Ý tưởng cải tiến giao thức AOMDV được đề xuất là xây dựng một cơ
chế định tuyến động theo từng lớp chương trình ứng dụng có yêu cầu QoS
khác nhau trên cơ sở xây dựng một hàm lượng giá đường theo từng lớp lưu
lượng QoS với bộ thông số đầu vào bao gồm: ngưỡng chấp nhận được của
các tiêu chuẩn QoS, trọng số của các tiêu chuẩn QoS và các thông số về chất
lượng đường đầu cuối theo các tiêu chuẩn QoS. Với cùng giá trị các thông
số của chất lượng đường đầu cuối, giá trị của hàm sẽ thay đổi theo từng lớp
lưu lượng QoS cho phép ưu tiên chọn đường có thông số chất lượng phù
hợp với yêu cầu QoS từ lớp lưu lượng ở tầng Ứng dụng
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 903 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu cải tiến hiệu năng giao thức định tuyến aodv và aomdv trong mạng manet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC 
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM 
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 
...*** 
ĐỖ ĐÌNH CƯỜNG 
NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HIỆU NĂNG 
GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN AODV VÀ AOMDV 
TRONG MẠNG MANET 
Chuyên ngành: Cơ sở toán học cho tin học 
Mã số: 62 46 01 10 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TOÁN HỌC 
Hà Nội – 2017 
 Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - 
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Nguyễn Văn Tam 
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS. Nguyễn Gia Hiểu 
Phản biện 1: PGS. TS. Lương Thế Dũng 
Phản biện 2: PGS. TS. Ngô Quỳnh Thu 
Phản biện 3: TS. Nguyễn Hoài Sơn 
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, 
họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm 
Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
vào hồi  giờ ..’, ngày  tháng  năm 2017 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ 
- Thư viện Quốc gia Việt Nam 
1 
MỞ ĐẦU 
Sự khác biệt về tính chất, đặc điểm của mạng MANET so với các mạng 
truyền thống làm nảy sinh nhiều thách thức và các hướng nghiên cứu khác 
nhau. Trong các hướng nghiên cứu này, vấn đề định tuyến đã và đang là một 
vấn đề rất cần được quan tâm giải quyết. 
Đã có nhiều cải tiến nghiên cứu được đề xuất nhằm cải tiến các giao 
thức định tuyến cho mạng MANET theo nhiều hướng khác nhau. Tuy nhiên, 
mỗi đề xuất cải tiến chỉ áp dụng cho một giao thức định tuyến hoặc một 
nhóm các giao thức có chung chiến lược định tuyến nhất định. Các đánh giá 
về hiệu năng của các giao thức đã cải tiến thường được giới hạn trong các 
điều kiện cụ thể. Vì vậy, trong từng ngữ cảnh triển khai mạng MANET với 
các yêu cầu cụ thể, cần lựa chọn, cải tiến và sử dụng giao thức định tuyến 
một cách phù hợp. 
Đối với các giao thức định tuyến véc tơ khoảng cách sử dụng thuật toán 
tìm đường ngắn nhất theo số chặng, Các nghiên cứu đã công bố của các tác 
giả Anurag K. (2004), Bertsekas D. (1996), Pham P. (2003) và Tsirigos A. 
(2001) đã chỉ ra rằng thuật toán này không phải là thuật toán tìm đường tối 
ưu cho mạng MANET vì chúng gây ra hiện tượng phân phối tải lưu lượng 
không đều trong mạng dẫn đến các vùng tắc nghẽn cục bộ. Vì vậy, cần cải 
tiến cơ chế tìm đường của các giao thức định tuyến này nhằm giảm tắc nghẽn 
gây ra bởi sự tập trung lưu lượng tại vùng trung tâm của mạng. 
AODV là một trong các giao thức định tuyến tiêu biểu sử dụng chiến 
lược định tuyến theo yêu cầu dạng vec tơ khoảng cách. Đã có nhiều đề xuất 
cải tiến giao thức AODV. Trong số các đề xuất cải tiến này, có nhiều đề 
xuất đã sử dụng phương pháp khai thác thông tin định tuyến xuyên tầng để 
xây dựng cơ chế định tuyến với độ đo định tuyến mới thay cho độ đo số 
chặng của giao thức AODV nhưng không hướng tới mục tiêu giảm tắc 
nghẽn gây ra bởi thuật toán tìm đường ngắn nhất theo số chặng. 
Đối với vấn đề định tuyến QoS, các giao thức định tuyến phải có khả 
năng chọn đường phù hợp với yêu cầu QoS của dữ liệu. Tại mỗi nút mạng, 
các luồng dữ liệu có yêu cầu QoS khác nhau có thể truyền theo các con 
đường khác nhau. Các giao thức định tuyến đa đường là lựa chọn thích hợp 
để tích hợp cơ chế định tuyến QoS. 
AOMDV là một giao thức định tuyến đa đường điển hình của mạng 
MANET. Trong thời gian qua, đã có nhiều đề xuất cải tiến giao thức này. 
Tuy nhiên, vấn đề định tuyến theo yêu cầu QoS của các lớp chương trình 
ứng dụng phân loại theo chuẩn ITU-T G.1010 vẫn chưa được giải quyết. 
Với những lý do được phân tích ở trên, luận án này tập trung vào giải 
quyết vào hai vấn đề chính: 1) Cải tiến giao thức định tuyến AODV nhằm 
nâng cao hiệu năng mạng MANET có các vùng tắc nghẽn; 2) Cải tiến giao 
2 
thức định tuyến AOMDV nhằm hỗ trợ khả năng định tuyến QoS cho mạng 
MANET. 
Đối tượng, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu 
Luận án này lựa chọn các giao thức định tuyến trong mạng MANET là 
đối tượng nghiên cứu với phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi 
xây dựng các độ đo định tuyến thích hợp và cải tiến cơ chế định tuyến theo 
hướng tiếp cận xuyên tầng của giao thức định tuyến AODV và AOMDV 
nhằm đảm bảo mục tiêu nghiên cứu là tăng cường hiệu năng cho giao thức 
định tuyến AODV trong mạng MANET có vùng tắc nghẽn và cung cấp khả 
năng định tuyến theo chất lượng dịch vụ cho giao thức AOMDV trong mạng 
MANET. 
Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án là phương pháp 
kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và thử nghiệm để đánh giá kết quả. Trên 
cơ sở phân tích, đánh giá hoạt động của một số giao thức định tuyến, luận 
án sẽ rút ra những điểm cần cải tiến. Sau đó, sử dụng toán học làm công cụ 
để ước lượng và tính các tham số cần thiết cho các thuật toán định tuyến 
được đề xuất. Luận án sử dụng phương pháp thử nghiệm trên mô phỏng để 
so sánh, đánh giá kết quả về hiệu năng của các giao thức đã được cải tiến. 
Nội dung nghiên cứu và kết quả cần đạt được 
Luận án tập trung vào ba nội dung chính sau: 1) Nghiên cứu, phân tích 
và đánh giá hoạt động của giao thức định tuyến AODV và AOMDV để tìm 
ra những điểm cần cải tiến; 2) Cải tiến giao thức AODV để nâng cao hiệu 
năng của mạng MANET có các vùng tắc nghẽn; 3) Cải tiến giao thức 
AOMDV nhằm đảm bảo yêu cầu chất lượng dịch vụ của các ứng dụng trong 
mạng MANET. 
Các kết quả cần đạt được của luận án gồm: 1) Đưa ra được những yêu 
cầu cần cải tiến đối với giao thức AODV trong mạng có tắc nghẽn và giao 
thức AOMDV trong mạng có yêu cầu đảm bảo chất lượng dịch vụ; 2) Ước 
lượng được chất lượng liên kết ở tầng MAC theo hai thông số là tỷ lệ mất 
gói tin và độ trễ; 3) Xây dựng được độ đo định tuyến theo độ trễ đầu cuối 
với giao thức AODV và hàm lượng giá đường theo yêu cầu QoS với giao 
thức AOMDV; 4) Xây dựng được mô hình và thuật toán định tuyến theo 
cách tiếp cận xuyên tầng cho hai giao thức; 5) Kiểm nghiệm, đánh giá được 
các kết quả cải tiến trên phần mềm mô phỏng NS2. 
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 
Các đề xuất cải tiến giao thức định tuyến AODV và AOMDV có ý nghĩa 
khoa học trong hướng nghiên cứu về vấn đề định tuyến trong mạng 
MANET. Với những kết quả đã đạt được về việc nâng cao hiệu năng định 
3 
tuyến, các đề xuất này có thể được sử dụng trong các nghiên cứu tiếp theo 
để cải tiến các giao thức định tuyến khác trong mạng MANET. Về mặt thực 
tiễn, những kết quả của luận án có thể được sử dụng khi triển khai giao thức 
định tuyến cho các mạng MANET có tần suất tắc nghẽn cao và cần đảm bảo 
tính năng hỗ trợ yêu cầu QoS từ các chương trình ứng dụng. 
Bố cục của luận án 
Luận án được bố cục thành 3 chương 
Chương 1 trình bày tổng quan về mạng MANET. Trong đó, tập trung 
vào trình bày cơ chế hoạt động của hai giao thức AODV, AOMDV và các 
nghiên cứu cải tiến đã đề xuất đối với hai giao thức này. Thông qua các lập 
luận, phân tích để rút ra vấn đề trọng tâm cần cải tiến đối với hai giao thức, 
xây dựng các luận điểm chính làm cơ sở cho các nghiên cứu toán học và thử 
nghiệm trong các chương tiếp theo. 
Chương 2 đề xuất ý tưởng cải tiến giao thức AODV và trình bày về các 
vấn đề: phương pháp ước lượng độ trễ của liên kết trên cơ sở nguyên lý hoạt 
động của công nghệ IEEE 802.11; những đề xuất cải tiến giao thức AODV 
theo mô hình hoạt động định tuyến xuyên tầng với hoạt động chi tiết của mô 
đun đo mức độ sử dụng kênh truyền, mô đun ước lượng tỷ lệ lỗi frame của 
liên kết và mô đun định tuyến xuyên tầng; kiểm nghiệm và đánh giá kết quả 
của các cải tiến đã đề xuất trên cơ sở mô phỏng và so sánh hiệu năng của 
hai giao thức AODV-DM và AODV bằng phần mềm NS2. 
Chương 3 trình bày ý tưởng cải tiến cho giao thức AOMDV, đề xuất 
phương pháp phân lớp các ứng dụng theo yêu cầu QoS của chuẩn ITU-T 
G1010 và phương pháp tính trọng số cho các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ, 
đề xuất kỹ thuật dự đoán chất lượng liên kết tại tầng MAC theo hai tham số 
là trễ và tỷ lệ mất gói, đề xuất cải tiến giao thức AOMDV theo hướng khai 
thác thông tin định tuyến xuyên tầng và yêu cầu QoS, kiểm nghiệm và đánh 
giá kết quả của các cải tiến đã đề xuất bằng NS2. 
Cuối cùng là phần kết luận, tóm tắt những đóng góp chính, các hướng 
nghiên cứu phát triển tiếp theo của luận án và những vấn đề được tác giả 
quan tâm. 
4 
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG MANET VÀ VẤN ĐỀ ĐỊNH 
TUYẾN TRONG MẠNG MANET 
Mạng MANET có những khác biệt rõ ràng so với mạng không dây 
truyền thống và đã có nhiều ứng dụng trong đời sống, kinh tế, xã hội của 
con người. Giao thức định tuyến trong mạng MANET cần đảm bảo được 
những yêu cầu về tối thiếu hoá tải điều khiển và tải xử lý, hỗ trợ định tuyến 
đa chặng, đáp ứng những thay đổi về topo mạng và ngăn chặn định tuyến 
lặp. 
Đã có nhiều cải tiến nghiên cứu được đề xuất nhằm cải tiến các giao 
thức định tuyến cho mạng MANET. Mỗi đề xuất cải tiến chỉ áp dụng cho 
một giao thức định tuyến hoặc một nhóm các giao thức có chung chiến lược 
định tuyến nhất định. Trong từng ngữ cảnh triển khai mạng MANET với 
các yêu cầu cụ thể, cần lựa chọn, cải tiến và sử dụng giao thức định tuyến 
một cách phù hợp. 
AODV là giao thức định tuyến theo yêu cầu. Các luồng dữ liệu được 
định tuyến bởi AODV có xu hướng đi qua tâm của mạng. Vì vậy, có thể xảy 
ra hiện tượng tắc nghẽn tại trung tâm mạng. Đã có nhiều đề xuất cải tiến 
giao thức AODV. Tuy nhiên, vẫn chưa có các đề xuất để lấy thông tin về độ 
trễ của liên kết được ước lượng theo khái niệm “thời gian phục vụ” của 
CSMA/CA theo cách tiếp cận xuyên tầng làm cơ sở cho cơ chế định tuyến 
hướng tới mục tiêu giảm tắc nghẽn trong mạng MANET. 
AOMDV là giao thức định tuyến đa đường được phát triển từ giao thức 
AODV. Đã có những đề xuất cải tiến giao thức AOMDV theo cách tiếp cận 
xuyên tầng nhằm hỗ trợ yêu cầu QoS của dữ liệu. Tuy nhiên, trong những 
cải tiến này, việc phân lớp các lưu lượng dữ liệu của tầng Ứng dụng theo 
yêu cầu QoS của chuẩn ITU-T G.1010 vẫn chưa được thực hiện. Điều này 
dẫn đến mức độ hỗ trợ của thuật toán định tuyến theo yêu cầu QoS chưa 
thực sự hiệu quả. 
Với những lý do trên, những nội dung nghiên cứu tiếp theo của luận án 
được xác định là: (1) Cải tiến giao thức định tuyến AODV nhằm nâng cao 
hiệu năng mạng MANET có các vùng tắc nghẽn và (2) Cải tiến giao thức 
định tuyến AOMDV nhằm hỗ trợ cơ chế định tuyến theo chất lượng dịch vụ 
cho mạng MANET. 
Một phần nội dung của chương này được công bố trong công trình [A1]. 
5 
CHƯƠNG 2. CẢI TIẾN GIAO THỨC AODV NHẰM GIẢM TẮC 
NGHẼN TRONG MẠNG MANET 
2.1. Đề xuất ý tưởng cải tiến cho giao thức AODV 
Để xác định được độ trễ của một con đường đầu cuối, kỹ thuật ước 
lượng trễ dịch vụ của liên kết trên cơ sở nguyên lý hoạt động của cơ chế 
DCF tại tầng MAC sử dụng công nghệ IEEE 802.11 được đề xuất. Giá trị 
trễ này được truyền ngược lên tầng Mạng để tính trễ đầu-cuối của các con 
đường tìm được. Giao thức AODV-DM được cải tiến từ giao thức AODV 
sử dụng độ đo định tuyến là trễ đầu-cuối của đường nhằm tìm đường tránh 
khỏi các vùng mạng bị tắc nghẽn. 
2.2. Phương pháp ước lượng trễ của liên kết 
Thời gian trễ để truyền thành công một frame qua một liên kết là thời 
gian phục vụ của nút nguồn của liên kết khi nút này muốn truyền một frame 
qua liên kết. Nó được định nghĩa là thời gian cần thiết để truyền thành công 
một frame hoặc huỷ bỏ frame khi số lần truyền lại vượt quá ngưỡng cho 
phép tại tầng MAC hoạt động theo cơ chế DCF. 
Gọi Ts, Td, Tb, và Tt tương ứng là thời gian phục vụ, thời gian tạm dừng, 
thời gian back-off và thời gian truyền của tiến trình truyền một frame qua 
một liên kết, giá trị của Ts được xác định theo (4) 
 !" = !$ + !& + !' (4) 
Thời gian truyền được ước lượng theo (10); !' = 1)" 	+,"!ℎ./0 
Trong đó, Thrue là thông lượng hiệu dụng của liên kết. Awerbuch (2006) 
đã công bố kết quả tính giá trị này cho từng tốc độ hoạt động của công nghệ 
IEEE ở tầng MAC theo Bảng 2.1 
Bảng 2.1. Thông lượng hiệu dụng của liên kết 802.11b 
Tốc độ hoạt động của 
liên kết (Mbps) 
Thông lượng hiệu dụng (Mbps) 
Có RTS/CTS Không RTS/CTS 
1.0 0.89 0.94 
2.0 1.64 1.8 
5.5 3.52 4.34 
11.0 5.17 7.15 
Thời gian back-off được ước lượng theo (13); 
(10) 
6 
 !& = !"12' 345672 2(1 − +") 1 − 2+" 72 1 − +" − 1 1 − +"7 − 1 
với CWmin là giá trị cửa sổ xung đột ban đầu, Fs là xác suất truyền hỏng 
frame, n là số trạng thái back-off. 
 Gọi CNU là tỷ lệ sử dụng kênh truyền được đo tại nút phát của liên kết. 
Mối quan hệ giữa Td với Tb và Tt được biểu diễn bởi (16) !$ = 3<=1 − 3<= !& + !' 
Từ (4), (10), (13) và (16) ta có (18) để ước lượng thời gian phục vụ; !" = 345672 !"12' 2(1 − +") 1 − 2+" 72(1 − +") − 1 1 − +"7 − 1+ +,"!ℎ./0(1 − +") 11 − 3<= 
2.3. Cải tiến giao thức AODV 
2.3.1. Đề xuất mô hình định tuyến theo hướng tiếp cận xuyên tầng 
Giao thức AODV được cải tiến thành giao thức AODV-DM với cơ chế 
định tuyến theo hướng tiếp cận xuyên tầng minh họa trong Hình 2.6. 
Hình 2.6. Các mô đun của giao thức AODV-DM 
2.3.2. Mô đun đo mức độ sử dụng kênh truyền 
Thuật toán 2.1 được sử dụng để tính ước lượng giá trị mức độ sử dụng 
kênh tryền (CNU) tại một nút mạng. 
(13) 
(18) 
(16) 
7 
Thuật toán 2.1. Ước lượng CNU của kênh truyền tại một nút mạng tại tầng 
MAC 
Đầu vào: Chu kỳ ước lượng CNU, chu kỳ cảm nhận kênh truyền 
Đầu ra: Giá trị CNU của kênh truyền 
Hoạt động của thuật toán: 
Bước 1: Gửi frame tại tầng MAC 
Kiểm tra địa chỉ nút gửi frame có thuộc trường PNS hay không. Nếu có 
thì chèn địa chỉ này vào đầu trường PNS. 
Bước 2: Nhận frame tại tầng MAC 
Bước 2.1: Kiểm tra địa chỉ nút hiện tại có bằng địa chỉ đích của frame 
nhận được hay không. Nếu có thì chuyển sang Bước 2.2. Nếu không có 
thì chuyển sang Bước 2.3. 
Bước 2.2: Cập nhật danh sách SNS của nút hiện tại. 
Duyệt qua từng địa chỉ trong trường PNS. Nếu địa chỉ đang duyệt 
chưa có trong danh sách SNS của nút thì bổ sung vào danh sách 
SNS. 
Bước 2.3: Cập nhật giá trị biến belong_flow 
Thiết lập biến belong_flow = true nếu địa chỉ nút hiện tại thuộc trường 
PNS của frame hoặc địa chỉ nguồn của frame thuộc danh sách SNS 
của nút. 
Bước 2.4: Thiết lập biến belong_flow = false tại cuối thủ tục nhận frame. 
Bước 3: Cập nhật bộ đếm busy_counter sau mỗi chu kỳ cảm nhận kênh 
truyền 
Bước 3.1: Cập nhật bộ đếm kênh truyền bận nếu biến belong_flow bằng 
false và kênh truyền hiện tại đang ở trạng thái bận 
 busy_counter = busy_counter + 1 
Bước 3.2: Cập nhật bộ đếm số lần cảm nhận: 
 total_counter = total_counter + 1 
Bước 4: Cập nhật giá trị CNU sau mỗi chu kỳ ước lượng CNU 
 CNU = busy_counter / total_counter; 
 Gửi gói Link_Quality chứa giá trị CNU lên tầng Routing; 
 busy_counter = 0; 
 total_counter = 0; 
2.3.3. Mô đun ước lượng tỷ lệ lỗi frame của liên kết 
Phương pháp “đếm số lần truyền kỳ vọng” (ETX) do Couto D. (2003) 
đề xuất được sử dụng để ước lượng giá trị FER của liên kết: 
 +>? = 1 − @A ∙ @C (19) 
Trong đó, df và dr là tỷ lệ truyền gói thành công theo mỗi chiều. 
Trong một chu kỳ gửi n gói mẫu, mỗi nút thuộc liên kết nhận được i và 
j gói mẫu. FER có thể được ước lượng theo (20); 
8 
 +>? = 1 − (D/F) ∙ (G/F) (20) 
Giao thức AODV-DM sử dụng thêm gói FER_PROBE (Hình 2.7) để 
tính FER của liên kết và mang thông tin về giá trị CNU của liên kết đã đo 
được ở tầng MAC từ nút gửi tới nút nhận của liên kết. 
Hình 2.7. Cấu trúc gói tin FER_PROBE 
Thuật toán 2.2 minh họa phương pháp sử dụng gói FER_PROBE để 
tính và cập nhật các giá trị FER, CNU và thời gian phục vụ của liên kết. 
Thuật toán 2.2. Cập nhật trễ thời gian phục vụ của liên kết 
Đầu vào: Chu kỳ gửi gói FER_PROBE 
Đầu ra: Thời gian phục vụ của liên kết 
Hoạt động của thuật toán: 
Bước 1: Gửi gói FER_PROBE khi thời gian hiện tại > thời gian gửi gói + chu 
kỳ gửi gói 
 Bước 1.1: Cập nhật chu kỳ ước lượng FER: WND_ID += 1. 
Bước 1.2: Duyệt danh sách các các entry trong bảng Neighbor Table. 
Với mỗi entry, thêm một phần tử mới vào trường links của gói 
FER_PROBE (nb_ID = nb_ID của entry; n_recv = r_last_recv của entry). 
Bước 1.3: Thiết lập trường nNB của FER_PROBE = số entry trong bảng 
Neighbor_Table của nút hiện tại. 
Bước 1.4: Thiết lập trường CNU của FER_PROBE = CNU của nút gửi 
FER_PROBE. 
Bước 1.5: Cập nhật thời gian gửi gói = Thời gian hiện tại. 
Bước 2: Nhận và xử lý gói FER_PROBE 
Bước 2.1: Tìm entry trong bảng Neighbor Table có nb_ID = địa chỉ IP nút 
gửi gói FER_PROBE. 
- Nếu không tìm thấy thì thêm một entry mới vào bảng Neighbor Table 
với (Neighbor ID = địa chỉ IP nút gửi gói FER_PROBE; r_recv = 1; 
r_last_recv = 0; f_last_recv = 0; CNU = CNU của gói FER_PROBE). 
Bước 2.2: So sánh WND_ID của gói FER_PROBE và WND_ID của nút. 
- Nếu WND_ID của gói FER_PROBE > WND_ID của nút thì cập nhật 
(WND_ID của nút = WND_ID của gói FER_PROBE; r_last_recv = 
r_recv; r_recv = 1) và chuyển sang Bước 3. 
- Cập nhật r_recv của entry (r_recv + =1). 
- Cập nhật CNU của entry = CNU của gói FER_RPOBE. 
- Tìm phần tử trong trường links của FER_PROBE có nb_ID = địa chỉ 
nút hiện tại. Nếu tìm thấy thì cập nhật f_last_recv của entry = n_recv 
của phần tử tìm thấy. 
Bước 3: Cập nhật các giá trị FER và service_time của liên kết 
df = f_last_recv / fer_probe_wnd_size; 
9 
dr = r_last_recv / fer_probe_wnd_size; 
fer = 1 – df * dr; 
nb_fer = 0.7 * fer + 0.3 *nb_fer; 
Tính service_time theo công thức (18); 
nb_service_time = 0.7 * service_time + 0.3 * nb_service_time; 
2.3.4. Mô đun định tuyến xuyên tầng 
Mô đun định tuyến xuyên tầng của giao thức AODV-DM được triển 
khai bằng cơ chế tìm đường được minh hoạ trong Thuật toán 2.3. 
Thuật toán 2.3. Cơ chế tìm đường của giao thức AODV-DM 
Đầu vào: , 
Đầu ra: đường đi tới nút đích được cài đặt vào bảng định tuyến 
Hoạt động của thuật toán: 
Bước 1: Gửi gói yêu cầu tìm đường RREQ tại nút có địa chỉ = <địa chỉ nút 
nguồn> với RQ_DELAY = 0, hop_count = 0, Destination Address = <địa chỉ 
nút đích>, Broadcast_ID = Broadcast_ID +1 
Bước 2: Nhận và xử lý gói RREQ 
Bước 2.1: Đọc Broadcast_ID của gói RREQ, kiểm tra trong bộ nhớ 
Broadcast_ID xem đã nhận gói RREQ hay chưa. Nếu đã nhận thì bỏ qua, 
nếu chưa nhận thì thêm Broadcast_ID vào bộ nhớ Broadcast_ID. 
Bước 2.2: Cập nhật giá trị RQ_DELAY và hop_count trong gói RREQ 
- Tìm entry trong Neighbor Table có địa chỉ = IP nút gửi gói 
FER_PROBE. 
- Nếu không tìm thấy thì thêm một entry mới vào bảng Neighbor Table 
với Neighbor ID = địa chỉ IP nút gửi/chuyển tiếp gói RREQ và 
LINK_DELAY = MAX_LINK_DELAY. 
- Nếu tìm thấy thì đọc giá trị LINK_DELAY của entry tìm được. 
- Cập nhật RQ_DELAY = RQ_DELAY + LINK_DELAY. 
- Cập nhật hop_count = hop_count + 1. 
Bước 2.3: Cập nhật đường nghịch (reverse path) 
- Tìm entry trong bảng định tuyến có địa chỉ đích = 
- Nếu không tìm thấy thì bổ sung entry mới (IP đích = <địa chỉ nút 
nguồn>; hop count = hop count gói RREQ; PATH_DELAY = 
RQ_DELAY; next_hop = ) vào bảng định tuyến. 
- Nếu tìm thấy thì cập nhật entry (next hop = <địa chỉ IP nút nguồn 
gửi/chuyển tiếp gói RREQ>) khi một trong các điều kiện sau thoả mãn: 
(1) Số thứ tự đích của gói RREQ lớn hơn số thứ tự đích của entry; (2) 
Số thứ tự đích của gói RREQ bằng số thứ tự đích của entry, hop_count 
của entry lớn hơn hoặc bằng hop_count của gói RREQ và 
PATH_DELAY của entry lớn hơn RQ_DELAY của gói RREQ. 
Bước 2.4: Tạo gói trả lời đường nếu có thông tin về đường tới đích 
- Tìm entry trong bảng định tuyến có địa chỉ đích = . 
10 
- Nếu tìm thấy thì tạo gói RREP (hop_count = hop_count của entry + 1; 
RP_DELAY = PATH_DELAY + RQ_DELAY) và hủy gói RREQ. 
Bước 2.5: Tạo gói trả lời đường nếu nút hiện tại là nút đích 
- Kiểm tra địa chỉ IP nút hiện tại có bằng hay 
không? 
- Nếu địa chỉ IP của nút hiện tại = thì tạo gói RREP 
để trả lời đường (hop_count = 0; RP_DELAY = 0) và hủy gói RREQ. 
Bước 2.6: Chuyển tiếp gói RREQ kiểu broadcast. 
Bước 3: Nhận và xử lý gói RREP 
Bước 3.1: Cập nhật giá trị RQ_DELAY và hop_count trong gói RREP 
- Tìm entry trong Neighbor Table có địa chỉ = IP nút gửi gói RREP. 
- Nếu không tìm thấy thì thêm một entry mới vào bảng Neighbor Table 
với Neighbor ID = địa chỉ IP nút gửi/chuyển tiếp gói RREP và 
LINK_DELAY = MAX_LINK_DELAY. 
- Nếu tìm thấy thì đọc giá trị LINK_DELAY của entry tìm được. 
- Cập nhật RP_DELAY = RP_DELAY + LINK_DELAY. 
- Cập nhật hop_count = hop_count + 1. 
Bước 3.2: Cập nhật đường thuận (forward path) 
- Tìm entry trong bảng định tuyến có địa chỉ đích = 
- Nếu không tìm thấy thì bổ sung entry mới (IP đích = ; 
hop count = hop count gói RREP; PATH_DELAY = RP_DELAY; 
next_hop = ) vào bảng định tuyến 
- Nếu tìm thấy thì cập nhật entry (next hop = <địa chỉ IP nút nguồn 
gửi/chuyển tiếp gói RREP>) khi một trong các điều kiện sau thoả mãn: 
(1) Số thứ tự đích của gói RREP lớn hơn số thứ tự đích của entry; (2) 
Số thứ tự đích của gói RREP bằng số thứ tự đích của entry, hop_count 
của entry lớn hơn hoặc bằng hop_count của gói RREP và 
PATH_DELAY của entry lớn hơn RP_DELAY của gói RREP. 
Bước 3.3: Chuyển tiếp/ huỷ bỏ gói RREP 
- Nếu địa chỉ IP nút hiện tại = thì huỷ bỏ gói RREP. 
- Nếu địa chỉ IP nút hiện tại khác thì tìm entry 
trong bảng định tuyến có địa chỉ đích bằng và 
chuyển tiếp gói RREP kiểu unicast tới nút có địa chỉ = next_hop của 
entry tìm được. 
2.4. Kiểm nghiệm và đánh giá kết quả 
2.4.1. Kịch bản mô phỏng 
* Kịch bản mô phỏng 1 
Kịch bản mô phỏng thứ nhất được minh họa trong Hình 2.8. Khoảng 
cách giữa các hàng và các cột của các nút là 40 mét. Công nghệ tầng MAC 
là IEEE 802.11b, tốc độ truyền tối đa là 11 Mbps, khoảng cách truyền dữ 
liệu tối đa là 50 mét và khoảng cách cảm nhận kênh truyền là 110 mét. 
11 
Hình 2.8. Mô hình kịch bản mô phỏng 
Có hai luồng dữ liệu CBR với cặp nút nguồn-đích là 0-16 và 24-8. Tốc 
độ các luồng dữ liệu thay đổi từ 50kbps tới 100 kbps, 150 kbps, 200 kbps 
và 250 kbps. Bốn luồng CBR ở tâm được sử dụng để mô phỏng các luồng 
gây nhiễu. Tốc độ của các luồng gây nhiễu cũng thay đổi từ 0.1 Mpbs tới 
0.2 Mpbs, 0.4 Mpbs, 0.6 Mbps, 0.8 Mpbs và 1.0 Mpbs. Từ nút 32 tới nút 55 
di chuyển liên tục theo vòng với tốc độ di chuyển 5 m/s tạo tiến trình tìm 
đường mới. Thời gian mô phỏng là 1000 giây. Với mỗi bộ tham số mô 
phỏng, NS2 được chạy 10 lần với các giá trị bộ sinh số ngẫu nhiên khác 
nhau cho mỗi giao thức cần đánh giá. Kết quả được tính trung bình của 10 
lần mô phỏng. 
* Kịch bản mô phỏng 2 
Tô-pô mạng ban đầu trong được khởi tạo bằng với các nút phân bố theo 
ma trận vuông có kích thước 12x12 (144 nút). Khoảng cách theo hàng hoặc 
cột giữa hai nút liên tiếp là 40 mét. Thời gian mô phỏng là 1000 giây. Số 
lượng nút di chuyển, danh sách nút di chuyển được thiết lập ngẫu nhiên 
trong khoảng từ 1 tới 144 nút và thời điểm bắt đầu di chuyển của mỗi nút 
được thiết lập ngẫu nhiên trong khoảng từ giây thứ 10 đến giây thứ 50. Tốc 
độ di chuyển của các nút trong danh sách các nút di chuyển là 10 m/s. Với 
các luồng dữ liệu, các nút nguồn và đích được thiết lập ngẫu nhiên trong các 
tập các nút tương ứng là 0-71 và 72-143. Thời gian bắt đầu phát lưu lượng 
được thiết lập ngẫu nhiên trong khoảng từ giây thứ 8 đến giây thứ 108. Tốc 
độ của mỗi luồng dữ liệu được thay đổi từ 10 kpbs tới 90 kbps. Các độ đo 
đánh giá hiệu năng của mỗi giao thức được tính trung bình trên cơ sở kết 
quả 10 lần chạy mô phỏng. 
2.4.2. Các kết quả và đánh giá 
2.4.2.1. Thông lượng trung bình 
Kết quả mô phỏng về thông lượng trung bình đo tại các nút đích của 
Kịch bản 1 và Kịch bản 2 được biểu diễn tương ứng trong Hình 2.9 và Hình 
2.10. 
12 
Hình 2.9. Thông lượng trung bình 
trong Kịch bản 1 
Hình 2.10. Thông lượng trung bình 
trong Kịch bản 2 
Với kịch bản 1 có các luồng gây nhiễu, giao thức AODV-DM đạt được 
thông lượng lớn hơn so với giao thức AODV tại cả hai tốc độ truyền của các 
luồng dữ liệu. Thông lượng trung bình của giao thức AODV-DM cao hơn 
so với giao thức AODV tại tốc độ luồng dữ liệu 50 kbps và 200 kbps tương 
ứng là xấp xỉ 23% và 28%. Với kịch bản 2 sử dụng mô hình mô phỏng ngẫu 
nhiên, giao thức AODV-DM vẫn đạt được thông lượng trung bình lớn hơn 
so với giao thức AODV. 
2.4.2.2. Tỷ lệ truyền gói thành công 
Kết quả mô phỏng về tỷ lệ truyền gói tin thành công của Kịch bản 1 và 
Kịch bản 2 được biểu diễn tương ứng trong Hình 2.11 và Hình 2.12. 
Hình 2.11. Tỷ lệ truyền gói thành 
công trong Kịch bản 1 
Hình 2.12. Tỷ lệ truyền gói thành 
công trong Kịch bản 2 
Với Kịch bản 1, tính trung bình, tỷ lệ truyền gói thành công của giao 
thức AODV-DM đạt được cao hơn 28% so với giao thức AODV. Với kịch 
bản 2 sử dụng mô hình mô phỏng ngẫu nhiên, giao thức AODV-DM vẫn đạt 
được tỷ lệ truyền gói thành công lớn hơn so với giao thức AODV. 
2.4.2.3. Trễ truyền gói trung bình 
Kết quả mô phỏng về trễ truyền gói tin trung bình của Kịch bản 1 và 
Kịch bản 2 được biểu diễn tương ứng trong Hình 2.13 và Hình 2.14. 
13 
Hình 2.13. Trễ truyền gói trung 
bình trong Kịch bản 1 
Hình 2.14. Trễ truyền gói trung 
bình trong Kịch bản 2 
Với Kịch bản 1, khi sử dụng giao thức AODV-DM thay thế cho giao 
thức AODV, thời gian trễ truyền gói trung bình giảm được xấp xỉ 16% và 
34% tương ứng với tốc độ luồng dữ liệu 50 kbps và 100kbps. Với kịch bản 
2 sử dụng mô hình mô phỏng ngẫu nhiên, giao thức AODV-DM vẫn đạt 
được trễ truyền gói tin trung bình nhỏ hơn so với giao thức AODV. 
2.4.2.4. Tải định tuyến 
Kết quả mô phỏng về tải định tuyến của Kịch bản 1 và Kịch bản 2 được 
biểu diễn tương ứng trong Hình 2.15 và Hình 2.16. 
Hình 2.15. Tải định tuyến trong 
Kịch bản 1 
Hình 2.16. Tải định tuyến trong 
Kịch bản 2 
Với Kịch bản 1, độ giảm của tải định tuyến trung bình khi sử dụng 
giao thức AODV-DM thay thế cho giao thức AODV là xấp xỉ 58% và 42% 
tương ứng với tốc độ dữ liệu 100 kbps và 150 kbps. Với kịch bản 2 sử dụng 
mô hình mô phỏng ngẫu nhiên không có các luồng gây nhiễu, giao thức 
AODV-DM vẫn đạt được tải định tuyến nhỏ hơn so với giao thức AODV. 
14 
2.5. Kết luận Chương 2 
Nội dung Chương 2 đã đề xuất các cải tiến đối với giao thức AODV 
trong mạng MANET đa chặng có các vùng tắc nghẽn trên cơ sở cải tiến cơ 
chế chọn đường của giao thức AODV theo số chặng thành cơ chế chọn 
đường theo trễ đầu-cuối. Phương pháp khai thác thông tin định tuyến xuyên 
tầng để lấy thông tin về độ trễ của các liên kết tại tầng MAC đã được sử 
dụng làm cơ sở để tính độ trễ đầu cuối của các con đường tại tầng Mạng. 
Độ trễ của mỗi liên kết tại tầng MAC được ước lượng theo mức độ sử dụng 
kênh truyền của nút nguồn và tỷ lệ lỗi frame của liên kết. Kỹ thuật đo giá trị 
của mức độ sử dụng kênh truyền của một nút mạng và ước lượng tỷ lệ lỗi 
của liên kết cũng đã được đề xuất trong luận án này. Việc bổ sung, điều 
chỉnh về cấu trúc gói tin, cơ chế định tuyến trên giao thức AODV đã được 
đề xuất trong giao thức mới có tên gọi AODV-DM. 
Kết quả của việc đánh giá hiệu năng cho thấy, giao thức AODV-DM 
đạt được hiệu năng cao hơn so với giao thức AODV về thông lượng (cao 
hơn xấp xỉ 24%), tỷ lệ truyền gói thành công (cao hơn xấp xỉ 28%), độ trễ 
truyền gói trung bình (thấp hơn xấp xỉ 20%) và tải định tuyến (thấp hơn xấp 
xỉ 50%) trong trường hợp mạng có các vùng tắc nghẽn. Với kịch bản mô 
phỏng ngẫu nhiên không có các luồng gây nhiễu tạo vùng tắc nghẽn, kết quả 
mô phỏng cho thấy, độ chênh lệch về các giá trị đo hiệu năng của giao thức 
AODV-DM so với giao thức AODV tuy không đạt được như kịch bản 1 
nhưng giao thức AODV-DM vẫn có hiệu năng cao hơn giao thức AODV ở 
các độ đo hiệu năng được đánh giá. 
Mặc dù giao thức AODV đã được cải tiến theo hướng chọn đường đi 
tránh khỏi các vùng tắc nghẽn nhưng để hỗ trợ tốt hơn cho các lớp chương 
trình ứng dụng khác nhau, giao thức này cần tiếp tục cải tiến để cung cấp 
khả năng định tuyến ưu tiên theo yêu cầu QoS từ tầng Ứng dụng. 
Các kết quả chính của chương này được công bố trong [A4]. 
15 
CHƯƠNG 3. CẢI TIẾN GIAO THỨC AOMDV NHẰM ĐẢM BẢO 
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHO MẠNG MANET 
3.1. Đề xuất ý tưởng cải tiến cho giao thức AOMDV 
Ý tưởng cải tiến giao thức AOMDV được đề xuất là xây dựng một cơ 
chế định tuyến động theo từng lớp chương trình ứng dụng có yêu cầu QoS 
khác nhau trên cơ sở xây dựng một hàm lượng giá đường theo từng lớp lưu 
lượng QoS với bộ thông số đầu vào bao gồm: ngưỡng chấp nhận được của 
các tiêu chuẩn QoS, trọng số của các tiêu chuẩn QoS và các thông số về chất 
lượng đường đầu cuối theo các tiêu chuẩn QoS. Với cùng giá trị các thông 
số của chất lượng đường đầu cuối, giá trị của hàm sẽ thay đổi theo từng lớp 
lưu lượng QoS cho phép ưu tiên chọn đường có thông số chất lượng phù 
hợp với yêu cầu QoS từ lớp lưu lượng ở tầng Ứng dụng. 
3.2. Xây dựng hàm lượng giá đường theo QoS 
3.2.1. Phân lớp các ứng dụng theo yêu cầu QoS 
Chuẩn ITU-T G.1010 được sử dụng làm cơ sở để phân lớp lưu lượng 
yêu cầu QoS. Theo đó, các ứng dụng có thể chia thành 3 lớp: Lớp 1: Các 
ứng dụng chấp nhận lỗi nhưng nhạy cảm với trễ dữ liệu; Lớp 2: Các ứng 
dụng chấp nhận lỗi và trễ dữ liệu và Lớp 3: Các ứng dụng cho phép có độ 
trễ nhưng không chấp nhận lỗi. 
3.2.2. Phương pháp ra quyết định chọn đường 
Theo chuẩn ITU-T G.1010, các ứng dụng được phân loại theo yêu cầu 
QoS trên cơ sở 4 tiêu chuẩn QoS bao gồm: độ trễ (delay), độ biến thiên trễ 
(jitter), tỷ lệ mất gói (packet loss rate) và tốc độ dữ liệu (data rate). Bài toán 
đặt ra ở đây là bài toán chọn đường đa tiêu chuẩn. Trong số các đường tìm 
được, đường nào sẽ là đường tốt nhất theo tiêu chuẩn QoS? Để giải quyết 
bài toán này, phương pháp Tổng có trọng số (SAW – Simple Additive 
Weighting) của Savitha K. (2011) đã được đề xuất sử dụng. 
Gọi HIJ là giá trị chuẩn hoá của tiêu chuẩn x của đường thứ k. Giá trị 
chuẩn hoá này được xác định như sau: 
 HIJ = KLMKM , Fế/	P	Qà	SDê/	Uℎ/ẩF	SíUℎ	UựUKMKLM , Fế/	P	Qà	SDê/	Uℎ/ẩF	SDê/	UựU (24) 
trong đó, HJ là ngưỡng của tiêu chuẩn QoS x đối với lớp QoS thứ i. HJ 
là ngưỡng lớn nhất với tiêu chuẩn tích cực và là ngưỡng nhỏ nhất với tiêu 
chuẩn tiêu cực. Các tiêu chuẩn tiêu cực bao gồm độ trễ, độ biến thiên trễ và 
tỷ lệ mất gói. Tiêu chuẩn tích cực là băng thông còn lại. 
Ma trận ngữ cảnh chuẩn hoá của lớp QoS thứ i xác định như sau: 
16 
 Y<6 = HZ$ HZ[ HZ1 HZ&⋯	⋯	⋯	⋯H7$ H7[ H71 H7& (25) 
Véc tơ trọng số của lớp QoS thứ i được định nghĩa theo (26); 
 46 = 4,64]64^64_6 (26) 
trong đó, WDi, WJi, WLi và WBi là trọng số tương ứng của độ trễ, độ 
biến thiên trễ, tỉ lệ mất gói và băng thông còn lại của lớp QoS thứ i. 
Hàm lượng giá đường theo lớp QoS thứ i cho đường thứ k được định 
nghĩa theo (27); ) 6`,I = Y<6,I ∙ 46 = a@I ∙ 4,6 + abI ∙ 4]6 + aQI ∙ 4^6 + acI ∙ 4_6 
Từ (24) và (27), ta có công thức lượng giá đường (28); ) 6`,I = !,6,I .4,6 + !]6]I .4]6 + !^6^I .4^6 + _I!_6 .4_6 
Trong đó, TDi, TJi, TLi và TBi là các ngưỡng yêu cầu tương ứng của độ 
trễ, độ biến thiên trễ, tỉ lệ mất gói và băng thông còn lại theo lớp QoS thứ i; 
Dk, Jk, Lk và Bk là các giá trị tương ứng của độ trễ, độ biến thiên trễ, tỉ lệ mất 
gói và băng thông còn lại của con đường thứ k; 
3.2.3. Xác định trọng số của các tiêu chuẩn QoS 
Để xác định trọng số cho các tiêu chuẩn QoS, phương pháp Phân tích 
thứ bậc AHP do Saaty T. (2008) đề xuất được sử dụng cho bài toán chọn 
đường theo các tiêu chuẩn QoS bao gồm độ trễ, độ biến thiên trễ, tỷ lệ mất 
gói và tốc độ dữ liệu. 
Theo phương pháp AHP, đối với từng lớp ứng dụng các yêu cầu QoS 
khác nhau, cần thiết lập ma trận so sánh theo cặp cho từng lớp lưu lượng dữ 
liệu, sau đó tính véc tơ ưu tiên. Giá trị của các thành phần trong véc tơ ưu 
tiên chính là trọng số của các tham số QoS theo lớp lưu lượng dữ liệu. 
Mối quan hệ về độ quan trọng giữa các tiêu chuẩn theo cặp của từng 
lớp QoS được biểu diễn tương ứng các ma trận CM1, CM2 và CM3. Thứ tự 
các hàng và cột trong các ma trận này là: độ trễ, độ biến thiên trễ, tỷ lệ mất 
gói và tốc độ dữ liệu. 
3YZ = 1 2 6 81/2 1 4 61/6 1/4 1 31/8 1/6 1/3 1 
(27) 
(28) 
17 
Từ ma trận CM1, áp dụng phương pháp của Kunz J. (2010), ta tính được 
véc tơ trọng số W1 và độ nhất quán CR1 cho Lớp 1 như sau: 
 4Z = 0,5330,3170,1010,049 	và CR1= 0,026 
Thực hiện tương tự với Lớp 2 và Lớp 3, ta có các kết quả sau: 
3Ym = 1 1/3 1/5 1/23 1 1/4 25 4 1 62 1/2 1/6 1 => 4m =
0,0780,2020,6040,116 	và CR2=0,044 
3Yn = 1 3 1/6 1/31/3 1 1/9 1/56 9 1 43 5 1/4 1 => 4n =
0,1040,0480,6230,226 	và CR3= 0,049 
Kết quả tính véc tơ trọng số của 3 lớp được tổng hợp trong Bảng 3.6. 
Bảng 3.6. Trọng số của các tiêu chuẩn QoS theo các lớp lưu lượng 
Tiêu chuẩn QoS Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 
Độ trễ (delay) 0,533 0,078 0,104 
Độ xáo trộn gói (jitter) 0,317 0,202 0,048 
Tỷ lệ mất gói (packet loss rate) 0,101 0,604 0,623 
Tốc độ dữ liệu (data rate) 0,049 0,116 0,226 
3.3. Dự đoán chất lượng liên kết tại tầng MAC 
Để xây dựng hàm lượng giá cho độ đo định tuyến và cơ chế định tuyến 
phù hợp với yêu cầu QoS của tầng Ứng dụng, cần ước lượng các giá trị độ 
trễ và tỷ lệ mất gói của mỗi liên kết thành phần tại tầng MAC. 
Phương pháp ước lượng trễ và tỷ lệ mất gói của liên kết đã được trình 
bày trong của Chương 2 trong luận án. 
3.4. Cải tiến giao thức AOMDV 
3.4.1. Xây dựng hàm lượng giá đường 
Giao thức định tuyến đa đường AOMDV được lựa chọn để cải tiến 
thành giao thức QCLR trên cơ sở xây dựng một độ đo định tuyến phù hợp 
với yêu cầu QoS của các lớp lưu lượng thuộc tầng Ứng dụng. 
18 
Công thức (29) được sử dụng để tính tỷ lệ mất gói và công thức (30) 
được sử dụng để tính độ trễ của một con đường đầu cuối. 
 ^C = 1 − (1 − +>?1)1∈C (29) 
 ,C = !p11∈C (30) 
Trong đó, Lr và Dr tương ứng là tỉ lệ mất gói và độ trễ của con đường r, 
FERl và TSl tương ứng là là tỉ lệ mất gói và trễ dịch vụ của liên kết l thuộc 
con đường r. 
Trong các tiêu chuẩn QoS của chuẩn ITU-T G.1010, độ trễ có tầm quan 
trọng lớn nhất đối với các lưu lượng dữ liệu thuộc Lớp 1 và tỷ lệ mất gói có 
tầm ảnh hưởng lớn nhất tới các lưu lượng dữ liệu thuộc Lớp 2 và 3. Vì vậy, 
độ đo định tuyến của giao thức QCLR sẽ được xây dựng trên cơ sở hàm 
lượng giá đường theo độ trễ và tỷ lệ mất gói của đường đầu cuối. Hàm lượng 
giá đường RMV được đề xuất theo (31); ?Y 6`,C = 4,6 !,6,C +4^6 !^6^C 
Trong đó, ?Y 6`,C là giá trị của đường r thuộc lớp QoS thứ i; ^C và ,C 
tương ứng là tỉ lệ mất gói và độ trễ của con đường r; !^6 và !,6 tương ứng 
là ngưỡng của tỉ lệ mất gói và độ trễ của lớp thứ i; 4,6 và 4^6 tương ứng 
là trọng số độ trễ và tỉ lệ mất gói của lớp QoS thứ i. 
3.4.2. Đề xuất cơ chế định tuyến cho giao thức QCLR 
Các điều chỉnh sau đã thực hiện trong giao thức AOMDV khi cải tiến 
thành giao thức QCLR: (1)Bổ sung trường PKT_DELAY và PKT_PLR vào 
các gói RREQ và RREP; (2) Bổ sung trường PATH_DELAY, PATH_PLR 
và PATH_STABILITY vào mỗi con đường trong bảng định tuyến; (3) Bổ 
sung hai trường: LINK_DELAY and LINK_PLR vào mỗi entry trong bảng 
láng giềng của mỗi nút. 
Hoạt động của giao thức QCLR được mô tả như sau: 
- Khi một nút nhận được một gói RREQ hoặc RREP, nó sẽ cập nhật lại giá 
trị trường PATH_DELAY và PATH_PLR của đường tương ứng theo 
(32) và (33). 
 )q!r_,>^qt = ^u^qt	 + 	)v!_,>^qt (32) 
 )q!r_)^? = 1 − (1 − ^u<v_)^?	) ∙ (1 − )v!_)^?) (33) 
- Nếu một nút cần phải chuyển tiếp gói RREQ hoặc RREP, nó sẽ cập nhật 
giá trị của các trường PKT_DELAY và PKT_PLR bằng giá trị tương ứng 
của PATH_DELAY và PATH_PLR. 
- Khi một nút cập nhật bảng định tuyến của mình, giá trị của trường 
PATH_STABILITY được tăng lên 1 đơn vị. 
(31) 
19 
- Khi nhận được nhiều gói RREP gửi từ cùng một nút đích, nút nhận sẽ sắp 
xếp các con đường này theo thứ tự tăng dần của giá trị hàm RMV. 
- Với mỗi đích, đường có giá trị RMV lớn nhất sẽ được chọn làm đường 
chính và hai đường còn lại sẽ đóng vai trò các đường dự phòng. 
- Nếu hai đường có cùng giá trị RMV, đường nào có PATH_STABILITY lớn 
hơn sẽ được chọn làm đường chính để chuyển tiếp dữ liệu. 
- Nếu tồn tại hai con đường có cùng cả giá trị RMV và PATH_STABILITY, 
đường có giá trị PATH_DELAY nhỏ hơn sẽ được chọn với lưu lượng Lớp 
1 và 2. Với lưu lượng Lớp 3, đường có PATH_PLR nhỏ hơn sẽ được chọn. 
3.5. Kiểm nghiệm và đánh giá kết quả 
3.5.1. Kịch bản mô phỏng 
Mô hình mô phỏng để đánh giá hiệu năng của giao thức QCLR và 
AOMDV được thiết lập ban đầu dưới dạng ma trận vuông có kích thước 
biến đổi từ 16, 25, 36 và 49 nút. Khoảng cách giữa các nút theo chiều dọc 
và ngang là 200m. Khoảng cách truyền tối đa giữa hai nút là 250m. Công 
nghệ tầng MAC là 802.11b. Mô hình truyền là Shadowing. Các nút di 
chuyển ngẫu nhiên theo mô hình Random Way Point. Vận tốc di chuyển 
trung bình là 10 m/s. Thời gian mô phỏng là 1000 giây. Tải lưu lượng được 
thay đổi từ 10% tới 90%. Mô hình CBR được sử dụng mô phỏng việc phát 
dữ liệu với giao thức tầng chuyển vận là UDP. Tốc độ lưu lượng dữ liệu của 
Lớp 1 và Lớp 2 tương ứng là 64 kbps và 200 kbps. Cặp trọng số (wd; wp) 
của Lớp 1 và Lớp 2 tương ứng là (0,53; 0,47) và (0,4; 0,6). 
3.5.3. Các kết quả và đánh giá 
Độ trễ gói tin trung bình được đo trong kịch bản sử dụng các luồng lưu 
lượng dữ liệu thuộc Lớp 1 và Lớp 2, kích thước mạng là 36 nút và tải lưu 
lượng thay đổi. Kết quả của mô phỏng được minh họa trong Hình 3.2 cho 
thấy độ trễ truyền gói tin trung bình của giao thức QCLR nhỏ hơn giao thức 
AOMDV (xấp xỉ 31%). 
Mặc dù giao thức QCLR cần nhiều thời gian hơn để xử lý các gói tin 
điều khiển tại mỗi nút so với giao thức AOMDV nhưng do độ đo định tuyến 
của giao thức QCLR có chứa tham số thành phần là trễ dịch vụ của các liên 
kết nên giao thức này sẽ ưu tiên chọn các con đường có tổng trễ dịch vụ nhỏ 
nhất. Vì vậy, thời gian trễ khi các nút mạng sử dụng giao thức QCLR để 
chuyển tiếp gói tin sẽ nhỏ hơn so với giao thức AOMDV. 
20 
Hình 3.2. Trễ truyền gói trung bình 
của giao thức QCLR & AOMDV 
Hình 3.3. Thông lượng trung bình 
của giao thức QCLR & AOMDV 
Thông lượng trung bình của hai giao thức được so sánh trong mô phỏng 
sử dụng lưu lượng Lớp 2 với tải lưu lượng là 20% và 80% và kích thước 
mạng được thay đổi. Kết quả mô phỏng này được biểu diễn trong Hình 3.3 
cho thấy thông lượng trung bình của giao thức QCLR cao hơn giao thức 
AOMDV (xấp xỉ 34%).Kết quả này phản ánh sự khác biệt của độ đo định 
tuyến và cơ chế định tuyến giữa hai giao thức. Do giao thức QCLR chọn 
đường theo cơ chế ưu tiên đường có tỷ lệ lỗi gói tin và độ trễ nhỏ trong khi 
giao thức AOMDV chọn đường theo cơ chế ưu tiên đường ngắn nhất về số 
chặng nên lượng dữ liệu chuyển tiếp đến các nút đích theo các con đường 
của giao thức QCLR sẽ lớn hơn so với giao thức AOMDV. 
Hình 3.4. Tỉ lệ truyền thành công 
của giao thức QCLR & AOMDV 
Hình 3.5. Tải định tuyến của giao 
thức QCLR & AOMDV 
Kết quả mô phỏng về tỷ lệ truyền gói thành công được biểu diễn trong 
Hình 3.4. Trong kịch bản mô phỏng này, kích thước mạng được cố định là 
36 nút trong khi tải lưu lượng được sử dụng là 20% và 80% đối với cả lưu 
lượng thuộc Lớp 1 và Lớp 2. Kết quả trên cho thấy giao thức QCLR có tỷ 
lệ truyền gói tin thành công cao hơn so với giao thức AOMDV đối với cả 
hai lớp lưu lượng. Độ chênh lệch về thông số hiệu năng này đối với lưu 
lượng Lớp 1, Lớp 2 và trung bình 2 lớp tương ứng xấp xỉ là 11%, 26% và 
19%. Điều này có thể giải thích được bằng việc giao thức QCLR ưu tiên 
21 
chọn đường có độ bền cao hơn, tỷ lệ lỗi gói tin nhỏ hơn và độ trễ nhỏ hơn. 
Vì vậy, đường do giao thức QCLR chọn chuyển tiếp dữ liệu truyền tải được 
lưu lượng lớn hơn so với giao thức AOMDV. 
Tải định tuyến được đo khi cố định tải lưu lượng Lớp 1 ở mức 80% 
trong khi kích thước mạng biến đổi từ 16 nút đến 25 nút, 36 nút và 49 nút. 
Kết quả mô phỏng được minh hoạ trong Hình 3.5 cho thấy, tải định tuyến 
trung bình của giao thức QCLR nhỏ hơn xấp xỉ 21% so với giao thức 
AOMDV. Điều này được giải thích bằng việc giao thức QCLR có sử dụng 
tham số độ bền của các con đường trong cơ chế chọn đường của nó. Vì vậy, 
đường do giao thức này chọn có độ bền vững cao hơn khi hình trạng mạng 
biến đổi dẫn đến số lần gọi thủ tục tìm đường ít hơn so với giao thức 
AOMDV. 
Độ biến thiên trễ truyền gói tin được tính từ kết quả của mô phỏng với 
số nút mạng bằng 16; các luồng dữ liệu Lớp 1 với tải lưu lượng là 30% được 
sử dụng. Thời gian mô phỏng được chia thành 15 đoạn bằng nhau với kích 
thước mỗi đoạn xấp xỉ 66 giây. Sự tương quan giữa giá trị của độ biến thiên 
trễ theo các đoạn thời gian mô phỏng được minh họa trong Hình 3.6. 
Hình 3.6. Độ biến thiên trễ truyền gói của giao thức QCLR & AOMDV 
Kết quả mô phỏng cho thấy, các giá trị của độ biến thiên trễ truyền gói 
của giao thức QCLR có giá trị trung bình và độ lệch tiêu chuẩn nhỏ hơn so 
với giao thức AOMDV. Mặc dù không sử dụng tường minh tham số QoS là 
độ biến thiên trễ khi ước lượng giá đường đi nhưng việc tham số độ trễ của 
đường được ước lượng theo mức độ sử dụng kênh truyền và tỷ lệ mất gói 
của các liên kết thành phần giúp cho giao thức QCLR chọn được đường 
truyền dữ liệu chứa các liên kết thành phần có chất lượng cao hơn. Điều này 
làm cho đường được chọn có độ ổn định cao hơn. 
22 
3.6. Kết luận Chương 3 
Nội dung trọng tâm của Chương 3 tập trung vào vấn đề cải tiến hiệu 
năng của các giao thức định tuyến đa đường sử dụng độ đo định tuyến số 
chặng trong mạng MANET. Cải tiến này được thực hiện trên cơ sở phân 
loại các lưu lượng dữ liệu từ tầng Ứng dụng theo các lớp QoS và xây dựng 
độ đo định tuyến động phù hợp với từng lớp lưu lượng dữ liệu cần chuyển 
tiếp. Bằng cách sử dụng các cặp trọng số khác nhau cho từng lớp lưu lượng 
dữ liệu, độ đo định tuyến đã được lượng giá để phù hợp với yêu cầu QoS 
của dữ liệu cần chuyển tiếp từ tầng Ứng dụng. Để kiểm nghiệm các kết quả 
của các đề xuất cải tiến, giao thức AOMDV đã được lựa chọn để cải tiến 
thành giao thức QCLR. Kết quả mô phỏng cho thấy giao thức QCLR đạt 
được hiệu năng tốt hơn về độ trễ gói tin trung bình (thấp hơn xấp xỉ 32%), 
tỷ lệ truyền gói thành công (cao hơn xấp xỉ 19%), thông lượng trung bình 
(cao hơn xấp xỉ 34%) và tải định tuyến (thấp hơn 21%) so với giao thức 
AOMDV và độ biến thiên trễ nhỏ hơn. 
Các kết quả chính của chương này được công bố trong các công trình 
[A2, A3, A5] 
KẾT LUẬN 
Những tính chất khác biệt lớn của mạng MANET so với các mạng 
truyền thống dẫn đến việc có nhiều yêu cầu cần giải quyết để nâng cao hiệu 
năng cho công nghệ mạng này. Một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến 
hiệu năng của mạng MANET là các giao thức định tuyến. Vì vậy, việc cải 
tiến các giao thức định tuyến nhằm nâng cao hiệu năng mạng MANET là 
một hướng nghiên cứu có tính thời sự. 
AODV và AOMDV là hai giao thức tiêu biểu cho nhóm các giao thức 
định tuyến đơn đường và đa đường sử dụng thuật toán tìm đường ngắn nhất 
kiểu véc tơ khoảng cách theo số chặng. Tuy nhiên, thuật toán tìm đường của 
các giao thức này có thể gây ra các vùng tắc nghẽn trong mạng và không có 
khả năng hỗ trợ cho các yêu cầu chất lượng dịch vụ đối với các chương trình 
ứng dụng. Một số cải tiến đối với hai giao thức này được đề xuất trong thời 
gian vừa qua cũng chưa giải quyết được vấn đề này. 
Luận án “Nghiên cứu cải tiến hiệu năng giao thức AODV và AOMDV 
trong mạng MANET” đã nghiên cứu tổng quan về vấn đề định tuyến trong 
mạng MANET. Trong đó, luận án tập trung vào vấn đề cải tiến hiệu năng 
của giao thức AODV trong mạng có vùng tắc nghẽn và cải tiến hiệu năng 
giao thức AOMDV trong mạng có yêu cầu QoS. 
23 
Những kết quả và đóng góp chính của luận án bao gồm: 
1. Đề xuất mô hình ước lượng trễ của liên kết tại tầng MAC trên cơ sở “thời 
gian phục vụ” của CSMA/CA và kỹ thuật ước lượng tỷ lệ mất gói sử 
dụng phương pháp ETX. 
2. Cải tiến giao thức AODV bằng cơ chế định tuyến xuyên tầng để chọn 
đường không lặp có trễ đầu-cuối nhỏ nhất, tránh định tuyến qua các vùng 
tắc nghẽn. 
3. Đề xuất mô hình ra quyết định chọn đường tốt nhất theo các tiêu chuẩn 
QoS trên cơ sở phương pháp SAW, kỹ thuật phân loại các lớp ứng dụng 
theo yêu cầu QoS và phương pháp tính trọng số QoS theo mô hình AHP; 
Xây dựng hàm lượng giá đường cho các giao thức định tuyến đa đường. 
4. Cải tiến giao thức AOMDV bằng cơ chế định tuyến xuyên tầng theo yêu 
cầu QoS của chương trình ứng dụng trên cơ sở dự đoán chất lượng các 
liên kết tại tầng MAC và kỹ thuật phân lớp lưu lượng dữ liệu của tầng 
Ứng dụng. 
Kiến nghị và hướng phát triển: 
Với những kết quả đã đạt được thông qua việc triển khai các đề xuất cải 
tiến trên phần mềm mô phỏng NS2, có thể kết luận rằng, mạng MANET sử 
dụng giao thức định tuyến được cải tiến đã đạt được hiệu năng cao hơn. Tuy 
nhiên, trong số bốn tiêu chuẩn QoS, nghiên cứu trong cải tiến giao thức 
AOMDV trong luận án này chỉ tập trung vào hai tiêu chuẩn chính là tỷ lệ 
mất gói và độ trễ. Do đó, độ đo định tuyến được xây dựng trong giao thức 
QCLR còn chưa thay đổi động theo yêu cầu QoS về độ biến thiên trễ và tốc 
độ dữ liệu của các chương trình ứng dụng. Ngoài ra, do giao thức đã cải tiến 
có yêu cầu tính toán cao hơn nên cũng cần đánh giá về mức độ tiêu hao năng 
lượng của giao thức được cải tiến. Đây chính là các hướng nghiên cứu cần 
được quan tâm trong thời gian tới. 
24 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN 
[A1] Đỗ Đình Cường, Nguyễn Anh Chuyên (2013), “Đánh giá một số giao 
thức định tuyến đa đường nhằm giảm thời gian trễ trong mạng 
MANET”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Đại học Thái Nguyên, 102(02), 
pp.51-58. 
[A2] Đỗ Đình Cường (2013), “Cải tiến hiệu năng giao thức định tuyến đa 
đường trong mạng Ad hoc theo cách khai thác thông tin định tuyến liên 
tầng”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Đại học Thái Nguyên, 113(13), pp. 
53-59. 
[A3] Do Dinh Cuong, Nguyen Van Tam, Ngo Hai Anh (2016), “A Cross-
Layer Multi-Path Protocol for Satisfaction Application QoS in Ad hoc 
Networks”, Proceedings of International Conference on Information 
and Convergence Technology for Smart Society (ICICTS 2016 – 
January 2016, HCM city, Vietnam), 2(1) pp. 38-42. 
[A4] Do Dinh Cuong, Nguyen Van Tam, Nguyen Gia Hieu (2016), 
“Improving AODV Protocol to avoid Congested Areas in Mobile Ad 
hoc Networks”, Indian Journal of Science and Technology, 9(38), DOI: 
10.17485/ijst/2016/v9i38/97552. 
[A5] Do Dinh Cuong, Nguyen Van Tam, Nguyen Gia Hieu (2016), 
“Improving Multipath Routing Protocols Performance in Mobile Ad 
Hoc Networks based on QoS Cross-Layer Routing”, Indian Journal of 
Science and Technology, 9(19), DOI: 10.17485/ijst/2016/v9i19/ 92304. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 nghien_cuu_cai_tien_hieu_nang_giao_thuc_dinh_tuyen_aodv_va_a.pdf nghien_cuu_cai_tien_hieu_nang_giao_thuc_dinh_tuyen_aodv_va_a.pdf