Mẫu được đồng nhất, pha loãng và tiến hành định lượng, với
bước khẳng định được tiến hành như sau: chọn 5 khuẩn lạc nghi ngờ, dùng
que cấy vòng cấy chuyển sang môi trường canh EC, ủ ở 44 ± 0,5 0C trong 24
giờ. Chọn các ống cho kết quả (+) (sinh hơi) và dùng que cấy vòng cấy
chuyển sang các môi trường sau: canh Tryptone, canh MR – VP, thạch
Simmon Citrate. Ủ các môi trường trên ở 44 ± 0,5 0C trong 24 giờ. Thực hiện
thử nghiệmvàsau đó ghinhận số khuẩn lạc
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 66 trang
66 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2676 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu chế biến sản phẩm gan cá tra xốt cà chua đóng hộp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n. Hiếm thấy hư hỏng do nấm men và nấm mốc trong thực 
phẩm đã qua chế biến nhiệt do nấm men và nấm mốc không bền nhiệt. Các vi 
sinh vật này nhiễm vào thực phẩm chủ yếu trong giai đoạn chế biến và sau chế 
biến. Vi khuẩn bền nhiệt hơn, một số vi khuẩn có thể thành lập bào tử rất bền 
 13
nhiệt. Các bào tử còn sót lại sau quá trình chế biến nhiệt, dưới các điều kiện 
thích hợp có thể nẩy mầm, phát triển trong quá trình bảo quản và sản sinh ra các 
độc tố.
∗ Clostridium botulinum là mục tiêu của quá trình thanh trùng.
Bào tử yếm khí Clostridium botulinum là mục tiêu chính trong quá trình 
chế biến nhiệt vì:
i. Có thể sản xuất ra độc tố làm chết người thậm chí ở liều lượng rất thấp.
ii. Có khả năng thành lập bào tử rất bền nhiệt.
iii. Bào tử Clostridium botulinum có thể tìm thấy bất cứ nơi đâu. Vì vậy 
hầu hết nguyên liệu đều nhiễm vi sinh vật nầy, đặc biệt Clostridium botulinum 
loại A, B, E và F có quan hệ mật thiết tới lĩnh vực an toàn thực phẩm.
 Chính vì những lý do trên Clostridium botulinum được xem là nguyên 
nhân gây ngộ độc thực phẩm. Để tránh sự bùng nổ về ngộ độc, các nhà chế biến 
thực phẩm cần:
i. Giảm mật số bào tử Clostridium botulinum đến mức độ có thể chấp 
nhận được trong thực phẩm.
ii. Ngăn cản sự phát triển của Clostridium Botulinum (bào tử) và quá trình 
sản sinh độc tố.
Trong thực tế rất khó vô hoạt bào tử Clostridium Botulinum, vì vậy để 
tránh hư hỏng đòi hỏi phải xử lý ở nhiệt độ cao, đây là nguyên nhân dẫn đến việc 
giảm tính chất dinh dưỡng, cảm quan của các thực phẩm không đáp ứng được 
đòi hỏi của người tiêu dùng.
Chính vì thế việc ngăn cản hư hỏng thực phẩm thường là hạn chế sự 
phát triển quá nhanh của bào tử Clostridium Botulinum hơn là vô hoạt các bào 
tử. Việc xử lý nhiệt thành công để phá huỷ tế bào Clostridium Botulinum (quá 
trình thanh trùng) là kết hợp với các yếu tố khác (các yếu tố bên trong và bên 
ngoài) để ngăn cản sự phát triển quá nhanh của các bào tử, thí dụ pH, nhiệt độ, 
thế oxy hoá khử, oxy, nước hoạt động, phụ gia bảo quản hoặc kết hợp với nhóm 
vi sinh vật cạnh tranh.
 14
Thông thường, bào tử Clostridium Botulinum không nẩy mầm và phát 
triển trong thực phẩm có pH dưới 4,6. Vì thế pH = 4,6 được chọn là ranh giới 
phân chia giữa thực phẩm acid và ít acid.
Trong thực phẩm acid (pH < 4,6), bào tử Clostridium Botulinum có thể 
hiện diện không có dấu hiệu liên quan đến sự phát triển nhanh, xử lý nhiệt trung 
bình có thể áp dụng để phá huỷ các tế bào (thanh trùng).
Trong thực phẩm ít acid (pH > 4,6) xử lý nhiệt ở mức tương đối có thể 
sử dụng với mục đích tiêu diệt bào tử Clostridium Botulinum, trong trường hợp 
kết hợp với các yếu tố ngăn cản hư hỏng khác để đạt sản phẩm an toàn. Trong 
vấn đề này, xử lý nhiệt ở mức độ trung bình luôn được kết hợp với quá trình bảo 
quản mát (yếu tố bên ngoài) chính vì thế sự phát triển nhanh của bào tử 
Clostridium Botulinum được ngăn chận.
2.3.4. Xác định chế độ xử lý nhiệt
Tiệt trùng là một trong những quá trình xử lý nhiệt được sử dụng rộng 
rải nhất trong sản xuất thực phẩm thực phẩm đóng hộp.
Các sản phẩm đồ hộp sau khi tiệt trùng phải giữ được giá trị dinh dưỡng 
và chất lượng cảm quan mong muốn, ổn định các tính chất lý - hoá và không 
gây nguy hiểm cho người tiêu dùng. Chính vì thế cần phải xác định chế độ tiệt 
trùng thích hợp khi nghiên cứu quá trình công nghệ cho một mặt hàng đồ hộp 
mới. Làm thế nào để vừa đảm bảo yêu cầu chung về chất lượng vi sinh đồng 
thời vẫn duy trì được chất lượng dinh dưỡng và cảm quan mong muốn cho sản 
phẩm.
Đối với quá trình tiệt trùng các sản phẩm có nguồn gốc động vật, người 
ta thường chú ý vào những vi sinh vật đề kháng nhiệt, đó là các vi sinh vật kỵ 
khí sinh nha bào như Clostridium Botulinum, Clostridium Sporogenes, Bacilus 
Stearothermophillus, Bacilus Coagulans. Trong thực hành, người ta chú ý vào 
Clostridium Botulinum bởi tính kháng nhiệt và bởi khả năng sinh độc tố đặc 
trưng của loại vi khuẩn này. Tuy nhiên trong thí nghiệm, người ta lại chọn 
 15
Bacilus Stearothermophillus vì tính đề kháng nhiệt của chúng cao hơn 
Clostridium Botulinum và không gây nguy hiểm cho người thao tác. 
Trên thực tế, để khẳng định sản phẩm đóng hộp được đưa về lề an toàn 
thực phẩm, người ta so sánh hiệu quả tiệt trùng thực tế với hiệu quả tiệt trùng lý 
thuyết và chế độ tiệt trùng đó phải đảm bảo điều kiện F zT ( lý thuyết ) F zT ≤ (thực 
tế ).
Bảng 5: Sự vô hoạt vi sinh vật(bào tử) theo quá trình tiệt trùng thực phẩm
Loài vi sinh vật Môi trường Giá trị z (0C) D121.1 (phút)
Bacillus stearothermophilus Thông thường 7,60 ÷ 10,30 1,80 ÷ 4,70
Bacillus subtilis 5230 Thông thường 7,40 ÷ 130 0,30 ÷ 0,76
Bacillus coagulans Môi trường lỏng 8,20 ÷ 9,00 0,20 ÷ 2,05
Bacillus cereus Thông thường 9,70 0,0065
Bacillus megaterium Thông thường 8,80 0,04
Clostridium perfringens Thông thường 10,00 -
Clostridium sporogenes Thông thường 8,00 ÷12,00 0,48 ÷ 1,40
Clostridium botulinum Thông thường 9,90 0,21
Coxiella burnetti Thông thường 4,5 -
 ( Chương trình khoá tập huấn chế biến thực phẩm bằng nhiệt, 1999)
2.3.4.1 Hiệu quả tiệt trùng cần thiềt F zT (F zT lý thuyết)
Là thời gian cần thiết (tính bằng phút) mà thực phẩm đóng hộp chịu tác 
dụng nhiệt ở nhiệt độ chuẩn (121,10C) để làm giảm số lượng nha bào hoặc dạng 
sinh trưởng của loại vi sinh vật được nhắm tới nhằm đưa thực phẩm xử lý đến lề 
an toàn thực phẩm, không gây nguy hiểm cho người tiêu dùng.
Trong đó:
Z là đại lượng bền nhiệt, biểu thị sự thay đổi nhiệt độ cần thiết để thời 
gian xử lý nhiệt có thể tăng hoặc giảm đi 10 lần mà vẫn có cùng hiệu quả diệt 
khuẩn.
T là nhiệt độ chuẩn (0C) = 121,10C = 2500F
 Hiệu quả tiệt trùng cần thiết F zT phụ thuộc vào độ acid (pH) của sản phẩm 
và thể tích của hộp.
F 12121 = D121*lg V *C *100
 16
 S
V: thể tích hộp (cm3 ).
C: số lượng nha bào trong 1 gam sản phẩm trước khi tiệt trùng.
S: % đồ hộp bị hư hỏng do vi sinh vật, thường S = 0.01%.
D121: được xác định bằng thời gian xử lý nhiệt (tính bằng phút) để làm 
giảm 10 lần số lượng vi sinh vật có trong đồ hộp chưa tiệt trùng ở nhiệt độ 
chuẩn (121,10C).
Bảng 6: Giá trị z chung cho một số lĩnh vực chất lượng thực phẩm
Thành phần thực phẩm Giá trị z (0C)
Bào tử vi khuẩn 7 ÷ 12
Tế bào sinh dưỡng 4 ÷ 8
Vitamin 25 ÷ 30
Protein 15 ÷ 37
Enzim 5 ÷ 50
Giá trị cảm quan chung 25 ÷ 45
Cấu trúc 17 ÷ 47
Màu sắc 17 ÷ 57
 ( Chương trình khoá tập huấn chế biến thực phẩm bằng nhiệt, 1999)
2.3.4.2. Hiệu quả tiệt trùng thực tế F zT (F zT thực tế).
Là tổng các hiệu quả tiệt trùng ở nhiệt độ khác nhau trong thời gian tiệt 
trùng. Hiệu quả tiệt trùng ở những nhiệt độ khác nhau được xác định dựa trên 
nhiệt độ ghi được ở điểm đun nóng chậm nhất của đồ hộp trong thời gian tiệt 
trùng.
Hiệu quả tiệt trùng thực tế được xác định theo công thức
F zT = t *∑ L zT
F zT : hiệu quả tiệt trùng thực tế.
t: khoảng thời gian đọc nhiệt độ tính bằng phút.
L zT : hiệu quả tiệt trùng riêng phần.
Ngoài yêu cầu hiệu quả tiệt trùng thực tế phải cao hơn hoặc bằng hiệu 
quả tiệt trùng cần thiết, chế độ tiệt trùng phải đảm bảo sản phẩm có chất lượng 
 17
tốt, giữ được giá trị cảm quan của sản phẩm và phải được kiểm tra bằng thực 
nghiệm với thời gian là 40 ngày, trong công nghiệp thời gian này là 4 tháng.
2.4. Các biểu hiện hư hỏng của đồ hộp
Đồ hộp bị hư hỏng hay mất phẩm chất là loại đồ hộp chứa thực phẩm bị 
biến chất có thể làm hại đến sức khoẻ hoặc có các biến đổi làm giảm giá trị dinh 
dưỡng và giá trị hàng hoá của đồ hộp. Đồ hộp bị hư hỏng do rất nhiều nguyên 
nhân. Có thể phát hiện thực phẩm đóng hộp bị hư hỏng qua hình thái bên ngoài 
của bao bì nhưng cũng có khi phải trải qua kiểm tra hoá học và vi sinh mới xác 
định được. 
Người ta phân biệt 3 dạng hư hỏng của thực phẩm đóng hộp là: hư hỏng 
do vi sinh vật, hư hỏng do các hiện tượng hoá học và hư hỏng do các hiện tượng 
cơ lý.
 Hư hỏng do vi sinh vật.
Quá trình hư hỏng do vi sinh vật có thể sinh ra các chất khí gây ra căng 
phồng nắp. Đôi khi đồ hộp bị hư hỏng nhưng không sinh khí nên không gây 
căng phồng nắp hộp nhưng có những dấu hiệu thực phẩm bị hư hỏng như nước 
bị vẩn đục, vữa nát, có bọt hay có mùi lạ (chua, thối)…
Thực phẩm đóng hộp bị hư hỏng vì vi sinh vật do các nguyên nhân sau:
∗ Trường hợp biểu hiện hư hỏng sau khi tiệt trùng:
- Do tiệt trùng không đúng chế độ tức là tiệt trùng ở nhiệt độ và thời gian 
chưa đủ yêu cầu. Phần lớn việc này là do thiếu xót của người vận hành. Tuy 
nhiên trong điều kiện vệ sinh sản xuất kém, mức độ nhiễm trùng trong sản phẩm 
và trong dây truyền sản xuất cao, nếu không thay đổi chế độ tiệt trùng thì cũng 
có thể coi như tiệt trùng không đúng chế độ. Vì vậy việc giữ vệ sinh cao trong 
sản xuất đồ hộp là một yêu cầu quan trọng hàng đầu.
- Do phương pháp làm nguội không thích hợp. Các nha bào của vi sinh 
vật ưa nóng còn lại phát triển mạnh trong khoảng 48,90C đến 71,10C. Nếu làm 
nguội chậm sẽ tạo điều kiện cho chúng phát triển. Do đó cần làm nguội nhanh 
 18
sản phẩm xuống dưới 450C. Làm nguội nhanh còn làm cho sản phẩm không bị 
mềm nhũn vì quá nhiệt.
- Do mối ghép bị hở, bởi việc ghép mí hộp không đúng quy tắc hoặc do 
các mối hàn dọc bị hở hay do áp suất dư quá cao khi tiệt trùng.
- Khi bị hở, nước làm nguội là nguồn nhiễm vi sinh vật chủ yếu, còn 
không khí chỉ là nguồn phụ. Người ta ghi nhận có sự xuất hiện của nấm mốc 
trong hộp bị hở ít, còn nấm men chỉ thấy khi hộp bị hở nhiều và thường gặp nhất 
là cầu khuẩn, vi khuẩn có nha bào hay không có nha bào. Ở đồ hộp bị hở có độ 
acid cao, phần lớn vi sinh vật xâm nhập vào đã bị tiêu diệt ngay. 
∗ Trường hợp vi sinh vật phát triển nhiều trước khi tiệt trùng:
- Nếu không thực hiện đúng quy trình công nghệ và nhất là về chế độ vệ 
sinh công nghiệp thì vi sinh vật hiện diện nhiều trong sản phẩm trước khi tiệt 
trùng. Mặt khác, nếu sau khi ghép mí đồ hộp phải chờ đợi quá lâu trước khi đem 
đi tiệt trùng, ở nhiệt độ nóng không cao các vi sinh vật sẽ phát triển làm hỏng 
sản phẩm trước khi tiệt trùng. 
 Đồ hộp bị hư hỏng do hiện tượng hoá học
 Hiện tượng ăn mòn lớp mạ của bao bì bằng sắt sinh ra khí hydro có thể 
làm cho hộp bị phồng. Hiện tượng bị phồng này tuy không mãnh liệt như phồng 
do vi sinh vật nhưng quan trọng ở chổ kim loại bị nhiễm khá nhiều vào sản 
phẩm. Sử dụng sắt có chất lượng tốt, sơn verni, bài khí và bảo quản tốt sẽ hạn 
chế được hiện tượng này.
 Đồ hộp bị hư hỏng do tác động cơ lý
 Trong các giai đoạn ghép mí, thanh trùng, bảo quản và vận chuyển, đồ 
hộp có thể bị hư hỏng do phồng lý, bẹp, méo và gỉ…
 Đồ hộp có thể bị phồng do thực phẩm được xếp vào hộp quá đầy, do 
bài khí không đầy đủ, do chuyên chở từ xứ lạnh sang xứ nóng, từ vùng thấp sang 
vùng cao.
 19
 Đồ hộp bị bẹp, méo và gỉ do thực hiện không đúng các thao tác kỹ 
thuật trong quá trình chế biến, vận chuyển, bảo quản hay sử dụng nguyên vật 
liệu không hợp quy cách (bao bì quá mỏng, vật liệu ẩm ướt…).
 Đồ hộp bị hư hỏng do các tác động cơ lý chỉ mất giá trị về mặt thương 
phẩm mà không mất giá trị về mặt dinh dưỡng, có thể chế biến lại hay dùng để 
chế biến các sản phẩm khác. 
 Hình 7: Thiết bị đóng hộp 
2.5. Yêu cầu về chất lượng thực phẩm đóng hộp trước khi đưa ra thị 
trường
 Trạng thái cảm quan
Bên ngoài hộp: sáng bóng, không rỉ, kín, không phồng (đó là nguyên 
nhân hoá học hoặc vi sinh vật ).
Bên trong hộp: lớp verni còn nguyên vẹn, không hoen ố, không có mùi 
vị tanh kim loại, không có mùi hydrosulfua (H2S) hoặc amoniac (NH3) toát ra từ 
thực phẩm, có mùi thơm ngon đặc biệt của từng loại thực phẩm đồ hộp.
 Chỉ tiêu lý hoá 
 Phản ứng thử chì acetat (xác định H2S): âm tính. 
 Hàm lượng amoniac dưới 45 mg/100g đồ hộp.
 20
 Phản ứng Kreiss (xác định độ hư hỏng, độ oi khét của chất béo): âm tính.
 Chỉ tiêu vi sinh (Giới hạn cho phép trong 1g hay 1 ml thực phẩm) 
+ E. coli : 0
+ Clostridium botulinum : 0
+ Staphylococcus aureus : 0
+ Salmonella : 0 (trong 25g thực phẩm.)
+Tổng số bào tử nấm men, mốc : 0
(Theo quy định của TCVN 5167 – 90 ban hành kèm theo quyết định số 
867/1998/QĐ – BYT)
2.6. Sơ lược về bao bì
Bao bì là phần bao phủ bên ngoài của sản phẩm hàng hoá, để bảo đảm 
chống lai các dạng hư hỏng, giúp phân phối sản phẩm dễ dàng và cũng làm tăng 
giá trị thương phẩm. Bao bì được làm từ nhiều loại vật liệu khác nhau nhưng 
phải đảm bảo các yêu cầu:
- Không độc và tương hợp với từng loại sản phẩm.
- Đảm bảo vệ sinh.
- Giữ ẩm và giữ béo.
- Giữ khí và mùi.
 - Bền cơ học.
 - Dễ mở, kích thước, hình dạng, trọng lượng, thẩm mĩ.
 - Dễ in ấn và giới thiệu sản phẩm.
 - Giá cả phải phù hợp.
Trong sản xuất đồ hộp thường sử dụng bao bì sắt tây. So với bao bì thuỷ 
tinh, bao bì sắt tây có ưu điểm như nhẹ, bền, độ dẫn nhiệt cao và dễ ghép mí 
nhưng độ bền hoá học thì kém hơn bao bì thuỷ tinh. Tuy nhiên trong sản xuất đồ 
hộp sử dụng bao bì sắt tây là tiện lợi nhất, bảo đảm được chất lượng khi thanh 
trùng, đảm bảo kín không cho vi sinh vật xâm nhập, chống sáng tốt, có thể chóng 
được ăn mòn và không tương tác với sản phẩm (do có lớp sơn verni) và thời gian 
bảo quản khá lâu.
 21
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Địa điểm và thời gian thực hiện đề tài 
 Đề tài được thực hiện tại Công ty Rau Quả Đông Lạnh Bình Khánh và 
Phòng thí nghiệm Bộ môn Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp & 
TNTN - Trường Đại Học An Giang. 
 Thời gian thực hiện từ tháng 02/2005 đến tháng 8/2005.
3.2. Nguyên vật liệu và trang thiết bị sử dụng chế biến 
3.2.1. Nguyên vật liệu 
- Sử dụng cà chua ở dạng paste.
- Gan được chọn là gan cá tươi, không biểu hiện bị nhiễm bệnh hoặc kí 
sinh trùng và được mua tại chợ Long Xuyên.
- Phụ gia và gia vị được mua tại chợ Long Xuyên.
3.2.2.Thiết bị và dụng cụ 
- Cân điện tử. 
- Thiết bị thanh trùng. 
- Máy ghép mí. 
- Thiết bị phân tích đạm, béo.
- Các dụng cụ thông thường khác.
3.3. Phương pháp thực hiện
3.3.1. Phân tích các chỉ tiêu hoá lý
Mục đích: nhằm xác định các thông số hóa lý của gan cá tra và nước xốt 
cà chua để thuận lợi trong việc bố trí các thí nghiệm cần khảo sát.
 Bảng 7: Phân tích các chỉ tiêu hoá lý 
 22
Chỉ tiêu Phương pháp
Độ ẩm Phương pháp sấy ở nhiệt độ 105oC đến khi khối lượng không thay đổi. 
Đạm TS Phương pháp Kjendahl. 
Lipid Phương pháp Soxhlet. 
pH Dùng pH kế đo dung dịch nước gan chiết ra theo tỉ lệ gan : nước = 1:10. 
3.3.2 Quy trình chế biến sản phẩm dự kiến 
 Cá tra 
  
 Xử lý 
  
 Tách gan 
  
 Khử mùi 
  
 Rán (hấp) Paste cà chua
  
 Xếp hộp Phối trộn
Phối chế vào hộp
 
 Ghép kín 
 
 Tiệt trùng 
 
 Thành phẩm
Hình 8: Qui trình sản xuất dự kiến
 Giải thích quy trình:
 23
- Gan: được lấy ngay sau khi fillet cá, được loại bỏ mỡ và các phần phụ 
tạng bám ngoài, loại bỏ những phần thâm đen hay phần thấm dịch mật màu xanh 
vàng, sau đó gan được rửa lại bằng nước sạch. 
Yêu cầu của gan nguyên liệu: phải được trích lấy từ những con cá khỏe, 
gan phải có màu mùi tự nhiên, không dập nát và không có màu vàng của nước 
mật.
 - Cà chua: được sử dụng ở dạng paste, tiến hành phối trộn gia vị sau đó 
đem phối chế vào hộp.
- Vào hộp: hộp sử dụng làm bằng sắt tây, bên trong hộp và mặt trong của 
nắp có trán một lớp vecni mỏng. Hộp được sấy khô tiệt trùng, sau đó trán một 
lớp mỏng dầu ăn (hay mỡ) trước khi cho khối bột thịt vào.
 - Bài khí: ngoài không khí trong nguyên liệu, trong hộp sản phẩm còn có 
không khí lẫn vào khi xay và phối trộn. Lượng khí có trong sản phẩm cần được 
loại bỏ để ngăn ngừa sự hư hỏng sau này.
 Hộp được đun nóng bằng hơi nước (trong nồi hấp cách thủy), nhờ vậy 
khí bị tách khỏi sản phẩm và bay ra ngoài, hộp được ghép kín ngay sau khi bài 
khí.
- Ghép nắp: sau khi bài khí hộp cần phải được ghép nắp ngay, nếu không 
kịp thời sản phẩm sẽ nguội và ảnh hưởng tới độ chân không của hộp. Mặt khác 
vi sinh vật có thể xâm nhập vào sản phẩm nhiều hơn, ảnh hưởng đến chế độ 
thanh trùng và gây tác hại không nhỏ đến chất lượng sản phẩm.
- Tiệt trùng: mục đích của quá trình là làm chín, góp phần cải thiện giá trị 
cảm quan, giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm. Mặt khác nhiệt độ tiệt trùng sẽ tiêu 
diệt hoặc ức chế đế mức tối đa hoạt động của vi sinh vật trong thời gian bảo 
quản, nhờ vậy mà sản phẩm bảo quản được lâu, không bị hư hỏng. 
- Bảo quản: khi ra khỏi thiết bị tiệt trùng sản phẩm cần được làm nguội 
đến nhiệt độ 35 ÷ 45oC. Cuối cùng xếp hộp ở nơi quy định và bảo quản ở nhiệt 
độ thường.
3.3.3. Nội dung bố trí thí nghiệm 
 24
Trên cơ sở qui trình chế biến tham khảo, các thí nghiệm được tiến hành 
với các thành phần phụ gia, gia vị được sử dụng cố định suốt quá trình nghiên 
cứu như sau:
- Tỏi sấy : 0.4%
- Bột ngọt: 0.5%
- Đường: 7%
- Muối: 0.7%
- Bột bắp: 1%
- Quế, đinh hương : 4%
 (Các giá trị tính trên thành phần khối lượng nước nước xốt)
Thí nghiệm chọn thông số tối ưu của thí nghiệm trước làm cơ sở cho thí 
nghiệm sau.
Các thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, lập lại 2 lần.
Kết quả thí nghiệm được xử lý thống kê bằng phần mềm MINITAB.
3.3.3.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của chế độ rán và hấp đến chất 
lượng cảm quan của sản phẩm
a/ Mục đích
● Tìm được chế độ xử lý thích hợp.
● Làm chín một phần sản phẩm.
● Tiêu diệt một phần vi sinh vật.
● Giảm mùi xấu, loại nước trong sản phẩm.
b/ Chuẩn bị mẫu
 - Chọn gan cá tra còn tươi.
- Gan ngâm khử mùi tanh trong rượu etylic 600 trong thời gian 15 phút, 
sau đó rửa sạch lại bằng nước sạch và để ráo.
c/ Bố trí thí nghiệm 
 Cá tra
 ↓
 Xử lý
 25
 ↓
 Tách gan
↓
 Khử mùi
 ↓
 Xử lý nhiệt
 ↓
 H R
 ↓ ↓ 
 H1 H2 H3 R1 R2 R3
 ↓ ↓ 
 ↓
 Phối chế
 ↓
 Ghép kín
 ↓
 Tiệt trùng 
 ↓
 Thành phẩm 
Hình 9: Qui trình bố trí thí nghiệm 1
H: Hấp ở 950 C R: Rán 1600C
H1: 3 phút.
H2: 6 phút.
H3: 9 phút.
R1: 1 phút.
R2: 1.5 phút.
R3: 2 phút.
d/ Tiến hành thí nghiệm
Mỗi nghiệm thức sử dụng 100g gan. Tiến hành hấp gan ở nhiệt độ 
khoảng 950C với thời gian 3 phút, 6 phút, 9 phút sau đó vớt ra để ráo. Ở phương 
pháp rán, tiến hành rán ngập dầu với thời gian 1 phút, 1,5 phút, 2 phút ở nhiệt độ 
1600C.
e/ Chỉ tiêu đánh giá
Đánh giá về màu sắc, mùi vị và cấu trúc sau khi hấp và rán.
 26
Bảng 8: Bảng điểm đánh giá cảm quan về màu sắc, mùi và cấu trúc gan sau 
khi hấp và rán.
Chỉ tiêu Điểm Mô tả
Màu sắc
5 Vàng đặc trưng (rán) hoặc xám vàng (hấp), đồng đều.
4 Vàng hơi sậm hoặc xám, tương đối đồng đều.
3 Màu sậm hay tái không đều.
2 Màu quá sậm hay quá nhạt.
1 Màu nhợt nhạt, không đặc trưng.
Mùi 
5 Thơm đặc trưng, không có mùi lạ.
4 Thơm, không có mùi lạ.
3 Thơm, hơi có mùi lạ
2 Mùi nhạt không đặc trưng.
1 Mùi quá nhạt, có mùi lạ.
Cấu trúc
5 Bề mặt khô ráo, chặt chẽ.
4 Bề mặt khô ráo, tương đối chặt chẽ.
3 Bề mặt chưa ráo, hơi mềm.
2 Bề mặt còn hơi ướt, hơi cứng.
1 Quá mềm hoặc quá cứng.
3.3.3.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của công thức phối chế đến chất 
lượng sản phẩm
a/ Mục đích 
Nhằm tìm ra tỷ lệ giữa gan cá tra và xốt cà chua thích hợp để đảm bảo 
giá trị cảm quan tốt nhất cho sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị hiếu người tiêu 
dùng.
b/ Chuẩn bị mẫu
 27
 - Chọn gan cá tra còn tươi
- Gan ngâm khử mùi tanh trong rượu etylic 600 trong thời gian 15 phút, 
sau đó rửa sạch lại bằng nước sạch và để ráo.
 - Gan được hấp hay rán theo kết quả tối ưu của thí nghiệm 1.
c/ Bố trí thí nghiệm 
 Cá tra
 ↓
 Xử lý
 ↓
 Tách gan
 ↓
 Khử mùi
 ↓
 Rán
 ↓
 Phối chế
↓
 A1 A2 A3 A4 
 ↓
 Ghép kín
 ↓
 Tiệt trùng
 ↓
 Thành phẩm
 Hình 10: Qui trình bố trí thí nghiệm 2
Thí nghiệm được bố trí với 1 nhân tố A: Tỷ lệ nước xốt (%): Tỷ lệ gan 
(%), với 4 mức độ. 
 A1 = 80 : 20 A2 = 70 : 30
A3 = 60 : 40 A4 = 50 : 50
d/ Tiến hành thí nghiệm 
Chế độ nhiệt: xử lý ở nhiệt độ 121oC và thời gian 30 phút.
 Dạng hộp chứa :sản phẩm được chứa trong hộp làm bằng sắt tráng verni 
e/ Chỉ tiêu đánh giá
- Đánh giá về màu sắc, mùi vị và cấu trúc sau khi đóng hộp tiệt trùng.
 28
Bảng 9: Bảng điểm đánh giá cảm quan của sản phẩm khi phối chế
Chỉ 
tiêu
Điểm Mô tả
Màu 
sắc
5 Sản phẩm có màu rất đặc trưng của từng cấu phần, màu đỏ của xốt cà 
chua, màu gan xám (vàng) hơi đỏ.
4 Sản phẩm có màu tương đối đặc trưng của các cấu phần.
3 Sản phẩm chuyển màu, màu của các cấu phần không rỏ ràng, ít đặc trưng.
2 Các cấu phần trong sản phẩm có màu bị biến đổi sậm hơn bình thường, 
kém hấp dẫn.
1 Sản phẩm có màu lạ bất thường.
Mùi 
vị
5 Mùi thơm rất đặc trưng hỗn hợp gan xốt cà chua. Độ chua ngọt vừa phải.
4 Mùi thơm đặc trưng của gan, nước xốt cà chua và gia vị. Vị tương đối 
chưa hấp dẫn. 
3 Mùi vị ít đặc trưng của gan, nước xốt cà chua, gia vị. Vị chưa hấp dẫn 
2 Mùi vị không đặc trưng, nhạt nhẽo.
1 Sản phẩm có mùi vị lạ, bị ôi dầu.
Cấu 
trúc
5 Nước xốt sệt, tỉ lệ giữa cái và nước rất hài hoà, gan còn nguyên vẹn.
4 Nước xốt hơi lỏng, tỉ lệ giữa cái và nước hài hoà, gan nguyên vẹn.
3 Nước xốt lỏng, gan có dấu hiệu bị bể nát .
2 Không có sự hài hoà giữa cái và nước trong hỗn hợp, gan không nguyên 
vẹn, hơi nát.
1 Các cấu phần trong hỗn hợp bị nát, sản phẩm không còn hấp dẫn. 
3.3.3.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của chế độ tiệt trùng đến chất 
lượng và khả năng bảo quản sản phẩm.
a/ Mục đích
 Nhằm tìm ra chế độ xử lý nhiệt tối ưu để đảm bảo chất lượng của sản 
phẩm và tiêu diệt được vi sinh vật gây bệnh nguy hiểm cho con người để kéo dài 
thời gian bảo quản sản phẩm. 
b/ Chuẩn bị mẫu
 - Chọn gan cá tra còn tươi.
 - Gan ngâm khử mùi tanh trong rượu etylic 600 trong thời gian 15 phút, 
sau đó rửa sạch lại bằng nước sạch và để ráo.
 - Gan được hấp hay rán theo kết quả tối ưu của thí nghiệm 1.
 - Phối chế xốt cà chua và gan cá theo tỷ lệ thích hợp của thí nghiệm 2.
 29
c/ Bố trí thí nghiệm Cá tra
 ↓
 Xử lý
 ↓
 Tách gan
 ↓
 Khử mùi
 ↓
 Rán
 ↓
 Phối chế
 ↓
 Ghép kín
 ↓
 Tiệt trùng
 ↓
 A B 
 ↓ ↓ 
 A1 A2 A3 B1 B2 B3
 ↓ ↓
 ↓
 Bảo quản 
Hình 11: Qui trình bố trí thí nghiệm 3
A: Tiệt trùng ở 121 oC B:Tiệt trùng ở 125oC
A1 : 20 phút B1 : 20 phút
A2 : 25 phút B2 : 25 phút
A3 : 30 phút B3 : 30 phút
d/ Tiến hành thí nghiệm
Sản phẩm được chứa trong hộp làm bằng sắt tráng verni 2 mặt. Tiến 
hành bài khí ở nhiệt độ 700C ( nhiệt độ tâm) với thời gian 5 phút rồi ghép nắp, 
đem tiệt trùng ở những chế độ nhiệt cần khảo sát. 
e/ Chỉ tiêu đánh giá 
 Sau khi xử lý nhiệt sản phẩm được làm nguội sau đó bảo ôn ở nhiệt độ 
phòng. Sản phẩm được đánh giá chất lượng với các chỉ tiêu sau:
 30
- Trạng thái bao bì hộp: bên trong và bên ngoài hộp.
- Đánh giá mức độ ưa thích của sản phẩm theo phương pháp cho điểm.
- Kiểm tra vi sinh : TSVSV hiếu khí và E.coli
Bảng 10: Bảng điểm đánh giá cảm quan về sở thích của sản phẩm sau khi 
tiệt trùng.
Điểm Mức độ yêu thích
5 Rất thích.
4 Thích.
3 Không thích không chán.
2 Chán.
1 Rất chán
3.3.3.4: Theo dõi sự thay đổi chất lượng sản phẩm thời gian bảo quản 
a/ Mục đích 
Nhằm kiểm soát chất lượng sản phẩm và an toàn cho ngưòi tiêu dùng.
b/ Chuẩn bị mẫu
 Các mẫu khảo sát được tiệt trùng ở các chế độ nhiệt khác nhau, tiến 
hành làm nguội và kiểm tra, sau đó bảo quản các mẫu ở nhiệt độ phòng. 
 Kiểm tra định kỳ sau mỗi 1 tuần bảo quản các chỉ tiêu chất lượng sản 
phẩm như pH, NH3.
 31
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Phân tích thành phần nguyên liệu.
Bảng 11: Kết quả thành phần của ngưyên liệu gan cá tra
Thành phần (*) Hàm lượng (%)
 Đạm 10,93
 Lipid 3,22
 Ẩm 79,28
 (*) Số liệu trung bình của 3 lần lập lại
Bảng 12: Kết quả thành phần của ngưyên liệu xốt cà chua
Thành phần (*) Hàm lượng (%)
 Độ khô 18,05 
 Acid tổng 0,71
 Vitamin C, mg% 18,20
 pH 4,53
 (*) Số liệu trung bình của 3 lần lập lại
4.2. Ảnh hưởng của chế độ rán và hấp đến chất lượng cảm quan của sản 
phẩm.
Bảng 13: Kết quả đánh giá cảm quan về màu sắc, mùi vị và cấu trúc của 
sản phẩm khi thực hiện ở chế độ hấp và rán khác nhau.
Chế độ Thời gian (phút) Mùi(*) Màu sắc(*) Cấu Trúc(*)
3 2,81a 3,87d 3,00a
Hấp 6 3,50bc 3,37bcd 3,43ab
9 3,18ab 2,81c 4,37c
1 3,62bd 3,06ac 3,81bc
Rán 1,5 4,50e 3,62abd 4,18c
2 4,00de 3,25c 3,50ab
 F = 14.73 F = 7.11 F = 13.14
 P = 0.000 P = 0.000 P = 0.000
Ghi chú: 
(*) Số liệu trong bảng là giá trị trung bình của 2 lần lập lại. 
 32
Các trị số có cùng ký tự trong cùng một cột không khác biệt ở mức độ ý 
nghĩa 5%. 
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
Hấp-3 Hấp-6 Hấp-9 Rán-1 Rán-1.5 Rán-2
Mẫu
Đ
i
ể m
 c
ả m
 q
ua
n
Mùi vị
Màu sắc
Cấu trúc
Hình 12: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi về màu sắc, mùi vị và cấu trúc
của sản phẩm khi thực hiện bằng phương pháp hấp và rán
Qua kết quả khảo sát cho thấy:
- Với thời gian hấp 3 phút: gan có mùi thơm, màu hơi sậm, cấu trúc gan 
hơi chắc. Tuy nhiên do thời gian hấp quá ngắn, nước thoát ra từ gan ít.
- Với thời gian hấp 6 phút: gan thơm ít đặc trưng, màu sậm, cấu trúc gan 
chắc. Dưới tác dụng của nhiệt protein biến tính, những biến đổi hoá học xảy ra 
làm thay đổi khả năng hấp thu và phản xạ ánh sáng của vật liệu, nước thoát ra 
môi trường từ gan cá tra tăng lên nên làm cho màu gan sậm lại, cấu trúc chặt 
chẻ. Hơn nửa các phản ứng hoá học xảy ra làm biến đổi các thành phần hoá học 
trong gan cá tra, tạo thành các chất có mùi thơm, tăng cường hương vị cho sản 
phẩm.
- Với thời gian hấp 9 phút: mùi thơm của gan không đặc trưng, màu rất 
sậm, cấu trúc gan cứng chắc. Do thời gian hấp kéo dài nên không khí và hơi 
 33
nước trong các gian bào thoát ra quá nhiều, những phản ứng hoá học xảy ra với 
khoảng thời gian dài tạo ra những sự biến đổi làm cấu trúc gan chắc, mùi thơm 
không đạt yêu cầu.
- Thực hiện chế độ rán 1 phút: gan có mùi thơm, cấu trúc mềm, màu gan 
rán còn sáng. Do thời gian rán ngắn nên sự biến đổi các thành phần hoá học và 
sự hấp thu dầu chưa nhiều, hơn nữa do thể tích khoảng trống giữa các tế bào 
chưa tạo ra nhiều, hàm ẩm tách ra từ gan cũng ít nên mùi, màu và cấu trúc của 
sản phẩm chưa đạt.
- Thực hiện chế độ rán 1,5 phút: gan có mùi thơm đặc trưng, cấu trúc 
cứng chắc, màu sản phẩm vàng sáng. Do thời gian lưu giữ gan trong dầu được 
tăng lên, lượng dầu đi vào sản phẩm nhiều, các phản ứng hoá học dưới tác dụng 
của nhiệt độ xảy ra mạnh mẽ tạo hương vị đặc trưng cho sản phẩm. Hơn nữa 
nước từ trong các tế bào cũng như từ các khoảng trống giữa các tế bào bay hơi 
nhiều do thời gian gia nhiệt tăng làm thể tích khoảng trống cũng tăng dẫn đến 
quá trình bay hơi mạnh mẽ. Lúc này vỏ tế bào co lại, thể tích tế bào giảm tạo ra 
sản phẩm có cấu trúc chắc.
- Thực hiện chế độ rán 2 phút: gan có mùi thơm ít đặc trưng, cấu trúc 
cứng chắc, màu gan sậm do thời gian rán kéo dài.
 Như vậy dựa vào nhận xét chung về kết quả cảm quan về mùi, màu sắc 
và cấu trúc có thể chọn phương pháp rán với thời gian 1,5 phút vì kết quả này 
cho cảm quan tương đối tốt ở cả 3 chỉ tiêu trong đánh giá cảm quan sản phẩm. 
4.3. Ảnh hưởng của công thức phối chế đến chất lượng và giá trị cảm quan 
của sản phẩm.
Bảng 14: Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm ở các tỷ lệ phối chế (nước 
xốt : gan) khác nhau
Tỷ lệ phối chế nước xốt : gan 
(%)
 Mùi vị Màu sắc Cấu trúc
 (*) (*) (*)
80 : 20 2,81a 3,37a 2,62a
70 : 30 3,50b 4,50b 3,06ab
60 : 40 4,37c 4,12b 3,75c
 34
01
2
3
4
5
70/30 80/20 60/40 50/50
Tỷ lệ phối chế xốt:gan
Đ
iể
m
 c
ảm
 q
ua
n
Mùi vị
Màu sắc
Cấu trúc
50 : 50 4,18c 3,25a 3,31bc
 F = 18.26 F = 13.02 F = 11.11
 P = 0.000 P = 0.000 P = 0.000
Ghi chú: 
(*) Số liệu trong bảng là giá trị trung bình của 2 lần lập lại. 
Các trị số có cùng ký tự trong cùng một cột không khác biệt ở mức độ ý 
nghĩa 5%. 
Hình 13: Đồ thị biểu diển sự thay đổi của các chỉ tiêu cảm quan
của sản phẩm ở những công thức phối chế khác nhau
Với các kết quả thể hiện ở bảng trên cho thấy:
 - Về mùi vị:
Qua phân tích thống kê cho thấy sự khác biệt giữa các tỷ lệ phối chế 
giữa nước xốt và gan cá tra là (80 : 20) và (70 : 30); (80 : 20) và (60 : 40); (80 : 
20) và (50 : 50); (70 : 30) và (60 : 40); (70 : 30) và (50 : 50) là rất có ý nghĩa . 
Mùi vị sản phẩm ở tỷ lệ phối chế giữa nước xốt và gan là 60 : 40 được ưa thích 
nhất, sản phẩm có sự hài hoà giữa mùi và vị.
- Về màu sắc:
 35
 Màu sắc sản phẩm ở tỷ lệ phối chế giữa nước xốt và gan cá tra là 70 : 
30 và 60 : 40 được ưa thích nhiều (sản phẩm có màu đỏ thấm của cà chua, màu 
vàng rán đặc trưng của gan, hấp dẫn người tiêu dùng). 
Ở tỷ lệ phối chế 50 : 50 sản phẩm có màu nâu sậm và sự khác biệt này 
là có ý nghĩa, qua đó cho thấy hàm lượng gan cá tra là nguyên nhân ảnh hưởng 
trực tiếp đến màu của sản phẩm.
- Về cấu trúc
Trong cùng một chế độ nhiệt xử lý, với các công thức phối chế được 
khảo sát thì sự hài hoà giữa các sản phẩm có khác nhau. Sản phẩm với hàm 
lượng gan 40% có cấu trúc tốt, cái nước hài hoà, trong khi đó các sản phẩm có 
hàm lượng gan 20%, 30% thì tạo cho sản phẩm sự mất cân đối hài hoà giữ gan 
và nước xốt. 
 Như vậy: sản phẩm ở tỷ lệ phối chế giữa nước xốt và gan cá tra là 60 : 
40 có màu đỏ thấm của cà chua, màu vàng rán của gan, mùi thơm đặc trưng, vị 
vừa phải, tỷ lệ cái nước hài hoà, đảm bảo giá trị dinh dưỡng. 
Ngược lại, ở tỷ lệ phối chế nước xốt : gan là 80 : 20 thì giá trị dinh 
dưỡng giảm vì hàm lượng chất khô và chất dinh dưỡng từ gan giảm, lượng 
sauce cà quá nhiều. Với tỷ lệ phối chế nước xốt : gan cá tra là 70 : 30 giá trị 
dinh dưỡng có tăng nhưng lượng sauce vẫn còn nhiều, ở tỷ lệ phối chế 50 : 50 
lượng sauce quá ít làm hương vị sản phẩm giảm, không được hấp dẫn.
Do vậy dựa vào nhận xét chung về giá trị cảm quan mùi, màu, vị và 
hình thái có thể chọn công thức phối chế giữa xốt cà và gan cá tra là 60% và 
40%
4.4. Ảnh hưởng của chế độ tiệt trùng đến chất lượng và khả năng bảo quản 
sản phẩm.
Bảng 15: Đánh giá cảm quan về mức độ ưa thích sản phẩm và kiểm tra vi 
sinh vật ở các chế độ tiệt trùng khác nhau. 
Nhiệt độ 
(0C)
Thời gian giữ 
nhiệt (phút)
Mức độ ưa thích TSVSV hiếu khí, 
cfu/g
E.coli, cfu/g
 36
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
121-20 121-25 121-30 125-20 125-25 125-30
Mẫu
Đ
iể
m
 c
ảm
 q
ua
n
MĐUT
20 3,00a 0 0
121 25 3,62b 0 0
30 4,25cde 0 0
20 3,75bc 0 0
125 25 4,56e 0 0
30 3,87bd 0 0
 F = 15.23
 P = 0.000
Ghi chú: 
(*) Số liệu trong bảng là giá trị trung bình của 2 lần lập lại. 
Các trị số có cùng ký tự trong cùng một cột không khác biệt ở mức độ ý 
nghĩa 5%. 
Hình 14: Đồ thị biểu diễn mức độ ưa thích sản phẩm
khi tiệt trùng ở 121 và 1250C
 37
Bảng 16: Chất lượng sản phẩm ở các chế độ nhiệt khác nhau.
Nhiệt 
độ 
(0C)
Thời 
gian 
(phút)
Nhận xét
121
20
25
30
- Gan mềm, xốt cà màu đỏ hồng, chưa có hương vị đặc trưng.
- Gan còn mềm, xốt cà màu đỏ, có hương vị thơm nhẹ.
- Gan có cấu trúc chắc, không bể nát, xốt cà màu đỏ thấm, 
hương vị thơm ngon hấp dẫn.
125
20
25
30
- Gan mềm, xốt cà màu đỏ hồng, có hương vị thơm nhẹ
- Gan có cấu trúc chắc, không bể nát, xốt cà màu đỏ thấm, 
hương vị thơm ngon hấp dẫn
- Gan có cấu trúc cứng chắc, xốt cà màu đỏ sậm, hương vị 
thơm không đặc trưng.
Qua kết quả thống kê cho thấy:
Giữa các sản phẩm thử nghiệm có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống 
kê. Mặc dù các sản phẩm có cùng 1 công thức phối chế nhưng do thời gian và 
nhiệt độ xử lý khác nhau nên đã làm thay đổi màu sắc, mùi vị, cấu trúc của sản 
phẩm.
- Ở chế độ nhiệt độ xử lý 1210C trong 30 phút và 1250C trong 25 phút 
được ghi nhận là thích hợp nhất với điểm cảm quan lần lượt là 4,25 và 4,56. Sản 
phẩm có màu rất đặc trưng của từng cấu phần, màu đỏ thẩm của cà chua, màu 
vàng hơi sậm của gan, hương vị thơm ngon hấp dẫn, cấu trúc gan chắc không bị 
bể nát.
- Với thời gian 20 phút ở nhiệt độ 1210C không được ưa thích nhiều do ở 
chế độ nhiệt này chưa đủ để tạo hương vị, màu sắc đặc trưng cho sản phẩm.Với 
thời gian 20 phút ở nhiệt độ 1250C, tuy nhiệt độ có tăng lên nhưng vẫn chưa đủ 
để tạo sự hấp dẫn đặc trưng cho sản phẩm.
 38
- Với nhiệt độ 1210C trong 25 phút và 1250C trong 30 phút không có sự 
khác biệt nhau về mặt thống kê với độ tin cậy 95%, 2 sản phẩm có điểm trung 
bình lần lược là 3,62 và 3,87.
Mặt khác, sản phẩm sau khi tiệt trùng chỉ tiêu vi sinh đều đạt yêu cầu, 
đặc biệt là tất cả các mẫu không có sự hiện diện của E.coli. 
Vì vậy cả 2 mẫu xử lý trong 30 phút ở nhiệt độ1210C và trong 25 phút ở 
nhiệt độ 1250C đều đạt điểm cao, được ưa thích nhiều, đảm bảo chỉ tiêu vi sinh 
nhưng để đạt hiệu quả kinh tế nên chọn mẫu tiệt trùng ở 1250C trong 25 phút.
4.5. Kết quả theo dõi sự biến đổi chất lượng của sản phẩm theo thời gian 
bảo quản. 
Bảng 17: Thành phần hóa học của sản phẩm gan cá tra xốt cà chua
Thành phần Tỷ lệ (%) (*)
Đạm 2,37
Béo 0,71
Đường 4,03
Ẩm 83,09
pH 5,10
Hàm lượng NH3, mg 38,15
 (*) Số liệu trung bình của 3 lần lập lại
Bảng 18: Kết quả theo dõi các chỉ tiêu sau 4 tuần bảo quản.
 Chỉ tiêu (*) 0 tuần 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4 tuần
pH 5,10a 5,11a 5,10a 5,09a 5,09a
Hàm lượng NH3, mg 38,15a 38,21a 38,27a 38,28a 38,27a
 FpH = 0.300 FNH3 = 0.810
 PpH = 0.866 PNH3 = 0.595
Ghi chú: 
(*) Số liệu trong bảng là giá trị trung bình của 2 lần lập lại. 
 39
Các trị số có cùng ký tự trong cùng một cột không khác biệt ở mức độ ý 
nghĩa 5%. 
Sau 4 tuần bảo quản, mặc dù giá trị pH và hàm lượng NH3 trong sản 
phẩm có sự biến đổi nhưng sự biến đổi này không có sự khác biệt về mặt ý 
nghĩa thống kê, điều này chứng tỏ sản phẩm vẫn đảm bảo được chất lượng sau 4 
tuần bảo quản. 
Hình 15: Sản phẩm đồ hộp gan cá tra xốt cà chua
Hình 16: Nhãn sản phẩm gan cá tra xốt cà chua
 40
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Từ những kết quả thí nghiệm đã thu thập được, chúng tôi rút ra được 
một số kết luận sau: 
- Tỉ lệ thành phần gia vị thích hợp cho sản phẩm gan cá tra xốt cà chua có 
mùi thơm ngon đặc trưng và hấp dẫn là:
 Đuờng: 7%
 Muối: 0,7%
 Bột ngọt: 0,5%
 Hành, tỏi: 0,4%
 Bột bắp: 1%
 Quế và đinh hương: 4%
 (Các giá trị được tính trên thành phần khối lượng nước nước xốt)
- Thực hiện rán gan cá tra ngập trong dầu ở nhiệt độ 1600C với thời gian 
1,5 phút sẽ cho mùi vị, màu sắc và cấu trúc gan hấp dẫn, giá trị dinh dưỡng cao.
- Phối chế tỷ lệ nước xốt : gan cá tra = 60 : 40 tạo sản phẩm có mùi vị 
thơm ngon, tỷ lệ cái nước hài hoà, được đánh giá cảm quan cao.
- Chế độ tiệt trùng sản phẩm ở nhiệt độ1250C, trong thời gian 25 phút có 
khả năng bảo quản sản phẩm trong thời gian dài và giá trị cảm quan sản phẩm 
cao.
- Sản phẩm vẫn đảm bảo về chất lượng sau 4 tuần bảo quản, chưa thấy có 
dấu hiệu bị hư hỏng. 
 5.2. Đề nghị
Do thời gian nghiên cứu ngắn nên chưa thể nghiên cứu hết các yếu tố 
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, vì thế chúng tôi có một số đề nghị cho 
nghiên cứu tiếp theo như sau:
 41
 - Về thiết bị thanh trùng: sử dụng thiết bị thanh trùng sao cho có thể xác 
định được nhiệt độ 121 ÷ 1250C ở tại trung tâm hộp để tiến hành xác định giá trị 
F trong chế độ tiệt trùng.
- Khảo sát ảnh hưởng của phụ gia bổ sung để điều vị và độ sánh của xốt cà chua 
để sản phẩm đạt giá trị cảm quan cao hơn.
Qui trình chế biến đề nghị
Cá tra
 ↓
 Xử lý
 ↓
 Tách gan
 ↓
 Khử mùi (trong rượu etylic 600, 15 phút)
 ↓
 Rán (trong dầu ở T0 = 1600C; t =1,5 phút)
 ↓
 Phối chế (nước xốt cà chua / gan = 60 / 40)
 ↓
 Ghép kín
 ↓
 Tiệt trùng (1250C ÷ 25 phút)
 ↓
 Thành phẩm
 ↓
 Bảo quản
Hình 17: Qui trình chế biến sản phẩm gan cá tra xốt cà chua đóng hộp
 42
Đuờng: 7%
Muối: 0,7%
Bột ngọt: 0,5%
Hành, tỏi: 0,4%
Bột bắp: 1%
Quế và đinh hương : 4%
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 – Dương Thị Trang Nhung. 1997 . Nghiên cứu chế biến sauce cà chua– Luận 
văn tốt nghiệp ngành Công nghệ thực phẩm . Cần Thơ: Đại Học Cần Thơ.
 2 – Lê Bạch Tuyết. 1994. Các quá trình công nghệ cơ bản trong sản xuất thực 
phẩm . Hà Nội: NXB Hà Nội.
3 – Lương Hữu Đồng. 1995. Một số sản phẩm chế biến từ cá và hải sản khác . 
Hà Nội: NXB Nông Nghiệp.
4 - Nguyễn Trọng Cẩn, Đỗ Minh Phụng, Lê Thế Soạn. 1987. Công Nghệ Chế 
Biến Thuỷ Sản. Nha Trang: Đại Học Thuỷ Sản Nha Trang
5 – Nguyễn Văn Tiếp, Quách Đình, Ngô Mỹ Văn. 1998. Kỹ thuật sản xuất đồ 
hộp rau quả. TPHCM: NXB Thanh Niên.
6 - Nguyễn Dương Hồng Lan, Phạm Thị Trúc Vân.1998. Nghiên cứu và bảo 
quản sản phẩm đồ hộp thịt nghiền. luận văn tốt nghiệp ngành công nghệ thực 
phẩm. Cần Thơ: Đại học Cần Thơ.
7 – Chương Trình Khoá Tập Huấn. 1999. Chế Biến Thực Phẩm Bằng Nhiệt. Cần 
Thơ. Đại Học Cần Thơ.
 43
A. PHỤ CHƯƠNG
1. Xác định hàm lượng đạm bằng phương pháp Kjeldahl
1.1. Nguyên lý 
Vô cơ hóa thực phẩm bằng H2SO4 đậm đặc và chất xúc tác. Dùng 
một kiềm mạnh (NaOH hoặc KOH) đẩy NH3 từ muối (NH4)2SO4 hình thành 
ra thể tự do. Định lượng NH3 bằng một acid.
1.2. Tiến hành 
a. Đốt đạm 
Cho 1 ml mẫu, 5 gram chất xúc tác (K2SO4 và CuSO4), 10 ml H2SO4 
đậm đặc vào bình Kjeldahl trên bếp và đun từ từ cho đến khi thu được dung 
dịch trong suốt không màu hoặc có màu xanh lơ của CuSO4 để nguội.
b. Cất đạm 
Sau khi vô cơ hóa mẫu hoàn toàn, cho một ít nước cất vào bình 
Kjeldahl để tráng rồi cho vào bình định mức 500ml, tráng rửa bình Kjeldahl 
và phễu vài lần và cho tiếp vào bình định mức. Tiếp tục cho vào bình định 
mức khoảng 10 ÷ 15ml NaOH 40% và vài giọt phenoltalein. Đưa nước trong 
bình định mức lên đến 300ml.
Chuẩn bị dung dịch ở bình hứng NH3 : Dùng pipet cho vào bình 
hứng 20ml acid boric. Đặt vào hệ thống sao cho đầu ống sinh hàn ngập vào 
trong dung dịch.
Bắt đầu quá trình cất đạm cho đến khi dung dịch trong bình hứng đạt 
khoảng 100ml. Lấy bình hứng ra và đem đi thực hiện chuẩn độ bằng H2SO4 
0,1N
1.3. Tính kết quả 
 0.0014 * (VH2SO4 – V’ H2SO4)* 100 * 6,25
 Hàm lượng protein tổng số = 
 m
Trong đó : 
 m: khối lượng mẫu (g).
 0,0014: số g nitơ tương đương với 1 ml H2SO4.
 VH2SO4: số ml H2SO4 0,1N sử dụng để chuẩn độ mẫu thử
 pc-1
 V’H2SO4: số ml H2SO4 0,1N sử dụng để chuẩn độ mẫu trắng
2. Xác định hàm lượng lipid bằng phương pháp Soxhlet 
2.1. Nguyên lý 
Dùng dung môi nóng để hòa tan tất cả chất béo tự do có trong thực 
phẩm. Sau khi đuổi hết dung môi, cân chất béo còn lại và tính ra hàm lượng 
lipid có trong 100 gram thực phẩm.
2.2. Tiến hành 
Cân chính xác 5 gram mẫu nhỏ, đồng đều, gói lại bằng giấy lọc.
Cho mẫu vào ống chiết Soxhlet.
Cho dung môi vào 2/3 bình cầu.
Cho nước lạnh chảy qua ống sinh hàn.
Đun sôi cách thủy đến khi chất béo được cất hết. Thời gian khoảng 8
÷12 giờ (trong một giờ dung môi tràn từ ống chiết về bình chứa không ít hơn 
5÷6 lần và không nhiều hơn 8 ÷10 lần).
Thử xem đã hết dung môi chưa bằng cách lấy vài giọt dung môi 
trong ống, nhỏ lên trên mặt kính đồng hồ, để bay hơi nếu trên bề mặt không 
có vết loang coi như đã chiết xong.
Khi ete chảy hết xuống bình, nhấc ống giấy ra khỏi ống chiết và cất 
lấy bớt ete lên ống chiết của máy cất. Rút bình ra để bay hơi hết ete ở nhiệt độ 
thường rồi cho vào tủ sấy 100÷105oC trong 1 giờ 30 phút để đuổi hết ete. Để 
nguội trong bình hút ẩm 30 phút và cân.
2.3. Tính kết quả 
Lượng lipid trong 100 g nguyên liệu (X) :
 (Po – P) *100
X =
 m
Trong đó : P: trọng lượng bình cầu có chứa chất béo (g).
 Po : trọng lượng bình cầu khô ban đầu (g).
 m: trọng lượng chất thử (g).
 pc-2
3. Xác định hàm lượng ẩm
3.1. Nguyên lý 
Dùng sức nóng làm bay hết hơi nước trong thực phẩm. Cân trọng 
lượng thực phẩm trước và sau khi sấy khô, từ đó tính ra phần trăm nước có 
trong thực phẩm.
3.2. Tiến hành
Lấy một cốc cân thủy tinh có đựng 10 – 30g cát và một đủa thủy tinh 
dẹt đầu, đem sấy ở 100 – 1050C cho đến trọng lượng không đổi. Để nguội 
trong bình hút ẩm và cân ở cân phân tích chính xác đến 0,0001g.
Sau đó cho vào cốc cân khoảng 10g chất thử đã chuẩn bị sẵn, nghiền nhỏ. 
Cân tất cả ở cân phân tích với độ chính xác như trên.
Dùng que thủy tinh trộn đều chất thử với cát. Dàn đều thành lớp 
mỏng.
Cho tất cả vào tủ sấy 100 – 1050C, sấy khô cho đến khi trọng lượng 
không đổi, thường tối thiểu trong 6 giờ. Trong thời gian sấy, cứ sau 1 giờ sấy 
dùng đủa thủy tinh dẹp đầu nghiền nhỏ các phần vón cục, sau đó lại dàn đều 
và tiếp tục sấy.
Sấy xong, đem làm nguội ở bình hút ẩm (25 – 30 phút) và đem cân ở 
cân phân tích với độ chính xác như trên.
Cho lại tủ sấy 100 – 1050C trong 30 phút, lấy ra để nguội ở bình hút 
ẩm và cân như trên cho tới khi trọng lượng không đổi. Kết quả giữa 2 lần cân 
liên tiếp không được cách nhau quá 0.5 mg cho mỗi gam chất thử.
3.3. Tính kết quả
Độ ẩm theo phần trăm (X) tính bằng công thức.
 (G1 – G2) * 100
 X = 
 G1 – G
Trong đó:
G – trọng lượng của cốc cân, cát và đủa thủy tinh (g)
G1 – trọng lượng của cốc cân, cát, đủa thủy tinh, và trọng lượng mẫu 
thử trước khi sấy (g).
 pc-3
G2 – trọng lượng của cốc cân, cát, đủa, thủy tinh và trọng lượng mẫu 
thử sau khi sấy đến trọng lượng không đổi (g).
Sai lệch giữa kết quả 2 lần xác định song song không được lớn hơn 
0,5%.
Kết quả cuối cùng là trung bình cộng của kết quả 2 lần xác định song 
song.
Tính chính xác đến 0,01%.
4. Xác định acid tổng số 
4.1. Nguyên lý
Để định lượng acid tổng số dùng một dung dịch kiềm chuẩn là 
NaOH 0.1N để trung hòa hết các acid trong thực phẩm với phenolphtalein 
làm chất chỉ thị màu.
4.2. Tiến hành
Cân chính xác 20 gam mẫu, đem nghiền nhỏ, ngâm trong nước cất 
vừa đủ 100ml trong khoảng 1 giờ. Sau đó, đem lọc lấy nước trong để chuẩn 
độ.
Hút 25ml nước lọc cho vào bình tam giác, nhỏ 5 giọt phenolphtalein 
vào rồi đem chuẩn độ bằng NaOH 0.1N.
Nhỏ trực tiếp dung dịch NaOH 0.1N từ burrette xuống, cho đến khi 
dịch thử có màu hồng nhạt bền vững.
4.3. Tính kết quả
Độ acid toàn phần theo phần trăm tính bằng công thức:
 100
X = K*n*4* , (%).
Trong đó:
- n: Số ml dung dịch NaOH 0.1N sử dụng để chuẩn độ 25ml dịch 
thử.
- p: Trọng lượng mẫu. Tính bằng gam.
- K: Hệ số đặc trưng cho từng loại acid. Với cà chua chủ yếu là acid 
malic và acid citric nên
K = 0.0064 (Với acid citric)
K = 0.0060 (Với acid malic)
 pc-4
P
5. Xác định vitamin C
5.1. Nguyên lý
Để xác định lượng vitamin C dựa theo phương pháp từ “Quality 
Assurance in Tropical Fruit Processing”. Phương pháp này dùng thuốc thử 
2,6-dichloro-indophenol để chuẩn độ.
5.2. Tiến hành
Cân chính xác 5 gam mẫu cho vào cối sứ, cho vào một lượng nhỏ 
HPO3 3% để giữ hoạt tính vitamin C, nghiền mịn, tiếp tục cho vào 10ml HCl 
1%, sau đó, đem lọc, nước lọc được cho vào bình định mức100ml, đổ HPO3 
3% vào cho đủ 100ml.
Hút 10ml dịch lọc cho vào bình tam giác rồi đem đi chuẩn độ, nhỏ từ 
từ thuốc thử 2,6-dichloro-indophenol trên burrette xuống, lắc đều, cho đến 
khi dung dịch chuyển sang màu hồng nhạt bền trong khoảng 30 giây, đọc kết 
quả.
5.3. Tính kết quả
 (a – b) * F * V * 100
X = , (mg%)
 Y * m
Trong đó:
a: Số ml thuốc thử 2,6-dichloro-indophenol chuẩn được.
b: Số ml thuốc thử 2,6-dichloro-indophenol chuẩn được từ mẫu đối 
trứng.
Mẫu đối trứng được xác định bằng cách hút 10ml dịch lọc vitamin C, 
cho vào bình tam giác, hút 1ml sulphate đồng 1% cho vào bình tam giác, rồi 
đem thủy phân đúng 10 phút, sau đó chuẩn độ bằng 2,6-dichloro-indophenol.
F: Số ml 2,6-dichloro-indophenol tương ứng 1ml (hay 1 mg) acid 
ascorbic.
F được xác định như sau:
Cân chính xác 100mg acid ascorbic nguyên chất, pha trong HPO3 3% 
cho vào bình định mức đúng 100ml, sau đó hút 10ml cho vào bình định mức 
100ml, dùng HPO3 3% pha thành 100ml, lắc đều, hút 5ml acid ascorbic vừa 
 pc-5
pha cho vào bình tam giác và 5ml HPO3 3%, đem đi chuẩn độ bằng thuốc thử 
2,6-dichloro-indophenol, xuất hiện màu hồng bền trong 30 giây, đọc kết quả.
Cách tính F:
 0.5
F = 
 X
Trong đó:
 X: là số ml thuốc thử 2,6-dichloro-indophenol chuẩn.
 V: số ml dịch vitamin C dùng để chuẩn độ, thường là 100ml.
 Y: số ml dịc vitamin C đem đi chuẩn độ (10ml)
 m: khối lượng mẫu. Tính bằng gam.
6. Môi trường dùng để kiểm tra Tổng số vi sinh vật hiếu khí
6.1. Thành phần môi trường
Môi trường sử dụng: Nutrient Agar
Thành phần môi trường tryptone glucose yeast agar:
Beef extract 3 gram
Pep tic digest of animal tissue 2,5 gram
Agar 15 gram
Nuớc cất 1 lít
6.2. Cách tiến hành
Pha loãng mẫu thành các nồng độ 1/10; 1/100; 1/1000;… với nước 
cất đã tiệt trùng.
Môi trường sử dụng: Nutrient Agar, cân chính xác một lượng môi 
trường (23gram) đem pha với 1/10 luợng nước sử dụng (nước cất), lắc đều 
cho môi trường tan hết không còn bám trên thành bình tam giác, sau đó cho 
thêm phần nước còn lại vào và đem tiệt trùng
Môi trường sau khi hấp tiệt trùng ở 1210C trong 15 phút, đổ đĩa petri, 
để nguội đến khoảng 42 ÷ 450C.
Cấy mỗi nồng độ pha loãng vào 3 đĩa petri, mỗi đĩa cấy 1ml.
Ủ 3 ngày ở 32 0C.
 Đếm số khuẩn lạc có trong đĩa (chỉ đếm các đĩa có số khuẩn lạc từ 30 
÷ 300 khuẩn lạc).
 pc-6
6.3. Kết quả
Kết quả được tính là số vi khuẩn trung bình có trong 1g mẫu.
7. Môi trường dùng để kiểm tra mật số E.Coliform
7.1. Thành phần môi trường
 Môi trường canh Tryptone Soya Agar (TSA) và môi trường thạch 
Violet Red Bile Agar (VRb).
 Thành phần môi trường Trypticase (Tryptic) Soy Agar (TSA)
 Trypticase peptone 15g
 Phytone peptone 5 g
 Nacl 5g
 Agar 15g
 Nước cất 1 lít
 Đun nóng để hòa tan agar, phân phối vào các erlen. Hấp khử trùng 
15 phút ở 1210C. pH cuối 7,3 ± 0,2. Để sử dụng cho các chủng Vibrio spp. 
Ưa muối, cộng thêm NaCl vào để nồng độ cuối đạt 2 – 3%.
7.2. Cách tiến hành
 Mẫu được đồng nhất, pha loãng và tiến hành định lượng, với 
bước khẳng định được tiến hành như sau: chọn 5 khuẩn lạc nghi ngờ, dùng 
que cấy vòng cấy chuyển sang môi trường canh EC, ủ ở 44 ± 0,50C trong 24 
giờ. Chọn các ống cho kết quả (+) (sinh hơi) và dùng que cấy vòng cấy 
chuyển sang các môi trường sau: canh Tryptone, canh MR – VP, thạch 
Simmon Citrate. Ủ các môi trường trên ở 44 ± 0,50C trong 24 giờ. Thực hiện 
thử nghiệm và sau đó ghi nhận số khuẩn lạc
7.3. Kết quả
Kết quả: E.Coliform/1g mẫu.
 pc-7
8. Kết quả phân tích thống kê
8.1. Kết quả thống kê thí nghiệm 1
General Linear Model: MUI, MAU, CAUTRUC versus M 
Factor Type Levels Values
M fixed 6 3, 6, 9, 1, 1.5, 2
Analysis of Variance for MUI, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
M 5 28.3333 28.3333 5.6667 14.73 0.000
Error 90 34.6250 34.6250 0.3847
Total 95 62.9583
Analysis of Variance for MAU, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
M 5 11.7083 11.7083 2.3417 7.11 0.000
Error 90 29.6250 29.6250 0.3292
Total 95 41.3333
Analysis of Variance for CAUTRUC, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
M 5 20.8437 20.8437 4.1687 13.14 0.000
Error 90 28.5625 28.5625 0.3174
Total 95 49.4062
Least Squares Means
 ------MUI----- ------MAU----- ----CAUTRUC---
M Mean SE Mean Mean SE Mean Mean SE Mean
3 2.813 0.1551 3.875 0.1434 3.000 0.1408
6 3.500 0.1551 3.375 0.1434 3.438 0.1408
9 3.188 0.1551 2.813 0.1434 4.375 0.1408
1 3.625 0.1551 3.063 0.1434 3.813 0.1408
1.5 4.500 0.1551 3.625 0.1434 4.188 0.1408
2 4.000 0.1551 3.250 0.1434 3.500 0.1408
8.2. Kết quả thống kê thí nghiệm 2
General Linear Model: MUI VI, MAU, CAU TRUC versus M 
Factor Type Levels Values
M fixed 4 8:2, 7:3, 6:4, 5:5
Analysis of Variance for MUI VI, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
M 3 24.3125 24.3125 8.1042 18.26 0.000
Error 60 26.6250 26.6250 0.4438
Total 63 50.9375
Analysis of Variance for MAU, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
M 3 17.2500 17.2500 5.7500 13.02 0.000
Error 60 26.5000 26.5000 0.4417
Total 63 43.7500
 pc-8
Analysis of Variance for CAU TRUC, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
M 3 10.6250 10.6250 3.5417 11.11 0.000
Error 60 19.1250 19.1250 0.3188
Total 63 29.7500
Least Squares Means
 ----MUI VI---- ------MAU----- ---CAU TRUC---
M Mean SE Mean Mean SE Mean Mean SE Mean
8:2 2.813 0.1665 3.375 0.1661 2.625 0.1411
7:3 3.500 0.1665 4.500 0.1661 3.063 0.1411
6:4 4.375 0.1665 4.125 0.1661 3.750 0.1411
5:5 4.188 0.1665 3.250 0.1661 3.313 0.1411
8.3. Kết quả thống kê thí nghiệm 3
General Linear Model: DCQ versus M 
Factor Type Levels Values
M fixed 6 121-20, 121-25, 121-30, 125-20, 125-25, 125-30
Analysis of Variance for DCQ, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
M 5 23.2188 23.2188 4.6438 15.23 0.000
Error 90 27.4375 27.4375 0.3049
Total 95 50.6563
Least Squares Means for DCQ
 M Mean SE Mean
121-20 3.000 0.1380
121-25 3.625 0.1380
121-30 4.250 0.1380
125-20 3.750 0.1380
125-25 4.563 0.1380
125-30 3.875 0.1380
8.4. Kết quả thống kê theo dõi pH và NH3 sau 4 tuần bảo quản
Dependent variable: pH
Factor: Tuan
ANOVA Table for pH by Tuan - Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------------------
Between groups 0.00024 4 0.00006 0.30 0.8666
Within groups 0.001 5 0.0002
-------------------------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 0.00124 9
Multiple Range Tests for pH by Tuan
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Tuan Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
4 2 5.090 X
2 2 5.105 X
3 2 5.090 X
0 2 5.105 X
1 2 5.115 X
 pc-9
Dependent variable: NH3
Factor: Tuan
ANOVA Table for NH3 by Tuan - Analysis of Variance
------------------------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
------------------------------------------------------------------------------------------------
Between groups 0.03434 4 0.008585 0.81 0.5695
Within groups 0.0531 5 0.01062
-----------------------------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 0.08744 9
Multiple Range Tests for NH3 by Tuan
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Tuan Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
0 2 38.150 X
1 2 38.215 X
3 2 38.280 X
2 2 38.270 X
4 2 38.320 X
--------------------------------------------------------------------------------
 pc-10
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 dothanhtung_2417.pdf dothanhtung_2417.pdf