Nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng tỉnh Đồng Nai đến năm 2015

MỤC LỤC Trang Mở đầu . 1 Chương 1 : Tổng quan về lý thuyết chiến lược kinh doanh và ngành khai thác đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai . . 3 1.1. Tổng quan về lý thuyết chiến lược kinh doanh 3 1.1.1. Phân loại các nhóm chiến lược 3 1.1.2. Các bước nghiên cứu hoạch định chiến lược 5 1.2. Tổng quan về ngành khai thác đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai . 10 1.2.1. Giới thiệu khái quát tỉnh Đồng Nai .10 1.2.2. Ngành khai thác, chế biến và kinh doanh đá xây dựng ở Đồng Nai .11 1.2.3. Các mỏ đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai 12 Chương 2: Phân tích môi trường hoạt động và tình hình khai thác, chế biến và kinh doanh đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai 17 2.1. Môi trường kinh doanh .17 2.1.1. Khách hàng .17 2.1.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh trên thị trường đá xây dựng .20 2.2. Tình hình sản xuất – kinh doanh đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai 23 2.2.1. Quy trình và đặc điểm sản xuất – kinh doanh đá xây dựng 23 2.2.2. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh đá xây dựng ở Đồng Nai .29 2.2.3. Vai trò của các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai trong khu vực Nam Bộ .37 2.3. Dự báo nhu cầu đá xây dựng khu vực Nam Bộ đến năm 2015 40 2.3.1. Phương pháp dự báo 41 2.3.2. Dự báo nhu cầu đá xây dựng đến năm 2015 .41 2.4. Ứng dụng ma trận đánh giá kết quả dự báo nhu cầu của các doanh nghiệp khai thác đá ở tỉnh Đồng Nai .42 2.4.1. Ứng dụng ma trận đánh giá yếu tố môi trường bên ngoài (EFE) 42 2.4.2. Ứng dụng ma trận hình ảnh cạnh tranh .44 Chương 3 : Các giải pháp nâng cao năng lực sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai . 46 3.1. Quan điểm khi đề ra giải pháp chiến lược 46 3.2. Các giải pháp chiến lược của các doanh nghiệp khai thác đá ở tỉnh Đồng Nai 46 3.2.1. Lập ma trận SWOT .46 3.2.2. Các giải pháp chiến lược cần triển khai 49 3.2.3. Các giải pháp chiến lược của BBCC .51 3.3. Các giải pháp vĩ mô .56 3.3.1. Tăng cường quản lý Nhà nước về giá và đo lường .56 3.3.2. Hỗ trợ vốn đầu tư để áp dụng công nghệ mới, hiện đại 57 3.3.3. Sửa đổi bổ sung một số điều trong Luật Khoáng sản 57 3.3.4. Thành lập Hiệp hội các doanh nghiệp khai thác đá khu vực Nam Bộ .58 Kết luận . 60 Tài liệu tham khảo Phụ lục MỞ ĐẦU 19 năm đổi mới kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, chuyển nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện chính sách mở cửa thị trường trong nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài đã đưa nền kinh tế nước ta phát triển nhanh. Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm luôn đạt ở mức cao so với thế giới (trung bình đạt 8%/năm, riêng năm 2004 đạt 7,7%). Theo dự báo của các tổ chức trong nước và quốc tế, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam trong những năm tiếp theo vẫn tiếp tục giữ vững ở mức cao. Ngành xây dựng cơ bản có mối quan hệ mật thiết với tốc độ tăng trưởng GDP ; khi tốc độ tăng GDP nhanh thì tỷ lệ đầu tư cho ngành này cũng tăng nhanh và ngược lại. Việc tăng vốn đầu tư cho ngành xây dựng cơ bản có liên quan đến việc tăng khối lượng tiêu thụ VLXD, trong đó đá xây dựng chiếm khối lượng tương đối lớn. Trong những năm qua, theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, việc xây dựng cơ sở hạ tầng quan trọng như đường sá, cầu cống, bệnh viện phải đi trước một bước để làm nền tảng phát triển kinh tế. Do đó, nhu cầu sử dụng đá xây dựng cũng tăng nhanh, năm sau cao hơn năm trước về số lượng cũng như chất lượng. Trước tình hình đó, nhiều doanh nghiệp khai thác đá đầu tư khai thác mỏ đá mới hoặc nâng cao công suất khai thác chế biến, đầu tư máy móc thiết bị mới, đặc biệt là ở các tỉnh, thành phố thuộc khu vực Miền Đông Nam Bộ có nguồn tài nguyên đá xây dựng rất lớn như Đồng Nai, Bình Dương và TP. Hồ Chí Minh. Sự phát triển tự phát này đã dẫn đến tình trạng sản xuất dư thừa đá xây dựng, giá bán ngày càng giảm bất hợp lý. Tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp này đã gây nên lãng phí nguồn tài nguyên thiên nhiên vốn không thể tái tạo. Tìm kiếm hướng đi chung cho các doanh nghiệp khai thác, chế biến và kinh doanh đá xây dựng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước trong tình hình mới sao cho hiệu quả cao nhất là việc làm cần thiết và cấp bách. Đó là lý do chúng tôi chọn đề tài : « Nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng tỉnh Đồng Nai đến năm 2015» . Mục đích nghiên cứu : Mục đích của đề tài là phân tích môi trường sản xuất - kinh doanh, thực trạng các doanh nghiệp khai thác đá ở Đồng Nai. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực sản xuất - kinh doanh cho các doanh nghiệp khai thác đá cũng như đề ra các biện pháp quản lý Nhà nước về hoạt động sản xuất - kinh doanh đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Đề tài này tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp khai thác, chế biến và kinh doanh đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai, chủ yếu là các doanh nghiệp lớn : Công ty Xây dựng và sản xuất VLXD Biên Hòa, Công ty cổ phần Đá Hóa An, Công ty Đồng Tân (chiếm trên 70% sản lượng sản xuất và tiêu thụ đá trong tỉnh). Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài : Ý nghĩa của đề tài là nâng cao năng lực sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác đá ở tỉnh Đồng Nai nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội nhưng vẫn tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Để thực hiện luận văn này, chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp sau đây : - Phép duy vật biện chứng ; - Phương pháp thống kê ; - Phương pháp phân tích - tổng hợp, kết hợp lý thuyết với thực tiễn. Kết cấu luận án : gồm 3 chương Chương 1: Tổng quan về lý thuyết chiến lược kinh doanh và ngành khai thác đá xây dựng tỉnh Đồng Nai. Chương 2: Phân tích môi trường hoạt động và tình hình khai thác, chế biến và kinh doanh đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai. Chương 3 : Các giải pháp nâng cao năng lực sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai. Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục Mọi thắc mắc xin liên hệ yahoo : Tuvanluanvan

pdf67 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3710 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng tỉnh Đồng Nai đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
b) Nguồn nhân lực : nguồn nhân lực của các doanh nghiệp khai thác đá trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được phân tích dựa trên số liệu thực tế của ba doanh nghiệp có hình thức sở hữu khác nhau (Bảng 14). Bảng 14, cho chúng ta thấy lao động gián tiếp của DNNN chiếm tỷ lệ cao hơn các loại hình doanh nghiệp khác. Sử dụng nhiều lao động gián tiếp sẽ có một số bất lợi như chi phí tiền lương cao làm giá thành sản phẩm cao giảm đi tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong thời gian qua, tại BBCC sử dụng nhiều lao động gián tiếp để làm tạp vụ do họ chưa được đào tạo mặc dù số lượng lao động trực tiếp lại thiếu. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong thời gian tới, BBCC cần phải đào tạo số tạp vụ này để bổ sung cho lực lượng lao động trực tiếp. Bảng 14. Lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá ở tỉnh Đồng Nai S Tên doanh Loại Số lượng lao động Trình độ t t nghiệp hình doanh Tổng số Trong đó, lao động Đại học và trên Đào tạo thấp hoặc nghiệp lao động Trực tiếp Gián tiếp Đại học chưa qua đào tạo 1 BBCC Tỷ lệ (%): DNNN 560 450 80% 110 20% 57 10% 503 90% 2 DHA Tỷ lệ (%): Công ty cổ phần 143 117 82% 26 18% 16 11% 127 89% 3 Xí nghiệp khai thác đá Vĩnh Hải Tỷ lệ (%): Doanh nghiệp tư nhân 103 88 86% 15 14% 5 5% 98 95% (Nguồn : Số liệu thống kê tại các doanh nghiệp - Cục Thống kê tỉnh Đồng Nai) Về trình độ của đội ngũ lao động, qua bảng 14, chúng ta thấy, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có trình độ cao tại các doanh nghiệp tư nhân thấp hơn hẳn so DNNN hoặc công ty cổ phần. Việc sử dụng lao động đào tạo thấp hoặc chưa qua đào tạo sẽ có bất lợi cho doanh nghiệp : hạn chế áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thiếu công nhân có đủ trình độ, năng lực vận hành máy móc thiết bị hiện đại …Vì vậy, để 38 phát triển mạnh và vững chắc, các doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao trình độ cho nhân viên trong doanh nghiệp mình. c) Công nghệ khai thác, chế biến : khoảng 80% sản lượng đá xây dựng sản xuất ở tỉnh Đồng Nai được khai thác, chế biến bằng công nghệ tiên tiến trong khu vực Nam Bộ, do đó sản phẩm đá đạt chất lượng cao và đáp ứng yêu cầu khách hàng. Từ năm 2000 đến nay, tốc độ đổi mới công nghệ diễn ra tương đối nhanh, nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn như BBCC, DHA... Nhờ áp dụng công nghệ hiện đại, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh đá xây dựng này đã đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường về sản phẩm đá, tăng khả năng thu hồi vốn đầu tư, giảm tiêu hao năng lượng điện, nguyên, nhiên liệu và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, cũng trong các doanh nghiệp này vẫn còn sử dụng nhiều thiết bị cũ, lạc hậu, công suất thấp, thường xuyên hư hỏng, chi phí sửa chữa cao… Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường, các doanh nghiệp này cần đầu tư máy móc thiết bị hiện đại. d) Hoạt động marketing : đây là khâu được xem là yếu nhất của môi trường nội bộ doanh nghiệp, bộ phận marketing trong các doanh nghiệp khai thác đá ở tỉnh Đồng Nai chưa được quan tâm đúng mức để phát huy hết vai trò, chức năng của mình. Ngay cả tại các doanh nghiệp khai thác có quy mô lớn cũng chưa có nhân sự riêng và chi phí cho hoạt động marketing của doanh nghiệp mình. Vì thế, trong thời gian tới, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề, hoạt động marketing tại các doanh nghiệp cần phải được chú trọng và có vị trí trong doanh nghiệp. e) Giá thành sản phẩm đá xây dựng bình quân của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh Đồng Nai năm 2004: Bảng 15. So sánh giá thành sản phẩm giữa các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh đá xây dựng khu vực Miền Đông Nam Bộ Đvt : đồng/m3 đá thành phẩm S tt Chỉ tiêu BBCC DHA Công ty Đồng Tân M&C 1 Vật liệu nổ, nhiên liệu 5.991 5.400 4.500 5.500 2 Tiền lương,bảo hiểm xã hội 5.955 4.300 3.500 5.230 3 Khấu hao 1.576 1.300 900 1.400 39 4 Điện 1.175 900 600 1.550 5 Phụ tùng, gia công sửa chữa 3.654 2.500 1.000 3.520 6 Thuê ngoài 21.844 29.500 33.500 22.500 7 Thuế tài nguyên, thuế đất 999 1.000 1.000 1.000 8 Chi phí phân xưởng 8.073 4.000 3.500 7.500 Giá thành công xưởng 49.267 48.900 48.500 48.200 (Nguồn : Bảng tính giá thành sản phẩm đá xây dựng của các doanh nghiệp) Giá thành sản phẩm đá xây dựng được tính theo 8 thành phần chính được liệt kê ở bảng 15, chúng ta thấy cần phải so sánh giá thành của BBCC, một công ty mạnh nhất trong lĩnh vực sản xuất – kinh doanh đá xây dựng ở Nam Bộ, với các công ty mạnh khác. Bảng 15 cho chúng ta thấy, giá thành công xưởng của BBCC đều cao hơn DHA, M&C và Đồng Tân. Giá thành thấp nhất là của M&C, tiếp theo là Đồng Tân và DHA. Sở dĩ giá thành của BBCC cao là do tỷ lệ thuê gia công ngoài thấp, chi phí nhiên liệu, phụ tùng, gia công, tiền lương, khấu hao… cao hơn. 2.2.3. Vai trò của các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai trong khu vực Nam Bộ 2.2.3.1. So sánh sản lượng sản xuất đá xây dựng Bảng 16. So sánh sản lượng sản xuất đá xây dựng ở khu vực Nam Bộ (từ năm 2001 đến năm 2005 (ước)) Đvt : triệu m3 đá xây dựng Năm 2001 2002 2003 2004 Ước 2005 Sản lượng sản xuất 7,81 11,12 12,03 14,79 16,04 Sản lượng Tỷ lệ (%) Sản lượng Tỷ lệ (%) Sản lượng Tỷ lệ (%) Sản lượng Tỷ lệ (%) Sản lượng Tỷ lệ (%) Tốc độ tăng hàng năm - - 3,31 42% 0,91 8% 2,76 23% 1,25 8% Chia ra : Đồng Nai 4,51 58% 7,18 65% 7,74 64% 9,92 67% 9,87 62% Bình Dương 3,18 41% 3,8 34% 4,14 35% 4,69 32% 6,01 37% TP.Hồ Chí Minh 0,12 1% 0,14 1% 0,15 1% 0,18 1% 0,16 1% Các tỉnh ĐBSCL 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 (Nguồn : Thị phần đá xây dựng của các doanh nghiệp khu vực Nam Bộ) 40 Nhìn vào bảng 16, chúng ta thấy rằng, từ năm 2001 đến 2005 : với lợi thế về trữ lượng mỏ và chất lượng đá xây dựng và có nhiều doanh nghiệp lớn nên sản lượng sản xuất đá của các doanh nghiệp ở tỉnh Đồng Nai chiếm tỷ lệ cao nhất, từ 58% đến 67% tổng sản lượng sản xuất đá khu vực Nam Bộ (không tính tỉnh Tây Ninh và Bà Rịa – Vũng Tàu) ; các doanh nghiệp tỉnh Bình Dương chiếm tỷ lệ khá cao, từ 32% đến 41% ; TP.Hồ Chí Minh chiếm tỷ lệ 1% và các tỉnh ĐBSCL thì hoàn toàn không sản xuất đá xây dựng. Sản lượng sản xuất hàng năm của khu vực này tăng từ 8% đến 42%/năm. 2.2.3.2. So sánh sản lượng tiêu thụ đá xây dựng Nhìn vào bảng 17, chúng ta thấy rằng các tỉnh ĐBSCL tiêu thụ đá cao nhất, chiếm tỷ lệ từ 34% đến 48% tổng sản lượng tiêu thụ đá ở các tỉnh Nam Bộ ; TP.Hồ Chí Minh chiếm tỷ lệ khá cao, từ 21% đến 26% ; tiếp đến là các tỉnh Đồng Nai 16% đến 22% ; Bình Dương từ 17% đến 24%. Hiện nay, sản lượng đá tiêu thụ tại các tỉnh ĐBSCL có xu hướng tăng nhanh, do đó các doanh nghiệp khai thác đá ở Đồng Nai cần chú ý khai thác thị trường lớn này. Bảng 17. So sánh sản lượng tiêu thụ đá xây dựng (từ năm 2001 đến năm 2005 (ước)) Đvt : triệu m3 đá xây dựng Năm 2001 2002 2003 2004 Ước 2005 Sản lượng tiêu thụ 7,81 11,12 12,03 14,79 16,04 Chia ra : Sản lượng Tỷ lệ (%) Sản lượng Tỷ lệ (%) Sản lượng Tỷ lệ (%) Sản lượng Tỷ lệ (%) Sản lượng Tỷ lệ (%) Đồng Nai 1,25 16% 1,85 17% 2,36 20% 3,19 22% 2,43 15% Bình Dương 1,91 24% 1,99 18% 2,09 17% 2,52 17% 2,85 18% TP.Hồ Chí Minh 2,0 26% 2,92 26% 2,57 21% 2,84 19% 3,06 19% Các tỉnh ĐBSCL 2,64 34% 4,36 39% 5,01 42% 6,24 42% 7,7 48% Thị phần của Đồng Nai tại TP.Hồ Chí Minh và các tỉnh ĐBSCL 3,26 70% 5,33 73% 5,38 71% 6,73 74% 7,44 69% (Nguồn : Thị phần đá xây dựng của các doanh nghiệp khu vực Nam Bộ) 41 Với số liệu trên bảng 16 và bảng 17, chúng ta thấy rằng, năm 2004 với sản lượng sản xuất đá ở tỉnh Đồng Nai là 9,92 triệu m3, lớn hơn nhu cầu sử dụng của tỉnh (3,19 triệu m3), nên ngành khai thác đá tỉnh Đồng Nai dôi dư 6,73 triệu m3 (chiếm 68% sản lượng sản xuất) để cung ứng cho thị trường TP.Hồ Chí Minh và đặc biệt là các tỉnh ĐBSCL. Nói cụ thể hơn, các doanh nghiệp của tỉnh Đồng Nai chiếm 69% đến 75% thị phần tiêu thụ đá của TP.Hồ Chí Minh và các tỉnh ĐBSCL. 2.2.3.3. So sánh giá bán đá xây dựng a) Giá bán đá xây dựng (tại mỏ đá) Trong thời gian qua, giá đá xây dựng trên thị trường tỉnh Đồng Nai được bán theo cách định giá riêng của từng doanh nghiệp khác nhau. Các doanh nghiệp định giá bán căn cứ vào : - Giá thành, lợi nhuận dự kiến của doanh nghiệp. - Giá bán của đối thủ cạnh tranh, nhu cầu của thị trường. - Chất lượng đá xây dựng, vị trí mỏ nằm gần hay xa thị trường tiêu thụ, phương thức thanh toán và chiến lược kinh doanh. Nhìn vào Bảng 18, chúng ta thấy giá bán đá xây dựng tại mỏ của các doanh nghiệp tỉnh Đồng Nai cao hơn các doanh nghiệp tỉnh Bình Dương từ 286 đồng đến 6.634 đồng/m3 (đá 0x4). Giá bán đá ở mức cao của các doanh nghiệp tỉnh Đồng Nai sẽ làm giảm đi tính cạnh tranh so với các doanh nghiệp tỉnh Bình Dương. Bảng 18: Giá bán đá xây dựng (tại mỏ) (có thuế giá trị gia tăng) Đvt : đồng/m3 Sản phẩm BBCC DHA Công ty Đồng Tân M&C Công ty Tân Đông Hiệp Đá 1x2 89.816 89.057 89.000 86.000 85.000 Đá 4x6 72.937 - 68.000 68.500 67.000 Đá 5x7 70.034 - 68.000 65.000 - Đá 0x4 55.134 53.997 55.000 48.500 53.000 Đá mi 34.286 34.642 35.000 34.000 34.000 (Nguồn : Bảng báo giá bán đá xây dựng – tháng 6/2005 của các công ty) b) Giá bán đá xây dựng (giao lên phương tiện đường sông) 42 Bảng 19. Giá bán đá xây dựng (giao lên phương tiện đường sông) (có thuế giá trị gia tăng) Đvt : đồng/m3 Loại sản phẩm BBCC DHA Đồng Tân M&C Tân Đông Hiệp Bến bãi bốc dỡ xuống sà lan Hóa An – Biên Hòa Bửu Hòa – Biên Hòa Tân Hạnh – Biên Hòa Bình An - Dĩ An Hóa An – Biên Hòa Cự ly vận chuyển từ mỏ - bến bốc dỡ 2,5 km 4 km 2,5 km 4 km 6 km Giá cước vận chuyển, bốc dỡ 6.000 9.500 8.000 9.000 15.000 Phương tiện bốc dỡ Băng tải Cẩu cạp Cẩu cạp Cẩu cạp Cẩu cạp Quyền sở hữu bến bãi BBCC Thuê ngoài Thuê ngoài M&C Thuê ngoài Đá 1x2 95.816 98.557 97.000 95.000 100.000 Đá 4x6 78.937 - 76.000 77.500 82.000 Đá 5x7 76.034 - 76.000 74.000 - Đá 0x4 61.134 63.497 63.000 57.500 68.000 Đá mi 40.286 44.142 43.000 43.000 49.000 (Nguồn : Bảng báo giá bán đá xây dựng – tháng 6/2005 của các công ty) Nhìn vào bảng 19, chúng ta thấy giá bán đá xây dựng giao lên phương tiện đường sông của các doanh nghiệp tỉnh Đồng Nai thấp hơn từ 443 đồng đến 7.214 đồng/m3 (đá mi), mặc dù vậy, giá bán của BBCC vẫn cao hơn M&C từ 316 đồng đến 3.134 đồng/m3. Trong thời gian qua, BBCC vẫn thu hút được một số lượng lớn khách hàng đường sông do có các lợi thế về khả năng cung ứng, chủng loại sản phẩm đa dạng, thời gian giao hàng… c) Giá cước vận chuyển đến TP.Hồ Chí Minh và các tỉnh ĐBSCL Nhìn vào bảng 20, chúng ta thấy giá cước vận chuyển bằng đường sông từ Biên Hòa đến TP.Hồ Chí Minh và trung tâm các tỉnh ĐBSCL thấp hơn rất nhiều so với các phương tiện vận chuyển đường bộ. Ví dụ : chi phí vận chuyển đá bằng đường sông từ Biên Hòa đến Quận 7 (TP.Hồ Chí Minh) (có bốc lên bến bãi) bằng 41% chi phí vận chuyển đá bằng đường bộ, tương ứng vận chuyển đá đến thị xã Tân An, tỉnh Long An bằng 26%. Do đó, có thể nói vận chuyển đá bằng đường sông có chi phí thấp nhất và là phương thức vận chuyển mà các doanh nghiệp ở Đồng Nai phát huy được lợi thế cạnh tranh của mình. 43 Bảng 20. Giá cước vận chuyển đá từ Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai đến TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh ĐBSCL Đvt : 1.000 đồng/m3 Phương tiện Tỉnh Chi phí TP. Hồ Chí Minh Long An Tiền Giang Bến Tre Vĩnh Long Đồng Tháp Cần Thơ An Giang Cước vận chuyển 23 30 34 36 39 42 45 56 Bốc dỡ 3 3 3 3 3 3 3 3 Đường sông Cộng 26 33 37 39 42 45 48 59 Đường bộ Cước vận chuyển 64 128 - - - - - - So sánh cước phí(%) Đường sông/ Đường bộ 41% 26% - - - - - - (Nguồn : Báo giá của các chủ phương tiện vận chuyển đường sông và đường bộ) 2.3. DỰ BÁO NHU CẦU ĐÁ XÂY DỰNG KHU VỰC NAM BỘ ĐẾN NĂM 2015 Việc dự báo chính xác nhu cầu đá xây dựng tỉnh Đồng Nai nói riêng và khu vực Nam Bộ nói chung có ý nghĩa rất quan trọng giúp cho Nhà nước có cơ sở điều hành nền kinh tế và các doanh nghiệp định hướng được chiến lược sản xuất kinh doanh của mình. Căn cứ tình hình sản xuất và tiêu thụ đá xây dựng từ năm 2001 đến năm 2005 (ước) và tình hình phát triển kinh tế - xã hội, chúng tôi đưa ra dự báo nhu cầu đá xây dựng đến năm 2015. Dự báo này không bao hàm nhu cầu đá xây dựng ở các tỉnh Tây Ninh và Bà Rịa – Vũng Tàu, vì các tỉnh này tự sản xuất và cung ứng đủ trong tỉnh và không cạnh tranh với nơi khác. 2.3.1. Phương pháp dự báo 2.3.1.1. Bản chất của phương pháp dự báo Khi chúng ta tiến hành dự báo, phải căn cứ trên các số liệu phản ánh tình hình thực tế hiện tại, quá khứ, căn cứ vào xu thế phát triển của tình hình, dựa vào các mô hình toán học để dự đoán tình hình cơ bản sẽ xảy ra trong tương lai. Nhu cầu thị trường luôn biến động theo thời gian và trong những điều kiện nhất định nó thường biến động theo một xu hướng nào đó và để phát hiện được xu hướng 44 phát triển của nhu cầu, chúng ta cần thu thập các số liệu trong quá khứ để có được một dãy số thời gian. Qua số liệu nhu cầu thực tế đá xây dựng từ năm 2001 đến năm 2005 (Bảng 16), ta nhận thấy các số liệu tăng tương đối điều đặn, vì vậy ta có thể sử dụng phương pháp dự báo đường thẳng thống kê. 2.3.1.2. Công thức dùng để dự báo Sử dụng phương trình đường thẳng có dạng : Y = aX + b Trong đó : X : thứ tự thời gian ; Y : số liệu nhu cầu thực tế trong quá khứ ; n : số lượng các số liệu có được trong quá khứ ; Yc : nhu cầu dự báo trong tương lai. 2.3.2. Dự báo nhu cầu đá xây dựng đến năm 2015 2.3.2.1. Ở tỉnh Đồng Nai Theo phụ lục 11, phương trình dự báo có dạng : Yc = 0,371X + 2,214 Từ phương trình này, chúng ta dự báo nhu cầu đá xây dựng như bảng 21 Nhìn vào bảng 21, chúng ta thấy nhu cầu đá xây dựng tăng đến năm 2010 là 4,811 triệu m3, năm 2015 là 6,666 triệu m3 tức là tăng 2,7 lần so với hiện nay. Bảng 21. Dự báo nhu cầu đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai đến năm 2015 Năm dự báo Nhu cầu đá xây dựng (triệu m3) Tỷ lệ tăng so với 2005 (%) 2006 3,327 37% 2007 3,698 52% 2008 4,069 67% 2009 4,440 83% 2010 4,811 98% ………….. ………….. ………….. 2015 6,666 174% 2.3.2.2. Ở các tỉnh Nam Bộ Theo phụ lục 11, phương trình dự báo có dạng : Yc = 2,015X + 12,356 45 Từ phương trình này, chúng ta dự báo nhu cầu đá xây dựng như Bảng 22 Nhìn vào bảng 22, chúng ta thấy nhu cầu đá xây dựng tăng, đến năm 2010 là trên 26 triệu m3, năm 2015 là 36,536 triệu m3 tức là tăng hơn gấp đôi so với hiện nay. Bảng 22. Dự báo nhu cầu đá xây dựng ở các tỉnh Nam Bộ đến năm 2015 Năm dự báo Nhu cầu đá xây dựng (triệu m3) Tỷ lệ tăng so với 2005 (%) 2006 18,401 15% 2007 20,416 27% 2008 22,431 40% 2009 24,446 52% 2010 26,461 65% ………….. ………….. ………….. 2015 36,536 128% 2.4. ỨNG DỤNG MA TRẬN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DỰ BÁO NHU CẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC ĐÁ Ở TỈNH ĐỒNG NAI 2.4.1. Ứng dụng ma trận đánh giá yếu tố môi trường bên ngoài (EFE) Bảng 23. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) Thứ tự Các yếu tố bên ngoài Mức độ quan trọng của các yếu tố Phân loại Số điểm quan trọng 1 Chính trị ổn định, Nhà nước chủ trương khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế 0,1 3 0,3 2 Dự báo nhu cầu về đá xây dựng tiếp tục tăng mạnh ở thị trường khu vực Nam Bộ trong những năm sắp tới 0,14 3 0,42 3 Nhiều công trình trọng điểm có nhu cầu rất lớn về sản phẩm đá có chất lượng cao, sản phẩm đa dạng 0,12 3 0,36 4 Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị để sản xuất bằng cách cho vay với lãi suất ưu đãi (thông qua Quỹ phát triển sản xuất Đồng Nai) 0,1 3 0,3 5 Nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt dần 0,05 2 0,1 46 6 Những quy định về khai thác tài nguyên khoáng sản, về an toàn, môi trường và sử dụng vật liệu nổ ngày càng chặt chẽ và chi phí phục hồi môi trường sau khi khai thác nhiều hơn 0,15 2 0,3 7 Chi phí đền bù đất, nhà cửa, cây cối cho dân để thành lập, mở rộng mỏ khai thác ngày càng cao làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp 0,14 3 0,42 8 Các đối thủ cạnh tranh tiếp tục đầu tư máy móc thiết bị có công suất lớn, hiện đại để nâng cao sản lượng 0,1 3 0,3 9 Giá nhiên liệu, điện có xu hướng ngày càng tăng ảnh hưởng hoạt động sản xuất - kinh doanh 0,05 2 0,1 10 Ô nhiễm môi trường sống do bụi khói từ hoạt động sản xuất 0,05 2 0,1 Tổng cộng 1,00 2,70 Theo bảng 23, tổng cộng số điểm quan trọng là 2,70. Số điểm này xấp xỉ mức trung bình là 2,50 cho thấy các doanh nghiệp khai thác đá ở Đồng Nai phản ứng ở mức trung bình đối với các cơ hội và đe dọa từ môi trường bên ngoài. Bảng 23 cũng chỉ ra rằng, các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến hoạt động của ngành khai thác đá ở Đồng Nai trong thời gian tới là : nhu cầu về VLXD, những quy định về khai khoáng, chi phí đền bù. 2.4.2. Ứng dụng ma trận hình ảnh cạnh tranh Song song với việc ứng dụng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE), để có thể đánh giá và phân tích một cách đầy đủ hơn về những ưu thế và nhược điểm của đối thủ cạnh tranh, chúng ta sử dụng công cụ ma trận hình ảnh cạnh tranh. Ở đây, chúng tôi xin đề cập đến hai đối thủ cạnh tranh mạnh và đáng ngại nhất của BBCC là hình ảnh hai công ty : DHA và M&C. Bảng 24. Ma trận hình ảnh cạnh tranh S Các yếu tố thành công Mức BBCC DHA M&C tt độ quan trọng Hạng Điểm quan trọng Hạng Điểm quan trọng Hạng Điểm quan trọng 1 Chất lượng sản phẩm 0,12 4 0,48 3 0,36 3 0,36 2 Có đội ngũ công nhân 0,08 4 0,32 4 0,32 4 0,32 47 kỹ thuật có tay nghề 3 Cạnh tranh về giá cả 0,12 2 0,24 2 0,24 3 0,36 4 Năng lực cung cấp 0,08 4 0,32 2 0,16 3 0,24 5 Thị phần 0,06 4 0,24 2 0,12 3 0,18 6 Lợi thế về vị trí 0,10 4 0,40 2 0,20 3 0,30 7 Khả năng về tài chính 0,07 4 0,28 3 0,21 4 0,28 8 Chủ động về thiết bị 0,04 3 0,12 2 0,08 3 0,12 9 Máy móc hiện đại 0,08 3 0,24 2 0,16 3 0,24 10 Hiểu biết về khách hàng truyền thống 0,04 3 0,12 2 0,08 3 0,12 11 Đa dạng hóa sản phẩm 0,08 4 0,32 2 0,16 3 0,24 12 Cơ cấu tổ chức 0,08 2 0,16 3 0,24 3 0,24 13 Chi phí sản xuất 0,05 2 0,10 3 0,15 4 0,20 Tổng cộng 1,00 3,34 2,48 3,20 Bảng 24 cho thấy, tổng số điểm quan trọng của BBCC là 3,34, cao nhất so với DHA và M&C. Như vậy, BBCC được xếp vị trí thứ nhất, tiếp theo sau là M&C và cuối cùng là DHA. Tuy nhiên, tổng số điểm quan trọng của M&C xấp xỉ với BBCC cho thấy đây là đối thủ đáng lo ngại nhất của BBCC. Do vậy, việc xây dựng chiến lược của BBCC cần tiếp tục phát huy những mặt mạnh, hoàn thiện những điểm yếu của mình so với M&C là việc rất cần thiết trong thời gian tới như giảm chi phí sản xuất và về giá bán. Tóm lại, chúng ta rút ra một số nhận xét như sau : - Nhu cầu về đá xây dựng từ nay đến năm 2015 tăng lên rất nhanh, đến năm 2015 tỉnh Đồng Nai tăng 174% và khu vực Nam Bộ tăng 128% so với năm 2005. - Các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh đá xây dựng ở Đồng Nai có năng lực sản xuất kinh doanh cao nhất, chiếm 58% đến 67% tổng sản lượng của toàn khu vực và chiếm 69% đến 74% thị phần tiêu thụ ở TP.Hồ Chí Minh và các tỉnh ĐBSCL. - Ngành sản xuất – kinh doanh đá xây dựng ở Đồng Nai có lợi thế so sánh về giá vận chuyển thấp vì các mỏ đá lớn của tỉnh đều nằm gần các tuyến giao thông thủy mà cước vận chuyển đường sông thấp hơn nhiều so với vận chuyển đường bộ. - Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai là các doanh nghiệp cùng ngành nghề ở tỉnh Bình Dương. 48 - Các yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngành khai thác đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới là nhu cầu về vật liệu xây dựng, các quy định về khai khoáng, chi phí đền bù. - Quy mô các doanh nghiệp khai thác đá ở tỉnh Đồng Nai còn nhỏ, có vốn thấp (dưới 10 tỷ đồng chiếm đến 74%). Các DNNN bố trí lao động chưa hợp lý, dư thừa lao động làm tạp vụ nhưng thiếu lao động sản xuất trực tiếp ; hầu hết lao động tại các doanh nghiệp tư nhân có trình độ thấp hoặc chưa qua đào tạo. - Công nghệ sản xuất đá chưa đồng bộ. - Giá bán và chi phí sản xuất của các doanh nghiệp ở tỉnh Đồng Nai còn cao so với các doanh nghiệp ở tỉnh Bình Dương. - Tồn tại tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp khai thác đá trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. - Công tác marketing tại các doanh nghiệp còn thiếu và yếu. Như vậy, tìm giải pháp để nâng cao năng lực sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở tình Đồng Nai trong thời gian tới là nhiệm vụ hết sức cần thiết và cấp bách. Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC ĐÁ XÂY DỰNG Ở TỈNH ĐỒNG NAI 3.1. QUAN ĐIỂM KHI ĐỀ RA GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC Các chiến lược đề ra phải phù hợp với đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước theo chủ trương : - Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 49 - Tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề. Bảo đảm hài hòa lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội. - Phù hợp tình hình chung của ngành như : cung - cầu, định hướng phát triển chung theo quy hoạch ngành khai thác VLXD, áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào các khâu chủ yếu như khai thác, sản xuất … đáp ứng nhu cầu xã hội về VLXD. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC ĐÁ Ở TỈNH ĐỒNG NAI Các giải pháp chiến lược để năng cao năng lực sản xuất – kinh doanh các doanh nghiệp khai thác đá ở tỉnh Đồng Nai được lập theo ma trận SWOT, ma trận được lập trên cơ sở kết quả nghiên cứu ở các chương 1 và 2 (Khung 1). 3.2.1. Lập ma trận SWOT Khung 1. Sơ đồ SWOT Các cơ hội (O) 1) Nhu cầu về sản phẩm đá tiếp tục tăng mạnh ở khu vực Nam Bộ trong thời gian sắp tới 2) Nhiều công trình có nhu cầu lớn về đá xây dựng, chất lượng cao, sản phẩm đa dạng 3) Nhà nước khuyến khích đầu tư máy móc thiết bị để sản xuất bằng cách cho vay với lãi suất ưu đãi (thông qua Quỹ phát triển sản xuất Đồng Nai) 4) Cự ly vận chuyển xuống phương tiện Các đe dọa (T) 1) Nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt và mở rộng việc quy hoạch các khu công nghiệp, khu dân cư … làm nguồn khai thác đá mỏ bị thu hẹp. 2) Những quy định về khai thác tài nguyên khoáng sản, về an toàn, môi trường và sử dụng vật liệu nổ ngày càng chặt chẽ và chi phí phục hồi môi trường sau khi khai thác nhiều hơn 3) Chi phí đền bù đất, nhà cửa, cây cối cho dân để thành lập, mở rộng mỏ khai thác ngày càng cao ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp 4) Việc bán hàng (đá) không qua cân định lượng (bán theo xe) của đối thủ cạnh tranh làm ảnh hưởng đến sản lượng tiêu thụ của các doanh nghiệp 5) Các đối thủ cạnh tranh tiếp tục đầu tư máy móc thiết bị có công suất lớn, hiện đại để nâng cao sản lượng 6) Giá nhiên liệu, điện có xu hướng ngày càng tăng ảnh hưởng hoạt động sản xuất – kinh doanh 7) Ô nhiễm môi trường do bụi khói 50 đường sông của các doanh nghiệp tỉnh Bình Dương xa hơn. phát sinh từ việc sản xuất đá làm ảnh hưởng cuộc sống người dân xung quanh mỏ. Các điểm mạnh (S) 1) Đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, nhiều năm kinh nghiệm trong ngành khai thác 2) Sản phẩm đá có chất lượng cao và uy tín trên thị trường 3) Có bến bãi bốc dỡ đá dọc sông Đồng Nai nên việc giao hàng cho khách hàng rất chủ động, thuận lợi và nhanh chóng với chi phí vận chuyển xuống sà lan thấp 4) Có mối quan hệ thân thiện và lâu dài với nhiều đơn vị vừa là khách hàng tiêu thụ sản phẩm vừa là nhà cung ứng máy móc thiết bị, vật tư và dễ dàng huy động sản xuất khi nhu cầu sản phẩm đá tăng 5) Máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất hiện đại, có đủ năng lực đáp ứng cho thị trường 6) Nhiều mỏ đá nguyên liệu có trữ lượng lớn và chất lượng tốt Đặc điểm riêng của BBCC : 7) Sản phẩm đá đa dạng đáp ứng nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. 8) Khả năng về vốn và tài chính lớn, đủ khả năng đáng ứng nhu cầu mở rộng sản xuất. 9) Việc khép kín qui trình sản xuất làm tăng chủng loại sản phẩm cung ứng ra thị trường (bê tông nhựa nóng, công trình giao thông xây dựng) và làm tăng kênh tiêu thụ đá. 10) Chất lượng sản phẩm được kiểm soát theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000. Kết hợp S-O : 1. S1→ S8,S10 + + O1→ O4 : Tăng cường hơn nữa đầu tư máy móc thiết bị để nâng cao năng lực sản xuất và mở rộng thị phần → Chiến lược thâm nhập thị trường. 2. S1,S4,S5,S6,S8 + O1→ O4 : Tìm kiếm mỏ mới có chất lượng tốt. 3. S1 → S8+O2 : Đáp ứng yêu cầu khách hàng bằng chất lượng tốt, sản phẩm đa dạng → Chiến lược phát triển sản phẩm. Kết hợp S-T : S1, S5 + T7 : Giảm thiểu ô nhiễm môi trường. S1, S3, S4, S5 + T6 : Tiết kiệm nhiên liệu , điện : Giảm giá thành sản phẩm. Các điểm yếu (W) Kết hợp W-O Kết hợp W-T 51 1) Cơ cấu tổ chức nặng nề, chồng chéo, nhiều bộ phận thừa nhưng các bộ phận khác lại thiếu người nên hoạt động kém hiệu quả. 2) Thiếu bộ phận marketing để nghiên cứu thị trường, đặc biệt là tổng nhu cầu của thị trường về VLXD. 3) Máy móc thiết bị phần lớn phải thuê ngoài nên khó có thể hoàn toàn chủ động trong việc sản xuất. 4) Một số máy nghiền sàng cũ, lạc hậu, năng suất thấp, cho ra sản phẩm có chất lượng kém, không ổn định nhưng chi phí sản xuất cao hơn máy có năng suất cao. 5) Trình độ và năng lực điều hành của một số cán bộ quản lý còn yếu về nghiệp vụ nên chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế của hoạt động kinh doanh khi thị trường mở rộng 6) Mỏ khai thác ngày càng sâu, cự ly vận chuyển xa hơn, hiệu quả kinh tế không cao 7) Chi phí sản xuất tính trên một đơn vị sản phẩm còn cao 8) Đa số các doanh nghiệp có vốn ít nên việc đầu tư máy móc thiết bị hiện đại gặp khó khăn. W1,W4+O1,O2 : Chú trọng công tác đào tạo nhân viên marketing, đặc biệt nâng cao trình độ cán bộ chủ chốt → Chiến lược hội nhập về phía trước. W1,W7+T2,T3,T6 : Chiến lược cắt giảm chi phí (Chiến lược suy giảm) W1,W2+T5 : Sắp xếp lại tổ chức theo hướng tinh gọn, hiệu quả → Chiến lược sắp xếp lại tổ chức. Từ các tổng hợp và phân tích ở khung 1, chúng ta rút ra được các giải pháp chiến lược áp dụng cho ngành đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai đến năm 2015 là : 3.2.2. Các giải pháp chiến lược cần triển khai Căn cứ vào ma trận SWOT được trình bày ở khung 1, chúng ta rút ra các giải pháp chiến lược cần thiết cho các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh đá xây dựng ở Đồng Nai trong những năm tiếp theo được trình bày như sau : 3.2.2.1. Chiến lược thâm nhập thị trường 52 Cần tăng cường đầu tư máy móc thiết bị để nâng cao năng lực sản xuất và mở rộng thị phần, cần triển khai các nội dung sau : - Huy động vốn để đầu tư máy móc thiết bị, từ các nguồn sau : + Vốn tự có của doanh nghiệp. + Vay vốn từ Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai với lãi suất ưu đãi. + Huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân dưới nhiều hình thức. + Vay ngân hàng. - Tăng cường nỗ lực tiếp thị : + Mở rộng có chọn lọc các kênh phân phối tại các đại lý VLXD ở các tỉnh ĐBSCL và TP.Hồ Chí Minh qua việc ưu đãi về giá bán, ưu đãi trong thanh toán, giới thiệu khách hàng mua sản phẩm. + Giới thiệu sản phẩm qua pa-nô, áp phích, báo, đài, in catalogue, khuyến mãi. + Tổ chức Đại hội khách hàng truyền thống hàng năm để tìm hiểu những thắc mắc, ý kiến đóng góp của khách hàng. + Thu thập thông tin từ thị trường và làm thỏa mãn yêu cầu khách hàng. 3.2.2.2. Chiến lược phát triển sản phẩm Đáp ứng yêu cầu khách hàng bằng chất lượng sản phẩm, dịch vụ tốt, sản phẩm đa dạng. - Tìm hiểu các yêu cầu của khách hàng về loại sản phẩm cần được đáp ứng. - Áp dụng công nghệ hiện đại để sản xuất sản phẩm đúng quy cách, đúng yêu cầu kỹ thuật phù hợp nhu cầu sử dụng của khách hàng. - Tổ chức Đại hội khách hàng truyền thống hàng năm nhằm tìm hiểu những thắc mắc, ý kiến đóng góp của khách hàng. - Giao hàng đến tận chân công trình khi khách hàng yêu cầu. - Chú trọng công tác khảo sát, thăm dò mỏ để gia tăng trữ lượng đáp ứng nhu cầu về sản lượng, chủng loại sản phẩm đá cung ứng ra thị trường. 3.2.2.3. Chiến lược cắt giảm chi phí - Các doanh nghiệp cần rà soát để cắt giảm chi phí nhất là chi phí gia công sản xuất đá. - Bán hoặc thanh lý một số máy móc thiết bị, máy nghiền sàng cũ có năng suất thấp và cho sản phẩm kém, sử dụng nhiều lao động. Điều này sẽ làm tăng lượng tiền để tập trung đầu tư máy móc thiết bị mới, hiện đại có hiệu quả hơn. 53 - Doanh nghiệp tự đầu tư hệ thống bến bãi và phương tiện bốc dỡ đá để giảm chi phí phải thuê ngoài và chủ động trong việc giao hàng. 3.2.2.4. Chiến lược sắp xếp lại tổ chức - Các doanh nghiệp cần sắp xếp lại bộ máy tổ chức, chọn lọc và thuyên chuyển nhân viên tạp vụ (thừa) sang bộ phận sản xuất (thiếu). - Tinh giảm những người có năng lực kém, thuyên chuyển, bố trí lại nhân viên làm việc kém hiệu quả. - Đề ra chính sách khen thưởng, động viên, đào tạo... hợp lý nhằm nâng cao năng lực làm việc, giảm chi phí và tăng khả năng cạnh tranh. 3.2.2.5. Chiến lược hội nhập về phía trước - Các doanh nghiệp cần chú trọng công tác marketing bằng cách tuyển chọn, đào tạo và có chể độ đãi ngộ nhân viên một cách xứng đáng. - Cần xây dựng và phát triển thương hiệu riêng cho doanh nghiệp mình. - Các doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000. Hệ thống quản lý chất lượng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp như : giảm chi phí sản xuất, làm rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên trong công ty, vì vậy ISO mang lại uy tín cho doanh nghiệp trên thương trường. - Đào tạo để nâng cao trình độ cán bộ quản lý trong điều kiện mới là hết sức quan trọng trong chiến lược này. 3.2.3. Các giải pháp chiến lược của BBCC Ngoài việc áp dụng các giải pháp chiến lược chung cho các doanh nghiệp cùng ngành ở tỉnh Đồng Nai, BBCC là công ty sản xuất – kinh doanh đá xây dựng hàng đầu, có thể lựa chọn các giải pháp chiến lược ưu tiên cho mình. Các giải pháp này được xây dựng trên cơ sở sử dụng ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (QSPM). Ma trận QSPM cho phép chúng ta có thể đánh giá khách quan các chiến lược có thể thay thế để từ đó lựa chọn chiến lược phù hợp. Lựa chọn ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (QSPM) – nhóm S-O Theo khung 1, nhóm SO có hai chiến lược có thể thay thế là phát triển thị trường và phát triển sản phẩm. Dùng kỹ thuật ma trận QSPM để lựa chọn một cách khách quan chiến lược thay thế nào là tốt nhất thông qua số điểm hấp dẫn (Khung 2). 54 Nhìn vào khung 2 chúng ta thấy, tổng số điểm hấp dẫn của chiến lược thâm nhập thị trường (190) lớn hơn chiến lược phát triển sản phẩm (169). Như vậy, BBCC nên ưu tiên áp dụng chiến lược thâm nhập thị trường. Khung 2. Ma trận QSPM – nhóm S-O Các yếu tố quan trọng Chiến lược có thể thay thế Cơ sở Phân loại Thâm nhập thị trường Phát triển sản phẩm của số điểm AS TAS AS TAS hấp dẫn Lựa chọn ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (QSPM) – nhóm W-T Theo khung 1, nhóm W-T có hai chiến lược có thể thay thế là cắt giảm chi phí và sắp xếp lại tổ chức. Dùng kỹ thuật ma trận QSPM để lựa chọn một cách khách quan chiến lược thay thế nào là tốt nhất thông qua số điểm hấp dẫn (Khung 3). Khung 3. Ma trận QSPM – nhóm W-T Chiến lược có thể thay thế Các yếu tố quan trọng Phân loại Cắt giảm chi phí Sắp xếp lại tổ chức AS TAS AS TAS Tổng cộng 157 171 Nhìn vào khung 3 chúng ta thấy, tổng số điểm hấp dẫn của chiến lược sắp xếp lại tổ chức (171) lớn hơn chiến lược cắt giảm chi phí (157). Như vậy, BBCC nên ưu tiên áp dụng chiến lược sắp xếp lại tổ chức. 3.3. CÁC GIẢI PHÁP VĨ MÔ Bên cạnh các giải pháp chiến lược của các doanh nghiệp, Nhà nước cần áp dụng một số giải pháp sau đây để nâng cao năng lực sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp khai thác đá ở tỉnh Đồng Nai. 3.3.1. Tăng cường quản lý Nhà nước về giá và đo lường 55 Cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh đá xây dựng ở Đồng Nai đã và đang diễn ra gay gắt. Nhiều doanh nghiệp xuất bán hàng không qua cân định lượng mà chỉ ước lượng theo xe hoặc theo mét khối để giao hàng nhiều hơn so thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc xuất bán hàng không đúng chủng loại sản phẩm. Do đó, để ổn định và đưa hoạt động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác đá tỉnh Đồng Nai vào nề nếp, chúng tôi kiến nghị các cơ quan quản lý nhà nước cần thực hiện các biện pháp sau : - Một là, các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh đá xây dựng phải trang bị và sử dụng cân định lượng đã được kiểm định theo quy định. - Hai là, các cơ quan quản lý nhà nước mà chủ yếu là Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục thuế Đồng Nai cần tăng cường công tác thanh, kiểm tra hoạt động sản xuất – kinh doanh đá xây dựng của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. - Ba là, đối với các doanh nghiệp bị phát hiện có sai phạm thì tùy mức độ sai phạm mà có biện pháp xử lý thích hợp : phạt tiền, đình chỉ khai thác hoặc thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản. - Bốn là, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước của các tỉnh lân cận nhằm thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản. 3.3.2. Hỗ trợ vốn đầu tư để áp dụng công nghệ mới, hiện đại Việc đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, năng suất cao phải nhập từ nước ngoài cần đòi hỏi vốn lớn. Vì vậy, Nhà nước cần có chính sách cho vay với lãi suất ưu đãi (thấp hơn lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại) để các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư để nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh. 3.3.3. Sửa đổi bổ sung một số điều trong Luật Khoáng sản 3.3.3.1. Về quyền thăm dò đối với khu vực cấp giấy phép khai thác Qua thực tế 8 năm thi hành Luật Khoáng sản đã phát sinh một số vấn đề bức xúc trong công tác quản lý : - Tại điểm 2 điều 32 trong Luật Khoáng sản, có quy định 9 quyền cơ bản của tổ chức cá nhân được phép khai thác khoáng sản, trong đó có quyền “được phép thăm dò trong khu vực đã được phép cấy giấy phép khai thác khoáng sản”. Tuy nhiên, Nghị định số 76/2000/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Khoáng sản và các văn bản dưới luật 56 không đề cập, hướng dẫn cụ thể các tổ chức cá nhân thực hiện quyền hợp pháp này. Do vậy trong thực tế doanh nghiệp muốn thăm dò thêm phần sâu, các thủ tục phải bắt đầu lại từ đầu rất nhiêu khê và tốn kém rất nhiều thời gian. Vì vậy, Luật Khoáng sản sửa đổi cần được bổ sung thêm điểm 1 - Điều 41 như sau : Đối với trường hợp thăm dò phần sâu trong khu vực đã được cấp giấy phép khai thác không cần lập thủ tục để cấp giấy phép thăm dò. 3.3.3.2. Về giấy phép khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường Theo Luật Khoáng sản, doanh nghiệp chỉ được phép khai thác trong khuôn khổ công suất cho phép. Điều này sẽ dẫn đến một số khó khăn sau đây: Doanh nghiệp muốn tăng công suất khai thác phải làm lại các thủ tục: lập đề án nâng công suất, lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, thiết kế kỹ thuật trình các cơ quan chức năng thẩm định, phê duyệt rồi mới trình lên UBND tỉnh cấp lại giấy phép với công suất mới. Những công việc này thường gây cho doanh nghiệp mất rất nhiều thời gian, công sức và tốn kém và mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Có trường hợp, khi nhu cầu vật liệu xây dựng thông thường trên thị trường tăng lên đúng vào lúc mỏ cung ứng loại vật liệu xây dựng đó hết hạn ngạch khai thác thì sẽ đẩy thị trường vào tình trạng khan hiếm loại VLXD thông thường đó. Việc này sẽ dẫn đến tình trạng là các công trình đành phải ngưng thi công chờ năm sau xây dựng tiếp. Trường hợp khác, khi doanh nghiệp khai thác và tiêu thụ hết sản phẩm trước thời hạn của năm thì toàn thể công nhân phải nghỉ chờ việc, đợi hạn ngạch của năm sau mới đi làm. Các trường hợp này sẽ gây khó khăn trong quản lý kinh tế - xã hội. Như vậy, việc sử dụng hạn ngạch “công suất khai thác” không phản ảnh đúng như tinh thần của Luật Khoáng sản là khuyến khích phát triển công nghiệp khai thác khoáng sản (điểm 1 - Điều 5) và của Luật Doanh nghiệp là tạo điều kiện cho doanh nghiệp được phép làm những gì mà pháp luật không cấm. Do đó, nhiều doanh nghiệp trong tỉnh bị phạt do phải “xé rào” khai thác vượt quá công suất trên giấy phép khai thác nhưng vẫn tái phạm. Vì vậy, trước khi Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản có hiệu lực thi hành, các cơ quan quản lý Nhà nước cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản pháp qui sao cho thông thoáng để các doanh nghiệp dễ thực thi hơn. 57 Có như vậy mới thúc đẩy được nền công nghiệp khai khoáng phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhà nước chỉ nên sử dụng công cụ “hạn ngạch công suất” để quản lý theo kế hoạch, quy hoạch và nguồn tài nguyên quốc gia đối với khoáng sản quý hiếm có giá trị cao như kim loại vàng, thiếc, đồng, nhôm, sắt… hoặc đá quý, than đá…còn đối với nguồn tài nguyên khoáng sản làm VLXD thông thường Nhà nước chỉ nên quản lý theo quy hoạch vùng nguyên liệu khai thác sao cho phù hợp với quy hoạch chung, không ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp khai thác, chế biến và cung ứng sản phẩm theo nhu cầu xã hội. Do đó, xin đề nghị bỏ “hạn ngạch công suất” đối với khoáng sản làm VLXD thông thường. 3.3.4. Thành lập Hiệp hội các doanh nghiệp khai thác đá khu vực Nam Bộ Xuất phát từ nguồn tài nguyên khoáng sản có giới hạn, không thể tái tạo và tình hình cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề rất gay gắt trên địa bàn trong thời gian qua, trong phạm vi đề tài này, chúng tôi xin mạnh dạn đề xuất thành lập Hiệp hội các doanh nghiệp khai thác đá khu vực Nam Bộ. Mục tiêu của Hiệp hội là nhằm kiểm soát các doanh nghiệp về giá cả, bảo vệ tài nguyên môi trường, ngăn ngừa cạnh tranh không lành mạnh làm thiệt hại đến lợi ích chung của các doanh nghiệp thành viên, hỗ trợ về công nghệ khai thác, huấn luyện đào tạo công nhân đối với các doanh nghiệp có nhu cầu… Việc thành lập Hiệp hội cần phải có sự hỗ trợ mạnh mẽ từ phía Nhà nước, sự hợp tác tích cực các ban ngành liên quan giữa các tỉnh để có biện pháp chế tài thích hợp để tránh trường hợp doanh nghiệp khai thác đá “xé rào” làm tổn hại đến lợi chung của Hiệp hội. KẾT LUẬN Các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh đá xây dựng ở Đồng Nai trong thời gian qua đã có nhiều cố gắng trong việc cung ứng các loại đá xây dựng đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng kinh tế năng động nhất trong cả nước và các tỉnh ĐBSCL. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn không tránh được một số nhược điểm như trang bị máy móc chưa đồng bộ, một số máy móc thiết bị còn lạc hậu, cạnh tranh không lành mạnh, 58 trình độ lao động còn thấp, trình độ quản lý chưa cao, chưa lựa chọn được chiến lược phát triển. Bên cạnh đó, công tác quản lý Nhà nước chưa thực hiện nghiêm minh, các điểm chưa phù hợp trong văn bản Nhà nước chưa được điều chỉnh kịp thời. Để khắc phục được những nhược điểm nói trên và đẩy mạnh năng lực sản xuất kinh doanh của toàn ngành đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai nhằm đáp ứng nhu cầu đá xây dựng cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của khu vực Nam Bộ từ nay đến năm 2015 rất lớn về số lượng và khắt khe về chất lượng, cần áp dụng các giải pháp chủ yếu sau đây : Các giải pháp chiến lược cần triển khai : - Chiến lược thâm nhập thị trường - Chiến lược phát triển sản phẩm - Chiến lược sắp xếp lại tổ chức - Chiến lược cắt giảm chi phí - Chiến lược hội nhập về phía trước. Các giải pháp vĩ mô : - Tăng cường quản lý Nhà nước về giá và đo lường - Hỗ trợ vốn đầu tư để áp dụng công nghệ mới, hiện đại - Sửa đổi bổ sung một số điều trong Luật Khoáng sản - Thành lập Hiệp hội các doanh nghiệp khai thác đá khu vực Nam Bộ. Phụ lục 1. Bảng thống kê các mỏ đá xây dựng ở tỉnh Đồng Nai Stt Tên mỏ đá xây dựng Địa điểm Loại đá Cường độ kháng n - độ nguyên khối (1) (2) (3) (4) (5) 1 Phú An Xã Phú An, Huyện Tân Phú Geanodioxit-geanit 59 2 Phú Hiệp Thị Trấn Định Quán, Huyện Định Quán Granit Kém 3 Thanh Tùng 1 Xã Phú Hiệp, Huyện Định Quán Gabrodioxit Kém 4 Thanh Tùng 2 Xã Phú Hiệp, Huyện Định Quán Geanodioxit-geanit 933-1550 kg/cm 5 Đông Bắc Huyện Định Quán Bazan 6 Nam Đông Bắc Huyện Định Quán Geanit Cao 7 Xuân Bắc Xã Xuân Bắc, Huyện Xuân Lộc Gabrodioxit Thấp 8 Cây Gáo Thị Trấn Vĩnh An Huyện Vĩnh Cửu Bazan 1152-1258 kg/cm 9 Sóc Lu(2) Xã Quang Trung, Huyện Thống Nhất Tranchiandezit 1244-1595 kg/cm 10 Sóc Lu(3) Xã Quang Trung Huyện Thống Nhất Tranchiandezit 11 Xuân Trường Xã Xuân Trường Huyện Xuân Lộc Tranchiandezit 12 Sóc Lu (1) Xã Quang Trung Huyện Thống Nhất Tranchiandezit 1351-1541 kg/cm Trang 1/3 (1) (2) (3) (4) (5) 13 Sóc Lu (4) Xã Quang Trung, Huyện Thống Nhất Tranchiandezit 14 Xuân Thành Huyện Xuân Lộc Tranchiandezit 15 Sóc Lu (5) Xã Quang Trung, Huyện Thống Nhất Tranchiandezit 985-1432 kg/cm 16 Bình Hòa Xã Bình Hòa, Huyện Vĩnh Cửu Andezit 17 Thiện Tân xã Thiện Tân, Huyện Vĩnh Cửu Cát bột kết 500-1130 kg/cm 18 Trảng Bom 2 Thị Trấn Trảng Bom, Huyện Trảng Bom Bazan 19 Trảng Bom 1 Xã Sông Trầu, Huyện Trảng Bom Bazan 598-1181 kg/cm 20 Bửu Long Phường Bửu Long, TP. Biên Hòa Cát kết acko 21 Tân Hạnh Xã Tân Hạnh, TP. Biên Hòa Tufdaxit 805-1850 kg/cm 22 Bình Hóa Xã Hóa An, TP. Biên Hòa Tufdaxit 770-1294 kg/cm 23 Chứa Chan Xã Xuân Trường, Huyện Xuân Lộc Granit 24 Hoá An Xã Hóa An, TP Biên Hòa Andezit 60 25 Tân Bản Phường Bửu Hòa, TP Biên Hòa Tufdaxit 920-1019 kg/cm 26 Sông Che Xã Đồi 61, Huyện Trảng Bơm Bazan Trang 2/3 (1) (2) (3) (4) (5) 27 Núi Le Huyện Xuân Lộc Granit Trung bình 28 Đồi Mai Huyện Xuân Lộc Granit Cao 29 Long Bình Tân Phường Long Bình Tân, TP. Biên Hòa Anderittobazan - 30 Cẩm Tiên Huyện Cẩm Mỹ Bazan - 31 Xuân Hòa 1 Xã Xuân Hòa Huyện Xuân Lộc Granit - 32 Xuân Hòa 2 Xã Xuân Hòa Huyện Xuân Lộc Granodioxit - 33 Suối Trầu 1 Xã Suối Trầu Huyện Long Thành Bazan 1139 -1335 34 Suối Trầu 2 Xã Suối Trầu Huyện Long Thành Bazan - 35 Cẩm Đường Xã Cẩm Đường, Huyện Long Thành Bazan - 36 Long An Xã Long An, Huyện Long Thành Bazan 800 - 1010 37 Phước Bình Xã Phước Bình, Huyện Long Thành Bazan - 38 Gò Xã Hoàng Xã Long An Huyện Long Thành Bazan - 39 Hang Nai Xã Phước An, Huyện Nhơn Trạch Bazan Cộng (Nguồn: Sở Công nghiệp, Sở Tài nguyên – Môi trường tỉnh Đồng Nai) Trang3/3 Phụ lục 2. Bảng thống kê mỏ đá xây dựng ở TP.Hồ Chí Minh 61 Stt Tên mỏ đá xây dựng Địa điểm Loại đá Cường độ kháng nén - độ nguyên khối Trữ lư (triệu Đến 31/1 1 Long Bình Phường Long Bình, Quận 9, Tp.HCM Andezit 1.153 – 2.049 kg/cm3 25 (Nguồn: Sở Tài nguyên – Môi trường TP.Hồ Chí Minh) Phục lục 3. Bảng thống kê các mỏ đá xây dựng ở tỉnh Bình Dương Stt Tên mỏ đá xây dựng Địa điểm Loại đá Trữ lượ (triệu m Đến 31/12 1 Định Thành TT Dầu Tiếng, Bến Cát Cát kết 2 Giốc Cầy Lạc An ,Tân Uyên Cát kết 3 Kỳ Lân Thường Tân, Tân Uyên Cát kết 4 Thường Tân Thường Tân, Tân Uyên Cát kết 5 Núi Châu Thới Bình An, Thuận An Cát kết 6 Đông An Tân Đông Hiệp, Thuận An Đá phun trào 7 Núi Nhỏ Bình An, Thuận An Đá phun trào 8 Bình An Bình An, Thuận An Đá phun trào Cộng (Nguồn: Sở Tài nguyên – Môi trường tỉnh Bình Dương) Phụ lục 4. Các doanh nghiệp khai thác đá ở tỉnh Đồng Nai Đvt: mét khối 62 S Tên và địa chỉ của Giấy phép khai thác Sản tt Tên doanh nghiệp mỏ đá xây dựng Số Ngày cấp Năm 2001 Năm 2002 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) 1 Công ty Khoáng sản Đồng Nai Núi Le (xã Xuân Tâm, huyện Xuân Lộc) 4572/QĐ. UBT 18/12/’98 3.920 10.550 Công ty Khoáng sản Đồng Nai Núi Sóc Lu (xã Quang Trung và Gia Kiệm, huyện Thống Nhất) 3241/QĐ. UBT 29/09/’97 71.200 106.700 2 Công ty Đồng Tân Đồng Tân (ấp II, xã Tân Hạnh, Biên Hòa) 914/QĐ. QLTN 16/09/’95 476.000 1.200.000 Công ty Đồng Tân Suối Trầu (ấp III, xã Suối Trầu, huyện Long Thành) 3505/1998/ QĐ.QLTN 25/09/’98 Chuẩn bị khai thác Chuẩn bị khai thác 3 Công ty Khai thác đá Đồng Nai Núi Sóc Lu (xã Quang Trung và Gia Kiệm, huyện Thống Nhất) 84/QĐ. UBT 11/01/’00 95.250 132.548 Công ty Khai thác đá Đồng Nai Đồi Chùa (xã Thiện Tân, huyện Vĩnh Cửu) 1229/QĐ. UBT 16/05/’00 Chuẩn bị khai thác Chuẩn bị khai thác Công ty Khai thác đá Đồng Nai Đồi Khỉ (núi Sóc Lu, Gia Kiệm, huyện Thống Nhất) 2764/QĐ. UBT 19/10/’00 19.987 24.888 4 Công ty Xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa Ấp Bình Hóa, xã Hóa An (TP.Biên Hòa) 44QĐ/ QLTN 27/01/’94 861.871 1.008.764 Công ty Xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa Xã Hóa An (TP.Biên Hòa) 204/QĐ. CT.UBT 16/01/’03 1.056.988 1.281.177 Công ty Xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa Tân Bản (phường Bửu Hòa, TP.Biên Hòa) 873/QĐ. QLTN 27/03/’96 385.000 1.435.000 Trang 1/3 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) Công ty Xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa Thiện Tân II (xã Thiện Tân, huyện Vĩnh Cữu) 26/QĐ. UBT 06/01/’99 268.945 358.836 5 Công ty cồ phần đá Hóa An Xã Hóa An (TP.Biên Hòa) 256/QĐ. CT.UBT 22/01/’01 958.392 1.094.135 Công ty cổ phần đá Hóa An Suối Trầu (huyện Long Thành) 3321/QĐ. UBT 22/09/’97 6.600 3.200 6 Công ty cổ phân Đầu tư và Xây dựng Cao su Sóc Lu (xã Gia Kiệm, huyện Thống Nhất) 3138/QĐ. UBT 13/09/’97 121.500 60.000 7 Công ty TNHH Quán Quân TT.Vĩnh An, huyện Vĩnh Cữu 3502/QĐ. UBT 29/09/’97 Ngưng khai thác Ngưng khai thác 8 Công ty TNHH XD-TM Hồng Phát Xã Long An, huyện Long Thành 550/1999/ QĐ.UBT 12/02/’99 Bốc đất Bốc đất 63 9 Xí nghiệp khai thác đá Vĩnh Hải Thiện Tân I (xã Thiện Tân, huyện Vĩnh Cữu) 4407/QĐ. UBT 01/12/’97 75.150 140.630 10 Công ty Xây lắp Hóa chất Sóc Lu (xã Gia Kiệm, h.Thống Nhất) 3503/QĐ. UBT 29/09/’97 33.137 35.157 11 Công ty xây dựng và sản xuất VLXD (thuộc TCT Xây dựng số 1) Xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom 790/QĐ/Q LTN 10/08/’95 54.137 64.277 12 Xí nghiệp khai thác đá và sản xuất VLXD Mai Phong ấp 8, xã Gia Canh, huyện Quán 4612/QĐ. UBT 18/12/’98 5.000 Ngưng khai thác Xí nghiệp khai thác đá và sản xuất VLXD Mai Phong ấp 8, xã Gia Canh, h.Định Quán 1106/QĐ. UBT 12/04/’02 13 Xí nghiệp sản xuất VLXD Xuân Thành Xã Xuân Thành, h.Xuân Lộc 4610/QĐ. UBT 18/12/’98 16.236 5.676 14 Công ty cơ khí và khai thác cát đá sỏi-TP.Hồ Chí Minh Hang Nai, xã Phước An, huyện Nhơn Trạch 4611/QĐ. UBT 18/12/’98 Chuẩn bị khai thác 119.981 Trang 2/3 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) 15 Công ty TNHH Hiệp Phong ấp 2, xã Tân Hạnh, Biên Hòa 2763/QĐ. UBT 18/10/’00 Bốc đất 102.000 16 Công ty Cơ khí và Xây dựng Tân Định Xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom 1104/QĐ. CT.UBT 12/04/’02 - Chưa khai thác 17 Công ty TNHH An Phú Bình Hóa (xã Hóa An, TP.Biên Hòa) 2029/QĐ. CT.UBT 22/01/’01 - Bốc tầng phủ 18 Công ty Công trình Giao thông 610 ấp Miễu, xã Phước Tân, huyện Long Thành 513/QĐ. CT.UBT 26/02/’01 - Đang đền bù 19 Công ty CP xây dựng và sản xuất VLXD Đồng Nai Hang Nai (xã Phước An, huyện Nhơn Trạch) 113/QĐ. UBT 13/01/’03 - - Công ty CP xây dựng và sản xuất VLXD Đồng Nai Huyện Trảng Bom - - Công ty CP xây dựng và sản xuất VLXD Đồng Nai Xã Phước Tân, huyện Long Thành - - Cộng 4.509.313 7.183.519 (Nguồn : Sở Công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai) 64 Trang 3/3 Phụ lục 5. Các doanh nghiệp khai thác đá ở TP. Hồ Chí Minh Đvt: mét khối S Tt Tên doanh nghiệp Tên và địa chỉ Giấy phép khai thác Sản của mỏ đá xây dựng Số Ngày cấp Năm 1 Xí nghiệp khai thác và sản xuất VLXD Thủ Đức Long Bình (phường Long Bình, Quận 9, TP.Hồ Chí Minh) 216/UB-GP 08/08/2000 (Nguồn : Sở Tài nguyên và Môi trường TP.Hồ Chí Minh) Phụ lục 6. Các doanh nghiệp khai thác đá ở tỉnh Bình Dương Đvt: mét khối S Tên doanh nghiệp Tên và địa chỉ của mỏ đá xây Giấy phép khai thác tt dựng Số Ngày c 1 Công ty vật liệu và xây dựng Bình Dương (M&C) Bình An, Thuận An 193/GP-UB 30/7/19 2 Công ty khai thác và xuất khẩu khoáng sản Tân Đông Hiệp, Thuận An 1110/QĐ-QLTN 26/10/19 3 Công ty khai thác và xuất khẩu khoáng sản Bình An, Thuận An 165/GP-UB 7/5/19 4 Công ty Xây dựng Bình Dương Tân Đông Hiệp, Thuận An 462/GP-UB 18/12/19 5 Công ty Trung Thành Thường Tân, Tân Uyên 2484/QĐ-QLTN 9/9/19 6 Công ty thương mại tổng hợp Thuận An Bình An, Thuận An 40/GP-UB 25/2/19 7 Xí nghiệp khai thác cát đá sỏi TP.HCM Bình An, Thuận An 78/GP-UB 3/3/19 Cộng 65 (Nguồn : Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương) Ph? l? c 7. Th? ph?n c? a các doanh nghi?p khai thác đá ? t?nh Đ?ng Nai năm 2004 Các công ty khác 29% Công ty Đ?ng Tân 14% BBCC 45% DHA 12% 66 Không (Gởi Sở, Ban ngành, Bộ Quốc phòng, UBND tỉnh) Không đạt (Cục Địa chất - Khoáng sản) Không đạt (thuộc Bộ Tài nguyên - Môi trường) (thuê đơn vị tư vấn có chức năng thực hiện) Tìm mỏ nguyên liệu Khảo sát Kiểm tra mỏ có triển vọng không Lập tờ trình xin chủ trương thăm dò Lập đề án thăm dò Bộ Tài nguyên - MT xem xét Cấp phép thăm dò Tiến hành thăm dò và lập báo cáo kết quả thăm dò Hội đồng phê duyệt trữ lượng Lập dự án đầu tư Lập báo cáo ĐTM và trình phê chuẩn Ngừng khảo sát Có Đạt Đạt Phụ lục 9. Quy trình cấp giấy phép khai thác mỏ đá ở tỉnh Đồng Nai 67 (từ 500.000 m3/năm trở lên (Bộ Tài nguyên-MT), dưới 500.000 m3/năm (UBND tỉnh phê duyệt) Giấy phép khai thác mỏ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng tỉnh Đồng Nai đến năm 2015.pdf
Luận văn liên quan