MỞ ĐẦU 
Lúa có tầm quan trọng sống còn đối với hơn một nửa dân số thế giới. Nó là loại lương thực chủ yếu hiện nay trong bữa ăn của hàng tỷ người ở Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ La tinh, khu vực Trung Đông và trong tương lai nó vẫn sẽ là loại lương thực hàng đầu của họ.
Lúa gạo là cây lương thực quan trọng đứng hàng thứ hai của thế giới, nhưng lại là lương thực chủ yếu của các nước châu Á. Để phát triển sản xuất lúa trong khi diện tích sản xuất có hạn phải tập chung thâm canh trên cơ sở ứng dụng những biện pháp khoa học công nghệ mới để tăng năng suất trên đơn vị diện tích.
Trong những năm trước đổi mới, nước ta là quốc gia triền miên thiếu lương thực. Năm 1986 cả nước sản xuất đạt 18,37 triệu tấn lương thực, sang năm 1987 lại giảm chỉ còn 17,5 triệu tấn, trong khi dân số tăng thêm 1,5 triệu người/năm. ở miền Bắc, mặc dù Nhà nước đã phải nhập khẩu 1,28 triệu tấn để thêm vào cân đối lương thực, nhưng vẫn không đủ, vẫn có đến 9,3 triệu người thiếu ăn, trong đó có 3,6 triệu người bị đói gay gắt. Trong thời kỳ đổi mới (1986 - 2005), nông nghiệp nước ta đã khởi sắc nhờ có đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Từ năm 1989 chúng ta đã giải quyết được vấn đề lương thực, thoả mãn nhu cầu lương thực trong nước và bắt đầu tham gia thị trường xuất khẩu gạo thế giới. Đến nay, Việt nam là nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới (trên 4 triệu tấn/năm). Đạt được những thành tựu trên là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, bao gồm đổi mới cơ chế, chính sách cùng các giải pháp quan trọng khác như tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp (thủy lợi, giao thông, điện, phân bón .), áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ và đặc biệt là sử dụng các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên thành tựu chung trong sự phát triển sản xuất nông nghiệp nước ta thời gian qua. Yếu tố đóng góp của khoa học và công nghệ cho việc nâng cao năng suất, chất lượng và tính cạnh tranh của nông sản Việt Nam ngày càng được khẳng định rõ nét trong thời kỳ đổi mới.
Chương trình thực nghiệm phát triển sản xuất lúa lai của Việt Nam đã có những thành công bước đầu, về diện tích phát triển 0,6 triệu ha, năng suất bình quân đạt 65 tạ/ha, năng suất tăng so với lúa thường khoảng 20- 30% ở những vùng có điều kiện sinh thái phù hợp. Phát triển sản xuất lúa bằng việc ứng dụng thành tựu mới về khoa học kỹ thuật sử dụng ưu thế lai đang trở thành một trong những phương hướng quan trọng để phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả nghề trồng lúa của Việt Nam. Các nhà khoa học Việt Nam đang tập trung lực lượng để tự nghiên cứu lúa lai bằng tổ hợp đã có, và có thêm những tổ hợp mới có năng suất và chất lượng cao, tính thích ứng rộng.
Chúng ta đã xây dựng được quy trình chọn và nhân dòng bất dục đực CMS, TGMS trong sản xuất lúa lai. Giống lúa lai Việt Nam đầu tiên được công nhận: VL20 và một số giống được công nhận tạm thời như HYT 83, TH3-3. Giống mẹ BoA- 84 và các dòng bố Trắc 64-5, Quế 99-46 được công nhận giống quốc gia trong năm 2004.
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi nằm ở vùng Đông Bắc của Việt Nam với tổng diện tích đất tự nhiên là 5.860 km2. Dân số năm 2006, theo số liệu thống kê của tỉnh là 737.000 người, gồm 22 dân tộc anh em cùng chung sống. Mật độ dân số bình quân 87 người/km2. Diện tích lúa cả năm đạt 45.468 ha tập trung chủ yếu ở các huyện Yên Sơn, Sơn Dương, Chiêm Hoá và Thị xã Tuyên Quang chiếm tới 72% diện tích toàn tỉnh với điều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi, nhiệt độ trung bình dao động từ 18,6 - 29,50C, ẩm độ trung bình 79
- 86%, lượng mưa hàng năm cao, các nguồn nước tưới tiêu chủ động. Năm 2006 bình quân lương thực đầu người đạt 420 kg/người/năm.
Tuyên Quang hiện nay đã ổn định về lương thực với sản lượng 134.570 tấn thóc chưa kể màu. Trong đó lúa vụ xuân diện tích 19.205 ha, năng suất 66,1 tạ/ha, vụ mùa 26.263 ha năng suất bình quân là 62,4 tạ/ ha. Sở dĩ đạt được kết quả trên là nhờ công tác khuyến nông đã đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất đặc biệt là công tác giống. Những năm gần đây tại tỉnh đã có một số giống lúa năng suất cao như lúa thuần KD18, CR203. Lúa lai như Nhị ưu 63, tạp giao 1, Nhị ưu 838. Lúa chất lượng như Hương Thơm số 1, Bắc thơm số 7 
Nhiệm vụ của công tác giống cây trồng là phải làm thế nào trong thời gian ngắn nhất tạo ra được những giống cây trồng mới có năng suất cao, phẩm chất tốt ổn định, khả năng chống chịu tốt với điều kiện bất thuận, đáp ứng được yêu cầu sản xuất nông nghiệp và của nền kinh tế quốc dân. Tiến hành thí nghiệm các giống mới đưa ra sản xuất để bổ xung vào cơ cấu giống của tỉnh, là nhiệm vụ rất quan trọng. Do vậy chúng tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất của một số giống lúa trong vụ xuân và vụ mùa năm 2006 tại Tuyên Quang".
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, của một số giống lúa gieo cấy ở vụ xuân và vụ mùa tại Tuyên Quang.
- Đánh giá khả năng chống chịu sâu, bệnh hại của các giống lúa thí nghiệm.
- Chọn ra được những giống có khả năng thích ứng, cho năng suất cao, ổn định gieo trồng tại Tuyên Quang.
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định được một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển và khả năng thích ứng của giống lúa tham gia thí nghiệm.
- Đánh giá khả năng chống chịu sâu, bệnh hại của các giống lúa thí nghiệm.
- Bước đầu đánh giá được tiềm năng về năng suất của các giống tham gia thí nghiệm.
- Xây dựng được mô hình những giống lúa triển vọng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 127 trang
127 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3409 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất của một số giống lúa trong vụ xuân và vụ mùa năm 2006 tại Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ƣơng thơm số1 (đ/c) Nhỏ- dài TB Đứng Thẳng Xanh-đậm Nâu đỏ 
2 MT 5 Nhỏ- dài TB Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng cam 
3 MT 3 Nhỏ- dài TB Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng 
4 MT 2 Nhỏ- dài TB Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng cam 
5 BM 207 Nhỏ- dài TB Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng cam 
6 HP 101 Nhỏ- dài TB Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng cam 
7 PC 10 Tròn-bầu TB Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng 
8 Hương cốm To - dài TB Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng 
 Nhóm lúa lai 3 dòng 
1 Bác ƣu 903(đ/c) Bầu Ngắn Đứng Thẳng Xanh-đậm Nâu đỏ 
2 D. ưu 6511 Bầu TB Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng 
3 Nhị ưu 86 B Tròn-bầu TB Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng 
4 25 P 25 Nhỏ- dài Ngắn Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng 
5 PHB 71 Bầu TB Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng 
6 Bay te 1 Nhỏ- dài Dài Đứng Nửa thẳng Xanh-vàng Vàng 
7 Bay te 7 Nhỏ- dài TB Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng 
8 Bay te 8 Nhỏ-dài Ngắn Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng 
9 Bay te 9 Nhỏ- dài TB Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng 
10 Bay te 10 Bầu TB Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
85 
 * Nhận xét: 
 - Dạng khóm: Các giống lúa tham gia thí nghiệm đều có dạng khóm 
đứng, tương đương đối chứng. 
 - Dạng lá đòng: Hầu hết các giống tham gia thí nghiệm đều có dạng lá 
đòng thẳng. Riêng Bayte 1 có dạng nửa thẳng. 
 - Màu sắc lá đòng: Hầu hết các giống lúa tham gia thí nghiệm đều có lá 
đòng màu xanh đậm đây là một chỉ tiêu về hình thái quan trọng để đánh giá 
một giống lúa tốt. Riêng Bayte 1 có màu xanh vàng. 
 - Màu sắc vỏ trấu: giống Hương thơm số 1, N2 - 05, Bắc ưu 903 có 
mầu sắc vỏ trấu màu nâu đỏ. Các giống còn lại có màu sắc vỏ trấu màu vàng 
cam, vàng. 
3.3.5. Năng suất lý thuyết và các yếu tố cấu thành năng suất. 
Năng suất lúa được tạo thành bởi 4 yếu tố: số bông trên đơn vị diện 
tích, số hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc và khối lượng 1000 hạt, các yếu tố này được 
hình thành trong các thời gian khác nhau, có những quy luật khác nhau, nó 
chịu tác động của các điều kiện khác nhau song chúng lại có mối quan hệ ảnh 
hưởng lẫn nhau. Để đạt năng suất cao cần có cơ cấu các yếu tố năng suất hợp 
lý, cơ cấu này thay đổi tuỳ theo những điều kiện cụ thể, tuỳ thuộc vào từng 
loại hình giống. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
86 
Bảng 3.14: Năng suất lý thuyết và các yếu tố cấu thành năng suất 
TT Tên giống 
Số 
bông/ 
m
2
Tổng 
số hạt/ 
bông 
Hạt 
chắc/ 
bông 
Tỷ lệ 
lép 
(%) 
P1000 
hạt 
(gr) 
NSLT 
(tạ/ha) 
 Nhóm lúa tẻ thƣờng 
1 Khang dân 18(đ/c) 210 140,6 127,9 9,0 23 61,8 
2 N 2- 05 210 131,0 116,8 10,8 24 58,8 
3 MT 18 200 139,6 116,0 16,9 25 58,0 
 CV(%) 1,0 0,6 9,7 3,6 1,5 
 LSD01 4,03 2,18 3,57 2,62 2,69 
 LSD05 2,66 1,44 2,36 1,73 1,78 
 Nhóm lúa chất lƣợng 
1 Hương thơm số1đ/c) 230 125,7 105,6 16,0 22 53,4 
2 MT 5 220 135,9 107,7 20,8 23 54,5 
3 MT 3 225 120,6 107,1 11,2 23 55,4 
4 MT 2 205 135,7 120,6 11,1 23 56,8 
5 BM 207 215 129,4 103,5 20,0 23 51,2 
6 HP 101 230 126,6 113,5 10,3 22 57,4 
7 PC 10 235 123,5 99,3 19,6 23 53,7 
8 Hương cốm 235 121,0 91,2 24,6 27,6 59,1 
 CV(%) 1,0 1,1 5,6 3,7 2,0 
 LSD01 3,01 2,72 2,23 2,04 2,61 
 LSD05 2,18 1,98 1,62 1,48 1,89 
 Nhóm lúa lai 3 dòng 
1 Bác ưu 903 (đ/c) 216 125,1 110,3 11,8 23 54,8 
2 D. ưu 6511 212 138,7 124,4 10,3 26 68,6 
3 Nhị ưu 86 B 234 148,2 126,3 14,8 26 76,8 
4 25 P 25 194 130,3 115,2 11,6 25 55,9 
5 PHB 71 203 132,5 120,1 9,4 25 61,0 
6 Bay te 1 212 150,2 131,7 12,3 24 67,0 
7 Bay te 7 203 132,1 117,4 11,1 24 57,2 
8 Bay te 8 203 140,4 121,8 13,2 24 59,3 
9 Bay te 9 203 143,6 126,5 11,9 24 61,6 
10 Bay te 10 207 136,0 119,9 11,8 24 59,6 
 CV(%) 0,9 1,0 7,9 4,1 1,3 
 LSD01 2,72 2,80 2,18 2,32 1,85 
 LSD05 1,99 2,05 1,60 1,70 1,36 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
87 
* Nhận xét: 
+ Số bông/m2 
Trong các yếu tố cấu thành năng suất thì số bông có tính chất quyết 
định nhất và sớm nhất. Số bông có thể đóng góp tới 74% năng suất, trong 
khi đó khối lượng 1000 hạt và số hạt chỉ chiếm tỷ lệ 26% còn lại. Số bông 
hình thành do 3 yếu tố là mật độ cấy (số dảnh cơ bản), số nhánh đẻ (số 
nhánh hữu hiệu), các điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật như lượng đạm bón, 
nhiệt độ, ánh sáng... 
- Nhóm lúa tẻ thường: Số bông/m2 biến động từ 200 - 210 bông. Giống 
đối chứng có số bông/m2 là: 210 bông. Giống M18 có số bông/m2 thấp hơn 
giống đối chứng 10 bông. Giống N2 -05 có số bông/m2 tương đương so với 
đối chứng (110 bông). 
- Nhóm lúa chất lượng: Số bông/m2 biến động từ 205 - 235 bông. 
Giống đối chứng có số bông/m2 là: 230 bông. Giống PC10, Hương cốm có số 
bông/m
2
 là 235 bông cao hơn so với đối chứng 5 bông. Giống HP 101 có số 
bông/m
2
 tương đương so với đối chứng (230 bông). Các giống còn lại có số 
bông/m
2 
 thấp hơn đối chứng từ: 5 - 15 bông, thấp nhất là MT 2: 205 bông/m2 
- Nhóm lúa lai 3 dòng: Số bông/m2 biến động từ 203 - 234 bông. Giống 
đối chứng có số bông/m2 là 216 bông. Giống Nhị ưu 86B có số bông/m2 cao 
nhất, cao hơn so với đối chứng 18 bông. Hai giống D. ưu 6511 và Bayte 1 có 
số bông/m2 tương đương đối chứng (212 bông/m2). Các giống còn lại có số 
bông/m
2
 thấp hơn giống đối chứng từ 9 - 22 bông . 
+ Tổng số hạt /bông 
- Nhóm lúa tẻ thường: Tổng số hạt/bông biến động từ 131,0 - 140,6 hạt. 
Giống đối chứng có tổng số hạt/bông là 140,6 hạt. Giống N2 - 05 có tổng số 
hạt/bông thấp hơn so với đối chứng một cách chắc chắn ở mức tin cậy 99%, 
giống MT 8 có tổng số hạt/bông tương đương với đối chứng. Hệ số biến động 
giữa các công thức đạt là 1,0%. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
88 
- Nhóm lúa chất lượng: Tổng số hạt/bông biến động từ 120,6 - 135,9 
hạt. Giống đối chứng có tổng số hạt/bông là 125,7 bông. Giống PC10, MT 3, 
Hương cốm có tổng số hạt/bông thấp hơn so với đối chứng một cách chắc 
chắn ở mức tin cậy 95 - 99%, giống lúa HP101 có tổng số hạt/bông tương 
đương so với giống đối chứng, các giống còn lại có tổng số hạt/bông cao hơn 
so với đối chứng từ 3,7 - 10,2 hạt với mức tin cậy 99%. Hệ số biến động giữa 
các công thức đạt là 1,0%. 
- Nhóm lúa lai 3 dòng: Tổng số hạt/bông biến động từ 125,1 - 150,2 
hạt. Giống đối chứng có tổng số hạt/bông là 125,1 bông. Các giống tham gia 
thí nghiệm đều có tổng số hạt/bông cao hơn so với đối chứng một cách chắc 
chắn ở mức tin cậy 99%. Hệ số biến động giữa các công thức đạt là 0,9%. 
+ Số hạt chắc /bông 
- Nhóm lúa tẻ thường: Số hạt chắc/bông biến động từ 116,0 - 127,9 
hạt. Giống đối chứng có số hạt chắc/bông là 127,9 hạt. Giống N2 - 05, MT18 
có số hạt chắc/bông thấp hơn so với giống đối chứng từ 11,1 - 11,9 hạt ở mức 
tin cậy 99%. Hệ số biến động giữa các công thức là 0,6%. 
- Nhóm lúa chất lượng: Số hạt chắc/bông biến động từ 91,2 - 120,6 hạt. 
Giống đối chứng có số hạt chắc/bông là 105,6 hạt. Giống PC 10, BM 207 có 
số hạt chắc/bông thấp hơn so với giống đối chứng từ 2,1 - 6,3 hạt ở mức tin 
cậy 95%. Giống MT5, MT 2, HP 101, có số hạt chắc/bông cao hơn so với 
giống đối chứng từ 2,1 - 7,9 hạt ở mức tin cậy 99%. Hệ số biến động giữa các 
công thức là 1,1%. 
- Nhóm lúa lai 3 dòng: Số hạt chắc/bông biến động từ 110,3 - 131,7 hạt. 
Giống đối chứng có số hạt chắc/bông là 110,3 hạt. Các giống tham gia thí 
nghiệm đều có số hạt chắc/bông cao hơn so với giống đối chứng từ 4,9 - 21,4 
hạt ở mức tin cậy 99%. Hệ số biến động giữa các công thức là 1,0%. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
89 
+ Tỷ lệ lép 
 - Nhóm lúa tẻ thường: Tỷ lệ lép biến động từ 9,0 - 16,9%. Giống đối 
chứng có tỷ lệ lép 9,0%. Giống MT18 có tỷ lép cao hơn so với giống đối 
chứng 7,9% với mức tin cậy 99%, giống N2-05 có tỷ lép tương đương với đối 
chứng. Hệ số biến động giữa các giống là 9,7%. 
 - Nhóm lúa chất lượng: Tỷ lệ lép biến động từ 10,3 - 24,6%. Giống đối 
chứng có tỷ lệ lép 16,2%. Giống MT 3, MT 2, HP 101 có tỷ lệ lép thấp hơn so 
với giống đối chứng một cách chắc chắn ở mức tin cậy 99%, các giống còn lại 
có tỷ lệ lép cao hơn giống đối chứng từ 3,4 - 8,4% với mức tin cậy 99%. Hệ 
số biến động giữa các giống là 5,6% 
 - Nhóm lúa lai 3 dòng: Tỷ lệ lép biến động từ 9,4 - 14,8%. Giống đối 
chứng có tỷ lệ lép 11,8%. Giống Nhị ưu 86B có tỷ lép cao hơn so với giống 
đối chứng 3,0% ở mức tin cậy 99%. Giống PHB 71 có tỷ lép thấp hơn so với 
giống đối chứng 2,4% với mức tin cậy 99%. Các giống còn lại có tỷ lệ lép 
tương đương so với giống đối chứng. Hệ số biến động giữa các giống là 7,9% 
+ Khối lượng 1000 hạt 
 - Nhóm lúa tẻ thường: Khối lượng 1000 hạt biến động từ 23 - 25gr. 
Giống đối chứng có P1000 hạt là 23gr. Giống MT18 có P1000 hạt cao hơn so 
với đối chứng một cách chắc chắn ở mức tin cậy 99%. Giống N2 - 05 có khối 
lượng 1000 hạt tương đương với đ/c (sai khác không có ý nghĩa). Hệ số biến 
động giữa các công thức là 3,6%. 
 - Nhóm lúa chất lượng: Khối lượng 1000 hạt biến động từ 22 - 27,6gr. 
Giống đối chứng có P1000 hạt là 22gr. Giống Hương cốm có P1000 hạt cao 
hơn so với đối chứng một cách chắc chắn ở mức tin cậy 99%. Các giống còn 
lại có khối lượng 1000 hạt tương đương với đ/c (sai khác không đáng tin cậy). 
Hệ số biến động giữa các công thức là 3,7%. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
90 
 - Nhóm lúa lai 3 dòng: Khối lượng 1000 hạt biến động từ 23,0 - 
26,0gr. Giống đối chứng có P1000 hạt là 23gr. Các giống D. ưu 6511, Nhị ưu 
86B có P1000 cao hơn so với đối chứng một cách chắc chắn ở mức tin cậy 
99%. Các giống 25 P 25, PHB71 có khối lượng 1000 hạt cao hơn so với đối 
chứng một cách chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Các giống còn lại có khối 
lượng 1000 hạt tương đương với đ/c (sai khác không đáng tin cậy). Hệ số biến 
động giữa các công thức là 4,1%. 
+ Năng suất lý thuyết 
Năng suất lý thuyết phản ánh tiềm năng năng suất của mỗi giống trong 
từng điều kiện sinh thái nhất định, là kết quả tổng hợp của các yếu tố cấu 
thành năng suất. 
 - Nhóm lúa tẻ thường: Năng suất lý thuyết biến động từ 58,0 - 61,8 
tạ/ha. Giống đối chứng có NSLT là 61,8 tạ/ha, còn lại 2 giống thí nghiệm đều 
cho năng suất thấp hơn so với giống đối chứng từ 3,0 - 3,8 tạ/ha ở mức tin cậy 
99%. Hệ số biến động giữa các công thức là 1,5%. 
 - Nhóm lúa chất lượng: Năng suất lý thuyết biến động từ 51,2 - 59,1 
tạ/ha. Giống đối chứng có NSLT là 53,4 tạ/ha. Giống BM 207 có năng suất lý 
thuyết thấp hơn so với giống đối chứng một cách chắc chắn ở mức tin cậy 
95%. Giống MT 3, MT 2, HP 101, Hương cốm có năng suất lý thuyết cao hơn 
so với giống đối chứng từ 2,0 - 5,7 tạ/ha ở mức tin cậy 99%. Các giống còn 
lại có năng suất lý thuyết tương đương với đối chứng. Hệ số biến động giữa 
các công thức là 2,0%. 
 - Nhóm lúa lai 3 dòng: Năng suất lý thuyết biến động từ 54,8 - 76,8 
tạ/ha. Giống đối chứng có NSLT là 54,8 tạ/ha. Giống 25 P 25 có năng suất lý 
thuyết tương đương so với giống đối chứng, các giống còn lại có năng suất lý 
thuyết cao hơn so với giống đối chứng từ 4,5 - 22,0 tạ/ha ở mức tin cậy 99%. 
Hệ số biến động giữa các công thức là 1,3%. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
91 
Bảng 3.15: Mức độ biến động (CV%) của các giống lúa thí nghiệm 
TT Giống 
Chiều cao cây 
Số bông/m2 
Số hạt 
chắc/bông 
 cm CV % Số bông CV % Số hạt CV % 
 Nhóm lúa tẻ thƣờng 
1 Khang dân 18 (đ/c) 98,8 3,7 210 2,2 127,9 2,7 
2 N 2- 05 102,8 2,7 210 2,8 116,8 2,1 
3 MT 18 102,0 2,1 200 2,3 116,0 2,9 
 Nhóm lúa chất lƣợng 
1 Hương thơm số 1(đ/c) 105,6 2,1 230 2,8 105,6 3,5 
2 MT 5 100,2 1,6 220 4,1 107,7 3,6 
3 MT 3 97,7 2,5 225 1,8 107,1 4,0 
4 MT 2 99,1 2,2 205 1,6 120,6 4,5 
5 BM 207 96,7 2,2 215 1,9 103,5 4,1 
6 HP 101 92,7 2,0 230 2,9 113,5 5,4 
7 PC 10 95,6 2,1 235 2,7 99,3 2,4 
8 Hương cốm 108,6 6,0 235 3,0 91,2 3,6 
 Nhóm lúa lai 3 dòng 
1 Bác ưu 903 (đ/c ) 101,2 3,7 216 2,8 110,3 2,4 
2 D. ưu 6511 105,0 1,9 212 2,8 124,4 3,6 
3 Nhị ưu 86 B 101,7 3,1 234 2,3 126,3 2,4 
4 25 P 25 99,2 4,8 194 2,9 115,2 4,2 
5 PHB 71 98,7 3,9 203 3,8 120,1 2,6 
6 Bay te 1 108,6 3,2 212 2,0 131,7 4,7 
7 Bay te 7 95,6 3,7 203 2,2 117,4 3,7 
8 Bay te 8 100,7 6,0 203 2,3 121,8 4,2 
9 Bay te 9 103,5 2,8 203 3,2 126,5 3,3 
10 Bay te 10 100,6 5,1 207 2,6 119,9 4,2 
* Nhận xét: 
+ Chiều cao cây: 
Chiều cao cây là chỉ tiêu quan trọng trong công tác chọn tạo giống, nó 
liên quan mật thiết đến quá trình sinh trưởng, phát triển và khả năng chống 
đổ của cây. Chiều cao cây phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, điều kiện 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
92 
khí hậu, kỹ thuật canh tác... Ngoài ra chiều cao cây còn phụ thuộc vào mật 
độ cây trên đơn vị diện tích và đặc điểm di truyền của từng giống. 
- Nhóm lúa tẻ thường: chiều cao cây của các giống lúa dao động từ 
98,8 -102,8cm. Giống đối chứng có chiều cao cây 98,8cm. Giống N2 - 05 có 
chiều cao cây cao hơn đối chứng 4cm ở mức tin cậy 95%, giống còn lại có 
chiều cao cây tương đương đối chứng (không có sự sai khác). 
Hệ số biến động giữa các công thức dao động từ 2,1 - 3,7%, giữa các 
giống sự chênh lệch không đáng kể, các giống tham gia thí nghiệm đều có 
hệ số biến động nhỏ hơn đối chứng, giống MT 18 có hệ số biến động nhỏ 
nhất đạt 2,1% (giống đối chứng đạt 3,7%). 
- Nhóm lúa chất lượng: Chiều cao cây của các giống lúa dao động từ 
92,7 - 108,6cm, giống đối chứng có chiều cao cây 105,6cm. Giống Hương 
cốm có chiều cao cây cao nhất, cao hơn đối chứng 3,0cm ở mức tin cậy 
95%, các giống còn lại có chiều cao cây thấp hơn đối chứng từ 5,4 - 12,9cm 
ở mức tin cậy 99%. 
Hệ số biến động giữa các công thức dao động từ 1,6 - 6,0%, giống 
Hương cốm có hệ số biến động cao nhất đạt 6,0%, giống MT 5 có hệ số biến 
động nhỏ nhất đạt 1,6%, các giống còn lại có hệ số biến động tương đương 
đối chứng (giống đối chứng đạt 2,1%), 
- Nhóm lúa lai 3 dòng: Chiều cao cây của các giống lúa dao động từ 
95,6 - 108,6 cm. Giống D.ưu 6511, Bayte 1 có chiều cao cây cao hơn đối 
chứng từ 3,8 - 7,4cm ở mức tin cậy 95 - 99%. Giống Bayte 7 có chiều cao 
cây thấp hơn đối chứng 5,6cm ở mức tin cậy 99%. Các giống còn lại có 
chiều cao cây tương đương đối chứng. 
Hệ số biến động giữa các công thức dao động từ 1,9 - 6,0%, giống 
Bayte 8 có hệ số biến động cao nhất đạt 6,0%, tiếp đến là giống Bayte 10 có 
hệ số biến động đạt 5,1%, giống D.ưu 6511 có hệ số biến động đạt nhỏ nhất 
1,9%, nhỏ hơn đối chứng (giống đối chứng đạt 3,7%). 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
93 
+ Số bông/m2 
- Nhóm lúa tẻ thường: Hệ số biến động về số bông/m2 của các giống dao 
động từ 2,2 - 2,8%. Các giống tham gia thí nghiệm có hệ số biến động tương 
đương đối chứng, (Hệ số biến động của giống đối chứng đạt 2.2%). 
- Nhóm lúa chất lượng: Hệ số biến động về số bông/m2 của các giống 
dao động từ 1,6 - 4,1%. Giống MT 5 có hệ số biến động cao nhất đạt 4,1%. 
Giống MT 2 có hệ số biến động về số bông/m2 nhỏ nhất và nhỏ hơn đối 
chứng đạt 1,6% (Hệ số biến động của giống đối chứng đạt 2,8%). 
- Nhóm lúa lai 3 dòng: Hệ số biến động về số bông/m2 của các giống dao 
động từ 2,0 - 3,8%. Giống PHB 71 có hệ số biến động cao nhất đạt 3,8%, 
giống Bayte 1 có hệ số biến động về số bông/m2 nhỏ nhất và nhỏ hơn đối 
chứng đạt 2,0% (Hệ số biến động của giống đối chứng đạt 2,8%). 
+ Số hạt chắc/bông 
- Nhóm lúa tẻ thường: Hệ số biến động về số hạt chắc/bông dao động từ 
2,1 - 2,9%. Giống MT 18 có hệ số biến động tương đương đối chứng (2,9%). 
Giống N2- 05 có hệ số biến động đạt 2,1% nhỏ hơn đối chứng (giống đối 
chứng đạt 2,9%). 
- Nhóm lúa chất lượng: Hệ số biến động về số hạt chắc/bông dao động từ 
2,4 - 5,4%. Giống HP 101 có hệ số biến động cao nhất đạt 5,4%, tiếp đến là 
giống MT 2 có hệ số biến động đạt 4,5%, giống PC 10 có hệ số biến động nhỏ 
nhất đạt 2,4%, thấp hơn với đối chứng (giống đối chứng đạt 3,5%). 
- Nhóm lúa lai 3 dòng: Hệ số biến động về số hạt chắc/bông dao động từ 
2,4 - 4,7%. Giữa các giống tham gia thí nghiệm có hệ số biến động bằng hoặc 
cao hơn đối chứng, giống Bayte 1 có hệ số biến động cao nhất đạt 4,7%, tiếp 
đến là giống 25 P 25 và Bayte 8 có hệ số biến động đạt 4,2%, giống Nhị ưu 
86B v à PHB 71 có hệ số biến động nhỏ nhất đạt 2,4% - 2,6% , tương đương 
với đối chứng(giống đối chứng đạt 2,4%). 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
94 
3.3.6. Năng suất thực thu 
Bảng 3.16: Năng suất thực thu của các giống lúa thí nghiệm 
TT Giống 
Vụ mùa 
NSTT 
(tạ/ha) 
Chênh lệch so với 
đối chứng 
Đánh giá sự sai 
khác so với đối 
chứng Tạ % 
 Nhóm lúa tẻ thƣờng 
1 Khang dân 18 (đ/c) 54,0 - - - 
2 N 2- 05 52,1 -1,9 -3,5 ns 
3 MT 18 45,7 -8,3 -15,4 ** 
 CV(%) 2,3 
 LSD01 3,50 
 LSD05 2,31 
 Nhóm lúa chất lƣợng 
1 Hương thơm số 1 (đ/c) 45,1 - - - 
2 MT 5 45,2 0,1 0,2 ns 
3 MT 3 47,1 2,0 4,4 * 
4 MT 2 52,3 7,2 16,0 ** 
5 BM 207 45,2 0,1 0,2 ns 
6 HP 101 52,4 7,3 16,2 ** 
7 PC 10 49,5 4,4 9,8 ** 
8 Hương cốm 49,9 4,8 10,6 ** 
 CV(%) 2,1 
 LSD01 2,45 
 LSD05 1,78 
 Nhóm lúa lai 3 dòng 
1 Bác ưu 903 (đ/c) 42,3 - - - 
2 D. ưu 6511 60,0 17,7 41,8 ** 
3 Nhị ưu 86 B 59,1 16,8 39,7 ** 
4 25 P 25 52,0 9,7 22,9 ** 
5 PHB 71 52,3 10,0 23,6 ** 
6 Bay te 1 60,1 17,8 42,1 ** 
7 Bay te 7 52,0 9,7 22,9 ** 
8 Bay te 8 52,3 10,0 23,6 ** 
9 Bay te 9 56.0 13,7 32,4 ** 
10 Bay te 10 52,1 9,8 23,2 ** 
 CV(%) 2,0 
 LSD01 2,48 
 LSD05 1,82 
 ns: Không có sự sai khác ở mức sắc xuất 95% 
 **: Sai khác ở mức sắc xuất 99% 
 *: Sai khác ở mức sắc xuất 95% 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
95 
 * Nhận xét: 
 - Nhóm lúa tẻ thường: Năng suất thực thu biến động từ 45,7 - 54,0 tạ/ha. 
Giống đối chứng có NSTT là 54,0 tạ/ha. Giống MT 18 có NSTT thấp hơn so với 
đối chứng một cách chắc chắn ở mức tin cậy 99%, giống N2-05 có NSTT tương 
đương so với đối chứng. Hệ số biến động giữa các công thức đạt là 2,3%. 
 - Nhóm lúa chất lượng: Năng suất thực thu biến động từ 45,1 - 52,4 
tạ/ha, giống đối chứng có NSTT là 45,1 tạ/ha. Giống MT 3 có NSTT cao hơn 
so với đối chứng một cách chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Giống MT 2, HP 
101, PC 10, Hương cốm có NSTT cao hơn so với đối chứng một cách chắc 
chắn ở mức tin cậy 99%, trong đó giống lúa HP 101 có năng suất thực thu cao 
nhất 52,4 tạ/ha cao hơn đối chứng 7,3 tạ/ha. Hai giống còn lại có NSTT tương 
đương đối chứng. Hệ số biến động giữa các công thức đạt là 2,1%. 
 - Nhóm lúa lai 3 dòng: Năng suất thực thu biến động từ 42,3 - 60,1 
tạ/ha. Giống đối chứng có NSTT là 42,3 tạ/ha, các giống tham gia thí nghiệm 
đều có NSTT cao hơn so với đối chứng một cách chắc chắn ở mức tin cậy 
99%. Giống Bayte 1 có năng suất thực thu cao nhất 60,1 tạ/ha cao hơn đối 
chứng 17,8 tạ/ha. Hệ số biến động giữa các công thức đạt là 2,0%. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
96 
3.3.7. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu ngoài đồng 
Bảng 3.17: Một số chỉ tiêu khác của các giống lúa thí nghiệm 
(ĐVT: điểm) 
TT Tên giống 
Độ thuần 
đồng ruộng 
Độ thoát cổ 
bông 
Độ cứng 
cây 
Độ tàn lá 
Nhóm lúa tẻ thƣờng 
1 Khang dân 18 (đ/c) 1 3 1 5 
2 N 2- 05 1 3 1 5 
3 MT 18 1 3 1 5 
 Nhóm lúachất lƣợng 
1 Hương thơm số 1 (đ/c) 1 3 1 5 
2 MT 5 1 3 1 5 
3 MT 3 1 3 1 5 
4 MT 2 1 3 1 5 
5 BM 207 1 3 1 5 
6 HP 101 1 3 1 5 
7 PC 10 1 3 1 5 
8 Hương cốm 
Nhóm lúa lai 3 dòng 
1 Bác ưu 903 (đ/c) 1 3 1 5 
2 D. ưu 6511 1 3 1 5 
3 Nhị ưu 86 B 1 3 1 5 
4 25 P 25 1 5 1 5 
5 PHB 71 1 3 1 5 
6 Bay te 1 1 3 1 5 
7 Bay te 7 5 5 1 5 
8 Bay te 8 1 3 1 5 
9 Bay te 9 5 3 1 5 
10 Bay te 10 1 3 1 5 
 *Nhận xét: 
+ Độ thuần đồng ruộng 
- Nhóm lúa tẻ thường và nhóm lúa chất lượng: Các giống đều có độ 
thuần đồng ruộng cao (điểm 1). 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
97 
- Nhóm lúa lai 3 dòng: Giống Bayte 7 và Bayte 9 độ thuần đạt mức 
trung bình (điểm 5). Các giống còn lại độ thuần đồng ruộng cao (điểm 1) 
+ Độ thoát cổ bông 
- Nhóm lúa tẻ thường và nhóm lúa chất lượng: Các giống đều có độ 
thoát cổ bông điểm 3: thoát vừa. 
- Nhóm lúa lai 3 dòng: Giống 25 P25 và Bay te 7 có độ thoát cổ bông 
điểm 5: Thoát vừa đúng cổ bông. Các giống còn lại có độ thoát cổ bông 
điểm 3: thoát vừa. 
+ Độ cứng cây Các giống thí nghiệm đều có khả năng chống đổ tốt, 
độ cứng cây tốt (điểm 1), cây không bị đổ khi gặp mưa gió. 
+ Độ tàn lá: Các giống thí nghiệm đều có độ tàn lá điểm 5: các lá 
trên biến vàng . 
3.3.8. Các chỉ tiêu về sâu bệnh 
 Hàng năm sản lượng lương thực mất mát do thiên tai và sâu bệnh là 
một con số không nhỏ. Theo thống kê của tổ chức lương thực thế giới cho biết 
hàng năm tổng sản lượng lương thực giảm 30% do thiên tai và sâu bệnh. Vì 
vậy vấn đề đặt ra cho các nhà chọn tạo giống cây trồng làm sao chọn tạo và 
đưa ra sản xuất những giống lúa có năng suất cao, ổn định mà vẫn có khả 
năng chống chịu sâu bệnh tốt, đảm bảo cho việc giảm chi phí cho sản xuất 
lúa, hạn chế được ô nhiễm môi trường, giảm được tàn dư của thuốc độc trong 
nông sản. Tác hại của sâu bệnh gây ra là một trong những yếu tố hạn chế đến 
năng suất cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng (có khi còn mất trắng ), 
không những thế sâu bệnh có thể lan truyền từ vụ này sang vụ khác, từ vùng 
này sang vùng khác, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất lúa. Do vậy khi 
tiến hành thí nghiệm chúng tôi không chỉ đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng 
phát triển mà còn đánh giá các chỉ tiêu sâu bệnh và khả năng chống chịu với 
điều kiện bất lợi. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
98 
Bảng 3.18: Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống lúa. 
(ĐVT: điểm) 
TT Tên giống 
Sâu 
cuốn lá 
Sâu đục 
thân 
Bệnh đạo 
ôn 
Bệnh khô 
vằn 
 Nhóm lúa tẻ thƣờng 
1 Khang dân 18 (đ/c) 1 1 1 3 
2 N 2- 05 1 1 1 3 
3 MT 18 1 1 1 3 
 Nhóm lúa chất lƣợng 
1 Hương thơm số 1 (đ/c) 1 1 1 3 
2 MT 5 1 1 1 5 
3 MT 3 1 1 1 5 
4 MT 2 1 1 1 3 
5 BM 207 1 1 1 3 
6 HP 101 1 1 3 3 
7 PC 10 1 1 1 3 
8 Hương cốm 1 1 1 3 
Nhóm lúa lai 3 dòng 
1 Bác ưu 903 (đ/c) 1 1 1 1 
2 D. ưu 6511 1 1 1 1 
3 Nhị ưu 86 B 1 1 1 1 
4 25 P 25 1 1 1 3 
5 PHB 71 1 1 1 3 
6 Bay te 1 1 1 1 5 
7 Bay te 7 1 1 1 3 
8 Bay te 8 1 1 1 5 
9 Bay te 9 1 1 1 5 
10 Bay te 10 1 1 1 3 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
99 
* Nhận xét: 
- Sâu cuốn lá: Các giống thí nghiệm đều bị sâu cuốn lá hại ở điểm 1 
vào giai đoạn đẻ nhánh. 
- Sâu đục thân: Các giống thí nghiệm đều bị sâu đục thân hại ở điểm 1 
vào cuối giai đoạn đẻ nhánh. 
- Bệnh đạo ôn 
+ Nhóm lúa tẻ thường và nhóm lúa lai 3 dòng đều bị đạo ôn ở điểm 1 
vào giai đoạn lúa bắt đầu làm đòng. 
+ Nhóm lúa chất lượng: Giống HP 101 bị bệnh đạo ôn điểm 3 . Các 
giống còn lại bị đạo ôn điểm 1. 
- Bệnh khô vằn 
+ Nhóm lúa tẻ thường: Các giống bị bệnh ở điểm 3 tương đương 
đối chứng. 
+ Nhóm lúa chất lượng: MT 5, MT 3 , bị bệnh ở điểm 5 cao hơn đối 
chứng. Các giống còn lại bị bệnh tương với đối chứng (điểm 3). 
+ Nhóm lúa lai 3 dòng: Các giống Bay te 9, Bayte 1, bay te 8 bị bênh ở 
điểm 5 cao hơn đối chứng. Các giống 25 P 25, PHB 71, Bayte 7, Bay te 10 bị 
bệnh ở điểm 3. Các giống còn lại bị bệnh ở điểm 1 tương đương đối chứng. 
3.3.9. Nhận xét tổng quát 
Qua sản xuất và theo dõi vụ mùa năm 2006 có một số nhận xét về các 
giống lúa có triển vọng như sau: 
* Nhóm lúa tẻ thường: Gồm 3 giống dùng Khang dân 18 làm đối chứng: 
Không có giống nào năng suất vượt đối chứng 
 * Nhóm lúa chất lượng: Gồm 8 giống dùng Hương thơm số 1 làm 
đối chứng. 
- Giống HP101: Cây sinh trưởng khoẻ, đẻ nhánh trung bình, tỷ lệ thành 
bông trung bình, cao cây, khóm gọn, lá đòng đứng, màu xanh đậm, bông to, 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
100 
dài, hạt nhiều, dạng hạt nhỏ dài, vỏ trấu màu vàng sáng. Hạt gạo nhỏ dài- trong. 
Năng suất thực thu 52,4 tạ/ha cao hơn đối chứng 16,2%, khả năng chống chịu 
sâu bệnh khá, chống chịu điều kiện ngoại cảnh tốt, độ thuần đồng ruộng cao. 
Thời gian sinh trưởng ngắn hơn Hương thơm số 1 khoảng 8 ngày. 
- Giống Hƣơng cốm: Cây sinh trưởng khoẻ, đẻ nhánh trung bình, tỷ lệ 
thành bông trung bình, cao cây trung bình, khóm đứng, lá đòng thẳng, màu 
xanh đậm, bông trung bình, hạt nhiều, dạng hạt tròn bầu, vỏ trấu màu vàng. 
Hạt gạo bầu- trong. Năng suất thực thu 49,9 tạ/ha cao hơn đối chứng 10,6 %, 
khả năng chống chịu sâu bệnh khá, chống chịu điều kiện ngoại cảnh tốt, độ 
thuần đồng ruộng cao.Thời gian sinh trưởng xấp xỉ Hương thơm số 1. 
- Giống PC10: Cây sinh trưởng khoẻ, đẻ nhánh trung bình, tỷ lệ thành 
bông trung bình, cao cây, khóm gọn, lá đòng đứng, màu xanh đậm, bông dài, 
hạt nhiều, dạng hạt tròn bầu, vỏ trấu màu vàng sáng. Hạt gạo bầu- trong. 
Năng suất thực thu 49,5 tạ/ha cao hơn đối chứng 9,8 %, khả năng chống chịu 
sâu bệnh khá, chống chịu điều kiện ngoại cảnh tốt, độ thuần đồng ruộng cao. 
Thời gian sinh trưởng xấp xỉ Hương thơm số 1. 
* Nhóm lúa lai 3 dòng: Gồm 10 giống dùng Bac ưu 903 làm đối chứng, 
có các giống khá sau: Nhị ưu 86B, Bayte 9, PHB 71, 25P25, Bayte 7, D. ưu 
6511, Bayte 1. Trong đó có 3 giống triển vọng là 
- D. ƣu 6511: Cây sinh trưởng khoẻ, đẻ nhánh trung bình, tỷ lệ thành 
bông trung bình, cao cây, khóm đứng, lá đòng thẳng, màu xanh đậm, bông 
to, hạt nhiều, dạng hạt bầu, vỏ trấu màu vàng. Hạt gạo bầu- trong. Năng suất 
thực thu 60 tạ/ha cao hơn Bác ưu 903: 42,1%, khả năng chống chịu sâu bệnh 
khá, chống chịu điều kiện ngoại cảnh tốt, độ thuần đồng ruộng cao, chất 
lượng gạo ngon. Thời gian sinh trưởng ngắn hơn Bac ưu 903 : 17 ngày. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
101 
- Giống Bayte 1: Cây sinh trưởng khoẻ, đẻ nhánh trung bình, tỷ lệ 
thành bông trung bình, cao cây, khóm gọn, lá đòng đứng, màu xanh vàng, 
bông to, dài, hạt nhiều, dạng hạt nhỏ dài, vỏ trấu màu vàng. Hạt gạo nhỏ dài- 
trong. Năng suất thực thu 60,1 tạ/ha cao hơn Bac ưu 903: 42,1%, khả năng 
chống chịu sâu bệnh khá, đặc biệt là bệnh bạc lá, chống chịu điều kiện ngoại 
cảnh tốt, độ thuần đồng ruộng cao, chất lượng gạo ngon, cơm mềm, có mùi 
thơm nhẹ. Thời gian sinh trưởng tương đương đ/c: 117 ngày. 
 - Nhị ƣu 86B: Cây sinh trưởng khoẻ, đẻ nhánh trung bình, tỷ lệ thành 
bông trung bình, thấp cây, khóm đứng, lá đòng thẳng, màu xanh đậm, bông 
to, dạng bông trung bình, hạt nhiều, dạng hạt tròn bầu, vỏ trấu màu vàng. 
Hạt gạo trong. Năng suất thực thu 59,1 tạ/ha cao hơn Bac ưu 903: 39,7%, 
khả năng chống chịu sâu bệnh khá, chống chịu điều kiện ngoại cảnh tốt, độ 
thuần đồng ruộng cao, chất lượng gạo tốt, cơm mềm. Thời gian sinh trưởng 
ngắn hơn Bac ưu 903: 9 ngày. 
3.4. Xây dựng mô hình sản xuất một số giống lúa triển vọng tại Trại 
Trƣờng Trƣờng THKT- KT Tuyên Quang 
3.4.1. Xây dựng mô hình 
Trong sản xuất nông nghiệp, muốn đưa một giống lúa mới gieo trồng đại 
trà phải qua thí nghiệm trên diện rộng, xác định đặc tính của giống phù hợp 
với điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai... Thông qua các đặc điểm sinh trưởng 
phát triển và khả năng cho năng suất của giống, ngoài việc thí nghiệm trên 
đồng ruộng chúng tôi kết hợp xây dựng mô hình với 2 giống lúa triển vọng 
Hương Cốm sử dụng giống Hương thơm số 1 làm đối chứng và giống Bayte 1 
sử dụng giống Bác ưu 903 làm đối chứng, đưa ra sản xuất diện rộng tại Trại 
Trường. Thời gian tiến hành là vụ mùa năm 2006 với quy mô mỗi giống 1ha, 
trên đất 2 vụ chủ động tưới tiêu, đầu tư phân bón như thí nghiệm. Thời vụ cụ 
thể như sau: 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
102 
Mô hình 1: (giống Hương cốm) 
 Ngày gieo: 20/06/2006 
 Ngày cấy: 04/07/2006 
Mô hình 2: (giống Bayte 1) 
 Ngày gieo: 04/07/2006 
 Ngày cấy: 30/07/2006 
Qua theo dõi chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.19: 
Bảng 3.19: Kết quả xây dựng mô hình một số giống lúa có triển vọng 
ở vụ mùa năm 2006 
TT 
 Chỉ tiêu 
Giống 
Diện tích 
(ha) 
TGST 
(Ngày) 
Chiều 
cao cây 
(cm) 
NSTT 
(Tạ/ha) 
So sánh 
đ/c (%) 
Mô 
hình 
1 
Hương Thơm số 1(đ/c) 0,036 ha 101 111 47,7 100 
Hương cốm 1 ha 108 109 50,2 105,2 
Mô 
hình 
2 
Bác ưu 903 (đ/c) 0,036 ha 120 113 47,3 100 
Bayte 1 1 ha 121 121 59,8 126,4 
* Nhận xét: 
Nhìn chung hai giống lúa ở 2 mô hình thể hiện ưu thế của giống, duy trì 
được bản chất di truyền như: TGST ngắn, chiều cao cây trung bình, năng suất 
ổn định, khả năng thích nghi rộng. 
Hai giống lúa bước đầu đã được người sản xuất chấp nhận. Qua xây 
dựng mô hình chúng tôi đánh giá: 
+ Mô hình 1: Giống Hương cốm được đánh giá là giống có triển vọng. 
Sinh trưởng và phát triển khá. Thời gian sinh trưởng trong vụ mùa dài hơn 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
103 
giống Hương thơm số 1 khoảng 7 ngày. Khả năng đẻ nhánh trung bình. Năng 
suất khá, cao hơn so với đối chứng (5,2%). Khả năng chống đổ khá, chất 
lượng gạo tốt, cơm ngon, thơm nhẹ mùi cốm mới. 
+ Mô hình 2: Giống Bayte 1 sinh trưởng phát triển khá. Thời gian sinh 
trưởng tương đương giống Bác ưu 903. Năng suất bình quân 59,8 tạ/ha cao 
hơn so với giống Bác ưu 903 (26,4%). Khả năng đẻ nhánh khoẻ. Cứng cây, 
chống đổ tốt. 
3.4.2. Đánh giá chất lƣợng cơm các giống lúa trong mô hình 
Trong những năm gần đây, nghiên cứu chất lượng gạo đã được một số 
tác giả đề cập ở các khía cạnh khác nhau như: Kích thước, khối lượng, hình 
dạng hạt, tỷ lệ bạc bụng, hương thơm và một số chỉ tiêu hoá sinh như hàm 
lượng amyloza, hàm lượng tinh bột... Các đánh giá phân tích được thể hiện 
chủ yếu bởi các nhà nghiên cứu và được thực hiện trong phòng thí nghiệm với 
các phương tiện nghiên cứu hiện đại. Do hạn chế về điều kiện chúng tôi chỉ 
đánh giá chỉ tiêu chất lượng cơm của các giống sản xuất thử bằng cảm quan 
như bảng 3.20: 
Bảng 3.20: Chất lƣợng cơm của các giống lúa trong mô hình 
 ( ĐVT: điểm) 
TT 
 Chỉ tiêu 
Giống 
Mùi 
thơm 
Độ 
mềm 
Độ 
dính 
độ 
trắng 
Độ 
bóng 
Độ 
ngon 
Mô 
hình 
1 
Hương Thơm số 1(đ/c) 2 2 2 4 3 2 
Hương cốm 3 4 4 5 4 3 
Mô 
hình 
2 
Bác ưu 903 (đ/c) 1 2 2 4 3 2 
Bayte 1 2 3 3 4 3 3 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
104 
Bảng 3.21: Chỉ tiêu chất lƣợng gạo của một số giống lúa 
trong mô hình 
TT Tên giống 
Tỷ lệ 
gạo 
lật 
(%) 
Tỷ lệ 
gạo 
xát 
trắng 
(%) 
Tỷ lệ 
gạo 
nguyên 
(%) 
Chiều 
dài 
hạt 
gạo 
(mm) 
Tỉ lệ 
dài/rộng 
hạt gạo 
Độ 
trắng 
(%) 
Độ 
ẩm 
(%) 
Mô 
hìn
h 1 
Hương thơm số 1(đ/c) 79,0 68,9 47,6 6,53 3,02 38,3 12,5 
Hương cốm 76,5 66,2 43,9 7,00 3,00 42,3 12,2 
Mô 
hìn
h2 
Bác ưu 903 (đ/c) 79,7 69,1 78,8 6,25 2,88 39,2 15,1 
Bayte 1 81,5 69,6 74,0 6,39 3,07 42,2 14,7 
(Phòng phân tích sinh hoá - Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm 
cây trồng và phân bón Quốc gia) 
Ghi chú: Phương pháp phân tích theo TCVN 1643: 1992. 
* Nhận xét: 
Về phẩm chất và chất lượng các giống lúa trong mô hình đều có chất 
lượng hạt từ khá đến tốt. Các giống Hương cốm, Bayte 1 đều có phẩm chất 
gạo tốt như mẫu mã đẹp, độ dẻo, mùi thơm, vị ngọt cao hơn so với giống 
đối chứng. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
105 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
1. KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển 
và năng suất của một số giống lúa trong vụ xuân và vụ mùa 2006 tại 
Tuyên Quang ", chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 
- Nhóm lúa tẻ thường: 
+ Thời gian sinh trưởng: vụ xuân các giống lúa có thời gian sinh trưởng 
từ 128 ngày đến 136 ngày, giống có thời gian sinh trưởng dài nhất là DT 50: 
136 ngày, giống N91 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất 128 ngày. Vụ mùa 
giống MT 18 có thời gian sinh trưởng dài nhất là: 109 ngày. Các giống lúa thí 
nghiệm đều thuộc loại hình giống ngắn ngày. 
+ Khả năng đẻ nhánh: các giống lúa đều có khả năng đẻ nhánh ở mức độ 
trung bình. Vụ xuân giống có khả năng đẻ nhánh tốt nhất là giống N18. Vụ 
mùa giống có khả năng đẻ nhánh tốt nhất là giống N2 - 05 
+ Năng suất: giống cho tiềm năng năng suất cao nhất ở vụ xuân là giống 
SS- 2, tiếp theo DT 38, DT 50, N 19. Vụ mùa các giống lúa tham gia thí 
nghiệm đều cho năng suất thấp hơn đối chứng. 
- Nhóm lúa chất lượng: 
+ Thời gian sinh trưởng: vụ xuân các giống lúa có thời gian sinh trưởng 
từ 131 ngày đến 139 ngày, giống có thời gian sinh trưởng dài nhất là Hương 
cốm: 139 ngày, giống PC 286 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất 131 ngày. 
Vụ mùa giống có thời gian sinh trưởng dài nhất là MT 2: 110 ngày. 
+ Khả năng đẻ nhánh: các giống lúa tham gia thí nghiệm đều có khả 
năng đẻ nhánh ở mức độ trung bình. Vụ xuân giống có khả năng đẻ nhánh 
tốt nhất là giống MT 8, PC 286, hương cốm. Vụ mùa các giống lúa tham gia 
thí nghiệm khả năng đẻ nhánh đều thấp hơn đối chứng không có giống nào 
vượt trội. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
106 
+ Năng suất: các giống lúa ở vụ xuân đều cho năng suất thực thu và năng 
suất lý thuyết thấp hơn đối chứng không có giống nào vượt trội. Vụ mùa 
giống lúa HP 101 cho năng suất thực thu và năng suất lý thuyết cao nhất, tiếp 
đến là giống MT 2 và giống Hương cốm. 
- Nhóm lúa lai 3 dòng: 
Thời gian sinh trưởng: vụ xuân các giống lúa tham gia thí nghiệm có thời 
gian sinh trưởng từ 128 ngày đến 140 ngày, giống có thời gian sinh trưởng dài 
nhất là Nhị ưu 1: 140 ngày, giống Đặc cao 3 có thời gian sinh trưởng ngắn 
nhất 128 ngày. Vụ mùa các giống tham gia thí nghiệm đều có thời gian sinh 
trưởng ngắn hơn đối chứng, giống Bayte 1 có thời gian sinh trưởng dài nhất 
117 ngày tương đương với đối chứng. 
+ Khả năng đẻ nhánh: các giống lúa tham gia thí nghiệm đều có khả 
năng đẻ nhánh ở mức độ trung bình. Vụ xuân giống có khả năng đẻ nhánh tốt 
nhất là giống D.ưu 6511, Đặc cao 3, CNR 5104, CNR 6103. Vụ mùa giống 
lúa Bayte 8 khả năng đẻ nhánh cao nhất, giống có khả năng đẻ nhánh thấp 
nhất là giống Bay te 10. 
+ Năng suất: giống cho tiềm năng năng suất thực thu và năng suất lý 
thuyết cao nhất ở vụ xuân là giống CNR 6103, tiếp theo CNR 5104, CNR 
5208, CNR 6101. Vụ mùa các giống lúa tham gia thí nghiệm đều cho năng 
suất thực thu và năng suất lý thuyết cao hơn đối chứng , cao nhất là giống 
Bayte 1 cao hơn đối chứng 17,8%. 
- Về khả năng chống chịu của các giống lúa tham gia thí nghiệm: các 
giống lúa tham gia thí nghiệm đều bị sâu bệnh hại, có xuất hiện sâu cuốn lá, 
rầy nâu, sâu đục thân, bệnh khô vằn, đạo ôn nhưng ở mức độ nhẹ đến trung 
bình, không ảnh hưởng tới năng suất. Khả năng chống chịu với điều kiện bất 
lợi của các giống đều ở mức độ tốt. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
107 
- Xây dựng mô hình: Trên 2 ha vơí giống Bayte 1 và Hương cốm, đều 
cho năng suất cao hơn đối chứng. Về phẩm chất và chất lượng các giống lúa 
trong mô hình đều có chất lượng hạt từ khá đến tốt. Các giống Hương cốm, 
Bayte 1 đều có phẩm chất gạo tốt như mẫu mã đẹp, độ dẻo, mùi thơm, vị ngọt 
cao hơn so với giống đối chứng. 
2. ĐỀ NGHỊ 
Qua thí nghiệm trong hai vụ với 24 giống vụ xuân và 21 giống vụ mùa, 
chúng tôi đề nghị: 
- Vụ xuân tiếp tục thí nghiệm các giống SS - 2, N 19, AC 10, CNR 5104, 
Nhị ưu 86B, CNR 5106, CNR 05, Đặc cao 3, CNR 5208, CNR 6103 để có kết 
luận chắc chắn hơn. 
- Vụ mùa tiếp tục thử nghiệm các giống MT 2, MT 3, HP 101, 25 P 25, 
Bayte 7 ở vụ sau để có kết luận chắc chắn hơn. 
- Mở rộng diện tích sản xuất các giống Hương cốm, Bayte 1 ở các huyện 
thị trong tỉnh. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
108 
PHỤ LỤC 1 
- Kỹ thuật canh tác: Tiến hành theo quy phạm khảo nghiệm của trung 
tâm khảo nghiệm giống cây trồng Trung Ương. 
* Phương pháp bón: Theo quy trình hướng dẫn của sở NN và PTNT 
Tuyên Quang. 
- Cách bón: 
+ Bón lót toàn bộ lượng phân chuồng, lân và 40% đạm khi bừa cấy. 
+ Bón thúc: Đợt 1: Khi lúa bén rễ hồi xanh: 50% đạm + 50% kali. 
 Đợt 2: Khi phân hoá đòng bước 2 (trước trỗ 20 -25 ngày), 
lượng bón 10% đạm + 50% kali. 
+ Chăm sóc: 
Từ khi cấy đến bén rễ hồi xanh nên giữ mực nước ruộng 3-5 cm. 
Từ khi bắt đầu đẻ nhánh đến kết thúc đẻ nhánh giữ mực nước ruộng 
1,5 - 3 cm. 
Khi kết thúc đẻ nhánh (lúa đứng cái) tháo cạn nước, phơi ruộng từ 4 - 5 
ngày. Sau đó tiếp tục cho nước vào ruộng 3 - 5 cm. 
Từ khi phân hoá đòng đến khi lúa trỗ xong luôn giữ nước ruộng 3 - 5 cm. 
Khi lúa đỏ đuôi (bắt đầu giai đoạn chín) giảm dần mực nước ruộng 
xuống còn 1,5 - 3cm. Trước khi lúa chín 5 - 7 ngày tháo khô ruộng. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
109 
PHỤ LỤC 2 
LÝ LỊCH CÁC GIỐNG LÚA THAM GIA THÍ NGHIỆM 
1- Vụ xuân 
+ Nhóm lúa tẻ thƣờng 
* Giống lúa Khang dân 18 
- Nguồn gốc: Là giống lúa thuần Trung Quốc được nhập về và mở rộng 
sản xuất từ vụ mùa năm 1996. Đã được đưa vào khảo nghiệm giống quốc gia. 
Và được phổ biến rộng rãi hiện nay ở các tỉnh phía Bắc với diện tích gieo cấy 
lớn (cả vụ Xuân và vụ Mùa). 
- Đặc điểm sinh học: Thời gian sinh trưởng: vụ Xuân từ: 120 - 125 ngày, 
vụ mùa từ: 105 - 110 ngày. Năng suất trung bình từ 45 - 50 tạ/ha, thâm canh 
tốt đạt 55 - 60 tạ/ha, khả năng đẻ nhánh trung bình, hạt thon, nhỏ, màu vàng 
đẹp. Khối lượng nghìn hạt: 22,5 - 23,0g, chất lượng gạo tốt, cơm ngon, khả 
năng thích ứng rộng. 
 * Giống lúa N 18: 
 - Nguồn gốc: Là giống lúa thuần do Trường ĐHNNI lai tạo. 
 - Đặc điểm chủ yếu: là giống lúa ngắn ngày, sinh trưởng phát triển khá, 
đẻ nhánh khá, lá dài mỏng. Khả năng chống đổ trung bình. Vụ xuân năng suất 
trung bình 62,3 tạ/ha. Giống nhiễm bệnh bạc lá, khô vằn, đốm nâu trung bình, 
P 1000 hạt 23,5gr. 
 * Giống lúa SS - 2: 
 - Nguồn gốc: Là giống lúa thuần do Trường ĐHNNI lai tạo. 
 - Đặc điểm chủ yếu: là giống ngắn ngày, TGST vụ xuân 135 ngày, vụ 
mùa 106 ngày, P 1000 hạt 23,8gr, chiều cao cây 119cm, năng suất trung bình 
62,8 tạ/ha. 
 * Giống lúa DT 50: 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
110 
 - Nguồn gốc: là giống lúa thuần do viện di truyền nông nghiệp lai tạo. 
 - Đặc điểm chủ yếu: là giống ngắn ngày, TGST vụ xuân 113ngày, vụ 
mùa 104 ngày, P 1000 hạt 24gr, năng suất trung bình 63,8 tạ/ha. 
 * Giống lúa DT 38: 
 - Nguồn gốc: là giống lúa thuần do viện di truyền nông nghiệp lai tạo. 
 - Đặc điểm chủ yếu: là giống ngắn ngày, TGST vụ xuân 141 ngày, vụ 
mùa 109 ngày, P 1000 hạt 25,6gr, năng suất trung bình vụ xuân 61,0 tạ/ha, vụ 
mùa 51,9 tạ/ha. 
 * Giống lúa N 19: 
 - Nguồn gốc: Là giống lúa thuần do Trường ĐHNNI lai tạo. 
 - Đặc điểm chủ yếu: là giống ngắn ngày, TGST vụ xuân 135 ngày, vụ 
mùa 104 ngày, P 1000 hạt 20,5gr, năng suất trung bình vụ xuân 50,3 tạ/ha. 
` * Giống lúa N91: 
 - Nguồn gốc: Là giống lúa thuần do Trường ĐHNNI lai tạo. 
 - Đặc điểm chủ yếu: là giống ngắn ngày, TGST vụ xuân 138 ngày, vụ 
mùa 102 ngày, P 1000 hạt 21,5gr, năng suất trung bình vụ xuân 52,4 tạ/ha. 
 + Nhóm lúa chất lƣợng: 
 * Giống lúa Hương thơm số 1: 
- Nguồn gốc: Là giống lúa thuần Trung Quốc từ năm 1998, do Viện 
Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việ Nam và Công ty giống cây trồng Quảng 
Ninh chọn lọc và đánh giá. 
- Đặc điểm sinh học: là giống lúa ngắn ngày, vụ Xuân có thời gian sinh 
trưởng 130-140 ngày, vụ Mùa có thời gian sinh trưởng 115- 120 ngày, chiều 
cao cây từ 90 - 95 cm, đẻ nhánh khá, hạt thon đài, nhỏ, màu vàng sẫm. Khối 
lượng 1000 hạt từ 17 - 20 gr, cơm thơm mềm. Năng suất bình quân 55 - 60 
tạ/ha, thâm canh có thể đạt 70 - 75 tạ/ha, khả năng chóng chịu với sâu bệnh 
khá, chống đổ tốt, thích hợp với đất vàn cao, vàn trung bình, đất thịt nhẹ. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
111 
* Giống lúa Hương cốm: 
- Nguồn gốc: do PGS. TS. Nguyễn Thị Trâm và các cộng tác viên 
Trường ĐHNNI Hà Nội lai tạo chọn lọc và đưa ra sản xuất. 
- Đặc điểm sinh học: TGST vụ Xuân 165 - 170 ngày, vụ Mùa 120 - 130 
ngày. Chiều cao cây 95 - 105 cm, thân mập, lá rộng dầy, xanh đậm, lá đòng to 
dài đứng, kiểu cây thâm canh, sức đẻ nhánh trung bình, kiểu đẻ nhánh hơi 
xoè. Năng suất trung bình 5 -6 tấn/ha/vụ, bông to, hạt to dài vàng rơm, mỏ hạt 
thẳng, có râu trên hạt đầu bông. 
 * Giống lúa MT 8: 
 - Cơ quan tác giả: Hội giống cây trồng Việt Nam. 
 - Đặc điểm chủ yếu: là giống ngắn ngày, TGST vụ xuân 135 ngày, vụ 
mùa 110 ngày, P 1000 hạt 24gr, sinh trưởng, phát triển khá, trỗ nhanh , gọn 
khóm, vụ mùa năng suất trung bình 45,0 tạ/ha. 
 * Giống AC 10: 
 - Nguồn gốc: là giống lúa thuần do Viện cây lương thực và Cây thực 
phẩm lai tạo. 
 - Đặc điểm chủ yếu: là giống ngắn ngày, thời gian sinh trưởng vụ xuân 
140 ngày, vụ mùa 110 ngày, sinh trưởng phát triển khá, gọn khóm. Trỗ nhanh, 
khoe bông, khả năng chống đổ trung bình.Vụ xuân năng suất trung bình 57,7 
tạ/ha, vụ mùa năng suất trung bình 42,6 tạ/ha, P1000 hạt 20,9gr. 
 * Giống lúa PC 286: 
 - Nguồn gốc: là giống lúa thuần do Viện cây lương thực và Cây thực 
phẩm lai tạo. 
 - Đặc điểm chủ yếu: là giống sinh trưởng, phát triển khá, đẻ nhánh khá, 
TGST vụ xuân 140 ngày, vụ mùa 105 ngày, P 1000 hạt 23,1gr, năng suất 
trung bình vụ 56,7 tạ/ha. Nhiễm nhẹ bạc lá và sâu bệnh khác. 
 + Nhóm lúa lai 3 dòng: 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
112 
 * Giống lúa Nhị ưu 838: 
 - Nguồn gốc : là giống lúa lai Trung Quốc. 
 - Đặc điểm chủ yếu: là giống sinh trưởng phát triển khá, TGST vụ xuân 
130 - 135 ngày, vụ mùa 115 - 120 ngày, P 1000 hạt 28,6gr, năng suất trung 
bình vụ xuân 65,2 tạ/ha, vụ mùa 58,8 tạ/ha. 
 * Giống lúa Nhị ưu 86B: 
 - Cơ quan gửi giống: Công ty Nam Sung, Trung Quốc. 
 - Đặc điểm chủ yếu: là giống sinh trưởng phát triển khá, TGST vụ xuân 
136 ngày, vụ mùa 108 ngày, P 1000 hạt 27,9gr, năng suất trung bình vụ xuân 
65,9 tạ/ha, vụ mùa 64,5 tạ/ha. 
 * Giống lúa Nhị ưu 1: 
 - Nguồn gốc : là giống lúa lai Trung Quốc. 
 - Đặc điểm chủ yếu: là giống sinh trưởng phát triển khá, TGST vụ xuân 
140 ngày, vụ mùa 120 ngày, P 1000 hạt 25,0gr, năng suất trung bình 48 tạ/ha. 
 * Giống lúa D.ưu 6511: 
 - Cơ quan gửi giống: Công ty Nam Sung, Trung Quốc. 
 - Đặc điểm chủ yếu: là giống sinh trưởng phát triển khá, TGST vụ xuân 
135 ngày, vụ mùa 108 ngày, P 1000 hạt 28,0gr, năng suất trung bình vụ xuân 
66,2 tạ/ha, vụ mùa 58,9 tạ/ha. 
 * Giống lúa Nhị ưu 1577: 
 - Cơ quan gửi giống: Công ty vật tư nông nghiệp Tuyên Quang 
 - Đặc điểm chủ yếu: TGST vụ xuân 135 ngày, vụ mùa 114 ngày, P 
1000 hạt 25,8gr, năng suất trung bình vụ xuân 65,0 tạ/ha. 
 * Giống lúa Đặc cao 3: 
 - Cơ quan tác giả gửi giống: Công ty DVNN Trọng Tín. 
 - Đặc điểm chủ yếu: TGST vụ xuân 133 ngày, vụ mùa 108 ngày, P 
1000 hạt 29,2gr, năng suất trung bình vụ xuân 67,8 tạ/ha. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
113 
 * Các giống CNR 05, CNR 5104, CNR 5106, CNR 5208, CNR 6101, 
CNR 6103 
 - Cơ quan gửi giống: Công ty Xuyên Nông, Trung Quốc. 
 - Đặc điểm chủ yếu: Các giống đều có thời gian sinh trưởng ngắn, từ 
130 - 135 ngày, chiều cao cây dao động từ 100 - 107,2 cm, NSTT trung bình 
53,0 tạ/ha. 
 2- Vụ mùa 
 + Nhóm lúa tẻ thƣờng 
 * Giống lúa MT 18: 
 - Cơ quan gửi giống: Hội giống cây trồng Việt Nam. 
 - Đặc điểm chủ yếu: TGST vụ xuân 140 ngày, vụ mùa 110 ngày, P 
1000 hạt 25gr, năng suất trung bình 45,0 tạ/ha. 
 * Giống lúa N2 - 05: 
 - Nguồn gốc : do viện cây lương thực và cây thực phẩm lai tạo. 
 - Đặc điểm chủ yếu: TGST vụ mùa khoảng 106 ngày, P 1000 hạt 24gr, 
năng suất trung bình 56,4 tạ/ha. 
 + Nhóm lúa chất lƣợng 
 * Giống lúa MT 2: 
 - Cơ quan gửi giống: Hội giống cây trồng Việt Nam. 
 - Đặc điểm chủ yếu: TGST vụ xuân 138 ngày, vụ mùa 110 ngày, P 
1000 hạt 23gr, năng suất trung bình vụ xuân 50,4 tạ/ha. 
 * Giống lúa MT 5: 
 - Cơ quan gửi giống: Hội giống cây trồng Việt Nam. 
 - Đặc điểm chủ yếu: là giống sinh trưởng phát triển khá, đẻ nhánh trung 
bình, TGST vụ xuân 142 ngày, vụ mùa 114 ngày, P 1000 hạt 28,1gr, năng 
suất trung bình vụ xuân 55,4 tạ/ha. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
114 
* Giống lúa HP 101: 
 - Cơ quan gửi giống : TT NC phát triển lúa Viện CLT và CTP. 
 - Đặc điểm chủ yếu: là giống sinh trưởng phát triển khá, đẻ nhánh trung 
bình, TGST vụ xuân 142 ngày, vụ mùa 107 ngày, P 1000 hạt 25,2gr, năng 
suất trung bình vụ mùa 51,0 tạ/ha. 
 * Giống lúa PC 10: 
 - Nguồn gốc : là giống lúa thuần do Viện cây lương thực và Cây thực 
phẩm lai tạo. 
 - Đặc điểm chủ yếu: là giống sinh trưởng phát triển khá, đẻ nhánh trung 
bình, TGST vụ xuân 140 ngày, vụ mùa 99 ngày, P 1000 hạt 22,4gr, năng suất 
trung bình vụ mùa 50,6 tạ/ha. 
 * Giống lúa BM 207: 
 - Nguồn gốc : là giống lúa thuần do Viện KHKT NN Việt Nam lai tạo. 
 - Đặc điểm chủ yếu: TGST vụ xuân 140 ngày, vụ mùa 110 ngày, P 
1000 hạt 23gr, năng suất trung bình vụ mùa 50,8 tạ/ha. 
Nhóm lúa lai 3 dòng 
 * Giống lúa Bác ưu 903: 
 - Nguồn gốc: là giống lúa lai do Trạm nghiên cứu NN Bác Bạch - 
Trung Quốc lai tạo. 
 - Đặc điểm chủ yếu: TGST vụ mùa 120 ngày, P 1000 hạt 22,9gr, năng 
suất trung bình vụ mùa 54,3 tạ/ha. 
 * Giống lúa 25 P 25: 
 - Cơ quan gửi giống : Công ty Dupont (Mỹ) . 
 - Đặc điểm chủ yếu: TGST vụ xuân 136 ngày, vụ mùa 112 ngày, P 
1000 hạt 25,8gr, năng suất trung bình vụ mùa 56,8 tạ/ha. 
 * Giống lúa PHB 71: 
 - Cơ quan gửi giống : Công ty Dupont (Mỹ) . 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
115 
 - Đặc điểm chủ yếu: sinh trưởng, phát triển khá, khả năng đẻ nhánh 
khoẻ, cứng cây, chống đổ khá, TGST vụ xuân 135 ngày, vụ mùa 116 ngày, P 
1000 hạt 23,5gr, năng suất trung bình vụ mùa 58,9 tạ/ha. 
 * Giống lúa Bayte 1, Bayte 7, Bayte 8, Bayte 9, Bayte 10: 
 - Cơ quan gửi giống : Công ty Bayer Việt Nam . 
 - Đặc điểm chủ yếu: sinh trưởng, phát triển khá, khả năng đẻ nhánh 
khoẻ, cứng cây, chống đổ tốt, TGST vụ mùa khoảng 121 ngày, , năng suất 
trung bình vụ mùa khoảng 59,6 tạ/ha. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
116 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 I. TIẾNG VIỆT 
1. Bộ nông nghiệp và PTNN (1998), Báo cáo về an ninh lương thực, thực 
phẩm đến năm 2005, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
2. Bộ nông nghiệp và PTNT, Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống cây 
trồng Trung ương (2000), Quy phạm khảo nghiệm và tiêu chuẩn chất 
lượng giống lúa, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
3. Bùi Huy Đáp (1999), Một số vấn đề cây lúa, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
4. Trương Đích (1999), 265 giống cây trồng mới. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
5. Giáo trình cây lương thực (tập I: Cây lúa) (1977), NXB Nông nghiệp. 
6. Nguyễn Văn Hiển, Trần Thị Nhàn (1982), Giống lúa miền Bắc Việt 
Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
7. Vũ Tuyên Hoàng và cộng sự (1998), Giống lúa P4, nghiên cứu cây 
lương thực và thực phẩm (1995 - 1998), NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
8. Vũ Tuyên Hoàng và cộng sự (1998), Giống lúa P6, nghiên cứu cây 
lương thực và thực phẩm (1995 - 1998), NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
9. Nguyễn Hữu Hồng (1993). Luận án Thạc sĩ nông nghiệp - Nagazaki - 
Nhật Bản. 
10. ICARD (14/07/2003) "Đài Loan phát triển các giống lúa mới dinh 
dưỡng cao" Nông nghiệp - Nông thôn Việt Nam. 
11. ICARD (14/07/2003) "Ấn độ quan tâm đến phát triển gạo thơm" 
12. IRRI (1996), Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen cây lúa, Xuất 
bản lần thứ tư, Manila - Philipines. 
13. Trương Văn Kính (1998), Giáo trình kỹ thuật gieo cấy giống lúa. Dự 
án phục hồi nông nghiệp, viện cây lương thực, thực phẩm Hải Dương. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
117 
14. Nguyễn Thị Lẫm, Dương Văn Sơn, Nguyễn Đức Thạnh (2003), Giáo 
trình cây lương thực, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
15. Nguyễn Thị Lẫm (1997), Kỹ thuật trồng lúa mới, tài liệu tập huấn phục 
vụ chương trình lương thực của Tỉnh thái Nguyên. 
16. Trần Đình Long. Likhopkinq (1992), Nghiên cứu sử dụng quỹ đen cây 
trồng từ nguồn gen nhập nội, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
17. Nhân dân (02/06/2004) "Vấn đề xuất khẩu gạo hiện nay" Nông nghiệp 
- Nông thôn Việt Nam. 
18. NTNN (7/10/2003) "LVC 2, Giống lúa lai thơm chất lượng cao" Nông 
nghiệp - Nông thôn Việt Nam. Website. WWW agroviet.gov.vn. 
19. Oryza (28/08/2003) "Việt Nam chú trọng đến chất lượng gạo", nông 
nghiệp - Nông thôn Việt Nam. 
20. Phòng Trồng Trọt - Sở NNPTNN Tuyên Quang (2006) "Báo cáo sản xuất 
năm 2006, phương hướng mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược năm 2006". 
21. Lưu văn Quyết, Đinh văn Sự, Nguyễn Văn Viết (1998). Kết quả chọn 
tạo giống lúa K12; nghiên cứu cây lương thực và thực phẩm (1995 - 
1998); NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
22. Thương vụ Việt Nam tại Ấn Độ (7/5/2004) "Báo cáo về sản xuất và 
xuất khẩu gạo của Ấn Độ", Nông nghiệp - Nông thôn Việt Nam. 
Website: WWW agroviet.gov.vn. 
23. Nguyễn Thị Hương Thuỷ (2003), Nghiên cứu chất lượng một số giống 
lúa có hàm lượng Prôtein cao và khả năng ứng dụng trong công nghệ 
chế biến, luận án tiến sĩ khoa học. 
24. Lưu Ngọc Trình. Đào Thế Tuấn (1995), Phân loại quỹ gen và công tác 
chọn tạo giống lúa, Kết quả nghiên cứu ở KHNN, NXB Nông nghiệp, 
Hà Nội. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
118 
25. Lưu Ngọc Trình (1996), Những nguồn gen quý và hướng bảo tồn sử 
dụng bền vững tài nguyên di truyền lúa Việt Nam, Di truyền học và ứng 
dụng tháng 4. 
26. Lưu Ngọc Trình (1997) Phân loại nhanh lúa Indica và Japonica qua 
lúa trồng Châu Á Công nghệ sinh ứng dụng 1& 2. Bộ NN & PTNT. 
Viện di truyền nông nghiệp, Hà Nội. 
27. Viện cây lương thực và thực phẩm (1977), Quy trình gieo trồng các 
giống lúa mới, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội, Website: WWW 
agroviet. Gov.vn. 
28. Viện nghiên cứu lúa IRRI (1996), Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn 
gen cây lúa. P.O Box 933.1099 Manila, Philippin. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
119 
 II. Tiếng Anh 
29. Beachell, H.M: G.S. Khush, and R.C. Aquino, 1972. IRRI' S rice 
breeding program, Losbanos, Philippines. 
30. Cada, E.C and P.B. Escuro (1997), Rice varietal improvement in the 
Philippin. IRRI, Rice breeding, Losbanos, Philippin. 
31. Hoang, C.H (1999), The present status and trend of rice varietal 
improvement in Taiwan. SG. Agri. 
32. FAOSTAT, 2006. 
33. Lin, S.C (2001), Rice breeding in China. IRRI, Rice breeding, 
Losbanos, Philippin. 
34. Ghosh, R.L (1998), raetal, Rice in India. Indian council of 
agricultural researh, New dehhi. 
35. Gomez, K.A, and S.K. Dedatta (1995), Influence of environment on 
protein content of rice. Agron.I. 
36. IRRI, CIAT, WARDA. Rice Almanac 1997, second edition, 
Philippines 
37. Ito, H, and K. Hayasi (2000), The changes in paddy field rice varieties 
in Japan Trop. Agri. Res. Ses.3. 
38. Shen,J.H (2000), Rice breeding program in China in International 
rice research institute and chinese Academy of agricultural Scien 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất của một số giống lúa trong vụ xuân và vụ mùa năm 2006 tại Tuyên Quang.pdf Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất của một số giống lúa trong vụ xuân và vụ mùa năm 2006 tại Tuyên Quang.pdf