MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ CÁN CÂN VỐN .3
1. Cán cân thanh toán (The Balance of Payments - viết tắt là BOP hay BP): .3
2. Nội dung của cán cân thanh toán: . 4
2.1 Cán cân vãng lai - Current Account (CA): được chia thành 4 bộ phận sau: 4
2.1.1 Cán cân thương mại - Trade Balance (TB): .4
2.1.2 Cán cân dịch vụ - Services (SE): .4
2.1.3 Cán cân thu nhập - Incomes (IC), 4
2.1.4 Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều - Current Transfers (Tr.), . .5
2.2 Cán cân vốn (Capital Balance - K): .5
2.3 Cán cân dự trữ chính thức (Reserve Account): 6
2.4 Sai số thống kê: . 6
2.5 Cán cân cơ bản (Basic Balance - BB) 6
2.6 Cán cân thanh toán chính thức (Official Settlement Balance) .6
3. Ý nghĩa kinh tế: .6
3.1 Về nguyên tắc, cán cân thanh toán luôn cân bằng: . 7
3.2 Thặng dư và thâm hụt cán cân cơ bản 9
3.3 Thặng dư và thâm hụt cán cân tổng thể . 9
4. Thực trạng cán cân thanh toán của Việt Nam trong năm 2010 . 10
CHƯƠNG 2: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) 13
1. Khái niệm về FDI 13
2. Nội dung: .13
2.2.1. Phân theo bản chất đầu tư: .14
2.2.1.1. Đầu tư phương tiện hoạt động: 14
2.2.1.2. Mua lại và sáp nhập: 14
2.2.2. Phân theo tính chất dòng vốn: . 14
2.2.2.1. Vốn chứng khoán: .14
2.2.2.2. Vốn tái đầu tư: .15
2.2.2.3. Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ : .15
2.2.3. Phân theo động cơ của nhà đầu tư : 15
2.2.3.1. Vốn tìm kiếm tài nguyên : 15
2.2.3.2. Vốn tìm kiếm hiệu quả: . 15
2.2.3.3. Vốn tìm kiếm thị trường: . .15
2.3.1 Các nhân tố liên quan đến chủ đầu tư 16
2.3.2 Các nhân tố liên quan đến nước chủ đầu tư . 16
2.3.2.1 Các biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bao gồm: 17
2.3.2.2 Các biện pháp hạn chế đầu tư . .17
2.3.3 Các nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư . .17
2.3.4 Các nhân tố của môi trường quốc tế 19
3. Vai trò của FDI: 19
4. Thực trạng FDI ở Việt Nam .20
4.2.1 Ưu điểm của FDI: . .24
4.2.2 Nhược điểm của FDI: . .25
4.3.1 Những khó khăn trước mắt .27
4.3.2 Cơ hội cho Việt Nam: . .28
4.3.3 Các khả năng tăng trưởng 28
5. Giải pháp . .28
CHƯƠNG 3: ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP (FPI) . .32
1. Khái niệm: 32
2. Nội dung FPI: 32
2.1 Các tác động của FPI: . 32
2.1.1 Những tác động tích cực: . .32
2.1.2 Một số tác động tiêu cực: . .34
2.2 Tính chất của FPI: . 36
2.3 Các hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài: . 37
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn FPI . 38
3. Thực trạng đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam: 39
4. Vai trò FPI đối với Việt Nam .43
5. Các giải pháp nhằm thu hút FPI ở Việt Nam: 44
5.1 Định hướng thu hút FPI của Việt Nam trong thời gian tới: . 44
5.2 Những ưu thế và trở ngại trong việc tăng cường thu hút FPI vào Việt Nam: . 45
6. Kết luận 50
CHƯƠNG 4: NGUỒN VỐN ODA .52
1. Nguồn gốc ra đời của ODA . 52
2. Khái niệm ODA . 53
3. Đặc điểm của ODA .53
4. Vai trò của vốn ODA với đầu tư phát triển ở Việt Nam: . .56
4.1 Nhu cầu vốn ODA cho đầu tư phát triển kinh tế Việt Nam 56
4.2 Tầm quan trọng của ODA đối với phát triển kinh tế Việt Nam .56
4.3 Những xu hướng mới của ODA trên thế giới .59
5. Thực trạng huy động, sử dụng và quản lý vốn ODA .60
5.1 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG ODA . .60
5.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ODA 64
5.3 MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
ODA VÀ BÀI HỌC RÚT RA. 67
6. Một số giải pháp tăng cường quản lý và sử dụng ODA. 69
6.1 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUNG .70
6.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG TỐC ĐỘ GIẢI NGÂN VỐN ODA 73
7. Kết luận 76
CHƯƠNG 5: VAY THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI .78
1. Khái niệm: 78
2. Thực trạng vay thương mại của Việt Nam .79
CHƯƠNG 6: VAY NGÂN HÀNG .81
1. Khái niệm: 81
2. Đặc điểm của vay ngân hàng nước ngoài: . .81
3. Vai trò của vay ngân hàng: 81
4. Thực trạng vay ngân hàng nước ngoài của Việt Nam: .81
CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN .87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .92
92 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 8409 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể. Tuy nhiên
ngày càng có sự nhất trí cao giữa nước tài trợ và nước nhận viện trợ về một số mục tiêu
như: Tạo tiền đề tăng trưởng kinh tế; Xoá đói giảm nghèo; Bảo vệ môi trường…
Thứ năm, nguồn vốn ODA tăng chậm và cạnh tranh giữa các nước đang phát
triển trong việc thu hút vốn ODA đang tăng lên.
Vì vậy, Chúng ta cần nắm bắt được những xu thế vận động của dòng vốn ODA
để có những biện pháp hữu hiệu thu hút ODA của các nhà tài trợ.
5. Thực trạng huy động, sử dụng và quản lý vốn ODA
5.1 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG ODA
1) Các nhà tài trợ và lĩnh vực ưu tiên tài trợ cho Việt Nam.
Trên thế giới hiện nay có 4 nguồn cung cấp ODA chủ yếu là: Các nước thành
viên của DAC; Liên Xô cũ và các nước Đông Âu; Một số nước arập và một số nước
đang phát triển. Trong các nguồn này ODA từ các nước thành viên DAC là lớn nhất.
Bên cạnh ODA từ các quốc gia thì ODA từ các tổ chức viện trợ đa phương cũng chiếm
một khối lượng lớn trong đó bao gồm: Các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc, Liên
minh Châu Âu(EU), các tổ chức phi chính phủ(NGO), các tổ chức tài chính quốc
tế(WB, ADB, IMF)…
Đối với Việt Nam trước năm 1993 nguồn viện trợ chủ yếu từ Liên Xô và các
nước Đông Âu nhưng kể từ khi nối lại quan hệ với cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế
năm 1993 thì cho đến nay tại Việt Nam có trên 45 tổ chức tài trợ chính thức đang hoạt
động với khoảng 1500 dự án ODA và trên 350 tổ chức phi chính phủ đang có tài trợ
cho Việt Nam.
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 61
Vốn ODA năm 2011 Việt Nam được cam kết như sau:
5 nhà tài trợ song phương lớn của Việt Nam ODA cam kết cho 2011
Nhật 1.760
Hàn Quốc 412
Pháp 221
Đức 199
Mỹ 142
5 nhà tài trợ đa phương lớn của Việt Nam
WB 2.601
ADB 1.500
Các tổ chức phi chính phủ 270
Liên hợp quốc 140
EU 88
Đơn vị: Triệu USD
Các lĩnh vực ưu tiên chủ yếu của một số nhà tài trợ lớn dành cho Việt Nam:
Nhà tài trợ Ưu tiên toàn cầu Ưu tiên ở Việt Nam
Nhật Hạ tầng kinh tế & dịch vụ Hạ tầng kinh tế & dịch vụ
CHLB Đức Phát triển kinh tế; cải thiện
điều kiện sống
Hỗ trợ cải cách kinh tế; phát
triển hệ thống GT
Mỹ Tăng trưởng kinh tế; ổn định
dân số và sức khoẻ
Cứu trợ nạn nhân chiến tranh &
trẻ em mồ côi
Pháp Phát triển đô thị; GTVT; giáo
dục; khai thác mỏ
Phát triển nhân lực; GTVT;
thông tin liên lạc
Canađa Cơ sở hạ tầng; phát triển khu
vực tư nhân; MT
Hỗ trợ kinh tế & TC; hỗ trợ thiết
chế & quản lý
Anh Nhiều lĩnh vực Xoá đói giảm nghèo; GTVT
WB Thúc đẩy phát triển kinh tế &
tăng phúc lợi.
Xoá đói giảm nghèo; GTVT.
IMF Cân bằng về mậu dịch quốc
tế;ổn định tỷ giá hối đoái.
Hỗ trợ cán cân thanh toán& điều
chỉnh cơ cấu.
2) Chiến lược huy động ODA của Việt Nam.
Nhận thức được rằng ODA là một nguồn lực có ý nghĩa quan trọng từ bên ngoài
và xuất phát từ xu hướng vận động và những ưu tiên của nhà tài trợ chính phủ Việt
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 62
Nam luôn luôn coi trọng và quan tâm đến việc huy động các nguồn ODA. Trước hết,
để duy trì lòng tin đối với các nhà tài trợ nhằm duy trì các nguồn cung cấp ODA đang
khai thác chính phủ Việt Nam đã tạo ra một khung pháp lý cho việc khai thác và sử
dụng nguồn vốn ODA thông qua việc ban hành các chính sách và các văn bản pháp lý
điều tiết các hoạt động liên quan đến ODA. Cụ thể:
Trước năm 1993, việc quản lý và sử dụng ODA được điều tiết bởi từng quyết
định riêng lẻ của chính phủ đối với từng chương trình, dự án ODA và từng nhà tài trợ
cụ thể. Để quản lý vay và trả nợ nước ngoài một cách có hệ thống nhà nước ban hành
nghị định số 58/CP ngày 30/8/1993 về quản lý và trả nợ nước ngoài, nghị định số
20/CP ngày 20/4/1994 về quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức. Trên cơ sở
tổng kết thực tiễn và yêu cầu đổi mới quản lý từ năm 1997- 1999 chính phủ ban hành
nghị định 87/1997/NĐ-CP ngày 5/8/1997 thay thế nghị định 20/CP và nghị định số
90/1998/NĐ-CP ngày 7/1/1998 thay thế cho nghị định 58/CP về quy chế vay và trả nợ
nước ngoài đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, phân công trách nhiệm rõ
ràng giữa các cơ quan của chính phủ, các Bộ, Ngành, Địa phương và các tổ chức kinh
tế trong việc quản lý, sử dụng vốn vay nước ngoài. Để hoàn thiện hơn nữa cơ chế quản
lý, ngày 4/5/2001 chính phủ đã ban hành nghị định số 17/2001/NĐ-CP về việc ban
hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thay thế cho nghị
định 87 nói trên. Các văn bản này đã tạo ra hành lang pháp lý trong việc quản lý và sử
dụng vay nợ nước ngoài góp phần thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án sử dụng
ODA tạo niềm tin cho các nhà tài trợ và điều đó sẽ tạo thuận lợi cho việc huy động tài
trợ của các nhà tài trợ. Bên cạnh đó, để tăng khối lượng nhận viện trợ Việt Nam cũng
đã chủ động tìm kiếm các nguồn cung cấp ODA, tăng cường, mở rộng các mối quan hệ
với các quốc gia, tổ chức quốc tế, chủ động đưa ra những khó khăn, những lĩnh vực
cần được hỗ trợ với các nhà tài trợ và đưa ra những cam kết trong việc quản lý và sử
dụng vốn của các nhà tài trợ.
3) Tình hình huy động ODA trong thời gian qua.
Kể từ khi cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế chính thức nối lại cung cấp ODA
cho Việt Nam thì hàng năm diễn ra hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ quốc tế nhằm
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 63
thoả thuận số vốn ODA dành cho Việt Nam và cho đến năm 2009 số vốn ODA chính
nhận được là hơn 3.74 tỷ USD tăng 47% so với kết quả năm 2008. Như vậy, kể từ năm
1960 đến 2009 tổng số vốn ODA chính thức dành cho Việt Nam lên đến 36.9 tỷ. Biểu
đồ sau biểu diễn số vốn ODA chính thức nhận được từ năm 1960-2009 và số vốn ODA
Việt Nam được cam kết nhận được từ năm 2005-2011:
(Nguồn World Bank)
Vốn ODA cấp cho Việt Nam từ năm 2005 đến 2010
Đơn vị: tỷ USD
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 64
5.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ODA
1) Tình hình quản lý và sử dụng ODA.
Nguồn vốn ODA đã có mặt ở Việt Nam từ rất lâu, song nguồn vốn này có một
thời gian bị gián đoạn từ khi Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, cho đến cuối năm 1993 với
việc bình thường hoá với quỹ tiền tệ quốc tế(IMF), Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân
hàng phát triển Châu Á(ADB) các nguồn vốn ODA chuyển vào Việt Nam có triển
vọng tăng nhanh như đã biểu diễn ở biểu đồ trên.
Nguồn vốn ODA đã được tập trung hỗ trợ cho các lĩnh vực kinh tế, xã hội ưu
tiên của chính phủ, đó là: Năng lượng 24%, giao thông vận tải 27,5%, phát triển nông
nghiệp, nông thôn bao gồm cả thuỷ sản, lâm nghiệp, thuỷ lợi 12,74% ngành cấp thoát
nước 7,8%, các ngành y tế- xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học- công nghệ- môi
trường 11,78%. Ngoài ra, nguồn ODA cũng hỗ trợ đáng kể cho ngân sách của chính
phủ để thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế và thực hiện chính sách cải cách kinh tế (các
khoản tín dụng điều chỉnh cơ cấu kinh tế, điều chỉnh cơ cấu kinh tế mở rộng, quỹ
Miyazawa, PRGF, PRSC). Trong những năm qua, nhiều dự án đầu tư bằng vốn ODA
đã hoàn thành và đưa vào sử dụng góp phần tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo
như: nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ, nhà máy thuỷ điện Sông Hinh, một số dự án giao
thông quan trọng như Quốc lộ 5, quốc lộ 1A, cầu Mỹ Thuận…, nhiều trường học đã
được xây dựng mới, cải tạo hầu hết ở các tỉnh, một số bệnh viện lớn ở các thành phố,
thị xã như Bệnh viện Bạch Mai( Hà Nội), bệnh viện Chợ Rẫy( Thành phố Hồ Chí
Minh), nhiều trạm y tế xã đã được cải tạo hoặc xây mới, các hệ thống cấp nước sinh
hoạt ở nhiều tỉnh, thành phố cũng như ở nông thôn, vùng núi. Các chương trình dân số
phát triển, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, tiêm chủng mở rộng được thực hiện
một cách có hiệu quả.
Tuy nhiên, việc phân bổ vốn ODA theo vùng lãnh thổ còn nhiều bất cập chưa
đáp ứng được nhu cầu của những nơi cần được hỗ trợ nhiều hơn, hiệu quả hơn. Theo
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 65
UNDP, vùng duyên hải Bắc Trung Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long là những vùng
đang bị thiệt thòi nhất về sử dụng vốn ODA.
Trong khi các vùng này chiếm gần 70% số người nghèo của cả nước nhưng họ
mới chỉ nhận được 44% các khoản giải ngân ODA trực tiếp và đây là một điều cần hết
sức lưu ý khi phân bổ vốn ODA.
3) Tình hình giải ngân vốn ODA
Lượng vốn cam kết tính đến nay đã đạt khoảng 72 tỷ USD, số vốn ký kết đạt
trên 45 tỷ USD, số vốn giải ngân đạt khoảng gần 29 tỷ USD. Tốc độ giải ngân đạt bình
quân hàng năm khoảng 40.3%. Tình hình giải ngân qua các năm cụ thể như sau:
LƯỢNG VỐN ODA GIẢI NGÂN QUA CÁC NĂM (Triệu USD):
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 66
Nhìn chung, trong thời gian vừa qua lượng ODA vào Việt Nam không nhiều
nhưng có ý nghĩa quan trọng và có tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước:
- Đối với một số ngành, lĩnh vực kinh tế ODA đóng góp trực tiếp vào quá trình
phát triển thông qua các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn ODA - ODA đã thực sự
trở thành một nguồn vốn quan trọng đáp ứng những nhu cầu cấp bách về cân đối ngân
sách, cán cân xuất nhập khẩu, đầu tư phát triển.
- Nhiều cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng đã và đang được hình thành bằng
nguồn vốn ODA.
- ODA tác động tích cực đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội của các địa
phương và các vùng lãnh thổ. Nguồn vốn ODA cũng giúp cải thiện điều kiện về vệ
sinh, y tế, cung cấp nước sạch, bảo vệ môi trường, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn,
phát triển nông nghiệp, xoá đói giảm nghèo v.v...
Tuy nhiên, trong quá trình vận động, tiếp nhận và sử dụng vốn ODA vẫn còn
tồn tại một số hạn chế. Cụ thể là:
Những tồn tại Nguyên nhân
1. Trong vận động tài trợ:
- thiếu chủ động trong vận động.
- khả năng lập kế hoạch yếu.
2. Khi tiếp nhận:
- Sử dụng vốn đầu tư dàn trải.
- Phân bổ vốn thiếu công bằng.
- Triển khai dự án chậm.
3. Sử dụng:
- Không thoả mãn yêu cầu của nhà
tài trợ.
- Tỷ lệ giải ngân thấp.
- Tốc độ giải ngân chậm.
4. Đấu thầu:
- Không đủ khả năng dự thầu cung cấp
thiết bị cho các dự án ODA.
- Chỉ là thầu phụ khi thi công xây lắp.
-Năng lực kém nên tính thuyết phục chưa
cao.
- Không đón trước được mục tiêu của nhà
tài trợ.
- Do cơ chế quản lý chưa rõ ràng, chồng
chéo.
- Thiếu sự thống nhất giữa các bên quản
lý.
- Năng lực cán bộ thừa hành yếu.
- Thiếu công khai, minh bạch.
- Khả năng điều hành của địa phương và
ban quản lý dự án còn kém, chưa hiểu rõ
các qui định của nhà tài trợ.
-Vốn đối ứng không đủ, công tác giải
phóng mặt bằng chậm.
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 67
5.3 MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ
TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ODA VÀ BÀI HỌC RÚT RA.
1) Nguyên nhân thành công.
- Chính phủ luôn coi trọng việc hoàn thiện môi trường pháp lý để quản lý và sử
dụng hiệu quả nguồn vốn ODA.
- Việc chỉ đạo thực hiện ODA của chính phủ kịp thời và cụ thể như đảm bảo
vốn đối ứng, vấn đề VAT đối với các chương trình, dự án ODA, nhờ vậy nhiều vướng
mắc trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án đã được tháo gỡ.
- Công tác theo dõi và đánh giá dự án ODA đã đạt được nhiều bước tiến bộ.
Nghị định 17/2001/NĐ-CP đã tạo khuôn khổ pháp lý tổ chức hệ thống theo dõi và đánh
giá chương trình, dự án ODA từ các Bộ, Ngành trung ương tới các địa phương và các
Ban quản lý dự án.
- Chính phủ đã phối hợp chặt chẽ với các nhà tài trợ nhằm tăng cường quản lý
ODA, làm hài hòa thủ tục giữa Việt Nam và các nhà tài trợ để thúc đẩy tiến trình thực
hiện các chương trình, dự án.
2) Nguyên nhân dẫn đến hạn chế.
Những nguyên nhân chung:
Thứ nhất, Việt Nam chưa có kinh nghiệm trong việc tiếp nhận vốn ODA, nhất là
việc thực hiện các thủ tục có liên quan tới đấu thầu, thanh toán, chế độ báo cáo định kỳ,
bố trí vốn đối ứng kịp thời.
Thứ hai, Công tác quản lý ODA còn bị chồng chéo, chưa tách bạch rõ trách
nhiệm của các cấp làm giảm hiệu lực điều hành, quản lý vốn ODA.
Thứ ba, mỗi nhà tài trợ lại có những qui định riêng và hầu như chưa hài lòng với
những qui định của Việt Nam. Nhìn chung, các bước thực hiện dự án đều phải trình
phía đối tác từng giai đoạn mất nhiều thời gian.
Thứ tư, Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai làm ảnh hưởng đến tiến
độ thực hiện dự án.
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 68
Thứ năm, Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà tài trợ.
Nguyên nhân của việc giải ngân chậm:
Một là, Thời gian lựa chọn dự án, phát triển dự án và thẩm định dự án thường
kéo dài, đặc biệt là các thủ tục hành chính về phía Việt Nam.
Hai là, Trình độ quản lý dự án, tư vấn dự án chung đặc biệt là phía Việt Nam
còn chưa đáp ứng được yêu cầu, tính chuyên nghiệp của công chức Việt Nam còn thấp
trong khi vai trò của các tổ chức tư vấn tư nhân và phi chính phủ thường không được
chấp nhận.
Ba là, Yêu cầu về vốn đối ứng của một số chương trình viện trợ chẳng những
không có ý nghĩa như mong muốn mà còn gây trở ngại cho việc thúc đẩy thực hiện các
dự án. Trên thực tế, phần lớn vốn đối ứng này đang trở thành gánh nặng cho ngân sách.
Hơn nữa các vấn đề kỹ thuật để xác định tài sản làm vốn đối ứng, thủ tục chấp nhận
vốn đối ứng thường rất phức tạp.
Bốn là, Một phần lớn vốn ODA được chính phủ cấp cho các doanh nghiệp nhà
nước thuộc khu vực sản xuất thay thế nhập khẩu dưới hình thức cho vay lại nhưng các
dự án này lại thường được thẩm định một cách sơ sài, thời gian kéo dài nên hiệu suất
thấp.
Năm là, Phần lớn các dự án dành cho các dân tộc thiểu số thường không tính
đến các khía cạnh xã hội và văn hóa của họ. Các dự án này thường không thất bại vì lý
do kinh tế mà do khía cạnh xã hội và văn hóa. Vì vậy họ tham gia các dự án một cách
thụ động và coi các khoản viện trợ như một thứ quà biếu không có giá trị phát triển.
Sáu là,Sự thiếu minh bạch về luật pháp, sự thiếu công khai về thông tin trong hệ
thống kế toán của Việt Nam và quốc tế, những thủ tục phức tạp về giải ngân của các
nhà tài trợ và tình trạng tham nhũng, quan liêu ở Việt Nam cũng là những trở ngại lớn
đối với việc giải ngân các nguồn tài trợ quốc tế tại Việt Nam.
3) Một số bài học rút ra.
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 69
Qua thực tế quản lý các dự án ODA chúng ta thấy rằng cần phải chú ý một số
điểm sau:
Một điều kiện tiên quyết để triển khai thành công dự án và giải ngân nhanh là
phải tranh thủ được sự ủng hộ của người hưởng lợi và phương pháp tốt nhất để tranh
thủ được sự ủng hộ của họ là tạo điều kiện và đưa họ tham gia vào dự án.
Trong quá trình triển khai các dự án ODA, chủ dự án không những phải tuân thủ
đầy đủ các qui định trong nước mà còn phải tuân thủ các qui định của phía nhà tài trợ.
Vì vậy việc triển khai các dự án này rất phức tạp. Dự án cần được xây dựng và thiết kế
cẩn thận để khi đã ký kết hiệp định vay vốn thì có thể triển khai được ngay.
Một vấn đề khác là vấn đề vốn đối ứng. Vốn đối ứng cho các dự án chiếm một
phần nhỏ trong tổng số vốn đầu tư nhưng lại là một phần không thể thiếu nếu muốn
triển khai dự án. Về phía chính phủ, cần tiếp tục ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự
án ODA. Về phía chủ đầu tư cần quan tâm lập kế hoạch vốn đối ứng chính xác và kịp
thời trình các cơ quan tổng hợp xem xét và bố trí đầy đủ.
Các dự án ODA sử dụng vốn nước ngoài nhưng ngân sách nhà nước phải trả lại
sau này nên thực chất vẫn là chi tiêu từ ngân sách nhà nước. Vì vậy, phải sử dụng
nguồn vốn này một cách có hiệu quả nhất. Các dự án ODA phải được xây dựng phù
hợp với kế hoạch phát triển tổng thể của đất nước, của các ngành chủ quản và các đơn
vị hưởng lợi. Do vậy, để tiếp tục có vốn đầu tư phát triển đất nước, Việt Nam cần có
những biện pháp mạnh để cạnh tranh thu hút nguồn vốn ODA và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn này.
6. Một số giải pháp tăng cường quản lý và sử dụng ODA.
Tình hình huy động, quản lý và sử dụng ODA ở nước ta trong thời gian qua cho
thấy chúng ta đã đạt được những kết quả tích cực góp phần quan trọng thúc đẩy công
cuộc CNH, HĐH đất nước. Song, chúng ta cũng thấy rằng còn có nhiều hạn chế trong
trong quá trình huy động, quản lý và sử dụng vốn ODA mà chúng ta cần khắc phục để
sử dụng có hiệu quả hơn nữa nguồn ngoại lực quí báu này. Sau đây là một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA:
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 70
6.1 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUNG.
1) Về cơ chế chính sách
Thứ nhất, phải tiến hành xây dựng chính sách tổng thể về quản lý, giám sát vay
và trả nợ nước ngoài được hoạch định trong mối tương quan chặt chẽ với các chính
sách và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở tầm vĩ mô và vi mô, việc quản lý vay và
trả nợ nước ngoài phải tính đến các chỉ tiêu cơ bản về nợ nước ngoài như: khả năng
hấp thụ vốn vay nước ngoài( tổng số nợ nước ngoài/ GDP), chỉ tiêu khả năng vay thêm
từng năm, chỉ tiêu khả năng hoàn trả nợ( tổng nghĩa vụ trả nợ/thu nhập xuất khẩu).
Thứ hai, phải nhanh chóng hoàn chỉnh các chính sách, chế độ về vay và quản lý
vay nợ nước ngoài nói chung và nguồn vốn ODA nói riêng.
Thứ ba, Rà soát lại các định mức, xoá bỏ các định mức lạc hậu, xây dựng các
định mức đảm bảo tiên tiến, khoa học phù hợp với thực tiễn và xem xét lại qui trình
đấu thầu, xét thầu, giao thầu để giảm sự khác biệt giữa trong và ngoài nước, tuy nhiên
phải phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
Thứ tư, quản lý vay nợ cần xác định rõ trách nhiệm của người vay và người sử
dụng vốn vay, chống ỷ lại vào nhà nước. Đồng thời phải quản lý chất lượng các khoản
vay ODA đặc biệt là khâu xây dựng dự án. Cụ thể:
- Ban hành các thông tư hướng dẫn thật cụ thể để thực hiện tốt các nghị định của
chính phủ về quản lý vay, trả nợ nước ngoài, hoàn chỉnh hình thành quỹ tích luỹ trả nợ
nước ngoài nhằm tạo nguồn trả nợ cho chính phủ, đảm bảo trả nợ đúng hạn, không rơi
vào chồng chất không có khả năng thanh toán.
- Ban hành qui chế chung cho vay lại các nguồn vốn vay nước ngoài, khuyến
khích sự tham gia của các ngành, các địa phương, các cơ sở vào khai thác nguồn vốn
ODA nhằm khắc phục tình trạng lộn xộn hiện nay trong xác định các điều kiện cho vay
lại.
2) Giải pháp trong huy động vốn ODA.
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 71
Một là, Tăng cường cơ quan chỉ đạo quốc gia chỉ đạo thực hiện ODA. Như đã
phân tích ở trên, việc triển khai ODA ở nước ta còn chậm và điều này sẽ kéo theo việc
huy động ODA sau này gặp khó khăn phải chăng một phần là do ta chưa có cơ quan
chuyên trách mạnh về lĩnh vực này. Không phải chỉ dành cho một vài cơ quan hay tổ
chức đặc quyền nào tham gia vào các dự án hay chương trình ODA mà đó phải là
quyền lợi và nghĩa vụ của toà dân, của xã hội. Phải làm sao cho mọi người, mọi vùng
trên đất nước ta đều được hưởng thành quả của sự hỗ trợ về tài chính mà cộng đồng
quốc tế dành cho chúng ta. Nhưng muốn như vậy, phải có cơ quan chuyên trách mạnh
và công khai đủ sức và đủ uy tín để đề xuất chủ trương, chính sách với Đảng, nhà nước
và hướng dẫn các tổ chức xã hội, các địa phương trong nước xây dựng và thực hiện các
dự án vừa phù hợp với đường lối chiến lược của ta vừa phù hợp với mục tiêu ODA.
Hai là, Mở rộng các quan hệ phi nhà nước. Viện trợ phát triển chính thức bao
gồm ba phương thức: viện trợ không hoàn lại (song phương), cho vay với điều kiện ưu
đãi (song phương) và các hiệp định đa phương. Nếu như phần cho vay với điều kiện ưu
đãi thường dành cho các dự án nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện môi
trường … thì phần viện trợ không hoàn lại thường dành cho mục tiêu phát triển con
người như y tế, cung cấp nước sạch, cải thiện điều kiện giáo dục ở nhà trường, bảo tồn
khai thác các di sản văn hoá dân tộc… Trong những lĩnh vực này không chỉ có vai trò
của các tổ chức nhà nước mà còn có vai trò của các tổ chức xã hội, đoàn thể, các địa
phương, các tổ chức từ thiện và các tổ chức phi chính phủ. Vì thế, việc mở rộng quan
hệ phi nhà nước là một điều kiện quan trọng để tìm kiếm được nhiều hơn các nguồn
ODA cũng như các nguồn viện trợ khác.
Ba là, Hướng dẫn lập dự án và triển khai dự án ODA. Để nhận được tài trợ
ODA của các nhà tài trợ thì các địa phương phải xây dựng được các dự án có tính
thuyết phục và có khả năng thực hiện được dự án một cách hiệu quả nhưng thường các
dự án hỗ trợ loại này thì đối tượng nhận hỗ trợ thường không đủ khả năng để làm
những việc như trên. Do đó, sự hướng dẫn, giúp đỡ của các cơ quan chuyên trách là hết
sức cần thiết và quyết định đến hiệu quả của chương trình, dự án.
2) Về tổ chức thực hiện dự án.
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 72
Thứ nhất, Xác định rõ hơn nữa trách nhiệm của từng cơ quan quản lý và của
người vay vốn ODA trong việc huy động vốn vay và sử dụng, quản lý nguồn vốn ODA
cho vay lại phải được đồng bộ, thống nhất qua đầu mối là Bộ tài chính thực hiện cho
vay lại hoặc uỷ quyền cho ngân hàng thương mại cho vay theo quy định.
Thứ hai, Khi xây dựng các hạng mục, các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư của
nhà nước cần chỉ rõ thứ tự ưu tiên cho từng chương trình, dự án để làm căn cứ vận
động vốn nước ngoài.
Thứ ba, Các nguồn vốn viện trợ cho từng lĩnh vực cần phải phân bổ theo trật tự
ưu tiên với cơ cấu cụ thể, kết hợp với những khả năng và nhu cầu vốn đối ứng có tính
toán cụ thể, phải xác định rõ về vốn đối ứng ngay từ khi bắt đầu, đảm bảo tính khả thi.
Nhà nước chỉ bố trí vốn đối ứng cho dự án xây dựng cơ sở hạ tầng không có khả năng
thu hút vốn trực tiếp. Các dự án còn lại chủ đầu tư cần có phương án bố trí vốn đối ứng
chắc chắn hơn mới đưa vào kế hoạch sử dụng vốn ODA. Đây là vấn đề then chốt cho
yêu cầu sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn tài trợ từ bên ngoài.
Thứ tư, kiện toàn bộ máy vay, trả nợ trong các cơ quan quản lý nợ nước ngoài.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức lập và quản lý dự án ở các Bộ, ngành, địa
phương nhằm đảm bảo khả năng lập kế hoạch, lập dự án và quản lý dự án ở các bộ,
ngành. Nâng cao trình độ thẩm định để xét duyệt, quyết định dự án ngay ở từng bộ,
ngành, địa phương cũng như huy động các nguồn vốn đối ứng trong nước nhằm làm
cho việc hấp thụ nguồn vốn nước ngoài có hiệu quả cao.
Thứ năm, Tăng cường công tác quản lý, giám sát nợ nước ngoài ngay từ khâu
đàm phán, giám sát việc đấu thầu, mua sắm thiết bị, tư vấn, ký kết các hợp đồng, thực
hiện rút vốn, sử dụng vốn, quyết toán nợ và bố trí nguồn trả nợ.
Thứ sáu, Tăng cường hoàn thiện hệ thống thống kê, kế toán về nợ nước ngoài,
đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối với các tổ chức tài trợ để họ hiểu thêm về thể chế
điều phối và quản lý vay nợ nước ngoài, nguồn ODA của Việt Nam.
3) Về sử dụng ODA.
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 73
Một là, Sử dụng vốn vay ưu đãi ODA phải coi trọng hiệu quả kinh tế, không
được sử dụng hết tất cả các khoản thu nhập ròng đã có, cần phải giữ một phần để hoàn
trả lại vốn, lãi kịp thời nhằm đảm bảo uy tín quốc tế.
Hai là, Lựa chọn lĩnh vực sử dụng nguồn vốn ODA. Hiện nay ở Việt Nam để
nền kinh tế đạt kết quả trên diện rộng dựa vào luồng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
lâu dài thì việc cải thiện cơ sở hạ tầng đã trở thành nhiệm vụ cấp bách. Do đó, trong
thời gian đầu của sự nghiệp CNH, HĐH Việt Nam cần tập trung vốn, đặc biệt là vốn
ưu đãi nước ngoài ODA để đầu tư cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các cơ sở
sản xuất tạo nhiều việc làm, các dự án đầu tư quan trọng của nhà nước trong từng thời
kỳ.
Về lâu dài, chiến lược sử dụng vốn vay phải theo hướng sử dụng vốn vay nước
ngoài phải kết hợp với công cuộc cải cách ngày càng sâu sắc hơn, tăng cường xuất
khẩu hàng hoá, điều chỉnh chiến lược thay thế mặt hàng nhập khẩu.
Ba là, Xây dựng hệ thống kiểm soát, đánh giá việc sử dụng nguồn vốn ODA:
Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã được thẩm định phê duyệt, quán triệt
phương châm vốn vay phải được sử dụng toàn bộ vào mục đích đầu tư phát triển,
không dùng trang trải nhu cầu tiêu dùng; Thủ tục quản lý phải chặt chẽ nhưng phải
thuận lợi cho người sử dụng trong việc rút vốn và sử dụng vốn, không gây phiền hà
làm giảm tốc độ giải ngân. Phải đặt các hạn mức sử dụng và kiểm tra chặt chẽ việc chi
tiêu, theo dõi quá trình thực hiện và quản lý giải ngân dự án.
Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
ODA. Sau đây xin nêu ra một số giải pháp cụ thể để đẩy nhanh tốc độ giả ngân vốn
ODA- khâu mang tính chất quyết định đến việc hoàn thành một chương trình, dự án
ODA.
6.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG TỐC ĐỘ GIẢI NGÂN VỐN ODA.
1) Hài hoà thủ tục dự án.
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 74
Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA phải trải qua hai khâu thẩm định. Các quá
trình thẩm định và phê duyệt dự án diễn ra từ phía các cơ quan chính phủ và các nhà tài
trợ. Để đảm bảo việc phê duyệt dự án được suôn sẻ cần có sự cải tiến thủ tục và phối
hợp của cả hai phía.
Thực tế hiện nay cho thấy tiến trình thẩm định và phê duyệt vẫn đang còn có
những vướng mắc, các văn bản báo cáo nghiên cứu khả thi được chuẩn bị thường
không đáp ứng yêu cầu do năng lực chuẩn bị báo cáo nghiên cứu khả thi của chủ đầu tư
còn hạn chế dẫn đến sự chậm trễ trong việc trình và phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, còn thiếu sự nhất quán giữa nội dung của báo cáo khả thi được phê duyệt và
các kết quả thẩm định của nhà tài trợ.
Do đó, cả hai bên cần nghiên cứu, điều chỉnh để thủ tục thẩm định của hai bên
tiến tới đồng bộ, thống nhất và phối hợp nhịp nhàng với nhau cả về nội dung và thời
điểm thẩm định của một quy trình thẩm định chung nhưng vẫn là hai lần thẩm định độc
lập, khách quan. Trong đó, nên để thẩm định của nhà tài trợ sau khi có phê duyệt của
chính phủ. Đồng thời, để tránh lãng phí thời gian nên giảm bớt những thủ tục không
thật sự cần thiết trong quá trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi. Ngoài ra cần
được bố trí vốn chuẩn bị đầu tư để lập trước nghiên cứu tiền khả thi và xúc tiến nghiên
cứu khả thi cho các dự án nằm trong danh mục các dự án ưu tiên được sử dụng vốn
ODA đã được chính phủ phê duyệt và nhà tài trợ có cam kết xem xét tài trợ.
2) Giải quyết vốn đối ứng.
Vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA là phần vốn trong
nước tham gia trong từng chương trình, dự án ODA được cam kết giữa phía Việt Nam
và phía nước ngoài trong các hiệp định, văn kiện dự án, quyết định đầu tư của cấp có
thẩm quyền. Các dự án vay vốn của chính phủ Nhật Bản hay Ngân hàng thế giới, Ngân
hàng Châu Á thường yêu cầu vốn đối ứng trong nước chiếm từ 15% đến 30% tổng giá
trị dự án, các dự án hỗ trợ của các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc thường đòi
hỏi vốn đối ứng trong nước khoảng 20% trị giá dự án.
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 75
Về nguyên tắc, vốn đối ứng của chương trình, dự án thuộc cấp nào thì cấp đó xử
lý từ nguồn ngân sách của mình. Trường hợp một số địa phương có vốn đối ứng phát
sinh quá lớn, vượt khả năng cân đối thì cần trình thủ tướng chính phủ để xin hỗ trợ một
phần ngay từ khi lập dự án. Tuy nhiên, thực tế vốn đối ứng không phải lúc nào cũng
trôi chảy, mà đang là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây nên sự chậm trễ trong
việc thực hiện dự án.
Cơ chế vốn đối ứng khác nhau cho những dự án cùng loại là câu hỏi đang chờ
giải đáp. Bên cạnh đó, một số dự án do vốn đầu tư lớn nên càng khó khăn về vốn đối
ứng, đặc biệt là đối với các địa phương.
Nhằm tháo gỡ những khó khăn về vốn đối ứng, cần quy định cụ thể hơn về cơ
chế vốn đối ứng. Đảm bảo vốn đối ứng được cấp đầy đủ và kịp thời theo tiến độ thực
hiện dự án, thống nhất cơ chế quản lý vốn đối ứng đối với những dự án cùng loại.
Mặt khác, cần tăng cường quản lý và sử dụng vốn đối ứng cho các dự án ODA
phù hợp với quy định của chính phủ và không được sử dụng vốn đối ứng ngoài mục
đích, nội dung của dự án.
3) Cải thiện chất lượng đầu vào.
Để cải thiện và nâng cao tốc độ giả ngân vốn ODA, giảm thiểu gánh nặng nợ
nần, phải quan tâm nhiều hơn nữa đến chất lượng đầu vào của nguồn vốn ODA. Phải
lựa chọn các dự án phù hợp, phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và
trung hạn. Cần chú trọng tới cơ cấu và tính bền vững của các nguồn vốn ODA.
Để tăng cường chất lượng đầu vào của các chương trình, dự án ODA công tác
chuẩn bị, thẩm định và phê duyệt dự án cần được tổ chức chặt chẽ và chất lượng cao
trên cơ sở phát triển quan hệ đối tác. Cần phát triển hơn nữa quan hệ đối tác giữa các
bên, trên cơ sở quan tâm tới lợi ích chung của tất cả các bên tham gia và đề cao vai trò
làm chủ của bên tiếp nhận. Đồng thời, chia sẻ thông tin cũng là một cơ sở quan trọng
để phát trển quan hệ đối tác.
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 76
Do đó, để có thể phối hợp trong quan hệ hợp tác phát triển nói chung và tạo điều
kiện cho việc giải ngân đúng tiến độ các bên cần có thông tin chính xác và tôn trọng lợi
ích của nhau.
4) Tiếp tục hoàn thiện chính sách đền bù, tái định cư.
Giải phóng mặt bằng, tái định cư là khâu quan trọng, có ý nghĩa kinh tế, xã hội,
chính trị, môi trường… và ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện dự án và do đó
ảnh hưởng đến tốc độ giải ngân vốn ODA nhưng đây cũng là khâu thường xuyên có
vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án.
Vấn đề đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư cần được coi là một bộ phận
quan trọng trong kế hoạch thực hiện dự án ODA, vấn đề này không chỉ liên quan đến
lợi ích thiết thực, cuộc sống hiện tại cũng như lâu dài của người dân mà còn liên quan
đến luật pháp, chính sách của nhà nước, chính sách của nhà tài trợ. Trong đền bù luôn
gặp tính hợp pháp của tài sản và việc xử lý vấn đề này không dễ dàng trong tình trạng
xây dựng trái phép, lấn chiếm đất đai phổ biến như hiện nay. Đồng thời việc áp dụng
chính sách tính hợp pháp của tài sản trên thực tế nhiều khi lại mâu thuẫn với chính sách
đảm bảo đời sống của người bị ảnh hưởng bởi dự án sau khi thực hiện tái định cư
không tồi hơn địa điểm cũ của nhà tài trợ. Để tháo gỡ vấn đề này cần phải có sự phối
hợp từ nhiều phía ở phía Việt Nam và nhà tài trợ cũng cần xem xét lại việc điều chỉnh
các chính sách của mình cho phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.
Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng thu hút và sử dụng
nguồn vốn ODA vào Việt Nam và trong mỗi dự án cụ thể, từng giai đoạn khác nhau
chúng ta cần áp dụng những biện pháp cụ thể, kịp thời để ODA thật sự trở thành nguồn
vốn hỗ trợ từ bên ngoài có ý nghĩa trong phát triển kinh tế đất nước.
7. Kết luận
Qua việc phân tích thực trạng huy động, quản lý và sử dụng vốn ODA trong thời
gian qua cho thấy rằng ODA có một vai trò quan trọng hỗ trợ cho quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam và trên thực tế những chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA được thực hiện đã tập trung vào những lĩnh vực, ngành mà Việt Nam đang cần
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 77
được hỗ trợ như: Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, xoá đói
giảm nghèo, bảo vệ môi trường… Đó là những lĩnh vực đầu tư có tính xúc tác vừa có
tác dụng trước mắt đồng thời là cơ sở lâu dài cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Lượng vốn cam kết tính đến nay đã đạt khoảng 72 tỷ USD, số vốn ký kết đạt trên 45 tỷ
USD, số vốn giải ngân đạt khoảng gần 29 tỷ USD. Như vậy tốc độ giải ngân số vốn
này mới chỉ đạt khoảng hơn 40%.
Nguyên nhân của thực trạng này do cả hai phía Việt Nam và các nhà tài trợ
nhưng chủ yếu là từ phía Việt Nam. Một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng
kém hiệu quả trong việc sử dụng vốn ODA là: Nhận thức của chúng ta về nguồn vốn
ODA còn thiếu đúng đắn, chưa có kinh nghiệm trong việc tiếp nhận ODA, công tác
quản lý ODA còn bị chồng chéo, chưa rõ ràng v.v... Để tiếp tục thực hiện chính sách
quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn ODA phục vụ cho chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của đất nước trong thời gian tới, cần lưu ý một số khía cạnh sau:
ODA gắn liền với các điều kiện chính trị. Tuy nhiên bằng chính sách đối ngoại của
mình chúng ta có thể đa phương hoá quan hệ hỗ trợ phát triển của mình, sử dụng hiệu
quả nguồn vốn ODA phục vụ phát triển đất nước trong khi vẫn giữ vững được độc lập,
tự chủ của đất nước. Chúng ta cần phải thể hiện được tính chủ động của mình trong
việc sử dụng ODA, đặc biệt trong việc xây dựng, hình thành dự án, thẩm định các văn
kiện dự án, hình thành cơ chế về quản lý điều hành, quản lý tài chính…
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 78
Chương 5: VAY THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI
1. Khái niệm:
Vay thương mại nước ngoài: là các khoản vay nước ngoài của Việt Nam
không phải là vay ODA.
Hạn mức vay thương mại nước ngoài được NHNN tính toán, xây dựng hàng
năm dựa trên cơ sở tổng số doanh nghiệp ký vay trung dài hạn thương mại nước ngoài
trong năm và dự kiến số rút vốn vay trung dài hạn nước ngoài trong năm.
Mục tiêu của việc xác định hạn mức này là duy trì các tỷ lệ về quản lý nợ an
toàn và bền vững bao gồm các chỉ số về nợ nước ngoài của quốc gia nói chung (như tỷ
lệ tổng số nợ nước ngoài/GDP, tổng nghĩa vụ nợ phải trả/kim ngạch xuất khẩu). Yêu
cầu này đòi hỏi phải kiểm soát nợ nước ngoài của doanh nghiệp trong tổng thể nợ nước
ngoài của quốc gia, nhằm đảm bảo các ngưỡng, các chỉ tiêu an toàn nợ cần thiết.
(nguồn: Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 1 tháng 11 năm 2005)
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 79
2. Thực trạng vay thương mại của Việt Nam
Nguồn: Bản tin nợ số 5 về nợ nước ngoài của Việt Nam của Bộ Tài Chính
Qua số liệu và biểu đồ chúng ta có thể thấy rõ vay thương mại qua 5 năm vẫn
giữ múc ổn định dao động trong khoảng 20% tổng nợ nước ngoài. Nhu cầu vay thương
mại của VN ổn định và không thay đổi nhiều qua các năm. Do một phần sự quản lý
chặt chẽ vay nợ nước ngoài của chính phủ trong đó các doanh nghiệp, các tập đoàn,
tổng công ty nhà nước muốn vay nước ngoài phải được cơ quan đại diện vốn chủ sở
hưu trong doanh nghiệp phê duyệt phương án huy động vốn vay. Đó là một trong
những nội dung trong dự thảo nghị định về quản lý vay trả nợ nước ngoài không có bảo
lãnh Chính phủ vừa được Ngân hàng Nhà nước lấy ý kiến. Ngoài ra, kim ngạch vay
phải được Bộ Tài chính đồng ý và xác nhận nằm trong giới hạn an toàn nợ nước ngoài
của quốc gia, phù hợp với quy định hiện hành.
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 80
Tổng Nợ Nước Ngoài Của Chính Phủ và được Chính Phủ bảo lãnh theo điều kiện tín
dụng
Vay ODA
Vay ưu đãi
Vay thương mại
Tổng nợ nước ngoài CP
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2005 2006 2007 2008 2009
Vay thương mại
Vay ưu đãi
Vay ODA
Lấy năm 2009 làm ví dụ minh họa. Ta có thể thấy Vay thương mại < 1/5 trong tổng nợ.
Một điểm mới trong dự thảo nghị định là bổ sung VND vào danh sách các đồng
tiền được phép vay từ nước ngoài. Hiện các văn bản hiện hành không quy định về đồng
tiền vay nước ngoài nhưng theo ban soạn thảo, thời gian qua đã có một số doanh
nghiệp đề nghị được vay nước ngoài bằng VND nhằm tránh rủi ro tỉ giá và sức ép mua
ngoại tệ trả nợ khi thị trường ngoại hối căng thẳng. Trong thời gian tới Ngân hàng Nhà
nước sẽ quy định điều kiện cụ thể đối với việc vay nước ngoài bằng VND trong từng
thời kỳ để có cơ sở xem xét và giải quyết các nhu cầu hợp lý của doanh nghiệp.
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 81
Chương 6: VAY NGÂN HÀNG
1. Khái niệm:
Vay ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay ngân hàng và bên đi
vay (cá nhân, doanh nghiệp, các chủ thể khác), trong đó bên cho vay ngân hàng chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên
đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.
Vay ngân hàng nước ngoài thì ngân hàng trong trương hợp này là của nước
ngoài đối với người đi vay.
2. Đặc điểm của vay ngân hàng nước ngoài:
Thường bằng ngoại tệ đối với người đi vay
Ngân hàng cho vay là ngân hàng nước ngoài
3. Vai trò của vay ngân hàng:
Bổ sung nguồn vốn cho đầu tư.
4. Thực trạng vay ngân hàng nước ngoài của Việt Nam:
4.1 Tình hình chung:
Theo số liệu nợ nước ngoài những năm gần đây, nợ vay ngân hàng có xu hướng
tăng dần qua các năm, cụ thể như sau:
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 82
Năm 2006 2007 2008 2008 30/6/2010
Tổng nợ 15641.33 19252.55 21816.51 27928.67 29200.01
Vay ngân hàng nước
ngoài
516.13 1406.64 1782.27 2583.07 2540.68
Tỷ lệ (%) 3.30 7.31 8.17 9.25 8.70
ĐVT:
Triệu USD
Nguồn: Bộ Tài Chính
Tổng nợ nước ngoài của chính phủ
và được chính phủ bảo lãnh phân
theo nhóm người cho vay và loại chủ
nợ
0
10000
20000
30000
40000
20
06
20
08
30
/6
/2
01
0
Năm
N
ợ
( U
SD
)
Tổng nợ
Vay ngân hàng
nước ngoài
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 83
Cơ cấu nợ vay:
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 84
Tiếp cận vay vốn nước ngoài khó khăn ví dụ:
Những dự án lớn của EVN phần lớn đều vay vốn nước ngoài. Trong ảnh: Nhà
máy Điện Cà Mau. Ảnh: C.T.VTheo dự báo của một số ngân hàng nước ngoài, từ nay
đến năm 2015, VN cần huy động nguồn vốn cho tăng trưởng khoảng 30-50 tỉ USD.
Trước yêu cầu này, do nguồn lực trong nước có hạn, doanh nghiệp VN buộc phải huy
động thêm vốn trên thị trường tài chính quốc tế
Mới đây, Tập đoàn Điện lực VN (EVN) đã chính thức nhận thông báo của một
số ngân hàng nước ngoài ngừng đàm phán cho vay đối với một số dự án, thậm chí hủy
hợp đồng vay vốn đã ký. Nằm trong số này là các ngân hàng lớn có liên đới trực tiếp
với thị trường tài chính Mỹ.
Đàm phán xong chưa chắc đã được vay Khoản vay gần 200 triệu USD cho dự
án nhiệt điện Uông Bí mở rộng 2, dù EVN đã ký hợp đồng với nhà thầu và trả tiền ứng
trước 10% hợp đồng, ứng tiền mở L/C 10% nhưng vừa bị từ chối. Trước đó, dự án này
nhận được một số bản chào của các ngân hàng châu Âu nhưng nay EVN khó nối lại
đàm phán vì họ “dãn” ra hết. Phó Tổng Giám đốc EVN, ông Đinh Quang Tri, cho biết
ngay cả các khoản vay nhỏ, khoảng 10-20 triệu USD/gói, của chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tại VN cũng khó vay vì “mẹ chết, con ốm lây”.
Những dự án lớn của EVN phần lớn đều vay vốn nước ngoài.
Trong ảnh: Nhà máy Điện Cà Mau. Ảnh: C.T.V
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 85
Điều kiện vay vốn nước ngoài đối với VN ngày càng khó hơn. Trước đây, các
ngân hàng yêu cầu tỉ lệ đầu tư của bên vay tối thiểu là 25%. Chẳng hạn, trong báo cáo
tài chính của EVN, vốn đầu tư năm 2008 khoảng hơn 40.000 tỉ đồng thì bản thân EVN
phải có 25% mới được xem xét cho vay. Nhưng nay các ngân hàng đều không hài lòng
với mức 25%, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp phải có khả năng thanh toán nợ cao hơn
trước. Dù là vay thương mại nhưng tất cả các dự án của EVN phải có bảo lãnh của Bộ
Tài chính, bất kể quy mô lớn hay nhỏ.
Ít hợp đồng lớn được ký kết. Một trong số các hợp đồng có quy mô lớn được ký
kết gần đây là hợp đồng trị giá 58 triệu USD giữa Ngân hàng Standard Chartered và
Tập đoàn Than Khoáng sản VN (Vinacomin). Trong đó, bản thân Standard Chartered
góp 20 triệu USD, còn lại là phần hợp vốn của các ngân hàng Cathay, Malayan Berhad
và một ngân hàng của Trung Quốc. Theo đánh giá của ông Ashok Sud, Tổng Giám đốc
Standard Chartered tại VN, đây là một hợp đồng thành công “ngoài sự mong đợi”
trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu. Bởi lẽ, ngoài giá trị hợp đồng lớn, thời hạn
hợp đồng kéo dài tới 7 năm trong khi các hợp đồng vay vốn thông thường chỉ có 5
năm.
Ông Đoàn Văn Kiển, Chủ tịch HĐQT Vinacomin, cho biết lãi suất cho vay của
hợp đồng trung bình khoảng 6%/năm, thấp hơn gần 2% so với lãi suất cho vay cùng
thời điểm của ngân hàng trong nước. Theo ông Kiển, từ khi chuyển thành tập đoàn
kinh tế, Vinacomin cần mức vốn rất lớn cho đầu tư phát triển và phải tìm vay vốn nước
ngoài mới đáp ứng đủ. Tuy có quan hệ tín dụng với Standard Chartered từ 12 năm nay,
nhưng khoản tín dụng lớn nhất đạt được trước đây cũng chỉ có 20 triệu USD.
Vay ngân hàng nước ngoài ở VN chẳng dễ Sự hiện diện ngày càng nhiều các
ngân hàng nước ngoài tại VN đồng nghĩa với việc mở ra khả năng tiếp cận vốn ngoại
dễ dàng hơn với các doanh nghiệp trong nước. Bản thân doanh nghiệp trong nước cũng
muốn tiếp cận kênh này. vì là vốn nước ngoài nhưng lại được tính khoản vay trong
nước, do đó vừa được hưởng giá vốn rẻ hơn mặt bằng lãi suất của ngân hàng nội, lại
tránh được khoản phí khấu trừ nguồn 10% đánh vào lãi suất và không phải xin phép
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 86
Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính. Tuy nhiên, thực tế lại không thuận lợi như vậy.
Các doanh nghiệp muốn vay cũng không dễ dàng đáp ứng được các yêu cầu khắt khe
của ngân hàng ngoại, thể hiện trong bản báo cáo tài chính và hàng loạt thủ tục trong
quá trình đàm phán kéo dài 3-5 tháng cho một dự án. Ngay cả khi đã được cấp vốn, nếu
báo cáo tài chính hằng năm không đạt yêu cầu, phía ngân hàng cũng không ngần ngại
quyết định ngừng giải ngân.
Theo dự báo của một số ngân hàng nước ngoài, từ nay đến năm 2015, VN cần
huy động nguồn vốn cho tăng trưởng khoảng 30-50 tỉ USD. Trước yêu cầu này, do
nguồn lực trong nước có hạn, doanh nghiệp VN buộc phải huy động thêm vốn trên thị
trường tài chính quốc tế.
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 87
Chương 7: KẾT LUẬN
Với việc xếp thứ 12 trong danh sách 25 nền kinh tế có sức hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) lớn nhất thế giới do Bloomberg bình chọn trong năm 2010, Việt
Nam tiếp tục chứng tỏ là địa chỉ hấp dẫn đối với các nhà đầu tư toàn cầu.
Nguồn: Báo cáo thường niên 2009 của NHNN; IMF Country Report No. 10/281, September
2010
Nhờ nỗ lực tăng trưởng kinh tế cũng như mở cửa thị trường, Việt Nam thu hút
các nhà đầu tư trong mọi lĩnh vực, đến từ nhiều quốc gia trên thế giới với một thị
trường nội địa khá rộng và mới. Đồng thời gia nhập WTO năm 2007 là sức ép lớn,
buộc Việt Nam phải đẩy mạnh quá trình tái cấu trúc, kêu gọi đầu tư. Tuy nhiên, điểm
yếu đối với kinh tế Việt Nam hiện vẫn là cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực chất lượng
cao.
Tuy vậy, khả năng lạm phát cao có thể là trở ngại trong ngắn hạn. Với các giải
pháp kích thích tiêu dùng, nâng cao chất lượng lao động, sức hút vốn sẽ ngày một lớn
hơn. Do đó cần có một chính sách quản lý cầu hướng tới kiềm chế cầu trong nước khi
có thâm hụt tài khoản vãng lai nước ngoài hoặc/và khi có áp lực lạm phát. Chính sách
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 88
này bao gồm các chính sách về tiền tệ, tài khóa và thu nhập, nhưng những chính sách
khác như ổn định giá cả, thay đổi tỷ giá cũng có thể làm thay đổi thành tố tiêu dùng.
Cụ thể: chính sách khuyến khích người tiêu dùng dùng hàng nội địa thông qua
chính sách tỷ giá, các chính sách cấu trúc hướng tới tăng cung để giảm khoảng cách
giữa hấp thụ và sản lượng như: phân bổ nguồn lực sẵn có hiệu quả hơn; mở rộng khả
năng sản xuất của nền kinh tế.
Mặt khác khủng hoảng tài chính lan rộng toàn cầu như hiện nay, có thể nói hầu
hết các doanh nghiệp Mỹ và Châu Âu sẽ giảm đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, nên việc
thu hút FDI ở hai thị trường này của Việt Nam đều bị tác động đáng kể.
Đối với vay ODA và vay khác, khả năng nhận tài trợ từ bên ngoài phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố như mức độ tín nhiệm quốc gia, khả năng thu hút vốn, xem xét khả
năng trả nợ, hiệu quả sử dụng vốn … cho dù lãi vay cao hay thấp. Như vậy, việc quản
lý các khoản nợ nước ngoài trở thành một phần rất quan trọng của cán cân vốn. Đặc
biệt là ODA với các tính chất như mang tính ràng buộc, chính trị, khả năng gây nợ cho
thế hệ sau. Trong bối cảnh nhiều quốc gia lâm vào khủng hoảng nợ công như hiện nay
chúng ta không nên xem nhẹ các khoản vay ưu đãi trong thời hạn dài, chi tiêu đầu tư
công dàn trải, không hiệu quả, thường xuyên thất thoát lãng phí sẽ dẫn đến thế hệ sau
này gánh nặng nợ, hoặc trước mắt là làm giảm vị thế cạnh tranh của nền kinh tế.
Luồng vốn gián tiếp đổ vào một lượng lơn trong khi cơ chế pháp lý hạn chế rủi
ro và hệ thống ngân hàng chưa vững mạnh, các thị trường như chứng khoán, bất động
sản….dễ bùng nổ dẫn đến vỡ nợ hàng loạt do dòng vốn FPI rất dễ đảo chiều, rủi ro lớn
cho nền kinh tế.
Triển vọng 2011:
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 89
Nhập siêu tiếp tục ở mức cao
Nghị quyết Quốc hội đặt ra mục tiêu tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu ở mức
10% so với năm 2010, khống chế nhập siêu ở mức dưới 18% kim ngạch xuất khẩu.
Theo dự báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2011 đạt
khoảng 74,25 tỉ USD, tăng 10% so với năm 2010; kim ngạch nhập khẩu đạt khoảng
88,8 tỉ USD, tăng tương ứng 9% và nhập siêu năm 2011 dự kiến khoảng 14,5 tỉ USD,
tăng 16% so với mức nhập siêu năm 2010 và bằng 19,6% kim ngạch xuất khẩu, cao
hơn mức 17,3% của năm 2010. Như vậy, năm 2011, Việt Nam vẫn sẽ tiếp tục đối mặt
với tình trạng nhập siêu cao.
Xuất khẩu tăng mạnh với tổng kim ngạch ước đạt 18,8 tỷ USD (tăng 29,7% so
với cùng kỳ), trong đó xuất khẩu nông sản tiếp tục đà tăng cao cả về sản lượng và giá,
nhất là gạo, cà phê, cao su, hạt điều,…
Áp lực về tỉ giá, lãi suất
Nhập siêu trong năm 2011 dự báo tiếp tục ở mức cao khoảng 14,5 tỉ USD, trong
khi dự trữ ngoại hối được IMF dự báo tăng từ mức 15,3 tỉ USD (tương đương 1,9 tuần
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 90
nhập khẩu) trong năm 2010 lên 19,2 tỉ USD (2,1 tuần nhập khẩu) vào năm 2011, vẫn
còn khá mỏng; các nguồn tài trợ thâm hụt như FDI giải ngân, ODA giải ngân và kiều
hối được dự báo có mức tăng khá khiêm tốn. Năm 2009, cán cân thanh toán thâm hụt
8,8 tỉ USD; năm 2010, có sự cải thiện rõ rệt (theo báo cáo của Chính phủ tại cuộc họp
thường kì cuối năm, cán cân thanh toán thâm hụt khoảng 4 tỉ USD, còn theo ước tính
của IMF thì cán cân thanh toán thặng dư khoảng 1,2 tỉ USD trong điều kiện lỗi và sai
sót bằng 0). Năm 2011, theo dự báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại báo cáo trình Chính
phủ về tình hình kinh tế – xã hội năm 2010 và dự báo kế hoạch phát triển năm 2011
ngày 17/10/2010 thì dự kiến cán cân thương mại thâm hụt 9,51 tỉ USD, cán cân dịch vụ
thâm hụt 1,75 tỉ USD, thu nhập đầu tư thâm hụt 5,12 tỉ USD, chuyển tiền thặng dư 5,5
tỉ USD, và do đó, cán cân vãng lai thâm hụt gần 10,9 tỉ USD. Số thâm hụt này được bù
đắp bằng thặng dư trong cán cân vốn và tài chính 11,8 tỉ USD. Cán cân tổng thể thặng
dư khoảng 500 triệu USD. Còn theo dự báo của IMF, cán cân tổng thể năm 2010 thặng
dư 1,2 tỉ USD và năm 2011, thặng dư khoảng 3,9 tỉ USD trong điều kiện lỗi và sai sót
bằng 0. Như vậy, so với năm 2009, cán cân thanh toán năm 2010 và 2011 có sự cải
thiện đáng kể. Tuy nhiên, theo ước tính, cán cân thanh toán trong năm 2010 vẫn thâm
hụt khoảng 2,5 tỉ USD và năm 2011, cán cân thanh toán có thể đạt trạng thái cân bằng
hoặc nếu có thặng dư cũng không quá dồi dào do phần “lỗi và sai sót” trong cán cân tài
khoản vốn gây ra. Thực tế tình trạng căng thẳng trên thị trường ngoại hối và giá vàng
liên tục leo thang khiến doanh nghiệp và người dân găm giữ đô la và vàng. Như vậy,
việc bố trí lại danh mục đầu tư của doanh nghiệp và người dân sang các loại tài sản
bằng ngoại tệ và vàng sẽ tiếp tục gây ra vấn đề “lỗi và sai sót” trong cán cân thanh
toán.
Do cán cân thanh toán được cải thiện, nhưng áp lực lạm phát, yếu tố tâm lí vẫn
còn, nên trong năm 2011, mặc dù nhìn chung tỉ giá sẽ bình ổn hơn, cũng không tránh
khỏi một số áp lực mang tính chu kì.
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 91
Bảng 1: Cán cân thanh toán 2009 – 2011
Nguồn: Báo cáo thường niên 2009 của NHNN; IMF Country Report No. 10/281,
September 2010
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03 Trang 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình tài chính Quốc Tế hiện đại (2007)
2.
3.
4.
5.
qua-von-fpi.htm
6.
007144507&id_content=NEW_113531080503
7. Giáo trình ĐTNN và CGCN- Nguyễn Hồng Minh
8.
9.
10.
11.
nam-2011-dat-79-ty-usd.htm
12.
13.
14. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Tài chính Quốc tế, NXB Thống kê, 2008
15. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình kinh tế – xã hội năm 2010
16. Nghị quyết số 51/2010/QH12 về kế hoạch phát triền kinh tế - xã hội năm 2011
của Quốc Hội
17. Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2010 và triển vọng năm 2011, TS. Nguyễn
Hồng Nga – Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh & Nhật Trung – Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng).pdf