Nghiên cứu chế biến thử nghiệm mặt hàng cháo Bào Ngư (Haliotis) ăn liền đựng trong bao bì nhỏ
Số trang: 72
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu về Bào Ngư
1.1.1 Hệ thống phân loại.
1.1.2 Hình thái bên ngoài
1.1.3 Cấu tạo bên trong
1.1.4 Sinh sản
1.1.5 Phân bố
1.1.6 Thành phần hóa học
1.2. Tình hình nghiên cứu Bào Ngư trong nước và trên thế giới.
1.3. Giới thiệu một số sản phẩm từ Bào Ngư
1.4 Các nguyên liệu phụ
1.5 Các chất gia vị và hương liệu
1.6 Dầu thực vật
1.7 Nước
1.8 Bao bì
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng
2.1.1 Bào Ngư
2.1.2. Gạo
2.1.3 Các chất phụ gia
2.2 phương pháp nguyên cứu
2.2.1 phân tích các thành phần hóa học
2.2.2 Phương pháp xác định chỉ tiêu vi sinh
2.2.3 Phương pháp đánh giá cảm quan
2.3. sơ đồ quy trình công nghệ dự kiến
2.4 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định các chế độ xử lý bào ngư
2.4.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định thành phần AĐ/KAĐ
2.4.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định chế độ khử mùi
2.4.3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định chế độ khử màu
2.4.4 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định thời gian ướp gia vị cho bào ngư
2.5 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định các chế độ xử lý nguyên liệu phụ.
2.5.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định chế độ sấy hành
2.5.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định chế độ sấy cà rốt
2.6 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỉ lệ các thành phần tạo nên sản phẩm
2.6.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỉ lệ cháo khô, nước pha cháo
2.6.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỉ lệ Bào Ngư
2.6.3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ các thành phần của gói gia vị
2.6.3.1 Xác định tỷ lệ muối ăn
2.6.3.2 xác dịnh tỉ lệ đường thích hợp
2.6.3.3 xác dịnh tỉ lệ bột tiêu thích hợp
2.6.3.4 xác dịnh tỉ lệ bột ngọt thích hợp
2.7 các thiết bị dùng trong sản xuất cháo bào ngư
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Kết quả xác định quy trình chế biến gạo bằng phương pháp ép đùn
3.2 Kết quả xác định các chế độ xử lí Bào Ngư
3.3 Các chế độ xử lý nguyên liệu phụ.
3.4 xác định thành phần các chất tạo nên sản phẩm
3.5 Đề xuất quy trình công nghệ sản xuất cháo Bào Ngư ăn liền đựng trong bao bì nhỏ
3.6 Chi phí cho sản phẩm
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
80 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3547 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu chế biến thử nghiệm mặt hàng cháo Bào Ngư (Haliotis) ăn liền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của Bào Ngư và màu vàng nhạt
của dầu ăn tạo nên hỗn hợp cháo rất đặc trưng.
Không có màu sắc lạ.
2
4
Sản phẩm khô: cháo có màu trắng rất đặc trưng
của sản phẩm cháo khô. Bào Ngư có màu đặc
trưng. Gia vị hơi biến màu.
Sản phẩm khi sử dụng: Hỗn hợp cháo có màu
sắc đặc trưng không có màu sắc lạ, ngoài các
màu đặc trưng của từng loại như màu xanh của
Hành, vàng của cà rốt…
3
3
Sản phẩm khô: cháo có màu kém đặc trưng có
thể hơi ngà, Bào Ngư không trắng, hành và cà
rốt mất màu tự nhiên.
Sản phẩm khi sử dụng: hỗn hợp cháo kém đặc
trưng, cháo có màu ngà, Bào Ngư, gia vị, có
màu kém đặc trưng
- 29 -
Bảng 2.10: Thang điểm chỉ tiêu về mùi của sản phẩm
Bậc đánh giá Điểm chưa có
hệ số quan trọng
Cơ sở đánh giá
1
5
Sản phẩm khô: cháo khô có mùi thơm rất đặc
trưng, gia vị thơm rất đặc trưng, thơm nồng
của tiêu , hành, của Bào Ngư chín, không có
mùi lạ.
Sản phẩm khi sử dụng: mùi rất đặc trưng của
cháo, của Bào Ngư, mùi thơm nồng của tiêu,
hành và sự cộng hưởng của gia vị, tạo mùi
thơm đặc trưng cho sản phẩm đặc biệt không
có mùi lạ.
2
4
Sản phẩm khô: cháo có mùi thơm đặc trưng
của sản phẩm cháo khô, mùi thơm của Bào
Ngư, tiêu, hành.
Sản phẩm khi sử dụng: hỗn hợp cháo thơm
đặc trưng của Bào Ngư và không có mùi lạ.
3
3
Sản phẩm khô: mùi thơm kém đặc trưng, Bào
Ngư có mùi tanh, không dậy mùi gia vị, có
thể lẫn mùi lạ khác.
Sản phẩm khi sử dụng: hỗn hợp cháo có mùi
kém đặc trưng, Bào Ngư có mùi tanh, gia vị
không thơm và có mùi lạ.
- 30 -
Bảng 2.11: Thang điểm chỉ tiêu về vị của sản phẩm:
Bậc đánh giá Điểm chưa có hệ
số quan trọng
Cơ sở đánh giá
1
5
Sản phẩm khi sử dụng: cháo có vị ngọt rất
đậm đà, rất đặc trưng do hài hòa vị ngọt
đường Dextrin của cháo, ngọt có hậu do đạm
của Bào Ngư, vị mặn vừa phải của muối, vị
cay nồng của tiêu, hành, đặc biệt không có
mùi lạ.
2
4
Sản phẩm khi sử dụng: cháo có vị ngọt đậm
đà rất đặc trưng, không quá nhạt hoặc quá
mặn, vừa ăn, không có vị lạ, có vị cay nồng
của tiêu, vị ngọt của đường và cảu đạm tạo ra
hương vị ngọt đậm đà cho sản phẩm.
3
3
Sản phẩm khi sử dụng: hỗn hợp cháo kém
đặc trưng có vị cay quá hoặc kém cay, ít cay,
ít ngọt, ít mặn hoặc mặn quá. Do thiếu hoặc
thừa muối.
Thang điểm lựa chọn là thang điểm 20, ta quy định số điểm đạt được của một
sản phẩm bằng tổng hệ số quan trọng nhân với điểm chưa có hệ số quan trọng của
từng chỉ tiêu. Nếu số điểm đạt được từ 18 – 20 (loại tốt); 14-18 (khá); 10-14 (trung
bình); < 10 (yếu kém).
Trong quá trình làm thử nghiệm lượng mẫu còn nhỏ cho nên tôi chọn mua
nguyên liệu tốt tuy giá thành hơi cao nhưng sản phẩm đạt chất lượng cao.
Mặt khác việc nghiên của nhỏ nên điều kiện vệ sinh tốt nên chưa có biến đổi xấu về
chất lượng. Do vậy để phát triển sản phẩm ra diện rộng còn có nghiên cứu triệt để
hơn.
Khi nghiên cứu tôi không xét đến trạng thái của sản phẩm ở mức không sử dụng
được. Mà thực nghiệm cho thấy sản phẩm đạt ít nhất ở mức trung bình.
- 31 -
2.3 Sơ đồ quy trình công nghệ dự kiến
2.3.1 Sơ đồ:
Gia vị
Sơ chế
Định tỉ lệ
Cân
Phối trộn
Bao gói 5
Dầu ăn
Làm sạch
Định lượng
Bao gói 6
Bào Ngư
Rửa sạch
Tách thịt
Khử mùi
Khử màu
Ướp gia vị
Hấp
Thái lát
Sấy
Bao gói 1
Hành tươi
Rửa sạch
Thái nhỏ
Cân
Sấy
Bao gói 3
Cà rốt
Rửa sạch
Thái nhỏ
Cân
Sấy
Bao gói 4 Bao gói 2
Xay nhỏ
Gạo
Làm sạch
Ép đùn
Làm nguội
Bảo quản
Bao gói 3’
- 32 -
2.3.2 Giải thích sơ đồ
- Nguyên liệu:
Gạo: khi mua phải lựa chọn tốt có chất lượng tốt qua việc đánh giá chất lượng
cảm quan phải đạt một số yêu cầu như sau: gạo có độ trong càng cao càng tốt vì gạo
càng trong thì chứng tỏ gạo càng có tính chất công nghệ cao.
Gạo có độ lẫn tạp chất thấp hoặc không lẫn, gạo có độ ẩm thấp W =12-13%, gạo có
màu trắng bình thường, không có mùi khét hoặc mùi lạ khác.
Bào Ngư: Bào Ngư nguyên liệu mua ở Đường Đệ - Nha Trang. Bào Ngư chọn
những con còn sống khẻo mạnh để có được chất lượng Bào Ngư tốt.
Bào Ngư mua về rửa sạch, tách vỏ sau đó loại bỏ nội tạng rồi rửa sạch lần nữa. Bào
Ngư sau khi làm sạch đem thái sợi, ướp gia vị, để gia vị ngấm đều rồi đem hấp cách
thủy, để nguội rồi đem đi sấy.
Muối: khi thu mua về theo đúng tiêu chuẩn (TCVN 3973 -84) thì đem xử lý
bằng cách rang lên để hạn chế hơn nữa hàm lượng nước trong muối, tránh khả năng
gây ướt gia vị sau khi đóng gói bảo quản.
Đường Saccarose: là đường thường xuyên được sử dụng trong công nghệ chế
biến thực phẩm, đường mua về là có thể phối trộn ngay không cần làm sạch, vì chúng
được lựa chọn theo tiêu chuẩn.
Bột ngọt: khi mua chọn theo đúng tiêu chuẩn (TCVN 59-74) thì được phối trộn
trực tiếp vào chung với các thành phần gia vị khác.
Bột tiêu: mua bột tiêu sọ ở siêu thị. Chọn mua theo tiêu chuẩn (TCVN 5387 –
1994) rồi đem phối trộn với các thành phần khác.
Dầu ăn: được đun nóng rồi lọc qua lưới lọc trước khi định lượng và bao gói.
Hành: mua về rửa sạch, nhặt lá vàng úa, cắt bỏ rễ, rửa lại, để ráo nước rồi đem
sấy lạnh ở 40oC.
- Giải thích các công đoạn nghiên cứu:
Làm sạch là loại bỏ các tạp chất có lẫn trong nguyên liệu, loại bỏ một phần vi
sinh vật và những phần không ăn được để tránh ảnh hưởng tới chất lượng thành phẩn.
- 33 -
Ép đùn: là công đoạn sử dụng nhiệt độ cao, áp suất cao, để làm thay đổi đặc
tính của tinh bột, để tạo ra bán thành phẩm (bỏng) có độ nở cao, độ xốp cao, thể tích
tăng cao, có khả năng hút nước làm mềm mại sản phẩm.
Xay (nghiền): để làm nhỏ bán thành phẩm bỏng để cho ra sản phẩm cháo khô.
Sau khi xay (nghiền) thì bán thành phẩm sẽ giảm đáng kể thể tích do đó nó thuận lợi
cho việc bao gói cũng như việc sử dụng sản phẩm.
Hấp: làm cho Bào Ngư chín, đồng thời phá vỡ liên kết trong tổ chức cơ thịt của
Bào Ngư giúp cho quá trình sấy dễ dàng hơn.
Sấy: là dụng nhiệt để làm bốc hơi nước trong sản phẩm ra, vị rằng giảm hoạt
độ của nước cũng đồng nghĩa với việc làm tổn thương môi trường sống của vi sinh
vật do vậy sấy để làm giảm lượng nước của sản phẩm, để tăng thời gian bảo quản sản
phẩm. Nhưng việc sấy phải triệt để tới độ ẩm an toàn cho từng loại sản phẩm có như
vậy mới bảo quản sản phẩm được lâu. Chẳng hạn như sấy Bào Ngư ta thường sấy tới
độ ẩm cỡ 13-14% là ta có thể an tâm khi bảo quản.
Cân định lượng: khi cân sẽ định lượng chính xác thành phần nguyên liệu.
Thái nhỏ: là tạo cho sản phẩm có kích cỡ vừa phải, hợp lý, dễ trình bày. Đồng
thời còn giúp cho quá trình sấy nguyên liệu nhanh hơn.
2.4 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định các chế độ xử lý bào ngư.
2.4.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ thành phần PAĐ/PKAĐ.
Bào Ngư
Tách vỏ, nội tạng
Vỏ Thịt Nội tạng
PKAĐ Rửa
PAĐ
Cân
Xác định thành phần AĐ/KAĐ
- 34 -
2.4.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định chế độ khử mùi
Thịt Bào Ngư
Sấy
Khử mùi
Xác định thời gian khử mùi
Tỷ lệ rượu:1,5ml cho 10g
Thời gian: 20; 25; 30; 35; 40 phút
Xác định tỷ lệ rượu
Thời gian: 30 phút
Tỷ lệ rượu: 0,5; 1; 1,5; 2; 2,5ml
Đánh giá cảm quan
Chọn thời gian và tỉ lệ
rượu khử mùi thích hợp
- 35 -
2.4.3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định chế độ khử màu.
2.4.4 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định thời gian ướp gia vị cho bào ngư.
Xác định nồng độ khử màu
Thời gian: 20 phút
Nồng độ: 1; 1,5; 2; 2,5; 3%
Bào ngư sau khi khử mùi
Khử màu bằng H2O2
Đánh giá cảm quan
Chọn thời gian và nồng
độ H2O2 khử màu hợp lí
Xác định thời gian khử màu
Nồng độ: 3%
Thời gian: 10; 15; 20; 25; 30 phút
Tỷ lệ gia vị: muối 1,5%;
đường 1,5%; tiêu 0,25%; dầu
2.5%; hành 1,5%;
Thời gian ướp:20; 30; 40; 50;
60 phút
Bào ngư sau khi khử màu
Chọn thời gian ướp thích
hợp
Đánh giá cảm quan
Ướp gia vị
- 36 -
2.4.5 Xác định chế độ sấy Bào Ngư.
2.5 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định các chế độ xử lý nguyên liệu phụ.
2.5.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định chế độ sấy hành.
Sấy
Nhiệt độ: 400C
vận tốc gió:1; 1,5; 2; 2,5; 3m/s
Bào Ngư sau khi xử lý
Đánh giá cảm quan
Chọn chế độ sấy thích hợp
Sấy: Nhiệt độ: 450C
vận tốc gió:0,6; 0,7; 0,8; 0,9; 1,0
m/s
Chọn chế độ sấy thích hợp
Đánh giá cảm quan
Hành tươi
Rửa sạch
Thái nhỏ
- 37 -
2.5.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định chế độ sấy cà rốt.
2.6 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỉ lệ các thành phần tạo nên sản phẩm.
2.6.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỉ lệ cháo khô, nước pha cháo.
Tham khảo kinh nghiệm sản xuất thực tế nên trong quá trình làm đề tài không
tiến hành làm lại thí nghiệm vì thời gian hạn chế,coi như những thông số này là tối
ưu.
Khi nghiên cứu về chế độ ăn nhẹ trung bình 2000 calo và dựa vào kinh nghiệm sản
xuất thực tế của một số hãng như Vion, Aone… thì ta xác định dược hàm lượng cháo
khô trong một gói sản phẩm là 50 gam và thể tích nước dùng dể pha gói cháo 50 gam
là 350ml. mà không cần phải làm thí nghiệm lại
Cà rốt
Làm sạch
Thái nhỏ
Sấy
nhiệt độ: 450C
vận tốc gió:0,6; 0,7; 0,8; 0,9;
1,0 m/s
Đánh giá cảm quan
Chọn chế độ sấy thích hợp
- 38 -
2.6.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỉ lệ Bào Ngư.
2.6.3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ các thành phần của gói gia vị
Bảng (*): Xác định tỷ lệ dự kiến của các thành phần trong sản phẩm
TN Cháo
khô
Bào
Ngư
Muối Đường Bột
ngọt
Bột
tiêu
Hành Cà
rốt
Dầu
ăn
1 50 0,5 1 0,5 0,1 0,1 1,2 1 3
2 50 1 1,5 1 0,2 0,2 1,2 1 3
3 50 1,5 2 1,5 0,3 0,3 1,2 1 3
4 50 2 2,5 2 0,4 0,4 1,2 1 3
5 50 2,5 3 2,5 0,5 0,5 1,2 1 3
Cháo khô(50g) Bào Ngư Dầu ăn Gia vị
Bào Ngư trộn với tỉ lệ 0,5;
1; 1,5; 2; 2,5 so với cháo
khô
Chế 350ml nước sôi
Đánh giá cảm quan
Chọn tỉ lệ Bào Ngư thích
hợp
- 39 -
2.6.3.1 Xác định tỷ lệ muối ăn.
2.6.3.2 xác dịnh tỉ lệ đường thích hợp.
Cháo
khô
(50g)
Bào Ngư
(tỷ lệ ở
trên)
Gia vị Hành Dầu ăn
Phối trộn muối có tỷ lệ thay
đổi 1; 1,5; 2; 2,5; 3%,so với
nguyên liệu cháo khô
Chế với 350 ml nước sôi
Chọn tỷ lệ muối thích hợp
Đánh giá cảm quan
Cháo
khô(50g)
Bào ngư(tỉ
lệ như trên)
Gia vị Dầu ăn Hành
Chế với 350 ml nước sôi
Phối trộn đường có tỷ lệ
thay đổi 0.5; 1; 2; 2.5; 3%
so với nguyên liệu cháo khô
Đánh giá cảm quan
Chọn tỉ lệ đường thích hợp
- 40 -
2.6.3.3.1 xác dịnh tỉ lệ bột tiêu thích hợp.
2.6.3.4 xác dịnh tỉ lệ bột ngọt thích hợp.
2.6.3.5
Cháo
khô(50g)
Bào ngư(tỉ
lệ như trên)
Gia vị Dầu ăn Hành
Chế với 350 ml nước sôi
Trộn với tiêu có tỷ lệ thay
đổi 0.1; 0,2; 0,3; 0,4; 0.5%
so với nguyên liệu cháo khô
Đánh giá cảm quan
Chọn tỉ lệ tiêu thích hợp
Cháo
khô(50g)
Bào ngư(tỉ
lệ như trên)
Gia vị Dầu ăn Hành
Chế với 350 ml nước sôi
Phối trộn bột ngọt có tỷ lệ
thay đổi 0.1; 0,2; 0,3; 0,4;
0.5% so với nguyên liệu
cháo khô
Đánh giá cảm quan
Chọn tỉ lệ đường thích hợp
- 41 -
2.7 các hoá chất, dụng cụ và thiết bị dùng trong sản xuất cháo bào ngư.
2.7.1 hoá chất:
H2O2 30%, rượu shochu 300 , BHT: Butylated hydroxy toluen, Methanol,
Chloroform, NaCl 0.9%, Toluen, Acetyl chlorin, Hexan, Chất chuẩn
methyheneicosanoic acid, Khí Nitơ. Hầu hết các hoá chất sử dụng trong luận văn đều
dùng của hãng Merck(Đức).
2.7.2.Thiết bị sử dụng chủ yếu.
Cân điện tử loại 2200g độ chính xác 10-6 gam
Máy sắc kí khí (GC - 17A).
Tủ sấy để sấy Bào Ngư, hành, cà rốt.
Thiết bị ép đùn.
Tủ lạnh để bảo quản nguyên liệu.
Thiết bị chưng cất đạm NH3
Thiết bị chưng cất đạm tổng số
- 42 -
Sau đây là một số thiết bị chính trong quá trình nghiên cứu:
Hình 2.1: Thiết bị chưng cất đạm tống số Hình 2.2: Thiết bị chưng cất đạm
NH3
Hình 2.3 Tủ nung Hình 2.4 Máy hút chân không
- 43 -
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
- 44 -
3.1 Kết quả xác định quy trình chế biến gạo bằng phương pháp ép đùn.
Cháo khô ở trạng thái xốp nở cao, khi chế nước sôi vào thấy cháo mềm mại rất
dễ sử dụng.
Kết quả trên có được là do khi dùng công nghệ với nhiệt độ cao, áp suất cao đã
làm cho gạo thay đổi đặc tính từ dạng hạt có các liên kết giữa cá phân tử tinh bột với
nhau và với các phân tử khác trong thành phần cáu tạo của chúng rất chặt chẽ. Nên
khi bị nhiệt độ cao và áp suất cao tác động chúng sẽ tự giãn mạch ra, làm đứt các liên
kết của nước với các thành phần tạo thành hơi một phần thoát ra ngoài, phần còn lại
chưa kịp thoát ra còn nằm lại trong phân tử tạo ra các bột khí dẫn đến sản phẩm có
dạng xốp cao, thể tích tăng cao.
Khi nghiền nhỏ ra chúng để lộ những lỗ rỗng và có thể hút nước rất mạnh làm
cho cháo mềm mại. Kiểm tra hàm lượng ẩm có kết quả là 4%.
3.2 Kết quả xác định các chế độ xử lí Bào Ngư.
3.2.1 kết quả xác định tỷ lệ AĐ/KAĐ.
Thịt
Nội tạng
Vỏ
Hình 3.1: kết quả xác định thành phần AĐ/KAĐ
Nhận xét và thảo luận:
Kết quả xác định tỷ lệ các thành phần ăn được và không ăn được được
trình bày ở bảng 3.2 phụ lục 01. và được biểu diễn trên hình 3.1:
Từ hình 3.1 cho thấy tỉ lệ Bào Ngư ăn được là 55,4% chiếm phần lớn so
với tỉ lệ nội tạng là 44,6% và tỉ lệ vỏ là 7,2%
- 45 -
3.2.2 Kết quả xác định chế độ khử màu.
a. Kết quả xác định thời gian khử màu:
0
5
10
15
20
10 15 20 25 30
Thời gian khử màu( phút )
Tổng điểm cảm quan
DCQ
Hình 3.2: Kết quả xác định thời gian khử màu.
Nhận xét và thảo luận:
Tiến hành khử màu bằng H2O2 với các nồng độ 1-5%, thực hiện 2 thí nghiệm:
Thí nghiệm 1: xác định thời gian khử màu và thí nghiệm 2: xác nồng độ H2O2 dùng để
khử màu; mỗi thí nghiệm 5 mẫu.
Kết quả thu được là điểm cảm quan của các mẫu được trình bày ở bảng 3.3 phụ
lục 01. Ở thí nghiệm 1 với thời gian khử màu ở mẫu 1 là 10 phút thì có điểm cảm
quan là 12 điểm, ở mẫu 2 thời gian khử màu là 20 phút thì điểm cảm quan là 14 điểm,
mẫu 3 khử màu trong 30 phút có điểm cảm quan là 16 điểm, mẫu 4 và 5 cùng có điểm
cảm quan là 17 điểm. Và kết quả này được biểu diễn trên hình 3.2.
Từ hình 3.2 cho thấy, sử dụng H2O2 với thời gian càng dài thì điểm càng cao,
có nghĩa là kết quả khử màu càng hiệu quả, Bào Ngư càng trắng. Tuy nhiên, đến thời
gian >20 phút thì độ trắng tăng ít và khá ổn định. Màu sắc của Bào Ngư khi khử màu
ở 20; 25; 30 phút không chênh nhau là mấy. Vì vậy, để tiết kiệm thời gian và giảm chi
phí. Đề tài chọn thời gian khử màu là 20 phút.
- 46 -
b. Kết quả xác định tỉ lệ H2O2 dùng để khử màu:
0
5
10
15
20
1 2 3 4 5
Nồng độ H2O2(%)
Tổng điểm cảm
quan
DCQ
Hình 3.3: Kết quả xác định tỉ lệ H2O2 dùng để khử màu.
Nhận xét và thảo luận:
Qua quá trình thí nghiệm thu được kết qủa là điểm cảm quan được trình bày ở
bảng 3.3 phụ lục 1: Ở thí nghiệm 2, mẫu 1 khi khử màu cho Bào Ngư dùng H2O2 với
nồng độ 1% thì có điểm cảm quan là 14 điểm, mẫu 2 dùng nồng độ 2% có điểm cảm
quan là 16 điểm, mẫu 3 dùng nồng độ 3% có điểm cảm quan là 17 điểm và 2 mẫu 4, 5
cùng có điểm cảm quan là 18. Kết quả này được biểu diễn trên hình 3.2.
Từ hình 3.3 cho thấy, nồng độ H2O2 càng cao thì hiệu quả khử màu càng tăng.
Khi đến nồng độ 4% thì màu của Bào Ngư khá trắng và không khác màu của bào
Ngư ở nồng độ 5%. Cho nên, để thu được kết quả khử màu tốt đồng thời giảm thiểu
thời gian và chi phí. Đề tài chọn chế độ khử màu là dùng H2O2 với nồng độ 4%.
3.2.3 Kết quả xác định chế độ khử mùi.
a. Kết quả xác định thời gian khử mùi.
0
5
10
15
20
20 25 30 35 40
Thời gian khử mùi( phút )
Tổng điểm cảm qua
n
DCQ
Hình 3.4: Kết quả xác định thời gian khử mùi.
- 47 -
Nhận xét và thảo luận:
Tiến hành khử mùi bằng rượu 300, thực hiện 2 thí nghiệm: Thí nghiệm 1: xác
định thời gian khử mùi và thí nghiệm 2: xác tỷ lệ rượu dùng để khử mùi; mỗi thí
nghiệm 5 mẫu.
Kết quả thu được là điểm cảm quan của các mẫu được trình bày ở bảng 3.4,
phụ lục 01. Ở thí nghiệm 1, mẫu 1 với thời gian khử mùi là 20 phút thì có điểm cảm
quan là 15 điểm, mẫu 2 thời gian 25 phút có điểm cảm quan là 16 điểm, mẫu 3 thời
gian 30 phút có điểm cảm quan là 18 điểm, mẫu 4 và 5 cùng có điểm cảm quan là 19
điểm. Kết quả được biểu diễn ở trên hình 3.4.
Từ hình 3.4 cho thấy, thời gian khử mùi càng tăng thì hiệu quả khử mùi càng
cao. Ở thí nghiệm 3 khi khử mùi trong thời gian 30 phút có điểm cảm quan là cao
nhất vì ở thí nghiệm này mùi tanh khó chịu của Bào Ngư hết chỉ còn lại mùi tanh đặc
trưng của nó. Nếu khử mùi lâu quá thì Bào Ngư mất hết mùi tanh đặc trưng sản phẩm
sẽ giảm chất lượng. Để giữ lại một ít mùi tanh tạo tính đặc trưng cho sản phẩm. Cho
nên, đề tài chọn chế độ khử mùi ở thời gian 30 phút.
b. Kết quả xác định tỉ lệ rượu dùng để khử mùi:
0
5
10
15
20
1 2 3 4 5
Tỉ lệ rượu(ml)
Tổng điểm cảm quan
DCQ
Hình 3.5: Kết quả xác định tỉ lệ rượu khử mùi
Nhận xét và thảo luận:
Tiến hành thí nghiệm với 5 mẫu sử dụng rượu với các tỉ lệ rươu thay đổi 1; 2;
3; 4; 5 ml. Kết quả thu được là điểm cảm quan được thể hiện trên hình 3.5 cho thấy tỉ
lệ rượu dùng để khử mùi cho hiệu quả tốt nhất là dùng 3ml rượu cho 10g Bào ngư.
Nếu dùng ít rượu quá thì chưa khử hết mùi tanh. Mà dùng nhiều quá thì sẽ có mùi
- 48 -
rượu làm át mất mùi Bào Ngư. Vì vậy, đề tài sử dụng tỉ lệ rượu để khử mùi là 3ml cho
10g nguyên liệu đã xử lí.
3.2.3 Kết quả xác định thời gian ướp gia vị cho Bào Ngư.
0
5
10
15
20
20 30 40 50 60
Thời gian ướp( phút )
Tổng điểm cảm quan
DCQ
Hình 3.6: Kết quả xác định thời gian ướp gia vị cho Bào Ngư.
Nhận xét và thảo luận.
Để ướp gia vị cho Bào Ngư tiến hành ướp gia vị cho Bào ngư với thời gian
ướp thay đổi 20; 30; 40; 50; 60 phút. Kết quả thu được là điểm cảm quan của các
mẫu được ghi ở bảng 3.5. Phụ lục 01. Ở thí nghiệm 1 với thời gian ướp là 20 phút có
điểm cảm quan là 10 điểm, ướp 30 phút thì có điểm cảm quan là 14 điểm, khi ướp ở
40, 50, 60 phút có cùng điểm cảm quan là 16 điểm. Và kết quả được biểu diễn trên
hình 3.6 .
Từ hình 3.6 cho thấy điểm cảm quan càng cao khi thời gian ướp càng tăng có
nghĩa là gia vị càng ngấm đều khi thời gian ướp càng tăng. Đến khi ướp được 40 phút
thì gia vị đã ngấm đều và sau đó giữ ổn định. Kết quả thí nghiệm cho thấy ở các thí
nghiệm sử dụng thời gian ướp là 40; 50; 60 phút thì hầu như không khác nhau. Cho
nên nếu ướp lâu hơn nữa chỉ làm tốn kếm thêm thời gian mà không có hiệu qủa gì
thêm. Vì vậy, đề tài sử dụng thời gian ướp gia vị là ở 40 phút.
- 49 -
3.2.4 Kết qủa xác định chế độ sấy Bào Ngư.
0
5
10
15
20
1 1,5 2 2,5 3
vận tốc gió(m/s)
Tổng điểm cảm quan
DCQ
Hình 3.7: Kết quả xác định chế độ sấy Bào Ngư.
Nhận xét và thảo luận.
Tiến hành 5 thí nghiệm với các vận tốc gió khác nhau để xác định chế độ sấy
Bào Ngư. Kết quả thu được là điểm cảm quan của các mẫu được ghi ở bảng 3.6. Phụ
lục 01, và biểu diễn trên hình 3.7 như trên.
Từ hình 3.7 cho thấy vận tốc gió càng tăng thì điểm cảm quan càng cao và đạt
cao nhất ở thí nghiệm 4 khi vận tốc gió ở 2,5m/s. Có nghĩa là vận tốc gió càng tăng
thì hiệu quả sấy càng cao. Chất lượng của Bào Ngư càng tốt. Nhưng nếu vận tốc gió
cao quá sẽ làm cho sản phẩm giảm chất lượng do nếu vận tốc gió cao quá thì sẽ làm
cho nước trên bề mặt sản phẩm bay hơi nhanh tạo nên lớp vỏ cứng ở trên bề mặt sản
phẩm. Kết quả là nước ở trong sản phẩm không thoát ra được. Như vậy, sản phẩm
mới chỉ khô ở bề mặt cho nên sẽ làm giảm chất lượng và giảm thời gian bảo quản sản
phẩm. Do vậy, trong đề tài chọn chế độ sấy ở nhiệt độ 400C, vận tốc gió 2.5m/s.
3.3 Các chế độ xử lý nguyên liệu phụ.
3.3.1 Kết quả chế độ sấy hành.
- 50 -
0
5
10
15
20
0,6 0,7 0,8 0,9 1,0
Vận tốc gió(m/s)
Tổng điểm cảm quan
DCQ
Hình 3.8: Kết quả xác định chế độ sấy Hành.
Nhận xét và thảo luận:
Tiến hành thí nghiệm với 5 mẫu sấy ở các vận tốc gió khác nhau. Kết quả thu
được là điểm cảm quan của các mẫu được ghi ở bảng 3.7. Phụ lục 01. Và được biểu
diễn trên hình 3.8.
Từ hình 3.8 cho thấy: Vận tốc gió càng tăng, thời gian sấy càng giảm thì hiệu
quả sấy càng cao. Đến khi ở chế độ sấy vận tốc gió 0.9m/s, thời gian sấy là 120 phút
thì hiệu quả sấy đạt cao nhất. Thực tế kết quả nghiên cứu cho thấy 3 mẫu 1; 2; 3 hành
bị mất màu xanh tự nhiên và giảm mùi thơm. Mẫu 5 hành khô giòn nhưng kém thơm.
Riêng mẫu 4 hành có màu xanh rất đẹp và mùi rất thơm. Vì vậy, đề tài chọn sử dụng
chế độ sấy ở nhiệt độ là 450C, vận tốc gió là 0.9m/s.
3.3.2 Kết quả chế độ sấy cà rốt.
0
5
10
15
20
0,6 0,7 0,8 0,9 1,0
vận tốc gió(m/s)
Tổng điểm cảm quan
DCQ
Hình 3.9: Kết quả chế độ sấy cà rốt.
- 51 -
Nhận xét và thảo luận:
Tiến hành thí nghiệm với 5 mẫu dấy ở các vận tốc gió khác nhau. Kết quả thu
được là tổng điểm cảm quan của các mẫu được ghi ở bảng 3.8. Phụ lục 01. Và được
biểu diễn trên hình 3.8.
Từ hình 3.8 cho ta thấy khi vận tốc gió càng tăng, thời gian sấy càng giảm thì
hiệu quả sấy càng cao. Đến khi ở chế độ sấy vận tốc gió 0.9m/s, thời gian sấy là 120
phút thì hiệu quả sấy đạt cao nhất. Thực tế kết quả nghiên cứu cho thấy 3 mẫu 1; 2; 3
cà rốt bị nhạt màu và giảm mùi thơm. Mẫu 5 cà rốt giòn nhưng kém thơm. Riêng mẫu
4 cà rốt có màu vàng rất đẹp và mùi rất thơm. Vì vậy, trong đề tài sử dụng chế độ sấy
ở nhiệt độ 450C, vận tốc gió 0.9m/s.
3.4 xác định thành phần các chất tạo nên sản phẩm.
3.4.1 Xác định tỉ lệ cháo khô, nước pha cháo.
Hàm lượng cháo khô được xác định là 50g/1 gói sản phẩm. Thể tích nước pha cháo
là 350ml.
Do thời gian nghiên cứu hạn chế cho nên trong đề tài sử dụng tỉ lệ cháo khô, nước
pha cháo theo kinh nghiệm sản xuất thực tế của các nhà sản xuất cháo ăn liền như
Vifon, Aone…trên thị trường.
3.4.2 Xác định tỉ lệ Bào Ngư thích hợp.
0
5
10
15
20
0,5 1,0 1,5 2,0 2,5
Tỉ lệ Bào Ngư(%)
Tổng điểm cảm quan
DCQ
Hình 3.10: kết quả xác định tỉ lệ Bào Ngư thích hợp.
Nhận xét và thảo luận:
Kết quả xác định tỉ lệ Bào Ngư thích hợp thu được là tổng điểm cảm quan của
các mẫu được ghi ở bảng 3.9, phụ lục 01.
- 52 -
Tiến hành thí nghiệm với 5 mẫu có kết quả như sau: mẫu 1 với tỉ lệ Bào Ngư là 0,5%
thì qua đánh giá cảm quan có tổng điểm cảm quan là 13,2 điểm, mẫu 2 với tỷ lệ Bào
Ngư 1% có tổng điểm cảm quan là 14,2 điểm, mẫu 3 với tỷ lệ Bào Ngư 1,5% là 15,7
điểm, mẫu 4 tỷ lệ 2% có tổng điểm cảm quan cao nhất là 18,6 điểm.
Từ hình 3.9 cho thấy, tỉ lệ Bào ngư càng cao thì điểm cảm quan càng cao. Nhưng
do Bào Ngư là một loài thực phẩm quý giá có giá thành sản phẩm khá cao nên việc
xác định tỉ lệ Bào Ngư trong gói cháo là rất cần thiết. Việc xác định được bố trí với 5
thí nghiệm có tỉ lệ Bào Ngư thay đổi từ 0,5 – 2,5%. Thí nghiệm 1 và 2 thì do tỉ lệ Bào
Ngư còn it nên chưa thể hiện được mùi vị của Bào ngư rõ rệt. Thí nghiệm 3 đã có mùi
vị của Bào Ngư nhưng chưa được đậm đà. Thí nghiệm 4 và 5 đã cảm nhận được sự
đậm đà của hương vị Bào ngư. Tuy nhiên 2 thí nghiệm này không khác nhau là mấy
nên để tối ưu cả về mặt kinh tế và về cảm quan. Cho nên, trong đề tài sử dụng tỉ lệ
Bào ngư cho gói cháo là 2% ở thí nghiệm 4.
3.4.3 Xác định tỉ lệ gia vị dùng trong chế biến cháo Bào Ngư.
3.4.3.1 Tỉ lệ muối thích hợp dùng cho chế biến cháo Bào Ngư.
Các mẫu thí nghiệm được thực hiện theo bảng (*)
Kết quả thu được là tổng điểm cảm quan của các mẫu được ghi ở bảng 3.9, phụ lục
01.
Từ bảng 3.10 ta vẽ được đồ thị như sau:
0
5
10
15
20
1,0 1,5 2,0 2,5 3,0
Tỉ lệ muối(%)
Tổng điểm cảm quan
DCQ
Hình 3.11: kết quả xác định tỉ lệ muối trong gói gia vị.
Nhận xét và thảo luận:
Khi ta dùng muối để ướp hoặc khi ta để Bào Ngư trong gói gia vị. Nồng độ
- 53 -
muối càng cao thì vị càng đậm đà nhưng nếu ta cho nhiều muối quá thì sẽ tạo vị mặn
chát làm giảm giá trị cảm quan cho sản phẩm.
Tiến hành thí nghiệm với 5 mẫu với tỉ lệ muối thay đổi từ 1% đến 3% từ hình vẽ
cho thấy tỉ lệ muối vùa phải như ở thí nghiệm 4 sẽ cho điểm cảm quan cao nhất. Và
thực tế cho thấy mẫu 1 và 2 có vị hơi nhạt, mẫu 3 đã có vị vừa ăn nhưng không đạm
đà bằng mẫu 4, còn mẫu 5 lại mặn quá. Cho nên, trong đề tài chọn mẫu 4 là mẫu
thích hợp nhất.
Khi thay đổi tỉ lệ muối thì các chỉ tiêu khác như màu sắc ít bị thay đổi, trạng thái
có thay đổi nhưng ít biểu hiện.
3.4.3.2 Xác định tỉ lệ đường thích hợp.
0
5
10
15
20
0,5 1,0 1,5 2,0 2,5
Tỉ lệ đường(%)
Tổng điểm cảm quan
DCQ
Hình 3.12: kết quả xác định tỉ lệ đường thích hợp trong gói gia vị.
Nhận xét và thảo luận:
Đường tạo vị ngọt đậm đà cho sản phẩm, làm dịu bớt vị mặn của muối tinh.
Tuy là chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong sản phẩm nhưng nó cũng góp phầm tạo năng
lượng cung cấp cho cơ thể.
Từ hình 3.12 cho thấy lượng đường càng tăng thì vị ngọt càng tăng tuy nhiên
nếu cho hàm lượng đường quá nhiều thì vượt quá cảm ngưỡng của con người ta
không cảm nhận được.
Đề tài chọn bố trí thí nghiệm với 5 mẫu có tỉ lệ đường thay đổi 0.5 - 2.5% như
trên, ta thu được kết quả:
TN1 và 2: Chưa có vị ngọt nên chưa cảm nhận được vị mặn của muối.
TN3: vị ngọt co cải thiện hơn nhưng vẫn chưa đậm đà.
- 54 -
TN5: vị hơi ngọt quá nên làm giảm cảm quan các vị khác của sản phẩm.
TN4: cho vị ngọt đậm đà do cộng hưởng hiệu ứng các vị khác của sản phẩm.
Vì vậy, đề tài chọn mẫu 4 là mẫu tối ưu. Với tỉ lệ đường 2%.
3.4.3.3 Tỉ lệ tiêu thích hợp dùng cho chế biến cháo Bào Ngư.
Các mẫu thí nghiệm được thực hiện theo bảng (*)
Kết quả thu được là điểm cảm quan của các mẫu được ghi ở bảng 3.11.
Từ bảng 3.12 ta vẽ được đồ thị như sau:
0
5
10
15
20
0,1 0,2 0,3 0,4 0,5
Tỉ lệ tiêu(%)
Tổng điểm cảm quan
DCQ
Hình 3.13: Kết quả xác định tỉ lệ tiêu thích hợp dùng trong gói gia vị.
Nhận xét và thảo luận:
Từ hình 3.13 cho thấy tỉ lệ tiêu càng cao thì điểm cảm quan càng cao. Tuy
nhiên nếu tỉ lệ tiêu cao quá như thí nghiệm 5, tức là tỉ lệ tiêu lớn hơn 0,5% thì diểm
cảm quan sẽ càng giảm.
Tôi chọn bố trí thí nghiệm với 5 mẫu có tỉ lệ tiêu thay đổi 0,1 – 0,5% như trên,
ta thu được kết quả:
TN1 và 2: mùi vị cay nồng của tiêu chưa thể hiện rõ.
TN3:hương vị thơm cay có thể hiện nhưng chưa rõ ràng.
TN5: vị cay quá nên làm giảm cảm quan các vị khác của sản phẩm.
TN4: cho vị cay the và mùi thơm rất đặc trưng. Mẫu này có hương vị đặc trưng nhất.
Vì vậy, trong đề tài chọn mẫu 4 là mẫu có tỉ lệ bột tiêu thích hợp nhất. Với tỉ lệ
bột tiêu 0.4%.
3.4.3.4 Tỉ lệ bột ngọt thích hợp dùng cho chế biến cháo Bào Ngư.
Các mẫu thí nghiệm được thực hiện theo bảng (*)
- 55 -
Kết quả thu được là điểm cảm quan của các mẫu được ghi ở bảng 3.13.
Từ kết qủa ghi trên bảng 3.13 ta vẽ được đồ thị như sau:
0
5
10
15
20
0,1 0,2 0,3 0,4 0,5
Tỉ lệ bột ngọt(%)
Tổng điểm cảm quan
DCQ
Hình 3.14: kết quả xác định tỉ lệ bột ngọt thích hợp trong gói gia vị.
Nhận xét và thảo luận:
Nhận định một điều rằng, bột ngọt là một chất điều vị, nó có tác dụng tạo vị
ngọt đạm cho sản phẩm.
Bột ngọt là muối của acid Glutamic, cả muối và dạng acid của nó đều có vị đặc
trưng do đó nó có tác dụng tạo vị cho sản phẩm. bột ngọt có sẵn một lượng nhất định
trong các thành phần của thực phẩm như là glutamat có sẵn trong protein nó tồn tại o
dang liên kết hay dạng tự do, trong quá trình chế biến nó có xu hướng bị giảm, do vậy
mà khi thêm bột ngọt vào sản phẩm dù chỉ là một lượng nhỏ thôi cũng làm biểu hiện
rõ nét đặc trưng cho sản phẩm.
Có những thông tin cho rằng ở nhiệt độ cao chừng > 1500C thì bột ngọt sẽ bị
phân huỷ tạo ra chất độc cho nên gây ra một sự ác cảm đối với người tiêu dùng ở
những sản phẩm có hàm lượng bột ngọt cao.
Nhưng với sản phẩm này sử dụng một lượng bột ngọt ít nên đảm bảo tính an toàn cho
người tiêu dùng.
Tôi tiến hành thí nghiệm với 5 mẫu như trên và nhìn vào hình 3.14 ta thấy rằng
điểm cảm quan càng cao khi tỉ lệ bột ngọt càng cao. Tuy nhiên nếu tỉ lệ bột ngọt cao
quá như ở thí nghiệm 5 là 0,5% thì điểm cảm quan giảm. riêng ở thí nghiệm 4 có
điểm cảm quan cao nhất do mùi vị của sản phẩm khi dùng bột ngọt ở tỉ lệ 0,4% là
- 56 -
ngon nhất.
Qua cảm quan các mẫu xác định tỉ lệ bột ngọt cho nhận xét là mẫu 4 cho các chỉ
tiêu cảm quan là tốt nhất. Cho nên, trong đề tài sử dụng chọn mẫu 4 là mẫu có tỉ lệ
bột ngọt thích hợp nhất. Với tỉ lệ là 0,4%.
3.5 Đề xuất quy trình công nghệ sản xuất cháo Bào Ngư ăn liền đựng trong bao
bì nhỏ.
3.5.1 Quy trình sản xuất cháo khô.
Sơ đồ:
Gạo
Làm sạch
Làm nguội
Ép đùn
Bao gói 1
Xay nhỏ
Bảo quản
Nhiệt độ 150-200o C
áp suất 105- 2.105 kPa
- 57 -
3.5.2 Quy trình sản xuất gói Bào Ngư:
sơ đồ:
Bào Ngư
Rửa sạch
Tách thịt
Khử mùi
Khử màu
Ướp gia vị
Hấp
Thái lát
Sấy
Bao gói 2
-Thời gian: 25 phút
-Nồng độ H2O2 : 4%
-Thời gian: 35 phút
-Tỉ lệ rượu:3cc cho
10g Bào Ngư * Tỉ lệ gia vị ướp: -Muối:1.5%
-Đường:1.5%
-Tiêu:0.25%
-Dầu ăn:2.5%
-Hành:1.5%
* Thời gian: 40 phút
-Thời gian: 5 phút
-Nhiệt độ : 1000C
-Áp suất : 1 atm
-Thời gian: 80 phút
-Nhiệt độ : 400C
-Vận tốc gió: 2.5m/s
Bảo quản
- 58 -
3.5.3 Quy trình sản xuất Hành và Cà rốt khô:
Sơ đồ:
* Giải thích các công đoạn trong quy trình chế biến:
Làm sạch:
Là loại bỏ các tạp chất như cát sạn, phần không ăn được, bám vào hoặc lẫn
vào trong sản phẩm làm ảnh hưởng đến chất lượng thành phấm sau khi sản xuất. như
là làm sạch gạo bằng cách sàng lại gạo sau khi mua về hoặc như làm sạch Bào Ngư là
loại bỏ nội tạng, rửa. Làm sạch là nhặt bỏ lá úa, bỏ rễ đối với hành và cà rốt thì cạo vỏ
rửa sạch….
Làm sạch ở đây không đơn thuần là loại bỏ tạp chất như cát sạn bùn đất bám vào sản
phẩm hay nguyên liệu mà nó còn phần lớn lượng vi sinh vật kí sinh trên nguyên liệu
có khả năng gây hư hỏng cho thành phẩm sau này.
Do vậy công đoạn làm sạch có ý nghĩa rất lớn trong quy trình sản xuất. nó phải được
có mặt trong hầu hết các quá trình xử lí nguyên liệu.
Ép đùn:
Khi đưa nguyên liệu gạo vào máy ép đùn thì với cấu tạo răng cưa trục ép có
bước răng giảm dần về cuối trục.
Các răng của trục ép ăn khớp ngược chiều với rãnh trên vỏ trục ép tạo ra lực ma sát
rất lớn làm biến đổi trạng thái của hạt gạo từ dạng hạt sang dạng bụi, rồi chuyển tiếp
nữa thành dạng đặc nhão và cuối cùng dược đùn qua một khuôn kéo tạo ra một bán
thành phẩm dạng ống. bán thành phẩm thu được có độ giòn, xốp rất cao. bản chất
công nghệ của quá trình này là khi cho nguyên liệu gạo vào máy do lực ma sat giữa
Hành tươi,
Cà rốt
Rửa sạch
Thái nhỏ
Cân
Sấy
Bao gói 3
- Nhiệt độ: 450C
- Thời gian: 120 phút
- Vận tốc gió: 0.9m/s
- 59 -
trục và vỏ trục gây ra một nhiệt độ cao, áp suất cao làm thay đổi lơn đến tính chất của
các thành phần trong hạt gạo.
Đặc biệt có sự thay đổi lớn đến hỗn hợp Protein-tinh bột trong gạo hay hỗn hợp này
luôn tồn tại dạng hydrat do vậy mà với điều kiện trong máy lúc này là nhiệt độ cao
150-2000C .áp suất gần bằng 10.000-20.000 Kpa cường lực ma sát mạnh đã làm cho
các phân tử nước trong liên kết bị đưt ra. Lúc này, dang hạt chuyển thành dạng bụi rồi
khi các phân tử nước loại khỏi hạt chúng chưa kịp thoát ra. Nó bị bụi hấp thụ lại trở
thành dạng nhão đặc khi mà theo chiều quay của trục nguyên liệu vẫn tiếp tục được
nạp vào và phần bụi trong máy vẫn đi trong thiết bị thì bụi lúc này lại đẩy nguyên liệu
đi đến một khe hẹp chúng bị đùn ra ngoài. Như vậy, nước ở nhiệt độ cao đã bốc hơi
thoát ra ngoài, còn một phần chưa kịp bốc hơi chúng sẽ tạo ra các bọt khí rồi chung tự
giãn nở để khi nguội thì rắn lại. khung Protein-tinh bột có cấu trúc khô và rất phồng.
khi quan sát dưới kính hiển vi thì thấy cấu trúc bỏng dạng bọt và dang sợi được định
hướng theo phương dòng chảy. khi tái hydrat sau khi nghiền thì chung có khả năng
hấp thụ nước tới 2-4 lần trọng lượng của nó.
Xay(nghiền) cháo:
Đây là công doạn làm nhỏ bán thành phẩm, để giảm thể tích sản phẩm, thuận
tiện cho bao gói và tiện cho cả khi sử dụng.
Trong quá trình thực tập,khi ép đùn xông không có may nghiền nên em phải làm nhỏ
bằng thủ công.
Tuy nhiên đay chỉ là quá trình làm thí nghiệm, với lượng mẫu nhỏ thì có thể làm vậy.
nhưng biện pháp này không thể áp dụng cho sản xuất lớn được. Vì vậy đối với sản
xuất lớn cần phẩi có máy nghiền để tăng năng suất và chất lương sản phẩm.
Làm nguội:
Làm nguội có tác dụng cố định cho Protein – tinh bột được cứng đảm bảo độ
giòn, xốp cho bán thành phẩm, để công đoạn nghiền được thuận lợi hơn.
Chỉ cần làm nguội bằng quạt máy là được.
Khử màu:
dùng H2O2 để khử màu nhằm mục đích tẩy sạch các màu xấu trên Bào Ngư giúp cho
Bào Ngư có màu sắc trắng, sáng đẹp hơn.
Khử mùi:
Dùng rượu 300 để khử mùi nhằm mục đích làm giảm thiểu mùi tanh của Bào ngư, để
cho cháo có mùi vị thơm ngon hơn.
Hấp:
Bào Ngư sau khi xử lí xong đem hấp cách thuỷ khoảng 5 phút. Công đoạn này có mục
đích làm cho Bào Ngư chín, loại bỏ phần vi sinh vật còn lại trên nguyên liệu đồng
thời phá vỡ các tổ chức cơ thịt của Bào ngư tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thoát
hơi nước giúp quá trinh sấy dễ dàng hơn.
Sấy khô:
Đây là công đoạn làm bay bớt hơi nước trong sản phẩm để đưa sản phẩm về
độ ẩm an toàn khi bảo quản, như là sấy khô Bào ngư, hành, cà rốt…
quá trình sấy phải từ từ để ẩm tự do bốc trước rồi mới đến ẩm liên kết. tránh hiện
tướngấy gia nhiệt lớn ngay từ lúc đầu để tình trạng ngoài cháy xém mà bên trong vẫn
chưa khô, làm giảm cảm quan của sản phẩm và đồng thời khả năng tái hydrat hoá
kém làm cho chất lượng cảm quan cháo sản phẩm kém.
- 60 -
Vì vậy tôi sử dụng phương pháp sấy lạnh để sấy Bào Ngư và các nguyên liệu khác. Vì
sấy lạnh sử dụng nhiệt độ sấy thấp nên thời gian sấy dài giúp cho quá trình thoát ẩm
từ từ thì chất lượng của bán thành phẩm sẽ không bị giảm.
với Bào ngư tôi sấy ở chế độ nhiệt độ sấy 400C, vận tốc gió 2,5m/s.
Còn hành và cà rốt sấy ở nhiệt độ 450C, vận tốc gió 0.9 m/s.
Cân định lượng:
Mỗi một bán thành phẩm trong gói cháo đều phải được cân theo tỉ lệ đã định trước.
Bao gói:
Bao gói bằng bao PE với mục đích ngăn cách sản phẩm với môi trường ngoài.
Trang trí trên bao bì tạo sự hấp dẫn cho sản phẩm.
Bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ thường.
3.6 Kết quả đánh giá chất lượng sản phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm:
Đơn vị xét nghiệm: Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang.
3.6.1 Kết quả đánh giá chất lượng sản phẩm:
Bảng 3.13: kết quả phân tích xác định thành phần Protein, Glucid, Lipit, Độ ẩm,
Tro.
TT Chỉ tiêu phân tích Kết quả(%)
1 Protein 8,74
2 Lipid 2,70
3 Glucid 27,39
4 Độ ẩm 6,83
5 Tro 3,78
3.6.2 Kết quả phân tích vi sinh:
Bảng 3.14: kết quả phân tích vi sinh:
Chỉ tiêu tổng vi khuẩn
hiếu khí (Cfu/g)
Samonella Escherichoa
coli
Phương pháp phân
tích
TCVN 5278:
1994
TCVN 5287: 1994 TCVN5287:
1994
Kết quả 2,7*103 Âm tính Âm tính
3.7 Chi phí cho sản phẩm:
Mỗi sản phẩm được nghiên cứu thành công, muốn đưa vào sản xuất hàng loạt và
thị trường chấp nhận thì giá của sản phẩm đó phải phù hợp với nguồn thu nhập của
người dân.
- 61 -
Ngoài ra người sản xuất phải giảm đến mức thấp nhất các chi phí sản xuất, để sản
phẩm có giá thành thấp nhất. mặt hàng cháo Bào Ngư sản xuất phục vụ bữa ăn nhẹ
như ăn sáng, ăn khuya, do đó giá cả của nó cũng cần phải phải chăng, hợp lí.
Dưới đây mới chỉ là tính toán chi phí nguyên liêu gia vị chứ chưa có tính toán giá
thành sản phẩm cụ thể bao gồm cả chi phí nguyên liệu, gia vị,chi phí sản xuất, công
lao động, khấu hao thiết bị nhà xưởng, thuế các loại….
Và giá thành nguyên liệu cũng chỉ tính cho giá cả hiện tại trên thị trường, giá thành
nguyên liệu có thể thay đổi tùy theo thời điểm.
Bảng 3.14: Chi phí sản phẩm:
Thành
phần
Tỉ lệ
giữa
các
thành
phần
(%)
Khối
lượng
các
thành
phần(g)
Khối lượng
trong 1 đơn
vị sản
phẩm (g)
Hao
phí(%)
khối lượng
nguyên liệu
ban đầu
đơn
giá(VNĐ/
Kg)
Chi phí sản
phẩm
Cháo
khô
87,8 10 44.6 2 45.492 6000 272.952
Bào
Ngư
2 0.2 0.9 80 1.62 150000 243
Muối 2 0.2 0.9 0 0.9 2000 1.8
Đường 2 0.2 0.9 0 0.9 10000 9
Tiêu 0,4 0.04 0.2 0 0.2 180000 36
Dầu
ăn
3 0.3 1.3 0 1.3 23000 29.9
Hành 1,2 0.12 0.5 90 0.95 15000 14.25
Cà rốt 1,2 0.12 0.5 90 0.95 12000 11.4
Bột
ngọt
0,4 0.04 0.2 0 0.2 28000 5.6
Tổng 100 11.22 50 623.902
Chú thích:
22,11
*50 YX
Trong đó: X là khối lượng các thành phần trong 1 đơn vị sản phẩm(50g)
Y là khối lượng các thành phần trong 11,22g
- 62 -
Kết luận và đề xuất ý kiến
Kết luận
Từ các kết quả nghiên cứu và phân tích số liệu trong chương 3, cho phép tôi rút
ra một vài kết luận như sau:
1. Sản xuất cháo bằng phương pháp ép đùn ở nhiệt độ 150 – 2000C và áp suất là 105 –
2*105 Kpa.
2. Khử màu cho Bào Ngư nguyên liệu bằng H2O2 với nồng độ 4% trong thời gian 25
phút.
3. Khử mùi cho Bào ngư bằng rượu với tỉ lệ 3ml rượu cho 10g Bào Ngư đã sơ chế.
Trong thời gian 35 phút.
4. Ướp gia vị cho Bào ngư với tỉ lệ: Muối:1.5%; Đường:1.5%; Tiêu:0.25%; Dầu
ăn:2.5%; Hành:1.5%.
Thời gian ướp là: 40 phút.
5. Hấp Bào Ngư trong thời gian 5 phút, ở nhiệt độ 1000C và 1 atm.
6. Sấy Bào Ngư ở nhiệt độ 400C, trong thời gian 80 phút, vận tốc gió 2,5m/s.
7. Sấy cà rốt và hành ở nhiệt độ 450C trong thời gian 120 phút, vận tốc gió 0,9m/s.
8. Tỉ lệ các thành phần trong gói cháo:
- Cháo khô (50g) : 100%
- Bào ngư: 2%;
- Dầu ăn: 3%
- Gói gia vị: Sau khi sơ chế phối trộn theo tỉ lệ: Muối: 1.2%; Đường: 2%; Tiêu: 0.4%;
Bột ngọt: 0.4%; Hành : 1.2%; Cà rốt: 1%
Đề xuất ý kiến
Trong quá trình chế biến sản phẩm tôi thấy rằng:
- Máy ép đùn ở Diên Lạc, Diên Khánh là máy có công suất nhỏ nên sản xuất ra
sản phẩm chưa được nhanh và đẹp.Vì vậy khi đưa vào sản xuất lớn cần chọn
máy có công suất và chất lượng tốt hơn.
Do trong thời gian thực tập năng lực bản thân còn nhiều hạn chế và thời gian có hạn
nên các kết quả nghiên cứu chỉ mới là kết quả nghiên cứu ban đầu. vì vậy với đối
tượng Bào Ngư cũng như các sản phẩm sản xuất từ Bào Ngư cần triển khai tiếp tục
các vấn đề sau:
- Cần nghiên cứu thêm về thành phần học của các loài Bào Ngư khác nhau ở các
vùng biển khác nhau. Đồng thời cần nghiên cứu nuôi Bào ngư và triển khai
nuôi trên diện rộng nhằm phát triển nguồn nguyên liệu để cung cấp cho thị
trường.
- Tìm kiếm mở rộng thị trường trong nước cũng như quốc tế để chủ động trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm phát triển bền vững nghành khai thác, nuôi
trồng và chế biến thuỷ sản, đặc biệt là đối với Bào Ngư (một đối tượng quý
nhưng chưa được quan tâm đúng mức)
- Phát triển thêm các mặt hàng chế biến từ Bào Ngư như đồ hộp Bào Ngư, Bào
Ngư cấp đông, Bào Ngư sấy tẩm gia vị.
- Tiếp tục nghiên cứu lại các số liệu trong đề tài vì do điều kiện khách quan nên
các kết quả này thật sự chưa đáng tin cậy.
- Có thể phất triển hướng nghiên cứu này cho các đối tượng nhuyễn thể khác.
- 63 -
Tài liệu tham khảo
1. Bộ thủy sản, (1996), các tiêu chuẩn về chất lượng và an toàn vệ sinh thủy sản,
Nxb nông nghiệp Hà Nội
2. Bộ y tế, (1998), danh mục các tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm,
quyết định số 867/1998/QĐ- BYT
3. Đặng Văn Hợp, Đỗ Minh Phụng, Vũ Ngọc Bội, Nguyễn Anh Tuấn (2007), phân
tích kiểm nghiệm thủy sản, Nxb nông nghiệp.
4. Lê Đức Minh (2000), Sinh học và kĩ thuật sản xuất giống Bào Ngư vành tai, Nhà
xuất bản nông nghiệp TPHCM.
5 . Lê Ngọc Tú(2001), Hóa học thực phẩm, Nxb khoa học và kĩ thuật Hà Nội.
6. Nguyễn Hữu Phụng, Võ Sĩ Tuấn, Nguyễn Huy Yết,(1997), Phân bố và nguồn lợi
động vật thân mềm kinh tế thuộc lớp chân bụng và lớp 2 mảnh vỏ ở ven biển Việt
Nam.
7. Nguyễn Phong Lan (2002), nghiên cứu chế biến thử nghiệm mặt hàng cháo Hải
Sâm ăn liền đựng trong bao bì nhỏ. Đồ án tốt nghiệp năm 2002.
8. Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia - Viện Hải Dương Học (1999).
Tuyển tập nghiên cứu biển, tập IX, nhà xuất bản khoa hoc kỹ thuật.
- 64 -
Phụ lục 01
Các kết quả nghiên cứu trong chương III
Bảng 3.1: kết quả xác định quy trình chế biến gạo bằng phương pháp ép đùn:
Nhiệt độ(0C) Áp
suất(KPa)
Màu sắc Mùi Vị Trạng thái
150-200 104-2.104 Trắng
tinh
Thơm rất đặc
trưng
Ngọt dịu
đặc trưng
Rât xốp nở
Bảng 3.2: Kết quả xác định thành phần khối lượng
Thành phần nguyên liệu Khối lượng (g) Thành phần phần trăm (%)
Thịt 156 56,11
Vỏ 20 7,19
Nội tạng 102 36,6
Tổng 278 100
Bảng 3.3:kết quả xác định chế độ khử màu:
Mẫu 1 2 3 4 5
Thời gian(phút) 10 15 20 25 30 Thí nghiệm
1 Điểm 12 14 16 17 17
Nồng độ H2O2(%)
1 2 3 4 5 Thí nghiệm
2
Điểm 14 16 17 18 18
Bảng 3.4: Kết quả xác định chế độ khử mùi:
Mẫu 1 2 3 4 5
Thời gian(phút) 20 25 30 35 40 Thí
nghiệm1 Điểm 15 16 18 19 19
Tỷ lệ rượu
1 2 3 4 5 Thí
nghiệm 2
Điểm 14 16 18 17 16
- 65 -
Bảng 3.5: Kết quả xác định thời gian ướp gia vị cho Bào Ngư.
Thời gian ướp(phút) 20 30 40 50 60
Điểm cảm quan 10 14 18 18 18
Bảng 3.6: Kết qủa xác định chế độ sấy Bào Ngư.
Thí nghiệm 1 2 3 4 5
Nhiệt độ sấy(0C) 40 40 40 40 40
Vận tốc gió(m/s) 1 1.5 2 2.5 3
Thời gian 140 120 100 80 60
Điểm 12 14 16 18 16
Bảng 3.7: Kết quả chế độ sấy hành.
Thí nghiệm 1 2 3 4 5
Nhiệt độ(0C) 45 45 45 45 45
Vận tốc gió(m/s) 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0
Thời gian(phút) 180 160 140 120 100
Điểm 13 14 15 18 16
Bảng 3.8: Kết quả chế độ sấy cà rốt.
Thí nghiệm 1 2 3 4 5
Nhiệt độ(0C) 45 45 45 45 45
Vận tốc gió(m/s) 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0
Thời gian(phút) 180 160 140 120 100
Điểm 12 14 16 18 16
- 66 -
Bảng 3.9: Kết quả xác định tỉ lệ Bào Ngư tối ưu.
TN Tỉ lệ (%) Màu sắc Mùi Vị Trạng thái Tổng
điểm
A B A B A B A B
1 0.5 3 0.8 3 1 3 1 4 1.2 13.2
2 1 3 0.8 3 1 4 1 4 1.2 14.2
3 1.5 3 0.8 4 1 4.5 1 4 1.2 15.7
4 2 4 0.8 5 1 5 1 4.5 1.2 18.6
5 2.5 4 0.8 5 1 5 1 3 1.2 16.8
Bảng 3.10: Kết quả xác định tỉ lệ muối tối ưu:
Màu sắc Mùi Vị Trạng thái Tổng
điểm
TN Tỉ lệ (%)
A B A B A B A B
1 1 3 0.8 4 1 3 1 4 1.2 14.2
2 1.5 4 0.8 4 1 4 1 4 1.2 16
3 2 4 0.8 4.5 1 4.5 1 4 1.2 17
4 2.5 4.5 0.8 5 1 5 1 4.5 1.2 19
5 3 4 0.8 3 1 4 1 4 1.2 15
Bảng 3.11: Kết quả xác định tỉ lệ đường tối ưu:
TN Tỉ lệ (%) Màu sắc Mùi Vị Trạng thái Tổng
điểm
A B A B A B A B
1 0.5 4 0.8 4 1 3 1 3 1.2 13.8
2 1 4 0.8 4 1 4 1 4 1.2 15.4
3 1.5 4 0.8 4.5 1 4 1 4 1.2 16.5
4 2 4.5 0.8 5 1 5 1 4.5 1.2 19
5 2.5 4 0.8 4 1 4.5 1 4 1.2 16.5
- 67 -
Bảng 3.12: Kết quả xác định tỉ lệ tiêu tối ưu:
TN Tỉ lệ (%) Màu sắc Mùi Vị Trạng thái Tổng
điểm
A B A B A B A B
1 0.1 3 0.8 3 1 3 1 4 1.2 13.2
2 0.2 3 0.8 4 1 4 1 4.5 1.2 15.8
3 0.3 4 0.8 4.5 1 4.5 1 4 1.2 17
4 0.4 5 0.8 5 1 5 1 5 1.2 20
5 0.5 4 0.8 4 1 4.5 1 4.5 1.2 17.1
Bảng 3.13: Kết quả xác định tỉ lệ bột ngọt tối ưu:
TN Tỉ lệ (%) Màu sắc Mùi Vị Trạng thái Tổng
điểm
A B A B A B A B
1 0.1 3 0.8 3 1 3 1 4 1.2 13.2
2 0.2 3 0.8 4 1 4 1 4 1.2 15.2
3 0.3 4 0.8 4 1 4.5 1 4 1.2 16.5
4 0.4 4.5 0.8 5 1 5 1 4.5 1.2 19
5 0.5 4 0.8 4 1 4 1 4 1.2 16
A: Điểm chưa có hệ số quan trọng
B: Hệ số quan trọng
- 68 -
Phụ lục 02
Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu
2.1 xác định hàm kượng Protein bằng phương pháp Kjeldahl
* Nguyên lí:
Vô cơ hoá thực phẩm bằng H2SO4 đậm đặc có chất xúc tác, rồi dùng kiềm mạnh
(NaOH, KOH) đẩy NH3 từ muối (NH4)2SO4 sang dạng tự do. Sau đó định ượng NH3
bằng 1 acid tiêu chuẩn xác định được hàm lượng N2 của thực phẩm.
Trong thực tế dùng một lượng acid tiêu chuẩn dư để hấp thụ hết NH3 tạo thành. Sau
đó chuẩn độ lại lượng acid dư bằng kiềm tiêu chuẩn.
Phản ứng chính xảy ra như sau:
R-CH-COOH + H2SO4 đậm đặc CO2 + SO2 + H2O + NH3
NH2
NH3 + H2SO4 đậm đặc (NH4)2SO4
2NaOH + (NH4)2SO4 = Na2SO4 + H2O + NH3
2 NH3 + H2SO4 tiêu chuẩn = Na2SO4
2NaOHtiêu chuẩn + H2SO4 tiêu chuẩn = Na2SO4 + H2O
* Tiến hành xác định:
- Bước 1: Vô cơ hoá mẫu:
Cân 1g mẫu đã nghiền nhỏ cho cẩn thận vào bình Kjeldahl, thêm 2g hỗn hợp xúc tác
CuSO4 /K2SO4, 10ml dung dịch H2SO4 đậm đặc . Đặt nghiêng bình một góc 450 trên bếp
trong tủ host để tiến hành vô cơ hoá mẫu. Trong quá trình vô cơ hoá màu sắc của mẫu
chuyển dần từ màu nâu đen sang màu vàng, xanh, xanh trong hoặc không màu là
được. Nếu chưa đạt hoặc dung dịch bị cạn thì lấy ra để nguội bớt , sau đó cho thêm
vào 2-3ml H2SO4 đậm đặc v à tiếp tục đun cho đến khi đạt yêu cầu. Sau khi vô cơ hoá
xong để nguội mẫu.
- Bước 2: Sục rửa thiết bị chưng cất đạm, kiểm tra độ kín và độ sạch về mặt hoá học.
Chuẩn bị cốc hứng: lấy cốc thuỷ tinh 500ml cho vào 20ml dung dịch H2SO4 0.1N rồi
đặt cốc vào đầu dưới ống sinh hàn của thiết bị chưng cất sao cho đầu ống sinh hàn
phải ngập vào dung dịch trong cốc.
- Bước 3:
Chưng cất
- 69 -
Khi mẫu đã nguội và chuẩn bị xong cốc hứng ta chuyển toàn bộ mẫu từ bình Kjeldahl
vào bình chưng cất của thiết bị. Dùng nước cất tráng bình Kjeldahl nhiều lần, mỗi lần
10 ml sau đó chuyển nước tráng này vào bình chưng cất. Lắp kín thiết bị, mở nước
vào ống sinh hàn tiến hành chưng cất 30 phút kể từ khi dung dịch trong bình bắt đầu
sôi, sau khoảng thời gian đó ta tiến hành thử xem trong mẫu đã hết đạm hay chưa.
Cách thử như sau:
Nâng đầu ống sinh hàn lên khỏi cốc hứng (cốc vẫn đặt phía dưới đầu ống sinh
hàn), dùng nước cắt trong bình tia để rửa xung quanh phía ngoài đầu ống sinh hàn,
nước rửa được hứng vào cốc chưng cất, chờ thêm 1-2 phút nữa rồi dùng giấy đo pH
thử giọt nước chảy ra từ đầu ống sinh hàn. Nếu pH = 7 thì quá trình chưng cất kết
thúc.
*Tính kết quả:
%100.0014,0).(
p
BANTS
Trong đó: NTS : Là hàm lượng (%) của Nitơ tổng số.
A là số ml H2SO4.0,1N dùng trong cốc hứng.
B là số ml NaOH.0,1N dùng để chuẩn độ.
0,0014 số game Nitơ tương ứng với 1ml H2SO4.0,1N
P trọng lượng mẫu
Từ kết quả NTS ta tính hàm lượng Protein bằng cách NPr = NTS . 6,25
2.2. Xác định hàm lượng Lipit
2.3. Xác định hàm lượng Glucid bằng phương pháp Bertrant.
*Nguyên lý.
Glucid có tính khử, nó sẽ khử Cu(OH)2 trong môi trường kiềm mạnh, làm cho
nó kết tủa dưới dạng Cu2O màu đỏ gạch. Số lượng Cu2O tương ứng với số lượng
Glucid. Để định lượng Cu2O người ta cho tác dụng với ion Fe3+ trong môi trường
H2SO4 để tạo thành Fe2+. Fe2+ có tính khử sẽ tác dụng với KMnO4 là chất oxy hóa. Do
đó dùng KmnO4 để chuẩn độ FeSO4 ở môi trường acid.
Các phương trình phản ứng hóa học như sau:
RCHO + 2Cu(OH)2 = RCOOH + CuO + H2O
Cu2O + Fe2(SO4)3 + H2SO4 = 2CuSO4 + 2H2O + 2FeSO4
- 70 -
10FeSO4 + 8H2SO4 + 2 KMnO4 = K2SO4 2MnSO4 + 5Fe2(SO4)3 + 8H2O.
Từ số ml KMnO4.0,1N dùng để chuẩn độ, trang bảng Bertrant ta tính được
hàm lượng Glucid
chuẩn bị mẫu: cân P(g) mẫu sao cho phần lạ có hàm lượng đường từ 4-10%, nghiền
bằngc cối chày sứ.Thêm nước cất vào cho đến vạch nước 250ml. thử pH của môi
trường và dùng NaOH trung hòa cho đến pH = 7.
- glucid của Bào Ngư chủ yếu là Glucota thì ta chiết xuất đườn bằng nước cất
nóng 80oC trong 15Phút. Sau đó khử tạp chất bằng Pb(CH3COO)2 .30%. Cuối cùng
cho thêm nước cất vừa đủ 500ml, để yên cho lắng rồi lọc. Dung dịch này để xác định
đường khử.
- Tiến hành
Cho vào bình nón dung tích 250ml.
Dung dịch Feling A 10ml
Dung dịch Feling B 10ml
Đun sôi. Cho 10ml dung dịch lọc đã chuẩn bị ở trên vao khoảng 20 ml nước cất. Sau
3 phút toàn bộ dung dịch sôi, giữ sôi đúng 2 phút.
Yêu cầu phản ứng dư Cu2+ dung dịch có màu xanh, thiếu Cu2+ dung dịch có
màu nâu, vàng thì bỏ đi và làm lại với hàm lượng thử ít hơn.
Lấy bình ra để nghiêng, cặn Cu2O lắng xuống, gạn rửa kết tủa qua phễu hút
chân không bằng nước cất sôi (khi gạn không để cho Cu2O tiếp xút với không khí).
Gạn rửa cho đến khi dung dịch không còn màu xanh, khi đó ta nhanh chóng cho vào
cốc 20ml dung dịch Fe2 (SO4)3 để hòa tan kết tủa Cu2O. Tráng phễu lọc bằng dung
dịch Fe2 (SO4)3 cho đến khi không còn Cu2O, nhập chung vào cốc và đưa đi chuẩn độ
bằng dung dịch KMnO4 .0,1N. cho đến khi có màu hồng bên trong 15 giây. Đọc số ml
KMnO4 .0,1N đã dùng để chuẩn độ và đem tra bảng để có kết quả.
* Tính két quả
Hàm lượng đường toàn phần biểu thị
1.100 .
2.100
GX F
G
Trong đó: X: Hàm lượng đượng tòan phần
G1;trọng lượng đường Glucose tương ứng với số ml KMnO4 .0,1N trong bảng.
- 71 -
G2: Trọng lượng thực phẩm
F: Độ pha loãng.
2.4. Xác định hàm lượng ẩm bằng phương pháp sấy:
* Nguyên lý
Dùng nhiệt độ cao để làm bay hơi hết nước. Dựa vào hiệu số khối lượng nước
trước và sau khi sấy ta tính được hàm lượng ẩm của Bào Ngư.
* Thực hiện
Rửa cốc sấy, đũa thủy tinh, để ráo đem sấy ở nhiệt độ 100-105oC trong 30 phút rồi
đem để nguội trong bình hút ẩm sau đó đem cân. Sấy đến lúc khối lượng của nó
không đổi.
- Cân 1g mẫu cho vào cốc sấy, dùng đũa thủy tinh dàn đều mẫu rồi đưa vào tủ sấy,
thực hiện sấy ở 2 giai đoạn.
+ Giai đoạn 1: sấy ở nhiệt độ 60-80oC trong thời gian 2h.
+ Giai đoạn 1: sấy ở nhiệt độ 100oC trong thời gian 5-6h.
Trong quá trình sấy cứ 1h thì dùng đũa thủy tinh và mẫu trong quá trình hút ẩm rồi
đem cân. Thực hiện sấy đến khối lượng không đổi.
* Tính kết quả.
1 2w .100(%)
1
G G
G G
Trong đó: W là hàm lượng ẩm trong mẫu
G khối lượng của cốc và đũa thủy tinh (g)
G1 khối lượng của cốc và đũa thủy tinh trước khi sấy(g)
G2 khối lượng của cốc và đũa thủy tinh sau khi sấy(g)
2.5. Xác định hàm lượng tro.
* Nguyên lý
Dùng nhiệt độ cao 500-600oC để đun nóng cháy hết các hợp chất hữu cơ trọng
thực phẩm tạo thành tro trắng. Cân tro trắng ta tính được hàm lượng tro toàn phần.
* Các thực hiện:
Rửa sạch cốc nung, để ráo nước sau đó chuyển vào lò nung nóng ở 500-600oC
khoảng 30s , để nguội trong bình hút ẩm. Cân lặp lại cho đến khi kết quả 2 lần cân
không lệch quá 5.10-4 g là được.
- 72 -
- Cân 1g mẫu cho vào cốc nung, đem hóa tro đen (đốt trong bếp trong tủ host)
không để cháy thành ngọn lửa.
- Chuyển toàn bộ cốc nung vào trong lò nung ở 550-600oC trong 6-7h. Kiểm tra
xem tro đã chuyển thành tro trắng chưa. Lấy ra để nguội trong bình hút ẩm và
đem cân.
- Chú ý: nếu tro vẫn còn đen lấy ra khỏi lò nung để nguội rồi thêm cài giọt oxy
già (H2O2) 30% vừa đủ ướt tro rồi đem nung tiếp đến khi chuyển thành tro
trắng.
* Tính kết quả:
%100.
1
2
GG
GGT
Trong đó T: hàm lượng tro tổng cộng có trong mẫu (%)
G1: Khối lượng của cốc nung và mẫu (g)
G2: Khối lượng của cốc nung và tro trắng (g)
G: Khối lượng của cốc nung (g)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu chế biến thử nghiệm mặt hàng cháo Bào Ngư (Haliotis) ăn liền.pdf