Phát âm là một trong những kỹ năng ngôn ngữ cơ bản và quan trọng nhất đối với người học tiếng Anh, phát âm tốt tạo sự tự tin trong giao tiếp. Người sử dụng tiếng Anh phát âm đúng có thể làm người đối diện hiểu được những gì mình nói, và đồng thời cũng hiểu được người đối diện dễ dàng hơn và chính xác hơn. Các kỹ năng ngôn ngữ luôn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau; kỹ năng này lại hỗ trợ cho kỹ năng khác. Phát âm đúng, do đó, không chỉ tốt cho kỹ năng nói, mà còn giúp nghe hiểu được tốt hơn. Tuy nhiên, phát âm cũng là một kỹ năng khó; nếu không có sự hướng dẫn và luyện tập thường xuyên, tích cực thì việc tiến bộ sẽ hầu như là không thể.
35 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 17124 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp rèn luyện kỹ năng phát âm tiếng Anh cho sinh viên cao đẳng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG PHÁT ÂM TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG DƯỢC PHÚ THỌ
-------------------------------------------------------------------
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh chung của thế giới, quan điểm của Đảng về giáo dục và đào tạo (GD-ĐT): "Thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu... đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho sự phát triển" (Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII). Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX với những mục tiêu chiến lược là: "Tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện trong phát triển giáo dục; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện". Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Nghị quyết 40 của Quốc hội, ngành giáo dục đã có nhiều cố gắng, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo bằng cuộc cải cách giáo dục từ năm 2000 về đổi mới chương trình cho tất cả các môn học, trong đó có môn ngoại ngữ mà tiếng Anh là chủ yếu.
Để hội nhập với thế giới, việc trao đổi thông tin, tiếp cận với nền văn hóa của các nước trên thế giới là một vấn đề rất quan trọng. Chính vì vậy, việc dạy và học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng là rất cần thiết. Cùng với tin học, ngoại ngữ được xếp vào một trong những lĩnh vực được ưu tiên phát triển, một mũi nhọn đột phá trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ và GD-ĐT trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập toàn cầu. Trong các ngoại ngữ, tiếng Anh là ngôn ngữ phổ biến nhất. Hầu hết các giao dịch trên thế giới đều sử dụng tiếng Anh. Vì vậy, trong xu thế hội nhập, rất nhiều quốc gia đã đưa tiếng Anh vào trong chương trình giáo dục đào tạo. Kinh nghiệm của các nước phát triển trên thế giới cũng như trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đã chỉ rõ: Ngoại ngữ là một công cụ, phương tiện đắc lực và hữu hiệu trong tiến trình hội nhập và phát triển.
Xu thế hội nhập toàn cầu và việc ra nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đang lan tỏa và đi vào từng ngành, nghề của Việt Nam, tác động đến mọi người trong xã hội. Để có thể hội nhập và đứng vững trên đôi chân của mình, mỗi chúng ta đều có thể hiểu rằng, ngoại ngữ mà trong đó bao gồm cả tiếng Anh ngày càng trở thành một công cụ không thể thiếu được trong hoạt động giao tiếp, công việc, ngoại giao. Chỉ có thể giỏi tiếng Anh, sử dụng tốt công cụ giao tiếp này, mới có thể thành công trong mọi việc. Để đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực cho sự hội nhập thì việc dạy học tiếng Anh càng trở nên quan trọng. Nhận thức được điều đó, đã từ nhiều năm nay, Việt Nam đã đưa chương trình tiếng Anh vào giảng dạy ở tất cả các cấp học, bậc học, từ giáo dục phổ thông đến đại học, sau đại học. Cũng từ lâu, tiếng Anh đã được đưa vào giảng dạy tại trường Cao đẳng Dược Phú Thọ như là một môn cơ bản. Tiếng Anh chiếm vị trí quan trọng và đóng vai trò không thể thiếu được trong việc giáo dục toàn diện, nhằm nâng cao và mở rộng kiến thức, tư duy và tầm hiểu biết cho các em sinh viên.
Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ là trường trong hệ thống giáo dục quốc dân, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực dược sĩ đáp ứng cho nhu cầu của nước nhà. Mặt khác, với tính chất đào tạo của nhà trường là đào tạo nguồn nhân lực công nghệ dược có năng lực, phẩm chất trong việc nghiên cứu, áp dụng những công nghệ hiện đại, tiên tiến, sản xuất và sản phẩm thuốc đáp ứng yêu cầu chữa bệnh và nâng cao sức khỏe cho con người. Vì vậy, việc hình thành cho học sinh, sinh viên trường Cao đẳng Dược Phú Thọ kỹ năng, năng lực học tập tốt là một nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa kinh tế xã hội to lớn. Nhằm giúp cho học sinh và sinh viên trong trường có thể tiếp cận được với những công nghệ hiện đại, tiên tiến ngành Dược trong nước và thế giới, học sinh, sinh viên phải không ngừng nâng cao năng lực học tập tiếng Anh; trong đó nâng cao kỹ năng phát âm tiếng Anh là nội dung quan trọng để nâng cao năng lực học tập tiếng Anh.
Phát âm là một trong những kỹ năng ngôn ngữ cơ bản và quan trọng nhất đối với người học tiếng Anh, phát âm tốt tạo sự tự tin trong giao tiếp. Người sử dụng tiếng Anh phát âm đúng có thể làm người đối diện hiểu được những gì mình nói, và đồng thời cũng hiểu được người đối diện dễ dàng hơn và chính xác hơn. Các kỹ năng ngôn ngữ luôn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau; kỹ năng này lại hỗ trợ cho kỹ năng khác. Phát âm đúng, do đó, không chỉ tốt cho kỹ năng nói, mà còn giúp nghe hiểu được tốt hơn. Tuy nhiên, phát âm cũng là một kỹ năng khó; nếu không có sự hướng dẫn và luyện tập thường xuyên, tích cực thì việc tiến bộ sẽ hầu như là không thể.
Bên cạnh đó, có rất nhiều các yếu tố khác nhau liên quan đến phương pháp giảng dạy, phương pháp học tập, sự ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ hay điều kiện giao lưu với người nói tiếng Anh bản địa không nhiều cũng ảnh hưởng đến quá trình tiến bộ của người học.
Sau hai kỳ dạy tiếng Anh E1 cho sinh viên hệ Cao đẳng, chúng tôi nhận thấy rằng sinh viên của trường gặp rất nhiều khó khăn với việc phát âm. Chúng tôi cũng đã có nhiều cố gắng trong việc giúp đỡ các em cải thiện phát âm tiếng Anh của mình. Nhưng theo đánh giá của bản thân giáo viên chúng tôi, thì hiệu quả vẫn chưa cao. Khi sang chương trình tiếng Anh E2 thì chúng tôi nhận thấy rằng phát âm của sinh viên tiến bộ không đáng kể. Các em vẫn thường xuyên mắc các lỗi phát âm ngay cả của những từ đã sử dụng nhiều lần. Điều này giáo viên chúng tôi thấy cần thiết phải có nghiên cứu sâu hơn về các lỗi phát âm thường gặp ở sinh viên của trường, nhằm tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp giúp việc dạy và học phát âm được hiệu quả hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp rèn luyện kỹ năng phát âm tiếng Anh cho sinh viên trường Cao đẳng Dược Phú Thọ nhằm nâng cao hiệu quả quá trình dạy và học phát âm tiếng Anh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy học bộ môn tiếng Anh của trường Cao đẳng Dược Phú Thọ
3.2 Đối tượng nghiên cứu:
Rèn luyện kỹ năng phát âm tiếng Anh cho sinh viên trường Cao đẳng Dược Phú Thọ
4. Giả thuyết khoa học:
Hiện nay, kỹ năng phát âm tiếng Anh của sinh viên còn hạn chế do họ chưa có phương pháp cụ thể, hữu hiệu để rèn luyện. Nếu xây dựng và vận dụng hệ thống biện pháp rèn luyện kỹ năng phát âm và có cách thức phù hợp với nét đặc thù của sinh viên trường Cao đẳng Dược Phú Thọ thì kỹ năng phát âm của sinh viên sẽ được nâng cao rõ rệt.
5. Các nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc rèn luyện kỹ năng phát âm tiếng Anh cho sinh viên các trường Đại học - Cao đẳng.
5.2. Nghiên cứu thực trạng dạy học ngoại ngữ nói chung, tiếng Anh nói riêng và các nguyên nhân chủ quan, khách quan của sinh viên trường Cao đẳng Dược Phú Thọ.
5.3. Đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng phát âm tiếng Anh cho sinh viên trường Cao đẳng Dược Phú Thọ.
6. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện với các phương pháp:
Phát phiếu điều tra cho 80 sinh viên lớp CD2A15-16, Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ; các lớp sẽ được chọn ngẫu nhiên. Phiếu điều tra nhằm tìm ra các lỗi về nhận dạng âm và trọng âm của sinh viên, phản ánh của sinh viên về phương pháp dạy phát âm của các giáo viên, phản ánh về phương pháp học của sinh viên, và các khó khăn mà các em gặp phải trong quá trình luyện phát âm.
Ghi âm phát âm của 10 sinh viên bất kỳ chọn từ các lớp đã phát phiếu điều tra. Việc ghi âm nhằm thu thập kết quả thực tế về các lỗi các em hay mắc. Bài đọc mẫu cho các em thu âm sẽ được lấy trực tiếp từ giáo trình “English pronunciation in use – Elementary” đang được sử dụng cho tiếng Anh A2. Bài đọc đã có giọng thu của người bản ngữ, sẽ tiện cho nhóm nghiên cứu so sánh và đối chiếu với phần ghi âm của sinh viên.
7. Phạm vi nghiên cứu
Vì điều kiện khách quan và chủ quan con nhiều hạn chế, tôi giới thiệu vấn đề nghiên cứu trong phạm vi sau:
Tiến hành nghiên cứu tại các lớp CD2A15-16 trong học kỳ II năm thứ nhất của hệ Cao đẳng trường Cao đẳng Dược Phú Thọ.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Xuất phát từ quan niệm cho rằng, người học chỉ có thể tham gia vào hoạt động học khi họ có những kỹ năng học tập cần thiết, nhiều nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu các KNHT và dạy các KNHT đó cho sinh viên như Paul Trewer, Craig Rusbult, Chris Jarvie,..........
Paul Trewer khi nghiên cứu về các KNHT có liên quan đến việc học ở đại học, đã giới thiệu và phân tích các kỹ năng có liên quan đến việc học ở đại học như: Quản lý thời gian, xác định mục tiêu, tập trung tư tưởng, nghe, ghi chép, đọc sách, siêu nhận thức, nhớ, kiểm tra, giúp đỡ, kỹ năng học hợp tác, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng tra cứu, kỹ năng quyết định, lầp sơ đồ khái niệm, tư duy phê phán [ 49]
Tác giả Craig Rusbult đã đưa ra danh mục các KNHT mà sinh viên cần luyện tập và cách thực hiện từng kỹ năng cụ thể, đó là nhớ, tập trung tư tưởng, đọc và nghe tích cực, chuẩn bị thi, sử dụng thời gian một cách có hiệu quả [131].
Theo Chris Jarvie để việc học thực sự là của người học thì phải thực hiện các nguyên tắc sau: chịu trách nhiệm về việc học; nghĩ, làm, xem xét lại, phát hiện lại, trải nghiệm; thu liên hệ ngược từ bạn; xây dựng tiêu chuẩn và mục tiêu cho sự phân tích có cơ sở; luyện tập kỹ năng cần thiết; đảm bảo cho sự đánh giá có tác dụng hỗ trợ cho việc học; nắm được các tiêu chí người khác dùng để đánh giá thành tích học tập; gắn hoạt động học tập với kết quả mình mong muốn; nhận biết sự cố gắng, tự tin, nhu cầu thời gian. Đồng thời tác giả cũng đưa ra các KNHT cần việc học có hiệu quả như ghi chép, nghiên cứu, học nhóm, sử dụng tư liệu học qua bài giảng, viết báo cáo, xemina đọc nhanh, nghiên cứu trường hợp, trình bày, phỏng vấn [130].
Tác giả Denise Chalmer và Richard Fuller [129] đã đưa ra một hệ thống các chiến lược được các tác giả đề xuất gồm có: các chiến lược thu thập thông tin, các chiến lược xử lý thông tin, các chiến lược xác nhận kết quả học tập và chiến lược quản lý cá nhân. Các tác giả cho rằng, chính giáo viên là người chịu trách nhiệm về chiến lược sinh viên sử dụng học tập và đồng thời chỉ ra phương hướng vận dụng cách dạy các chiến lược đó để giáo viên có thể sử dụng phù hợp với nội dung môn học của mình.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về hoạt động học tập của sinh viên, tác giả Lê Khánh Bằng [10], [11] cho rằng, để phát huy tính tích cực trong quá trình học tập, người học phải đảm nhận một phần trách nhiệm về quá trình học tập của mình bằng cách đề xuất thương lượng với thầy, đồng thời người học phải rèn luyện các kỹ năng cơ bản như kỹ năng định hướng, kỹ năng thiết kế, kỹ năng thực hiện kế hoạch, kỹ năng tự kiểm tra, tự đánh giá quá trình học tập của bản thân. Biện pháp để hình thành kỹ năng học tập cho sinh viên là giáo viên cần phải đổi mới phương pháp dạy học, chuyển từ phương pháp dạy học hướng vào hoạt động của giáo viên sang phưuơng pháp dạy học hướng vào hoạt động của sinh viên.
Khi nghiên cứu về hệ thống kỹ năng học tập hiện đại cần hình thành cho sinh viên, tác giả Đặng Thành Hưng, đã dựa trên cơ sở phân tích các chức năng của hoạt động học tập để phân chia thành ba nhóm kĩ năng học tập cần hình thành cho sinh viên. Đó là: nhóm kĩ năng nhận thức, nhóm kĩ năng giao tiếp và quan hệ học tập, nhóm kĩ năng quản lý học tập [49].
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Kỹ năng học tập Ngoại ngữ
Hiện nay vẫn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về kĩ năng.
Trong tâm lí học, kĩ năng được xem xét theo hai khuynh hướng:
Khuynh hướng thứ nhất: xem xét kĩ năng về mặt kĩ thuật của hành động.
Đại diện cho nhóm này là V.A. Cudin, Trần Trọng Thủy, V.A Krutetxki... Chẳng hạn theo V.A Krutetxki, kĩ năng là phương thức thực hiện hành động đã được con người nắm vững, chỉ cần nắm vững phương thức hành động là con người có kĩ năng [19, tr 78].
Khuynh hướng thứ hai: xem xét kĩ năng về mặt năng lực của con người.
Đại diện cho nhóm này là N.D. Levitop, K.K Platonop, G.G Coluvep, A.V Petropxki.
Theo K.K Platonop và G.G Coluvep, kĩ năng là năng lực của con người thực hiện công việc có kết quả với một chất lượng cần thiết trong những điều kiện và trong khoảng thời gian tương ứng. Bất kỳ một kĩ năng nào cũng bao hàm trong nó cả biểu tượng về khái niệm, vốn tri thức, kĩ xảo... cơ sở tâm lý của kĩ năng là sự hiểu biết về mối quan hệ qua lại giữa mục đích hoạt động, các điều kiện và phương thức thực hiện [81, tr 77].
Như vậy, kĩ năng được xem xét theo khuynh hướng thứ hai vừa có tính ổn định, vừa có tính mềm dẻo, linh hoạt, sáng tạo, vừa có tính mục đích và được biểu hiện ở ba dấu hiệu đặc trưng sau:
Thứ nhất: kĩ năng là mặt kĩ thuật của thao tác hành động.
Thứ hai: kĩ năng là sự thực hiện có kết quả một hành động hay một nhóm hành động dựa trên cơ sở của tri thức, của các điều kiện và phương tiện phù hợp với mục đích đã xác định.
Thứ ba: sự hình thành và mức độ phát triển của các kĩ năng được xác định trên cơ sở của tính chính xác, tính thành thạo, tính linh hoạt và sự phối hợp nhịp nhàng của các động tác trong hành động.
Trong giáo dục học, kĩ năng được một số tác giả quan niệm như là khả năng của con người thực hiện có kết quả hành động tương ứng với mục đích và điều kiện trong đó hành động xẩy ra [88], [98]. Một số tác giả khác lại quan niệm kĩ năng là sự thực hiện có kết quả một số thao tác hay một loạt thao tác phức hợp của hành động bằng cách lựa chọn và vận dụng tri thức, cách thức và qui trình đúng đắn [2], [10].
Như vậy, kĩ năng được xem xét theo nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng trong quá trình nghiên cứu đề tài chúng tôi thấy kĩ năng không có sự mâu thuẫn nhau, mà chỉ khác nhau ở thành phần của các kĩ năng mà thôi.
Theo các nhà tâm lí học [55][35], học tập dù ở hình thức nào thì cũng mang những dấu hiệu đặc trưng bản chất sau:
Đối tượng của hoạt động học là các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, sau khi những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đó được lĩnh hội sẽ trở thành phương tiện học tập của người học trong việc lĩnh hội tri thức kỹ năng, kỹ xảo mới ở mức độ khái quát cao hơn. Đối tượng của hoạt động học không chỉ là các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và cả tri thức về hoạt động học. Có nghĩa là trong hoạt động học, người học không chỉ lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà còn phải nắm được cả phương pháp học, cách thức học.
Hoạt động học là hoạt động được điều khiển một cách có ý thức nhằm vào việc lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Hoạt động học tập là hoạt động mang tính tổ chức kép, vừa là sự tổ chức của cá nhân với đối tượng học tập, vừa là sự tổ chức giữa các cá thể học tập trong một nhóm hoạt động với môi trường chung.
Hoạt động học tập là hoạt động có tính giao tiếp và giao lưu, ngay cả trong hoạt động học tập của cá nhân, tính chất giao tiếp vẫn được thể hiện, bởi lẽ đối tượng học là kinh nghiệm xã hội của loài người được giáo viên biên soạn lại theo những mục tiêu, chương trình học cụ thể.
Như vậy, hoạt động học tập của sinh viên là một loại hoạt động được thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động dạy và được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, những phương thức hành vi nhằm làm thay đổi chính bản thân chủ thể của hoạt động học theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn.
1.2.3. Các khái niệm cơ bản về phát âm tiếng Anh
1.2.3.1. Phát âm là gì?
“Phát âm là cách nói 1 ngôn ngữ hay 1 từ hoặc 1 âm nhất định. Nó còn để cách 1 người nhất định nói các từ trong 1 ngôn ngữ” (Theo Oxford Advanced Learners’ Dictionary, 7th Edition).
Phát âm bao gồm các yếu tố sau:
Khả năng sử dụng các bộ phận cấu âm như răng, lưỡi, môi, v.v. để phát âm.
Trọng âm (trong cả từ và câu)
Ngữ điệu
Giọng điệu
Âm nối
1.2.3.2. Bảng ngữ âm
Bảng ngữ âm là hệ thống các ký hiệu tương ứng với các âm, mỗi ký hiệu chỉ có thể tượng trưng cho 1 âm duy nhất.
Theo bảng ngữ âm quốc tế, có 44 âm trong tiếng Anh:
(Theo )
1.2.3.3. Âm vị trong tiếng Anh
Âm vị là đơn vị tối thiểu của hệ thống ngữ âm của một ngôn ngữ dùng để cấu tạo và phân biệt vỏ âm thanh của các đơn vị có nghĩa của ngôn ngữ. (Theo )
Có 44 âm vị trong tiếng Anh, tương ứng với 44 ký hiệu âm trong bảng ngữ âm ở phần trên.
Âm vị có thể được phân loại dựa trên phương cách phát âm như sau:
Hệ thống phụ âm:
Phương thức phát âm
Vị trí phát âm
Môi-môi
Răng trên-môi dưới
Răng trên-chóp lưỡi
Lợi răng trên-chóp lưỡi
Ngạc cứng-lưỡi
Ngạc mềm-cuống lưỡi
Thanh hầu
Tắc
Vô thanhHữu thanh
/p/ /b/
.
.
/t//d/
.
/k//g/
.
Tắc xát
Vô thanhHữu thanh
.
.
.
.
/t∫// ʒ/
.
.
Xát
Vô thanhHữu thanh
.
/f//v/
/θ//ð/
/s//z/
/∫// dʒ/
/h/
Mũi
/m/
.
.
/n/
.
/ŋ/
.
Rung
.
.
.
/l/
/r/
.
.
Bán nguyên âm
/w/
.
.
.
/j/
.
.
(Từ
Hệ thống nguyên âm:
Nguyên âm đơn
Nguyên âm đôi
Trước
Giữa
Sau
/aɪ/
Cao
/i/
/ɪ/
/u/
/ʊ/
/aʊ/
/ɔɪ/
Giữa
/e/
/ε/
/Λ/
/o/
/ɔ/
Thấp
/æ/
/ə/
/a/
(Từ
1.2.4. Một số nguyên tắc phát âm trong tiếng Anh
1.2.4.1. Cách đọc âm cuối
1.2.4.1.1. Từ có tận cùng là s/es
Cách đọc tận cùng là s/es áp dụng cho:
- Danh từ số ít đổi sang số nhiều. Ex: book – books, class – classes
- Danh từ số ít tận cùng bằng -s. Ex: physics, series, etc.
- Động từ ngôi thứ 3 số ít thì hiện tại. Ex: sleeps, watches, etc.
- Dạng viết tắt. Ex: what’s, he’s. etc.
- Dạng thức sở hữu. Ex: George’s mother, one man’s meal, etc.
Âm cuối của từ nguyên thể
Ví dụ
Cách đọc –s/es
Vô thanh
/p/
Ropes
/s/
/f/
Cliffs
/t/
Starts
/θ/
Booths
/k/
Books
Hữu thanh
/b/
/g/
Cabs, tags
/z/
/l/
/v/
Girls, gloves
/m/
/r/
Combs, soars
/n/
/ð/
Cans, lathers
/d/
/ŋ/
Adds, stings
/∫/
Wishes
/iz/
/iz/
/t∫/
Churches
/З/
Roughes
/s/
Buses
/z/
Houses
/dЗ/
Languages
1.2.4.1.2. Từ có tận cùng là -ed
Cách đọc tận cùng là -ed áp dụng cho:
Động từ theo quy tắc của thì quá khứ đơn (past simple) và quá khứ phân từ (past participle). Ex: Want – wanted, hope - hoped, etc.
Tính từ có tận cùng là -ed. Ex: hot-blooded, naked, etc.
Âm cuối của từ nguyên thể
Ví dụ
pronouncethe -ed:
Vô thanh
/t/
Want - wanted
/ Id/
Hữu thanh
/d/
End - ended
Vô thanh
/p/
Hope - hoped
/ t/
/f/
Laugh - laughed
/s/
Fax - faxed
/S/
Wash - washed
/tS/
Watch - watched
/k/
Like - liked
Hữu thanh
All other sounds,
Play - played
/ d/
1.2.4.1.4. Trọng âm của từ (Stress syllable)
Trọng âm của 1 từ là 1 vần (syllable) hay 1 âm tiết của từ đó được đọc mạnh hơn, dài hơn, và cao hơn những những vần còn lại.
Một số quy tắc xác định trọng âm của từ
Từ có 2 âm tiết
Nhóm từ
Kiểu trọng âm
Ví dụ
Danh từ
Danh từ thường
90% ở âm tiết thứ 1
Answer
Chaos
Salmon
Danh từ ghép
Âm tiết thứ 1
Takeover
Greenhouse
Mailman
Danh từ có nguồn gốc từ tiếng Pháp
Âm tiết cuối
Ballet, buffet, gourmet,
Champagne, brochure,
Antique, technique,
Massage, garage, etc.
Động từ
Động từ thường
Trọng âm ở gốc
Travel, harden, straighten, offer, etc.
Attend, collect, elect, prevent, survive, etc.
Động từ kép (phrasal verb)
Trọng âm ở giới từ
Take over, left out,
Get up, print out, etc.
Tính từ
Trọng âm ở gốc
Cautious, happy, solid
Pleasant, proper, etc.
Complete, extreme, alive, distinct, etc.
Trạng từ và giới từ
Trọng âm ở gốc
Always, later, often,
Shortly, sooner, under,
Over, etc.
Perhaps, indeed, unless,
Besides, until, above,
Bellow, etc.
Từ có 3 âm tiết trở lên
Dạng
Trọng âm
Ví dụ
Từ ghép
Danh từ (Danh từ + Danh từ) (Tính từ + Danh từ) (Danh từ + Giới từ)
Ở phần đầu
Bookbinder, fountain-pen..
Takeover, ...
Tính từ (Tính từ + quá khứ phân từ)
Ở phần động từ
Ill-treated, well-equipped, old-fashion...
Động từ (Giới từ + Động từ)
Understand, oversleep,
Từ thêm hậu tố
-ee, -eer
Ở hậu tố
Volunteer, refugee, (exception: committee)
-ic
Ở âm tiết trước hậu tố
Romantic, economic...
-tion, -cian, -sion
Communication,
-phy, -gy, -try, -cy, -fy, -al
Ở âm tiết thứ 3 tính từ dưới lên
photography biology geometry
-meter
parameter thermometer barometer
1.2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng phát âm
Sự thành bại của sinh viên trong học tập phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, trong đó ba yếu tố quan trọng nhất là động cơ học tập, thái độ học tập và chiến lược học.
1.2.2.1. Xác định động cơ học tập môn tiếng Anh
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm động cơ, theo Harmer (1991), động cơ là sự nỗ lực nội tại khuyến khích một người theo đuổi một tiến trình hành động. Nếu chúng ta nhận thấy được một mục tiêu nào đó và nếu mục tiêu đó đủ sức hấp dẫn, chúng ta sẽ có động cơ thúc đẩy để đạt được mục tiêu đó.
Xét về động cơ học tập của người học, Cole và Chan (1994) đề cập đến hai động cơ chính: động cơ bên ngoài (extrinsic motivation) và động cơ bên trong (intrinsic motivation). Động cơ bên ngoài liên quan đến những yếu tố bên ngoài lớp học. Những yếu tố bên ngoài lớp học chính là sức lôi cuốn, hấp dẫn của nền văn hoá của cộng đồng sử dụng ngôn ngữ đó. Người học mong muốn tìm hiểu nền văn hoá đó và hội nhập vào nền văn hoá đó. Những yếu tố bên ngoài lớp học còn là nhu cầu sử dụng ngoại ngữ như ngôn ngữ thứ hai để đạt được một mục tiêu nào đó như xin việc làm, tăng lương, thăng tiến, …
Đối với sinh viên Cao đẳng Dược Phú Thọ, động cơ bên ngoài này chính là cố gắng học thật tốt môn tiếng Anh để có cơ hội thăng tiến, tìm được công việc phù hợp với khả năng của mình, nghiên cứu các lĩnh vực chuyên ngành và đi du học ở nước ngoài. Trong thực tế giảng dạy tại trường cao đẳng Dược Phú Thọ, người viết nhận thấy một khi đã có động cơ học tập tốt như vậy, số sinh viên này học trội hơn hẳn so với các bạn cùng lớp. Với họ, những kiến thức tích luỹ được ở trường dường như là chưa đủ, họ luôn muốn đặt mình vào những môi trường đầy thử thách hơn nữa. Đây cũng chính là lý do khiến một số sinh viên đã tham gia vào các khoá học tiếng Anh tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học và một số ít sinh viên đã tham gia luyện thi TOEIC, IELTS hay TOEFL và họ đã tự khẳng định được mình.
Một bộ phận không nhỏ sinh viên (54%) cũng đã từng xác định được mục tiêu học tập của mình là để có thể tìm được một chỗ làm tốt trong tương lai nhưng do một số yếu tố chủ quan cũng như khách quan họ đã không đạt được mục tiêu đề ra.
Ngược lại với động cơ bên ngoài, động cơ bên trong liên quan đến những yếu tố bên trong lớp học. Theo Cole và Chan (1994), động cơ này đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết định thái độ học tập của sinh viên. Một sinh viên không có động cơ bên ngoài vẫn có thể có một thái độ học tập tích cực và đạt kết quả tốt trong học tập. Động cơ bên trong bị ảnh hưởng bởi bốn yếu tố chính: một là điều kiện vật chất của lớp học, trang thiết bị dạy và học, môi trường xung quanh và quy mô lớp học; hai là phương pháp giảng dạy, một yếu tố quyết định đối với sự yêu thích môn học của sinh viên; ba là tính cách, kiến thức và sự nhiệt tình của giáo viên, những yếu tố tạo nên sự lôi cuốn đối với sinh viên; bốn là sự thành bại của bản thân sinh viên trong học tập.
Tuy nhiên, theo kết quả điều tra, phần lớn sinh viên (64%) chưa có động cơ học tập đúng đắn. Nguyên nhân sâu xa của vấn đề này liên quan đến các yếu tố hình thành nên động cơ bên trong của sinh viên:
Điều kiện vật chất của lớp học chưa được tốt lắm: nhiều phòng học phải chịu nắng nóng (nắng chiếu vào đến nửa lớp) vào mùa hè; chịu tiếng ồn (đối với những phòng học lợp mái tôn) vào mùa mưa…
Trang thiết bị dạy và học còn nghèo nàn chưa đáp ứng được với nhu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy. Tại các trường thành viên, giáo viên giảng dạy tiếng Anh chủ yếu chỉ được trang bị máy cassette loại thường, chất lượng không tốt, do đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy học.
Quy mô lớp học: còn tồn tại những lớp học quá đông sinh viên (80 - 85 sinh viên), không phù hợp với các lớp học ngoại ngữ, khiến sinh viên ít có cơ hội rèn luyện kỹ năng.
Phương pháp giảng dạy vẫn còn mang đậm tính truyền thống: chủ yếu dựa vào giáo trình, phấn, bảng.
Kết quả học tập chưa cao khiến cho sinh viên không có động cơ học tập tốt.
1.2.2.2. Thái độ học tập
Một yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đến sự thành đạt của người học đó là thái độ của chính người học. Gardner và Lambert (1972) định nghĩa thái độ là sự bền bỉ mà người học thể hiện để theo đuổi một mục tiêu. Trong khi đó theo Brown (1980), thái độ là niềm tin của người học đối với cộng đồng sử dụng ngôn ngữ đó và nền văn hoá của họ. Thái độ học tập có mối liên hệ mật thiết đối với động cơ học tập. Thái độ đối với việc học ngoại ngữ là một yếu tố thúc đẩy người học cố gắng hết sức mình để đạt được mục đích. Ngược lại, động cơ ảnh hưởng đến thái độ của người học. Những người học có động cơ bên ngoài hoặc bên trong sẽ có thái độ học tập tích cực hơn những người không có động cơ hay những người xem việc học là nhiệm vụ bắt buộc.
Tại trường Cao đẳng Dược Phú Thọ, nhiều sinh viên học tiếng Anh với tâm lý bị ép buộc; không thoải mái. Họ học tiếng Anh bởi vì đây là một môn học bắt buộc trong chương trình. Chính vì chưa có động cơ học tập đúng đắn nên nhiều sinh viên thường có thái độ học “đối phó”: sử dụng những đáp án có sẵn từ giáo trình hay từ vở mượn của các lớp học trước; trong giờ học thường không chú ý nghe giảng, không hợp tác với bạn cùng cặp, cùng nhóm và khi được yêu cầu thực hiện một hoạt động nào đó thì lại “cầu cứu” bạn hoặc yêu cầu sự giúp đỡ từ phía giáo viên… Đôi khi nhiều sinh viên còn tỏ thái độ “bất hợp tác”: không chuẩn bị bài trước, không tham gia vào các hoạt động giao tiếp tại lớp; hay tìm lý do để nghỉ học hoặc đi học muộn
1.2.2.3.Hứng thú học tập
1.2.2.3. Chiến lược học
Trong khi những sinh viên giỏi có thể tự học ngoại ngữ rất tốt thì những sinh viên yếu kém chủ yếu phụ thuộc vào giáo viên và hầu như không thể tự xoay sở được.
Theo Oxford (1990), chiến lược học là những hành động cụ thể mà người học thực hiện để việc học của họ dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn, đầy hứng thú hơn, hiệu quả hơn và có thể dễ dàng thích ứng với tình huống mới hơn.
Theo O’Mally và Chamot (1990), chiến lược học có hiệu quả bao gồm việc lên kế hoạch học tập, giám sát việc học và đánh giá công việc đã làm. Chiến lược học còn bao gồm việc nhận thức được các cách xử lý việc học như là viết ghi chú, sử dụng từ điển và các nguồn khác. Đó còn là sự tương tác với bạn cùng nhóm, cùng cặp hay cùng lớp trong các hoạt động giao tiếp tại lớp.
Một sinh viên muốn đạt kết quả cao trong học tập không chỉ có động cơ học tập đúng đắn và thái độ học tập tích cực mà còn phải có chiến lược học đúng. Đây chính là lý do vì sao nhiều sinh viên yêu thích tiếng Anh, đầu tư nhiều thời gian cho việc học tiếng Anh nhưng vẫn không đạt được kết quả như mong muốn.
Thực tế quan sát việc học tiếng Anh của sinh viên cho thấy phần lớn sinh viên chưa có cách học hiệu quả:
Soạn bài: sinh viên chủ yếu soạn nghĩa từ vựng, bỏ qua phần phát âm, cấu trúc và chưa có thói quen chuẩn bị các ý tưởng cho các tình huống cũng như các chủ đề nói, do đó ở lớp sinh viên không thể đáp ứng được ngay các yêu cầu của giáo viên, hiệu quả thực hành không cao.
Học từ vựng: sinh viên thường có thói quen học từ vựng theo kiểu học từ đơn lẻ, viết đi viết lại từ đó nhiều lần mà chưa có thói quen hoặc không biết cách học từ trong ngữ cảnh hay trong cách kết hợp với các từ khác. Cách học này mất nhiều thời gian mà hiệu quả nhớ từ rất hạn chế. Mặt khác, sinh viên lại không biết cách sử dụng từ cũng như sắp xếp từ theo một trật tự logic.
Hoạt động giao tiếp tại lớp: Các hoạt động giao tiếp tại lớp thường được sinh viên tiến hành như sau:
Nhận đề tài / tình huống
Đưa ra ý tưởng bằng tiếng Việt
Dịch ý tưởng sang tiếng Anh
Viết các ý tưởng / câu thoại ra giấy
Nhìn vào bài đối thoại hay bài thảo luận đã soạn sẵn để đọc.
Với cách chuẩn bị và thực hành các hoạt động giao tiếp như vậy, sinh viên phải mất rất nhiều thời gian tại lớp, làm ảnh hưởng chung đến thời lượng quy định cho bài học. Ngoài ra, điều này sẽ làm mất đi độ nhanh nhạy cũng như phản ứng của sinh viên, làm ảnh hưởng đến khả năng tư duy bằng tiếng Anh của sinh viên.
Tóm lại, động cơ, thái độ và chiến lược học có mối quan hệ mật thiết với nhau và có tác động lớn đến quá trình học nói chung và quá trình rèn luyện kỹ năng nói của sinh viên nói riêng. Khi sinh viên có động cơ học tập đúng đắn, họ sẽ có thái độ học tập tích cực. Từ đó, họ có thể tìm cho mình một chiến lược học có hiệu quả, đem lại kết quả cao. Một khi đã đạt được kết quả như mong đợi, sinh viên sẽ cảm thấy phấn khởi hơn, yêu thích môn học hơn, thái độ học tập sẽ tốt hơn. Như vậy, sinh viên sẽ cố gắng hết sức mình để đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.5.Những sự khác biệt chính giữa phát âm tiếng Việt và tiếng Anh
- Ngôn ngữ Việt Nam là ngôn ngữ đơn âm tiết trong khi đó ngôn ngữ Tiếng Anh là ngôn ngữ đa âm tiết. Sự khác biệt này làm cho sinh viên Việt Nam thấy khó nhớ các từ đa âm tiết, âm tiết mang trọng âm cũng như phát hiện sự nối âm và nói có ngữ điệu như người bản ngữ.
- Hệ thống âm Tiếng Anh và Tiếng Việt có nhiều điểm khác nhau. Tiếng Việt có 23 phụ âm, 13 nguyên âm, 3 nguyên âm đôi. Trong khi đó tiếng anh có 24 âm vị phụ âm, 20 nguyên âm (trong đó có 12 nguyên âm đơn và 8 nguyên âm đôi). Như vậy có một số phụ âm không tồn tại trong tiếng Việt:
/dʒ/
enjoy
/⊖/
thank
/ð/
this
p
Parrot
Chính sự khác biệt này làm cho sinh viên Việt Nam hay quên phát âm phụ âm cuối cũng như khó khăn khi phát âm các nguyên âm có phụ âm đi kèm.
KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ
Phần 1: Trả lời phiếu câu hỏi
Bảng 1: Sinh viên học phát âm như thế nào ở trường THPT
Được giáo viên dạy kỹ
15%
Phát âm dựa theo cách đánh vần
33%
Bắt chước giáo viên phát âm mà không biết đúng hay sai
64%
Biểu đồ 1: Những phương pháp học phát âm mà sinh viên áp dụng
25% sinh viên sử dụng từ điển để chữa lỗi phát âm.
5% sinh viên nghe các tài liệu khác nhau bằng tiếng Anh để bắt chước cách người bản ngữ phát âm.
2% sinh viên nói chuyện với người bản ngữ
38% sinh viên nói tiếng Anh trong lớp học tiếng
50% sinh viên làm bài tập trong sách
Biểu đồ 2: Thói quen phát âm của sinh viên theo nhận xét của bản thân
70% sinh viên phát âm theo cách mình cảm thấy dễ nhất mà không cần biết đúng sai.
80% phát âm thiếu âm cuối
20% liên hệ cách phát âm của từ với cách đánh vần của nó.
10% sinh viên chú trọng tới trọng âm của từ khi phát âm.
Biểu đồ 3: Những trở ngại cho việc nâng cao khả năng phát âm của sinh viên theo nhận xét bản thân.
30% gặp khó khăn với vấn đề tiếng địa phương
50% gặp quen với cách phát âm học được từ THPT
40% ảnh hưởng cách phát âm tiếng Việt
45% cảm thấy khó khăn khi phân biệt phát âm tiếng Anh với tiếng Việt
90% không có cơ hội giao tiếp với người bản ngữ
Bảng 2: Bảy âm khó phổ biến với sinh viên
32%
24%
24%
14%
14%
6%
14%
Bảng 3: Phần trăm học sinh trả lời đúng 100% 4 bài kiểm tra thử (câu hỏi 6, 7, 8, 9)
Bài tập nhỏ với từ kết thúc bằng đuôi –ed
45%
Bài tập nhỏ với từ kết thúc bằng đuôi –es/s
9%
Bài tập nhỏ về viết cách phát âm một số từ thường gặp
0%
Bài tập nhỏ về trọng âm từ
10%
Phần 2: Thu âm
Mục đích thu âm: Học sinh phát âm sai các âm, từ và trọng âm.
Đối tượng thu âm: 10 học sinh chọn ngẫu nhiên từ các lớp tiếng Anh A2 (sinh viên năm thứ nhất, học kì II)
Công cụ: Các bài thu âm (xem phần mục lục 1b)
Kết quả:
Số sinh viên phát âm đúng tuyệt đối: 0/10
Số học sinh phát âm sai các âm:
Singer : 2/10
Pizza : 9/10
Necessary : 8/10
Hello : 5/10
Preparation : 9/10
Totality : 7/10
Plumber : 6/10
Situation : 6/10
Canoe : 8/10
Bảng các âm bị phát âm sai:
Âm cuối
Âm cuối
Số lượng sinh viên phát âm sai trung bình
K
5
Z
7
S
8
St
5
Từ các dữ liệu thu thập được, có thể nói có rất nhiều các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến việc học phát âm của sinh viên như sau:
Ảnh hưởng từ việc học phát âm ở THPT
Ảnh hưởng của việc liên hệ phát âm với cách đánh vần từ.
Thiếu điều kiện giao tiếp với người bản ngữ.
Thiếu chú ý đến việc chữa lại lỗi phát âm
Sự khác biệt giữa phát âm tiếng Anh và tiếng Việt.
Ảnh hưởng của phát âm tiếng Việt lên phát âm tiếng Anh.
Vấn đề về giọng địa phương.
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG PHÁT ÂM TIẾNG ANH
Sinh viên nên áp dụng những thủ thuật khác nhau để cải thiện khả năng phát âm của mình. Đặc biệt là sau khi đã nêu ra được những khó khăn thường gặp phải, sinh viên sẽ biết rõ hơn mình phải làm gì để cho việc học phát âm được tốt hơn. Dưới đây là một số cách hay và hữu ích cho sinh viên luyện phát âm:
Nghe tin tức bằng tiếng Anh
Nghe bài hát tiếng Anh và hát theo
Luyện những âm khó đọc và thơ bằng tiếng Anh
Thu âm và kiểm tra
Thực hành nói với người bản ngữ
Làm bài tập trong sách
Thứ nhất, sinh viên nắm vững hệ thống học các âm trong tiếng Anh.
Một thủ thuật học âm tiếng Anh là sinh viên có thể sử dụng các tài liệu video phát âm có mô tả hình cử động của miệng do những người bản ngữ phát âm. Sinh viên không những bắt chước âm mà còn bắt chước cách người bản ngữ đặt răng, lưỡi và môi, hình dáng miệng như thế nào khi họ phát âm. Sinh viên cũng nên dùng gương trong nhà tắm để xem hình dáng miệng của mình đã giống với người bản ngữ chưa. Điều đó sẽ đảm bảo việc sinh viên phát âm đúng hơn.
Tiếp theo, sinh viên phải học cách phát âm các từ tiếng Anh.
Thông thường, sinh viên phải học cách phát âm của tất cả các từ, vì cùng một nguyên âm nhưng trong các chữ khác nhau có thể được phát âm khác nhau. Ví dụ “o” trong “no” và “do” được phát âm hoàn toàn khác nhau. Để phát âm đúng, sinh viên cần kiểm tra trong từ điển. Tuy nhiên cần biết chọn mua loại từ điển đáng tin cậy nhất như từ điển của Oxford, vì nếu không thì cách viết phát âm trong từ điển cũng có thể bị sai. Hơn nữa, sinh viên nên học phát âm và viết ra cách phát âm của từ từ những từ đơn giản và quen thuộc nhất.
Thứ ba, sinh viên học cách đánh trọng âm trong tiếng Anh. Điều này tương đối khó khăn, chính vì vậy phải làm quen với ngôn ngữ tiếng Anh nhiều hơn và nghe các bài nghe tiếng Anh chuẩn nhiều hơn, từ đó tạo nên một phản ứng đối với các trọng âm trong tiếng Anh. Cũng có một số quy tắc đánh trọng âm mà học sinh nên học.
Thứ tư, sinh viên nên học các quy tắc phát âm âm cuối. Sinh viên nên nghe kĩ các âm cuối trước khi thực hành, vì một đặc điểm của sinh viên trường Khoa học xã hội và nhân văn là: các em là sinh viên không chuyên, do đó, các em không chú ý nhiều đến luyện phát âm, đặc biệt các em hay quên các âm cuối.
Cũng có những âm cuối các em thấy khó đọc, ví dụ chữ “well”, các em thường bỏ âm “l” cuối. Tuy nhiên, có một cách dễ hơn để các em ý thức được về âm cuối này thay vì việc bắt các em nhắc đi nhắc lại chữ “well”.
Cho các em nhắc đi nhắc lại 3 lần : WELL-LOOK à WELL-LOOK à WELL-LOOK à cuối cùng bỏ chữ “look”: WELL-L
LOST-STREET à LOST-STREET à LOST-STREET à LOST-ST
Phụ lục
Phụ lục 1a: Câu hỏi thăm dò
Xin chào, chúng tôi là giáo viên Bộ môn tiếng Anh - Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ. Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu về những bí quyết phát âm từ trong tiếng Anh. Chúng tôi hi vọng được nghe ý kiến của các bạn về việc luyện kỹ năng phát âm tiếng Anh, cũng như những gợi ý của bạn để có được khả năng phát âm tốt hơn. Câu trả lời của bạn cho những câu hỏi dưới đây sẽ vô cùng hữu ích cho nghiên cứu của chúng tôi. Cảm ơn vì sự hợp tác của bạn!
Bạn đã học phát âm tiếng Anh ở trường Trung học thế nào?
Giáo viên đã cẩn thận dạy tôi cách phát âm.
Tôi thường phát âm từ theo cách viết chính tả để nhớ từ dễ hơn.
Tôi thường phát âm theo giáo viên nhưng không biết đúng hay không.
Cách khác
Xin hãy nêu cụ thể:
Bạn học phát âm tiếng Anh ở trường Cao đẳng thế nào?
Tôi được giáo viên sửa cách phát âm cẩn thận từ kỳ đầu tiên.
Tôi luyện phát âm qua việc làm nhiều bài tập trong sách.
Tôi luyện phát âm qua việc thực hành nói trên lớp.
Tôi thường nói chuyện với người nước ngoài.
Tôi thường nghe các nguồn tài liệu bằng tiếng Anh ở nhiều dạng như tin tức, phim, bài hát, v.v.
Giáo viên và bạn của tôi hiểu cách phát âm của tôi nên tôi không cần luyện phát âm nhiều.
Khác
Xin hãy nêu cụ thể:
Thói quen phát âm của bạn?
Tôi thường tra cách phát âm trong từ điển trước khi đọc 1 từ mới.
Tôi thường liên hệ cách phát âm với cách viết chính tả (chẳng hạn như chữ cái “e” nào cũng đọc là /i/)
Tôi rất chú trọng đến trọng âm của từ để có thể phát âm chính xác từ đó.
Tôi nói tiếng Anh mà không cần quan tâm đến trọng âm của từ.
Tôi thường quên đọc âm cuối của từ.
Tôi thường hay thêm âm /s/ vào cuối mỗi từ.
Tôi thường phát âm theo cách mà tôi thấy dễ dàng và thuận tiện, dù đúng hay sai.
Khác
Xin hãy nêu cụ thể:
Bạn nghĩ điều gì là trở ngại cho việc nâng cao khả năng phát âm của bản thân?
Tôi bị ảnh hưởng bởi giọng địa phương. (Ví dụ: âm /n/ và /l/)
Tôi không thể thay đổi thói quen phát âm đã có từ thời học Trung học.
Cách phát âm tiếng Việt có tác động lớn đến cách phát âm tiếng Anh (Ví dụ: phát âm âm /θ/ theo kiểu /th/ trong tiếng Việt)
Cách phát âm tiếng Anh quá khác so với tiếng Việt (Chẳng hạn: trọng âm, âm cuối)
Khác
Xin hãy nêu cụ thể:
Âm nào sau đây bạn thấy khó trong phát âm? (Bạn có thể chọn nhiều hơn 1)
Vì sao bạn lại thấy nó khó?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………................................................
6. Theo bạn, các âm cuối của các từ sau đây đọc thế nào? (Hãy đánh dấu V vào bảng)
/id/
/t/
/d/
/id/
/t/
/d/
Wanted
Laughed
Hoped
Faxed
Watched
Needed
Lined
Played
7. Theo bạn, các âm cuối của các từ sau đây đọc thế nào? (Hãy đánh dấu V vào bảng)
/s/
/z/
/iz/
/s/
/z/
/iz/
Ropes
Girls
Booths
Languages
Watches
Tomatoes
Gloves
Cliffs
8. Theo bạn, các từ sau được phát âm thế nào? (Chọn 1 trong 2 cách)
Singer /'siηə/ /'siηgə/
Pizza /'pi:zə/ /'pi:stə/
Hello /hə'lou/ /he'lou/
Preparation /,prepə'rei∫n/ /,pripæ'rei∫n/
Totality /tou'tæləti/ /tou'touləti/
Situation /,sitju:'ei∫n/ /,sit∫u'ei∫n/
Plumber /'plʌmə/ /'plʌmbə/
9. Chọn 5 từ có trọng âm là âm thứ nhất trong các từ sau:
Answer
Import (v)
Greenhouse
Complete
Extreme
Takeover
Attend
Collect
Television
Expert
Volunteer
Magazine
10. Bạn có thể chia sẻ 1 vài bí quyết luyện phát âm mà bạn cho là hiệu quả không?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………................................................
Thank you again for your help!
Phụ lục 1b: Văn bản dùng cho ghi âm
Phần 1: Hãy đọc to các từ sau:
Singer
Pizza
Necessary
Hello
Preparation
Totality
Plumber
Situation
Canoe
Phần 2: Hãy đọc to đoạn văn sau:
This seems unbelievable but it’s a true story in fact. A farmer was working in the fields with his tractor. The tractor crashed and he fell out and landed on the ground unconscious. As he fell, his mobile phone fell out of his pocket. Soon after, a bird that was flying around the fields saw the phone and started pecking it with its beak. Amazingly, it dialed 999 and soon the emergency services arrived to help the farmer.
(J. Marks, English Pronunciation in use, Cambridge University Press, 2007)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
English Pronunciation,
Âm vị và các hệ thống âm vị tiếng Việt,
English Phonetics,
J. Marks, English Pronunciation in use, Cambridge University Press, 2007
Oxford Advanced Learners’ Dictionary, OUP 7th Edition
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp rèn luyện kỹ năng phát âm tiếng anh cho sinh viên cao đẳng.doc