MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT .4
1.1. Tổng quan về nhiên liệu diezel .4
1.1.1. Tiềm năng và nhu cầu sử dụng nhiên liệu hoá thạch .4
1.1.2. Nhiên liệu diezel khoáng 5
1.1.3. Thành phần hoá học của nhiên liệu diezel .6
1.1.4. Yêu cầu chất lượng của nhiên liệu diezel 6
1.1.5. Khí thải của nhiên liệu diezel .9
1.1.6. Xu hướng hoàn thiện chất lượng của diezel .9
1.2. Biodiezel 11
1.2.1. Khái quát chung .11
1.2.2. Giới thiệu về biodiezel .11
1.2.3. Các đặc điểm của biodiezel . 13
1.3. Giới thiệu về khoáng sét .16
1.3.1. Thành phần và cấu trúc của khoáng sét 16
1.3.2. Sự thay thế ion và sự tích điện trong mạng lưới của sét .19
1.3.3. Giới thiệu về bentonit 20
1.4. Tổng quan về phụ gia chống oxy hoá .30
1.4.1. Phụ gia chống oxy hoá .30
1.4.2. Quá trình ức chế .31
1.4.3. Phân loại phụ gia ức chế oxy hoá 32
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Tổng hợp xúc tác (bentonit biến tính) 35
2.1.1. Nguyên liệu, hoá chất và dụng cụ 35
2.1.2. Phương pháp hoạt hoá bentonit bằng HCl .35
2.1.3. Cách tiến hành thí nghiệm 36
2.2. Phương pháp biến tính bentonit 36
2.3. Điều chế phụ gia 37
2.3.1. Điều chế isopropyl bromua 37
2.3.2. Tiến hành phản ứng alkyl hoá toluen bằng isopropyl bromua với xúc tác
bentonit biến tính .37
2.4. Các phương pháp xác định thành phần cấu trúc và tính chất của bentonit 38
2.4.1. Phương pháp phân tích thành phần hoá học (EDX) 38
2.4.2. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) 38
5
2.4.3. Phương pháp xác định diện tích bề mặt riêng .39
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 41
3.1. Tổng hợp xúc tác .41
3.1.1. Phương pháp nhiễu xạ Rơnghen (X-Ray) 41
3.1.2. Khảo sát sự phân bố bề mặt của Ben-Fe3+ .43
3.2. Tổng hợp phụ gia chống oxy hoá isopropyl toluen với xúc tác Ben-Fe+ .44
3.3. Xác định cấu trúc sản phẩm bằng phương pháp GS-MS 45
3.4. Thử nghiệm tính năng của phụ gia chống oxy hoá khi pha vào biodiezel 47
KẾT LUẬN 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO .52
MỞ ĐẦU
Các nguồn năng lượng đang được sử dụng hiện nay trên thế giới đều là năng lượng
hoá thạch như: than đá, dầu mỏ, hạt nhân, Trong đó, năng lượng từ dầu mỏ là quan
trọng nhất, chiếm 65% năng lượng sử dụng trên thế giới. Trong khi đó, than đá chiếm 20
- 22% và 8 - 12% từ năng lượng hạt nhân. Cùng với sự phát triển của kinh tế, nhu cầu sử
dụng năng lượng ngày càng tăng làm cho các nguồn năng lượng hoá thạch ngày càng cạn
kiệt, do đó đòi hỏi cần phải tìm ra nguồn năng lượng thay thế. Đây là vấn đề có tính chiến
lược sống còn của toàn thế giới và từng quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Hiện nay, thế giới đang có xu hướng diezel hoá động cơ vì động cơ diezel có nhiều
ưu điểm hơn động cơ xăng(tỷ số nén cao nên công suất lớn hơn khi sử dụng cùng một
lượng nhiên liệu), nhiên liệu diezel có giá thành thấp hơn xăng, nguồn cung cấp lại nhiều
và đa dạng hơn. Do đó, nhiên liệu diezel sẽ được sử dụng ngày càng nhiều hơn động cơ
xăng.
Tuy nhiên, việc làm sạch diezel khoáng lại rất khó khăn và tốn kém. Từ đó, người
ta đã tìm ra một hướng đi mới để giải quyết vấn đề môi trường đặt ra đó là phát triển
nhiên liệu sinh học, gọi tắt là biodiezel. Nhưng biodiezel lại dễ dàng bị oxy hoá nên
không thể bảo quản lâu loại nhiên liệu này. Vì thế người ta đã nghiên cứu và tổng hợp ra
phụ gia chống oxy hoá nhằm bảo quản biodiezel.
Trong đề tài này em nghiên cứu và tổng hợp phụ gia chống oxy hoá biodiezel trên
xúc tác bentonit biến tính từ bentonit thuận hải có giá thành thấp và có nhiều ở Việt Nam
bằng phản ứng alkyl hoá toluen với isopropyl bromua. Đây là đề tài có ý nghĩa rất lớn
trong việc chống oxy hoá biodiezel với mục đích làm tăng chu kỳ cảm ứng và bảo quản
nguồn nhiên liệu này.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 58 trang
58 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3030 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu chế tạo xúc tác cho phản ứng tổng hợp phụ gia bảo quản Biodiezel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ 
1 
SV: Nguyễn Thị Kim Phƣợng_HD1001_Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng 
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o 
tr•êng ®¹i häc d©n lËp h¶i phßng 
------------------------------- 
®å ¸n tèt nghiÖp 
ngµnh: Ho¸ dÇu 
 Ng•êi h•íng dÉn: GS.TS §inh ThÞ Ngä 
 Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Kim Ph•îng 
H¶i phßng - 2010 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ 
2 
SV: Nguyễn Thị Kim Phƣợng_HD1001_Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng 
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o 
tr•êng ®¹i häc d©n lËp h¶i phßng 
----------------------------------- 
Nghiªn cøu chÕ t¹o xóc t¸c cho ph¶n øng tæng hîp phô gia b¶o 
qu¶n biodiezel 
®å ¸n tèt nghiÖp ®¹i häc hÖ chÝnh quy 
ngµnh: ho¸ dÇu 
Ng•êi h•íng dÉn: GS.TS §inh ThÞ Ngä 
 Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Kim Ph•îng 
H¶i phßng - 2010 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ 
3 
SV: Nguyễn Thị Kim Phƣợng_HD1001_Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng 
LỜI CẢM ƠN 
 Đề tài tổng hợp phụ gia chống oxy hóa trong biodiesel trên xúc tác bentonit 
biến tính bằng phản ứng alkyl hóa toluen với isopropyl bromua là một đề tài mới, 
bentonit biến tính từ bentonit thuận hải có giá thành thấp và có nhiều ở Việt Nam. Vì 
vậy, đề tài này có ý nghĩa rất lớn trong việc chống oxy hóa trong biodiesel, mục đích 
làm tăng chu kỳ cảm ứng và bảo quản. 
 Đây là đề tài mới, có nhiều vấn đề giải quyết nên em gặp rất nhiều khó khăn. 
Tuy nhiên, nhờ có sự hƣớng dẫn tận tình của GS.TS Đinh Thị Ngọ về phƣơng pháp 
nghiên cứu cũng nhƣ vấn đề chuyên môn, em đã hoàn thành tốt bản đồ án này. Em xin 
chân thành cảm ơn cô. Ngoài ra, các anh chị cán bộ phòng thí nghiệm cũng nhƣ các 
anh chị nghiên cứu sinh, cao học đã giúp đỡ em trong quá trình làm đồ án. Đồng thời 
em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo ngành Hoá dầu trƣờng Đại học dân lập 
Hải Phòng đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành đồ án này. 
 Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ em 
thực hiện thành công đồ án này. 
 HP, ngày 10 tháng 7 năm 2010 
 Sinh viên 
 Nguyễn Thị Kim Phƣợng 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ 
4 
SV: Nguyễn Thị Kim Phƣợng_HD1001_Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ 
5 
SV: Nguyễn Thị Kim Phƣợng_HD1001_Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng 
MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………….3 
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT…………………………………………….4 
 1.1. Tổng quan về nhiên liệu diezel………………………………………………….4 
 1.1.1. Tiềm năng và nhu cầu sử dụng nhiên liệu hoá thạch…………………….4 
 1.1.2. Nhiên liệu diezel khoáng……………………………………………………5 
 1.1.3. Thành phần hoá học của nhiên liệu diezel………………………………….6 
 1.1.4. Yêu cầu chất lượng của nhiên liệu diezel……………………………………6 
 1.1.5. Khí thải của nhiên liệu diezel……………………………………………….9 
 1.1.6. Xu hướng hoàn thiện chất lượng của diezel……………………………….9 
 1.2. Biodiezel…………………………………………………………………………11 
 1.2.1. Khái quát chung………………………………………………………….11 
 1.2.2. Giới thiệu về biodiezel…………………………………………………….11 
 1.2.3. Các đặc điểm của biodiezel….................................................................13 
 1.3. Giới thiệu về khoáng sét……………………………………………………….16 
 1.3.1. Thành phần và cấu trúc của khoáng sét…………………………………16 
 1.3.2. Sự thay thế ion và sự tích điện trong mạng lưới của sét………………….19 
 1.3.3. Giới thiệu về bentonit………………………………………………………20 
 1.4. Tổng quan về phụ gia chống oxy hoá………………………………………….30 
 1.4.1. Phụ gia chống oxy hoá…………………………………………………….30 
 1.4.2. Quá trình ức chế………………………………………………………….31 
 1.4.3. Phân loại phụ gia ức chế oxy hoá………………………………………..32 
CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………35 
 2.1. Tổng hợp xúc tác (bentonit biến tính)……………………………………………35 
 2.1.1. Nguyên liệu, hoá chất và dụng cụ…………………………………………35 
 2.1.2. Phương pháp hoạt hoá bentonit bằng HCl……………………………….35 
 2.1.3. Cách tiến hành thí nghiệm…………………………………………………36 
 2.2. Phƣơng pháp biến tính bentonit…………………………………………………36 
 2.3. Điều chế phụ gia…………………………………………………………………37 
 2.3.1. Điều chế isopropyl bromua………………………………………………..37 
 2.3.2. Tiến hành phản ứng alkyl hoá toluen bằng isopropyl bromua với xúc tác 
 bentonit biến tính………………………………………………………………….37 
 2.4. Các phƣơng pháp xác định thành phần cấu trúc và tính chất của bentonit………38 
 2.4.1. Phƣơng pháp phân tích thành phần hoá học (EDX)………………………38 
 2.4.2. Phƣơng pháp nhiễu xạ tia X (XRD)……………………………………....38 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ 
6 
SV: Nguyễn Thị Kim Phƣợng_HD1001_Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng 
 2.4.3. Phƣơng pháp xác định diện tích bề mặt riêng…………………………….39 
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN……………………………………………41 
 3.1. Tổng hợp xúc tác……………………………………………………………….41 
 3.1.1. Phƣơng pháp nhiễu xạ Rơnghen (X-Ray)…………………………………41 
 3.1.2. Khảo sát sự phân bố bề mặt của Ben-Fe3+……………………………….43 
 3.2. Tổng hợp phụ gia chống oxy hoá isopropyl toluen với xúc tác Ben-Fe+……….44 
 3.3. Xác định cấu trúc sản phẩm bằng phƣơng pháp GS-MS………………………45 
 3.4. Thử nghiệm tính năng của phụ gia chống oxy hoá khi pha vào biodiezel……..47 
KẾT LUẬN………………………………………………………………………………51 
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………….52 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ 
7 
SV: Nguyễn Thị Kim Phƣợng_HD1001_Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng 
MỞ ĐẦU 
 Các nguồn năng lƣợng đang đƣợc sử dụng hiện nay trên thế giới đều là năng lƣợng 
hoá thạch nhƣ: than đá, dầu mỏ, hạt nhân,… Trong đó, năng lƣợng từ dầu mỏ là quan 
trọng nhất, chiếm 65% năng lƣợng sử dụng trên thế giới. Trong khi đó, than đá chiếm 20 
– 22% và 8 – 12% từ năng lƣợng hạt nhân. Cùng với sự phát triển của kinh tế, nhu cầu sử 
dụng năng lƣợng ngày càng tăng làm cho các nguồn năng lƣợng hoá thạch ngày càng cạn 
kiệt, do đó đòi hỏi cần phải tìm ra nguồn năng lƣợng thay thế. Đây là vấn đề có tính chiến 
lƣợc sống còn của toàn thế giới và từng quốc gia, trong đó có Việt Nam. 
 Hiện nay, thế giới đang có xu hƣớng diezel hoá động cơ vì động cơ diezel có nhiều 
ƣu điểm hơn động cơ xăng(tỷ số nén cao nên công suất lớn hơn khi sử dụng cùng một 
lƣợng nhiên liệu), nhiên liệu diezel có giá thành thấp hơn xăng, nguồn cung cấp lại nhiều 
và đa dạng hơn. Do đó, nhiên liệu diezel sẽ đƣợc sử dụng ngày càng nhiều hơn động cơ 
xăng. 
 Tuy nhiên, việc làm sạch diezel khoáng lại rất khó khăn và tốn kém. Từ đó, ngƣời 
ta đã tìm ra một hƣớng đi mới để giải quyết vấn đề môi trƣờng đặt ra đó là phát triển 
nhiên liệu sinh học, gọi tắt là biodiezel. Nhƣng biodiezel lại dễ dàng bị oxy hoá nên 
không thể bảo quản lâu loại nhiên liệu này. Vì thế ngƣời ta đã nghiên cứu và tổng hợp ra 
phụ gia chống oxy hoá nhằm bảo quản biodiezel. 
 Trong đề tài này em nghiên cứu và tổng hợp phụ gia chống oxy hoá biodiezel trên 
xúc tác bentonit biến tính từ bentonit thuận hải có giá thành thấp và có nhiều ở Việt Nam 
bằng phản ứng alkyl hoá toluen với isopropyl bromua. Đây là đề tài có ý nghĩa rất lớn 
trong việc chống oxy hoá biodiezel với mục đích làm tăng chu kỳ cảm ứng và bảo quản 
nguồn nhiên liệu này. 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ 
8 
SV: Nguyễn Thị Kim Phƣợng_HD1001_Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng 
CHƢƠNG 1: 
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 
1.1. TỔNG QUAN VỀ NHIÊN LIỆU DIEZEL: 
1.1.1. Tiềm năng và nhu cầu sử dụng nhiên liệu hoá thạch [1,6, 9]: 
 Theo dự báo của tập đoàn BP thì trữ lƣợng dầu mỏ đã thăm dò trên toàn thế giới là 
150 tỷ tấn. Năm 2003, lƣợng dầu mỏ tiêu thụ trên toàn thế giới là 3,6 tỷ tấn. Vì thế, nếu 
không phát hiện ra mỏ dầu nào nữa thì nguồn dầu mỏ này sẽ bị cạn kiệt trong vòng 45 
năm tới. Trong khi đó, với sự bùng nổ dân số và sự tăng lên không ngừng của các phƣơng 
tiện giao thông (trong đó dự kiến đến năm 2050 sẽ có 1 tỷ ôtô các loại) thì giá dầu sẽ bị 
đẩy lên cao sẽ tạo nên sự khủng hoảng nhiên liệu trên toàn thế giới. 
 Nƣớc ta tuy không phải là nƣớc có tiềm năng dầu khí lớn nhƣng chúng ta đã phải 
khai thác và xuất khẩu dầu thô, còn hầu hết sản phẩm dầu mỏ tiêu dùng trong nƣớc thì 
vẫn phải nhập khẩu. Đó là vấn đề cần phải suy nghĩ và tìm ra giải pháp để giải quyết triệt 
để trong tƣơng lai. Năm 2003, mức tiêu thụ năng lƣợng ở nƣớc ta là 205 kg/ngƣời, chỉ 
bằng 20% mức bình quân của thế giới, trong đó xăng dầu dùng cho giao thống vận tải 
chiếm 30% nhu cầu năng lƣợng của cả nƣớc. 
 Với việc xuất xây dựng ba nhà máy lọc dầu là: LD1 (Vũng Quýt - Quảng Ngãi), 
LD2 (Nghi Sơn – Thanh Hoá) và LD3 (Long Sơn – Vũng Tàu) thì tƣơng lai chúng ta có 
thể đáp ứng đƣợc một phần nhu cầu năng lƣợng cho đất nƣớc, đồng thời có thể hạn chế 
đƣợc việc nhập khẩu các sản phẩm dầu. 
Bảng 1.1 - Sản phẩm của các nhà máy lọc dầu (nghìn tấn) 
(Theo Viện Chiến lược Phát triển - Bộ Khoa học & Công nghệ) 
 LD1 
(2008) 
LD2 
(2011 – 2012) 
LD3 
(2017 – 2018) 
Tổng số trƣớc 
2020 
Xăng 2000 2100 2100 6200 
Diezel 3400 2180 2180 7760 
Keroxen 0 200 200 400 
JA1 280 200 200 680 
FO 120 270 270 660 
Tổng số xăng dầu 5800 4950 4950 15700 
Tổng số xăng và diezel 5400 4280 4280 13960 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ 
9 
SV: Nguyễn Thị Kim Phƣợng_HD1001_Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng 
 Từ bảng số liệu trên ta thấy: đến trƣớc năm 2020, khi cả ba nhà máy lọc dầu với 
công suất 20 – 22 triệu tấn cùng đi vào hoạt động sẽ cung cấp 15 – 16 triệu tấn xăng và 
diezel, trong khi đó nhu cầu về năng lƣợng của nƣớc ta vào khoảng 27 – 28 triệu tấn. Nhƣ 
vậy, ngay cả khi ba nhà máy cùng đi và hoạt động thì nƣớc ta vẫn trong tình trạng thiếu 
nguồn năng lƣợng đáng kể. Cho nên việc đáp ứng nhu cầu năng lƣợng trong nƣớc vẫn là 
vấn đề cần quan tâm và phải không ngừng tìm kiếm giải pháp để đƣa đất nƣớc thoát khỏi 
cảnh nhập nhiên liệu từ nƣớc ngoài trong bối cảnh giá nhiên liệu không ngừng tăng cao. 
Nếu không giải quyết tốt vấn đề này thì nó sẽ ảnh hƣởng rất xấu đến sự phát triển nền 
kinh tế của nƣớc ta. 
 Dƣới đây là những số liệu về cân đối nhiên liệu xăng và diezel ở nƣớc ta: 
Bảng 1.2 – Cân đối nhiên liệu xăng và diezel đến 2020 
(Viện Chiến lược Phát triển - Bộ Khoa học & Công nghệ) 
 Tổng nhu cầu 
(nghìn tấn) 
Khả năng cung cấp trong nƣớc 
(nghìn tấn) 
Thiếu 
(nghìn tấn) 
Mức tiêu thụ 
(kg/ng/năm) 
2001 5143 0 5140 (100%) 
2005 8629 700 (condensate) 7930 (92%) 104 
2008 5400 (LD1) 
2010 12869 6100 6796 (52,7%) 146 
2012 4280 (LD2) 
2015 16230 10380 5850 (36%) 174 
2018 4280 (LD3) 
2020 19546 14660 4904 (25%) 196 
1.1.2. Nhiên liệu diezel khoáng: 
 Do động cơ diezel có tỷ số nén cao hơn động cơ xăng nên có công suất lớn hơn khi 
sử dụng cùng một lƣợng nhiên liệu. Mặt khác, nhiên liệu diezel lại có giá thành thấp hơn 
xăng do ít phải trải qua quy trình chế biến phức tạp và nguồn nhiên liệu diezel lại nhiều và 
đa dạng. Vì có nhiều ƣu điểm nhƣ vậy nên hiện nay trên thế giới đang có xu hƣớng diezel 
hoá động cơ. 
 Mặc dù vậy, động cơ diezel cũng tồn tại những nhƣợc điểm nhƣ: cấu tạo phức tạp, 
hình dáng cồng kềnh. Nhƣng nhờ có những ƣu điểm nhƣ trên mà động cơ diezel và nhiên 
liệu diezel vẫn đƣợc sử dụng rộng rãi trên thực tế. Vì vậy, việc hoàn thiện phẩm cấp và 
chất lƣợng của nhiên liệu diezel có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao năng suất thiết bị, 
tuổi thọ của động cơ và bảo vệ môi trƣờng, bao gồm: 
- Giảm lƣợng khí NOx và muối rắn trong khí thải động cơ bằng cách tuần hoàn khí thải, 
sử dụng xúc tác. 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ 
10 
SV: Nguyễn Thị Kim Phƣợng_HD1001_Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng 
- Giảm thiểu hàm lƣợng lƣu huỳnh trong thành phần nhiên liệu xuống dƣới 0,5% khối 
lƣợng. 
- Giảm hàm lƣợng hydrocacbon thơm là những cấu tử có trị số xetan thấp và cũng là 
những chất độc hại với sức khoẻ con ngƣời trong thành phần khí thải xuống dƣới 20% thể 
tích. 
1.1.3. Thành phần hoá học của nhiên liệu diezel [1, 3, 6, 7, 9, 12, 18]: 
 Trong quá trình chƣng cất dầu mỏ thành các phân đoạn ta thu đƣợc phân đoạn dầu 
diezel có nhiệt độ sôi từ 250 – 3500C có chứa hydrocacbon với số nguyên tử cacbon từ 
C16 – C22. 
 Phần lớn trong phân đoạn này là n-parafin và iso-parafin, còn hydrocacbon thơm 
chiếm không nhiều. Các n-parafin mạch dài có nhiệt độ kết tinh cao, chúng là nguyên 
nhân gây mất ổn định của phân đoạn ở nhiệt độ thấp. Trong phân đoạn diezel,ngoài 
naphten và thơm hai vòng là chủ yếu thì những hợp chất ba vòng bắt đầu tăng lên và đã 
bắt đầu xuất hiện các hợp chất có cấu trúc hỗn hợp giữa naphten và thơm. 
 Hàm lƣợng các hợp chất chứa S, N và O bắt đầu tăng nhanh. Các hợp chất của lƣu 
huỳnh chủ yếu ở dạng dị vòng disulfur. Các hợp chất chứa oxy ở dạng axit naphtenic có 
nhiều và đạt cực đại ở phân đoạn này. Ngoài ra còn có những hợp chất dạng phenol nhƣ 
dimetylphenol. Nhựa cũng xuất hiện nhƣng còn ít và trọng lƣợng phân tử cũng thấp, chỉ 
vào khoảng 300 – 400 đ.v.C. 
1.1.4. Yêu cầu chất lượng của nhiên liệu diezel: 
 Để động cơ diezel làm việc ổn định thì nhiên liệu diezel phải đảm bảo các chỉ tiêu 
chất lƣợng sau: 
a. Phải có khả năng tự bốc cháy phù hợp: 
 Tính chất này đƣợc đánh giá qua trị số xetan. Trị số xetan là một đơn vị quy ƣớc 
đặc trƣng cho khả năng tự bốc cháy của nhiên liệu diezel, nó đƣợc đo bằng phần trăm thể 
tích của n-xetan có trong hỗn hợp của nó với α-metyl naphtalen và có khả năng tự bốc 
cháy tƣơng đƣơng khả năng tự bốc cháy của nhiên liệu thí nghiệm ở điều kiện tiêu chuẩn. 
Hỗn hợp chuẩn bao gồm hai hydrocacbon là n-xetan (C16H34) có khả năng tự bốc cháy tốt 
với trị số xetan quy định là 100 và α-metyl naphtalen (C11H10) có khả năng tự bốc cháy 
kém với trị số xetan quy định là 0. Trị số xetan đƣợc xác định theo tiêu chuẩn ASTM 
D613. Trị số xetan cao quá hoặc thấp quá đều gây nên những vấn đề không tốt cho động 
cơ. 
b. Có khả năng tạo hỗn hợp cháy tốt: 
 Khả năng bay hơi tốt và phun trộn tốt đánh giá qua thành phần phân đoạn, độ nhớt, 
tỷ trọng và sức căng bề mặt. 
* Thành phần chưng cất phân đoạn: 
 Thành phần chƣng cất phân đoạn có ảnh hƣởng lớn đến tính năng của động cơ 
diezel, đặc biệt là các động cơ tốc độ chung bình và tốc độ cao, đồng thời ảnh hƣởng đến 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ 
11 
SV: Nguyễn Thị Kim Phƣợng_HD1001_Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng 
độ an toàn. Thành phần cất đƣợc xác định theo tiêu chuẩn ASTM D86. Nhiệt độ sôi 10% 
đặc trƣng cho phần nhẹ dễ bay hơi của nhiên liệu. Nhiệt độ này cao quá sẽ làm cho động 
cơ khó khởi động. Nhiệt độ sôi 50% là chỉ tiêu hay dùng nhất để đánh giá nhiên liệu 
diezel, nó đặc trƣng cho khả năng cháy hoàn toàn của nhiên liệu. 
* Độ nhớt động học: 
 Là thông số rất quan trọng vì nó cho biết khả năng phun trộn nhiên liệu vào buồng 
đốt. Độ nhớt của nhiên liệu có ảnh hƣởng đến kích thƣớc và hình dạng của kim phun. Độ 
nhớt động học đƣợc xác định ở 400C theo phƣơng pháp ASTM D445. 
* Tỷ trọng: 
 Là đại lƣợng đặc trƣng cho độ nặng hay nhẹ của nhiên liệu, là tỷ số giữa trọng 
lƣợng riêng của một vật ở một nhiệt độ nhất định và trọng lƣợng riêng của vật khác đƣợc 
chọn làm chuẩn xác định ở cùng vị trí. Đối với các sản phẩm lỏng ta lấy nƣớc cất ở 40C 
với áp suất 760mmHg làm chất chuẩn. 
c. Tính lưu biến tốt: 
 Để đảm bảo cấp liệu liên tục thì yêu cầu này đƣợc đánh giá bằng nhiệt độ đông 
đặc, nhiệt độ vẩn đục, tạp chất cơ học, hàm lƣợng nƣớc và hàm lƣợng nhựa. 
* Nhiệt độ đông đặc: 
 Là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó nhiên liệu vẫn giữ đƣợc tính chất của chất lỏng. 
Nhiệt độ đông đặc đƣợc xác định theo ASTM D97. 
* Nước và tạp chất cơ học: 
 Là một trong những chỉ tiêu quan trọng của nhiên liệu diezel, có ảnh hƣởng đến 
chất lƣợng, sức chứa và khả năng sử dụng của nhiên liệu. Nƣớc và tạp chất trong diezel 
đƣợc xác định theo ASTM D1796. 
* Hàm lượng nhựa thực tế: 
 Sau khi ra khỏi nhà máy lọc dầu, nhiên liệu không thể tránh khỏi việc tiếp xúc với 
không khí và nƣớc nên dễ dàng tạo nhựa và cặn bẩn gây tắc bầu lọc, làm bẩn buồng đốt 
và tắc hệ thống phun nhiên liệu. Hàm lƣợng nhựa phải đƣợc quy định dƣới giới hạn cho 
phép và đƣợc xác định theo phƣơng pháp ASTM D381. 
* Điểm sương: 
 Đây là một chỉ tiêu quan trọng, nó cho biết nhiệt độ tại đó các tinh thể sắp xuất 
hiện trong nhiên liệu ở điều kiện thí nghiệm xác định. Điểm sƣơng đƣợc xác định theo 
ASTM D2500. 
d. Ít tạo cặn: 
 Yêu cầu này phụ thuộc vào thành phần phân đoạn, độ axit, hàm lƣợng lƣu huỳnh, 
độ ăn mòn lá đồng và hàm lƣợng mercaptan. 
* Hàm lượng lưu huỳnh: 
 Trong nhiên liệu diezel, lƣu huỳnh tồn tại ở nhiều dạng khác nhau nhƣ: mercaptan, 
sulphat, thiophen,… Các hợp chất của lƣu huỳnh trong diezel đều là những chất độc hại. 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ 
12 
SV: Nguyễn Thị Kim Phƣợng_HD1001_Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng 
Khống chế hàm lƣợng lƣu huỳnh càng thấp thì càng tốt. Hàm lƣợng lƣu huỳnh đƣợc xác 
định theo tiêu chuẩn ASTM D129. 
* Độ ăn mòn lá đồng: 
 Xác định định tính độ ăn mòn của nhiên liệu diezel đối với các chi tiết chế tạo tự 
động và đƣợc xác định theo phƣơng pháp ASTM D130. 
* Hàm lượng tro: 
 Là lƣợng tro còn sót lại sau khi đốt diezel đến cháy hết, đƣợc tính bằng phần trăm 
khối lƣợng tro so với lƣợng mẫu ban đầu. Nói chung hàm lƣợng tro càng thấp càng tốt và 
đƣợc xác định dƣới mức giới hạn cho phép. Hàm lƣợng tro đƣợc xác định theo tiêu chuẩn 
ASTM D482 (hoặc TCVN 2690 – 1995). 
e. An toàn về cháy nổ và không gây ô nhiễm môi trường: 
 Đƣợc đánh giá qua nhiệt độ chớp cháy. Nhiệt độ chớp cháy là nhiệt độ thấp nhất ở 
điều kiện thƣờng mà mẫu nhiên liệu thí nghiệm bắt cháy ngay khi ngọn lửa xuất hiện và 
tự lan truyền một cách nhanh chóng trên toàn bộ bề mặt mẫu. Nhiệt độ chớp cháy côc kín 
đƣợc xác định theo ASTM D93. 
f. Ít ăn mòn và có khả năng bảo vệ: 
 Đƣợc đánh giá qua trị số axit, hàm lƣợng lƣu huỳnh, độ ăn mòn lá đồng và hàm 
lƣợng mercaptan. Trị số axit đƣợc xác định theo phƣơng pháp ASTM D974 (hoặc TCVN 
2695 – 1997). Trị số axit là thƣớc đo đánh giá hàm lƣợng các chất vô cơ và axit tổng cộng 
của nhiên liệu. Nó giúp đánh giá mức độ ăn mòn của các chi tiết kim loại khi tiếp xúc với 
nhiên liệu. Để đảm bảo cho động cơ hoạt động hiệu quả thì nhiên liệu diezel phải có 
những tính chất phù hợp với yêu cầu của động cơ. 
Bảng 1.3 – Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nhiên liệu diezel theo ASTM 
Chỉ tiêu Phƣơng pháp 
xác định 
N
0
1D N
0
2D N
0
3D 
Điểm chớp cháy, 0C, min D93 38 52 55 
Nƣớc và tạp chất, %vol, max D1796 0,05 0,05 0,5 
Nhiệt độ sôi 90%vol, 0C D86 max: 288 282 ÷ 338 - 
Độ nhớt động học ở 400C, cSt D445 1,3 ÷ 2,4 1,9 ÷ 4,1 5,5 ÷ 24,0 
Cặn C trong 10% còn lại, %mass D524 max: 0,15 0,35 0,1 
Hàm lƣợng tro, %mass, max D482 0,01 0,01 2,00 
Hàm lƣợng S, %mass, max D129 0,50 0,50 - 
Độ ăn mòn lá đồng, 3h, 500C, max D130 N3 N3 - 
Trị số xetan, min D613 40G 40G - 
Điểm sƣơng, 0C, max D2500 H H H 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ 
13 
SV: Nguyễn Thị Kim Phƣợng_HD1001_Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng 
 Khi muốn so sánh các chỉ tiêu của các nhiên liệu khác nhau, ngƣời ta phải dựa vào 
một tiêu chuẩn nhất định. Có nhƣ vậy mới biết đƣợc nhiên liệu nào tốt hơn và có ƣu điểm 
nào vƣợt trội để có hƣớng sử dụng hợp lý. Ngoài ra, mỗi chỉ tiêu đƣợc xác định theo một 
phƣơng pháp khác nhau. Do đó, bên cạnh việc đƣa ra một phƣơng pháp tiêu chuẩn nhất 
định, cũng cần phải dựa vào một phƣơng pháp nhất định nào đó thì mới có thể đƣa ra sự 
so sánh chính xác đƣợc. Ta hãy tham khảo các chỉ tiêu chất lƣợng của nhiên liệu diezel 
theo tiêu chuẩn của ASTM cho trong bảng 1.3. 
1.1.5. Khí thải của nhiên liệu diezel [1,6,10, 12]: 
 Nhiên liệu diezel chủ yếu đƣợc lấy từ hai nguồn chính là chƣng cất trực tiếp từ dầu 
mỏ và quá trình cracking xúc tác. Thông thƣờng bao giờ diezel cũng chứa các hợp chất 
của lƣu huỳnh, nitơ, nhựa và asphalten. Những chất này không những gây hại cho động 
cơ mà còn gây ô nhiễm môi trƣờng rất mạnh. Trong tình hình chung là động cơ diezel 
ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi thì sự ô nhiễm môi trƣờng càng tăng mạnh. Khí thải 
chứa chủ yếu là: SO2, NO, NO2, CO, hơi hydrocacbon, muội cacbon,… Đây đều là chất 
độc hại, khí SO2 ngoài việc gây bệnh cho phổi thì gặp nƣớc sẽ tạo thành axit và nó chính 
là nguyên nhân hàng đầu của những trận mƣa axit trên khắp thế giới. 
 Khí CO2 là nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà kính làm trái đất nóng lên kéo theo 
biết bao thiên tai bão gió, lụt lội. Khí CO sinh ra khi nhiên liệu cháy không hoàn toàn, nó 
là chất khí không màu, không mùi, không vị nhƣng lại rất độc đối với con ngƣời. Lƣợng 
CO khoảng 70ppm có thể gây ra triệu chứng đau đầu, mệt mỏi, buồn nôn. Từ 150 – 
200ppm sẽ gây bất tỉnh, mất trí nhớ và có thể chết ngƣời. 
 Các thành phần hydrocacbon trong khí thải nhiên liệu diezel, đặc biệt là các hợp 
chất thơm cũng rất có hại cho con ngƣời và là nguyên nhân của nhiều căn bệnh nhƣ ung 
thƣ, hen suyễn, dị ứng,… Các chất muội phân tán cũng gây ô nhiễm mạnh, chúng rất khó 
nhận biết và là nguyên nhân gây ra các bệnh về đƣờng hô hấp và tim mạch. 
 Hiện nay, các nƣớc trên thế giới hết sức chú ý cả về hiệu quả kinh tế lẫn môi 
trƣờng nên xu hƣớng chung trong việc nghiên cứu để sản xuất nhiên liệu diezel sạch là 
nâng cao trị số xetan và giảm hàm lƣợng lƣu huỳnh đến giá trị nhỏ nhất có thể, đồng thời 
mở rộng nguồn nguyên liệu, sản xuất nhiên liệu sạch ít ô nhiễm môi trƣờng. Tuy nhiên, 
việc làm sạch diezel khoáng là việc làm khó khăn và đòi hỏi chi phí tốn kém. May mắn 
thay, con ngƣời đã tìm ra một hƣớng đi mới giải quyết triệt để các vấn đề đã đặt ra. Đó là 
phát triển nhiên liệu diezel từ nguyên liệu sinh học mà ta gọi tắt là biodiezel. 
1.1.6. Xu hướng hoàn thiện chất lượng của diezel: 
 Khi đi tìm nguồn năng lƣợng mới thay thế cho năng lƣợng hoá thạch, ngƣời ta luôn 
chú ý đến việc bảo vệ môi trƣờng bởi các nhiên liệu hoá thạch gây ô nhiễm môi trƣờng. 
Cho nên việc nâng cao chất lƣợng nhiên liệu và tìm kiếm nhiên liệu mới đƣợc quan tâm 
đặc biệt. Đối với nhiên liệu dùng cho động cơ xăng có thể dùng phƣơng pháp hydro hoá 
để làm sạch hoặc pha trộn thêm etanol để giảm lƣợng khí thải. Đối với động cơ diezel, do 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ 
14 
SV: Nguyễn Thị Kim Phƣợng_HD1001_Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng 
có tỷ số nén cao hơn động cơ xăng, giá thành lại rẻ hơn xăng nên trên thế giới đang có xu 
hƣớng chuyển qua sử dụng động cơ diezel là chính. Hiện nay, vấn đề làm sạch diezel là 
đƣợc quan tâm đặc biệt. Có nhiều cách làm sạch diezel nhƣng tập trung lại là bốn phƣơng 
pháp sau: 
* Phương pháp pha trộn: 
 Thực chất là pha trộn nhiên liệu diezel sạch vào diezel bẩn để thu đƣợc nhiên liệu 
diezel có chất lƣợng chấp nhận đƣợc. Phƣơng pháp này có hiệu quả kinh tế không cao và 
có thể chỉ pha trộn đƣợc trong giới hạn nhất định. Thế nhƣng, trên thực tế có rất ít dầu mỏ 
sạch ít lƣu huỳnh và khí hydrocacbon mà chủ yếu là dầu mỏ có hàm lƣợng lƣu huỳnh cao 
và khí hydrocacbon nhiều nên phƣơng pháp này không thể phổ biến rộng rãi đƣợc. 
* Phương pháp hydro hóa: 
 Phƣơng pháp này chp hiệu quả rất cao, các hợp chất khí hydro giảm xuống rất thấp 
nên nhiên liệu diezel rất sạch. Tuy vậy, phƣơng pháp này có đầu tƣ ban đầu cao đến 60 – 
80 triệu USD cho một dây chuyền hydro hóa nên hiệu quả kinh tế không cao. 
* Phương pháp nhũ hoá diezel: 
 Đƣa nƣớc vào diezel để tạo nhũ tƣơng. Loại nhũ tƣơng có hàm lƣợng oxy cao nên 
quá trình cháy sạch hơn và nếu khả thi thì chẳng những giảm đƣợc ô nhiễm môi trƣờng 
mà còn có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên phƣơng pháp này vẫn còn đang nghiên cứu trong 
phòng thí nghiệm. 
* Phương pháp thứ tư: 
 Đƣa hợp chất oxy vào nhiên liệu diezel và sản phẩm thu đƣợc goi là nhiên liệu 
diezel sinh học. Dạng nhiên liệu này có nồng độ oxy cao, ít tạp chất nên quá trình cháy 
hoàn toàn, ít tạo cặn. 
 Trong bốn phƣơng pháp trên thì phƣơng pháp thứ tƣ là đƣợc quan tâm và tập trung 
nghiên cứu nhiều nhất vì đây là phƣơng pháp xuất phát từ nghiêu liệu sinh học là nguồn 
nguyên liệu vô tận. Hơn thế, khi cháy lại ít tạo khí độc hại nhƣ: CO, SOx, H2S, 
hydrocacbon thơm,… chính là những chất gây ô nhiễm môi trƣờng. 
 Biodiezel là nhiên liệu sinh học điển hình, đƣợc điều chế từ dần thực vật nhƣ: dầu 
dừa, dầu bông, dầu hạt hƣớng dƣơng, dầu cọ, dầu đậu nành,… hoặc mỡ động vật. Đây là 
những nguyên liệu không độc hại, có khả năng tự phân huỷ trong thiên nhiên, có thể sản 
xuất đƣợc qua ngành trồng trọt và chăn nuôi. Ngoài ra, quá trình sản xuất biodiezel còn 
tạo ra sản phẩm phụ glyxerin có giá trị kinh tế cao, đƣợc sử dụng trong các ngành dƣợc 
phẩm và mỹ phẩm. 
 Biodiezel là nhiên liệu rất sạch, thay thế tốt cho động cơ đốt trong khi nguồn nhiên 
liệu hoá thạch cạn kiệt lại không làm suy yếu các nguồn lợi từ tự nhiên khác và có lợi về 
sức khoẻ và môi trƣờng. Việc sản xuất biodiezel từ dầu thực vật và mỡ động vật không 
những giúp cân bằng sinh thái mà còn làm đa dạng hoá các dạng năng lƣợng, giảm sự phụ 
thuộc vào nhiên liệu hoá thạch, đồng thời đem lại lợi nhuận và việc làm cho ngƣời dân. 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ 
15 
SV: Nguyễn Thị Kim Phƣợng_HD1001_Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng 
1.2. Biodiezel: 
1.2.1. Khái quát chung: 
 Trƣớc tình hình nguồn nhiên liệu khoáng đang dần cạn kiệt, đồng thời gây ra ô 
nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng trên toàn cầu thì việc tìm ra nguồn nhiên liệu mới sạch 
hơn, dễ tái tạo lại thân thiện với môi trƣờng đang đƣợc quan tâm trên toàn thế giới. Có rất 
nhiều loại năng lƣợng có thể tái tạo đƣợc, chẳng hạn nhƣ etanol là một loại nhiên liệu có 
thể tái tạo từ hạt ngũ cốc, thậm chí là từ rơm rạ, đƣợc dùng để trộn vào xăng. Khí gas lấy 
từ rác thải cũng là một nguồn nhiên liệu có thể tái tạo. 
 Dầu thực vật cũng là một trong những nguồn năng lƣợng sạch có thể tái tạo. Khi 
sử dụng dầu thực vật trong động cơ đốt trong thì quá trình đốt cháy các dầu này sạch hơn 
do tạo ra CO2 mà ít tạo ra CO. Khí CO2 sau đó đƣợc cây xanh hấp thụ để rồi lại tạo ra 
hydrocacbon trong dầu. Quá trình đó tạo thành một vòng khép kín và lƣợng CO2 tạo ra 
không hề làm ảnh hƣởng tới môi trƣờng. Đây là lý do tại sao nhiên liệu sinh học tái tạo 
đƣợc lại là nguồn nhiên liệu thay thế nhiên liệu khoáng. Bên cạnh tính có lợi cho môi 
trƣờng thì việc phát triển nguồn nhiên liệu tái tạo đƣợc còn hứa hẹn mang lại nhiều lợi ích 
kinh tế nhƣ: tạo công ăn việc làm và giảm kinh phí nhập khẩu dầu khoáng. 
 Nhƣ vậy, trong các phƣơng pháp nhằm cải tiến chất lƣợng và tìm kiếm nguồn 
nhiên liệu mới thay thế nhiên liệu diezel khoáng thì phƣơng pháp sử dụng nguyên liệu 
sinh học là phƣơng pháp có hiệu quả nhất và cũng đƣợc sử dụng nhiều nhất. Nhiên liệu 
sinh học là bất kỳ loại nhiên liệu nào nhận đƣợc từ sinh khối, chẳng hạn nhƣ: bioetanol, 
biodiezel, biogas, etanol-blended fuels, dimetylester sinh học và dầu thực vật. Nhiên liệu 
sinh học đƣợc sử dụng phổ biến hiện nay trong ngành giao thông vận tải là: etanol sinh 
học, diezel sinh học và xăng pha etanol. [10] 
 Việc phát triển nhiên liệu sinh học có lợi về nhiều mặt nhƣ: giảm đáng kể các khí 
độc hại CO, CO2, SO2, NO, NO2,… , giảm cặn buồng đốt, giảm hydrocacbon thơm, đồng 
thời mở rộng nguồn năng lƣợng, giữ gìn tốt an ninh năng lƣợng, giảm sự phụ thuộc vào 
nhập khẩu, mang lại nhiều công ăn việc làm cho ngƣời dân. 
1.2.2. Giới thiệu về biodiezel [17, 18]: 
 Trƣớc đây, kể từ khi động cơ diezel đƣợc phát minh ra thì nhiên liệu đầu tiên mà 
ngƣời ta chính là dầu thực vật. Nhƣng lúc đó, dầu thực vật đã không đƣợc chọn làm nhiên 
liệu cho động cơ diezel vì giá dầu thực vật đắt hơn giá diezel khoáng. Gần đây, do sự lên 
giá và khan hiếm của nhiên liệu khoáng mà dầu thực vật đƣợc quan tâm trở lại và có khả 
năng thay thế cho nhiên liệu khoáng trong tƣơng lai gần vì những lợi ích không thể phủ 
nhận của nó. [10, 13, 14] 
 Việc sử dụng dầu thực vật nhƣ một nhiên liệu thay thế để cạnh tranh với dầu mỏ đã 
đƣợc bắt đầu từ thập kỷ 80 của thế kỷ trƣớc. Những ƣu thế của dầu thực vật nhƣ: có khả 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ 
16 
SV: Nguyễn Thị Kim Phƣợng_HD1001_Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng 
năng tái sinh, hàm lƣợng lƣu huỳnh thấp hơn, hàm lƣợng chất thơm ít hơn, dễ phân hủy 
trong tự nhiên, độ nhớt cao hơn và khả năng bay hơi thấp hơn… là không thể phủ nhận. 
Vấn đề chính liên quan đến việc hạn chế sử dụng trực tiếp dầu thực vật là độ nhớt. Dầu 
thực vật nhìn chung có độ nhớt cao gấp 10 – 20 lần nhiên liệu diesel N02D, ngoài ra còn 
tạo cặn trong động cơ. Thậm chí có loại nhƣ dầu thầu dầu còn có độ nhớt cao hơn, gấp 
100 lần nhiên liệu diesel N02D. Do đó, ngƣời ta phải áp dụng một số biện pháp đặc biệt 
để giải quyết vấn đề độ nhớt cao của dầu thực vật nhƣ: pha loãng, nhũ hóa, nhiệt phân, 
cracking xúc tác và metyl este hóa. 
* Pha loãng dầu thực vật: 
 Để hạ độ nhớt của dầu thực vật, ngƣời ta pha loãng nó bằng etanol tinh khiết hoặc 
hỗn hợp 25% dầu hƣớng dƣơng với 75% dầu khoáng thông thƣờng cũng thu đƣợc nhiên 
liệu giống nhƣ nhiên liệu diezel. Độ nhớt của nó là 4,88cSt tại 313K, trong khi theo 
ASTM thì giá trị lớn nhất là 4,0cSt tại 313K. Bởi vậy hỗn hợp này không phù hợp với 
việc sử dụng lâu dài cho động cơ đốt trong. 
* Nhũ hoá dầu thực vật: 
 Việc nhũ hoá đƣợc thực hiện cho dầu thực vật khi dùng các chất lỏng không thể 
hoà tan đƣợc nhƣ: etanol hay metanol,… để làm giảm độ nhớt của dầu. 
* Chuyển hóa este tạo biodiesel: 
 Quá trình này tạo ra các alkyl este axit béo có trọng lƣợng phân tử và độ nhớt thấp 
hơn nhiều so với phân tử dầu thực vật ban đầu. Trọng lƣợng phân tử của các ester khi đó 
chỉ bằng 1/3 trọng lƣợng phân tử dầu thực vật và có độ nhớt rất thấp, xấp xỉ bằng diezel 
khoáng. Nhƣ thế, biodiezel thu đƣợc có những tính chất hoàn toàn phù hợp cho việc sử 
dụng vào động cơ diezel. 
* Cracking xúc tác dầu thực vật: 
 Việc làm này sẽ tạo ra các alkan, cycloalkan, alkylbenzen…Tuy nhiên, quá trình 
cracking dầu thực vật đòi hỏi phải tiến hành ở nhiệt độ thấp bởi dầu thực vật không chịu 
đƣợc nhiệt độ cao, cho nên việc chọn ra xúc tác thích hợp là việc không đơn giản, hơn 
nữa việc đầu tƣ một dây chuyền cracking xúc tác rất tốn kém. 
* Nhiệt phân dầu thực vật: 
 Thực chất là quá trình phân hủy các phân tử dầu thực vật bằng nhiệt trong môi 
trƣờng không có oxy để tạo ra các alkan, alcadien, axit cacboxylic, hợp chất thơm và một 
lƣợng nhỏ sản phẩm khí. Quá trình nhiệt phân các hợp chất béo đã đƣợc thực hiện cách 
đây hơn 100 năm ở những nơi không có hoặc có ít dầu mỏ. 
 Sau khi xem xét và phân tích các phƣơng pháp trên, ta thấy phƣơng pháp chuyển 
hóa este tạo biodiezel là sự lựa chọn tối ƣu hơn cả vì các đặc tính vật lý của các metyl este 
rất gần với nhiên liệu diezel thông thƣờng, hơn nữa quá trình này cũng đơn giản, chi phí 
không cao. Các metyl este có thể cháy trong động cơ với sự tạo cặn rất thấp mà không cần 
thay đổi chi tiết nào của động cơ. 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ 
17 
SV: Nguyễn Thị Kim Phƣợng_HD1001_Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng 
 Để có thể hiểu rõ hơn những ƣu điểm của biodiezel so với diezel khoáng, ta cần 
xem xét những tính chất vật lý của chúng trong bảng 1.4: 
Bảng 1.4 – Tính chất vật lý của diezel so với một số metyl este 
Tính chất Diezel N02 Metyleste 
dầu nành 
Metyleste 
dầu hạt cải 
Metyleste 
dầu phế thải 
Trị số xetan 40 ÷ 52 50,9 52,9 57 
Nhiệt độ chớp cháy, 0C 60 ÷ 72 131 170 117 
Khối lƣợng riêng, kg/l 0,85 0,885 0,883 0,876 
Độ nhớt ở 400C, cSt 2,6 4,08 4,83 4,80 
Nhiệt độ đông đặc, 0C -25 ÷ -15 -0,5 -4,0 13,9 
Thành phần phân đoạn: 
tsôi đầu 
t10% 
t50% 
t90% 
tsôi cuối 
185 
210 
260 
315 
345 
299 
328 
336 
340 
346 
326 
340 
344 
348 
366 
209 
324 
328 
342 
339 
1.2.3. Các đặc điểm của biodiezel [10, 13, 14]: 
a. Các tính chất của biodiezel: 
 Biodiezel là các mono-alkyl este mạch thẳng đƣợc điều chế nhờ phản ứng trao đổi 
este giữa dầu thực vật với các loại rƣợu mạch thẳng nhƣ metanol và etanol. Biodiezel có 
các tính chất vật lý giống nhƣ nhiên liệu diezel. Tuy nhiên, các tính chất của khí thải thì 
biodiezel tốt hơn dầu diezel. Những số liệu trong bảng 1.5 cho ta một cái nhìn tổng quát 
về các tính chất vật lý của biodiesel so với diesel khoáng. 
Bảng 1.5 – So sánh tính chất của nhiên liệu diezel với biodiezel 
Các chỉ tiêu Biodiezel Diezel 
Tỷ trọng 0,87 ÷ 0,89 0,81 ÷ 0,89 
Độ nhớt động học ở 400C, cSt 3,7 ÷ 5,8 1,9 ÷ 4,1 
Trị số xetan 46 ÷ 70 40 ÷ 55 
Nhiệt trị, cal/g 37000 43800 
Hàm lƣợng S, %kh/lg 0 ÷ 0,0024 0,5 
Nhiệt độ vẩn đục, 0C -11 ÷ 16 - 
Điểm rót, 0C -15 ÷ 13 -25 ÷ -15 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ 
18 
SV: Nguyễn Thị Kim Phƣợng_HD1001_Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng 
Chỉ số iot 60 ÷ 135 8,6 
 Sản phẩm cháy của biodiezel sạch hơn nhiều so với diezel khoáng. Đặc biệt, với 
B20 (20% biodiezel, 80% diezel khoáng) có thể sử dụng trực tiếp trong động cơ mà 
không cần thay đổi kết cấu của động cơ, thậm chí các động cơ diezel sẽ chạy tốt hơn với 
B20. 
b. Một số ưu điểm: 
 Biodiezel có những ƣu điểm lớn vƣợt trội so với diezel khoáng nhƣ sau: 
* Trị số xetan cao: 
 Thông thƣờng, diezel khoáng có trị số xetan 50 – 52 đối với động cơ thƣờng và 53 
– 54 đối với động cơ cao tốc. Trong khi đó, biodiezel có trị số xetan 56 – 58. Với giá trị 
nhƣ vậy biodiezel hoàn toàn đáp ứng đƣợc những yêu cầu khắt khe nhất của những động 
cơ diezel cao tốc là cần nhiên liệu chất lƣợng cao với khả năng tự bắt cháy nhanh mà 
không cần bất cứ phụ gia nào. 
* Hàm lượng lưu huỳnh: 
 Biodizel có hàm lƣợng lƣu huỳnh rất thấp, chỉ khoảng 0,001%, nên khi cháy nó 
thải ra rất ít SO2. Với đặc tính quý giá nhƣ vậy biodiezel đƣợc coi là nhiên liệu sạch và 
thân thiện với môi trƣờng. 
* Quá trình cháy sạch: 
 Do biodiezel chứa 11% oxy nên quá trình cháy diễn ra hoàn toàn và tạo ra rất ít 
muội trong động cơ. 
* Có khả năng bôi trơn giảm mài mòn: 
 Biodiezel có khả năng bôi trơn tốt hơn diezel khoáng. Ta biết là khả năng bôi trơn 
của nhiên liệu đƣợc đặc trƣng bằng một giá trị gọi là HFRR (high frequency 
receiprocating rig). Giá trị này càng thấp thì khả năng bôi trơn của nhiên liệu càng tốt. 
Diezel khoáng đã xử lý lƣu huỳnh có HFRR ≥ 500 khi không có phụ gia trong khi giới 
hạn đặc trƣng của diezel là 450. Vì vậy diezel khoáng cần phải đƣợc bổ sung phụ gia để 
tăng khả năng bôi trơn. Trong khi đó, HFRR của biodiezel khoảng 200 và nhƣ vậy chính 
biodiezel sẽ là phụ gia tốt nhất cho diezel khoáng. Khi thêm biodiezel vào với tỷ lệ nhất 
định thì sự mài mòn động cơ giảm đáng kể, thậm chí sau 15000 giờ làm việc vẫn không 
phát hiện đƣợc sự mài mòn đáng kể. 
* Khả năng thích hợp cho mùa đông: 
 Nhiên liệu cho động cơ diezel nói chung phải giữ đƣợc tính lƣu biến tốt vào mùa 
đông khi nhiệt độ hạ đến – 200C. Cả những nhiên liệu đã pha thêm phụ gia cũng vậy. Sự 
kết tinh tạo parafin xảy ra trong khối nhiên liệu diezel sẽ gây trở ngại cho các đƣờng ống 
dẫn và quá trình phun nhiên liệu, khi đó cần thiết phải làm sạch hệ thống. Còn đối với 
biodiezel, chỉ bị đông đặc khi nhiệt độ tăng nên không cần thiết phải làm sạch hệ thống 
nhiên liệu. 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ 
19 
SV: Nguyễn Thị Kim Phƣợng_HD1001_Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng 
* Giảm lượng khí thải độc hại: 
 Theo các nghiên cứu của Bộ Năng lƣợng Mỹ thực hiện ở một trƣờng đại học của 
bang Califonia thì việc sử dụng biodiezel tinh khiết thay cho diezel khoáng có thể làm 
giảm 93,6% nguy cơ mắc bệnh ung thƣ từ khí thải của diezel do biodiezel chứa rất ít các 
hợp chất thơm và lƣu huỳnh nên quá trình cháy của nó triệt để hơn và giảm rất nhiều 
hydrocacbon trong khí thải. 
* An toàn cháy nổ: 
 Biodiezel có nhiệt độ chớp cháy trên 1100C cao hơn so với diesel khoáng nên nó 
an toàn hơn trong quá trình tồn chứa và bảo quản. 
* Khả năng phân hủy sinh học: 
 Biodiezel có khả năng phân hủy trong thiên nhiên nhanh gấp bốn lần so với diezel 
khoáng. Do tính chất an toàn nhƣ vậy mà biodiezel rất thích hợp làm nhiên liệu cho máy 
móc ở nhũng khu vực nhạy cảm nhƣ các khu đông dân cƣ hoặc gần nguồn nƣớc. 
* Dễ dàng sản xuất: 
 Do nguyên liệu cho sản xuất biodiezel là dầu thực vật, mỡ động vật đều là những 
nguyên liệu có khả năng tái sinh và không làm ảnh hƣởng đến nguồn năng lƣợng tự 
nhiên. Nguồn nguyên liệu đó lại có thể đƣợc cung cấp chủ động và dễ dàng. 
c. Nhược điểm của biodiesel: 
 Tuy có những ƣu điểm lớn kể trên, biodiezel vẫn còn có những nhƣợc điểm khá 
lớn nhƣ sau đây. 
* Giá thành cao: 
 Biodiezel tổng hợp vẫn còn đắt hơn diezel thông thƣờng. Ở Mỹ, giá một gallon dầu 
đậu nành gấp 2 – 3 lần một gallon diezel khoáng. Tuy vậy, trong quá trình sản xuất 
biodiezel còn tạo ra glyxerin là một chất có giá trị cao nên sẽ bù đắp chi phí sản xuất 
biodiezel. 
* Thải ra nhiều NOx: 
 Nếu tỷ lệ pha trộn biodiezel vào diezel khoáng tăng thì hàm lƣợng NOx cũng tăng 
theo. Tuy nhiên có thể sử dụng bộ tuần hoàn khí thải để giảm lƣợng khí này hoặc gắn 
thêm hộp xúc tác ở ống xả động cơ. 
* Tính kém ổn định: 
 Do biodiezel dễ bị đóng băng hoặc đặc lại trong thời tiết lạnh. 
* Làm hỏng các bộ phận bằng cao su: 
 Do có chứa một tỷ lệ nhất định rƣợu nên biodiezel có thể làm hỏng các bộ phận 
bằng cao su bên trong động cơ. Nếu động cơ sử dụng 100% biodiezel thì trong vòng 
160000km các bộ phận bằng cao su bên trong động cơ phải đƣợc thay thế. Để hạn chế 
nhƣợc điểm này, các nhà chế tạo đã thay thế những bộ phận cao su bằng vật liệu tổng 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ 
20 
SV: Nguyễn Thị Kim Phƣợng_HD1001_Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng 
hợp, chẳng hạn floroelastome. Nói chung, những vật liệu bền với tác nhân oxy hóa, 
metanol và etanol đều phù hợp khi sử dụng với biodiezel. 
* Bảo quản không được lâu: 
 Biodiezel oxy hóa nhanh hơn do đặc điểm thành phần hóa học do đó khó có thể 
tích trữ nhiên liệu này, vì vậy cần phải có thêm phụ gia để giữ nhiên liệu này đƣợc lâu. 
Bảng 1.6 – Các đánh giá chỉ tiêu chất lượng của biodiezel 
(theo ASTM D6751) 
Chỉ tiêu đánh giá Giá trị 
Tỷ trọng 0,8 ÷ 0,9 
Độ nhớt ở 400C, mm2/s 1,9 ÷ 6,0 
Nhiệt độ chớp cháy, 0C, min 130 
Hàm lƣợng nƣớc, %vol, max 0,05 
Glyxerin tự do, %mass, max 0,02 
Hàm lƣợng lƣu huỳnh sulfat, %mass 0,02 
Hàm lƣợng lƣu huỳnh, %mass, max 0,05 
Hàm lƣợng photpho, %mass, max 0,001 
Chỉ số axit, mg KOH/g nhiên liệu, max 0,8 
Độ ăn mòn miếng đồng, 3h, 500C < N03 
Trị số xetan > 47 
Cặn cacbon, %mass < 0,05 
1.3. Giới thiệu về khoáng sét: 
1.3.1 Thành phần và cấu trúc của khoáng sét: 
 Theo các tài liệu nghiên cứu về cấu trúc và thành phần của các loại khoáng sét thì 
mới chỉ có khoảng hơn 50 năm trở lại đây để nghiên cứu cấu trúc của khoáng vật sét 
ngƣời ta sử dụng nhiều phƣơng pháp vật lý hiện đại nhƣ: nhiễu xạ Rơnghen, phân tích 
nhiệt vi sai DTA, phân tích nhiệt trọng lực TGA, kính hiển vi điện tử… Cấu trúc của các 
loại khoáng sét đã đƣợc trình bày tỉ mỉ trong nhiều công trình khác nhau [2]. Nhƣng đều 
có điểm chung là khoáng sét tự nhiên có cấu trúc lớp [12]. Các lớp cấu trúc của khoáng 
sét đƣợc tạo ra từ hai đơn vị cấu trúc cơ bản. Đơn vị cấu trúc thứ nhất là tứ diện SiO4 
(hình 1.1a). Đơn vị cấu trúc thứ hai là bát diện MeO6, trong đó Me = Al, Fe, Mg… (hình 
1.1b) [1, 20]. Các tứ diện SiO4 liên kết thành mạng tứ diện qua nguyên tử oxy theo không 
gian hai chiều của hai nguyên tử oxy góp chung nằm trên mặt phẳng và còn đƣợc gọi là 
oxy đáy. Các oxy đáy liên kết và sắp xắp với nhau tạo nên một “lỗ” sáu cạnh, ở mỗi đỉnh 
của sáu cạnh này là một nguyên tử oxy và đƣợc gọi là oxy ở đỉnh (hình 1.2) [20]. 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ 
21 
SV: Nguyễn Thị Kim Phƣợng_HD1001_Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng 
 Tƣơng tự mạng tứ diện, mạng bát diện đƣợc tạo thành từ các bát diện qua nguyên 
tử oxy theo không gian hai chiều [1, 20]. Mạng bát diện và mạng tứ diện liên kết với nhau 
qua oxy đỉnh theo những qui luật trật tự nhất định để tạo ra những khoáng sét có cấu trúc 
tinh thể khác nhau đó là: cấu trúc 1 : 1, cấu trúc 2 : 1, cấu trúc 2 : 1 + 1 [1, 16, 17, 20]. 
Bảng 1.7 – Phân loại khoáng sét 
Sét trƣơng nở Sét không trƣơng nở 
Tên khoáng sét Nguyên tố có nhiều Tên khoáng sét Nguyên tố có nhiều 
Beidellit 
Montmorillonit 
Nontronit 
Saponit 
Vermiculit 
Al 
Al (Mg, Fe
2+
 ít) 
Fe
3+
Mg, Al 
Mg, Fe
2+
, Al 
(Fe
3+
 còn ít) 
Illi 
Glauconit 
Celadonit 
Clorit 
Berthierin 
Kaolinit 
Halloysit 
Sepiolit 
Palygorskit 
Talc 
K, AL (Fe, Mg ít) 
K, Fe
2+
, Fe
3+
K, Fe
2+
, Mg, Al
3+
Mg, Fe, Al 
Fe
2+
, Al
3+
 (ít Mg) 
Al 
Al 
Mg, Al 
Mg, Al 
Mg, Fe
2+
 Trong cùng một nhóm, khoáng sét có thể đƣợc chia thành nhóm diocta và triocta. 
Phân nhóm diocta trong mạng bát diện cứ ba vị trí tâm bát bát diện thì có hai vị trí chiếm 
bởi ion hoá trị ba (ví dụ Al3+), còn một vị trí bỏ trống. Phân nhóm triocta trong mạng tinh 
thể thì mỗi vị trí tâm bát diện bị chiếm bởi ion hoá trị hai (ví dụ Mg2+). 
Hình 1.1a: Đơn vị cấu trúc tứ diện Hình 1.1b: Đơn vị cấu trúc bát diện 
: Oxy 
: Silic 
: Hydroxyl 
: Al, Mg... 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ 
22 
SV: Nguyễn Thị Kim Phƣợng_HD1001_Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng 
* Nhóm khoáng sét 1: 1: 
 Cấu trúc cơ bản gồm một mạng lƣới tứ diện liên kết với mạng lƣới bát diện. Đại 
diện cho nhóm này là kaolinit, halloysit... (hình 1.2a, 1.2b). Kaolinit công thức lý tƣởng là 
[Al2Si2O5(OH)4]. 
* Nhóm khoáng sét 2 : 1: 
 Cấu trúc lớp cơ bản gồm một mạng lƣới bát diện nằm giữa hai mạng lƣới tứ diện. 
Đại diện nhóm này là montmorillonit, vermiculit... (hình 1.2c, 1.2d). 
* Nhóm khoáng sét 2 : 1 + 1: 
 Cấu trúc lớp cơ bản gồm ngoài một lớp cấu trúc tƣơng tự nhóm 2 : 1, còn thêm 
một mạng lƣới bát diện (hình 1.2e). Đại diện cho nhóm này là clorit [1, 20]. 
Mg 
Si 
7
,1
9
Å
Inner 
hydroxyl 
Outer 
hydroxyl 
a) Cấu trúc 1 : 1 
triocta 
Si 
Si 
9,3Å Mg, Fe
2+
c) Cấu trúc 2 : 1 triocta 
d) Cấu trúc 2 : 1 
diocta 
e) Cấu trúc 2 : 1 + 1 
2 : 1 
+ 1 
Hình 1.2: Các loại cấu trúc của khoáng 
sét 
1
4
Å
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ 
23 
SV: Nguyễn Thị Kim Phƣợng_HD1001_Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng 
Hình 1.3 - Mạng tứ diện 
1.3.2 Sự thay thế ion và sự tích điện trong mạng lưới của sét: 
 Tính chất của sét phụ thuộc rất nhiều vào sự thay thế đồng hình của các cation nằm 
trong lớp cấu trúc [20]. 
* Sự thay thế ion trong tứ diện: 
 Chiếm giữ vị trí tâm của tứ diện thƣờng là cation silic, trong một vài trƣờng hợp 
silic đƣợc thay thế bởi Al3+ [1, 20, 22] thỉnh thoảng là Fe3+. Các anion trong tứ diện là các 
oxy (hình4). 
* Sự thay thế ion trong bát diện: 
 Chiếm giữ vị trí tâm của bát diện thƣờng là Al3+, Mg2+, Fe2+,có thể có cả Fe3+, Ti, 
Ni, Zn, Cr, Mn [1, 18]. Các anion trong bát diện không chỉ là oxy mà cả anion hydroxyl. 
Các anion góp chung giữa các tứ diện và bát diện chỉ là anion oxy, các anion là nhóm 
hydroxyl khi không góp chung với bất cứ một tứ diện hoặc một bát diện nào. Còn các 
anion góp chung giữa các bát diện có thể là anion oxy hoặc anion hydroxyl (hình 4). 
Tứ diện 
Bát diện 
Oxy đáy 
Ion silic 
Oxy đỉnh 
Oxy đáy 
Oxy đỉnh 
Oxy và hydroxyl 
Hydroxyl 
 Hình1.4 - Liên kết tứ diện và bát diện 
qua anion oxy 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ 
24 
SV: Nguyễn Thị Kim Phƣợng_HD1001_Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng 
* Sự tích điện trong mạng lưới khoáng sét: 
 Khi có sự thay thế đồng hình xảy ra với những ion không cân bằng về điện tích thì 
trên các lớp tứ diện và bát diện sẽ xuất hiện điện tích dƣơng hoặc âm. 
 Khi các cation ở vị trí tâm tứ diện hoặc tâm bát diện bị thay thế bởi các cation có 
cùng hoá trị (ví dụ: thay Fe3+ cho Al3+) thì điện tích của mạng lƣới là trung hoà. Nếu thay 
thế bởi các cation hoá trị thấp hơn (ví dụ: thay Si4+ bằng Al3+, thay Al3+ bằng Mg2+) thì 
mạng lƣới sẽ mang điện tích âm phụ thuộc vào số lƣợng, vị trí và loại cation thay thế mà 
mạng lƣới khoáng sét mang điện tích âm cao hoặc thấp. Điện tích âm trong mạng sẽ đƣợc 
bù trừ bởi điện tích dƣơng của các cation nằm ở giữa các lớp [1, 20]. 
1.3.3. Giới thiệu về bentonit: 
 a. Thành phần hoá học: 
 Bentonit là một loại khoáng sét tự nhiên mà thành phần chính là montmorillonit, 
công thức đơn giản của montmorillonit là: Al2O3.4SiO2.H2O, chúng chiếm trên 70% hỗn 
hợp sét [20] và thêm một số khoáng sét Al2O3.[Fe2O3].4SiO4.nH2O, beidellit - 
Al2O3.3SiO2.nH2O [1], clorit, mica, canxit, pirit, manhetit, biôtit… các muối kiềm [1] và 
một số hợp chất hữu cơ do vi sinh vật phân huỷ, kaolinit [20] và các oxit tự do, dolomit, 
feldspat...[14]. Ngoài ra, trong thành phần của khoáng sét còn có các loại tạp khoáng nhƣ: 
Gơtit (Fe(OH)3), Gipxit (Al(OH)3), thạch anh, trùng thạch...[20]. Vì vậy, bentonit gọi theo 
tên khoáng vật chính là montmorillonit. 
 Khi phân tích thành phần hoá học của montmorillonit, ngoài nguyên tố silic, nhôm 
(Si, Al) ngƣời ta còn phát hiện thấy sự có mặt của các nguyên tố: Fe, Ca, Mg, Ti, K, 
Na…[16, 19]. 
b. Cấu trúc tinh thể: 
 Montmorillonit (bentonit) là aluminosilicat tự nhiên có cấu trúc lớp [16, 18]. Các 
lớp silicat đƣợc giữ với nhau bằng các lực tĩnh điện yếu [12]. 
 Bentonit có thành phần chủ yếu là SiO2, Al2O3 và một số oxit khác, thƣờng có cấu 
trúc xốp, cấu trúc này phụ thuộc vào thành phần và cách sắp xếp các oxit trong khoáng 
sét. Do cấu trúc xốp với bề mặt riêng lớn nên các khoáng này có khả năng hấp phụ [7]. 
Cấu trúc tinh thể của montmorillonit đƣợc cấu tạo từ hai mạng lƣới liên kết với nhau 
(mạng tứ diện liên kết với mạng bát diện). Giữa các lớp cấu trúc là các cation trao đổi và 
nƣớc hấp phụ [20]. 
 Chiều dày của một lớp cấu trúc montmorillonit là 9,6Å, nếu kể cả lớp cation trao 
đổi và nƣớc hấp phụ thì chiều dày của lớp khoảng 15Å [1]. Khoảng cách giữa các lớp khô 
là 9,5Å và khi rất ẩm lên 20Å [9]. Trong mạng lớp cấu trúc của montmorillonit thƣờng 
xảy ra sự thay thế đồng hình của các catión [20]. Ở mạng bát diện chủ yếu là sự thay thế 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ 
25 
SV: Nguyễn Thị Kim Phƣợng_HD1001_Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng 
Al
3+
 bởi Mg2+, ở mạng lƣới tứ diện thay thế Si4+ bởi Al3+ hoặc Fe3+. Sự thay thế này làm 
xuất hiện điện tích âm trong mạng lƣới. Điện tích đó đƣợc bù trừ bởi các cation nằm ở 
không gian giữa hai lớp, các cation đó là: Na+, Ca2+...[22]. Chúng bị hydrat hoá bởi các 
phân tử nƣớc ở khoảng giữa hai lớp cấu trúc. 
Hình 1.5a - Cấu trúc của montmorillonit 
 Vì vậy điện tích âm của mạng nằm sâu trong lớp cấu trúc mà không nằm ở bề mặt 
ngoài của lớp cấu trúc. Vì thế các cation có thể chuyển động tự do và trao đổi với các 
cation khác. Điều này giúp ta biến tính chúng theo mục đích sử dụng. Từ tính chất này mà 
phân tử nƣớc dễ dàng xâm nhập vào khoảng không gian giữa các lớp và làm thay đổi 
±14Å 
trục c 
trục b 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ 
26 
SV: Nguyễn Thị Kim Phƣợng_HD1001_Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng 
khoảng cách giữa chúng. Khoảng cách này cùng với chiều dày của một lớp cấu trúc đƣợc 
gọi là khoảng cách cơ bản. Khoảng cách này có thể thay đổi từ 10 ÷ 30Å khi hydrat hoá 
cũng nhƣ khi thay thế các cation trao đổi bởi các ion vô cơ phân cực, các phức cơ kim, 
các phân tử oligome, các polime vô cơ, các phân tử hữu cơ…[1]. 
Hình 1.5b - Cấu trúc của montmorillonit 
c. Các tính chất hoá lý: 
* Tính chất trương nở: 
 Khoảng cách cơ bản giữa các lớp của mạng lƣới tinh thể montmorillonit sẽ bị thay 
đổi phụ thuộc vào lƣợng nƣớc liên kết nằm ở khoảng không gian giữa các lớp [1] và phụ 
thuộc vào sự thay thế các cation trao đổi. Mỗi cation bị hydrat hoá bởi 3 hoặc 6 phân tử 
nƣớc, các cation bị hydrat hoá bởi 6 phân tử nƣớc sẽ làm tăng khoảng cách giữa các lớp 
đến 5Å (hình 6b), nƣớc bị hấp thu trong đó tạo thành 2 lớp. Tƣơng tự cation bị hydrat hoá 
bởi 3 phân tử nƣớc tạo thành một lớp với khoảng cách là 2,5Å (hình 6a) [1, 20]. 
nH2O 
+14,0Å 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ 
27 
SV: Nguyễn Thị Kim Phƣợng_HD1001_Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng 
Hình 1.6 – Các lớp nước hình thành khi hydrat hoá các catión trao đổi giữa các lớp 
 Thông thƣờng, khoảng cách này thay đổi từ 10 ÷ 30Å. Đây là một tính chất quan 
trọng của bentonit – tính chất trƣơng nở. Bentonit còn có khả năng hút ẩm trong không 
khí, khả năng này phụ thuộc vào độ ẩm và nhiệt độ trong không khí. Bentonit có các 
cation kim loại kiềm ở khoảng không gian giữa các lớp (bentonit kim loại kiềm) hút ẩm 
lớn hơn bentonit kiềm thổ. Vì vậy, chúng có độ trƣơng phồng lớn hơn [1]. Bentonit Na có 
độ trƣơng phồng lớn nhất [1, 2]. Muốn thế ta phải hoạt hoá bentonit để trao đổi các cation 
bằng cation Na+ để có độ trƣơng phồng lớn nhất. 
* Phản ứng trao đổi [2]: 
(montmorillonit)2Mg + Na2CO3 ↔ 2(montmorillonit)Na + MgCO3 
(montmorillonit)2Ca + Na2CO3 ↔ 2(montmorillonit)Na + CaCO3 
 Vì vậy nƣớc tồn tại trong cấu trúc của mont dƣới dạng: 
+ Nƣớc ở khoảng giữa các lớp cấu trúc và trên bề mặt gồm có: nƣớc tự do bị khuếch tán 
dễ dàng khỏi cấu trúc (50 ÷ 110oC), nƣớc liên kết hydro với bề mặt silicat và nƣớc hydrat 
hoá bao quanh các cation giữa các lớp ( bị phân giải ở 100 ÷ 200oC). 
+ Nƣớc cấu trúc có liên quan đến các nhóm OH- trong mạng tinh thể (400 ÷ 600oC bị tách 
nƣớc) [6]. 
 Trong môi trƣờng nƣớc do kích thƣớc nhỏ (<2μm) các hạt bentonit phân tách 
mạnh. Chúng bị hydrat hoá tạo ra liên kết bền vững giữa các phân tử nƣớc và các hạt tạo 
ra tính dẻo của bentonit và giữ cho các hạt lơ lửng trong nƣớc. Do đó khi hoà tan sét 
bentonit vào H2O các phân tử sét đƣợc gọi là các mixen có cấu tạo xác định (hình 7). Cấu 
tạo của mixen tạo bởi phân tử sét có thể hình dung bởi công thức: {[mAl2O3.nSiO2].qOH
-
.(q-x)H
+
}xH
+
. 
 Độ phân cực của chất lỏng càng lớn thì hiệu ứng phân cực càng mạnh và các chất 
lỏng đƣợc liên kết càng lớn. Vì vậy, sét trƣơng nở trong nƣớc mạnh hơn trong các chất 
lỏng khác có độ phân cực nhỏ hơn và có khả năng tạo thành dung dịch keo [2]. 
 Tuy nhiên, tính trƣơng nở của mỗi loại khoáng sét có khác nhau và nó phụ thuộc 
vào nhiều yếu tố: 
- Phụ thuộc vào đặc điểm và nồng độ các cation ở lớp cấu trúc. Mỗi cation hydrat hoá bởi 
3 đến 6 phân tử nƣớc, do vậy lƣợng nƣớc hấp phụ vào giữa các lớp có khác nhau và 
khoảng cách tăng lên có khác nhau. Ngoài ra, nếu nồng độ cation thấp thì điện tích của 
lớp sẽ th
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Nghiên cứu chế tạo xúc tác cho phản ứng tổng hợp phụ gia bảo quản Biodiezel.pdf Nghiên cứu chế tạo xúc tác cho phản ứng tổng hợp phụ gia bảo quản Biodiezel.pdf