1. Lý do chọn đề tài
Kiểm thử phần mềm là một thành phần quan trọng trong qui trình phát triển phần mềm. Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc kiểm định chất lượng của phần mềm, đảm bảo rằng phần mềm tạo ra có chạy đúng với yêu cầu của khách hàng hay không, có xảy ra những sai sót mà nó khác với bảng phân tích thiết kế ban đầu không. Vì vây, năm 2006 IBM cho ra đời sản phẩm The 2007 developerWorks Software Evaluation Kit (SEK) for Windows, đây là một trong số nhiều phần mềm dùng cho việc kiểm thử. SEK bao gồm 6 Tool và em lựa chọn công cụ Rational Funtional Tester V7.0 để nghiên cứu cho đồ án tốt nghiệp. Đây là công cụ kiểm thử chức năng của phần mềm, một dụng cụ kiểm thử hồi quy tiên tiến, được tự động hóa cho Tester và người phát triển GUI.
Bất kỳ một tổ chức nào cũng có một sự tin cậy của riêng mình vào việc phát triển của những trình ứng dụng để phục vụ cho những việc cần thiết như đáp ứng được những chức năng của khách hàng đưa ra, để cho khách hàng tỏ ra hài lòng về chất lượng của những trình ứng dụng và những đòi hỏi về những chức năng, điều kiện được đáp ứng đầy đủ, và không xảy ra sự tuỳ tiện trong sản phẩm. Một thành phần chủ yếu cho sự thành công này là tính hiệu quả, quy trình kiểm tra phải có tính kỷ luật tiến tới sự xác minh của những trình ứng dụng đã hoàn thành, quá trình kiểm tra phải có tính kỷ kuật để xem xét những trình ứng dụng đã hoàn thành đến mức độ nào, đó là sự phù hợp thích đáng hay là vượt ra khỏi những mong đợi trong đề án. Lịch trình làm việc không đúng, thường xuyên thay đổi những vấn đề chung của trình ứng dụng. IBM Rational Funtional Tester được xây dựng dựa trên những vấn đề này.
Sau khi nghiên cứu một số tài liệu liên quan, được sự đồng ý của Khoa Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Duy Tân Đà Nẵng, em đã thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp mang tên: “Nghiên cứu công cụ kiểm thử IBM Rational Funtional Tester V7.0- Ứng dụng kiểm thử phần mềm tại trung tâm phát triển phần mềm Đại Học Duy Tân.”
2. Mục tiêu
Đề tài giới thiệu các vấn đề trong kiểm thử và đi sâu nghiên cứu các tính năng cơ bản của công cụ IBM Rational Funtional Tester V7.0, đưa ra tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng công cụ một cách đơn giản và hiệu quả.
Đề tài áp dụng được trong thực tế để kiểm thử phần mềm tại các công ty phần mềm, đặc biệt là CSE.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài này em sẽ nghiên cứu về:
-Lý thuyết kiểm thử.
-Nghiên cứu các tính năng cơ bản của Tool Rational Funtional Tester V7.0.
-Thực hiện kiểm thử trên bảng Demo.
4. Bố cục của đề tài
Nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương I: Cơ Sở Lý Thuyết
Chương này giới thiệu tổng quan về quá trình kiểm thử, những khái niêm, những thuật ngữ, vấn đề liên quan đến kiểm thử, những mô hình kiểm thử và các loại kiểm thử thông dụng hiện nay.
Chương II:Nghiên cứu về phần mềm SEK của IBM
Trong chương này em tìm hiểu những công cụ có trong bộ The 2007 developerWorks® Software Evaluation Kit (SEK) for Windows® của IBM và ứng dụng của nó.
Chương III. Nghiên cứu công cụ kiểm thử IBM Rational Funtional Tester V7.0.
Trong chương này em giới thiệu chi tiết về công cụ, IBM RFT làm việc như thế nào, những tính năng và lợi ích mà nó mang lại, Thực hiện kiểm thử để chỉ ra những lợi ích mà nó mang lại đồng thời hướng dẫn cách thức kiểm thử để người dùng có thể thực hiện một cách đơn giản.
Chương IV. Thực hiện kiểm thử trên một phần mềm có sẳn.
Trong chương này em tiến hành kiểm thử trên một phần mềm có sẳn để khẳng định và chỉ ra những vấn đề mà em đã nêu ở chương III.
Kết thúc luận văn là phần kết luận về những vấn đề đạt được và hướng phát triển của khóa luận và danh mục các tài liệu tham khảo
MỤC LỤC
MỤC LỤC1
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ4
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT5
MỞ ĐẦU6
1. Lý do chọn đề tài6
2. Mục tiêu. 7
3. Phạm vi nghiên cứu. 7
4. Bố cục của đề tài7
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT9
I. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH KIỂM THỬ9
I.1 Một số định nghĩa về quá trình kiểm thử phần mềm . 9
I.2 Những khái niệm liên quan đến kiểm thử10
I.3 Mô hình khái niệm của quá trình kiểm thử11
I.4 Mục tiêu của kiểm thử11
I.5 Vai trò11
II. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN KIỂM THỬ12
II.1 Vòng đời kiểm thử12
II.2 Tiến trình kiểm thử12
II.3 Những thành phần của một kế hoạch kiểm thử13
II.4 Những điểm cần tập trung kiểm thử trước nhất nếu không có đủ thời gian.13
II.5 Các chỉ tiêu đánh giá kiểm thử14
III. MỘT SỐ LOẠI KIỂM THỬ THÔNG DỤNG14
1.Mô hình phát triển chữ V14
2 Kiểm thử unit15
2.1 Tiến trình kiểm thử Unit16
2.2 Kế hoạch kiểm thử unit17
2.3 Kiểm thử hộp đen. 17
2.4 Kiểm thử hộp trắng17
2.5 Các trường hợp kiểm thử và dữ liệu kiểm thử20
3. Kiểm thử tích hợp. 21
3.1 Tạo dữ liệu và file kiểm thử21
3.2 Các chiến thuật và kĩ nghệ kiểm thử21
4 Kiểm thử hệ thống24
5 Kiểm thử xác nhận. 25
6 Kiểm thử hồi quy. 25
7 Lỗi dữ liệu. 25
CHƯƠNG II. NGHIÊN CỨU PHẦN MỀM SEK CỦA IBM.34
CHƯƠNG III. NGHIÊN CỨU CÔNG CỤ KIỂM THỬ RATIONAL FUNTIONAL TESTER36
III.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG CỤ IBM RATIONAL FUNTIONAL TESTER V7.0. 36
III.2 NHỮNG LỢI ÍCH KHI SỬ DỤNG CÔNG CỤ IBM RATIONAL FUNTIONAL TESTER37
III.3 NHỮNG CHIẾN LƯỢC ĐỂ SỬ DỤNG LẠI STATEMENT39
III.4 RATIONAL FUNTIONAL TESTER VỚI ĐỘI PHÁT TRIỂN41
III.5 COMPLIANCE(quy trình nghiệp vụ)42
III.6 ĐIỀU KIỆN ĐỂ SỬ DỤNG CÔNG CỤ42
CHƯƠNG IV.THỰC HIỆN KIỂM THỬ44
IV.1 TẠO USECASE KIỂM THỬ, ĐIỀU KIỆN ĐẦU VÀO VÀ KẾT QUẢ MONG ĐỢI44
1.Chức năng Login. 44
2.Chức năng tra cứu. 45
3. Chức năng cập nhật48
4.Chức năng xuất hàng50
IV.2 THỰC HIỆN KIỂM THỬ VỚI CÔNG CỤ IBM RFT51
1.Chức năng Login. 51
2.Chức năng tra cứu. 52
3.Chức năng cập nhật58
4.Chức năng xuất hàng. 61
5.Viết báo cáo. 64
KẾT LUẬN65
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẠT ĐƯỢC65
ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG CỤ65
HƯỚNG PHÁT TRIỂN67
PHỤ LỤC A68
HƯỚNG DẤN CÀI ĐẶT IBM RATIONAL FUTIONAL TESTER68
PHỤ LỤC B86
THỰC HIỆN QUÁ TRÌNH KIỂM THỬ VỚI RATIONAL FUNTIONAL TESTER.86
TÀI LIỆU THAM KHẢO108
107 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3631 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu công cụ kiểm thử IBM Rational Funtional Tester V7.0 - Ứng dụng kiểm thử phần mềm tại trung tâm phát triển phần mềm Đại Học Duy Tân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng Login chương trình đã thực hiện đúng với yêu cầu đề ra. Thể hiện trong bảng sau.
May 6, 2008 9:00:11 PM PDT
Script start [Script1]
line_number = 1
script_name = Script1
script_id = Script1.java
PASS
May 6, 2008 9:00:12 PM PDT
Start application [QUAN_LY_BAN_HANG]
name = QUAN_LY_BAN_HANG
line_number = 30
script_name = Script1
script_id = Script1.java
PASS
May 6, 2008 9:00:51 PM PDT
Script end [Script1]
script_name = Script1
script_id = Script1.java
2. Chức năng tra cứu
2.1 Tra cứu mặt hàng
Kết quả khi sử dụng công cụ kiểm thử.
Tra cứu không thành công
Tra cứu thành công
Kết luận:
Đối với chức năng tra cứu mặt hàng chương trình đã thực hiện đúng với yêu cầu đề ra.Thể hiện trong bảng sau
May 6, 2008 8:42:25 PM PDT
Script start [Script2]
line_number = 1
script_name = Script2
script_id = Script2.java
PASS
May 6, 2008 8:42:26 PM PDT
Start application [QUAN_LY_BAN_HANG]
name = QUAN_LY_BAN_HANG
line_number = 30
script_name = Script2
script_id = Script2.java
PASS
May 6, 2008 8:43:01 PM PDT
Script end [Script2]
script_name = Script2
script_id = Script2.java
2.2 Tra cứu khách hàng
Kết quả khi sử dụng công cụ kiểm thử.
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: Qu?n Lý Bán Hàng
menuStrip1menuBar().click(atText("Tra c\u1ee9u"));
để Textbox trống, ctrình xuất hiện thông báo
menuStrip1menuBar().click(atPath("Tra c\u1ee9u->Khách hàng"));
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: Tra c?u khách hàng
cmdthuchienbutton().click();
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: thông báo...
okbutton2().click(atPoint(33,17));
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: Tra c?u khách hàng
txttenkhachhangtext().click(atPoint(121,10));
Tra cứu đúng
traCuKháchHàngwindow().inputChars("a");
cmdthuchienbutton().click();
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: thông báo...
okbutton2().click(atPoint(21,9));
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: Tra c?u khách hàng
txtmakhachhangtext().click(atPoint(8,8));
txttenkhachhangtext().click(atPoint(11,3));
traCuKháchHàngwindow().inputKeys("{BKSP}");
txtmakhachhangtext().click(atPoint(4,2));
traCuKháchHàngwindow().inputChars("Kh01");
cmdthuchienbutton().click();
cmdthoatbutton().click();
}
Kết luận:
Đối với chức năng tra cứu mặt hàng chương trình đã không thực hiện đúng với yêu cầu đề ra. Thể hiện trong bảng sau.
May 6, 2008 10:42:22 PM PDT
Script start [Script5]
line_number = 1
script_name = Script5
script_id = Script5.java
PASS
May 6, 2008 10:42:22 PM PDT
Start application [QUAN_LY_BAN_HANG]
name = QUAN_LY_BAN_HANG
line_number = 30
script_name = Script5
script_id = Script5.java
FAIL
May 6, 2008 10:42:49 PM PDT
Script5.testMain had an unhandled exception.
exception_name = com.rational.test.ft.ObjectNotFoundException
Khai báo sai trong chương trình
exception_message = Looking for [GuiTestObject(Name: groupBox1groupBox, Map: GroupBox1)] - no plausible candidate was found.
script_name = Script5
script_id = Script5.java
line_number = 39
exception_stack = at com.rational.test.ft.object.interfaces.GuiTestObject.click(GuiTestObject.java:366)at Script5.testMain(Script5.java:39)at org.eclipse.core.internal.runtime.PlatformActivator$1.run(PlatformActivator.java:78)at org.eclipse.core.runtime.internal.adaptor.EclipseAppLauncher.runApplication(EclipseAppLauncher.java:92)at org.eclipse.core.runtime.internal.adaptor.EclipseAppLauncher.start(EclipseAppLauncher.java:68)at org.eclipse.core.runtime.adaptor.EclipseStarter.run(EclipseStarter.java:400)at org.eclipse.core.runtime.adaptor.EclipseStarter.run(EclipseStarter.java:177)at org.eclipse.core.launcher.Main.invokeFramework(Main.java:336)at org.eclipse.core.launcher.Main.basicRun(Main.java:280)at org.eclipse.core.launcher.Main.run(Main.java:977)at org.eclipse.core.launcher.Main.main(Main.java:952)
screen_snapshot = Click to view full size
FAIL
May 6, 2008 10:42:50 PM PDT
Script end [Script5]
script_name = Script5
script_id = Script5.java
2.3 Tra cứu hoá đơn.
để Textbox trống, ctrình xuất hiện thông báo
Kết quả khi sử dụng công cụ kiểm thử.
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: Tra c?u hoá ??n
cmdthuchienbutton().click();
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: thong bao...
okbutton2().click(atPoint(47,11));
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: Tra c?u hoá ??n
cmbsohoadoncomboBox().click();
cmbsohoadoncomboBox().click(atText("8"));
cmdthuchienbutton().click();
Thực hiện đúng yêu cầu
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: Thông Báo...
okbutton3().click(atPoint(38,13));
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: Tra c?u hoá ??n
cmbsohoadoncomboBox().click();
cmbsohoadoncomboBox().click(atText("5"));
cmdthuchienbutton().click();
cmdthoatbutton().click();
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: Qu?n Lý Bán Hàng
menuStrip1menuBar().click(atText("Tra c\u1ee9u"));
menuStrip1menuBar().click(atPath("Tra c\u1ee9u->Kho hàng"));
Kết luận:
Đối với chức năng tra cứu hoá đơn chương trình đã thực hiện đúng với yêu cầu đề ra. Thể hiện trong bảng sau
May 6, 2008 10:59:16 PM PDT
Script start [Script6]
line_number = 1
script_name = Script6
script_id = Script6.java
PASS
May 6, 2008 10:59:16 PM PDT
Start application [QUAN_LY_BAN_HANG]
name = QUAN_LY_BAN_HANG
line_number = 30
script_name = Script6
script_id = Script6.java
PASS
May 6, 2008 11:00:01 PM PDT
Script end [Script6]
script_name = Script6
script_id = Script6.java
3. Chức năng cập nhật
Cập nhật khách hàng
Kết quả khi sử dụng công cụ kiểm thử.
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: Qu?n Lý Bán Hàng
menuStrip1menuBar().click(atText("C\u1eadp nh\u1eadt"));
menuStrip1menuBar().click(atPath("C\u1eadp nh\u1eadt->Khách hàng"));
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: C?p Nh?t Khách Hàng
cpNhtKháchHàngwindow().inputKeys("huyng{BKSP}h van tinh{TAB}");
cpNhtKháchHàngwindow().inputKeys("{TAB}");
cpNhtKháchHàngwindow().inputKeys("0511234567{TAB}");
cpNhtKháchHàngwindow().inputKeys("{TAB}");
cpNhtKháchHàngwindow().inputKeys("768932092{TAB}");
cpNhtKháchHàngwindow().inputKeys("{TAB}");
cpNhtKháchHàngwindow().inputKeys("{TAB}");
cpNhtKháchHàngwindow().inputKeys("{TAB}");
cpNhtKháchHàngwindow().inputKeys("{TAB}");
cpNhtKháchHàngwindow().inputChars("dhbg");
button2button().click();
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: Thông Báo...
okbutton5().click(atPoint(43,6));
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: C?p Nh?t Khách Hàng
cpNhtKháchHàngwindow().inputKeys("{BKSP}{BKSP}{BKSP}{BKSP}");
txtsotaikhoantext().click(atPoint(66,5));
cpNhtKháchHàngwindow().inputKeys("{BKSP}{BKSP}{BKSP}{BKSP}{BKSP}{BKSP}{BKSP}{BKSP}{BKSP}");
txtsolangiaodichtext().click(atPoint(52,18));
cpNhtKháchHàngwindow().inputKeys("{BKSP}{BKSP}");
txtdienthoaitext().click(atPoint(84,8));
cpNhtKháchHàngwindow().inputKeys("{BKSP}{BKSP}{BKSP}{BKSP}{BKSP}{BKSP}{BKSP}{BKSP}{BKSP}{BKSP}");
txttenkhachhangtext().click(atPoint(92,14));
cpNhtKháchHàngwindow().inputKeys("{BKSP}{BKSP}{BKSP}{BKSP}{BKSP}{BKSP}{BKSP}{BKSP}{BKSP}{BKSP}");
cpNhtKháchHàngwindow().inputKeys("{BKSP}{BKSP}{BKSP}{BKSP}");
button2button().click();
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: Thông Báo...
okbutton5().click(atPoint(48,7));
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: C?p Nh?t Khách Hàng
button1button().click();
Kết luận:
Đối với chức năng cập nhật khách hàng chương trình đã thực hiện không đúng với yêu cầu đề ra. Thể hiện trong bảng sau
May 7, 2008 8:11:13 AM PDT
Script start [Script7]
line_number = 1
script_name = Script7
script_id = Script7.java
FAIL
May 7, 2008 8:11:36 AM PDT
Script7.testMain had an unhandled exception.
exception_name = com.rational.test.ft.ObjectNotFoundException
exception_message = Looking for [BrowserTestObject(Name: browser_htmlBrowser, Map: htmlBrowser)] - no plausible candidate was found.
script_name = Script7
script_id = Script7.java
line_number = 32
exception_stack = at com.rational.test.ft.object.interfaces.TopLevelTestObject.close(TopLevelTestObject.java:149)at Script7.testMain(Script7.java:32)at org.eclipse.core.internal.runtime.PlatformActivator$1.run(PlatformActivator.java:78)at org.eclipse.core.runtime.internal.adaptor.EclipseAppLauncher.runApplication(EclipseAppLauncher.java:92)at org.eclipse.core.runtime.internal.adaptor.EclipseAppLauncher.start(EclipseAppLauncher.java:68)at org.eclipse.core.runtime.adaptor.EclipseStarter.run(EclipseStarter.java:400)at org.eclipse.core.runtime.adaptor.EclipseStarter.run(EclipseStarter.java:177)at org.eclipse.core.launcher.Main.invokeFramework(Main.java:336)at org.eclipse.core.launcher.Main.basicRun(Main.java:280)at org.eclipse.core.launcher.Main.run(Main.java:977)at org.eclipse.core.launcher.Main.main(Main.java:952)
screen_snapshot = Click to view full size
FAIL
May 7, 2008 8:11:37 AM PDT
Script end [Script7]
script_name = Script7
script_id = Script7.java
4.Chức năng xuất hàng
Lập hoá đơn
Kết quả khi sử dụng công cụ kiểm thử.
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: Qu?n Lý Bán Hàng
menuStrip1menuBar().click(atText("Xu\u1ea5t hàng"));
menuStrip1menuBar().click(atPath("Xu\u1ea5t hàng->L\u1eadp hoá \u0111\u01a1n"));
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: L?p hoá ??n
cmbmasomathangcomboBox().click();
cmbmasomathangcomboBox().click(atText("MH01"));
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: Thông Báo
okbutton6().click(atPoint(20,7));
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: L?p hoá ??n
txtsoluongtext().click(atPoint(11,3));
lpHoánwindow().inputChars("456");
cmbmasomathangcomboBox().click();
cmbmasomathangcomboBox().click(atText("MH01"));
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: Thông Báo
okbutton6().click(atPoint(38,6));
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: L?p hoá ??n
txtsoluongtext().click(atPoint(32,7));
lpHoánwindow().inputKeys("{BKSP}{BKSP}{BKSP}82");
cmbmasomathangcomboBox().click();
cmbmasomathangcomboBox().click(atText("MH01"));
cmdluubutton().click();
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: thông báo
yesbutton().click(atPoint(48,3));
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: Thông Báo
okbutton6().click(atPoint(14,14));
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: L?p hoá ??n
cmdxoadongbutton().click();
cmdhuybobutton().click();
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: Thong Bao
yesbutton2().click(atPoint(50,18));
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: L?p hoá ??n
cmdthoatbutton3().click();
// Window: QUAN_LY_BAN_HANG.exe: Thông Báo
yesbutton3().click(atPoint(62,12));
}
Kết luận:
Đối với chức năng cập lập hoá đơn chương trình đã thực hiện không đúng với yêu cầu đề ra. Thể hiện trong bảng sau
May 6, 2008 9:08:45 PM PDT
Script start [Script4]
line_number = 1
script_name = Script4
script_id = Script4.java
PASS
May 6, 2008 9:08:45 PM PDT
Start application [QUAN_LY_BAN_HANG]
name = QUAN_LY_BAN_HANG
line_number = 30
script_name = Script4
script_id = Script4.java
FAIL
May 6, 2008 9:09:11 PM PDT
Script4.testMain had an unhandled exception.
exception_name = com.rational.test.ft.AmbiguousRecognitionException
Thực hiện ko đúng yêu cầu
exception_message = Found 2 instances of the same test object. This often happens when multiple instances of the application are running.
Details: Looking for GuiSubitemTestObject(Name: menuStrip1menuBar, Map: MenuStrip1).
First object: recognition score:4950, description: {Name=MenuStrip1, TabIndex=0, screenRectangle=java.awt.Rectangle[x=-32000,y=-32000,width=0,height=27], .priorLabel= 9:09:10 PM 5/6/2008, .classIndex=0}
Second object: recognition score:4950, description: {Name=MenuStrip1, TabIndex=0, screenRectangle=java.awt.Rectangle[x=-32000,y=-32000,width=0,height=27], .priorLabel= 9:09:11 PM 5/6/2008, .classIndex=0}
script_name = Script4
script_id = Script4.java
line_number = 34
exception_stack = at com.rational.test.ft.object.interfaces.StatelessGuiSubitemTestObject.click(StatelessGuiSubitemTestObject.java:166)at Script4.testMain(Script4.java:34)at org.eclipse.core.internal.runtime.PlatformActivator$1.run(PlatformActivator.java:78)at org.eclipse.core.runtime.internal.adaptor.EclipseAppLauncher.runApplication(EclipseAppLauncher.java:92)at org.eclipse.core.runtime.internal.adaptor.EclipseAppLauncher.start(EclipseAppLauncher.java:68)at org.eclipse.core.runtime.adaptor.EclipseStarter.run(EclipseStarter.java:400)at org.eclipse.core.runtime.adaptor.EclipseStarter.run(EclipseStarter.java:177)at org.eclipse.core.launcher.Main.invokeFramework(Main.java:336)at org.eclipse.core.launcher.Main.basicRun(Main.java:280)at org.eclipse.core.launcher.Main.run(Main.java:977)at org.eclipse.core.launcher.Main.main(Main.java:952)
screen_snapshot = Click to view full size
FAIL
May 6, 2008 9:09:12 PM PDT
Script end [Script4]
script_name = Script4
script_id = Script4.java
5. Viết báo cáo
Sau khi thực hiện kiểm thử chương trình quản lí bán hàng với công cụ kiểm thử IBM Rational Funtional Tester đã tìm ra được lỗi của những chức năng thể hiện như sau:
CHỨC NĂNG
PASS
FAIL
LỖI
Login
Tra cứu mặt hàng
Tra cứu khách hang
lỗi khai báo tại vị trí thực hiện 39
Tra cứu hoá đơn
Cập nhật khách hang
Lưu đường dẫn sai tại vị trí thực hiện 32
Lập hoá đơn
Thực hiện không đúng yêu cầu tại vị trí thực hiện 34
KẾT LUẬN
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẠT ĐƯỢC
Với sự nỗ lực hết mình trong thời gian qua và sự hướng dẫn tận tâm của thầy Dương Hồng Quang, luận văn: “Nghiên cứu công cụ kiểm thử IBM Rational Funtional Tester V7.0- ứng dụng kiểm thử phần mềm tại trung tâm phát triển phần mềm Đại Học Duy Tân” cho đến nay đã được hoàn thành và đạt được những kết quả sau:
Nghiên cứu được những vấn đề liên quan đến kiểm thử, cách thức tiến hành kiểm thử trong quy trình phát triển phần mềm.
Nghiên cứu những chức năng và cách thức hoạt động của công cụ kiểm thử IBM Rational Funtional Tester và sử dụng nó để kiểm thử cho những phần mềm hoàn chỉnh viết bằng Java, VB, .Net.
ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG CỤ
1. Nhược điểm
Sự chậm trể của MenuItem và ngữ cnh của MenuItem là không thể thực hiện được trong SAP.
sự thi hành của IBM Rational Funtional Tester 7.0 không hỗ trợ khả năng tạo ra một kiểm chứng trên MenuItem . Việc tạo ra một điểm kiểm chứng trên MenuItem chỉ có một điểm nổi bật là MenuBar. Tuy nhiên, bạn có thể tạo ra một điểm kiểm chứng trên Menubar và lựa chọn một MenuItem được phụ thuộc trong trang Verification Point Data của Verification Point và Action widzad.
IBM Rational Funtional Tester không hổ trợ việc tạo ra một menu ngữ cảnh và các Item trên Sap.
Sự chạy lại sẽ không đúng khi lựa chọn ngữ cảnh MenuItem trên thanh Toolbar trong SAP.
Việc chạy lại sẽ không đúng khi lựa chọn ngữ cảnh MenuItem từ sự lựa chọn khác nhau ở những nút lệnh trên Toolbar trong một vài trang được thể hiện. Việc lựa chọn một vài biểu tượng trên ngữ cảnh của Menu một cách tụ động là lựa chọn kịch bảng ngữ cảnh MenuItem với những đối số. Những đối số này được tạo ra một cách tự động bởi SAP cho một vài điều ngược lại mà nó được Funtional Tester ghi lại. Để cho việc thực hiện lại làm việc một cách đúng quy cách, bạn cần chạy lại nhiều lần giống nhau để việc ghi lại không xảy ra sai lầm. Việc chạy lại sẽ sai nếu như bạn chỉ chạy lại trong một phiên và sau đó chạy lại trong những phiên khác nhau. Vấn đề sẽ không được cố định trừ khi SAP tập trung nó trong một bộ điều khiển Frameword.
Funtional Tester không hổ trợ cho việc kiểm thử SAP đồ hoạ và những điều khiển ứng dụng.
Funtional Tester không hổ trợ cho việc kiểm thử SAP đồ hoạ như là: GuiCtrlBarChart, GuiCtrlNetChart, GuiCtrlChart, GuiCtrlColorSelector, và GuiCtrlWedViewers, nó cũng không hổ trợ việc điều khiển của ứng dụng như lưới APO.
2. Ưu điểm
Sau khi chạy thử Tool IBM Rational Funtional Tester ta thấy đó là một Tool kiểm thử chức năng rất hay, nó giúp chúng ta kiểm thử lại tất cả những quá trình mà chúng ta đã làm có giống với bản phân tích thiết kế đã đưa ra ngay từ đầu không, đồng thời nó còn giúp chúng ta phát hiện ra lỗi để ta cócách khắc phục và nhiều lợi ích khác nữa như đã trình bày ở trên.
HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Khi nghiên cứu về công cụ Rational Funtional Tester này của IBM em đã tìm hiểu được một số tính năng của nó, tuy nhiên, vì tự nghiên cứu nên còn rất nhiều chức năng của nó em chưa biết hết được, nên sẽ không tránh khỏi những sai sót rất mong thầy cô giúp đỡ thêm, em xin chân thành cảm ơn.
Trong tương lại, em sẽ tìm hiểu kỹ hơn về công cụ, đễ hiểu rõ hơn nhưng tính năng mà nó mang lại, và sẽ thực hiện những cách Import File từ những phần khác trong IBM sang Rational Funtional Tester để kiểm tra.
Em sẽ tìm hiểu cách thức kiểm thử theo quy trình RUP trong công cụ này.
PHỤ LỤC A
HƯỚNG DẤN CÀI ĐẶT IBM RATIONAL FUTIONAL TESTER
1. Những yêu cầu về cài đăt
Yêu cầu về phần cứng:
Trước khi cài đặt chương trình, bạn cần kiểm tra hệ thống máy tính củabạn có đáp ứng được những yêu cầu cài đặt không.
Phần cứng
Những yêu cầu
Bộ xử lí
Tối thiểu là Intel 1.5GhZ Pentium 4(hoặc cao hơn để được kết quả tốt hơn)
Bộ nhớ
Tối thiểu 1GB RAM
Ổ đĩa trống
Vùng trống của ổ đĩa tối thiểu là 750MB phụ thuộc vào gói sản phẩm cài đặt. Cộng thêm vùng đĩa trống cho tài nguyên mà bạn phát triển thêm.
Chú ý:
Yêu cầu về ổ đĩa có thể tăng lên hoặc giảm xuống nó quyết định bởi những chức năng mà bạn cài đặt.
Vùng đĩa trống được cộng thêm phụ thuộc vào nếu bạn dowload những gói sản phẩm để cài đặt.
Vùng đĩa trống được cộng thêm phụ thuộc nếu bạn sử dụng FAT 32 thay thế cho NTFS.
Phần hiển thị
Hiển thị tối thiểu 1024*768 sử dụng 256 màu
Một vài phần cứng khác
Microsoft mouse hoặc những hổ trợ tương thích.
Yêu cầu về phần mềm:
Trước khi cài đặt chương trình, bạn cần kiểm tra hệ thống máy tính củabạn có đáp ứng được những yêu cầu cài đặt không.
2. Hệ thống hệ điều hành
Những hệ điều hành bên dưới hổ trợ cho việc cài đặt:
Microsoft WindowXP Service Packs 1 và 2.
Microsoft Window 2000 với Service Pack 4.
Microsoft Window 2000 Server với Service Pack 4.
Microsoft Window Server 2003 Standard Edition với Service Pack 1.
Microsoft Window Server 2003 Eterprise Edition với Service Pack 1.
Red Hat Eterprise Linux Wordstation Vertion 4.0.
3. Những phần mềm yêu cầu thêm
Microsoft Visual Studio .Net với .Net FrameWord 1.0 hoặc 1.1 cho .Net 2003.
Microsoft Visual Studio .Net với .Net FrameWord 2.0 cho .Net 2005.
4. Những quyền lợi của người sử dụng khi cài đặt chương trình
Bạn nên có một ID của người sử dụng nó sẽ gặp phải bên dưới trước khi bạn có thể cài đặt chương Rational Funtional Tester.
ID của người sử dụng không chứa quá 2byte ký tự.
Bạn nên có một ID sử dụng thuộc vào nhóm Administrator.
Bạn nên có một cái khoá trong Root.
5. Kế hoạch của việc cài đặt
Đọc tất cả những chủ đề trong đoạn này trước khi bạn bắt đầu việc cài đặt những chức năng của sản phẩm. Tính hiệu quả của bảng kế hoạch và sự hiểu biết về những vấn đề chính của việc xử lí cài đặt sẽ giúp bạn chắc chắn hơn trong việc cài đặt.
Kịch bản cài đặt.
Đây là một vài điều của kịch bản bạn có thể xem bên dưới khi cài đặt chương trình Rational Funtional Tester.
Dưới đây là một vài điều của người quản lí có thể quyết định đến kịch bản cài đặt.
Những định dạng và phương thức mà bạn truy cập trên FILE cài đặt( ví dụ như: Từ đĩa CD hay những File download từ IBM Passport Advantage )
Vị trí của việc cài đặt( ví dụ như: bạn có thể cài đặt chương trình trên 1 mình máy tính để bàn của bạn )
Kiểu của việc cài đặt( ví dụ như: bạn có thể sử dụng việc cài đặt Manager GUI, hay cài đặt không bình luận)
Dưới đây là những cài đặt điển hình.
Cài đặt từ đĩa CD.
Cài đặt từ những chương trình download.
Cài đặt từ kho trên HTML hay HTML Server.
Tác dụng của những tính năng trong việc cài đặt:
Với phiên bảng 7.0 bạn có thể điều chỉnh những sản phẩm phần mềm bằng sự lựa chọn những chức năng Rational Funtional Tester trong khi cài đặt.
Khi bạn cài đặt gói sản phẩm Rational Funtional Tester sử dụng IBM Installation Manager, việc cài đặt sẽ hiển thị một cách tự động những chức năng sẳn có trong gói sản phẩm. Từ 1list những chức bạn có thể lựa chọn để cài đặt. Những chức năng được thiết lập mặc định khi bạn không lựa chọn
Những chức năng
Dưới đây là bảng thể hiện những chức năng của Rational Funtional Tester mà bạn có thể lựa chọn trong khi cài đặt. Sự lựa chọn mặc định của những chức năng trong khi cài đặt có thể thay đổi. Nếu những chức năng đã tồn tại trong thư mục chia sẽ tài nguyên của bạn, nó sẽ không được lựa chọn bằng sự mặc định và nó sẽ không được cài đặt trở lại
Chức năng
Mô tả
Lựa chọn cho những cài đặt mặc định
Java Scripting
Cung cấp những chức năng tự động và hồi quy việc kiểm thử trong Java, Wed, Sible, và những trình ứng dụng SAP được xuyên suốt trong Eclipce IDE, .Net Frameword 1.x hoặc 2.0 thì phụ thuộc vào việc kiểm thử Sible và những trình ứng dụng SAP
YES
.Net 2003 Scripting
Cung cấp tự động những chức năng và hồi quy việc kiểm thử trong VB.Net, Java, Wed, Sible, và trình ứng dụng SAP xuyên suốt trong .Net 2003 IDE, phụ thuộc vào .Net Frameword 1.0 hoặc 1.1
NO
.Net 2005 Scripting
Cung cấp tự động những chức năng và hồi quy việc kiểm thử trong VB.Net, Java, Wed, Sible, và trình ứng dụng SAP xuyên suốt trong .Net 2005 IDE, phụ thuộc vào .Net Frameword 2.0
NO
Tác nhân
Bao gồm Rational Funtional Tester bao gồm thành phần chạy dịch và ClearQuest Manager.
Những tác nhân thành phần cho việc biên dịch từ xa của kịch bảng kiểm thử. Đây là những chức năng chưa được kiểm tra.
YES
Khi bạn bắt đầu việc cài đặt Rational Funtional Tester từ chương trình cài đặt, thì vị trí của kho chứa bao gồm những gói sản phẩm mà bạn đang cài đặt sẽ được định nghĩa một cách tự động trong IBM Installation Manager khi nó được bắt đầu cài đặt. Tuy nhiên, nếu bạn bắt đầu việc cài đặt ngay lập tức thì bạn nên chỉ rõ những phần bạn cần trong Installation Manager trước khi bạn bắt đầu cài đặt gói sản phẩm. Việc xác lập mặc định Installation Manager sử dụng URL để phat triển sản phẩm phần mềm Rational để kết nối đến vị trí trên Server bao gồm cả Internet và sự lựa chọn những gói cài đặt sẽ tốt hơn trong tương lai.
Trước khi bạn bắt đầu quy trình cài đặt, bạn cần chắc chắn sự tồn tại gói sản phẩm từ người quản lí của bạn hoặc từ IBM.
Để thêm vào, hịêu chỉnh,hay tháo gỡ một vị trí trong Installation Manager bạn làm như sau:
Khởi động Installation Manager .
Trên trang Star của Installation Manager, click File -> Preferences, và sau đó chọn Repositories. Vị trí trên trang sẽ được mở ra
Trên trang Repositories, click Repository.
Trên cửa sổ thêm vào, bạn chọn đường dẫn.
Click Ok. Nếu bạn cài đặt HTML thì bạn ghi vào dấu nhắc ID và Password còn không thì bạn chọn vào cột Accessible.
Click Ok để thoát.
6. Cài đặt Rational Funtional Tester bằng đĩa CD: Những thao tác tổng quan.
Trong kịch bản cài đặt, bạn có đĩa CD bao gồm những File cài đặt, và những đặt trưng bạn để bạn cài đặt Rational Funtional Tester trên máy tính để bàn của bạn.
Dưới đây là những điều tổng quát cho việc cài đặt từ đĩa CD.
Hoàn thành những bước cài đặt trong Preinstallation tasks.
Chọn một đĩa CD để cài đặt trong ổ đĩa của bạn.
đặt đĩa trong ổ đĩa.
Nếu hệ thống của bạn được phép chạy tự động. Rational Funtional Tester sẽ tự động mở ra. Nếu hệ thống của bạn không được phép chạy tự động, thì bạn khởi động chương trình Launchpad. Nó được đề cập chi tiết trong Starting the Launchpad program
Khởi động việc cài đặt của Rational Funtional Tester từ Launchpad. Nó bao gồm nhiều vấn đề bạn sẽ nhìn thấy trong Starting an installation from the Launchpad program.
Khi bạn đã cài đặt xong chương trình, hoặc máy tính của bạn đã sẳn có chương trình đó, chương trình cài đặt sẽ chạy và hoàn thành một cách tự động bằng gói cài đặt Wizard.
Bên dưới sẽ có những dòng hướng dẫn để bạn hoàn thành việc cài đặt, bạn sẽ thấy rõ hơn trong Installing IBM Rational Functional Tester using the IBM Installation Manager graphical interface.
Sự đòi hỏi bảng quyền của IBM Rational Funtional Tester, để đảm bảo rằng sản phẩm bạn cài đặt sẽ được sử dụng liên tục. Nó sẽ trình bày chi tiết trong
Managing licenses.
8. Sự tăng thêm những con số trong bộ nhớ trong máy tính để bàn của bạn,bạn sẽ thấy rõ hơn trong Increasing the number of file handles on Linux workstations.
9. Việc cài đặt chương trình phần mềm là tuỳ chọn cả với Rational Funtional Tester.
Thông tin về cài đặt
Thông tin về việc cài đặt IBM Rational Funtional Tester hổ trợ hệ thống hệ điều hành và đường dẫn, bạn sẽ nhìn thấy được trong khi cài đặt IBM Rational Funtional Tester.
Yêu cầu về phần cứng
Bộ xử lí yêu cầu mức tối thiểu Intel Pentium 4 1.4GHz.
Ram đề nghị và tối thiểu là 1GH.
Dung lượng ổ đĩa trống là 750MB.
Yêu cầu về phần mềm kèm theo
.Net FrameWord 1.0, 1.1, hoặc 1.2
Môi trường phát triển kết hợp tuỳ chọn(IDE)
VS.Net 2003 với .Net FrameWord 1.0 hay 1.1.
VS.Net 2005 với .Net FrameWord 1.2
Phần mềm hổ trợ IBM Funtional
Phần mềm hổ trợ IBM Funtional được xây dựng cho bạn với hổ trợ tự động. Những thông tin liên quan và những nguyên tắc hoặc tài liệu tham khảo bạn sẽ cần đến khi bạn cần sự hổ trợ, bạn sẽ tìm được ở IBM SoftWare Support HandBook.
Danh sách của những vấn đề cần biết và những phần cần chú ý và một vài thông tin hổ trợ, bạn có thể tham khảo ở wedsite IBM Rational SoftWare Support.
Cho việc xây dựng phần mềm Rational mới, những sự kiện, và những thông tin khác, bạn có thể tham khảo ở wedsite IBM Rational SoftWare.
Trước khi bạn liên hệ với IBM Rational SoftWare Support,bạn nên thu thập những thông tin nó sẽ cần cho bạn khi diễn tả những cái vấn đề của bạn tới chuyên gia phần mềm hổ trợ IBM, bạn nên trình bày một cách rành mạch để cho vấn đề có thể giải quyết và nó sẽ bao gồm tất cả những thông tin thích đáng mà bạn cần để các chuyên gia có thể giúp bạn về vấn đề của bạn sẽ được giải quyết một cách hiệu quả hơn. Trong thời gian này bạn có thể hỏi những câu hỏi mà bạn chưa biết.
8. Hướng dẫn cài đặt bằng đĩa
Khi cho đĩa CD vào xuất hiện cửa sổ như hình 1
Chương trình sẽ tự chạy và xuất hiện cửa sổ như hình 2 để bắt đầu quá trình cài đặt chọn Install now .
Sau khi chọn Install now sẽ xuất hiện thông báo bạn chọn Run như hình 3 để cài đặt.
Sau đó sẽ xuất hiện cửa sổ như hình 4 để ta chọn phần muốn cài đặt ở đây ta chọn
Install IBM Rational Funtional Tester.
Cửa sổ Welcom xuất hiện
click Next để tiếp tục chương trình, click Cancel để thoát khỏi quá trình cài đặt. Sau khi Click Next sẽ xuất hiện cửa sổ như hình 5.
Click Back để quay lại trang trước, chọn Cancel để thoát khỏi chương trình cài đặt, Click vào I accept the Items in the lincense agreement để thể hiện sự đồng ý, sau nó Click Next để tiếp tục chương trình, sau khi Click Next sẽ xuất hiện cửa sổ như hình 6.
Nếu bạn muốn lưu chương trình vào 1 nơi khác thì Click Change…Chọn Back để quay lại trang trước, Cancel để thoát quá trình cài đặt, Chọn Next để tiếp tục quá trình cài đặt. Nếu chọn Next thì chương trình sẽ xuất hiện cửa sổ như hình 7
Sau khi Click Next sẽ xuất hiện cửa sổ như hình 8.
Bạn đợi cho chương trình tự chạy sau đó nó sẽ xuất hiện cửa sổ như hình 9 thông báo quá trình cài đặt thành công bạn chọn Finish để hoàn thành, chọn Back để quay lại phần trước, chọn Cancel để thoát khỏi quá trình cài đặt.
Bạn đợi cho chương trình chạy tiếp thì chương trình sẽ tiếp tục quá trình cài đặt IBM Rational Funtional Tester như cửa sổ hình 10.
Click Next để tiếp tục quá trình cài đặt, Back để quay lại phần trước, và Cancel để thoát khỏi quá trình cài đặt. Sau khi bạn Click Next sẽ xuất hiện cửa sổ như hình 11.
Click Back để quay lại trang trước, chọn Cancel để thoát khỏi chương trình cài đặt, Click vào I accept the Items in the lincense agreement để thể hiện sự đồng ý, sau nó Click Next để tiếp tục chương trình, sau khi Click Next sẽ xuất hiện cửa sổ như hình 12.
Nếu bạn muốn thay đổi đường dẫn thì Click vào Browse, Click back để quay lại, Click Cancel để thoát khỏi quá trình cài đặt, Click Next để tiếp tục quá trình cài đặt, sau khi Click Next sẽ xuất hiện cửa sổ như hình 13.
Sau khi bạn chọn Next sẽ xuất hiện sổ như hình14. Nếu bạn muốn thay đổi đường dẫn thì chọn Browse. Click Back để quay lại, Click để Cancel để thoát khỏi chương trình, Click Next để tiếp tục quá trình cài đặt
Click Next để tiếp tục quá trình cài đặt ,ở cửa sổ này sẽ xuất hiện 2 trình ứng dụng cho bạn là .NET 2003 Scripting và .NET 2005 Scripting bạn chọn một trong 2 sao cho thuận tiện với công việc của bạn ở đây tôi chọn .NET 2005 Scripting. Sau khi chọn và Click Next sẽ xuất hiện cửa sổ như hình 15.
Nếu bạn muốn quay lại phần trước thì chọn Back, tiếp tục qua trình cài đặt thì chọn Install.
Sau khi chọn Install chương trình sẽ tự chạy như cửa sổ sau.
Bạn Click để hoàn thành quá trình cài đặt.
Nếu bạn muốn xem lại tất cả quá trình cài đặt thì Click vào View Log File chương trình cài đặt sẽ tự động hiển thị trở lại cho bạn, muốn thoát khỏi quá trình Click Close.
PHỤ LỤC B
THỰC HIỆN QUÁ TRÌNH KIỂM THỬ VỚI RATIONAL FUNTIONAL TESTER.
Hướng dẫn sử dụng Rational Funtional.
1 Chức năng của những biểu tượng trên thanh Toolbar
Trên thanh toolbar có những command như sau:
New: Hiển thị ra một cái hộp để bạn tạo một Project mới bao gồm tạo Funtional Tester Project, một Record a Funtional Tester Scrip, Test Object map, hoặc Help Superclass. Bạn click vào những biểu tượng đó để thực những cách tạo mà bạn muốn hoặc bạn click vào biểu tượng và sau đó chọn phần bạn muốn tạo.
Save : Dùng để lưu những phần bạn đã làm.
Print: phần hiển thị của hộp print này giúp bạn in nhưng kịchbản hiện thời bạn đanglàm.
Create a Functional Tester Project: tại đây bạn có thể tạo cho mình một Project mới.
Connect to an existing Functional Tester Project :phần kết nối đến một Project khác trước khibạn sử dụng Project hiện thời.
Create an Empty Functional Test Script: Tạo một khịc bản trống và bạn có thể thêm vào những phần code của Java.
Create a Test Object Map: tạo một đối tượng kiểm thử dạng biểu đồ cho dự án của bạn,nó giống như một sơ đồ cây.
Create a Test Datapool: tạomotj hộp dử liệu kiểm thử
Create a Test Folder: tạo một danh mục kiểm thử.
Record a Functional Tester Script: Giúp bạn thấyđược những thông tin của kịch bản mới và chạy những mẫu tin.
Insert Recording into Active Functional Tester Script: chèn bào một bản ghi trong kịch bản đang hoạt động.
Run Functional Tester Script : dùng để chạy kịch bản, khi bạn đã chọn chương trình và chọn nút này thì RFT sẽ ghi lại tất cả những hoạt động mà bạn thực hiện, nếu sau khi đã hoàn thành xong việc chạy và bạnchọn tiêp nút này thì nó sẽ hiện ra một File như vidio quay lại tất cả những thao tác mà bạn đã thực hiện
Debug Functional Tester Script: Chạy một kịch bản hiện hành, chỉ ra lỗi và hiển thị những thông tin giúp bạn gỡ những lỗi mắc phải.
Configure Applications for Testing : Định cấu hình cho việc kiểm thử,tạo đây bạn có thể thêm và hiệu chỉnh những thông tin cấu hình như tên, đường dẫn, hoặc những thông tin khác trong Funtional Tester trong khi bạn chạy chương trình
Enable Environments for Testing: lựa chọn môi truờng cho việc kiểm thử.
Open Test Object Inspector: Mở một đối tượng kiểm thử nó sẽ xuất hiện dưới dạng hình cây.
Insert Verification Point into Active Functional Tester Script:
Insert Test Object into Active Functional Tester Script :
Insert Data Driven Commands into Active Functional Tester Script.
Find Literals and Replace with Datapool Reference
External Tools: xây dựng tool bên ngoài cho phép bạn chạy và định c cấu hình cho những tool bên ngoài.
Search: Với chức năng tìm kiếm bạn có thể tìm kiếm những vấn đ mà bạn cần.
Last Edit Location: quay lại vị trí cuối.
Back:quay lại phần trước.
Forward: tiếp đến phần tiép theo.
2. Tổng quan Funtional Tester Project
Phần này nằm ở Pane bên trái của cửa sổ khi bạn tạo một Project, danh sách kiểm thử này nằm trong 1 project.
Dưới đây là một số biểu tượng xuất hiện trong pane của một Project.
Folders
Test Scripts
Shared test object maps
Log folders
Logs
Java™ file
Trên phần banner của một project xuất hiện những biểu tượng sau.
Kết nối đến một Project mới.
Refresh Projects .
Nút xảy ra đồng thời của sự biên tập.
3. Cách tạo một Project đơn giản
Sử dụng File menu.
Bạn có thể tạo ra một tài nguyên mới bằng cách vào File->new. Sau đo sẽ xuất hiện menu bar, bạn tạo một project đơn giản bằng cách như sau.
Từ menu bar bạn chọn File->New->Project…
Cửa sổ như trên se xuất hiện,bạnchọn tab General->Project->Next
Trong trường Project name, bạn đặt tên cho project ví dụ như JeaQuser.
Nếu bạn không muốn thay đổi đường dẫn thì bạn check vào ô User default location.
Sau khi chọn Finish bạn sẽ nhìn thấy Project mà bạn đã tạo
Nếu bạn muốn tạo một dự án thứ hai đặt tên là JaneQuser2 thì bạn vẫn làm như trên , nhưng thay vì bạn click nút Finish thì bạn click nút Next. Từ đó chúng ta muốn tạo 2 Project độc lập chúng ta sẽ chọn bất cứ nơi đâu của dự án trong cửa sổ Project References. Click Finish để hoàn thành việc tạo một Project đơn giản.
Sử dụng Popup
Bây giờ chúng ta đã có một Project,chúng ta sẽ tạo một Forder bằng cách sử dụng popup menu.
Từ Project JaneQuser bạn chon New->Folder
Trong New Folder Wizad, tên Project của bạn đã xuất hiện theo sự mặc định trong trường Enter or select the parent folder vì ngay từ đầu chúng ta đã chọn tạo Folder trong mục JaneQuser.
Trong Folder name bạn đặt tên tuỳ ý mà bạn muốn cho Folder của bạn.
Click Finish để hoàn thành
Sử dụng một button mới:
Bây giờ chúng ta sẽ tạo 1 File cho Project sử dụng cách thứ 3 đó là botton new trên thanh Toobar
Chọn 1 Folder tuỳ ý mà ta đã tạo ở trên.
Trên thanh Toolbar ta chọn ta chọn biểu tượng và chọn File
Trong trường File Name bạn đặttên tuỳ ý.
Click để hoàn thành.
Adding and Viewing Bookmarks
Muốn thêm một Bookmark bạn làm như sau:
Từ menu bar bạn chon. Window->Show view->Bookmarks
Bạn chọn File đã có chẳng hạn như Janefile.txt
Sau đó bạn chọn Add Bookmark
Một bookmark mới sẽ xuất hiện
Trong bảng này bạn chọn File có tên là JanesFile.txt. Từ thanh menu bạn chọn Edit->Bookmarks.
Chúng ta sẽ biết được những tên File sử dụng nó sẽ được mô tả cụ thể trên Bookmarks.
Bây giờ chúng ta quan sát sẽ thấy xuất hiện 2 hộp Bookmarks.
4. Create a data-driven test(Tạo kiểm thử Data-Driven)
Trong phần hướng dẫn này, bạn sẽ học cách tạo kiểm thử Data-Driven và cách sử dụng từ những sự đa dạng của dữ liệu kiểm thử trên trình ứng dụng với Rational Funtional Tester Data-Driven Wizard.
Sau khi hoàn thành xong phần này bạn sẽ làm được những việc như sau.
Tạo một Project và cách ghi lại kịch bản kiểm thử.
Kiểm thử Data-drive.
Thêm một tựa đề mô tả vào dữ liệu.
Tạo một điểm kiểm chứng với tham chiếu Datapool.
Thêm dữ liệu trong Datapool.
Chạy lại kịch bản kiểm thử.
Tạo một Project
Muốn tạo một Project bạn vào Windows > Open Perspective > Other. Sau đó bạn chọn Functional Test.
Click File > New > Functional Test Project.
Bạn đặt tên cho Project và sau đó chọn Finish để hoàn thành quá trình tạo một Project.
Bắt đầu cho một báo cáo.
Trên thanh Toolbar của phần mềm Rational Test bạn chọn Record a Functional Test Script(). bạn đặt tên cho Scrip sau cho click Next và chọn phần bạn muốn sử dụng và click Finish để hoàn thành quá trình.
Cửa sổ nhỏ nhất của Window và màn hình Recording sẽ đư
Bắt đầu với trình ứng dụng ClassicsCD
Trên thanh Toolbar của bảng Recording chọn Start Application(). Bạn click Application Name cho phép bạn có nhiều lựa chọn, và sau đó bạn chọn ClassicsJavaA - java.
Sau đó chọn Ok
Trong trình ứng dụng ClassicsCD ở bên dưới Composers, bạn click 2 lần vào Schubert . Sau đó bạn click String Quartets Nos. 4 & 14
Click Place Order và sau đó chọn Ok cửa sổ Place an Order xuất hiện.
Trong trình ứng dụng ClassicsCD, bạn gõ 1234567890 trong trường Card Number và gõ 09/09 trong trường Expiration Date
Data-driving a test
Trong phần này, bạn sẽ sử dụng Data-driver cư trú trên Datapool với dữ liệu có sẳn từ ví dụ trên trình ứng dụng. Một Datapool là một tập hợp những dữ liệu báo cáo liên quan. Một Datapool sẽ cung cấp giá trị của dữ liệu và bạn dùng nó để so sánh với sự biến đổi trong kịch bản kiểm thử trong lúc chạy lại kịch bản kiểm thử.
Trên thanh Toolbar của cửa sổ Recording, click Insert Data Driven Commands (). Việc ghi lại sẽ tạm ngưng và bản Insert Data Driven Commands được mở.
Từ trang Insert Data Driven Commands, sử dụng chuột di chuyển đến Object Finder () tới thanh Title bar của cửa sổ Place an Order trên trình ứng dụng ClassicsCD.
Funtional Tester sẽ xuất ra toàn bộ bảng phát thảo của cửa sổ Place an Order với đường viền màu đỏ.
Sự thoát khỏi nút chuột(Release the mouse button)
Trang The Data Driver Actions được mở, trong trang The Data Driver Actions, dưới bảng nút lệnh data driver thông tin về những mục bạn chọn sẽ được xuất hiện.
Bạn nhìn qua những dòng trong bảng hiển thị bạn sẽ thấy đó là những dòng code mà Rational Tester dùng để chèn vào kịch bản kiểm thử tới Data-Driver kịch bản kiểm thử.
3. Adding descriptive headings to the data(Thêm vào mô tả tựa đề tới dữ liệu)
Trong phần này, bạn sẽ thêm vào mô tả tựa đề mà bạn đã làm ở phần trước. Mô tả tựa đề giúp bạn dễ dàng hơn trong việc thêm dữ liệu ở Datapool
Trong bảng Data Driven Commands, sau khi xuất hiện bảng tiêu đề Variable, nó sẽ thay thế ItemText với người biên soạn.
Sự lặp lại liên tục, thay thế cho mỗi ô trong bảng Variable với việc thay thế tên cho mỗi tiêu đề trong trường Variable. Sử dụng những đề mục trong danh sách bên dưới để thực hiện việc thay thế tên. Click Ok, trang Insert Data Driver Action sẽ được đóng lại.
Bây giờ, Datapool đã mô tả tựa đề nó giúp bạn dễ dàng hơn trong việc thêm dữ liệu. Bạn sẽ thêm nhiều dữ liệu trong Datapool sau khi hoàn thành việc ghi lại của kịch bản kiểm thử.
4. Creating a verification point with a datapool reference(Tạo một điểm kiểm chứng với tham chiếu Datapool)
Trong phần này, chúng ta sẽ tạo một điểm kiểm chứng với tham chiếu Datapool để kiểm tra tất cả những vấn đề xem nó có đúng hay không trên trình ứng dụng ClassicsCD.
Chúng ta cần tìm hiểu điểm kiểm chứng(verification point ) là gì?
Điểm kiểm chứng: Đó là sự giữ lại thông tin của những mục tiêu và những giá trị bằng chữ từ trình ứng dụng sau khi kiểm thử và chúng ta cần lưu giữ nó giống như một cái cơ sỡ để dùng trong việc so sánh trong lúc chạy lại kịch bản. Khi bạn chạy lại kịch bản, điểm kiểm chứng sẽ ghi lại thông tin của những mục tiêu trở lại sau đó chúng ta dùng nó để so sánh với những điểm cơ sỡ, và sẽ nhìn thấy được những vấn đế đúng sai so với kịch bản.
Tạo một điểm kiểm chứng với tham chiếu Datapool.
Trên thanh Toolbar của bảng Recording ,click Insert Verification Point or Action Command (). The Verification Point and Action Wizard sẽ được mở.
Từ The Verification Point and Action Wizard, rê chuột đến Object Finder () to $19.99, bạn chọn "Total" trong trình ứng dụng ClassicsCD.
Funtional Tester $19.99 sẽ xuất hiện với dòng màu đỏ.
Sau đó bạn click Next.
Và lại tiếp tục Click Next.
Trên thanh Toolbar của trang Verification Point Data, Click Convert Value to Datapool Reference ().
Sau đó sẽ hiển thị ra hộp thoại sau:
Trong tường Datapool Variable bạn chọn newVariable để thay đổi toàn bộ tiêu đề trong Datapool.
Nếu cần thiết bạn có thể chọn Add value to new record in datapool để thêm giá trị tới Record mới trong Datapool.
Click Ok.
Click Finish.
Place the order and close the ClassicsCD application(Sắp đặt thứ ự và đóng trình ứng dụng ClassicsCD)
`Trong trình ứng dụng ClassicsCD Click Place the order, và sau đó click Ok để đóng hộp thoại chứng thực.
Click X ở góc bên phải của trình ứng dụng ClassicsCD để đóng trình ứng dụng.
Stop recording
Trên thanh Toolbar của bảng Recording, click Stop Recording (), để viết tất cả các thông tin trên bảng ghi tới kịch bản kiểm thử.
Kịch bản kiểm thử sẽ hiển thị trên bảng trên trình sạon thảo Window.
5. Adding data to the datapool(Thêm dữ liệu cho Datapool)
1. Trong Script Explorer, double-click Test Datapool và sau đó double-click Private Test Datapool, trong trình soạn thảo kịch bản kiểm thử, double-click the Test Datapool trên trình soạn
thảo mở rộng mà bạn muốn làm việc.
2. Click phải và sau đó click Add Record , Click Ok để thêm vào hàng trống đầu tiên.
Tạo thêm vào hàng trống thứ hai, bạn lại Click Add Record
Lưu lại,Copy dữ liệu từ hàng 0 trong Datapool đến hàng trống thứ 2 mà bạn đã làm ở bước 2 và 3.
Tại vị trí hàng O, bạn click chuột phải, chọn Copy.
Tại vị trí hàng 1 , bạn click chuột phải và chọn Paste.
Click Yes để dán dữ liệu vào hàng trống.
Tương tự như vậy ở hàng 2.
Trong Test Datapool click X phía bên phải cửa sổ, Click Yes để lưu những chuyển đổi mà bạn đã làm trong Datapool.
6. Playing back the test(Chạy lại quá trình kiểm thử)
Trong phần này, chúng ta sẽ biết cách chạy lại kịch bản kiểm thử, bạn sẽ nhìn thấy tất cả những điều mà bạn đã làm một cách dễ dàng với việc sử dụng dữ liệu từ Datapool để kiểm thử trên trình ứng dụng.
Để chạy lại kịch bản, click Script > Run. Cửa sổ Select Log sẽ được mở.
Click Next.
Click mũi tên Datapool Iteration Count và sau đó chọn Iterate Until Done để truy xuất tất cả 3 bảng ttrong Datapool.
Click Finish để sử dụng tên hiển thị mặc định.
Cửa sổ Funtion Tester hiện ra, và màn hình PlayBack sẽ hiển thị trên màn hình chính của bạn. Một hộp thoại xuất hiện trong màn hình PlayBack giống như việc chạy lại tất cả các bản ghi trong kịch bản kiểm thử .
Khi kịch bản kiểm thử chạy lại hoàn thành, Funtion Tester sẽ hiển thị một bảng ghi với những kết quả kiểm thử. Bảng ghi này là một File ghi lại tất cả các sự kiện xảy ra khi bạn chạy kịch bản. Bảng ghi bao gồm những kết quả của tất cả những điểm kiểm chứng mà bạn đã thực hiện trên trình ứng dụng.
Click X để đóng cửa sổ Log.
7. Cách tạo một Funtional Test
Rational Funtional Tester sẽ hướng dẫn bạn một cách tổng quan trong việc tạo và chạy lại kiểm thử chức năng. Đây là một sự hướng dẫn toàn diện sử dụng những ví dụ được cài đặt trong trình ứng dụng của Java với những sản phẩm hoàn thiện.
Mục tiêu của phần này.
Sau khi hoàn thành những phần này, bạn sẽ làm được những vấn đề sau:
Làm việc với những điểm kiểm chứng, một sơ đồ và những sự biểu diễn bình thường.
Sử dụng sự so sánh trong việc cập nhật những điểm kiểm chứng.
Tạo một Funtional Test Project và một kịch bản báo cáo
Chạy lại những kịch bản.
Thực hiện kiểm thử hồi qui
8. Creating a Functional Tester project.
Trên Menu của phần mềm Rational Tester click File > New > Functional Test Project.
Đặt tên vào Project Name (ô này không được để trống).
Chọn đường dẫn trong Project Location.
Nếu trình điều khiển nguồn đã có sẵn, không cần chọn Add the project to Source Control.
Nếu việc kết hợp dự án đã có sẵn bạn không cần chọn Associate the Functional Test Project with current Rational Project.
Click Finish để hoàn thành.
9. Recording a script (ghi lại một kịch bản)
Trong phần này, bạn sẽ biết cách ghi lại một kịch bản bằng cách sử dụng Functional Tester Recording.
Begin recording (Bắt đầu việc ghi lại).
1. Để bắt đầu quá trình ghi lại, click nút Record a Functional Test Script () trên thanh Toolbar của phần mềm.
2. Trong truờng Script name đặt tên cho của trình ứng dụng mà bạn sẽ hực hiện.
3. Click Next.
4. Click Finish.
5. Trên thanh Toolbar click nút Monitor Message Preferences (). Bạn có thể sử dụng nhiều sự lựa chọn trong cùng thời gian với sự xuất hiện trên trình điều khiển của hộp văn bản trên màn hình.
6. Click Cancel.
7. Click nút Insert Script Support Commands () trên thanh Toolbar.
Cửa sổ Script Support Functions hiện ra, cho phép bạn gọi một kịch bản nữa, chèn vào một mục, một thời gian, hoặc chèn vào một lời chỉ dẫn, lời bình trong kịch bản của bạn.
8. Click Close.
Start the application(Bắt đầu trình ứng dụng)
1. Để bắt với quá trình kiểm thử trên trình ứng dụng, Click nút Start Application () trên thanh Toolbar.
2. Trong cửa sổ Start Application, chọn ClassicsJavaA và sau click OK.
Recording actions(Sự hoạt động bảng ghi)
Click + trên Foder mở rộng Haydn trên cây Composers.
Hiển thị 1 List và bạ chọn Symphonies Nos. 94 & 98.
Click nút Place Order.
Trong cửa sổ Member Logon, để giữ sự hiển thị của Existing Customer and Trent Culpito bạn hãy Tick vào hộp Password.
Click Ok.
Trong hộp Card Number bạn đánh 777 777 777 777.
Trong trường expiration date, bạn chọn 07/07.
Click Place Order.
Click Ok
Playing back the script
Để chạy lại kịch bản, Click nút Run Functional Test Script () trên thanh Toolbar
Trên cửa sổ Select Log, giữ nguyên sự hiển thị của bảng Classics, và chọn Finish.
Sau đó nó sẽ hiện cửa sổ như bên dưới.
4. Phía bên trái của cửa sổ là khung nhìn Funtional Tester Project. Ở đây hiển thị những dự án kiểm thử chức năng những dự án này hiện thời đang được kết nối. Tất cả những dự án trong khoảng thời gian kiểm thử này đều được liệt kê bên dưới với những cái tên của nó. Những dự án này cung cấp cho bạn những đường dẫn tới những kịch bản khác nhau. Khi bạn Click-double vào một trong những dự án đó thì cửa sổ hoạt động của kịch bản sẽ được mở ra.
Phía bên phải là một Scrip Explorer, trong này nó sẽ hiển thị những điểm kiểm chứng, những sơ đồ mục tiêu của kịch bản đang hoạt động. Từ Scrip Explorer, bạn có thể cho hiển thị những điểm kiểm chứng hay những sơ đồ mục tiêu. Nó sẽ cho bạn những thông tin cụ thể hơn.
10. Viewing verification points and object maps
Viewing verification points(Sự hiển thị của những điểm kiểm chứng.)
Bạn có thể xem xét và sữa đổi dữ liệu trong những điểm kiểm chứng.
1. Trong Rational Funtional Tester, sẽ có sẵn một phần mềm là Classics.java giúp bạn chạy và tạo ra được những điểm kiểm chứng trong sự hoạt động của kịch bản.
2. Trong thư mục Verificational Points chứa 2 thư mục con nếu bạn muốn nó hiển thị thì hãy click vào đó.
3. Muốn hoàn tất quá trình bạn đóng Verificational Points
Viewing object maps(Sự hiển thị của sơ đồ mục tiêu)
1. Trong Scrip Explorer, chọn thư mục mở rộng Test Objects
2. Double-click Private Test Object Map () và nó sẽ được mở ra.
3. Phía trên đỉnh sẽ có dòng khai báo Frame: logFrame1: javax.swing.Jframe.
Cấu trúc của nó gồm hộp đăng nhập. Những nút lệnh, các trường password.
1. Click váo một biểu tượng.
Sự thừa nhận những đặc tính được hiển thị trên một cái lưới giống như dạng cây. Trong Menu Object Map bạn có thể thêm dữ liệu bằng cách click Test Object > Insert Object(s).
2. Trong Menu Object Map, click Preferences > Clear State On Close.
Nút Clear State On Close là một nút chuyển hướng nó cho phép bạn bật tắc những hiển thị. Nếu như nó ở bên trái cửa sổ, tất cả những biểu tượng sẽ được thừa nhận khi bạn đóng sơ đồ và nó giúp chúng ta khi chúng ta muốn làm chậm quá trình quay lại khi chạy lại kịch bản.
11. Performing regression tests(Biểu diển kiểm thử hồ quy)
1. Trong Java Editor, kịch bản kiểm chứng Classics.java đang hoạt động
Trên đầu của kịch bản, dưới những thông tin khuôn mẫu, chú ý đến nút trên trình ứng dụng là
startApp("ClassicsJavaA");
2. Chuyển đổi A sang B.
3. Click nút Run Functional Test Script toolbar button ()
4. Trong cửa sổ Select Log, chọn Classics và chọn Finish.
5. Click Yes
12. Using the Comparator to update a verification point?(Sự sử dụng dụng cụ so sanh để cập nhật một điểm kiểm chứng.)
Bạn có thể sử dụng sự so sánh điểm kiểm chứng để so sánh dữ liệu của điểm kiểm chứng sau khi chạy lại kịch bản. Điểm kiểm chứng đưa ra môt dòng cơ bản về những đặc trưng hoặc dữ liệu liên quan của mục tiêu. Nếu việc xây dựng tiếp theo trên trình ứng dụng có những chỗ sai sót, bạn sẽ tìm được những sai sót đố và thậm chí còn tìm được những sự cố ý chuyển đổi trên trình ứng dụng. Nếu việc chuyển đổi là có chủ tâm, bạn có thể cập nhật những thông tin trên điểm kiểm chứng để cho việc kiểm thử tiếp theo xây dựng trong tương lai được đứng đắn.
Trên bảng Log, click View Results để hiểm thị những điểm kiểm chứng sai.
Khi một điểm kiểm chứng sai được hiển thị bạn so sánh kết quả mong đợi với bảng phân tích có gì khác nhau. Bạn có thể cho hiển thị những đường đường chỉ dẫn và hiệu chỉnh nó hoặc cập nhật nó với kết quả hiện có.
Kết quả không mong đợi sẽ được hiển thị với dòng chữ đỏ.
Cuộn Text lại.
Click nút Load Baseline to Edit (). Chú ý vào sự hiển thị của cột Baseline Value.
Click nút Jump to First Difference () nút 4 hướng sẽ giúp bạn xác định sự khác nhau giữa những dòng cơ bản và những mẫu tin thực tế.
Click Replace Baseline with actual value button () đây là việc kiểm thử duy nhất chỉ sự khác nhau giữa phần phân tích và phần thực hiện.
Đóng ứng dụng lại.
Bây giờ chúng ta sẽ chạy lại kịch bản để kiểm chứng trở lại những điểm kiểm chứng bị lỗi.
Đóng bản Log.
Click nút Run Functional Test Script.
Chọn Classics Log và chọn Finish.
Click Yes.
Bản Log được phép mở ra.
13. Updating the object map(Cập nhật sớ đồ mục tiêu)
Trong phần này, bạn sẽ biết cách sữa những cảnh báo cho các đối tượng bằng cách sử dụng Object Map. Bạn sẽ sử dụng lặp đi lặp lại những biểu thức này một cách linh động nhất cho sự thừa nhận các đối tượng.
Khi bạn nhìn thấy những sự thừa nhận bị sai hoặc là có cảnh báo. Cuối phần II.2.5, bạn nhìn thấy phía trái bản Log mở ra, Click vào Project viwe chọn Object Recognition is weak (above the warning threshold).
Nhìn vào trường ObjectLookedFor and objectFound trong đoạn cảnh báo gần dưới đáy của bảng Log.
Trong ClassicsA, chọn tên cho trường Password là Remember Password. Trong ClassicsB là Remember The Password. Khi bạn chạy lại kịch bản trong ClassicsB, sự thừa nhận của đối tượng sẽ không đúng đắn bởi vì nó khác nhau.
Nhìn vào trường Line Number trên bản Log. Chú ý đến số của nó và đóng bản Log để chạy lại Funtional Tester.
Click bất kỳ chỗ nào trên kịch bản, và sau đó click Navigate > Go to Line.
Phân loại kiểu số dòng từ hộp cảnh báo bị sai và sau đó click OK
Con trỏ sẽ di chuyển đến mép trái của số dòng
Bạn có thể tìm dòng bị lỗi bằng cách nhìn vào chỉ báo ở dưới đáy của cửa sổ Funtional Tester.
Ví Dụ: “43:9” tương đương với vị trí số 9 trên dòng 43.
Dòng bị lỗi trong kịch bản có dạng như
RememberPassword().clickToState(SELECTED);
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách và giáo trình tham khảo
[1] SQA và Kiểm thử phần mềm
Nhà Xuất Bản Lao Động – Xã Hội.
Tài liệu trên Internet
Đĩa DVD của IBM
Software Evaluation Kit(SEK)