1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây nhờ chính sách khuyến khích phát triển kinh tế của nhà nước và sự tăng cao về mức sống của người dân, ngành chăn nuôi nước ta đã phát triển nhanh chóng. Đồng thời theo đà hội nhập quốc tế, thương mại, du lịch, xuất nhập khẩu phát triển kéo theo dịch bệnh cũng dễ du nhập, lây truyền và bùng phát, điều này làm nhu cầu sử dụng thuốc thú y trong nước tăng theo. Đây là lý do và điều kiện để ngành sản xuất, kinh doanh thuốc trong những năm qua phát triển rất sôi động. Năm 1993, sau khi Pháp lệnh Thú y ra đời, mới chỉ có 189 sản phẩm sản xuất trong nước, đến 2006 số sản phẩm trong nước được phép lưu hành đã tới 4078. Thuốc nhập khẩu năm 1993 mới chỉ có 1 công ty (Rhone-Poulene, Pháp) đăng ký 31 loại vắc xin dùng cho gia cầm, lợn, chó mèo thì đến năm 2006 đã có 1637 sản phẩm của 130 công ty từ 29 nước trên thế giới được phép lưu hành tại Việt Nam. Nhìn chung, thị trường thuốc thú y nước ta hiện nay khá đa dạng và phức tạp.
Trong khi đó, trình độ, ý thức của nhà sản xuất lẫn người sử dụng chưa cao, hành lang pháp lý còn nhiều bất cập. Công tác quản lý thuốc thú y chưa đủ năng lực để theo kịp sự phát triển sản xuất, xuất nhập khẩu; chưa đánh giá được chất lượng thuốc thú y lưu hành trên thị trường cũng như chưa giám sát được việc bán lẻ thuốc thú y. Việc triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP của các nhà sản xuất trong nước gặp nhiều khó khăn về vốn và con người, trong khi đó nhà nước chưa có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cụ thể. Đây chính là kẽ hở cho những sai phạm trong công tác sản xuất, kinh doanh thuốc thú y còn tồn tại.
Trong hoàn cảnh đó, việc lưu hành, sử dụng các loại thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường không những làm ảnh hưởng tới kết quả phòng trị, an toàn vệ sinh thực phẩm của người sử dụng mà còn góp phần tạo lên môi trường kinh doanh bất công bằng giữa các công ty thuốc thú y. Đối với người sử dụng, những sản phẩm thuốc không đạt tiêu chuẩn trên ngoài làm giảm kết quả phòng trị, gây thiệt hại về mặt kinh tế, chúng còn dễ gây lên tình trạng kháng thuốc do không xác định đúng liều lượng. Đặt biệt vấn đề sử dụng tuỳ tiện các sản phẩm kháng sinh, hoá dược đã đã bị cấm trong chăn nuôi không những gây ảnh hưởng tới sức khoẻ người tiêu dùng mà còn gây thiệt hại lớn trong công tác xuất nhập khẩu nông sản.
Trước nhu cầu hội nhập với nền kinh tế quốc tế, hơn bao giờ hết sự quản lý, điều tiết của nhà nước trong lãnh vực thuốc thú y đóng vai trò hết sức quan trọng. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tạo sân chơi kinh doanh công bằng, ổn định phát triển chăn nuôi, xuất nhập khẩu là những trách nhiệm nặng nề đòi hỏi các cơ quan quản lý thuốc thú y cần phải khẩn trương, không ngừng nâng cao năng lực của mình. Đặc biệt từ khi Việt Nam chính thức ra nhập Tổ chức Thương mại thế giới, để thực hiện tốt các điều khoản đã cam kết (cụ thể là thực hiện nghĩa vụ của Hiệp định Vệ sinh dịch tễ và Kiểm dịch động thực vật (SPS) và hiệp định Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT)), đồng thời khuyến khích sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của các công ty trong nước đòi hỏi chính phủ phải thực hiện tốt hơn nữa vai trò trách nhiệm của mình. Để thực hiện điều đó, trước hết phải có cái nhìn toàn cảnh về thị trường thuốc thú y hiện nay. Xuất phát từ những yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đánh giá chất lượng một số loại thuốc thú y đang lưu hành trên thị trường hiện nay”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được tình hình phân bố, cơ cấu sản phẩm của các cơ sở sản xuất thuốc thú y trong nước.
- Đánh giá được quy mô sản xuất, quản lý chất lượng của một số cơ sở sản xuất thuốc thú y.
- Đánh giá chất lượng một số sản phẩm thuốc thú y đang lưu hành trên thị trường Việt Nam.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả của chúng tôi góp phần làm rõ hơn hiện trạng sản xuất và chất lượng các loại thuốc thú y đang lưu hành trên thị trường.
Đó cũng chính là cơ sở cho các cơ quan chức năng đề xuất các biện pháp quản lý thuốc thú y hiệu quả, đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng, nhà sản xuất và giảm thiểu nguy cơ tồn dư thuốc thú y trong thực phẩm cũng như hiện tượng kháng kháng sinh của vi khuẩn.
Giúp người sử dụng có sự lựa chọn sáng suốt đối với các loại thuốc thú y khá đa dạng trên thị trường hiện nay.
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Thuốc thú y và vai trò của thuốc thú y trong phát triển chăn nuôi
2.1.1. Thuốc thú y
2.1.1.1. Khái niệm và phân loại thuốc thú y
Theo Tổ chức y tế thế giới, thuốc là một chất hay hỗn hợp các chất được sản xuất đem bán, cung cấp để bán hay giới thiệu sử dụng nhằm mục đích: điều trị, làm giảm, phòng hay chẩn đoán bệnh tật, tình trạng cơ thể bất thường hoặc triệu chứng bệnh; khôi phục, hiệu chỉnh, thay đổi chức năng hữu cơ của cơ thể người hay động vật [1].
Theo pháp lệnh thú y [33], “Thuốc thú y là những chất hoặc hợp chất có nguồn gốc từ động vật, thực vật, vi sinh vật, khoáng chất, hóa chất được dùng để phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh hoặc để phục hồi, điều chỉnh, cải thiện các chức năng của cơ thể động vật, bao gồm dược phẩm, hóa chất, vắc xin, hoocmon, một số chế phẩm sinh học khác và một số vi sinh vật dùng trong thú y”.
Tuy nhiên trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài nghiên cứu này, khái niệm thuốc thú y mang nghĩa hẹp hơn bao gồm chủ yếu các dược phẩm và hoá chất dùng trong thú y.
Có nhiều cơ sở để phân loại thuốc thú y, tuy nhiên, trong thực tế điều trị, trước mỗi ca bệnh, người ta thường dựa vào căn nguyên để xem xét bệnh đó có phải là bệnh truyền nhiễm hay không, do vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, hay do thiếu các vitamin, khoáng chất . Vì vậy trong sản xuất, buôn bán và phòng trị, thuốc thú y thường được chia làm các nhóm cơ bản sau [23]:
* Nhóm kháng sinh
“Kháng sinh là những sản phẩm đặc biệt nhận được từ vi sinh vật hay các nguồn tự nhiên khác có hoạt tính sinh học cao, có tác dụng kìm hãm hoặc tiêu diệt một cách chọn lọc lên một nhóm sinh vật xác định (vi khuẩn, nấm, protozoa .) hay tế bào ung thư ở nồng độ thấp” [18].
Fleming lần đầu tiên phát hiện hiện tượng kháng sinh từ nấm penicillum vào năm 1929. Sau đó, Florey và Chain (1939) đã chiết được ra từ nấm đó chất penicillin dùng trong điều trị. Ngày nay, khi ngành công nghệ sinh học và hoá dược phát triển mạnh, đã có rất nhiều loại kháng sinh được tìm thấy. Để thuận tiên cho việc chọn thuốc trong nghiên cứu và điều trị, kháng sinh được phân theo những nhóm sau:
- Nhóm β-lactamin và Cephalosporin
+ Các penicillin tự nhiên: Benzylpenicillin(G), pentennylpenicillin(F), N-oxy-benzylpenicillin(X), phenoxypenicillin(V), N-heptylpenicillin(K).
+ Nhóm penicillin tổng hợp: amoxycillin, cloxacillin, oxacillin, nafcillin, ampicillin, carbenicillin, ticarcillin .
+ Nhóm cephalosporin: cephalexin, cephradin, cefuroxim, cefoxitin, cefotaxim, cefoperazon, ceftiofur.
+Các chất ức chế men β-lactamaza: acid clavulanic, sulbactam, imipenem, aztreonam, carbapenem.
- Nhóm Aninoglycosid
Các kháng sinh thường gặp ở nhóm này: steptomycin, kanamycin, neomycin, gentamicin, sisomycin, dibekacin, amikacin, netilmycin, habekacin.
- Nhóm Macrolid
Bao gồm: erythromycin, oleandomycin, tylosin, spiramycin, josamycin, novobiocin, pristinamycin .
- Nhóm Lincosamid
Các thuốc thường gặp: lincomycin, clindamycin, pirlimycin.
- Nhóm Tetracyclin
+ Tetracylin thiên nhiên: tetracylin, oxyteracylin, chlotetracyclin, minocyclin.
+ Tetracyclin bán tổng hợp: metacyclin, doxycyclin, minocyclin, rolitetracyclin, tetralisan, pipacyclin, apicyclin.
- Nhóm Cloramphenicol
Bao gồm: chloramphenicol, thiamphenicol, flophenicol, cloromycetin. Hiện nay, tại Việt Nam, chloramphenicol đã bị cấm dùng trong thú y.
- Nhóm polypeptid
Thường gồm: polymycin B, polymycin E (colistin), bacitracin, novobiocin, tiamulin, steptogramin.
- Thuốc tác dụng giống kháng sinh
+ Nhóm fluoroquinolone: enrofloxacin, norfloxacin, ciprofloxacin, ofloxacin, danofloxacin, flumeqine, nalidixic.
+ Nhóm ionophore: monensin, lasalocid, maduramicin, narasin, salinomycin.
+ Nhóm nitroimidazoles: metronidazole, dimetridazole, ronidazile, tinidazole, ipronidazole.
+ Nhóm nitrofuran: nitrofuran, nitrofurazone, nitrofurantoin, nifuratel, fifuroquine, furazolidone.
+ Các nhóm khác: rifamycins, isoniazid, mupirocin, methenamine, novobiocin.
+ Nhóm sulfonamid: sulfamethoxazol, sulfadiazin, sulfadimidin, sulfamethazine, sulfadimethoxine, sulfafurazol, sulfaguanidin.
* Nhóm thuốc trị ký sinh trùng
Trong thú y, bệnh ký sinh trùng là một chuyên khoa riêng biệt, bởi so với virus, vi khuẩn, căn nguyên gây bệnh (vật ký sinh) có những đặc trưng về kích thước, phương thức sinh trưởng, phát triển, cách thức gây bệnh, cấu trúc kháng nguyên và đáp ứng miễn dịch. Tuy bệnh do ký sinh trùng gây ra không gây thành ra dịch và sự phá hoại nhanh, mạnh như bệnh truyền nhiễm nhưng chúng ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất chăn nuôi. Ký sinh trùng gây bệnh hết sức đa dạng và phức tạp, mỗi loại có những đặc điểm hết sức khác biệt nên thuốc điều trị tương ứng cũng rất khác nhau. Tuy nhiên trong thú y, thuốc trị ký sinh trùng thường chia làm 3 nhóm chính theo sự phân loại của căn nguyên gây bệnh:
- Thuốc trị nội ký sinh trùng: nhóm giun tròn, sán lá, sán dây
- Thuốc trị ngoại ký sinh trùng: ve, ghẻ, mò, mạt, rận, rệp, dòi.
- Thuốc trị ký sinh trùng nhóm protozoa: cầu trùng, tiêm mao trùng, lê dạ trùng .
Ở Việt Nam hiện nay, bệnh ký sinh trùng được quan tâm nhiều nhất là các bệnh ghẻ ở chó, mèo; bệnh giun đũa ở gia súc, gia cầm; bệnh sán lá ở loài nhai lại và bệnh cầu trùng ở gia cầm, lợn và bệnh ký sinh trùng đường máu.
Các thuốc trị ký sinh trùng phổ biến trên thị trường hiện nay [19], [34]:
Thuốc trị ghẻ: ivermectin, pyrethroids.
Thuốc trị giun tròn: levamsol, ivermectin, piperazin, paraziquantel, pyrantel, mebendazol.
Thuốc trị sán lá: dertil B, nitroxinil, closantel, albendazole, fasinex.
Thuốc trị cầu trùng: pyrimethamin, sulfaquinoxalin, sulfaclopyrydazin, clopidol.
Thuốc trị ký sinh trùng đường máu: berenil, rivanol, naganol, trypaflavinum, haemosporidium.
* Nhóm thuốc sát trùng
Thuốc sát trùng, khử trùng, tẩy uế: dùng để tiêu diệt các tác nhân sống gây bệnh đang tồn tại trên bề mặt cơ thể động vật (da, niêm mạc, vết thương .) hoặc ở ngoài cơ thể như chuồng trại, máng ăn, dụng cụ thú y, phương tiện vận chuyển, các chất bài tiết [10].
Thuốc sát trùng cục bộ phổ biến trong điều trị ngoại khoa: xanh methylen 1%, nước oxy già, thuốc tím (KMnO4), cồn iod 2-5%, acid boric 1-3%.
100 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7371 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu đánh giá chất lượng một số loại thuốc thú y đang lưu hành trên thị trường hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cơ sở có bộ phận KCS được quan tâm đầu tư, có hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao, máy quang phổ, cân phân tích, cân sấy…và hoạt động tích cực giúp cho cơ sở quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất.
Bảng 4.10. Danh sách các cơ sở có bộ phận KCS hoạt động hiệu quả
Stt
Cơ sở sản xuất
Mô hình quản lý
KCS
1
Công ty cổ phần DVTY
ISO
++
2
Công ty TNHH phát triển MLTC ND
ISO
+++
3
Công ty phát triển CNT
ISO
++
4
Công ty TNHH thú y VN
++
5
Xí nghiệp TYTW
++
6
Công ty BIOP
GMP
+++
7
Công ty cổ phần SG VET
ISO
++
8
Công ty TYTWII
ISO
+++
9
Công ty liên doanh ANV
GMP
+++
10
Công ty TNHH TM & SX MD
GMP
+++
Ghi chú: mức đánh giá hoạt động của bộ phận KCS
- : không đạt, hoạt động kém hiệu quả
+ : đạt ở mức tối thiểu, cần đầu tư thêm
++ : khá, phù hợp với điều kiện của cơ sở
+++ : tốt
Trong 10 cơ sở được xếp nhóm có bộ phận KCS hoạt động hiệu quả (bảng 4.10), có 3 cơ sở đạt GMP, 5 cơ sở đạt ISO và 2 cơ sở thuộc loại khác. Năm trong số 10 cơ sở có hoạt động KCS tốt, nổi bật trong nhóm này là 02 công ty: công ty BIOP, công ty liên doanh ANV, đây là 2 công ty có vốn đầu tư nước ngoài, bộ phận KCS hoạt động hoàn toàn độc lập, mỗi công ty có từ
4 - 6 máy HPLC để phân tích sản phẩm.
Ở đây, chúng tôi xếp Xí nghiệp TYTW vào nhóm có bộ phận KCS hoạt động hiệu quả, bởi cơ sở này tuy không mạnh về dược phẩm thú y nhưng lại là đơn vị rất mạnh trong sản xuất vacxin. Bộ phận kiểm tra KCS có hệ thống và có kinh nghiệm trong sản xuất vaccin.
4.3.2. Nhóm cơ sở có bộ phận KCS hoạt động không hiệu quả
Nhóm này có bộ phận KCS nhưng hầu như không hoạt động, phần lớn là các cơ sở nhỏ, doanh thu thấp và không được chú y đầu tư.
Bảng 4.11. Danh sách các cơ sở có bộ phận KCS hoạt động không hiệu quả
Stt
Cơ sở sản xuất
Mô hình quản lý
KCS
1
Công ty TNHH TM&SX TTY DU
-
2
Công ty cổ phần thuốc thú y HN
+
3
Công ty TNHH TM&SX Thuốc thú y GV
ISO
+
4
Xí nghiệp DTY-GC-HCM
+
5
Công ty TNHH TM & SX thuốc thú y VV
-
6
Công ty dược phẩm thú y - thuỷ sản LA
ISO
-
7
Công ty TNHH sản xuất thuốc thú y TA
-
8
Công ty cổ phần SH
-
9
Công ty cổ phần thuốc thú y VA
+
10
Công ty cổ phần dược thú y CL
ISO
+
11
Công ty TNHH thuốc thú y BM
-
12
Doanh nghiệp tư nhân NT
-
13
Công ty TYTW5
-
14
Công ty TNHH SX, dịch vụ thương mại TV
-
15
Công ty TNHH thuốc thú y MB
-
16
Doanh nghiệp tư nhân, xí nghiệp HC
-
17
Cơ sở sản xuất dược thú y KN
-
18
Công ty TNHH TM&SX thuốc thú y NP
+
19
Công ty TNHH thuốc thú y MN
-
20
Công ty TNHH sản xuất thương mại LT
-
21
Công ty TNHH SX&TM 533
-
22
Công ty TNHH ST
-
23
Công ty Cổ phần Thú y ĐV
-
Ghi chú: mức đánh giá hoạt động của bộ phận KCS
- : không đạt, hoạt động kém hiệu quả
+ : đạt ở mức tối thiểu, cần đầu tư thêm
++ : khá, phù hợp với điều kiện của cơ sở
+++ : tốt
Có 23 cơ sở thuộc nhóm này (bảng 4.11), trong đó có 3 cơ sở đạt tiêu chuẩn ISO. Sáu cơ sở có bộ phận KCS đạt ở mức tối thiểu cần có của một phòng kiểm tra chất lượng thuốc thú y, theo chúng tôi, cần phải đầu tư thêm trang thiết bị và nhân sự. Còn 17 cơ sở còn lại hầu như công tác kiểm tra chất lượng bị bỏ quên.
4.4. Kết quả kiểm tra chất lượng thuốc thú y
Để góp phần đánh giá chất lượng thuốc thú đang lưu hành trên thị trường, chúng tôi tiến hành lấy ngẫu nhiên 280 mẫu dược phẩm của 38 cơ sở sản xuất thuốc thú y trong nước, miền Bắc 139 mẫu, miền Nam 141 mẫu. Thuốc thú y được tiến hành lấy mẫu ngay tại cơ sở sản xuất và tại đại lý phân phối, với 2 dạng sản phẩm: nước (dung dịch, huyễn dịch) và bột. Kết quả kiểm tra như sau:
4.4.1. Kết quả kiểm tra cảm quan
Các chỉ tiêu và kết quả kiểm tra cảm quan được trình bày ở bảng 4.12. Nhìn chung hình thức bên ngoài (bao bì, nhãn mác) của các sản phẩm thuốc thú y đã được các cơ sở sản xuất thuốc thú y quan tâm và đầu tư đúng mức. Bao bì được sử dụng hoàn toàn mới, nhãn mác được in rõ, hình thức đẹp.
Bảng 4.12. Kết quả kiểm tra cảm quan
Chỉ tiêu kiểm tra
Thuốc bột
Thuốc nước
Bao bì
Được đóng trong túi tráng nhôm (thuốc uống), hàn kín hoặc lọ thuỷ tinh, nút kín (thuốc pha tiêm)
Được đóng kín trong chai thuỷ tinh nâu, nắp kín
Nhãn
Đúng quy cách
Đúng quy cách
Cảm quan
- Bột màu trắng đến trắng ngà hoặc màu vàng
- Bột màu xám
- Dung dịch trong suốt, không màu đến màu vàng;
- Huyễn dịch màu trắng hoặc trắng ngà.
Tuy nhiên, vấn đề ghi trên nhãn mác còn không ít sai sót, nhiều trường hợp ghi lẫn lộn giữa công dụng, triệu chứng và bệnh tích, dùng từ địa phương và nhiều nhãn mang nặng hình thức quảng cáo, đối tượng sử dụng không rõ ràng. Đặc biệt việc đánh số lô, hạn dùng, ngày tháng sử dụng còn tuỳ tiện, ngay cả ở những cơ sơ sản xuất lớn, cơ sở đã đạt ISO, GMP. Có cơ sở lấy ngày tháng sản xuất làm số lô, có cơ sở lấy số thứ tự (01, 02); có trường hợp cùng một cơ sở sản xuất cũng có nhiều kiểu đánh số lô; có lô đánh 4 số, 5 số, 8 số, 13 số. Ví dụ:
Tên cơ sở
Tên mẫu
Số lô
Quy cách đóng gói
Công ty BIOP
Bio-Leva
34450
10 g
Tiamulin 10%
3910050713657
20 ml
Bio-Ivermectin
52211206
100 g
Công ty thuốc
thú y CL
Analgin
01100407
50 ml
Levamisol
0212
2 g
Do vậy, để đảm bảo thực hiện tốt việc kiểm soát chất lượng sản phẩm, quản lý thuốc thuốc thú y, các cơ quan quản lý nhà nước cần đưu ra những quy định chặt chẽ, cụ thể hơn nữa để các cơ sở sản xuất thuốc thú y thống nhất cách đánh số lô sản phẩm lưu hành.
4.4.2. Kết quả kiểm tra hàm lượng hoạt chất
4.4.2.1. Tổng hợp kết quả kiểm tra hàm lượng hoạt chất thuốc thú y
Sau khi định lượng và đánh giá các mẫu dược phẩm thú y, kết quả được chúng tôi trình ở bảng 4.13.
Kết quả thu được cho thấy, trong tổng số 280 mẫu phân tích, có 241 mẫu đạt tiêu chuẩn (chiếm 86,07%), 39 mẫu không đạt (chiếm 13,93%). So sánh chất lượng thuốc giữa hai miền, chúng ta thấy tỷ lệ thuốc đạt và không đạt yêu cầu là gần tương đương nhau.
Bảng 4.13. Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra hàm lượng hoạt chất các mẫu thuốc thú y
Stt
Khu vực
Số mẫu
Đạt tiêu chuẩn
Không đạt
tiêu chuẩn
số mẫu
Tỷ lệ
(%)
số mẫu
Tỷ lệ (%)
1
Miền Bắc
139
120
86,33
19
13,67
2
Miền Nam
141
121
85,82
20
14,18
Tổng
280
241
39
Tỷ lệ (%)
100
86,07
13,93
Hình 4.5 Kết quả kiểm tra hàm lượng hoạt chất trong các mẫu thuốc thú y
Như vậy, số liệu tổng hợp cho thấy trên thị trường vẫn lưu hành khoảng 13,93% thuốc nội không đạt tiêu chuẩn. Những thuốc không đạt tiêu chuẩn do nhiều nguyên nhân: hàm lượng thuốc thấp hoặc cao hơn so với hàm lượng ghi trên nhãn; nguyên liệu sản xuất kém chất lượng, công thứ pha chế không phù hợp, nhiều khi là công thức sao chép; điều kiện bảo quản, vận chuyển không đảm bảo và các cơ sở hầu như không có nghiên cứu về tính ổn định của thuốc.
Trong quá trình kiểm tra, chúng tôi thấy có nhiều thuốc có hàm lượng cao hơn so với nhãn ghi, ví dụ như: Sohophloxacin của Công ty SH ghi trên nhãn thành phần enrofloxacin 2000 mg/100 ml, khi kiểm tra có 4572 mg/1ml; mẫu BM-Neocolis của công ty BM ghi trên nhãn hàm lượng colistin 30.000.000 UI/100g, kiểm tra có 50.000.000 UI/100g; mẫu HN-TCG của công ty HN ghi trên nhãn hàm lượng trimethoprim 2.000mg/100 ml, kiểm tra đạt 4560 mg/100ml.
Đặc biệt, qua kiểm tra, trong số các mẫu không đạt tiêu chuẩn, có một số mẫu cho kết quả hàm lượng hoạt chất âm tính, đa số rơi vào các dược phẩm chứa kháng sinh, các trường hợp âm tính này được trình bày ở bảng 14.
Bảng 4.14. Kết quả khảo sát một số mẫu có hàm lượng hoạt chất âm tính
Stt
Mã mẫu
Dạng thuốc
Tên hoạt chất đăng ký
Hàm lượng trên nhãn
Kết quả
khảo sát
1
209
Dung dịch màu vàng
Amoxycillin
15.000mg/100ml
0
2
229
Dung dịch màu vàng
Tiamulin
30mg/ml
0
Thrimethoprime
30 mg/ml
28,875 mg/ml
3
156
Bột màu xám
Oxytetracyclin
10.000g/kg
0
4
221
Bột màu vàng
Tetracyclin
9.000g/kg
Phát hiện hoạt chấtoxytetracyclin
5
023
Bột màu vàng
Tetracyclin
50.000 mg/kg
Phát hiện hoạt chất enrofloxacin
6
214
Huyễn dịch màu trắng đục
Ampicillin trihydrate
10.000 mg/100ml
Phát hiện hoạt chất amoxicillin
Kết quả âm tính xảy ra ở các dạng bào chế: dung dịch, huyễn dịch, thuốc bột; kết quả âm tính có thể do trong mẫu dược phẩm kiểm tra không có hoạt chất, do hoạt chất không đúng như đăng ký.
Như vậy, dù kết quả âm tính có do từ nguyên nhân nào đi chăng nữa thì hậu quả dược phẩm đó gây ra là không nhỏ, hiệu quả điều trị không những bị suy giảm (thậm chí không có) mà còn dễ dàng dẫn tới tình trạng kháng thuốc của vi khuẩn. Trong số các trường hợp âm tính trên, nếu dược phẩm không chứa bất kỳ hoạt chất nào, nhà sản xuất đạt siêu lợi nhuận; trong khi đó, người sử dụng thiệt thòi nhất, họ bị lừa bởi không những bỏ tiền ra mua dược phẩm toàn nước cất, phụ gia, đường gluco mà còn mất công sức điều trị vô ích. Vì vậy, cần xử phạt nghiêm khắc các cơ sở sản xuất những dược phẩm trên.
4.4.2.2. Kết quả đánh giá chất lượng thuốc thú y theo dạng chế biến
Bảng 4.15. Kết quả kiểm nghiệm các mẫu thuốc thú y theo dạng chế biến
Dạng bào chế
Mẫu lấy kiểm tra
Đạt
Không đạt
Số lượng (mẫu)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (mẫu)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (mẫu)
Tỷ lệ (%)
Bột
110
39,29
89
80,91
21
19,09
Nước
170
60,71
152
89,41
18
10,59
Tổng
280
100
241
86,07
39
13,93
Mỗi dạng bào chế thuốc khác nhau đòi hỏi những yêu cầu chất lượng khác nhau. Nếu so sánh quy trình sản xuất thuốc bột và thuốc nước thì quy trình sản xuất thuốc nước đòi hỏi những quy định chặt chẽ hơn. Thuốc nước là loại thuốc rất nhạy cảm, thành phần các hoạt chất dễ bị ảnh hưởng bởi dung môi và tá dược nếu công thức pha chế không hợp lý. Tuy nhiên theo kết quả kiểm tra của chúng tôi được trình bày ở bảng 4.15, thuốc bột có tỷ lệ không đạt cao hơn thuốc nước (19,09% so với 10,59%).
Hình 4.6 Đánh giá chất lượng thuốc thú y theo dạng chế biến
Khi tiến hành thống kê so sánh kết quả giữa thuốc bột và thuốc nước, chúng tôi thấy hai dạng có sự khác biệt về kết quả kiểm nghiệm với độ tin cậy P ≥ 0,95 (phụ lục 15.1).
Kết quả trên có thể được được giải thích như sau:
Một số đơn đơn vị sản xuất thuốc chưa kiểm soát được nguyên liệu đầu vào (nguyên liệu sản xuất thuốc bột thường kiểm tra ít chặt chẽ hơn nguyên liệu làm thuốc nước), nguyên liệu đầu vào không chuẩn, tính ổn định không cao, từ đó dẫn đến kết quả khi phối trộn hàm lượng hoạt chất chính trong thuốc bị giảm.
Ngoài ra còn có nguyên nhân khác là các đơn vị sản xuất cố tình vi phạm để đạt lợi nhuận cao, hạ thấp giá thành sản phẩm bằng cách giảm hàm lượng hoạt chất, dùng nguyên liệu kém chất lượng (nhưng rẻ tiền), thay đổi hoạt chất.
Cần phải thanh tra chất lượng thuốc thú y định kỳ và có những biện pháp xử lý kịp thời nhằm đảm bảo một môi trường cạnh tranh kinh doanh thuốc thú y lành mạnh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4.4.2.3. Kết quả đánh giá chất lượng thuốc thú y theo thành phần hoạt chất
Bảng 4.16. Kết quả kiểm nghiệm các mẫu thuốc thú y theo thành phần hoạt chất
Thành phần hoạt chất
Mẫu lấy kiểm tra
Đạt
Không đạt
Số lượng (mẫu)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng (mẫu)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng (mẫu)
Tỷ lệ
(%)
Kháng sinh
178
63,57
152
85,39
26
14,61
Vitamin và khoáng chất
36
12,86
26
72,22
10
27,78
Hoạt chất khác
66
23,57
63
95,45
3
4,55
Tổng
280
100
241
86,07
39
13,93
Hình 4.7 . Kết quả đánh giá chất lượng thuốc thú y theo thành phần hoạt chất
Tiến hành so sánh chất lượng giữa các nhóm hoạt chất, kết quả kiểm nghiệm được chúng tôi trình bày ở bảng 4.16.
Kết quả thu được cho thấy nhóm vitamin và khoáng chất có tỷ lệ không đạt cao nhất (27,78%), sau đó là nhóm kháng sinh (14,61%), và thấp nhất là nhóm hoạt chất còn lại (4,55%). Sự khác biệt về chất lượng giữa các nhóm hoạt chất trên có độ tin cậy P ≥ 0,95 (phụ lục 15.2).
Sự khác biệt trên theo chúng tôi chủ yếu là do việc chọn nguyên liệu đầu vào và tính ổn định của hoạt chất.
Nhóm vitamin và khoáng chất có tỷ lệ không đạt cao nhất là do tính ổn định không cao, các vitamin dễ bị phân huỷ, biến chất hay tác động bởi các chất khác phụ gia, tá dược khác.
Nhóm dược phẩm chứa kháng sinh có thị phần chủ yếu trên thị trường, tỷ không đạt chất lượng trên theo chúng tôi chủ yếu là do lợi nhuận của nhà sản xuất. Để tăng lợi nhuận, nhà sản xuất chọn nguyên liệu và tá dược kém chất lượng nhưng rẻ, hoặc bớt hàm lượng hoạt chất trong sản phẩm.
Nhóm hoạt chất còn lại bao gồm chủ yếu các hoạt chất có tác dụng trợ sức, trợ lực, trị ký sinh trùng, giảm đau, hạ sốt như cafein, paracetamol, analgin, levamisol, ivermectin, dexamethason… Các thuốc trên chiếm thị phần nhỏ trên thị trường, chất lượng tốt hay xấu dễ được đánh giá bởi người tiêu dùng, nguyên liệu để sản xuất các thuốc đó thường từ các nhà hãng có uy tín trên thế giới, do vậy tỷ lệ thuốc đạt yêu cầu là cao nhất.
Như vậy, so với nghiên cứu của Lê Văn Sơn [24], [25], tỷ lệ dược phẩm thú y chứa kháng sinh không đạt yêu cầu trong nghiên cứu này là thấp hơn (chỉ có 14,61%). Theo báo cáo của Lê Văn Sơn, nghiên cứu chất lượng các loại kháng sinh dùng trong thú y lưu hành trên thị trường miền Nam, tỷ lệ kháng sinh không đạt là 20,79% năm 2005 và 20,0% năm 2006. Có kết quả như trên, theo tôi là do sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các công ty, yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao, nhất là với nền kinh tế đang hội nhập quốc tế như nước ta, nhà sản xuất chỉ có một con đường duy nhất để tồn tại là nâng cao chất lượng sản phẩm, nhờ vậy tỷ lệ thuốc kém chất lượng ngày càng ít đi.
4.4.2.4. Kết quả đánh giá chất lượng thuốc thú y theo hệ thống tiêu chuẩn chất lượng đạt được của các cơ sở sản xuất
Để đánh giá chất lượng thuốc thú y giữa nhóm cơ sở sản xuất đã đạt tiêu chuẩn GMP và chưa đạt tiêu chuẩn GMP, chúng tôi tiến hành phân tích và so sánh, kết quả được tổng hợp ở bảng 4.17.
Bảng 4.17. Kết quả kiểm nghiệm các mẫu thuốc thú y theo hệ thống tiêu chuẩn chất lượng đạt được của cơ sở sản xuất
Hệ thống chất lượng
Mẫu lấy kiểm tra
Đạt
Không đạt
Số lượng (mẫu)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (mẫu)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (mẫu)
Tỷ lệ (%)
Đạt GMP
65
23,21
62
95,38
3
4,62
Chưa đạt GMP
215
76,79
179
83,26
36
16,74
Tổng
280
100
241
86,07
39
13,93
Nghiên cứu 65 mẫu của nhóm cơ sở sản xuất đạt GMP (6 công ty), kết quả phân tích cho thấy có 62 mẫu đạt chất lượng (chiếm tỷ lệ 95,38%) và 3 mẫu không đạt chất lượng (chiếm tỷ lệ 4,62%).
Với nhóm cơ sở sản xuất không đạt GMP (32 cơ sở), phân tích 215 mẫu, kết quả có 179 mẫu đạt tiêu chuẩn (chiếm tỷ lệ 76,79%) và 36 mẫu không đạt tiêu chuẩn (chiếm tỷ lệ 16,74%).
Kết quả cho thấy nhóm cơ sở sản xuất đạt GMP có tỷ lệ sản phẩm đạt chất lượng cao hơn nhiều so với nhóm chưa đạt tiêu chuẩn GMP, sự khác biệt trên có độ tin cậy P ≥ 95% (phụ lục 15.3).
Hình 4.8 Kết quả đánh giá chất lượng thuốc thú y theo hệ thống tiêu chuẩn chất lượng đạt được của cơ sở sản xuất
Như vậy, sự khác biệt giữa nhóm công ty đã đạt GMP và chưa đạt GMP là rõ ràng, điều này càng khẳng định lộ trình thực hiện GMP là hoàn toàn cần thiết để nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh giữa các công ty. Tuy nhiên, khi đánh giá cụ thể, trong số 6 công ty đã đạt GMP, có 2 công ty có tỷ lệ sản phẩm không đạt chất lượng là khá cao: VMD 15,38% (2/13) và VB 12,5% (1/8). Vì vậy, các cơ quan quản lý nhà nước cần thường xuyên thẩm định, đánh giá lại tiêu chuẩn GMP các cơ sở đã đạt được để đảm bảo cấp chứng chỉ GMP chính xác cho cơ sở nào thực sự đủ yêu cầu.
4.4.2.5. Kết quả kiểm nghiệm thuốc thú y theo nơi lấy mẫu
Trong quá trình vận chuyển, bảo quản, hoặc sau một thời gian pha chế, phối trộn, thành phần hoạt chất của thuốc thú y bị hao hụt. Để đánh giá sự biến động về chất lượng do các lý do đó, chúng tôi so sánh giữa các mẫu lấy ngay tại cơ sở sản xuất và mẫu lấy tại các đại lý thuốc thú y, kết quả thu được được trình bày ở bảng 4.18.
Bảng 4.18. Kết quả kiểm nghiệm thuốc thú y theo nơi lấy mẫu
Nơi lấy mẫu
Mẫu lấy kiểm tra
Đạt
Không đạt
Số lượng (mẫu)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (mẫu)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (mẫu)
Tỷ lệ (%)
Cơ sở
sản xuất
205
73,21
179
87,32
26
12,68
Đại lý thuốc thú y
75
26,79
62
82,67
13
17,33
Tổng
280
100
241
86,07
39
13,93
Hình 4.9 Kết quả đánh giá chất lượng thuốc thú y theo nơi lấy mẫu
Tại cơ sở sản xuất, chúng tôi lấy và phân tích 206 mẫu, có 26 mẫu không đạt chất lượng, chiếm tỷ lệ 12,68%. Tại đại lý thuốc thú y, chúng tôi lấy và phân tích 75 mẫu, có 13 mẫu không đạt yêu cầu, chiếm tỷ lệ 17,33%. Tuy tỷ lệ không đạt tiêu chuẩn của các mẫu lấy tại đại lý thuốc thú y cao hơn mẫu lấy tại cơ sở sản xuất, nhưng với số mẫu kiểm nghiệm như trên, sự khác biệt đó không có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy P ≥ 95% (phụ lục 15.4). Điều này cho thấy công tác vận chuyển và bảo quản từ nơi sản xuất đến đại lý phân phối chưa ảnh hưởng nhiều tới chất lượng thuốc thú y; yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng thuốc thú y vẫn do các nhà sản xuất quyết định: nguyên liệu đầu vào, thành phần hoạt chất, công thức phối trộn.
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
1. Hiện nay, trên cả nước có 88 cơ sở sản xuất thuốc thú y, phân bố tại 16 tỉnh thành trên cả nước, tập trung tại Bắc Bộ và Nam Bộ, chủ yếu tại 4 tỉnh thành là Hà Nội, Hà Tây, Thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ. Tổng sản phẩm đăng ký lưu hành là 4355 sản phẩm, trong đó chủ yếu là các sản phẩm chứa hoạt chất kháng sinh (66,22%), dạng nước nhiều hơn dạng bột (53,92% so với 46,08%).
2. Có 7 cơ sở đạt tiêu chuẩn GMP, 18 cơ sở đạt tiêu chuẩn ISO, 20 cơ sở đang xây dựng hoặc đã có dự án xây dựng nhà máy GMP, dự kiến đến năm 2010, sẽ có khoảng 22-27 nhà máy được cấp chứng chỉ GMP.
3. Trong số 33 cơ sở sản xuất thuốc thú y nghiên cứu, 33,33% cơ sở có quy mô lớn; 30,30% cơ sở có quy mô khá ; 36,36% cơ sở có quy mô trung bình. Tuy nhiên chỉ có khoảng 30% các cơ sơ có hệ thống kiểm tra chất lượng được đầu tư trang thiết bị phân tích nên hoạt động có hiệu quả. Phòng KCS của các cơ sở nhỏ hầu như không có thiết bị phân tích nào.
4. Tỷ lệ thuốc thú y không đạt yêu cầu còn khá cao 13,93%; tỷ lệ thuốc bột không đạt yêu cầu cao hơn thuốc nước; nhóm sản phẩm vitamin và khoáng chất có tỷ lệ không đạt chất lượng là cao nhất (27,78%), sau đó là kháng sinh (14,61%), thấp nhất các hoạt chất còn lại (4,55%).
5. Có sự khác biệt rõ rệt về chất lượng thuốc thú y giữa công ty đạt GMP và công ty chưa đạt GMP; chất lượng sản phẩm tại cơ sở sản xuất và đại lý phân phối không có sự chệnh lệch lớn.
5.2. Đề nghị
1. Công tác điều tra đánh giá chất lượng thuốc thú y phải được tiến hành thường xuyên để phát hiện những sai sót, có khuyến cáo kịp thời nhằm đảm bảo chất lượng thuốc thú y.
2. Nếu các đơn vị có những sai phạm nhiều lần cần có những xử phạt nghiêm minh theo luật pháp thú y.
3. Tiếp tục thực hiện nghiên cứu trên với quy mô lớn hơn về số cơ sở sản xuất thuốc thú y và số mẫu nghiên cứu; phát triển nghiên cứu theo hướng đánh giá chất lượng thuốc thú y của từng cơ sở sản xuất, so sánh chất lượng từ nơi sản xuất sản xuất và đến nơi sử dụng; kiểm tra chất lượng của cả các thuốc nhập ngoại để có được đánh giá xác thực hơn về chất lượng thuốc thú y đang lưu hành trên thị trường Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Trần Tử An, Trần Tích, Nguyễn Văn Tuyền, Chu Thị Lộc, Nguyễn Thị Kiều Anh (2004), Kiểm nghiệm thuốc, trường Đại học Dược Hà Nội.
Bùi Quang Anh (2007), Thành tựu của ngành thú y sau 20 năm đổi mới, kỷ yếu "57 năm năm ngày truyền thống Ngày Thú y Việt nam",
Nguyễn Quốc Ân (2006), Công tác quản lý thuốc thú y - Nhìn lại chặng đường đã qua, Tạp chí Thuốc thú y Việt Nam số 1 năm 2006, tr. 46
Bộ Nông nghiệp và PTNT (2008), Danh mục vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y được lưu hành tại Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2008/QĐ-BNN ngày 05 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT), Hà Nội.
Cục quản lý dược - Bộ Y tế, tài liêu hướng dẫn thực hành tốt quản lý thuốc theo hướng dẫn của tổ chức Y tế thế giới,
Quang Duẩn (2008), Hàng loạt nhà máy thuốc thú y sẽ đóng cửa,
Trần Mai Anh Đào (2007), Kiểm tra việc sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi lợn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, báo cáo nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học, Trung tâm kiểm tra vệ sinh thú y TW II - Cục thú y, tr. 6.
Đậu Ngọc Hào (2007), Độc chất học thú y, giáo trình giảng dạy đại học và cao học, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 78.
Nguyễn Bá Hiên, Trần Lan Hương (2001), khả năng mẫn cảm của Salmonella, E. Coli phân lập từ gia súc bị tiêu chảy nuôi taị ngoại thành Hà Nội với một số loại kháng sinh, hoá dược và ứng dụng kết quả để điều trị hội chứng tiêu chảy, kết quả nghiên cứu khoa học chăn nuôi thú y 1998-2001, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà nội, tr. 156-162.
Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp (1997), Giáo trình dược lý học thú y, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr. 250.
Phạm Khắc Hiếu, Bùi Thị Tho (1995), Kết quả kiểm tra tính kháng thuốc của E. coli trong 20 năm qua (1975-1995), Kỷ yếu kết quả nghiên cứu khoa học chăn nuôi - thú y (1991-1995), NXB Nông nghiệp hà Nội, tr. 195-196.
Phạm Khắc Hiếu (1998), Độc chất học thú y, giáo trình giảng dạy sau đại học chuyên ngành thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Bùi Thị Phương Hoà (2008), Thực trạng công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong ngành chăn nuôi thú y và giải pháp khắc phục, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập XV, số 2-2008, tr. 293-299.
Xuân Hùng, Nỗi lo dư lượng thuốc kháng sinh trong thực phẩm, Tạp chí - Ấn phẩm thông tin (Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng), số 6 năm 2004.
Hoàng Tích Huyền và cộng sự (2006), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, NXB Y học, Hà Nội, tr. 287-290.
G.Keck, Marc Helfre (1999), quản lý thuốc thú y, (Bài giảng tại lớp tập huấn thú y tổ chức tại Hà Nội 6-7/12/1999 & TP Hồ Chí Minh 8-9/12/1999), Hội thú y Việt Nam, Hà Nội, tr. 10-13.
Hà Huy Khôi, Phạm Duy Tường, Nguyễn Công Khẩn (2004), Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, NXB Y học, Hà Nội, tr. 78-97.
Từ Minh Koóng, Đàm Thanh Xuân (2007), Kỹ thuật sản xuất dược phẩm, tập 2, NXB Y học, Hà Nội, Tr. 82.
Phan Lục (1997), Ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Đỗ Ngọc Thuý, Nguyễn Xuân Huyên, Âu Xuân Tuấn, Văn Thị Hường, Đào Thị Hảo và Vũ Ngọc Quý (2001), Kết quả điều tra tình hình tiêu chảy của lợn con theo mẹ tại một số trại lợn miền Bắc Việt Nam, xác định tỷ lệ kháng kháng sinh và các yếu tố gây bệnh của các chủng E. coli phân lập được. Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y - phần Thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr.119-123.
Thạch Phùng (2007), Thú y nội hướng tới chuẩn mực quốc tế,
Trương Công Quyền, Hoàng Tích Huyền và cộng sự (2002), Dược điển Việt Nam II, tập 3, NXB Y học, Hà Nội.
Tạ Ngọc Sính, Hoàng Hải Hoá, Tạ Thanh Vân, Astrid Tropodi (2002), Cẩm nang thú y viên, tài liệu Dự án Tăng cường công tác thú y Việt Nam, tr. 25-30.
Lê Văn Sơn (2005), Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nhằm quản lý chất lượng thuốc thú y lưu hành trên thị trường miền Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ năm 2005, Trung tâm kiểm nghiệm thuốc Thú y TW II, thành phố Hồ Chí Minh.
Lê Văn Sơn (2006), Khảo sát chất lượng một số loại kháng sinh dùng trong thú y lưu hành trên thị trường miền Nam Việt Nam và đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý, Đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ năm 2006, trung tâm kiểm nghiệm thuốc Thú y TW II, thành phố Hồ Chí Minh.
Quang Thịnh (2007), Trung Quốc: 19% thuốc thú y là giả, kém chất lượng,
Bùi Thị Tho (1996), Nghiên cứu tác dụng của một số thuốc hoá học trị liệu và phytoncid đối với E. Coli phân lập từ bệnh lợn con phân trắng, Luận án phó tiến sĩ khoa học nông nghiệp, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội, tr. 44-53.
Bùi Thị Tho (2003), Thuốc kháng sinh và nguyên tắc sử dụng trong chăn nuôi thú y, NXB Hà Nội, Hà Nội, tr.57.
Bùi Thị Tho, Vũ Huy Tấn (2006), Kháng sinh - Con dao hai lưỡi, Tạp chí Thuốc thú y Việt Nam số 1 năm 2006, tr. 33 -36.
30.Bùi Thị Tho (2008), Các chuyên đề dược lý cao học thú y, Chuyên đề 4: Thuốc kích thích sinh trưởng trong chăn nuôi thú y, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội
Nguyến Quang Tuyên (2008), kết quả xác định tồn dư một số kháng sinh trong thịt, gan và trứng gà tại Thái Nguyên, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập XV, số 2-2008, tr. 63-69.
Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng - Bộ khoa học và công nghệ , kiến thức chung về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000,
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (2004), Pháp lệnh Thú y của Ủy ban Thường vụ Quốc hội số 18/2004/PL-UBTVQH11, ngày 29 tháng 4 năm 2004 về thú y, Hà Nội, Tr. 3-4.
Văn phòng Chính phủ (2007), Công báo số 350+351, Hà Nội.
Nghị định số 33/2005/ND-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ,
Quyết định số 72/2007/QĐ-BNN ngày 6/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Văn bản mới hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thú y (2006), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 217-232.
Cục Thú y Không thay đổi lộ trình GMP, Báo Nông thôn Việt Nam online (25/04/2008),
Công văn số 865/TY – QLT về việc báo cáo kết quả khảo sát , đánh giá thực hiện GMP, Cục thú y, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội, ngày 05/6/2008.
Tiếng Anh
Board on agricultute national research council (BANRC) and Food and nutrion board insitude of medicine (1999), The use of drug in food animal benefits and risks. National academy press, Washington DC, 253 page.
Glass R.I, M. Libel and A.D. Brandling - Bennett (1992), Epidemic cholera in the Americas, Science 256: 1524-1525.
Gross DR et all: Adverse cardiovascular effects of oxytetracycline preparations and vehicles in intact awake calves, Am J Vet Res 42(8): 1371, 1981.
Gyrd-Hansen et al (1981): Cardiovascular effects of intravenous administration of tetracycline in cattle, J Vet Pharmacol Ther 4: 15.
John F. Presscott, J. Desmond Baggot, Robert D. Walker (2000), Antimicrobial therapy in veterinary medicine, third edition, Iowa state university press, Iowa, America, pages 231 - 232. .
Konnie H. Plumelee (2003), Clinical veterinary toxicology, Arkansas Press, America, page 294-295.
National Antimicrobial Resistance Monitoring System (NARMS) (2005), Does the use of antibiotics to promote growth pose a public health risk?,
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Danh mục các cơ sở sản xuất thuốc thú y miền Bắc
Tỉnh, thành phố
Stt
Cơ sở sản xuất
Số sp
Thành phần kinh tế
đăng ký
Hà Nội
1
Công ty Cổ phần TYTW1
130
tư nhân
2
Công ty Cổ phần DVTY
133
tư nhân
3
Công ty TNHH TM&SX Thuốc thú y DU
69
tư nhân
4
Công ty Dịch vụ kỹ thuật NN
7
tư nhân
5
Công ty TNHH Dược thú y TL
20
tư nhân
6
Công ty TNHH TCTN
13
tư nhân
7
Công TNHH TTY
22
tư nhân
8
Công ty TNHH Thú y VN
14
tư nhân
9
Công ty Cổ phần TYTW5
37
tư nhân
10
Công ty TNHH XVN
19
tư nhân
11
Công ty TNHH sản xuất, dịch vụ, thương mại TV
15
tư nhân
12
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ phát triển CHN
18
tư nhân
13
Công ty TNHH Thuốc thú y MB
41
tư nhân
14
Công ty Cổ phần Thuốc thú y VA
51
tư nhân
15
Doanh nghiệp tư nhân, xí nghiệp HC
37
tư nhân
16
Công ty Cổ phần HUN
50
tư nhân
17
Công ty TST VN
1
Quốc doanh
18
Doanh nghiệp tư nhân NC
25
tư nhân
19
Công ty TNHH NT
50
tư nhân
20
Cơ sở sản xuất thuốc thú y MTTN
2
tư nhân
21
Cơ sở sản xuất thuốc thú y TP
3
tư nhân
22
Công ty Cổ phần HAN
35
tư nhân
23
Công ty TNHH TMH
5
tư nhân
24
Cơ sở sản xuất thuốc thú y HĐ
4
tư nhân
25
Công ty TNHH TMSX Thuốc thú y NHV
15
tư nhân
26
Cơ sở HSDTY
5
tư nhân
27
Trung tâm chuyển giao công nghệ HTYVN
11
tư nhân
28
Xưởng SXTN Thuốc thú y VTYQG
33
Quốc doanh
29
Công ty CP Thuốc thú y ĐUH
22
tư nhân
30
Công ty TNHH KTNNVN
15
tư nhân
31
Công ty Cổ phần Thú y ĐV
9
tư nhân
32
Công ty TNHH VUVA
16
tư nhân
33
Công ty Cổ phần DPXVN
10
tư nhân
Vĩnh Phúc
34
Công ty TNHH TYVN
74
tư nhân
Hà Tây
35
Xí nghiệp TYTW
38
Quốc doanh
36
Công ty Phát triển CNT
113
tư nhân
37
Công ty Cổ phần SH
89
tư nhân
38
Công ty Cổ phần DPCNC
9
tư nhân
39
Công ty Cổ phần CNSHTY
29
tư nhân
40
Công ty TNHH Thuốc thú y BM
60
tư nhân
Hưng Yên
41
Công ty TNHH phát triển MLTC ND
157
tư nhân
Bắc Ninh
42
Chi nhánh công ty Nông sản BN
1
Quốc doanh
Bắc Giang
43
Công ty TNHH Thuốc thú y YAN WEN QING
3
Nước ngoài
Nam Định
44
Công ty Cổ phần TACNHCO
6
Quốc doanh
Thái Bình
45
Công ty Thương mại và đầu tư thuốc thú y ĐNA
27
tư nhân
46
Công ty TNHH TRH
7
tư nhân
47
Công ty Liên doanh BG
3
Liên doanh
48
Công ty TNHH VTR
4
tư nhân
Phụ lục 2. Danh mục các cơ sở sản xuất thuốc thú y miền Trung
Tỉnh, thành phố
Stt
Cơ sở sản xuất
Số sản phẩm đăng ký
Hệ thống chất lượng
Thành phần kinh tế
Đà Nẵng
1
Công ty Cổ phần TTYTWĐN
16
Tư nhân
Khánh Hoà
2
Phân viện TYMT
9
Nhà nước
Phụ lục 3. Danh mục các cơ sở sản xuất thuốc thú y miền Nam
Tỉnh, thành phố
Stt
Cơ sở sản xuất
Số SP đăng ký
Thành phần kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh
1
Công ty TYTWII
73
Quốc doanh
2
Công ty Lien doanh BIOP
189
Liên doanh
3
Công ty TNHH một thành viên TTYTK
58
Quốc doanh
4
Công ty Cổ phần SG VET
176
tư nhân
5
Công ty TNHH MH
67
tư nhân
6
Cơ sở sản xuất Dược thú y KN
41
tư nhân
7
Công ty TNHH SX&TM 533
28
tư nhân
8
Công ty TNHH Thương mại & sản xuất thuốc thú y SG
95
tư nhân
9
Công ty TNHH Sản xuất thương mại LT
27
tư nhân
10
Công ty TNHH sản xuất Thuốc thú y TÁ
56
tư nhân
11
Cơ sở Dược thú y PT
34
tư nhân
12
Công ty TNHH Thương mại và sản xuất VV
117
tư nhân
13
Công ty TNHH Thương mại & sản xuất thuốc thú y GV
105
tư nhân
14
Công ty TNHH TM-SX thuốc thú y Sv
62
tư nhân
15
Công ty TNHH Thương mại & sản xuất thuốc thú y AP
60
tư nhân
16
Công ty TNHH QM
106
tư nhân
17
Công ty TNHH TM &SX Dinh dưỡng TYNL
9
tư nhân
18
Doanh nghiệp Tư nhân PHT
8
tư nhân
19
Công ty TNHH TM&SX thuốc thú y NP
70
tư nhân
20
Công ty TNHH kinh doanh Thuốc thú y MN
63
tư nhân
21
Công ty TNHH TM&SX Thuốc thú y TP
11
tư nhân
22
Công ty TNHH Thuốc thú y quốc tế ĐN
38
tư nhân
23
Công ty TNHH Thuốc Thú y - Thuỷ sản HHN
16
tư nhân
24
Công ty TNHH SX ASTA
13
tư nhân
Binh Dương
25
Công ty Liên doanh ANV
110
Liên doanh
26
Công ty TNHH BVN
26
Nước ngoài
27
Công ty TNHH TM và SX thuốc thú y MD
136
tư nhân
28
Công ty TNHH TM và SX thuốc thú y SP
38
tư nhân
Đồng Nai
29
Xí nghiệp NTW
9
Nước ngoài
30
Công ty Liên doanh VBVN
26
Liên doanh
Tỉnh Long An
31
Công ty TNHH Dược phẩm thú y - thuỷ sản LA
75
tư nhân
Tiền Giang
32
Công ty Cổ phần Dược Thú y CL
137
tư nhân
Cần Thơ
33
Công ty Cổ phần VMD
234
Quốc doanh
34
Công ty TNHH Thuốc thú y CT
86
tư nhân
35
Công ty Thuốc thú y HG
52
tư nhân
36
Công ty TNHH TTY1/5
93
tư nhân
37
Công ty TNHH TTY 2-9
109
tư nhân
38
Công ty Thuốc thú y AC
120
tư nhân
Phụ lục 4. Kết quả điều tra cơ cấu sản phẩm thuốc thú y theo dạng chế biến ở các cơ sản xuất thuốc thú y miền bắc
Stt
Cơ sở sản xuất
Dạng bào chế
Tổng
nước
Bột, viên, mỡ
1
Công ty Cổ phần TYTW1
79
51
130
2
Công ty Cổ phần DVTY
72
61
133
3
Công ty TNHH TM&SX Thuốc thú y DU
41
28
69
4
Công ty Dịch vụ kỹ thuật NN
3
4
7
5
Công ty TNHH Dược thú y TL
5
15
20
6
Công ty TNHH TCTN
2
11
13
7
Công TNHH TTY
6
16
22
8
Công ty TNHH Thú y VN
0
14
14
9
Công ty Cổ phần TYTW5
11
26
37
10
Công ty TNHH XVN
2
17
19
11
Công ty TNHH sản xuất, dịch vụ, thương mại TV
7
8
15
12
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ phát triển CHN
0
18
18
13
Công ty TNHH Thuốc thú y MB
27
14
41
14
Công ty Cổ phần Thuốc thú y VA
38
13
51
15
Doanh nghiệp tư nhân, xí nghiệp HC
16
21
37
16
Công ty Cổ phần HUN
30
20
50
17
Công ty TST VN
0
1
1
18
Doanh nghiệp tư nhân NC
13
12
25
19
Công ty TNHH NT
33
17
50
20
Cơ sở sản xuất thuốc thú y MTTN
0
2
2
21
Cơ sở sản xuất thuốc thú y TP
0
3
3
22
Công ty Cổ phần HAN
20
15
35
23
Công ty TNHH TMH
0
5
5
24
Cơ sở sản xuất thuốc thú y HĐ
0
4
4
25
Công ty TNHH TMSX Thuốc thú y NHV
10
5
15
26
Cơ sở HSDTY
2
3
5
27
Trung tâm chuyển giao công nghệ HTYVN
0
11
11
28
Xưởng SXTN Thuốc thú y VTYQG
14
19
33
29
Công ty CP Thuốc thú y ĐUH
11
11
22
30
Công ty TNHH KTNNVN
11
4
15
31
Công ty Cổ phần Thú y ĐV
0
9
9
32
Công ty TNHH VUVA
0
16
16
33
Công ty Cổ phần DPXVN
3
7
10
34
Công ty TNHH TYVN
50
24
74
35
Xí nghiệp TYTW
17
21
38
36
Công ty Phát triển CNT
62
51
113
37
Công ty Cổ phần SH
43
46
89
38
Công ty Cổ phần DPCNC
8
1
9
39
Công ty Cổ phần CNSHTY
10
19
29
40
Công ty TNHH Thuốc thú y BM
31
29
60
41
Công ty TNHH phát triển MLTC ND
110
47
157
42
Chi nhánh công ty Nông sản BN
0
1
1
43
Công ty TNHH Thuốc thú y YAN WEN QING
0
3
3
44
Công ty Cổ phần TACNHCO
0
6
6
45
Công ty Thương mại và đầu tư thuốc thú y ĐNA
16
11
27
46
Công ty TNHH TRH
3
4
7
47
Công ty Liên doanh BG
0
3
3
48
Công ty TNHH VTR
0
4
4
Tổng số
806
751
1557
Tỷ lệ (%)
51,77
48,23
100
Phụ lục 5. Kết quả điều tra cơ cấu sản phẩm thuốc thú y theo dạng chế biến ở các cơ sản xuất thuốc thú y miền Trung
Stt
Cơ sở sản xuất
Dạng bào chế
nước
Bột, viên, mỡ
1
Công ty Cổ phần TTYTWĐN
9
7
2
Phân viện TYMT
9
0
Phụ lục 6. Kết quả điều tra cơ cấu sản phẩm thuốc thú y theo dạng chế biến ở các cơ sản xuất thuốc thú y miền Nam
Stt
Cơ sở sản xuất
Dạng bào chế
Tổng
nước
Bột, viên, mỡ
1
Công ty TYTWII
48
25
73
2
Công ty Lien doanh BIOP
126
63
189
3
Công ty TNHH một thành viên TTYTK
32
26
58
4
Công ty Cổ phần SG VET
111
65
176
5
Công ty TNHH MH
34
33
67
6
Cơ sở sản xuất Dược thú y KN
28
13
41
7
Công ty TNHH SX&TM 533
17
11
28
8
Công ty TNHH Thương mại & sản xuất thuốc thú y SG
54
41
95
9
Công ty TNHH Sản xuất thương mại LT
23
4
27
10
Công ty TNHH sản xuất Thuốc thú y TÁ
22
34
56
11
Cơ sở Dược thú y PT
15
19
34
12
Công ty TNHH Thương mại và sản xuất VV
61
56
117
13
Công ty TNHH Thương mại & sản xuất thuốc thú y GV
51
54
105
14
Công ty TNHH TM-SX thuốc thú y SV
36
26
62
15
Công ty TNHH Thương mại & sản xuất thuốc thú y AP
45
15
60
16
Công ty TNHH QM
63
43
106
17
Công ty TNHH TM &SX Dinh dưỡng TYNL
0
9
9
18
Doanh nghiệp Tư nhân PHT
0
8
8
19
Công ty TNHH TM&SX thuốc thú y NP
41
29
70
20
Công ty TNHH kinh doanh Thuốc thú y MN
32
31
63
21
Công ty TNHH TM&SX Thuốc thú y TP
0
11
11
22
Công ty TNHH Thuốc thú y quốc tế ĐN
14
24
38
23
Công ty TNHH Thuốc Thú y - Thuỷ sản HHN
3
13
16
24
Công ty TNHH SX ASTA
13
0
13
25
Công ty Liên doanh ANV
68
42
110
26
Công ty TNHH BVN
0
26
26
27
Công ty TNHH TM và SX thuốc thú y MD
80
56
136
28
Công ty TNHH TM và SX thuốc thú y SP
25
13
38
29
Xí nghiệp NTW
0
9
9
30
Công ty Liên doanh VBVN
2
24
26
31
Công ty TNHH Dược phẩm thú y - thuỷ sản LA
44
31
75
32
Công ty Cổ phần Dược Thú y CL
81
56
137
33
Công ty Cổ phần VMD
128
106
234
34
Công ty TNHH Thuốc thú y CT
34
52
86
35
Công ty Thuốc thú y HG
21
31
52
36
Công ty TNHH TTY1/5
36
57
93
37
Công ty TNHH TTY 2-9
61
48
109
38
Công ty Thuốc thú y AC
75
45
120
Tổng
1524
1249
2773
Tỷ lệ (%)
54,96
45,04
100,00
Phụ lục 7. Kết quả điều tra cơ cấu sản phẩm thuốc thú y theo nhóm hoạt chất ở các cơ sản xuất thuốc thú y miền Bắc
Stt
Cơ sở sản xuất
Thành phần hoạt chất
Tổng sản phẩm
Kháng sinh
Vitamin và khoáng chất
Thuốc khác
1
Công ty Cổ phần TYTW1
94
18
18
130
2
Công ty Cổ phần DVTY
83
15
35
133
3
Công ty TNHH TM&SX Thuốc thú y DU
44
10
15
69
4
Công ty Dịch vụ kỹ thuật NN
5
2
7
5
Công ty TNHH Dược thú y TL
15
3
2
20
6
Công ty TNHH TCTN
9
1
3
13
7
Công TNHH TTY
12
5
5
22
8
Công ty TNHH Thú y VN
10
1
3
14
9
Công ty Cổ phần TYTW5
31
2
4
37
10
Công ty TNHH XVN
11
7
1
19
11
Công ty TNHH sản xuất, dịch vụ, thương mại TV
8
5
2
15
12
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ phát triển CHN
13
2
3
18
13
Công ty TNHH Thuốc thú y MB
21
5
15
41
14
Công ty Cổ phần Thuốc thú y VA
40
5
6
51
15
Doanh nghiệp tư nhân, xí nghiệp HC
23
5
9
37
16
Công ty Cổ phần HUN
32
7
11
50
17
Công ty TST VN
0
0
1
1
18
Doanh nghiệp tư nhân NC
20
2
3
25
19
Công ty TNHH NT
38
4
8
50
20
Cơ sở sản xuất thuốc thú y MTTN
2
0
0
2
21
Cơ sở sản xuất thuốc thú y TP
2
0
1
3
22
Công ty Cổ phần HAN
28
0
7
35
23
Công ty TNHH TMH
2
0
3
5
24
Cơ sở sản xuất thuốc thú y HĐ
3
1
0
4
25
Công ty TNHH TMSX Thuốc thú y NHV
12
1
2
15
26
Cơ sở HSDTY
3
1
1
5
27
Trung tâm chuyển giao công nghệ HTYVN
7
2
2
11
28
Xưởng SXTN Thuốc thú y VTYQG
20
5
8
33
29
Công ty CP Thuốc thú y ĐUH
22
0
0
22
30
Công ty TNHH KTNNVN
14
1
0
15
31
Công ty Cổ phần Thú y ĐV
9
0
0
9
32
Công ty TNHH VUVA
13
2
1
16
33
Công ty Cổ phần DPXVN
10
0
0
10
34
Công ty TNHH TYVN
50
7
17
74
35
Xí nghiệp TYTW
19
7
12
38
36
Công ty Phát triển CNT
77
12
24
113
37
Công ty Cổ phần SH
66
11
12
89
38
Công ty Cổ phần DPCNC
9
0
0
9
39
Công ty Cổ phần CNSHTY
28
0
1
29
40
Công ty TNHH Thuốc thú y BM
43
9
8
60
41
Công ty TNHH phát triển MLTC ND
103
24
30
157
42
Chi nhánh công ty Nông sản BN
0
1
0
1
43
Công ty TNHH Thuốc thú y YAN WEN QING
3
0
0
3
44
Công ty Cổ phần TACNHCO
5
0
1
6
45
Công ty Thương mại và đầu tư thuốc thú y ĐNA
23
1
3
27
46
Công ty TNHH TRH
5
1
1
7
47
Công ty Liên doanh BG
2
0
1
3
48
Công ty TNHH VTR
4
0
0
4
Tổng số
1093
185
279
1557
Tỷ lệ (%)
70,20
11,88
17,92
100,00
Phụ lục 8. Kết quả điều tra cơ cấu sản phẩm thuốc thú y theo nhóm hoạt chất ở các cơ sản xuất thuốc thú y miền Trung
Stt
Cơ sở sản xuất
Thành phần hoạt chất
Tổng sản phẩm
Kháng sinh
Vitamin và khoáng chất
Thuốc khác
16
Công ty Cổ phần TTYTWĐN
9
5
2
16
17
Phân viện TYMT
0
2
7
9
Phụ lục 9. Kết quả điều tra cơ cấu sản phẩm thuốc thú y theo nhóm hoạt chất ở các cơ sản xuất thuốc thú y miền Nam
Stt
Cơ sở sản xuất
Thành phần hoạt chất
Tổng
Kháng sinh
Vitamin và khoáng chất
Thuốc khác
1
Công ty TYTWII
44
17
12
73
2
Công ty Lien doanh BIOP
130
22
37
189
3
Công ty TNHH một thành viên TTYTK
27
18
13
58
4
Công ty Cổ phần SG VET
122
24
30
176
5
Công ty TNHH MH
36
18
13
67
6
Cơ sở sản xuất Dược thú y KN
21
10
10
41
7
Công ty TNHH SX&TM 533
9
9
10
28
8
Công ty TNHH Thương mại & sản xuất thuốc thú y SG
67
13
15
95
9
Công ty TNHH Sản xuất thương mại LT
8
12
7
27
10
Công ty TNHH sản xuất Thuốc thú y TÁ
44
6
6
56
11
Cơ sở Dược thú y PT
19
6
9
34
12
Công ty TNHH Thương mại và sản xuất VV
84
24
9
117
13
Công ty TNHH Thương mại & sản xuất thuốc thú y GV
66
24
15
105
14
Công ty TNHH TM-SX thuốc thú y SV
38
9
15
62
15
Công ty TNHH Thương mại & sản xuất thuốc thú y AP
36
16
8
60
16
Công ty TNHH QM
84
12
10
106
17
Công ty TNHH TM &SX Dinh dưỡng TYNL
9
0
0
9
18
Doanh nghiệp Tư nhân PHT
5
3
0
8
19
Công ty TNHH TM&SX thuốc thú y NP
45
12
13
70
20
Công ty TNHH kinh doanh Thuốc thú y MN
36
14
13
63
21
Công ty TNHH TM&SX Thuốc thú y TP
8
0
3
11
22
Công ty TNHH Thuốc thú y quốc tế ĐN
26
4
8
38
23
Công ty TNHH Thuốc Thú y - Thuỷ sản HHN
15
0
1
16
24
Công ty TNHH SX ASTA
11
1
1
13
25
Công ty Liên doanh ANV
64
24
22
110
26
Công ty TNHH BVN
11
8
7
26
27
Công ty TNHH TM và SX thuốc thú y MD
68
39
29
136
28
Công ty TNHH TM và SX thuốc thú y SP
14
13
11
38
29
Xí nghiệp NTW
8
0
1
9
30
Công ty Liên doanh VBVN
17
4
5
26
31
Công ty TNHH Dược phẩm thú y - thuỷ sản LA
49
12
14
75
32
Công ty Cổ phần Dược Thú y CL
78
32
27
137
33
Công ty Cổ phần VMD
161
33
40
234
34
Công ty TNHH Thuốc thú y CT
75
3
8
86
35
Công ty Thuốc thú y HG
35
6
11
52
36
Công ty TNHH TTY1/5
67
14
12
93
37
Công ty TNHH TTY 2-9
67
29
13
109
38
Công ty Thuốc thú y AC
78
30
12
120
Tổng
1782
521
470
2773
Tỷ lệ (%)
64,26
18,79
16,95
100
Phụ lục 10. Danh sách các công ty đã đạt và đang triển khai xây dựng nhà máy sản xuất thuốc thú y theo hệ thống tiêu chuẩn GMP
Tiêu chuẩn
đạt được
Stt
Cơ sở sản xuất thuốc thú y
Đã có chứng chỉ GMP
1
Công ty liên doanh BIOP
2
Công ty Cổ phầm VMD
3
Công ty liên doanh VBVN
4
Công ty liên doanh ANV
5
Công ty TNHH TM và SX Thuốc thú y MD
6
Công ty TNHH SP
7
Công ty TNHH ASAL
Đang xây dựng nhà may GMP
8
Công ty TNHH TM&SX VT
9
Công ty CP SG VET
10
Công ty Cổ phần DVTY
11
Công ty Cổ phần TYTW1
12
Công ty TNHH NT
13
Công ty TNHH Thú y VN
Có nhu cầu nâng cấp cơ sở đang sản xuất để đạt GMP
14
Công ty TNHH Thuốc thú y AC
15
Công ty Dược thú y thuỷ sản LA
16
Công ty phát triển CNT
17
Công ty TNHH phát triển MLTC ND
Đã có kế hoạch triển khai xây dựng nhà máy GMP
18
Công ty TNHH sản xuất Thuốc thú y TA
19
Công ty Cổ phần Dược Thú y CL
20
Công ty TNHH TYTWII
21
Công ty TNHH Quốc Minh
22
Công ty TNHH BVN
23
Công ty Cổ phần SG VET
24
Công ty TNHH TM&SX Thuốc thú y DU
25
Công ty Cổ phần Thuốc thú y VA
26
Công ty TNHH Dược thú y TL
27
Công ty Cổ phần TYTW5
Phụ lục 11. Kết quả kiểm nghiệm dược phẩm các cơ sở sản xuất thuốc thú y
TT
Cơ sở sản xuất
SL mẫu
Đạt TC
Không đạt
Tỷ lệ đạt (%)
Tổng số mẫu nghiên cứu
280
241
39
86.07
Miền Bắc
139
120
19
86.33
1
Công ty Cổ phần DVTY
23
23
0
100.00
2
Công ty TNHH phát triển ND
15
15
0
100.00
3
Công ty Phát triển CNT
16
15
1
93.75
4
Công ty TNHH Thú y VN
14
11
3
78.57
5
Công ty Cổ phần SH
6
3
3
50.00
6
Công ty TNHH Thuốc thú y BM
3
2
1
66.67
7
Xí nghiệp TYTW
11
8
3
72.73
8
Công ty TNHH NT
5
5
0
100.00
9
Công ty Cổ phần HAN
8
4
4
50.00
10
Công ty Cổ phần Thuốc thú y VA
8
8
0
100.00
11
Công ty TNHH TM&SX Thuốc thú y DU
5
4
1
80.00
12
Công ty TYTW5
6
5
1
83.33
13
Công ty TNHH sản xuất, dịch vụ, thương mại TV
4
2
2
50.00
14
Công ty TNHH Thuốc thú y MB
2
2
0
100.00
15
Côngty TNHH VT
3
3
0
100.00
16
Công ty Cổ phần TYTW1
7
7
0
100.00
17
Công ty Thương mại và đầu tư thuốc thú y ĐNA
3
3
0
100.00
Miền Nam
141
121
20
85.82
1
Công ty cổ phần SG V.E.T
9
7
2
77.78
2
Công ty liên doanh BIOP
16
16
0
100.00
3
Công ty TNHH TYTWII
4
4
0
100.00
4
Công ty TNHH TM và SX thuốc thú y MD
9
9
0
100.00
5
Công ty Liên doanh ANV
7
7
0
100.00
6
Cơ sở sản xuất DTY KN
5
2
3
40.00
7
Công ty TNHH TM&SX thuốc thú y NP
4
3
1
75.00
8
Công ty TNHH TTYCC
4
3
1
75.00
9
Công ty TNHH Kinh doanh thuốc Thú y MN
3
3
0
100.00
10
Công ty Cổ phần Dược Thú y CL
3
1
2
33.33
11
Công ty TNHH Thương mại và sản xuất VV
3
2
1
66.67
12
Công ty Dược phẩm thú y - Thuỷ sản LA
2
2
0
100.00
13
Công ty TNHH Sản xuất thương mại LT
2
1
1
50.00
14
Công ty TNHH sản xuất Thuốc thú y TA
2
2
0
100.00
15
Công ty Liên doanh VBVN
8
7
1
87.50
16
Công ty cổ phần SXKD Vật tư và thuốc thú y VMD
13
11
2
84.62
17
Công ty TNHH SX & KD thuốc thú y AC
14
14
0
100.00
18
Công ty TNHH TM&SX Thuốc thú y SV
13
9
4
69.23
19
Công ty TNHH TM&SX Thuốc thú y TP
7
5
2
71.43
20
Công ty ASAL
12
12
0
100.00
21
Công ty TNHH SX&TM 533
1
1
0
100.00
Phụ lục 12
PHIẾU ĐIỀU TRA
THỰC TRẠNG CƠ SỞ SẢN XUẤT THUỐC THÚ Y
I/ Thông tin chung về cơ sở sản xuất
1. Tên cơ sở sản xuất ………..………………………………………………..
- Tên giao dịch…………………………………………………………………
- Tên viết tắt……………………………………………………………………
2. Địa điểm sản xuất …………………………………………………………
………………………………………………………………………………..
Điện thoại: ……………………………………………E.mail: ………..……..
3. Ngày thành lập……………………………………………………………….
4. Giấy chứng nhận hiện có:
- GMP ASIAN Cấp ngày Tháng năm
- GMP WHO Cấp ngày Tháng năm
- GMP EU Cấp ngày Tháng năm
- ISO 9001 – 2000 Cấp ngày Tháng năm
- ISO 17025 Cấp ngày Tháng năm
- Các giấy chứng nhận Cấp ngày Tháng năm
khác (nếu có )
5. Các dây chuyền sản xuất hiện đang hoạt động
- DD tiêm/DD uống - Vắc xin
- Thuốc bột hoà tan - Chế phẩm sinh học
- Thuốc sát trùng, - Các dạng thuốc khác
xử lý môi trường
6. Số lượng sản phẩm đã được cấp phép lưu hành: sản phẩm
Trong đó:
- Số lượng sản phẩm hiện đang sản xuất, lưu hành: sản phẩm
- Số lượng sản phẩm không sản xuất: sản phẩm
II/ Thực trạng cơ sở sản xuất
TT
Nội dung điều tra
Có
Không
(1)
(2)
(3)
(4)
1
Địa điểm sản xuất
1.1. Cách biệt với khu dân cư, công trình công cộng…
1.2. Gây ảnh hưởng xấu tới môi trường xunng quanh
2
Nhà xưởng sản xuất
2.1. Thiết kế, xây dựng theo nguyên tắc tiêu chuẩn GMP
2.2. Đầy đủ các khu vực sản xuất
2.3. Thiết kế và bố trí các khu vực phù hợp, hạn chế tới mức thấp nhất sự nhầm lẫn hoặc nhiễm chéo trong sản xuất
2.4. Bố trí sản xuất theo dây chuyền một chiều
2.5. Cơ sở sản xuất vacxin, chế phẩm sinh học có khu vực nuôi, xử lý động vật thí nghiệm, trang thiết bị giữ giống VSV
2.6. Thuận lợi cho kiểm tra giám sát
2.7. Đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường
2.8. Dễ vệ sinh khử trùng, tiêu độc
2.9. Chống bụi, xâm nhập của động vật gây hại
3
Trang thiết bị, dụng cụ dùng trong sản xuất
3.1. Số lượng, chủng loại, công xuất thiết bị phù hợp với từng dây chuyền sản xuất.
3.2. Thuận tiện cho các thao tác, vệ sinh, khử trùng, bảo dưỡng.
3.3. Thiết bị, dụng cụ, làm bằng vật liệu phù hợp
3.4. Có quy định về vận hành, điều chỉnh, kiểm tra, bảo dưỡng.
4
Kho chứa
4.1. Vật liệu, kết cấu phù hợp
4.2. Công suất kho thích hợp với quy mô sản xuất
4.3. Thiết bị kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật (Nhiệt độ, độ ẩm, …), sổ sách theo dõi
4.5. Theo dõi quản lý:
Bằng sổ sách
Bằng máy tính
5
Khu vực xử lý tiệt trùng
5.1. Có khu vực riêng xử lý bao bì, dụng cụ
5.1. Vật liệu, kết cấu phù hợp
5.3. Thiết bị, dụng cụ, hoá chất đầy đủ, phù hợp
5.4. Có quy định về xử lý tiệt trùng
6
Khu vực cân, cấp phát nguyên liệu
7
Khu vực pha chế, san chia, bảo quản bán thành phẩm
7.1. Vật liệu, kết cấu phù hợp
7.2. Thiết bị, dụng cụ đầy đủ, phù hợp
7.3. Điều kiện đảm bảo vệ sinh, vô trùng
8
8.1. Vật liệu, kết cấu phù hợp
8.2. Thiết bị, dụng cụ đầy đủ, phù hợp
9
Khu vực vệ sinh
9.1. Vật liệu, kết cấu, bố trí phù hợp;
9.2. Đủ các trang thiết bị cần thiết cho việc vệ sinh cá nhân
10
Hệ thống thu gom và xử lý nước thải, chất thải
10.1. Có hệ thống thu gom và xử lý nước thải đảm bảo yêu cầu
10.2. Có quy định về kiểm tra nước thải
10.3. Có quy định về thu gom và xử lý rác thải
11
Bao bì
11.1. Vật liệu phù hợp
11.2. Xử lý, bảo quản đúng cách
12
Ghi nhãn
a. Đúng với nhãn đăng ký lưu hành đã được phê duyệt
b. Ghi đầy đủ nội dung theo quy định.
13
Khử trùng, tiêu độc
13.1. Có quy định cụ thể về chế độ tiêu độc khử trùng nhà xưởng, trang thiết bị, dụng cụ, trang phục bảo hộ lao động.
13.2. Phương tiện, dụng cụ, hoá chất phù hợp;
13.3. Có biện pháp phân biệt dụng cụ đã tiệt trùng
14
Nhân sự tham gia sản xuất
14.1. Người trực tiếp quản lý sản xuất có chuyên môn phù hợp, có chứng chỉ hành nghề
14.2. Người kiểm nghiệm thuốc có chứng chỉ hành nghề
14.3. Người trực tiếp sản xuất có giấy chứng nhận sức khoẻ
14.4. Được đào tạo thường xuyên và định kỳ.
15
Vệ sinh cá nhân
15.1. Quy định vệ sinh cá nhân trong sản xuất
15.2. Thực hiện vệ sinh của cá nhân đúng cách
16
Vệ sinh phòng hộ lao động
16.1. Có quy định về chế độ cấp phát, sử dụng trang bị bảo hộ lao động;
16.2. Thay và tiệt trùng trang bị bảo hộ sau mỗi ca sản xuất;
16.3. Thiết bị thông gió, hút bụi, phòng cháy, chữa cháy phù hợp.
17
Nước sử dụng trong cơ sở
17.1. Có đủ nước sạch phục vụ cho nhu cầu sản xuất, vệ sinh.
17.2. Có kiểm tra mẫu nước theo quy định
Ngày……tháng… năm 200
Người lập phiếu điều tra
Phục lục 13
PHIẾU ĐIỀU TRA
THỰC HIỆN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CƠ SỞ (KCS)
TT
Chỉ tiêu kiểm tra
Kết quả kiểm tra
Có
Không
Điểm chuẩn
Điểm đánh giá
1
Quy định về hồ sơ
1.1
Lập hồ sơ cho từn sản phẩm
5
1.2
Có đủ các loại chứng từ, phiếu theo dõi
5
1.3
Có phiếu kiểm nghiệm của từng lô
5
2
Quản lý chất lượng (KCS)
2.1
Có phòng KCS hợp cách
10
2.2
Người phụ trách KCS, nhân viên có đủ trình độ
5
2.3
Trang thiết bị hiện có:
2.3.1
Đối với bộ phận KCS dược phẩm
22
Sắc ký lỏng hiệu năng cao
8
Máy đo quang phổ
3
Máy đo pH
3
Cân phân tích
3
Cân sấy khô
3
Các thiết bị khác
2
2.3.2
Đối với bộ phận KCS vacxin và chế phẩm sinh học
23
Buồng cấy vi sinh
8
Tủ ấm CO2
3
Tủ nuôi cấy
3
Tủ bảo quản mẫu
3
Máy ly tâm
3
Thiết bị chuyên dùng khác
3
2.4
Kiểm tra nguyên vật liệu
5
2.5
Kiểm tra bán thành phẩm
5
2.6
Kiểm tra thành phẩm
10
2.7
Lưu mẫu và kiểm tra mẫu theo quy định
5
Cộng
100
Phân loại
Loại tốt: từ 90-100 điểm
Loại khá: 70<=90 điểm
Loại trung bình: 50<=70 điểm
Không đạt: <50 điểm
Đại diện cơ sở Đại diện đoàn kiểm tra
(Ký tên đóng dấu)
Phụ lục 14. Một số hình ảnh minh hoạ
Ảnh 1. Máy sắc kỷ lỏng hiệu năng cao (HPLC)
Ảnh 2. Dây chuyền sản xuất thuốc tiêm dạng chai và dây chuyền sản xuất thuốc tiêm dạng ampoul đạt tiêu chuẩn GMP của Nhà máy Bio-pharmachemie
Phụ lục 15. Kết quả phân tích thống kê
15.1. Giữa các dạng chế biến
Bảng mij
Dạng chế biến
đạt
Không đạt
Bột
89
21
Nước
152
18
Tổng
241
39
B¶ng tij
94,678
15,321
146,321
23,678
B¶ng kho¶ng c¸ch (mij - tij)2/tij
0,341
2,105
0,220
1,362
2tn = 4,03 > 2lt = 3,84
15.2. Giữa công ty đã đạt GMP và chưa đạt GMP
Bảng mij
Mẫu kiểm nghiệm
đạt
Không đạt
Đạt GMP
62
3
Không đạt GMP
179
36
Tổng
241
39
B¶ng tij
55,946
9,054
185,054
29,946
B¶ng kho¶ng c¸ch (mij - tij)2/tij
0,655
4,048
0,198
1,223
2tn = 6,12 > 2lt = 3,84
15.3. Đánh giá chất lượng thuốc thú y theo nhóm hoạt chất
Bảng mij
Nhóm hoạt chất
Đạt
Không đạt
Kháng sinh
152
26
Vitamin
26
10
Thuốc khác
63
3
Tổng
241
39
B¶ng tij
153,21
24,79
30,99
5,01
56,81
9,19
B¶ng kho¶ng c¸ch (mij - tij)2/tij
0,01
0,06
0,80
4,96
0,68
4,17
2tn = 10,64 > 2lt = 5,99
15.4. Đánh giá chất lượng thuốc thú y theo nơi lấy mẫu Bảng mij
Đạt
Không đạt
Cơ sở sx
179
26
Đại lý thuốc thú y
62
13
Tổng
241
39
B¶ng tij
176.446
28.554
64.554
10.446
B¶ng kho¶ng c¸ch (mij - tij)2/tij
0.037
0.228
0.101
0.624
2tn = 0,99 < 2lt = 3,84
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DIEP LUAN VAN TSNN - K16.doc
- LUẬN VĂN chay mục lục cuối cùng(SSS).doc