Nghèo đói tại xã Lộc Trì, huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Thực trạng nguyên nhân và giải pháp

Nhà nước cò vai trò rất quan trọng trong công cuộc XĐGN. Vấn đề nghèo đói được nhà nước quan tâm hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. vậy nên nhà nước cần: Can thiệp kịp thời và đồng bộ bằng việc đưa ra một cơ chế và một hàng lang pháp lý nhằm ngăn chặn, đẩy lùi, loại bỏ và xử lý thật nghiêm minh mọi lối làm giàu bất hợp pháp, tham ô tham nhũng. Thực tiễn cho thấy rằng những hiện tượng trên có tác động rất tiêu cực cản trở sự phát triển, gây nguy hại nhiều mặt cho xã hội trong XĐGN và phân hóa giàu nghèo. Nhà nước cần phải có những giải pháp giải quyết việc làm cho người nghèo và những người bị mất đất sản xuất. Bởi tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm là một trong những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo và phân hóa giàu nghèo. Nhà nước và các ngành chức năng cần phối hợp định hướng và đào tạo nghề phù hợp cho lực lượng thanh niên lao động nông thôn để khi các doanh nghiệp đầu tư vào địa phương thi lực lượng lao động này có thể tìm việc ngay tại những doanh nghiệp này. Việc thực hiện tốt chính sách đối với người có công với cách mạng, với đất nước, người già, người nghèo cũng rất quan trọng trong công việc XĐGN của đảng và nhà nước ta hiện nay.

doc55 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5080 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghèo đói tại xã Lộc Trì, huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Thực trạng nguyên nhân và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hay thế. Cấp độ thấp nhất và cơ bản nhất là nhu cầu thể chất hay thể xác của con người gồm nhu cầu ăn, mặc, ở... Cấp độ tiếp theo là nhu cầu an toàn hay nhu cầu được bảo vệ. Nhu cầu an toàn có an toàn về tính mạng và an toàn về tài sản. Cao hơn nhu cầu an toàn là nhu cầu quan hệ như quan hệ giữa người với người, quan hệ con người với tổ chức hay quan hệ giữa con người với tự nhiên. Con người luôn có nhu cầu yêu thương gắn bó. Cấp độ nhu cầu này cho thấy con người có nhu cầu giao tiếp để phát triển. Ở trên cấp độ này là nhu cầu được nhận biết và tôn trọng. Đây là mong muốn của con người nhận được sự chú ý, quan tâm và tôn trọng từ những người xung quanh và mong muốn bản thân là một “mắt xích” không thể thiếu trong hệ thống phân công lao động xã hội. Việc họ được tôn trọng cho thấy bản thân từng cá nhân đều mong muốn trở thành người hữu dụng theo một điều giản đơn là “xã hội chuộng của chuộng công”. Vì thế, con người thường có mong muốn có địa vị cao để được nhiều người tôn vọng và kính nể. Vượt lên trên tất cả các nhu cầu đó là nhu cầu sự thể hiện. Đây là khát vọng và nỗ lực để đạt được mong muốn. Con người tự nhận thấy bản thân cần thực hiện một công việc nào đó theo sở thích và chỉ khi công việc đó được thực hiện thì họ mới cảm thấy hài lòng. Thuyết nhu cầu sắp xếp nhu cầu con người từ thấp lên cao. Những nhu cầu ở cấp cao hơn sẽ được thỏa mãn khi nhu cầu cấp thấp hơn được đáp ứng. Mỗi con người khi sinh ra giàu hay nghèo không phải do tự nhiên mà có, mà chính xã hội đặt ra.Sự tồn tại và làm thể nào để sinh tồn trong xã hội là nhu cầu của môi con người, Vậy nên việc đáp ứng nhu cầu cơ bản nhất của người nghèo là cơ sở đầu tiên để giúp họ thoát nghèo. 1.4. Thực trạng nghèo đói ở Việt Nam 1.4.1 Thực tiễn nghèo đói ở Việt nam Sáng 30/5/2011, tại Hà Nội, Bộ lao động thương binh và xã hội đã công bố kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2010 và Nghị quyết số 80/NQ-CP về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011 - 2020. Bộ lao động, Thương binh và xã hội công bố kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo trên toàn quốc năm 2010 theo chuẩn nghèo mới (thu nhập hàng tháng của hộ gia đình nghèo là 400.000 đồng trở xuống ở nông thôn và 500.000 đồng trở xuống ở thành thị). Theo đó, tổng số hộ nghèo cả nước là 3.055.566 hộ, hộ cận nghèo là 1.612.381 hộ. Như vậy, tỷ lệ hộ nghèo của Việt Nam đã giảm từ 22% năm 2005 xuống còn 9,45% năm 2010. Xét về tỷ trọng số người nghèo ở từng vùng so với tổng số hộ nghèo trên cả nước, với 77.802 hộ nghèo, chiếm tỷ trọng 2,55%, khu vực Đông Nam Bộ là khu vực có số lượng hộ nghèo thấp nhất. Khu vực Đông Bắc Bộ có số lượng hộ nghèo lớn nhất cả nước với 581.560 hộ, chiếm 19,03%. Điện Biên là tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất với mức 50,01%; ba tỉnh tỷ lệ hộ nghèo từ trên 40% đến dưới 50% là Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang. Năm tỉnh có  tỷ lệ hộ nghèo dưới 5% là Thành phố Hồ Chí Minh (0,01%), Bình Dương 0,005%, Đồng Nai 1,45%, Bà Rịa – Vũng Tàu 4,35%, Hà Nội 4,97%. Cũng theo chuẩn nghèo mới, cả nước có 81 huyện nghèo thuộc 25 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%, trong đó bao gồm 54 huyện nghèo theo Nghị quyết 30A năm 2008. Kết quả cuộc tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo trên toàn quốc là cơ sở để thực hiện các chính sách an sinh xã hội trong giai đoạn 2011 - 2015. Cũng tại hội nghị, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã tổ chức giới thiệu Nghị quyết số 80 về định hướng giảm nghèo bền vững trong giai đoạn 2011-2020 do Chính phủ cũng đã ban hành ngày 19/5. Với chiến lược này, Chính phủ Việt Nam kỳ vọng sẽ từng bước cải thiện và nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo sẽ tăng lên 3,5 lần so với hiện nay, tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm 2%/năm, riêng các huyện, xã nghèo giảm 4%/ năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn. Bộ mặt nông thôn, nhất là vùng nông thôn miền núi, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc… đã có nhiều thay đổi tích cực, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Theo nghị quyết, đối với xã nghèo, ưu tiên đầu tư trước để hoàn thành, đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới đối với cơ sở trường học, trạm y tế, nhà văn hóa ở các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi./. 1.4.2. Nguyên nhân nghèo đói ở Việt Nam Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc chiến tranh lâu dài và gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, ruộng đồng bị bỏ hoang, bom mìn, nguồn nhân lực chính của các hộ gia đình bị sút giảm do mất mát trong chiến tranh, thương tật, hoặc phải xa gia đình để tham gia chiến tranh, học tập cải tạo trong một thời gian dài. Chính sách nhà nước thất bại: Sau khi thống nhất đất nước việc áp dụng chính sách tập thể hóa nông nghiệp, cải tạo công thương nghiệp và chính sách giá lương tiền đã đem lại kết quả xấu cho nền kinh tế vốn đã ốm yếu của Việt Nam làm suy kiệt toàn bộ nguồn lực của đất nước và hộ gia đình ở nông thôn cũng như thành thị, lạm phát tăng cao có lúc lên đến 700% năm. Hình thức sở hữu: việc áp dụng chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu nhà nước và tập thể của các tư liệu sản xuất chủ yếu trong một thời gian dài đã làm thui chột động lực sản xuất. Việc huy động nguồn lực nông dân quá mức, ngăn sông cấm chợ đã làm cắt rời sản xuất với thị trường, sản xuất nông nghiệp đơn điệu, công nghiệp thiếu hiệu quả, thương nghiệp tư nhân lụi tàn, thương nghiệp quốc doanh thiếu hàng hàng hóa làm thu nhập đa số bộ phận giảm sút trong khi dân số tăng cao. Lao động dư thừa ở nông thôn không được khuyến khích ra thành thị lao động, không được đào tạo để chuyển sang khu vực công nghiệp, chính sách quản lý bằng hộ khẩu đã dùng biện pháp hành chính để ngăn cản nông dân di cư, nhập cư vào thành phố. Thất nghiệp tăng cao trong một thời gian dài trước thời kỳ đổi mới do nguồn vốn đầu tư thấp và thiếu hệu quả vào các công trình thâm dụng vốn của Nhà nước. Các nguyên nhân theo vùng địa lý Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, cơ cấu sản xuất đa phần dựa vào nghề nông. Đa số người nghèo sống bằng nghề nông nên dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, điều kiệnthời tiết không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, khả năng đối phó và khắc phục rủi ro này của người nghèo rất kém do nguồn thu nhập thấp, bấp bênh và khả năng tích lũy kém nên họ khó có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống (mất mùa, thiên tai, mất nguồn lao động, mất sức khỏe,...). Với năng lực kinh tế mong manh của các hộ gia đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra những bất ổn trong cuộc sống của họ và tất nhiên người nghèo thì càng nghèo hơn. Ngoài ra người nghèo chủ yếu sản xuất nông nghiệp năng suất thấp do không có trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. khả năng nâng năng suất là rất khó khăn trong khi do áp lực của đô thị hóa ngày càng mạnh, diện tích đất canh tác ngày càng thu hẹp. Những tác động của chính sách vĩ mô đến người nghèo chưa hợp lý, tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn còn thấp. Việc phân phối lợi ích tăng trưởng trong các nhóm dân cư gồm cả các nhóm thu nhập phụ thuộc vào đặc tính của tăng trưởng chưa hợp lý. Thông thường, người giàu hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế nhiều hơn những người nghèo và như vậy đã làm tăng thêm khoảng cách giàu nghèo giữa nội thành và ngoại thành là điều khó tránh khỏi. Các nguyên nhân từ cộng đồng: Sự cách biệt với xã hội còn lớn. Công việc của phụ nữ thường là ở nhà. Họ có ít thời gian để tiếp xúc với xã hội. Hộ nghèo có chủ hộ là nữ cảm thấy rất xa lạ với những quyết định có liên quan tới chính bản thân họ. Sự bất bình đẳng giữa các dân tộc vẫn còn tồn tại. Những nhóm dân tộc thiểu số nghèo hơn rất nhiều so với đa số người Kinh. Các nguyên nhân về mặt nhân khẩu học: Đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của nghèo đói. Tỷ lệ sinh con trong các hộ gia đình nghèo và khu vực nông thôn thường là rất cao. Mức độ hiểu biết của các cặp vợ chồng nghèo về vệ sinh, an toàn tình dục, cũng như mối liên hệ giữa tình trạng nghèo đói, sức khỏe sinh sản và gia tăng nhân khẩu còn hạn chế. Dân số tăng nhanh, quy mô gia đình nhiều con ở khu vực ngoại thành là áp lực lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo đồng thời tỷ lệ người ăn theo cao trong các hộ nghèo chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói của họ. Tỉ lệ phụ thuộc còn cao. (54%) (Nguồn: TCTK. Điều tra biến động DS-KHHGĐ 2005-2007). Thành kiến về vai trò của người phụ nữ còn tương đối khắc khe. Những hộ có chủ hộ là nữ có nhiều khả năng rơi vào cảnh nghèo hơn so với chủ hộ là nam giới.Trẻ em gái ít được đi học hơn , nếu có cũng ít được đi học cao. Phụ nữ thường phải nhận mức lương thấp hơn nam giới ở cùng một công việc và ít được tham gia vào các công việc điều hành quan trọng. Chẳng may trong trường hợp mất đi người chồng, người phụ nữ thường thiếu khả năng chống chọi nên dễ rơi vào đói nghèo. Các nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế hộ gia đình Tính ổn định và liên tục của nguồn thu nhập còn hạn chế nhất là trong khu vực nông thôn do phải chịu nhiều rủi ro không lường trước được như thiên tai, dịch bệnh, sâu bọ hay giá nông sản thấp. Những người nghèo là những người thường có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt và ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ đủ để đảm bảo cho nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy không có điều kiện nâng cao trình độ của mình trong tương lai để thoát nghèo. Trình độ học vấn thấp làm hạn chế khả năng kiếm việc làm trong các khu vực khác, trong các ngành phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao và ổn định. Các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu đô thị mới ngày càng phát triển ở khu vực ngoại thành là cơ hội cho người dân sống nơi đây nhưng đồng thời đây cũng là thách thức lớn đối với người nghèo, bởi lẽ do trình độ học vấn thấp họ khó có thể tìm được việc làm tốt hơn trong các khu công nghiệp, khu chế xuất. Nếu tìm được chỗ làm cũng chỉ là lao động phổ thông. Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói và thiếu nguồn lực. Người nghèo có khả năng tiếp tục nghèo vì họ không thể đầu tư vào nguồn nhân lực của họ, đồng thời nguồn vốn nhân lực thấp lại cản trở họ thoát khỏi nghèo đói. Thông thường họ lựa chọn phương án sản xuất tự cung, tự cấp, họ vẫn giữ các phương thức sản xuất truyền thống với giá trị kinh tế thấp, thiếu cơ hội thực hiện các phương án sản xuất mang lợi nhuận cao, giá trị sản phẩm và năng suất các loại cây trồng, vật nuôi còn thấp, thiếu tính cạnh tranh trên thị trường. Xu hướng này tất yếu dẫn tới một bộ phận không nhỏ nông dân sống ở các huyện ngoại thành phải chuyển đổi nghề nghiệp, nhưng trên thực tế không phải nông dân nào cũng biết cách thay đổi “phương thức sản xuất” của mình, tức là phải tăng năng suất trên một đơn vị diện tích đất canh tác nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao,... Một số người khác sau khi nhận được số tiền đền bù từ mảnh ruộng của mình trong các dự án quy hoạch không biết sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả dẫn đến hệ quả là: Thứ nhất, chỉ thoát được cảnh đói nghèo trong một thời gian ngắn.Thứ hai, khi diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp không tìm được việc làm mới, thất nghiệp gia tăng Thứ ba, khi giá đất tăng lên do tác động của đô thị hóa, người nông dân bán đất ồ ạt, nhiều ngôi nhà mới được xây dựng nhưng đó là những ngôi nhà của những người ở nơi khác đến, đất canh tác cũng thu hẹp lại, vì vậy người nông dân khó có cơ hội để duy trì hoạt động sản xuất nông nghiệp Bên cạnh đó, đa số người nghèo chưa có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ sản xuất nông nghiệp như khuyến nông, khuyến ngư, bảo vệ động, thực vật; các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như: điện, nước, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón… đã làm tăng chi phí tính trên một đơn vị giá trị sản phẩm. Một mặt, do không có tài sản thế chấp, người nghèo phải dựa vào tín chấp với các khoản vay nhỏ, hiệu quả thấp đã làm giảm khả năng hoàn trả vốn. Mặt khác, đa số người nghèo không có kế hoạch sản xuất cụ thểhoặc sử dụng vốn vay không đúng mục đích, do vậy họ khó có điều kiện tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước cũng như các tổ chức tín dụng. Ý chí vươn lên thoát nghèo của người dân còn thấp, vẫn tồn tại thái độ tiêu cực với cuộc sống. Nhiều người không thật sự muốn làm ăn, quanh năm họ chỉ trông chờ vào sự cứu trợ của chính quyền, thậm chí khi chưa đến mức bần cùng họ cũng không thể hiện chút nỗ lực nào, ngược lại là tìm mọi cách để có tên trong sổ nghèo với hi vọng được thụ hưởng một số quyền lợi cho không. Một số cá nhân khác do có vấn đề tâm lý (làm ăn thất bại, gia đình đổ vỡ…) nên không thiết tha với cuộc sống và trở nên rất tiêu cực (nghiện rượu, bài bạc…). Đây là những trường rất khó để thoát nghèo cho dù cá biện pháp chính sách có tốt đến đâu đi chăng nữa. 1.4.3. Quan điểm và mục tiêu xóa đói giảm nghèo của Việt Nam 1.4.3.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước Năm 1998 lần đầu tiên giảm nghèo đã trở thành một chính sách nằm trong hệ thống chính sách xã hội của quốc gia. Từ đó đến nay, công tác xóa đói giảm nghèo của Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định như: luôn đạt và vượt mục tiêu đề ra qua các giai đoạn, hoàn thành vượt mức mục tiêu thiên niên kỷ về giảm nghèo trước 10 năm…Từ năm 1992 đến năm 1998 với rất nhiều nỗ lực, tỷ lệ đói nghèo ở Việt Nam bình quân mỗi năm giảm từ 2 đến 3%. Đến hết năm 2010 tỷ lệ nghèo của Việt Nam là 9,45%, vượt mức mục tiêu đề ra là 10%. Hội nghị Trung ương lần thứ 5 (khóa VII) đã đề ra chủ trương xóa đói giảm nghèo trong chiến lược phát triển nông thôn, nông nghiệp và nông dân cũng như trong chiến lược phát triển chung của xã hội và đã trở thành một chủ trương chiến lược, nhất quán, liên tục được bổ sung, hoàn thiện qua các kỳ Đại hội của Đảng.Đại hội lần thứ VIII của Đảng một lần nữa nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của công tác xóa đói giảm nghèo, xác định phải nhanh chóng đưa các hộ nghèo thoát ra khỏi hoàn cảnh túng thiếu và sớm hòa nhập với sự phát triển chung của đất nước; đề ra Chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo trong 5 năm 1996 – 2000 cùng với 10 Chương trình kinh tế - xã hội khác. Thực hiện chủ trương của Đảng, đầu năm 1998, Chính phủ chính thức phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN (Chương trình 133) cho giai đoạn 1998-2000. Tháng 7/1998, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục bổ sung Chương trình 135 -Chương trình hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Mục tiêu chính của Chương trình này là hỗ trợ xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng như: hệ thống điện, đường giao thông, trường học, trạm y tế....tại 1715 xã nghèo nói trên. Kết quả là đến năm 2000 tỷ lệ nghèo của cả nước còn 10% theo chuẩn cũ. Tuy nhiên, chúng ta cũng nhận thấy, không thể chỉ theo đuổi mục tiêu giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo mà cần giữ vững kết quả giảm nghèo đã đạt được, tăng khả năng bền vững, hiệu quả của công tác giảm nghèo, đặc biệt trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường. Vì vậy, quan điểm giảm nghèo bền vững đã được đề cập và thể hiện trong Nghị quyết Đại hội IX của Đảng là: “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình xóa đói giảm nghèo. Quan tâm xây dựng kết cấu hạ tầng cho các vùng nghèo, xã nghèo; đồng thời nâng cấp, cải tạo các tuyến trục giao thông nối vùng nghèo, xã nghèo với nơi khác, tạo điều kiện thuận lợi cho vùng nghèo, vùng khó khăn phát triển. Đi đôi với việc xây dựng kết cấu hạ tầng, phải rất coi trọng việc tạo nguồn lực cần thiết để dân cư ở các vùng nghèo, xã nghèo đẩy mạnh sản xuất, phát triển ngành nghề, tăng nhanh thu nhập…Nâng dần mức sống của các hộ đã thoát nghèo, tránh tình trạng tái nghèo”.Nghị quyết Đại hội X của Đảng chỉ rõ: "Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, phải luôn coi trọng yêu cầu nâng cao các phúc lợi xã hội cơ bản của nhân dân, đặc biệt là đối với người nghèo, vùng nghèo, các đối tượng chính sách....Nhà nước tăng đầu tư từ ngân sách tiếp tục phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật để nâng cao phúc lợi chung cho toàn xã hội và bảo đảm cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản, trước hết là về y tế, giáo dục cho người nghèo, vùng nghèo, các đối tượng chính sách...và dịch vụ công cộng liên quan trực tiếp đến đời sống nhân dân và là yếu tố quan trọng góp phần ổn định xã hội. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa nguồn lực và phương thức để đảm bảo giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn, khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Có các chính sách và giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị”. Để cụ thể hóa hơn định hướng của Đảng, Chính phủ đã đưa ra mục tiêu cần đạt được trong giảm nghèo từ 2011 đến 2020: Giảm nghèo bền vững là một trong những trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Cụ thể cần đạt được: * Thu nhập của hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm 2%/năm, riêng các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn. * Điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là vấn đề y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn các dịch vụ xã hội cơ bản. * Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo; xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như: giao thông, điện, trường học, trạm y tế, nước sinh hoạt... Để thực hiện được các mục tiêu trên, trong giai đọan 2011 – 2015 sẽ tiếp tục thực hiện những chương trình, dự án, chính sách xoá đói giảm nghèo đã và đang thực hiện: Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, thực hiện Chương trình 135 giai đoạn 3, tiếp tục thực hiện Nghị quyết 30a của chính phủ và các chương trình phát triển kinh tế xã hôi khác. Nguồn lực đề thực hiện công tác giảm nghèo sẽ được huy động tối đa, không chỉ bằng Ngân sách Nhà nước mà còn huy động được sự tham gia với tinh thần trách nhiệm cao của các tập đoàn kinh tế, các Tổng Công ty nhà nước, Ngân hàng thương mại…và đặc biệt là từ chính bản thân người nghèo. Phối hợp nhiều phương thức hỗ trợ người nghèo như hỗ trợ người nghèo trong vay vốn tín dụng ưu đãi, hỗ trợ về nhà ở, hỗ trợ về cung cấp và tạo điều kiện duy trì với các loại dịch vụ, hỗ trợ giao đất, giao rừng, về đào tạo nguồn nhân lực…Đồng thời khắc phục những hạn chế như: Các chương trình giảm nghèo triển khai chưa toàn diện, nhiều chính sách, chương trình giảm nghèo được ban hành nhưng còn mang tình ngắn hạn, chồng chéo, nguồn lực cho giảm nghèo chưa đáp ứng yêu cầu, lại bị phân tán, dàn trải, thiếu giải pháp cụ thể gắn kết việc thực hiện chính sách giảm nghèo với chính sách an sinh xã hội, việc phối hợp chỉ đạo thực hiện giữa các bộ, ngành, địa phương chưa chặt chẽ, hiệu quả.Với những giải pháp đồng bộ như vậy, sẽ đảm bảo tính khả thi trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn 2011 – 2015. 1.4.3.2 .Mục tiêu thiên nhiên kỷ. Các nghiên cứu đã lập được bản đồ phân bố đói nghèo đến từng xã, từng hộ. Việt Nam đã công bố chiến lược ‘’tăng trưởng toàn diện và xóa đói giảm nghèo’ Việt Nam đã ký vào Tuyên bố Thiên niên kỷ với 8 mục tiêu : 1. Xoá bỏ tình trạng cùng cực và thiếu đói. 2. Đạt phổ cập giáo dục tiểu học. 3. Tăng cường bình đẳng giới và nâng cao vị thế người phụ nữ. 4. Giảm tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh. 5. Tăng cường sức khoẻ bà mẹ. 6. Phòng chống bệnh HIV/AISD, sốt rét và các bệnh khác. 7. Đảm bảo bền vững môi trường. 8. Thiết lập quan hệ đối tác toàn cầu vì mục đích phát triển. Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ NGHUYÊN NHÂN NGHÈO ĐÓI TẠI Xà LỘC TRÌ, HUYỆN PHÚ LỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ. 2.1. Thực trạng nghèo đói tại xã Lộc Trì, huyện Phú Lộc. 2.1.1. Thực trạng đời sống của người dân địa phương. Lộc Trì là một trong hai xã có dân tộc thiểu số ( Dân tộc Mường sinh sống). Đời sống chủ yếu của cư dân nơi đây là sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và trồng rừng. Hiện tổng dân số của xã là 8790 thì có đến 20% dân số sống dưới mức chuẩn nghèo. Lộc Trì là xã được thủ tướng chính phủ quyết định bổ sung vào danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bài ngang ven biển và hải đảo ngày 20/7/2007. Theo thống kê của UBND xã, toàn xã hiện có 261 hộ nghèo ( 18,8% ) với 915 khẩu, 144 hộ cận nghèo tương đương với 575 khẩu. Trong đó có tới 36 hộ gia đình đang sống trong những ngôi nhà tạm bợ, tình hình cho thấy rõ rằng nơi đây cần phải được nhà nước quân tâm nhiều hơn mới có thể khắc phục được tình trạng này. Đây là một xã vên Đầm Phá, tập trung chủ yếu là sản xuất nông nghiệp như: sản xuất lua, trồng hoa màu và nuôi trồng thuỷ sản gồm có: đánh bắt cá xa bờ, đánh bắt nhỏ lẻ ven Đầm Phá, nuôi trồng tôm cá và trồng rừng, ngoài ra còn có các nghề thủ công nhỏ lẻ. Hiện nay đây là khu vực thường xuyên xảy ra lũ lụt, đây là một yếu tố rất lớn ảnh hưởng đến đời sống của người dân nơi đây. Như vậy nghèo lại hoàn nghèo, người dân ở đây không có cơ hội tiếp cận các nhu cầu cơ bản của cuộc sống. Một số hộ vẫn đang phải sống trong những ngôi nhà tạm bợ. Qua khảo sát cho thấy, cho đến năm 2010 còn 36 gia đình chưa có nhà ở chắc chắn, một số hộ gia đình trong xã vẫn chưa có nước sạch, hiện tại họ đang phải dùng nước giếng khoan. Tuy nhiên nguồn nước này đã bị nhiễm mặn và nhiễm phèn.Thậm chí các hộ dân ở các khu tái định cư phải sử dụng nước ở đầm phá, hiện tượng này đã kéo dài nhiều năm nay. Vấn đề về điện thắp sáng thì hiện có gần 10% dân số của xã chưa có điện, mà hầu hết là những người này là những hộ nghèo.Nguyên nhân một phần là do ở người dân, có thể bản thân những người nghèo không có đủ khả năng chi trả cho khoản tiền điện hàng tháng, một phần là do điều kiện khó khăn về vị trí cũng như giao thông mà hệ thống điện vẫn chưa tới được các hộ dân, nhất là các khu tái định cư. Bảng 1: Tỷ lệ hộ nghèo của toàn xã SST Thôn Hộ % 1 Lê Thái Thiên 30 18,6 2 Đông Lưu 14 8,7 3 Đông Hải 18 11,1 4 Mậu Hòa 10 6,2 5 Cao Đôi 17 10,6 6 Trung An 6 3,7 7 Phước Tượng 31 19,2 8 Trung Phước 19 11,8 9 Khe Su 16 9,9 Tổng 261 100 (Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2010, và nhiệm vụ kế hoạch năm 2011 của xã Lộc Trì (Trình tại kỳ họp HĐND xã lần thứ 15, khóa IX) Cho đến thời điểm này cuộc sống của người dân nơi đây còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là khu tái định cư ở thôn Lê Thái Thiên và khu định cư thủy điện. Những thiếu hụt trên ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình giảm nghèo của bà con nơi đây. Mặt khác cho thấy rằng những người nghèo là những người có thu nhập thấp, không có việc làm ổn định, họ sống bằng nghề làm thuê làm mướn hay đánh bắt nhỏ lẻ, một số làm ruộng nuôi con ăn học. Do vậy, thu nhập không đủ chi dẫn đến tình trạng nghèo đói kéo dài. Trong số 161 hộ nghèo thì có tới hơn 50% chủ yếu là trồng lúa, hoa màu theo mùa vụ cho nên thu nhập còn phụ thuộc vào thời tiết, nếu được mùa thì may ra còn có một chút ít để chi tiêu trong gia đình còn không thị phải đi vay mượn. Một bộ phận khác là buôn bán nhỏ lẻ như bán hàng rong, làm tiểu thủ công nghiệp quy mô rất nhỏ, một số thì đang đi làm thuê hoặc đi làm tôm cá ven đầm Cầu Hai. Bộ phận này thường có thu nhập bấp bênh và thường không ổn định. Nếu tính ra thì thu nhập trung bình của những người dân nghèo nơi đây tầm khoảng từ 50.000 – 60.000 đồng/ ngày. Tuy nhiên mức thu nhập còn phị thuộc nhiều yếu tố, từng điều kiên cụ thể mà đôi khi có thể hơn nhưng có lúc lại không có thu nhập. Tình trạng thiếu đất, ít đất sản xuất khiến cái nghèo đeo đẳng trong nhiều gia đình từ đời này sang đời khác. Trình độ học vấn lại rất thấp (có đến 40% số người trong hộ nghèo chưa học hết bậc tiểu học), cơ hội tìm được việc làm của người nghèo rất khó khăn. Các gia đình nghèo đều rơi vào cảnh đông con. Đó là hệ quả nhận thức kém, mà nguyên nhân dẫn đến là học vấn thấp.Vì nghèo nên không có tiền ăn học. Vì không được ăn học đàng hoàng, nên mới đói nghèo. Đó là cái vòng lẩn quẩn mà người nghèo khó có thể thoát nghèo. 2.1.2. Nguyện vọng của người nghèo tại địa phương Với hy vọng thay đổi cuộc sống, có thể thoát nghèo nên những hộ nghèo nơi đây rất mong nhận được sự giúp đỡ cũng như sự quan tâm của Đảng ủy các cấp các ngành. Họ mong muốn được cho con cái đi học vì chỉ có con đường học mới co thể giúp họ thoát khỏi cảnh nghèo hèn nên nếu được: Vay vốn nhiều hơn, có vốn đầu tư mở rộng sản xuất, tăng thu nhập cải thiện tình trạng hiện tại và có thể cho con đi học lên các cấp học cao hơn. Hy vọng cho gia đình có điện thắp sáng, đem văn minh đến cho con em trong xã tạo điều kiện cho con em học tập. Cải thiện hệ thông giao thông để bà con có thể đi lại dễ dàng thuận tiện cho việc buôn bán giao lưu trao đổi kinh nghiêm sán xuất giữa các thôn. Hỗ trợ phương tiện sản xuất như phương tiện sản xuất nông nghiệp, phương tiện làm ngư nghiệp cũng như các thiết bị kỹ thuật khác. Hỗ trợ để xây dựng nhà kiên cố,tạo sự yên tâm trong việc phát triển kin tế, tránh các thiên tai như lũ lụt Có thể đào tạo nghề miễn phí cho người thất nghiệp trong xã. 2.2. Nguyên nhân nghèo đói tại xã Lộc Trì 2.2.1. Nguyên nhân khách quan — Điều kiện đất đai kém màu mỡ,thiếu phì nhiêu Là một vùng đất mà đồi núi chiếm một diện tích khá lớn, điều kiện khí hậu đã tác động mạnh mẽ cùng với quá trình sản xuất của người dân địa phương mà một số diện tích đất ngày càng kém màu mỡ.Điều đó dẫn đến việc sản xuất nông nghiệp kém. Mặc dù người dân nơi đây đã có gắng hết sức để sản xuất, chăm sóc cây trồng, tuy nhiên năng suất đạt được lại rất thấp, trong khi đó thị trường giá cả lại quá cao, chi phí để mua giống cây trồng, phân bón cao mà năng suât lại kém, sản lượng thu được và bán ra không đủ để chi tiêu cho gia đình. Nhất là khu vực thuộc thôn Khe Su, gần núi Bạch Mã, một phần là do nơi đây địa hình vốn đã khó khăn, việc tới tiêu lại không thuận tiện dẫn đến tình trạng hay bị mất mùa, việc đó khiến cho bà con người dân đã khổ nay lại khổ hơn. — Ảnh hưởng của thiên tai Hàng năm nơi đây thường xảy ra thiên tai như bão, lũ lụt, vì là xã nằm trong khu vực xen Đầm Phá, cho nên mùa mưa bão thường xuyên gây ra lũ lụt lớn, gây thiệt hại cho những cư dân ven Đầm Phá, khiến cho ngư dân không thể khai thác thủy sản, nhiều hộ nghèo chỉ vì mất trắng các diện tích nuôi tôm, nuôi cá, vì họ đã đầu tư toàn bộ số vốn vào việc mở rộng diên tích nuôi trồng sản, đây là yếu tố khách quan, bất ngờ, người dân không thể biết trước được. Ngoài ra lũ lụt còn gây thiệt hại lớn về người và tài sản của các hộ gia đình, nhất là các hộ nghèo ở 3 thôn Đông Lưu, Đông Hai, Lê Thái Thiên với 3 thôn này ngư nghiệp gần 95% đánh bắt gần và xa bờ, một phần nhỏ là nuôi trồng thủy sản. — Thiếu các cơ sở vật chất thiết yếu, cơ bản phục vụ cho cuộc sống. Trên toàn xã hiện nay có 36 hộ nghèo đang sống trong những ngôi nhà tạm, một số vẫn chưa có diện sinh hoạt, nước sạch, giao thông đi lại khó khăn như ở những khu tái định cư,vùng sâu vùng xa như ở Khe Su đều này cản trở rất lớn đến sinh hoạt cũng như sản xuất kinh tế. Vậy nên công cuộc thoát nghèo của những hộ gia đình này càng khó hơn. — Những chính sách của nhà nước Việc đưa ra những chính sách trong việc phát triển kinh tế của xã hội, nó tạo cho những người giàu có lại có nhiều cơ hội tiếp cận các chính sách kinh tế thị trường . Trong khi đó người nghèo lại quá yếu thế việc tiếp cận các cơ chế chính sách đó, đôi khi chính nó đã đẩy người nghèo đến ranh giới cuối cùng của sự sống. Sự thiếu công bằng xã hội khiến người giàu đã giàu lại giàu hơn nghèo lại càng nghèo hơn. 2.2.2. Nguyên nhân chủ quan — Thiếu vốn Tài chính chính là yếu tố quan trọng trong việc tăng thu nhập với việc mở rộng mô hình sản xuất đầu tư máy móc, thiết bị kỹ thuật, với hơn 75% hộ nghèo trong xã vốn vay không đủ để chăm lo mọi chi phí, vì thu nhập không ổn định cho nên số vay vốn được không chi phí cho việc sản xuất mà một số dùng cho việc cho con đi học các bậc học. Một số sử dụng vốn không hiệu quả số vốn được vay. Một thực trạng cho thấy hầu hết các hộ nghèo đều đang nợ ngân hàng, mà số nợ này không phải nhỏ và có nguy cơ không hoàn lại được, tuy nhiên vẫn có một số hộ nhờ vay vốn mà thoát được nghèo vươn lên hộ khá giả. — Thiếu lao động Thiếu lao động hoặc không có việc làm là một trong những yếu tố quan trọng dẫn đến tình trạng của người dân nơi đây.Việc trong gia đình không có lao động chínhlà một thử thách rất lớn, nếu có lao động chắc chắn sẽ có thu nhập. Hiện một số gia đình thiếu lao động trầm trọng, một phần là do sức khỏe kém, một phần chưa đến độ tuổi lao động hoặc đi làm ăn xa. Trong gia đình chỉ còn lại những người già trẻ em,trong khi đó chi phí cho mọi hoạt động trông gia đình hiện nay rất cao, lạm phát liên tục.Thu nhập đã thấp mà nuôi nhiều người thì không thể nào không nghèo được. — Thiếu phương tiện sản xuất và tư liệu sản xuất Hiện các ngư dân nghèo chủ yếu là đánh bắt thủy sản nhỏ lẻ, chủ yếu là nò sáo, làm lưới béng, đánh bắt xa bờ với phương tiện đánh bắt hết sức thô sơ, vì thế mà sản phẩm thu được mỗi lần đi làm như vậy lại rất thấp. Nếu có cơ hội đầu tư các phương tiện đánh bắt, các phương tiện hiện đại phục vụ cho sản xuất cải thiện năng suất có như vậy mới có thể tăng thu nhập cải thiện đời sống hiện tại nhanh chống thoát nghèo, làm giàu cho gia đình. Còn những hộ gia đình nông nghiệp lại đang ở trong tình trạng là không có đất canh tác hoặc có nhưng quá ít, sản xuất không đủ cho cả gia đình. — Tuổi già sức yếu, bệnh tật Tai nạn bất ngờ, đau ốm bất ngờ khiến cho người dân tốn một chi phí khá lớn cho việc chữa bệnh, mất nguồn lao động làm cho thu nhập giảm, mất thời gian, năng suất lao động giảm. Ảnh hưởng đến tinh thần lao động của các thành viên. Tất cả những nguyên nhân trên khiến cho những người nghèo càng nghèo, những người cận nghèo có thể rơi vào tình trạng nghèo. 2.3. Công tác xóa đói giảm nghèo 2.3.1. Các chính sách xóa đói giảm nghèo Với tình hình nghèo đói của địa phương hiện nay Đảng ủy và chính quyền xã đang ra sức thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo. Thực hiện chính sách cho các hộ nghèo vay vốn theo chủ trương của đảng và nhà nước. Thực hiện việc sắp xếp lại nò sáo trên diện tích đầm Cầu Hai cùng với việc ổn định lại nhà ở cho các hộ dân ở các khu tái định cư. Tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản suất, tăng thu nhập bằng các chính sách ưu đãi tín dụng hộ nghèo, hỗ trợ đất cho hộ nghèo, người dân tộc thiểu số. Phát triển các dự án khuyến nông- lâm- ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngánh nghề, dạy nghề cho người nghèo, nhân rộng mô hình giảm nghèo. Tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội, hệ thống an sinh xã hội. Nâng cao năng lực và nhận thức cho mọi người dân trong việc thực hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo. 2.3.2. Thành tựu xóa đói giảm nghèo Với tình hình nghèo đói của xã hiện nay, chính quyền xã đã và đang thực hiện tốt xóa đói giảm nghèo, nhằm phát triển kinh tế cũng như ổn định xã hội. Một số chính sách được áp dụng cho người nghèo ở xã như sau: Lập danh sách và mua bảo hiểm y tế cho các hộ nghèo. Thực hiện chính sách về hỗ trợ nhà nghèo về nhà ở theo quyết định 176/QĐ – TTG của thủ tướng chính phủ năm 2010 là 12 gia đình, bình quân mỗi hộ là 18,2 triệu đồng. Hỗ trợ vay vốn tạo điều kiện việc làm cho nhiều hộ nghèo trong nhiều năm như: 2005 là 182 hộ, 2006 là 186 hộ, 2009 là 129 hộ. Hàng năm mỗi hộ nghèo đều được nhận trợ cấp gạo của nhà nước. Hỗ trợ vốn để sản xuất, chăn nuôi, đầu tư thiết bị kỹ thuật phục vụ cho việc phát triển kinh tế. Thực hiện kéo điện cho một số hộ thuộc khu tái định cư ở thôn Lê Thái Thiện. Sự nỗ lực của chính quyền địa phương cùng với người dân, công cuộc XĐGN đã đạt được nhiều kết quả nhất định. Thể hiện qua tỷ lệ thoát nghèo của người dân nơi đây. Bảng 2: Tỷ lệ thoát nghèo qua các thời kỳ STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 2006 2007 2008 2009 1 Tỷ lệ hộ nghèo % 17 15,8 12,7 11,5 9,45 2 Số hộ nghèo Hộ 260 248 205 191 161 (Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2010, và nhiệm vụ kế hoạch năm 2011 của xã Lộc Trì, trình tại kỳ họp HĐND xã lần thứ 15, khóa IX) 2.3.3. Một số hạn chế hạn chế trong công tác xóa đói giảm nghèo Thực tế, vốn đầu tư hỗ trợ hộ nghèo còn rất ít và thời hạn lại ngắn, chưa đáp ứng được yêu cầu đầu tư sản xuất, kinh doanh. Hiện có khoảng 75% số hộ nghèo được tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi nhưng với số vốn rất hạn hẹp. Tốc độ giảm nghèo nhanh nhưng chưa bền vững có hiện tượng các hộ dân rơi vào tình trạng nghèo nhưng trước đó đã thoát được nghèo. Điều này chứng tỏ các giải pháp giảm nghèo chỉ có tác dụng trong thời gian ngắn mà không thể áp dụng trong thời gian dài. Ngoài ra còn có tình trạng là mắc bệnh thành tích, một số nơi vì muốn đạt chỉ tiêu giảm nghèo mà báo cáo không đúng với thực tế. Trong khi đó, đội ngũ cán bộ làm công tác XĐGN hiện nay còn thiếu, yếu, phải kiêm nhiệm, thay đổi thường xuyên. Chế độ chính sách đối với đội ngũ này còn nhiều bất cập. Chương 3: CÔNG TÁC Xà HỘI VỚI VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI 3.1. Công tác xã hội với người nghèo Là một NVCTXH trước hết bản thân người làm CTXH phải nhận thức được vai trò cũng như nhiệm vụ của mình đối với vấn đề của xã hội. CTXH với người nghèo với mục đích là làm sao để đảm bảo cho người dân có cuộc sống ổn định, đáp ứng được nhu càu cơ bản của xã hội cũng như cơ hội tiếp cận các dịch vụ, các chính sách xã hội thực hiện chủ trương “ Xã hội công bằng dân chủ văn minh”. Công tác XĐGN ở xã Lộc Trì đang là một nội dung cần thực hiện sớm và bền vững. tác động của nghèo đói để lại cho người dân nơi dây cũng như xã hội rất nặng nề, nó đe dọa sự tồn tại của con người, kìm hãm sự phát triển của xã hội. Vì vậy XĐGN là vấn đề cấp bách hơn bao giờ hết nắm đảm bảo cuộc sống cho người dân và ổn định của xã hội. Đây không phải là vấn đề mang tính cá biệt ở xã Lộc Trì mà còn là vấn đề chung của toàn xã hội. Đặc biệt với nghèo đói thì những người đang hoạt động trong ngành CTXH lại càng có vai trò quan trọng hơn. NVCTXH có vai trò là chất xúc tác kích thích, là cầu nối giữa người nghèo vá các cơ quan khác trong xã hội và cũng người tác động nhận thức, lối sống và hành vi cũng như giúp người nghèo có thể nhìn nhận toàn bộ về vấn đề nghèo đói, từ đó nhận thức rõ người nghèo có thể thay đổi bản thân, vươn lên để thoát nghèo. Với một NVCTXH có thể tiến hành một số hoạt động mang tính chuyên môn như: Thực hiện tham vấn, tư vấn việc làm, hướng dẫn người dân thực hiện các mô hình sản xuất, chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức sản xuất. Hướng dẫn người dân tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như chăm sóc sức khỏe sinh sản, giáo dục và các chính sách xã hội. Phối hợp với ngân hàng chính sách xã hội hướng dẫn bà con làm các thủ tục vay vốn. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền nhằm bảo vệ quyền lợi cơ bản cho những người nghèo trong những trường hợp có những vấn đề liên quan đến pháp luật. Để làm được những điều đó NVCTXH cần nâng cao năng lực quản lý điều hành và tổ chức các hoạt động trong công tác xóa đói giảm nghèo. Tập huấn năng cao năng lực cho cán bộ trực tiếp làm công tác xóa đói giảm nghèo từ thôn đến xã, tập huấn nâng cao năng lực và kỹ năng cùng với tuyên truyền vận động năng cao nhận thức cho người dân. Cung cấp kiến thức, kinh nghiệm sản xuất cho các cán bộ nông lâm nghiệp từ đó có thẻ truyền tải dến mọi người dân. Nâng cao trình độ dân trí cho người dân thông qua các hoạt động nâng cao năng lực. Thường xuyên cùng với các cán bộ chuyên môn đi thực địa xem xét các mô hình sản xuất mới ở nhiều nơi để học hỏi kinh nghiệm. Công tác xã hội với người nghèo là một hoạt động thường xuyên và lâu dài không thể thiếu trong mỗi cộng đồng. Do đó chúng ta cần thực hiện tốt các chính sách xóa đói giảm nghèo đồng thời khuyến khích bà con nông dân thực hiện các mô hình sản xuất tiên tiến, áp dụng khoa học kỹ thuật để tăng năng suất, cải thiện cuộc sống. Chỉ có như thế mới có thoát được cảnh nghèo kéo dài như hiện nay. 3.2. Một số giải pháp xóa đói giảm nghèo tại xã Lộc Trì 3.2.1. Giải pháp về kinh tế Thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành nghề phù hợp với tình hình của địa phương trong giai đoạn hiện nay. Thay đổi một số mô hình sản xuất không hiệu quả, áp dụng các mô hình sản xuất tiên tiến, hiện đại phù hợp với điều kiện tự nhiên cũng như nguồn lực của địa phương. Về nông nghiệp thực hiện cải tạo đất kém màu mỡ, đất bị thái hoá, cải thiện chất lượng giống vật nuôi. Trong đó việc phát triển lâm nghiệp với việc đầu tư và phát triển trồng rừng, khai thác rừng hợp lý đi đôi với việc mở rộng diện tích trồng rừng phòng hộ. Mở rộng diện tích nuôi trồng thủy hải sản, mở rộng phạm vi đánh bắt xa bờ. Thực hiện công tác dạy nghề, hỗ trợ vốn để phát triển làng nghề ở địa phương tạo công ăn việc làm cho thanh niên trong xã và những người đang trong tình trạng thất nghiệp. Mở rộng cơ hội, khả năng tiếp cận các nguồn vốn vay, tín dụng cho những hộ nghèo đi đôi với việc tăng cường giám sát hiệu quả sử dụng vốn của các hộ nghèo. Phát triển cơ cấu hạ tầng như giao thông đê điều, thủy điện phục vụ cho việc sản xuất kinh tế nông như nghiệp của người dân. Thực hiện định canh định cư cho các gia đình ở các khu tái định cư trong xã ổ định và đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người dân. Hỗ trợ phương tiện sản xuất bao gồm sản xuất nông nghiệp, lâm ngiệp và phương tiện đánh bắt và hướng dẫn cách sử dụng các thiết bị đó. 3.2.2. Giải pháp về xã hội Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động cho tất cả người dân có ý thức thoát nghèo, thoát khỏi tâm lý tự ti, ỷ lại vào sự hỗ trợ từ bên ngoài. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận các dịch vụ về y tế, chăm sóc sức khỏe miễn phí cũng như kế hoạch hóa gia đình. Cung cấp các điều kiện sinh hoạt cơ bản cho tất cả người dân không chỉ là người nghèo, nhất là các hộ ở vung sâu vùng xa và các hộ ở các khu tái định cư như điện sinh hoạt, nước sạch và đường giao thông. Thực hiện việc xây dựng nhà kiên cố cho những hộ gia đình đang phải sống trong những căn nhà tạm bợ. Cung cấp, mở rộng mạng lưới văn hóa thông tin cho người dân ở vùng sâu, đồng bào dân tộc thiểu số để tấy cả họ có thể tiếp cận các nguồn thông tin kịp thời phục vụ cho đời sống tinh thần của người dân. Mở rộng và phát triển mạng lưới an sinh xã hội đến với tất cả những người dân, đặc biệt là người nghèo bao gồm các chính sách ưu tiên cho những người nghèo. Thực hiện tốt hơn nữa việc cứu trợ đột xuất khi có thiên tai, bão lụt, hạn hán xảy ra. Tránh tình trạng người dan không có lương thực trong thời gian có thiên tai. Nâng cao vai trò của các tổ chức xã hội, tổ chức chính phủ và phi chính phủ nhằm hỗ trợi cho người nghèo có cơ hội phát triển năng lực bản thân. Liên kết với các doanh nghiệp đang hoạt động tại địa bàn tạo điều kiện để người nghèo có thể tìm việc làm tại địa phương. 3.2.3. Giải pháp về thể chế Thực hiện “Dân chủ công bằng’’, năng cao vị thế, tiếng nói của người nghèo trong xã hội, người nghèo phải có cơ hội tham gia vào quá trình phát triển của toàn xã hội. Để người nghèo tham gia vào các chương trình dự án xóa đói giảm nghèo như vậy các chương trình dự án đó mới mang tính khả thi. Thúc đẩy quá trình cải cách hành chính là cơ sở tạo điều kiện tốt nhất cho người nghèo thực hiện cuộc chiến xáo đói giảm nghèo trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày nay. Bồi dưỡng cán bộ trực tiếp làm công tác XĐGN về chuyên môn cũng như kỹ năng làm việc với cộng đồng.Hơn thế nữa chính là năng lực điều hành cũng như tổ chức các hoạt động trong công tác giảm nghèo. Để nâng cao hiệu quả công tác XĐGN,Nhà nước cần có chính sách thích hợp, tăng cường kinh phí đào tạo, hỗ trợ cán bộ làm công tác giảm nghèo, để họ nâng cao tinh thần trách nhiệm, tâm huyết trong công việc. Cần phải hình thành bộ máy chuyên trách công tác XĐGN từ Trung ương đến cấp xã, để công tác có hiệu quả hơn. KẾT LUẬN 1. Kết luận Một trong những vấn đề được nhà nước quan tâm nhất chính là tình trạng đói nghèo hiện nay. Bước sang thế kỷ 21, nghèo đói vẫn đang trở thành mối lo ngại của các nước trên thế giới và trong đó có Việt Nam. Điều này đặt ra cho xã hội có nhiệm vụ tìm ra những giải pháp hữu hiệu để XĐGN. Nghèo đói có mặt trên tất cả vùng miền, các cộng đồng. Đó có thể là từ các quốc gia có thu nhập cao, hoặc các quốc gia nghèo nàn nhất nhưng đằng sau nó chính là những nguyên nhân từ xã hội hay từ chính bản thân họ như: trình độ văn hóa, đông con, thiếu nguồn lực... mà bản thân họ chưa nhận thức được. Đói nghèo ảnh hưởng đến đời sống của con người, gây nhiều khó khăn cũng như dễ tổn thương cho người dân. Đói nghèo làm cho chất lượng con người thấp kém, làm con người mất tinh thần ý chí vươn lên, đói nghèo khiến con người lâm vào các tệ nạ xã hội như cờ bạc, trộm cắp, ma tuý... Hiện đói nghèo đang làm mất cân bằng xã hội, bất bình đẳng giới và sự chênh lệch giữa giàu và nghèo ngày càng tăng. Thực trạng đói nghèo tại xã Lộc Trì nói riêng và Việt Nam nói chung đặt ra yêu cầu phải có những giải pháp, chính sách đồng bộ và nhất quán cần thực hiện một cách nghiêm túc để XĐGN. Những giải pháp đó có thể tập trung vào các lĩnh vực cụ thể, phù hợp với tình hình điều kiện của địa phương. Trong đó phải kể đến vai trò, năng lực quản lý, điều hành, tổ chức hoạt động của các cán bộ làm công tác giảm nghèo. Với mục đích nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân địa phương nơi đây, các giải pháp đưa ra có thể tập trung vào kinh tế, xã hội và thể chế. 2. Kiến nghị 2.1. Đối với nhà nước Nhà nước cò vai trò rất quan trọng trong công cuộc XĐGN. Vấn đề nghèo đói được nhà nước quan tâm hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. vậy nên nhà nước cần: Can thiệp kịp thời và đồng bộ bằng việc đưa ra một cơ chế và một hàng lang pháp lý nhằm ngăn chặn, đẩy lùi, loại bỏ và xử lý thật nghiêm minh mọi lối làm giàu bất hợp pháp, tham ô tham nhũng. Thực tiễn cho thấy rằng những hiện tượng trên có tác động rất tiêu cực cản trở sự phát triển, gây nguy hại nhiều mặt cho xã hội trong XĐGN và phân hóa giàu nghèo. Nhà nước cần phải có những giải pháp giải quyết việc làm cho người nghèo và những người bị mất đất sản xuất. Bởi tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm là một trong những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo và phân hóa giàu nghèo. Nhà nước và các ngành chức năng cần phối hợp định hướng và đào tạo nghề phù hợp cho lực lượng thanh niên lao động nông thôn để khi các doanh nghiệp đầu tư vào địa phương thi lực lượng lao động này có thể tìm việc ngay tại những doanh nghiệp này. Việc thực hiện tốt chính sách đối với người có công với cách mạng, với đất nước, người già, người nghèo cũng rất quan trọng trong công việc XĐGN của đảng và nhà nước ta hiện nay. 2.2. Đối với chính quyền địa phương Chính quyền địa phương là nơi chịu trách nhiệm chính trong việc truyền tải cũng như hướng dẫn người dân trong mọi hoạt đông sản xuất kinh tế cũng như các vấn đề xã hội. Những người nằm trong lực lượng nồng cốt của chính quyền xã nhất là cán bộ có chuyên môn về công tác XĐGN cần tạo điều kiện để người đân tiếp cận nguồn vốn vay, hướng dẫn sử dụng vốn vay có hiệu quả. Các đoàn thể như Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh có các giải pháp giúp các hộ gia đình nghèo xây dựng các phương án sản xuất mang tính khả thi và hiệu quả.Thường xuyên cố vấn giúp đỡ họ, đồng thời thành lập quỹ tự nguyện để các hộ nghèo có thể vay vốn không lãi suất. Thực hiện giám sát chặt chẽ nguồn vốn để tránh tình trạng thất thoát. Chính quyền địa phương nên tạo điều kiện để người dân học hỏi kinh nghiệm từ những người dân sản xuất giỏi, các mô hình sản xuất tiên tiến. Thay đổi một số giải pháp nếu nó thực sự không mang lại hiệu quả cao trong suốt thời gian thực hiện nó. Đồng thời đưa ra một số giải pháp hiệu quả hơn trong việc giảm nghèo cho địa phương. 2.3. Đối với người dân địa phương Các chương trình, các giải pháp XĐGN chỉ có thể thành công khi chính bản thân người dân trở thành chủ thể trong cuộc chiến chống đói nghèo. Vậy nên trước hết người nghèo cần phải ý thức được nghèo đói ảnh hưởng như thế nào đến sự sinh tồn của bản thân cũng như sự phát triển của xã hội. Từ đó mà có ý thức thoát nghèo, xóa bỏ tâm lý tự ti, mặc cảm, tâm lí ỷ lại, phụ thuộc vào các hổ trợ bên ngoài mà tự mình đứng lên bằng chính khả năng của bản thân. Sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích. Mọi người nên tích cực học hỏi kinh nghiệm sản xuất, rút ra được cho mình kinh nghiệm làm giàu. 2.4. Đối với nhà trường Công tác xã hội là một nghề đặc thù, bên cạnh việc nắm vững về kỹ năng và kiến thức còn phải thành thạo trong việc áp dụng vào thực tiễn. Vì vậy, kính mong Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa cùng các thầy cô giáo quan tâm, tạo điều kiện tổ chức, hổ trợ kinh phí, liên hệ với các tổ chức, các sở ban ngành, các địa bàn cho sinh viên có điều kiện về thực tập, thực tế, tiếp xúc, tìm hiểu, vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn. Đồng thời có cơ hội học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm, nâng cao trình độ. Nhà trường và khoa cần có mối liên hệ mật thiết với sinh viên, thường xuyên tổ chức các cuộc diễn đàn để trao đổi, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng và khó khăn của sinh viên, hổ trợ giúp đở sinh viên trong quá trình thực tập, thực tế. Có kế hoạch cụ thể, rỏ ràng về tiến trình thực tế của sinh viên tránh trường hợp trì hoãn hoặc dán đoạn do chưa chuẩn bị kịp hay chưa liên hệ được với địa bàn thực tế. Giáo viên hướng dẫn cần theo sát sinh viên của mình trong quá trình sinh viên thực tế tại địa bàn để kịp thời hưóng dẫn và can thiệp nếu có sự cố xảy ra. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. UBND xã Lộc Trì(2010), Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2010, và nhiệm vụ kế hoạch năm 2011 của xã Lộc Trì (Trình tại kỳ họp HĐND xã lần thứ 15, khóa IX) 2. Bùi Thị Tân, Bài giảng Vấn đề nghèo đói và các khuynh hướng XĐGN của Việt Nam, ĐHKH Huế. 3. Không chỉ là tăng trưởng kinh tế, NXB văn hóa thông tin Hà Nội. 4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2011), Hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác năm 2011, NXB Lao động – Xã hội. 5. Tổ công tác liên ngành CPRGS, Việt Nam tăng trưởng và giảm nghèo- Báo cáo thường niên 2004-2005. 6. Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng (đồng chủ biên) (2001), Giáo trình xã hội học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Nguyễn Văn Mạnh( 2007), Công tác xã hội ở miền trung Việt Nam, NXB Thuận Hóa. 8. Lê Văn Phú (2008), Nhập môn công tác xã hội, Đại học Quốc Gia Hà Nội. 9. Trần Đình Tuấn (2009), Công tác xã hội lý thuyết và thực hành, Đại học quốc gia Hà Nội. Đại học Mở Bán Công TP.HCM (1999) Nhập môn công tác xã hội cá nhân, NXB Phụ Nữ. PHỤ LỤC 1. PHIẾU PHỎNG VẤN I. Thông tin chung 1. Họ và tên người được phỏng vấn: 2. Trình độ học vấn: 3. Tuổi người được phỏng vấn: 4. Nghề nghiệp: II. Những thông tin về điều kiện sinh sống hiện tại của hộ Câu 1. Hiện tại gia đình ông/bà đang sống trong ngôi nhà như thế nào? 0 Nhà kiên cố 0 Nhà bán kiên cố 0 Nhà cấp 4 0 Nhà tạm Câu 2. Theo ông/bà điều kiện sinh hoạt của gia đình hiện nay như thế nào? 0 Rất tốt 0 Tốt 0 Bình thường 0 Quá tồi tệ Câu 3. Khả năng đáp ứng nhu cầu về nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt của gia đình ra sao? Đáp ứng đầy đủ Chỉ đáp ứng một phần Không đáp ứng nhu cầu Hoàn toàn không đáp ứng nhu cầu Câu 4. Hiện gia đình có được sử dụng điện hay không? 0 Có 0 Không Câu 5. Xin ông/bà cho biết hệ thống giao thông trong khu vực như thế nào? 0 Đường nhựa 0 Bê tông 0 Đường đất 0 Cả ba loại trên Câu 6. Theo đánh giá của ông/bà thì điều kiện chăm sóc sức khỏe tại địa bàn như thế nào? Rất tốt 0 Bình thường 0 Không tốt Câu 7. Ông bà có quan tâm đến học tập của con cái mình không? 0 Thường xuyên quan tâm 0 Không quan tâm III. Những thông tin về điều kiện kinh tế của gia đình Câu 1. Hoạt động kinh tế chủ yếu của gia đình ông/bà hiện nay là? 0 Ngư nghiệp 0 Nông nghiệp 0 Thương mại- Dịch vụ 0 Tiểu thủ công nghiệp Câu 2. Thu nhập bình quân của gia đình ông/bà là bao nhiêu? Câu 3. Ngoài thu nhập chính thì gia đình có nhận được sự hỗ trợ nào từ bên ngoài không 0 Có 0 Không Nếu có thì từ đâu……………………………………. Câu 4 .Hiện gia đình được xếp vào diện nào sau đây? 0 Hộ nghèo 0 Hộ cận nghèo 0 Hộ đói Câu 5. Hiện gia đình ông bà đang gặp phải những khó khăn gì trong việc phát triển kinh tế? Câu 6. Nếu được sự hỗ trợ từ phía chính quyền ông/bà mong muốn được hỗ trợ? 0 Vốn 0 Đất sản xuất 0 Giống cây trồng vật nuôi 0 Ý kiến khác…… Câu 7. Việc vay vốn của gia đình ông/bà có thuận tiện không? 0 Thuận tiện 0 Khó khăn Câu 8. Mục đích vay vốn của ông/bà là gì? 0 Sữa chữa nhà cửa 0 Mở rộng sản xuất 0 Đầu tư giáo dục 0 Ý kiến khác… Câu 9. Ông/bà đánh giá sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội trong việc giúp đỡ gia đình ông/bà như thế nào? 0 Rất kịp thời và hiệu quả 0 Kịp thời và hiệu quả 0 Không kịp thời và không hiệu quả 0 Rất không kịp thời và không hiệu quả Câu 10. Hiện chính quyền xã đang áp dụng chính sách gì nhằm hỗ trợ gia đình trong việc phát triển kinh tế? Câu 11. Để cải thiện cuộc sống ông bà cần thực hiện giải pháp nào sau đây? 0 Nâng cao năng lực 0 Hỗ trợ vốn 0 Cấp đất sản xuất 0 Cải thiện chất lượng giáo dục cho con em 0 Hỗ trợ kỹ thuật Câu 12. Để thoát nghèo, gia đình có đề nghị gì với các cấp chính quyền? Xin chân thành cảm ơn! 2. MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HOẠ Hình 1: UBND xã Lộc Trì (Ảnh: Sưu tầm) Hình 2: Ngân hàng chính sách huyện Phú Lộc (Ảnh: Sưu tầm ) Hình 3: Ngôi nhà của một hộ cận nghèo xã Lộc Trì (Ảnh:Tác giả ) Hình 4: Ngôi nhà của gia đình bà Huỳnh Thị Thứ Thôn Lê Thái Thiện (Ảnh: Sưu tầm ) Hình 5: Một góc ven đầm phá Cầu Hai (Ảnh: Sưu tầm ) Hình 6: Nò sáo trên đầm phá Cầu Hai ( Ảnh: Sưu tầm ) Hình 7: Ngư dân đánh bắt thuỷ sản ( Ảnh: Sưu tầm ) Hình 8: Mô hình trồng rau xanh ( Ảnh: Sưu tầm ) Hình 9: Khu tái định cư thôn Lê Thái Thiện ( Ảnh: Tác giả ) Hình 10: Hoàng hôn trên đầm phá Cầu Hai (Ảnh: Tác giả ) MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNghèo đói tại xã lộc trì, huyện phú lộc tỉnh thừa thiên huếthực trạng nguyên nhân và giải pháp.doc
Luận văn liên quan