn chủ hay phát hành trái phiếu.
+ Thứ ba: Áp dụng vận chuyển sản phẩm trực tiếp từ nhà sản xuất tới khách
hàng để công ty không còn lo lắng về các chi phí lưu kho, chi phí bảo hiểm và thuê địa
điểm. Những khoản chi phí này luôn làm giảm đáng kể vào lợi nhuận của công ty, vì
vậy hãy tiết kiệm thời gian và chi phí bằng việc vận chuyển trực tiếp tới khách hàng.
- Có biện pháp phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra
Khi đã kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, công ty luôn luôn phải nhận
thức được rằng mình phải sẵn sàng đối phó với mọi sự thay đổi, biến động phức tạp có
thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Những rủi ro bất thường trong kinh doanh như: nền kinh tế
lạm phát, giá cả thị trường tăng lên, mà nhiều khi nhà quản lý không lường hết
được. Vì vậy, để hạn chế phần nào những tổn thất có thể xảy ra, công ty cần phải thực
hiện các biện pháp phòng ngừa để khi vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói
riêng bị hao hụt, công ty có thể có ngay nguồn bù đắp, đảm bảo cho quá trình hoạt
động kinh doanh diễn ra liên tục. Cụ thể, các biện pháp mà công ty có thể áp dụng là:
+ Mua bảo hiểm hàng hóa đối với những hàng hóa đang đi đường cũng như
hàng hóa nằm trong kho.
+ Trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng
giảm giá hàng bán tồn kho.
+ Việc công ty tham gia bảo hiểm tạo ra một chỗ dựa vững chắc, một tấm lá
chắn tin cậy về kinh tế, giúp công ty có điều kiện về tài chính để chống đỡ có hiệu quả
mọi rủi ro, tổn thất bất ngờ xảy ra mà vẫn không ảnh hưởng nhiều đến vốn lưu động.
- Thƣờng xuyên tiến hành đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn
lƣu động của công ty
Cuối kỳ, công ty cần kiểm tra, rà soát, đánh giá lại vật tư hàng hóa, vốn bằng
tiền, đối chiếu sổ sách kế toán để xử lý chênh lệch. Để hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì doanh nghiệp phải biết được đồng vốn mình
bỏ ra sẽ đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Việc thường xuyên đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp sẽ giúp công ty có cái nhìn đích thực và nắm bắt chính xác
tình hình tài chính của mình, từ đó đưa ra các giải pháp kịp thời và có hiệu quả để giải
quyết các khó khăn cũng như các biện pháp phát huy các mặt tích cực và hạn chế mặt
tiêu cực trong việc sử dụng vốn của mình. Công ty nên tránh việc đánh giá mang tính
chất hình thức như các doanh nghiệp hiện nay.
Đó là các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Ngoài các giải pháp trên ta còn
sử dụng một số giải pháp như: Có chế độ thưởng phạt rõ ràng đối với các bộ phận
phòng ban thực hiện tốt công tác sử dụng vốn, hoàn thiện hơn nữa công tác phân tích
tài chính doanh nghiệp, tìm nơi đầu tư có lợi nhất...
1.11. 3.2.3. Một số giải pháp chung cho công ty
Để đảm bảo các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân tiếp tục phát
triển bền vững, đóng vai trò quan trọng trong việc cùng đất nước- xã hội tiến hành
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bước vào xu thế hội nhập toàn cầu hóa, theo em thời
gian tới cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
- Thứ nhất: Cần thực hiện tốt công tác tinh giảm biên chế theo hướng gọn nhẹ,
hiệu quả, sử dụng cán bộ phù hợp với năng lực, xử lý nghiêm các cán bộ vi phạm kỷ
luật, vi phạm quy chế tài chính.
- Thứ hai: Tăng cường công tác tự kiểm tra giám sát, kết hợp chặt chẽ giữa đảm
bảo chế độ tài chính của Nhà nước và thực hiện cơ chế khoán chỉ tiêu nội bộ nhằm
giảm tối đa giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tăng cường công
tác thu hồi nợ giải quyết dứt điểm các khoản nợ đến hạn và nợ quá hạn.
- Thứ ba: Đối với các doanh nghiệp cùng nghành nghề, cùng địa bàn hoạt động,
nếu xét đủ điều kiện để thành lập Tổng công ty và tự nguyện thì nên trình Bộ và Chính
phủ thành lập Tổng công ty hoặc sáp nhập, tiến tới thành lập các tập đoàn kinh doanh
mạnh trên các lĩnh vực dịch vụ, thương mại.
- Thứ tư: Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao nhận thức và chuyên môn của cán
bộ, công nhân viên cho các doanh nghiệp, đảm bảo nguồn nhân lực thực sự trở thành
một lợi thế cạnh tranh dài hạn của các doanh nghiệp.
1.12. 3.3. Một số kiến nghị
1.13. 3.3.1. Về phía nhà nước
- Một là: Hoàn thiện hệ thống pháp luật để đảm bảo hành lang pháp lý và môi
trường kinh doanh bình đẳng, thuận tiện cho các doanh nghiệp nói chung, và đối với
các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân nói riêng.
- Hai là: Hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng
một thị trường tài chính, thị trường vốn ổn định. Thông qua hệ thống các ngân hàng
thương mại, các tổ chức tín dụng, các công ty tài chính, các quỹ đầu tưđể hoà nhập
thị trường vốn trong nước với khu vực, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể tự
Thang Long University Library
động huy động vốn thông qua các hình thức phát hành trái phiếu, cổ phiếu, góp vốn
liên doanh để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Ba là: Trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới, các
chính sách ngoại thương như thuế xuất nhập khẩu, chính sách bảo hộ, tỷ giá phải có
những nghiên cứu kỹ lưỡng để điều chỉnh cho phù hợp. Trong thời gian tới, Nhà nước
cần có biện pháp cụ thể nhằm bảo vệ đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
doanh nghiệp Việt Nam.
- Thứ tư: Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao nhận thức và chuyên môn của
cán bộ, công nhân viên cho các doanh nghiệp, đảm bảo nguồn nhân lực thực sự trở
thành một lợi thế cạnh tranh dài hạn của các doanh nghiệp.
3.3.2. Về phía Ngân hàng
Các ngân hàng nên tiến hành xắp sếp các doanh nghiệp theo trình tự A, B, C để
từ đó có biện pháp quản lý phù hợp. Đối với các doanh nghiệp thuộc loại A việc xem
xét mức dư nợ bao nhiêu là phù hợp nên giao cho các ngân hàng thương mại tự quyết
định và chịu trách nhiệm. Vì tình hình hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp ở
mức độ nào chỉ có các doanh nghiệp và ngân hàng là người biết rõ nhất.
Đối với các doanh nghiệp thuộc loại B, các ngân hàng thương mại có thể chủ
động cùng các nghành liên quan hỗ trợ doanh nghiệp vươn lên, sau thời gian khoảng 6
tháng có thể đánh giá, phân tích nếu lên được hạng A sẽ được xử lý nợ như doanh
nghiệp hạng A. Còn sau thời gian 6 tháng vẫn thấy tình hình sản xuất kinh doanh bị
cầm chừng thì các ngân hàng thương mại chủ động thoả thuận với khách hàng rút dư
nợ theo chu kỳ, giải phóng vốn của doanh nghiệp xuống một tỷ lệ thích hợp.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ thì
vay ngân hàng chiếm một tỷ trọng lớn, thường xuyên và thường là nhu cầu vay ngắn
hạn do liên tục có các hợp đồng kinh tế, nhu cầu mở tài khoản thanh toán, bảo lãnh của
doanh nghiệp xuất hiện thường xuyên. Hiện nay, mỗi lần đến xin vay thì công ty lại
phải có đơn xin vay, các giấy tờ, hồ sơ phức tạp và đôi khi khó khăn. Tuy việc có các
giấy tờ, hồ sơ, đơn xin vay là cần thiết đảm bảo cho các hoạt động của ngân hàng được
an toàn nhưng ngân hàng cũng nên tuỳ vào trường hợp cụ thể mà có những quy định
cho phù hợp. Nên chăng, các ngân hàng thương mại cho phép các khách hàng có mối
quan hệ thường xuyên, lâu dài, uy tín được đăng ký một hạn mức tín dụng đầu năm tức
là vào đầu mỗi năm công ty sẽ xác định một hạn mức tín dụng đầu năm, tức là vào đầu
mỗi năm công ty sẽ xác định một hạn mức bảo lãnh cho cả năm tại ngân hàng. Trên cơ
sở đó, khi nào cần vốn công ty chỉ cần trình hồ sơ xin vay, hợp đồng mua bán hàng
hoá chứng tỏ có khoản vào ra đầy đủ, giảm bớt phiền hà, phức tạp như hiện nay.
Ngân hàng nên tăng cường kiểm soát nền kinh tế thông qua khả năng kiểm soát
tài chính của công ty có tài khoản tại ngân hàng. Làm được điều này không những
giúp công ty quản lý được khoản phải thu từ phía khách hàng, giảm rủi ro nợ khó đòi
mà còn giúp ngân hàng giảm rủi ro cho chính mình.
Thang Long University Library
KẾT LUẬN
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tạo ra sự cạnh tranh và luôn
đứng vững trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải quan tâm đúng mức tới
việc đổi mới dây chuyền công nghệ, thay thế bằng máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại,
nhằm không ngừng nâng cao chất lượng cũng như hạ giá thành sản phẩm.
Mặt khác, doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, sức cạnh tranh kinh tế của
mỗi nước được quyết định bởi hoạt động và tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Để tham gia hội nhập và hội nhập được với nền kinh tế khu vực
và quốc tế thì doanh nghiệp phải có đủ sức cạnh tranh và quy mô vốn lớn, kỹ thuật
công nghệ hiện đại, uy tín trên thị trường. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải
làm tốt công tác quản lý và điều hành vốn của mình một cách có hiệu quả nhất.
Qua phân tích tình hình thực tế hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Công
Nghệ Bình Minh, em đã phần nào thấy được những thành tựu mà công ty đã đạt được
trong những năm qua và những hạn chế còn tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới
để công ty có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của mình nhằm góp phần đưa
đất nước tiến vào xu thế hội nhập và quốc tế hoá trong giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên, do trình độ lý luận và thời gian thực tập tại công ty có hạn nên bài
viết này chắc chắn còn nhiều hạn chế, em rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý của
các thầy cô giáo trong khoa và các cô chú cùng toàn thể các anh, chị trong công ty để
em có thể hoàn thiện bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng các anh chị trong Công ty Cổ
phần Công nghệ Bình Minh đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế - Quản
lý và PGS.TS Lưu Thị Hương đã nhiệt tình hướng dẫn suốt thời gian thực tập để em có
một kỳ thực tập hiệu quả và hoàn thành bản báo cáo khóa luận tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Tuấn Anh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. PGS.TS Lưu Thị Hương- PGS.TS Vũ Duy Hào, Giáo trình: Tài chính doanh nghiệp,
Nxb Đại học Kinh tế Quốc Dân, năm 2004.
2. Giáo trình: Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp- Trường Học Viện Ngân Hàng, năm
2012.
3. Nguyễn Minh Kiều (2011), Giáo trình: Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nxb Lao
Động- Xã hội.
4. Tạp Chí Thời Báo Kinh Tế Năm 2012.
5. Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Bình Minh, Báo cái tài chính năm 2010, 2011, 2012.
Website
6.
7.
8.
9.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toanvan_a11345_8888.pdf