Năng lực tái sinh của các loài cây gỗ trong các thảm thực vật ở vùng nghiên
cứucó sự biến động rất lớn. Các kiểu thảm thực vật khác nhau có sự khác biệt lớn về mật
độ cây gỗ tái sinh (Thảm thực vật rừng khu vực Đông Bắc: 4199 - 6599 cây/ha; thảm thực
vật cây bụi ở khu vực Đông Bắc: 1800 - 3800 cây/ha; thảm thực vật rừng khu vực Tây
Bắc: 3500 - 5800 cây/ha; thảm thực vật cây bụi khu vực Tây Bắc: 800 - 4500cây/ha.
Trong tất cả các kiểu thảm thực vật, mật độ cây gỗ tái sinh có sự biến động mạnh theo vị trí
địa hình (ở chân đồi > ở sườn đồi > ở đỉnh đồi). Cây tái sinh trong các kiểu thảm thực vật ở
vùng Trung du miền núi Bắc Bộ có kiểu phân bốcụm và kiểu phân bố ngẫu nhiên
58 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 986 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học ùng trung du miền núi bắc bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như các tháng VIII-XII hệ số
ẩm lên tới 12,0 (lượng mưa lớn gấp 12 lần lượng bốc thoát hơi)
4.3. Đánh giá chung về tài nguyên sinh khí hậu vùng Trung du miền núi Bắc Bộ
4.3.1. Khu vực Đông Bắc
- Vùng Đông Bắc chịu ảnh hưởng của chế độ hoàn lưu gió mùa nội chí tuyến. Do
vậy, về mùa hè thịnh hành gió từ biển thổi vào (gió tín phong Bắc bán cầu) theo hướng Nam
và Tây Nam. Về mùa Đông, thịnh hành gió từ lục địa thổi ra theo hướng ngược lại (Bắc và
Đông Bắc) đã gây ra những tương phản sâu sắc về chế độ nhiệt và mưa trong năm.
- Cấu trúc địa chất, địa hình và kiểu địa hình đa dạng, phức tạp. (i) Những vùng núi
có độ cao dưới 500m - 600m: Khí hậu mang tính chất nhiệt đới thiên về chí tuyến; (ii) Từ
500-600m đến 1600m: mang tính chất á nhiệt đới; (iii) Vùng núi có độ cao trên 1600m -
2400m: Khí hậu ôn đới ấm núi thấp tầng trên; (iii) Từ độ cao trên 2400m trở lên:Khí hậu
ôn đới lạnh núi trung bình tầng dưới. Điều này tạo nên một thế mạnh riêng cho vùng: có
thể phát triển sản xuất nông lâm nghiệp với cơ cấu cây trồng đa dạng về các loài thực vật.
- Sự sắp xếp các hệ thống núi, đồi kết hợp với đặc điểm độ cao địa hình thấp dần
từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông khiến các khối khí từ biển Đông, Vịnh Bắc Bộ
(mùa Đông, mùa Hè) và gió mùa Đông Nam có thể đi sâu, ảnh hưởng đến hầu hết các
khu vực địa hình, gây mưa, mưa lớn cho hầu khắp lãnh thổ.
- Nhìn chung tài nguyên nước của vùng rất phong phú, là nguồn cung cấp ẩm, điều
hòa khí hậu cho vùng. Tuy nhiên, sự phân bố tài nguyên nước trong vùng chưa đồng đều,
phụ thuộc vào kiểu khí hậu.
- Với diện tích rừng lớn cũng góp phần chế ngự dòng chảy, ngăn chặn được nạn
bào mòn, xâm thực nhất là trên sườn đồi núi dốc. Chính quá trình như vậy, rừng đã có tác
dụng phân phối lại cán cân ẩm, góp phần cung cấp, cải thiện tình trạng khô hạn của địa
phương vào thời kỳ mùa khô và điều tiết lượng mưa, ẩm trong thời kỳ mùa mưa.
- Địa hình lại có dạng thoải dần ra phía biển, thuận lợi đón gió từ vịnh Bắc Bộ qua
22
duyên hải Quảng Ninh và đồng bằng sông Hồng thổi vào.
4.3.2. Khu vực Tây Bắc
Khu vực Tây Bắc được đánh giá có tiềm năng năng lượng mặt trời vào loại khá
trong toàn quốc. Số giờ nắng trung bìnhkhoảng 1750 – 1800 giờ/ năm. Khí hậu Vùng Tây
Bắc có khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa.
Biên độ nhiệt giữa ngày và đêm ở vùng cao nguyên và núi cao lớn hơn ở các thung
lũng. Do có dãy Hoàng Liên Sơn chắn gió mùa Đông Bắc, nhiệt độ mùa đông ở Tây Bắc
thường cao hơn Đông Bắc từ 1-2oC ( ở cùng độ cao)
Tây Bắc có mạng lưới sông ngòi đặc nhưng không có nhiều sông lớn. Sông ngòi
Tây Bắc thường đào lòng mạnh trắc diện hẹp, sông suối hàu như không có bồi tụ, lòng
suối đầy những tảng đá lớn, các suối đều ngắn và đều đổ thẳng xuống những con sông
chính lắm thác nhiều ghềnh.
Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm của Tây Bắc biến động không lớn, thường
từ 78 – 93% ở các tiểu vùng có độ chênh lệch từ 2 – 5 %
Đặc điểm khí hậu Tây Băc là những thuận lợi hoặc khó khăn trong việc bảo tồn đa
dạng sinh học:
- Thuận lợi:Bức xạ mặt trời trung bình năm từ 4,1 – 4,9 kWh/m2/ngày. Số giờ
nắng trung bình cả năm đạt từ 1800 – 2100 giờ nắng; Do nằm sâu trong lục địa nên ảnh
hưởng của mưa bão biển Đông trong mùa hè và của gió mùa Đông bắc trong mùa đông ít
- Khó khăn:Càng lên cao nhiệt độ càng thấp, ở độ cao 700 - 900 m, có tới trên 50
ngày nhiệt độ dưới 15oC; Các hiện tượng thời tiết đặc biệt ở Tây Bắc là gió Lào, gió địa
phương. Đây là loại gió nóng, khô, gây hạn hán, hỏa hoạn, làm trở ngại cho sản xuất và
sinh hoạt. Mưa đá thường xuyên xuất hiện trong mùa hè, sương muối và băng giá thường
xuất hiện trong mùa đông; Sông ngòi Tây Bắc thường đào lòng mạnh trắc diện hẹp, sông
suối hàu như không có bồi tụ; Mùa Đông ở vùng Tây Bắc ngắn hơn và hầu như không có
mưa phùn, độ ẩm tương đối thấp đã hình thành ở Tây Bắc một mùa khô tương đối rõ ràng.
4.4. Đánh giá mức độ phù hợp của một số loại cây trồng với điều kiện sinh khí hậu
Ngày nay, sự ảnh hưởngcủa biến đổi khí hậu, hướng nghiên cứu sinh khí hậu
nhằm khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường ngày một trở
23
nên cấp thiết.
Đánh giá tính thích nghi sinh thái của một số loại cây trồng với điều kiện SKHlà
hướng nghiên cứu Sinh thái học ứng dụng có ý nghĩa thực tiễn cao, không chỉ là cơ sở
khoa học giúp các nhà quản lý, hoạch định chính sách về phát triển nông – lâm nghiệp,
mà còn là cơ sở khoa học trong việc chỉ đạo kỹ thuật canh tác hệ thống cây trồng phù hợp
với điều kiện sinh thái, đảm bảo phát triển ngành nông nghiệp bền vững.
4.4.1. Phương pháp thành lập bản đồ sinh khí hậu
4.4.1.1. Nguyên tắc thành lập bản đồ sinh khí hậu
Xuất phát từ quan điểm sinh thái phát sinh TTV tự nhiên, bản đồ SKH được thành
lập cần phải thỏa mãn một số nguyên tắc cơ bản:(i) Phản ánh được đặc điểm khí hậu của
vùng lãnh thổ nghiên cứu, sự phân hóa của chúng trong không gian và theo thời gian;
(ii) Phản ánh được đặc điểm sinh thái của các kiểu TTV có trên lãnh thổ nghiên cứu;
(iii) Đáp ứng được nhu cầu phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, quy hoạch không gian
lãnh thổ nghiên cứu..
4.4.1.2. Phương pháp thu thập, phân tích, xử lí tài liệu
Xác định các tài liệu, số liệu cần thu thập tại khu vực nghiên cứu như điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội, các số liệu quan trắc từ các trạm khí tượng trên địa bàn tỉnh trong
khoảng thời gian đủ dài để đảm bảo độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
4.4.1.3. Phương pháp phân loại sinh khí hậu
Cấp phân vị cơ sở của bản đồ SKH đối với một tỉnh là cấp loại SKH, phản ánh
mức độ đảm bảo nhiệt, mưa - ẩm của lãnh thổ đến sự tồn tại của các kiểu TTV tự nhiên.
4.4.1.4. Phương pháp phân tích thống kê
Sử dụng phần mềm Microsoft Excell để xử lí và mô hình hóa số liệu.
4.4.1.5. Phương pháp bản đồ và thông tin địa lý (GIS)
Bản đồ SKH được thành lập bằng phần mềm Mapinfor và được quản lý trong cơ
sở dữ liệu GIS.
4.4.2. Phương pháp và quy trình đánh giá tính thích nghi sinh thái của cây
trồng với điều kiện SKH
4.4.2.1. Phương pháp đánh giá tính thích nghi sinh thái cây trồng
24
* Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá:
- Các chỉ tiêu lựa chọn phải phản ánh mối quan hệ của chúng đối với chủ thể đánh giá.
- Ưu tiên lựa chọn các chỉ tiêu có sự phân hóa không gian.
- Đánh giá mức độ TNST của cây trồng với điều kiện SKH: Mức độ rất thích
nghi(những loại SKH mà ở đó cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt nhất). Mức độ tương
đối thích nghi(những loại SKH có một vài giới hạn nhất định đối với cây trồng). Mức độ
không thích nghi(những loại SKH có những chỉ tiêu bất lợi cho sự tồn tại, sinh trưởng,
phát triển của cây trồng)(Nguyễn Khanh Vân, 2006).
4.4.2.2.Quy trình đánh giá tính thích nghi sinh thái của cây trồng với điều kiện SKH
* Bước 1: Xác định nhu cầu sinh thái, các giới hạn sinh thái của từng loài cây
trồng đối với các yếu tố sinh khí hậu.
* Bước 2:Tiến hành phân cấp mức độ thích nghi của các loại cây trồng với từng yếu tố SKH theo 3
mức độ(Bảng 4.1):
Bảng 4.1: Phân cấp mức độ thích nghi sinh thái của cây trồng với các yếu tố SKH
Ký hiệu Mức độ TNST Điểm
S1 Rất thích nghi 2
S2 Tương đối thích nghi 1
N Không thích nghi 0
* Bước 3: Lập bảng ma trận đánh giá mức độ TNST của các loại cây trồng với
các yếu tố SKH chính. Giá trị thích nghi được thể hiện bằng các điểm số tỉ lệ
tương ứng
* Bước 4: Kết quả đánh giá mức độ TNST
- Tổng điểm thích nghi (S):∑S = ST + SR + Sk + Sn. Trong đó:ST: Sốđiểm
thích nghi với nhiệt độ trung bình năm; SR: Số điểm thích nghi với lượng mưa trung
bình năm; Sk: Số điểm thích nghi với độ dài mùa khô; Sn: Số điểm thích nghi với độ dài
mùa lạnh
- Tỷ lệ điểm thích nghi được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng điểm thích nghi của mỗi loài
trên tổng điểm thích nghi tối đa.S = ∑S / ∑Stuyệt đối
Kết quả đánh giá được thể hiện bằng bảng ma trận tỉ lệ điểm số thích nghi và phân
25
hạng thích nghi.Mỗi cấp đánh giá tương ứng với những khoảng giá trị của điểm đánh giá
chung. Khoảng cách giữa các hạng đánh giá được tính theo công thức: ∆S = (Smax –
Smin)/M. Trong đó: ∆S: Khoảng cách điểm giữa các hạng đánh giá ; Smax: Tỷ lệ điểm
thích nghi cao nhất của cây trồng; Smin: Tỷ lệ điểm thích nghi thấp nhất của cây trồng;
M: Số lượng cấp phân hạng thích nghi phục vụ đánh giá.
4.5. Đánh giá mức độ phù hợp của một số loài cây trồng chủ lực với điều kiện sinh
khí hậu tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh biến đổi khí hậu
4.5.1. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Tuyên Quang
Trong giai đoạn 1961 – 2015, nhiệt độ không khí trung bình năm có xu hướng
tăng lên vào tất cả các mùa trong năm; Lượng mưa trung bình năm có xu hướng giảm.Tuy
nhiên, lượng mưa không giảm đều ở các tháng mà có xu hướng giảm mạnh vào mùa Hè, mùa Thu.
Lượng mưa mùa Xuân và mùa Đông có xu hướng tăng lên nhưng không đáng kể.
4.5.2. Kịch bản BĐKH cho tỉnh Tuyên Quang
4.5.2.1. Kịch bản biến đổi khí hậu đối với nhiệt độ trung bình
a) Nhiệt độ tại các trạm ở tỉnh Tuyên Quang đều có xu hướng tăng lên ở cả 3 kịch bản
biến đổi khí hậu
b) Kịch bản biến đổi khí hậu đối với lượng mưa
So với thời kỳ 1980 – 1999, lượng mưa trung bình năm ở các giai đoạn trong thế
kỷ 21 có xu hướng tăng lên rõ rệt, giai đoạn sau nhanh hơn so với giai đoạn trước.
Lượng mưa tăng không đều theo thời gian trong năm.
4.5.3. Hệ thống chỉ tiêu của bản đồ sinh khí hậu tỉnh Tuyên Quang
Đối với bản đồ sinh khí hậu của vùng lãnh thổ ở phạm vi một tỉnh, chúng tôi lựa
chọn cấp phân loại cơ sở là cấp loại sinh khí hậu để đánh giá và xây dựng bản đồ SKH
với tỷ lệ 1: 100.000.Với các loại cây trồng, thì nền nhiệt ẩm, độ dài và cường độ mùa
khô, mùa lạnh là các chỉ tiêu quan trọng, nên được lựa chọn làm hệ thống chỉ tiêu nghiên
cứu và xây dựng bản đồ SKH.
4.5.3.1.Hệ chỉ tiêu nhiệt
Nhiệt độ không khí trung bình năm(Tn)
26
Từ các số liệu quan trắc (1961 – 2015) và theo kịch bản BĐKH đến năm 2040,
nền nhiệt tỉnh Tuyên Quang được chia làm 4 cấp: Nóng, Ấm, Mát, Lạnh. Chỉ tiêuđộ dài
mùa lạnh được phân chia căn cứ vào số tháng lạnh trong năm (Tháng có nhiệt độ trung
bình dưới 18oC là nhiệt độ mà Koppen coi là nhiệt độ của vùng ôn đới ấm).Trong đó,
Thời kỳ lạnh ngắn (không quá 3 tháng lạnh/ năm); Thời kỳ lạnh trung bình (4 – 5 tháng
lạnh/ năm); Thời kỳ lạnh dài (từ 6 tháng lạnh/ năm trở lên)
4.5.3.2.Hệ chỉ tiêu ẩm:Chỉ tiêu ẩm được biểu thị qua tổng lượng mưa năm(Rn)và độ dài
mùa khô(n).Tổng lượng mưa năm (Rn)được phân chia ra 4 cấp:Mưa nhiều, Mưa vừa, Mưa
ít, Mưa rất ít; Độ dài mùa khô (r)được phân chia căn cứ vào số tháng khô trong
năm(Số tháng khô được xác định theo chỉ tiêu của Gaussen (r < 2t)). Trong
đó,Mùa khô ngắn (không quá 2 tháng khô/ năm); Mùa khô trung bình (3 – 5 tháng
khô/năm); Mùa khô dài (có từ 5 tháng khô / năm trở lên)
Trên cơ sở phân cấp các chỉ tiêu SKH, các cấp loại SKH được tổng hợp dưới dạng
bảng ma trận, được thể hiện thông quacác kiểu tổ hợp các chỉ tiêu khí hậu khác nhau.
Bảng 4.2: Hệ chỉ tiêu tổng hợp và các loại sinh khí hậu tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 1961 - 2015
Ẩm
Nhiệt
Rn A - Mưa nhiều
R ≥ 2000mm
B – Mưa vừa
2000mm > R
≥ 1500mm
C - Ít mưa
1500 mm >
R ≥
1200mm
D - Mưa rất
ít
R <
1200mm
Tn
n
N
a..Mùa khô
ngắn
n ≤ 2 tháng
b. Mùa khô
trung bình
3 ≤ n≤ 4
c. Mùa khô
hơi dài
n ≥ 5 tháng
c. Mùa khô
hơi dài
n ≥ 5 tháng
I - Nóng
Tn> 22°C
1. Mùa lạnh
ngắn N ≤ 3
IA1a
(2)
IB1b
(1)
IC1c
(1)
II - Ấm
20° C ≤ Tn<
22°C
1. Mùa lạnh
ngắn N ≤ 3
IIA1a
(1)
IIB1b
(5)
IIC1c
(1)
IID1c
(1)
III - Mát
18° C ≤ Tn<
20°C
2. Mùa lạnh
trung bình
N = 4 – 5
IIIA2a
(2)
IIIB2b
(5)
IV - Lạnh
Tn< 18°C
3. Mùa lạnh dài
N ≥ 6
IVA3a
(1)
IVB3b
(2)
27
Chú thích
- Tn: Nhiệt trung bình năm
- N: Số tháng lạnh
- Rn: Tổng lượng mưa năm
- n: Số tháng khô
- (2): Số lần lặp lại của loại SKH trong vùng
nghiên cứu
Bảng 4.3: Hệ chỉ tiêu tổng hợp và các loại SKH tỉnh Tuyên Quang năm 2040
Chú thích:
- Tn: Nhiệt trung bình năm
- N: Số tháng lạnh
- Rn: Tổng lượng mưa năm
- n: Số tháng khô
- (2): Số lần lặp lại của loại SKH trong
vùng nghiên cứu
Bảng 4.4:Diện tích và số lần lặp lại các loại SKH trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 1961 – 2015 và năm 2040
TT
Loại
SKH
Mô tả
1961 –2015 Năm 2040 Sự thay đổi
khoanh vi và diện
tích loại SKH năm
2040 so với 1961 -
2015
Diện tích Số
lần
lặp
lại
Diện tích
Số lần lặp
lại Km2
Tỉ lệ
%
Km2
Tỉ lệ
%
1 IA1a
Loại SKH NĐGM,
nóng, mùa lạnh
ngắn, mưa nhiều và
mùa khô ngắn.
460,7 7,84 2 589,9 10,04 2
DT:
Tăng 129,2 km2
2 IB1b
Loại SKH NĐGM,
nóng, mùa lạnh ngắn,
mưa vừa, độ dài mùa
2612,4 44,44 1 2791 47,48 1
DT:
Tăng 178,6 km2
Ẩm
Nhiệt
Rn
A - Mưa nhiều
R ≥ 2000mm
B – Mưa vừa
2000mm > R
≥ 1500mm
C - Ít mưa
1500 mm >
R ≥ 1200mm
D - Mưa rất ít
R < 1200mm
Tn
n
N
a..Mùa khô ngắn
n ≤ 2 tháng
b. Mùa khô
trung bình
3 ≤ n≤ 4
c. Mùa khô
hơi dài
n ≥ 5 tháng
c. Mùa khô
hơi dài
n ≥ 5 tháng
I - Nóng
Tn> 22°C
1. Mùa lạnh ngắn
N ≤ 3
IA1a
(2)
IB1b
(1)
IC1c
(1)
II - Ấm
20° C ≤ Tn< 22°C
1. Mùa lạnh ngắn
N ≤ 3
IIA1a
(1)
IIB1b
(7)
IIC1c
(1)
IID1c
(1)
III - Mát
18° C ≤ Tn< 20°C
2. Mùa lạnh
trung bình
N = 4 – 5
IIIA2a
(2)
IIIB2b
(5)
IV - Lạnh
Tn< 18°C
3. Mùa lạnh dài
N ≥ 6
IVB3b
(1)
28
khô trung bình
3 IC1c
Loại SKH NĐGM,
nóng, mùa lạnh
ngắn, ít mưa, mùa
khô hơi dài
739,8 12,59 1 1066 18,14 1
DT:
Tăng 326,2 km2
4 IIA1a
Loại SKH NĐGM,
ấm, mùa lạnh ngắn,
mưa nhiều, mùa khô
ngắn
144,8 2,46 1 63,48 1,08 1
DT:
Giảm 81,32 km2
5 IIB1b
Loại SKH NĐGM,
ấm, mùa lạnh ngắn,
mưa vừa, mùa khô
trung bình
781,03 13,29 5 736,76 12,53 7
Khoanh vi:
Tăng 2
DT:
Giảm 44,27 km2
6 IIC1c
Loại SKH NĐGM,
ấm, mùa lạnh ngắn, ít
mưa, mùa khô hơi dài
462 7,86 1 91,36 1,55 1
DT:
Giảm 370,64 km2
7 IID1c
Loại SKH NĐGM,
ấm, mùa lạnh ngắn,
mưa rất ít, mùa khô
hơi dài
91,37 1,55 1 117,3 2,00 1
DT:
Tăng 25,93 km2
8 IIIA2a
Loại SKH NĐGM,
mát, mùa lạnh trung
bình, mưa nhiều,
mùa khô ngắn
94,26 1,6 2 20,14 0,34 2
DT:
Giảm 74,12 km2
9 IIIB2b
Loại SKH NĐGM,
mát, mùa lạnh trung
bình, mưa vừa, mùa
khô trung bình
389,98 6,63 5 373,9 6,36 5
DT:
Giảm 16,08 km2
10 IVA3a
Loại SKH NĐGM,
lạnh, mùa lạnh dài,
mưa nhiều, mùa khô
ngắn
19,53 0,33 1 0 0,00 0
Không xuất hiện
năm 2040
11 IVB3b
Loại SKH NĐGM,
lạnh, mùa lạnh dài,
mưa vừa, mùa khô
trung bình
82,19 1,40 2 28,22 0,48 1
Khoanh vi:
giảm 1
DT:
Giảm 53,97 km2
Tổng số
5878,0
6
100 22 5878,06 100 22
29
4.5.4. Đánh giá tính thích nghi sinh thái của một số loài cây trồng chủ lực đối
với điều kiện SKH tỉnh Tuyên Quang
4.5.4.1. Đánh giá mức độ TNST của cây cam sành với điều kiện SKH tỉnh Tuyên Quang
Căn cứ vào kết quả phân tích đặc điểm sinh thái của cây cam sành (Citrus nobilis
Lour.), xây dựng được Bảng cơ sở đánh giá mức độ TNST của cây cam sành với điều
kiện SKH tỉnh Tuyên Quang với các cấp độ thích nghikhác nhau (Bảng 4.5)
Bảng 4.5. Bảng cơ sở đánh giá mức độ thích nghi sinh thái củacây cam sành với điều
kiện SKH tỉnh Tuyên Quang
Chỉ tiêu Giá trị
Cấp thích nghi
S1 S2 N
Nhiệt độ TB năm
(oC)
>22 +
20 – 22 +
18 – 20 +
<18 +
Lượng mưa TB năm
(mm/năm)
>2000 +
1500 – 2000 +
1200 - 1500 +
< 1200 +
Độ dài mùa lạnh
(tháng)
≤ 3 +
4 – 5 +
≥ 6 +
Độ dài mùa khô
(tháng)
≤ 2 +
3 -4 +
≥ 5 +
Trên cơ sở cho điểm mức độ thích nghi của cây cam sành với từng chỉ tiêu SKH,
xác định Tổng điểm thích nghi (∑S). Từ đó, xác định chỉ tiêu tỷ lệ thích nghi trung bình
(∑S/ ∑Stuyệt đối). Kết quả tính toán cho thấy, cây cam sành có tỷ lệ điểm thích nghi trung
bình từ 0,25 đến 0,875 (Bảng 4.6).
30
Bảng 4.6: Đánh giá mức độ thích nghi của cây cam sành với các chỉ tiêu SKH chính ở
tỉnh Tuyên Quang
Yếu tố
đánh giá
Mức
độ
Loại SKH
IA1a IB1b IC1c IIA1a IIB1b IIC1c IID1c IIIA2a IIIB2b IVA3a IVB3b
N
h
iệ
t
đ
ộ
tb
n
ăm
(0
C
)
S1 2 2 2
S2 1 1 1 1 1 1
N 0 0
L
ư
ợ
n
g
m
ư
a
n
ăm
(
m
m
) S1 2 2
S2 1 1 1 1 1 1 1 1
N 0
Đ
ộ
d
ài
m
ù
a
lạ
n
h
(t
h
án
g
)
S1 2 2 2 2 2 2 2
S2 1 1
N 0 0
Đ
ộ
d
ài
m
ù
a
k
h
ô
(t
h
án
g
) S1 2 2 2 2
S2 1 1 1 1
N 0 0 0
Tổng điểm thích
nghi ƩS
6 7 6 5 6 5 3 4 5 2 3
Tỉ lệ điểm thích
nghi trung bình
ƩS/ƩStuyệt đối
0,75 0,875 0,75 0,625 0,75 0,625
0,37
5
0,5 0,625 0,25 0,375
Mức độ thích nghi của cây cam sành với điều kiện SKH được phân thành 3 cấp: Rất thích
nghi (S1);Tương đối thích nghi (S2); Không thích nghi (N).
Với tỷ lệ điểm thích nghi trung bình từ 0,25 đến 0,875, có thể xác định được
khoảng điểm cho mỗi cấp độ thích nghi (Bảng 4.7).
∆ S =
𝑆𝑚𝑎𝑥−𝑆𝑚𝑖𝑛
𝑀
=
0,875−0,25
3
= 0,21
31
Bảng 4.7: Phân cấp mức độ TNST của cây cam sành với điều kiện SKH tỉnh Tuyên Quang
Mức độ thích nghi Khoảng điểm
Rất thích nghi 0,67 – 0,875
Tương đối thích nghi 0,46 – 0,66
Không thích nghi 0,25 – 0,45
Trên cơ sở khoảng điểm tỷ lệ thích nghi trung bình của mỗi cấp độ thích nghi, có
thể phân cấp được các mức độ TNST của cây cam sành với điều kiện SKH tỉnh Tuyên
Quang (Bảng 4.8).
Bảng 4.8: Mức độ TSNT của cây cam sành với các loại SKH tỉnh Tuyên Quang
TT
Cấp
thích
nghi
Loại SKH
Giai đoạn 1961 - 2015 2040
Số đơn
vị
SKH
Diện
tích
(km2)
Tỉ lệ diện
tích so với
toàntỉnh
(%)
Số
đơn
vị
SKH
Diện
tích
(km2)
Tỉ lệ diện
tích so với
toàn tỉnh
(%)
1
Rất thích
nghi
(S1)
IA1a,
IB1b,
IC1c,
IIB1b
9 4593,93 78,2 11 5183,66 88,2
2
Tương đối
thích nghi
(S2)
IIA1a,
IIC1c,
IIIA2a,
IIIB2b
9 1091,04 18,6 9 548,88 9,3
3
Không
thích nghi
(N)
IID1c,
IVA3a,
IVB3b
4 193,09 3,3 2 145,52 2,5
Tổng 11 22 5878,06 100 22 5878,06 100
32
Hình 4.6: Bản đồ mức độ thích nghi của cây cam sành với điều kiện SKH tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 1961 - 2015, thu từ tỷ lệ 1: 100.000
33
Hình 4.7: Bản đồ mức độ thích nghi của cây cam sành với điều kiện SKH tỉnh Tuyên
Quang theo kịch bản biến đổi khí hậu năm 2040, thu từ tỷ lệ 1: 100.000
34
4.5.4.2. Đánh giá mức độ TNST của cây mía (Saccharumsp.), cây lạc (Arachis hypogaea),
cây chè trung du (Camellia sinensis)với điều kiện SKH tỉnh Tuyên Quang
Tương tự đối với cây cam sành, chúng tôi đã xây dựng được bản đồ mức độ thích nghi
của các loại cây này với điều kiện SKH tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 1961 – 2015và theo kịch
bản BĐKH đến năm 2040, tỉ lệ 1:100.000.
4.6. Đánh giá tính thích nghi sinh thái của một số loài cây trồng chủ lực với điều
kiện sinh khí hậu tỉnh Hà Giang
4.6.1. Hệ thống chỉ tiêu của bản đồ sinh khí hậu tỉnh Hà Giang
Các cấp loại SKH được tổng hợp trong bảng ma trận, với 17 loại (Bảng 4.9).
Bảng 4.9: Hệ chỉ tiêu tổng hợp và và các loại SKH tỉnh Hà Giang
Ẩm
Nhiệt
Rn
A - Mưa
rất nhiều
R ≥
2500mm
B - Mưa nhiều
2500mm >
R ≥
2000mm
C - Mưa vừa
2000 mm >
R ≥
1500mm
D - Mưa ít
R <
1500mm
Tn
n
N
a..Mùa khô
ngắn (n ≤ 2
tháng)
b. Mùa khô
trung bình
(3 ≤ n≤ 4)
c. Mùa khô
dài (n ≥ 5
tháng)
c. Mùa khô
dài
n ≥ 5 tháng
I - Rất nóng
Tn > 22°C
1. Mùa lạnh
ngắn (N ≤ 3)
IA1a
(1)
IB1b
(2)
IC1c
(2)
II - Hơi nóng
20° C ≤ Tn < 22°C
1. Mùa lạnh
ngắn (N ≤ 3)
IIA1a
(3)
IIB1b
(3)
IIC1c
(6)
IID1c
(2)
III - Mát
18° C ≤ Tn < 20°C
2. Mùa lạnh
trung bình (N
= 4 - 5)
IIIA2a
(3)
IIIB2b
(5)
IIIC2c
(11)
IIID2c
(4)
IV - Lạnh
16° C ≤ Tn < 18°C
3. Mùa lạnh
dài (N = 6 - 7)
IVB3b
(3)
IVC3c
(10)
IVD3c
(1)
V - Rất lạnh
Tn < 16°C
4. Mùa lạnh
rất dài (N > 7)
VB4b
(1)
VC4c
(7)
VD4c
(1)
Chú thích:
- Tn: Nhiệt trung bình năm
- N: Số tháng lạnh
- Rn: Tổng lượng mưa năm
- n: Số tháng khô
- (2): Số lần lặp lại của loại SKH
35
Hình 4.8: Bản đồ sinh khí hậu thảm thực vật tỉnh Hà Giang
Thu từ tỉ lệ 1:100.000
36
Hình 4.9: Chú giải bản đồ sinh khí hậu thảm thực vật tỉnh Hà Giang
37
4.6.2. Đánh giá tính thích nghi sinh thái của một số loài cây trồng chủ lực đối
với điều kiện SKH tỉnh Hà Giang
Bảng 4.10: Mức độ TNST của cây cao su (Heavea brasiliensis Muell.Arg)đối với các
đơn vị SKH tỉnh Hà Giang
TT
Cấp
thích nghi
Loại SKH
Tổng số
đơn vị
SKH
Diện tích
(km2)
Tỉ lệ diện tích
so với cả tỉnh
(%)
1
Rất thích nghi
(S1)
IB1b, IC1c, IIB1b,
IIC1c, IID1c
15 2.386,37 30,3
2
Tương đối thích
nghi(S2)
IA1a, IIIB2b, IIIC2c,
IIID2c, IVB3b, IVC3c,
IVD3c
35 3.995,77 50,7
3
Không thích
nghi(N)
IIA1a, IIIA2a, VB4b,
VC4c, VD4c
15 1.500,07 19,0
Tổng 17 65 7.882,21 100
Bảng 4.12: Mức độ TNST của cây chè trung du đối với các đơn vịSKH tỉnh Hà Giang
TT
Cấp thích
nghi
Loại SKH
Tổng số
đơn vị SKH
Diện
tích
(km2)
Tỉ lệ diện tích
so với cả tỉnh
(%)
1
Rất thích nghi
(S1)
IA1a, IB1b, IC1c,
IIA1a, IIB1b, IIC1c,
IID1c
19 3.652,76 46,3
2
Tương đối
thích nghi (S2)
IIIA2a, IIIB2b, IIIC2c,
IIID2c
23 2.286,91 29,0
3
Không thích
nghi (N)
IVB3b, IVC3c, IVD3c,
VB4b, VC4c, VD4c
23 1.942,54 24,7
Tổng 17 65 7.882,21 100
38
Hình 4.13: Bản đồ mức độ phù hợpvới điều kiện SKH tỉnh Hà Giang của cây cao su
Thu từ tỉ lệ 1:100.000
39
Hình4.11: Bản đồ mức độ thích nghi điều kiện SKH của cây chè trung du
(Camellia sinensis)Thu từ tỉ lệ 1:100.000
40
Bảng 4.13: Mức độ TNST của cây cam sành đối với các đơn vị SKH
tỉnh Hà Giang
TT
Cấp thích
nghi
Loại SKH
Số đơn
vị
SKH
Diện tích
(km2)
Tỉ lệ diện tích so
với cả tỉnh
(%)
1
Rất thích nghi
(S1)
IB1b, IC1c, IIB1b, IID1c 9 1.416,53 18,0
2
Tương đối
thích nghi
(S2)
IA1a, IIC1c, IIIB2b,
IIIC2c, IIID2c, IVB3b,
IVD3c, VB4b, VD4c
33 4.302,13 54,6
3
Không thích
nghi
(N)
IIA1a, IIIA2a, IVC3c,
VC4c
23 2.163,55 27,4
Tổng 17 65 7.882,21 100
Bảng 4.14: Mức độ TNST của cây thảo quả đối với các đơn vị SKH tỉnh Hà Giang
TT Cấp thích nghi Loại SKH
Tổng
số đơn
vị
SKH
Diện
tích
(km2)
Tỉ lệ diện tích so
với cả tỉnh
(%)
1
Rất thích nghi
(S1)
IVB3b, VB4b 4 377,51 4,8
2
Tương đối thích
nghi (S2)
IA1a, IB1b, IIA1a,
IIB1b, IIIA2a, IIIB2b,
IIIC2c, IVC3c,
IVD3c, VC4c, VD4c
47 5.591,47 70,9
3
Không thích nghi
(N)
IC1c, IIC1c, IID1c,
IIID2c
14 1.913,23 24,3
Tổng 17 65 7.882,21 100
41
Hình 4.12: Bản đồ mức độ thích nghi điều kiện SKH của cây cam sành (Citrus
sinensis)Thu từ tỉ lệ 1:100.000
42
Hình 4.13: Bản đồ mức độ thích nghi điều kiện SKH của cây thảo quả(Amomum
aromaticum)Thu từ tỉ lệ 1:100.000
43
Chương 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN THẢM THỰC VẬT
5.1. Giải pháp bảo tồn và phát triển các loài thực vật quý hiếm vùng Trung du miền
núi Bắc Bộ
5.1.1.Các biện pháp về chính sách
- Tuyên truyền giáo dục cho người dân hiểu biết pháp luật, pháp lệnh về bảo vệ
rừng của Chính phủ dưới mọi hình thức.
- Giao khoán bảo vệ rừng cho các cộng đồng địa phương để họ có ý thức bảo vệ rừng.
- Có chính sách hỗ trợ đảm bảo điều kiện sống cho người dân trong các Vườn Quốc
gia của vùng nghiên cứu.
Thực hiện các cơ chế chính sách về đất đai, khoa học kỹ thuật, huy động vốn, nhân
lực và thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển bảo vệ rừng.
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện giao đất gắn với giao rừng và khoán bảo vệ
rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp.
5.1.2. Các biện pháp quản lý bảo vệ, phục hồi thảm thực vật
- Bảo vệ nghiêm ngặt những diện tích rừng hiện có, cấm khai thác gỗ và săn bắn
động vật hoang dã trái phép.
- Việc khai thác các lâm sản khác phục vụ đời sống phải được kiểm soát chặt chẽ
của cơ quan kiểm lâm.
- Sử dụng các biện pháp đề phòng và chống cháy rừng.
- Hỗ trợ khuyến khích người dân trồng một số loài cây công nghiệp nhằm
nâng cao đời sống.
5.1.3. Xây dựng và thực hiện chương trình nghiên cứu khoa học, phục vụ bảo tồn
Tăng cường lực lượng cán bộ nghiên cứu, không ngừng nâng cao trình độ chuyên
nghiệp phục vụ cho đội ngũ cán bộ thông qua các chương trình đào tạo chuyên ngành, tập
huấn, huấn luyện nghiệp vụ.
Tiến hành nghiên cứu về quần thể các loài cây có nguy cơ bị tuyệt chủng, phạm vi
phân bố, những thay đổi về quần thể làm cơ sở để đề xuất các biện pháp bảo vệ.
Tiến hành nghiên cứu về mối quan hệ giữa các cộng đồng địa phương và nguồn tài
nguyên rừng, đặc biệt tập trung nghiên cứu khả năng sử dụng một cách bền vững các sản
44
phẩm lâm sản ngoài gỗ
Xây dựng cơ sở quản lý dữ liệu ĐDSH ở vùng Trung du miền núi Bắc Bộ
5.1.4. Các biện pháp về kỹ thuật
Có thể lựa chọn một trong hai biện pháp sau:
Bảo tồn tại chỗ (In situ)
Bảo tồn chuyển chỗ (Ex situ)
5.1.5. Giải pháp lâm sinh
a.Cáccôngviệccầnlàmtrướckhixúctiếntáisinhtựnhiên
- Tiến hành và ràsoát lại quy hoạch 3 loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phònghộ, rừng
sản xuất).
-Điềutrachất lượng rừng,trữ lượng lâmphần, mậtđộcâytrồng, phân loạirừng.
-Xácđịnh được nhữngquầnxãrừngtrồngcầnthiếtphảixúctiếntáisinh.
b.Khoanh nuôi tái sinh rừng trong đó có khoanh nuôi tái sinh tự nhiên và khoanh
nuôi có trồng bổ sung
Đối tượng khoanh nuôi: Đất trống quy hoạch cho rừng phòng hộ, đặc dụng có
trạng thái Ic, mật độ cây tái sinh > 600 cây/ha và có chiều cao >1,5m.
Thực hiện biện pháp khoanh nuôi tái sinh tự nhiên để tuân thủ theo diễn thế tự
nhiên của rừng, từng bước tạo thành cơ cấu tổ thành rừng hỗn loài từ các loài cây tiên
phong ưa sáng dần phát triển lên những loài cây gỗ lớn có giá trị kinh tế và khả năng
phòng hộ, bảo tồn hệ sinh thái cao hơn rừng trồng
5.2. Giải pháp bảo vệ rừng đầu nguồn bảo vệ đất, chống xói mòn và chống sa mạc
hóa, bảo vệ môi trường bền vững vùng Trung du miền núi Bắc Bộ
5.2.1.Những khó khăn, thách thức và thuận lợi trong công tác bảo vệ rừng đầu nguồn
bảo vệ đất, chống xói mòn và chống sa mạc hóa, bảo vệ môi trường bền vững vùng
Trung du miền núi Bắc Bộ
5.2.1.1.Những khó khăn, thách thức
- Địa hình cao dốc, chia cắt phức tạp, điều kiện khí hậu, thủy văn có nhiều yếu tố
bất lợi gây tác hại cho sản xuất, cho công tác trồng rừng, bảo vệ rừng và đời sống của
đồng bào các dân tộc trong vùng.
- Ở khu vực nghiên cứu, hầu hết là rừng nghèo, rừng và đất rừng chủ yếu thuộc rừng
45
phòng hộ, đặc dụng, rừng quốc phòng, nếu không tổ chức tốt thì đồng bào không có nguồn
thu và có nhận thức sai lệch.
- Nền sản xuất nhỏ, manh mún lại phụ thuộc quá nhiều vào thiên nhiên, việc tiếp
thu tiến bộ kỹ thuật còn hạn chế.
- Sự gia tăng dân số, nhu cầu về gỗ xây dựng và dân dụng ngày một tăng; diện tích
đất sản xuất nông nghiệp rất thấp.
- Diện tích đất trống đồi trọc còn khá nhiều, nhưng phân bố phân tán có địa hình
cao, dốc, nếu trồng rừng đòi hỏi phải đầu tư nhiều công sức, tiền của.
- Một số chính sách cho nghề rừng còn chưa phù hợp, vốn đầu tư cho phát triển
lâm nghiệp chưa thỏa đáng
Khi xây dựng dự án đầu tư cho lâm nghiệp, một số dự án chưa quan tâm đến các
hoạt động đầu tư lâm nghiệp khác như: Xây dựng hạ tầng cơ sở phục vụ lâm sinh như:
xây dựng nâng cấp vườn ươm, rừng giống, xây dựng đường lâm nghiệp hay đầu tư sự
nghiệp lâm nghiệp như: khuyến nông, khuyến lâm, đào tạo, giáo dục
5.2.1.2.Những thuận lợi
- Phát triển lâm nghiệp vùng trung du miền núi Bắc Bộ luôn luôn được Nhà nước
quan tâm đầu tư.
- Có quỹ rừng và đất lâm nghiệp lớn; có điều kiện khí hậu thuận lợi để phát triển
đa dạng các loài cây trồng.
- Có nguồn nhân lực dồi dào tham gia phát triển lâm nghiệp (Phân viện Điều tra
quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ, 2009).
5.2.1.3. Cơ sở pháp lí và cơ sở thực tiễn của quá trình phục hồi rừng
a) Cơ sở pháp lí
Nghị định số 23/2006/NĐ - CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật
Bảo vệ và phát triển rừng.
Nghị định 117/2010/NĐ - CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về Tổ chức quản lý hệ
thống rừng đặc dụng.
Quyết định số 186/2006/QĐ - TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế Quản lý rừng.
Quyết định số 18/2007/QĐ - TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê
46
duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020.
Quyết định số 07/2012/QĐ - TTg ngày 08/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Ban hành Một số chính sách tăng cường bảo vệ rừng.
Quyết định số 147/2007/QĐ - TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Một
số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015.
Quyết định số 66/2011/QĐ - TTg ngày 09/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 147/2007/QĐ - TTg ngày 10/9/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015.
Thông tư 05/2008/TT-BNN ngày 14/1/2008 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thônvề việc Hướng dẫn lập Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
b) Cơ sở thực tiễn
- Chính sách giao đất, giao rừng, hỗ trợ những hộ dân tham gia bảo vệ và chăm
sóc rừng đã được thực hiện
- Phần lớn các thảm thực vật đều có nguồn cung cấp hạt giống từ những khu rừng
lân cận.
- Đất rừng bị bỏ hóa sau nương rãy hoặc đất rừng bị khai thác cạn kiệt có lớp đất
mặt dày từ 30cm trở lên.
5.3. Giải pháp khoanh nuôi, phục hồi rừng tự nhiên vùng TDMNBB
5.3.1.Cách tiếp cận
Các giải pháp khoanh nuôi phục hồi rừng phải dựa trên thực trạng thảm thực vật và
các quy định, quy phạm trong ngành Lâm Nghiệp. Việc phân chia thảm thực vật phải
theo tiêu chí thống nhất
5.3.2. Các giải pháp cụ thể
5.3.2.1. Nuôi dưỡng rừng
Chặt loại bỏ cây gỗ phi mục đích ở những nơi có mật độ quá dày, phẩm chất xấu,
điều chỉnh mật độ cây gỗ tái sinh sao cho đảm bảo độ tàn che của cây gỗ đạt ≥ 0,3. Cần loại
bỏ, phát quang cỏ dại, cây bụi, dây leo cạnh tranh về không gian dinh dưỡng với cây gỗ, cây
tái sinh có mục đích.
5.3.2.2. Làm giàu rừng
Tận dụng triệt để những cây tái sinh tại các thảm thực vật và các loài cây trồng bổ
47
sung làm giàu rừng tạo rừng hỗn loài gắn với phát triển kinh tế và bảo vệ đa dạng sinh
học. Cây trồng làm giàu rừng là những cây bản địa hoặc nguồn giống có giá trị kinh tế,
dễ gây trồng, tăng trưởng nhanh, phù hợp với điều kiện sống như Lát hoa (Chukrasia
tabularis), Sấu (Dracontomelon duperreanum), Nhội (Bischofia javanica), Giổi xanh
(Michelia mediocris)
5.3.2.3. Biện pháp kĩ thuật
- Đối tượng khoanh nuôi: Đất trống quy hoạch cho rừng phòng hộ, đặc dụng có
trạng thái Ic, mật độ cây tái sinh > 600 cây/ha và có chiều cao >1,5m.
- Phát luỗng dây leo, cây bụi, thảm tươi để tạo điều kiện cho hạt giống nẩy mầm, cho cây
tái sinh sinh đủ điều kiện ánh sang để sinh trưởng và phát triển.
- Những nơi mật độ cây tái sinh cao thì tiến hành tỉa dặm sang chỗ thưa.
Thực hiện biện pháp khoanh nuôi tái sinh tự nhiên để tuân thủ theo diễn thế tự
nhiên của rừng, từng bước tạo thành cơ cấu tổ thành rừng hỗn loài từ các loài cây tiên
phong ưa sáng dần phát triển lên những loài cây gỗ lớn có giá trị kinh tế và khả năng
phòng hộ, bảo tồn hệ sinh thái cao hơn rừng trồng. Các biện pháp cụ thể như sau:
-Trồngbổsungcácloàicâymụcđíchcógiátrị.
- Tổ chức khoán khoanh nuôi xúc tiến tái sinh cho các đối tượng đủ điều kiện;
trong đó, tập trung cho các đối tượng là hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số và cộng
đồng dân cư thôn sống gần khu vực khoanh nuôi.
5.3.2.4.Xúc tiến tái sinh
Xác định đối tượng đầu tư khoanh nuôi rừng.
-Điềutrachất lượng rừng,trữ lượng lâmphần, mậtđộcâyrừng, phân loạirừng.
- Điều tra mô tả hiện trạng của thảm thực bì tái sinh dưới một số quần xã rừng trồng.
-Xácđịnh được nhữnglâm phầncầnthiếtphảixúctiếntáisinh.
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp với trồng bổ sung.
Tóm lại, có nhiều giải pháp khoanh nuôi, phục hồi rừng (Nuôi dưỡng rừng; Làm
giàu rừng; phục hồi rừng tự nhiên và Xúc tiến tái sinh). Sử dụng giải pháp nào, cần phải
căn cứ vào thực trạng thảm thực vật và các điều kiện khác (mật độ, chất lượng cây tái
sinh, điều kiện thổ nhưỡng, tác dộng của con người).
48
KẾT LUẬN
1) Khí hậu vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc được hình thành bởi sự tổng hợp và tác
động giữa ba nhóm nhân tố chủ yếu: Điều kiện về bức xạ Mặt Trời, hoàn lưu khí quyển và
nhóm nhân tố bề mặt đệm. Vùng Đông Bắc có kiểu khí hậu đặc sắc: khí hậu nhiệt đới gió
mùa có mùa đông lạnh, chịu ảnh hưởng của chế độ hoàn lưu gió mùa nội chí tuyến. Về mùa
hè, thịnh hành gió từ biển thổi vào (gió tín phong Bắc bán cầu) theo hướng Nam và Tây
Nam. Về mùa Đông, thịnh hành gió từ lục địa thổi ra theo hướng ngược lại, đã gây ra những
tương phản sâu sắc về chế độ nhiệt và mưa trong năm. Vùng Tây Bắc có khí hậu nhiệt đới
chịu ảnh hưởng của gió mùa có sự tương phản rõ rệt: Mùa hè gió mùa Tây Nam nóng khô,
mưa nhiều, mùa đông gió mùa Đông Bắc lạnh, khô, ít mưa. Các hiện tượng thời tiết đặc biệt
ở Tây Bắc là gió Lào, gió địa phương. Đây là loại gió nóng, khô, gây hạn hán, hỏa hoạn,
làm trở ngại cho sản xuất và sinh hoạt. Mưa đá thường xuyên xuất hiện trong mùa hè,
sương muối và băng giá thường xuất hiện trong mùa đông.Tuy nhiên, do nằm sâu trong
lục địa nên ảnh hưởng của mưa bão biển Đông trong mùa hè và của gió mùa Đông bắc
trong mùa đông không đáng kể.
2) Ở cả khu vực Đông Bắc và khu vực Tây Bắc, các quần xã thực vật thuộc cùng
một kiểu thảm, thì có trúc không gian khá giống nhau: Rừng nghèo sau khai thác có cấu
trúc 4 tầng (hai tầng cây gỗ, một tầng cây bụi và một tầng cỏ, quyết); Rừng non phục hồi
có cấu trúc 3 tầng (Tầng cây gỗ; Tầng cây bụi; Tầng cỏ quyết); Thảm cây bụi cao có cấu
trúc 3 tầng (Tầng cây gỗ ; Tầng cây bụi; Tầng cỏ, quyết); Thảm cây bụi thấp có cấu trúc
không gian đơn giản nhất (Tầng cây bụi và Tầng cỏ, quyết). Tuy nhiên, các quần xã
giống nhau về cấu trúc không gian, nhưng lại có thể có sự khác biệt đáng kể về thành
phần các bậc taxon (ngành, lớp, họ, loài, chi...).
3) Trong các kiểu thảm thực vật vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, có một số loài
thực vật quý hiếm cần bảo tồn: (i) Trong thảm thực vật rừng ở tỉnh Hà Giang, có 29 loài
thực vật cần được bảo tồn (thuộc 23 họ); (ii) Trong thảm thực vật cây bụi ở tỉnh Hà
Giang, đã xác định được 20 loài cần được bảo tồn (thuộc 16 họ); (iii) Trong một số kiểu
thảm rừng ở tỉnh Sơn La, đã xác định được tổng số 17 loài thực vật quý hiếm (Thuộc 16
49
họ); (iv) Trong các thảm cây bụi ở tỉnh Sơn la, đã xác định được 13 loài thực vật cần
được bảo tồn. Nhìn chung, các loài này chủ yếu ở Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta).
Trong đó, phần lớn thuộc lớp Ngọc lan (Magnoliopsida).
4) Năng lực tái sinh của các loài cây gỗ trong các thảm thực vật ở vùng nghiên
cứucó sự biến động rất lớn. Các kiểu thảm thực vật khác nhau có sự khác biệt lớn về mật
độ cây gỗ tái sinh (Thảm thực vật rừng khu vực Đông Bắc: 4199 - 6599 cây/ha; thảm thực
vật cây bụi ở khu vực Đông Bắc: 1800 - 3800 cây/ha; thảm thực vật rừng khu vực Tây
Bắc: 3500 - 5800 cây/ha; thảm thực vật cây bụi khu vực Tây Bắc: 800 - 4500cây/ha.
Trong tất cả các kiểu thảm thực vật, mật độ cây gỗ tái sinh có sự biến động mạnh theo vị trí
địa hình (ở chân đồi > ở sườn đồi > ở đỉnh đồi). Cây tái sinh trong các kiểu thảm thực vật ở
vùng Trung du miền núi Bắc Bộ có kiểu phân bốcụm và kiểu phân bố ngẫu nhiên.
5) Trong quá trình diễn thế, phục hồi rừng, thảm cây bụi ở khu vực Đông Bắc có
từ 62 - 69 loài biến động (18 - 27 loài bị đào thải và 35 - 51 loài mới xuất hiện); Thảm
cây bụi ở khu vực Tây Bắc có từ 48 - 49 loài biến động (19 loài bị đào thải và 29 - 30 loài
mới xuất hiện). Nhìn chung, ở cả quá trình phục hồi rừng từ thảm cây bụi đã đánh dấu
một sự thay đổi về thàn phần loài thực vật theo chiều hướng tích cực: Những loài ưa sáng
bị đào thải thường là những loài thân thảo, thân bụi thường sống ở nơi nhiều ánh sáng và
có nhiệt độ cao. Những loài mới xuất hiện thường là các loài cây gỗ có kích thước nhỏ và
một số loài thực vật thân thảo, có thể tồn tại ở dưới tán rừng (nơi có ánh sáng trực xạ yếu).
Lượng các bon tích lũy trong sinh khối của thảm cây bụi tăng dần theo số năm đất bỏ hóa sau
khai thác. Đề tài đã mô phỏng được phương trình liên hệ giữa lượng các bon tích lũy trong thảm thực
vật cây bụi được phục hồi sau khai thác và sau canh tác nương rẫy với số năm bỏ hóa.
6) Ở độ sâu 0 - 45cm, các kiểu thảm thực vật rừng khu vực Đông Bắc có thể trữ
được 1254,95 - 1561,85 tấn nước/ha; các kiểu thảm thực vật rừng khu vực Tây Bắc có
thể trữ được 1254,95 - 1506,39 tấn nước/ha. Ở độ sâu 0 - 30 cm, các kiểu thảm thực vật
cây bụi khu vực Đông Bắc có thể trữ được 650, 91 - 895, 63 tấn nước/ha; các kiểu thảm
thực vật cây bụi khu vực Tây Bắc có thể trữ được581,00 - 805,70 tấn nước/ha.
7) Cường độ xói mòn, phụ thuộc rất lớn vào độ dốc. Ở khu vực Đông Bắc, cường
độ xói mòn đất trong thảm thực vật rừng thứ sinh sau khai thác là 26,85 - 30,10
50
tấn/ha/năm; trong rừng non phục hồi là 56,23 - 74,60 tấn/ha/năm; trong thảm cây bụi cao
là 79,89 - 88,32 tấn/ha/năm; trong thảm thực vật cây bụi thấp là 148,26 - 170,50
tấn/ha/năm. Ở khu vực Tây Bắc, cường độ xói mòn đất trong thảm thực vật rừng thứ sinh
sau khai thác là 31,54 - 35,70 tấn/ha/năm; trong rừng non phục hồi là 70, 53 - 79,30
tấn/ha/năm; trong thảm cây bụi cao là 62,56 - 89,08 tấn/ha/năm; trong thảm thực vật cây
bụi thấp là 176,23 - 187,28 tấn/ha/năm
8) Đề tài cũng đã đưa ra kết quả tính toán, phân tích một số chỉ tiêu khí hậu đặc
trưng vùng Trung du miền núi Bắc Bộ. Bên cạnh đó, các giá trị trung bình tháng, mùa,
năm của các đặc trưng khí hậu vùng Trung du miền núi Bắc Bộ (Giai đoạn 1980 – 2013)
cũng đã được xác lập. Đây là những dẫn liệu quan trọng trong việc điều chỉnh quá trình
sản xuất nông nghiệp theo hướng có lợi, cũng như bảo tồn và phát triển thảm thực vật tự
nhiên.
9) Trên cơ sở hệ chỉ tiêu tổng hợp của các đặc trưng về điều kiện nhiệt - ẩm, cơ
bản đã phản ánh được sự phân hóa SKH trên lãnh thổ, đề tài đã xây dựng bản đồ SKH
tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang tỷ lệ 1:100.000. Các yếu tố khí hậu chính được lựa
chọn gồm: Nhiệt độ trung bình; Tổng lượng mưa năm; Độ dài mùa lạnh và Độ dài mùa
khô. Các đơn vị phân loạiSKH không chỉ là cơ sở khoa học trong công tác nghiên cứu,
phân loại thảm thực vật tự nhiên mà còn làm cơ sở cho việc bố trí hợp lý các loài cây
trồng nông nghiệp, lâm nghiệp thông qua việc đánh giá mức độ thích nghi của chúng với
từng loại SKH trong địa bàn.
10) Trên cơ sở phân tích những khó khăn, thách thức và thuận lợi trong việc bảo
tồn và phát triển thảm thực vật, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát
triển các loài thực vật quý hiếm, bảo vệ rừng đầu nguồn bảo vệ đất, chống xói mòn và
chống sa mạc hóa, bảo vệ môi trường bền vững vùng Trung du miền núi Bắc Bộ: Các
biện pháp về chính sách, Các biện pháp quản lý bảo vệ, phục hồi thảm thực vật, Chương
trình nghiên cứu khoa học, phục vụ bảo tồn, Các biện pháp về kỹ thuật, Giải pháp lâm
sinh. Trong các giải pháp này, thì cần coi khoanh nuôi, phục hồi rừng tự nhiên là giải
pháp rất có ý nghĩa trong việc phát triển bền vững.
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Baur G. N. (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa (Vương Tấn Nhị
dịch). Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội
2. Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết (2005), Sinh thái môi trường ứng dụng, NXB Khoa
học và Kỹ thuật.
3. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở
Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Đ Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà . B “à xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.ó tri xuất
bản Nông nghiệp, Hà Nội..NXB Nông nghin Nôngtrghi
5. Lâm Phúc Cố (1994), Vấn đề phục hồi lại rừng đầu nguồn tại Mù Căng Chải. Tạp
chí Lâm nghiệp số 5, trang 14-16.
6. Phố 5, trang 14-16.. Bài gi trang 14-16. .. TrừờTr gi trang 14-16. Vấn đề phục h.
7. Lê Ngọc Công (2004),Nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng khoanh nuôi trên
một số thảm thực vật tại Thái Nguyên. Luận án tiến sỹ Sinh học.
8. FAO (1989). Phân lo89). ến sỹ Sinh học.ồi rừng bằng khoanh nuôi trên một số
thảm thực 1989
9. Đỗ Khắc Hùng (2014), Nghiên cứu hiện trạng thảm thực vật và quá trình phục hồi
rừng tự nhiên ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, Luận án tiến sĩ Sinh học
10. Trịnh Đức Huy (1988), Dự đoán trữ lượng rừng và năng suất gỗ của đất trồng
rừng bồ đề (Styrax tonkinensis pierre) thuần loại đều tuổi vùng trung tâm ẩm Bắc
Việt Nam, Luận án Phó tiến sĩ Nông nghiệp
11. Nguyễn Thế Hưng (2001), Nghiên cứu thảm thực vật cây bụi và xu hướng phục
hồi rừng trên những thảm đó tại Quảng Ninh. Luận án tiến sỹ sinh học, Hà Nội
12. Vũ Thị Thanh Hương (2017), Nghiên cứu đặc điểm của thảm thực vật thoái hóa
và một số mô hình trồng rừng ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh,Luận án
tiến sĩ Sinh học
13. Đỗ Thị Vân Hương (2014), Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên sinh khí hậu vùng
52
Đông B cứu, đánh cho phát triển một số cây trồng nông, lâm nghiệp có giá trị kinh
tế, Luận án tiến sĩ Địa lí, , Vin án tiến
14. Đinh Hữu Khánh (2004), Sinh trưởng cây tái sinh thuộc đối tượng khoanh nuôi
phục hồi rừng ở tỉnh Phú Yên và Bình Định, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, số 10
15. Đỗ Thị Lan (1014), Nghiên cứu khả năng thấm và giữ nước tiềm tàng của đất rừng
nhằm góp phần hạn chế xói mòn và dự báo lũ rừng cho huyện Định Hoá, tỉnh Thái
Nguyên, Báo cáo khoa học, Đại học Nông lâm Thái Nguyên
16. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, tập 1. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội
17. Vũ Tự Lập (2002), Địa lí tự nhiên Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội
18. Phan Kế Lộc (1975), “Tài nguyên thực vật miền Bắc Việt Nam”, tạp chí hoạt
động khoa học, tập san Lâm nghiệp, số 3
19. Luật Đa dạng sinh học Việt Nam, 2008.
20. Trần Đình Lý (1993), 1900 loài cây có ích. Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội
21. Trần Đình Lý (1995), Nghiên cứu xác định diện tích và hệ thống biện pháp kỹ
thuật cho việc khoanh nuôi phục hồi rừng. Báo cáo đề tài KN 03.11
22. Trần Đình Lý (1998), Sinh thái thảm thực vật, Giáo trình sau đại học, Viện Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật.
23. Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư, Lê Đồng Tấn (1995), Khả năng tái sinh tự nhiên thảm
thực vật vùng núi cao Sa pa. Tạp chí Lâm nghiệp số 2, trang 12 – 13
24. Lã Đình Mỡi &nnk (2001), Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam tập 1&2,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội
25. Bùi Chính Nghĩa (2012), Nghiên cứu cấu trúc và động thái rừng tự nhiên phục hồi
vùng Tây Bắc, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
26. Nguyện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, HKhí ḥn Khoa học Lâm nghiệp Việt Na.
27. Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ (2009), Kết quả khảo sát đánh giá
thực trạng và cơ hội đầu tư phát triển lâm nghiệp khu vực Tây Bắc.
28. Lê Hồng Phúc (1996), Đánh giá sinh trưởng, tăng trưởng, sinh khối năng suất rừng
trồng thông ba lá (Pinus kesiya Royle ex Gordon) vùng Đà lạt, Lâm Đồng, Luận
53
án Phó tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp
29. Trần Ngũ Phương (2000), Một số vấn đề về rừng nhiệt đới ở Việt Nam. Nhà xuất
bản Nông nghiệp, Hà Nội
30. Nguyễn Xuân Quát (2002), Đôi nét về kỹ thuật tái sinh phục hồi rừng ở Việt Nam.
Báo cáo tại hội thảo tái sinh rừng. Cục Phát triển lâm nghiệp, Hà Nội.
31. Nguyễn Thị Quyên (2016), Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên và quá trình
phục hồi rừng tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La, Luận án tiến sĩ sinh học.
32. Richards P.W. (1976),Rừng mưa nhiệt đới tập 1, 2, 3. Người dịch, Vương Tân
Nhị. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội
33. Ma A Sim (2013), Nghiên cứu đặc điểm tái sinh dưới tán rừng trồng tại xã Thanh
Tương, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang, Luận văn thạc sĩ Sinh học, Trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
34. Trần Xuân Thiệp (1996), Vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên trong diễn biến
tài nguyên rừng ở miền Bắc. Công trình khoa học kỹ thuật điều tra quy hoạch
rừng 1991-1995. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội
35. Nguyễn Nghĩa Thìn (2004), Hệ Sinh thái rừng nhiệt đới, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội
36. Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn (2004), Đa dạng thực vật VQG Pù Mát
- Diversity of Plants at Pu Mat National Park, NXB Nông nghiệp
37. Nguyễn Nghĩa Thìn, NguyPhân tích ca Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn (2004), Đa
dạng thực vật VQG Pù Mát - Diversity of Plants at PuLuân tích ca Thìn, Nguyễn
Th
38. Phạm Ngọc Thường (2003), Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên và đề xuất một
số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau nương rẫy ở hai tỉnh Thái
Nguyên và Bắc Kạn. Luận án Tiến sỹ nông nghiệp
39. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (1968), Đặc điểm khí hậu miền Bắc Việt Nam,
NXB KH&KT, Hà Nội
40. Ngô Út (2010), Nghiên cứu cấu trúc và sinh trưởng rừng non phục hồi làm cơ sở
cho việc đề xuất các giải pháp chuyển hoá thành rừng có giá trị kinh tế vùng Đông
54
Nam Bộ, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp.
41. Ủn sĩ Nông nghiệp.iên cứu cấu trúc và siPhê duyông nghic và sicứu cấu trúc và
sinh trưởng rừng non phục hồi làm cơ .
42. UBND tyông nghic và sicQuyD tyông SuyD tyông nghic và sicứu cấu trúc và sinh
trưởng rừng non phục hồi làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp chuyển hoá .
43. Nguy tyông nghic và sicứCơ s tyông nghic v. Nhà xubiết chủ biên iứu cấu
44. Nguy. biết chủ biên iKhai thác thài nguyên khí hấu trúc và sinh trưởng rừ NXB
Tài nguyên môi trưhí hấu trúc và sinh tr
45. Đặng Kim Vui (2002), “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau nương
rẫy, cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 12
46. Nguyễn Thị Yến (2008), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa dạng nguồn tài
nguyên cây thuốc ở một số kiểu thảm thực vật tại xã Xuân Sơn, huyện Tân Sơn,
tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ sinh học
47.
Tiếng nước ngoài
48. Baley.D(1973), Quantifying diameter distribution with the Weibull function.
Forest Sci. 21.4
49. Baver L.D., Walter H. Cardner and Wilford R. Gardner, 1972. Soil physics. Fourth
Edition. John Wiley & Sons, Jnc., New York-London-Sydney- Toronto..
50. Bernardi M. Application software developed by FAO for management of soils and
crops data. Software for Agroclimate data management. USDA & WMO.
51. Bernardi M. Application software developed by FAO for management of soils and
crops data. Software for Agroclimate data management. USDA & WMO. 2000.
52. Chavalier A. (1918), Premier inventeiredes bois et autres Produits forestiersdu
Tonkin.
53. Cheng Chunshu. Climate and agriculture in China. CM press. 1993.
54. Cheng Chunshu. Climate and agriculture in China. CM press. 1993.
55
55. De Mera, Antonio Galan; Vicente Orellana, Jose A. (2007), “Cronosequences of
vegetation - a bioclimatic theory for interpreting the patterns of relict vegetation
types”, Phytocoenologia, Volume 37, Numbers 3-4, pp. 471-494(24).
56. Fang, JY, Song, YC, Liu, HY, & Piao, SL (2002) “Vegetation-Climate elationship
and its application in the division of vegetation zone in China”, Acta Botanica
Sinica, 44 (9), 1105-22.
57. FAO - Government cooperative Programme, 1986. Investigation of lands with
declining and stagnating productivity project, Bangkok.
58. FAO - UNESCO, 1988. Soil map of the World, Rome.
59. Food security the climate factor. WMO N.849. 1996.
60. Godt, M.C. and Hadley M. (1991), Ecosystem rehabilitation and forest
regeneration in the humic tropics: Case studies and management insights,
Restoration of tropical forest ecosystems, Proceeding of symposium held on
October 7 - 10, pp. 25 - 36.
61. Huard F. and Perarnaud V. Agrometeorological database management strategies
and tools in France. WMO & USDA. 2001.
62. Ian P. Will it rain? El Nino and the Southern oscillation. Queensland. 1991.
63. Javier Amigo and Carlos Ramírez (1998), “A bioclimatic classification of Chile:
woodland communities in the temperate zone”, Follow Plant Ecology , Volume
136 (1)
64. Jagtap, Shrikant S. Planning sustainable agriculture using agroclamatic database.
WMO - CAgM. 85. 2001.
65. Jeschke JM, Strayer DL.(2008), “Usefulness of bioclimatic models for studying
climate change and invasive species”, Ann N Y Acad Sci. 1134:1-24. doi:
10.1196/annals.1439.002.
66. Krestov P.V., Song J.-S. (2005), “Bioclimatic and historical aspects of
biodiversity in the broadleaved forestsof mainland Northeast Asia”, XVII
International Botanical Congress. - Vienna. P. 19.
56
67. Martin T. Sykes, I. Colin Prentice and Wolfgang Cramer (1996), “A Bioclimatic Model
for the Potential Distributions of North European Tree Species Under Present and
Future Climates”, Journal of Biogeography Vol. 23, No. 2 (Mar., 1996), pp. 203-233.
68. Maurand L. (1943), Indochine forestiere. Bel, Unecarter forestiere.
69. Miyawaki A. (1991), Restoration of native forests from Japan to Malaysia,
Restoration of tropical forest ecosystems, Proceeding of symposium held on
October 7 - 10, pp. 5 - 25.
70. Odum, E.P (1971), Fundamentals of ecology, 3rd ed. Press of WB. SAUNDERS
Company.
71. P.G. Smith (1963), Quantitative plant ecology. Third edition. Oxford London
Ediburgh Boston Melbourne.
72. Raunkiaer, C. (1934), The life forms of plants and statistical plant geography
Oxford University Press, Oxford. 632pp.
73. Richards P.W. (1952), The Tropical Rain Forest, Cambridge University Press,
London.
74. Thornthwaite , C. W . 1933. The climates of the Earth. Geogr. Rev., vol. 23, p.
433-440.
75. UNESSCO, FAO (1963), Bioclimatic map of the mediterranean zone.
76. UNESCO (1973), International classification and mapping of vegetation, Paris.
77. Weather, climate and food security. WMO N. 933. 2001.
78. Walter, H., and H. Lieth. 1967. Klimadiagram-Weltatlas. Fischer Verlag, Jena.
Germany.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bc_tom_tat_de_tai_nguyen_the_hung_1018_2085151.pdf