1. Đã hoạt hoá được than bùn Việt Yên - Bắc 
Giang thông qua quá trình hoạt hoá, xử lý, và 
kết dính bằng PVA và anđêhit focmic. 
2. Khảo sát bề mặt than bùn đã được hoạt hóa 
bằng kính hiển vi điện tử quét SEM cho thấy 
than bùn sau khi hoạt hoá có độ xốp cao. 
3. Đã khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến quá 
trình hấp phụ và khả năng hấp phụ của than bun 
Việt Yên - Bắc Giang đối với Ni2+ và Cu2+
bằng phương pháp hấp phụ tĩnh. Kết quả thu được 
như sau:
- Thời gian đạt cân bằng hấp phụ với các ion 
Ni2+ và Cu2+ lần lượt là 45 phút và 30 phút.
- pH hấp phụ tốt nhất đối với Ni2+ trên than bùn 
là từ 5 ÷ 5.5; đối với ion Cu2+ là 4 ÷ 4.5.
- Khi tăng nồng độ dung dịch Ni2+, Cu2+
thì hiệu suất hấp phụ đều giảm.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3458 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng hấp phụ ion Cu 2+ , Ni 2+ của than bùn Việt Yên - Bắc Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đỗ Trà Hương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 71(9): 63 - 67 
63 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ION Cu2+, Ni2+ 
CỦA THAN BÙN VIỆT YÊN - BẮC GIANG 
Đỗ Trà Hương* 
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Kết quả chụp ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) cho thấy than bùn Việt Yên - Bắc Giang sau khi được hoạt 
hóa bằng H2SO4 đặc, xử lý, kết dính bằng dung dịch poly vinylancol (PVA) và anđêhit focmic, cho thấy độ 
xốp đã tăng hơn nhiều so với than bùn chưa hoạt hóa. Đã khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình 
hấp phụ và khả năng hấp phụ của than bùn Việt Yên - Bắc Giang sau khi hoạt hóa đối với Ni2+, Cu2+ bằng 
phương pháp hấp phụ tĩnh như ảnh hưởng của nồng độ, pH, thời gian. Tính được dung lượng hấp phụ cực 
đại của than bùn theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir với Ni2+ là 15,6495 mg/g, đối với Cu2+ là 10,4932 
mg/g. 
Từ khóa: hấp phụ, polyvinylancol, andehyt focmic, vật liệu, than bùn. 
MỞ ĐẦU 
Các ion kim loại nặng như Cu2+, Pb2+, 
Zn
2+...thường tìm thấy trong nước thải công 
nghiệp, gây độc hại nghiêm trọng cho sự sống 
dưới nước và trên mặt đất Để tiến hành phân 
tích, xác định và xử lý các kim loại nặng trong 
môi trường, đặc biệt trong môi trường nước có 
thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, như: 
phương pháp hóa học, phương pháp sinh học 
hay phương pháp vật lý...Việc lựa chọn phương 
pháp xử lý môi trường phải dựa vào bốn tiêu chí 
là tính hiệu quả, tính kinh tế, thao tác đơn giản, 
dễ thực hiện. Chính vì vậy các vật liệu hấp phụ 
có nguồn gốc tự nhiên, giá thành rẻ đang thu hút 
sự quan tâm của đông đảo các nhà khoa học [1-
5]. Trong bài báo này chúng tôi tiến hành khảo 
sát khả năng hấp phụ của than bùn sau khi đã 
hoạt hóa, xử lý, kết dính bằng PVA và anđêhit 
focmic với các ion Cu2+ và Ni2+. 
THỰC NGHIỆM 
Hóa chất và thiết bị 
Hóa chất 
- NiSO4. 6H2O, CuSO4. 5H2O, HNO3 1%, 
H2SO4 1M, NaOH 0,094N, HCl 0,1M, 
Polivinylancol ( PVA), Andehit fomic (HCHO), 
NaCl 
- Các hóa chất sử dụng để nghiên cứu đều có độ 
tinh khiết PA. 
Thiết bị dụng cụ 
 Tel: 0914273908 
- Máy lắc, máy khuấy từ, máy đo pH, tử sấy, 
máy lọc hút chân không, máy đo phổ hấp thụ 
nguyên tử Themo - Anh và một số dụng cụ khác. 
Chế tạo than bùn 
Than bùn được lấy tại Việt Yên - Bắc Giang sau 
khi loại bỏ sơ bộ đất đá, rễ cây, vỏ cây khô, rửa 
sạch bằng nước cất để loại bỏ bớt huyền phù gây 
đục, đem phơi khô ngoài không khí một tuần sau 
đó nghiền nhỏ, rây cỡ hạt 200μm được than bùn 
khô và được bảo quản trong bình hút ẩm. 
1- Quá trình xử lí than bùn bằng H2SO4 đặc: 
Cân 200g than bùn đã được rây nhỏ cùng kích 
cỡ, trộn đều với 100 ml H2SO4 đặc trong cốc 
thủy tinh có thể tích 1lit. Để hỗn hợp phản ứng 
trong 3 giờ ở nhiệt độ phòng. 
 2- Gel hóa than bùn bằng dung dịch 
polyvinylancol (PVA) và anđêhit focmic. Than 
bùn sau khi xử lý bằng dung dịch H2SO4 đặc cho 
thêm 300ml nước cất đun sôi, sau đó bổ xung 
đồng thời 100ml dung dịch PV 10% và 80ml 
dung dịch anđêhit focmic 37%. Hỗn hợp được 
tiến hành khuấy trộn đều đế khi “nhựa gel” than 
bùn - PVA được tạo thành. Sau đó tiến hành phá 
gel than bùn - PVA bằng 200ml nước và đun 
sôi. 
 3- Tạo nhựa than bùn - PVA. Hỗn hợp trên 
được bổ xung 100ml dung dịch PVA 5%, sau đó 
khuấy đều và đun sôi. Quá trình này được lặp lại 
5 - 6 lần cho đến khi tạo được vật liệu nhựa than 
bùn -PVA. Các hạt nhựa than bùn -PVA được 
rửa bằng nước cất cho đến khi đạt pH = 5,6 ÷ 
6,5, sau đó được làm khô trong tủ sấy ở nhiệt độ 
65 ÷ 5
0
 trong 24h. Nhựa than bùn - PVA tạo 
Đỗ Trà Hương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 71(9): 63 - 67 
64 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
thành được cắt nhỏ và rây cỡ hạt 3mm để tiến 
hành các thí nghiệm. Để khảo sát đặc điểm bề 
mặt của than bùn sau khi đã được hoạt hóa, 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu chụp ảnh hiển vi 
điện tử quét (SEM) bề mặt than bùn trước và sau 
khi hoạt hóa bằng PVA và anđêhit fomic trên 
thiết bị FESEM S-4800 của Viện Vật liệu - Viện 
Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Kết quả 
được chỉ ra trên hình 1 và 2.Qua ảnh SEM chụp 
bề mặt của than bùn trước và sau khi hoạt hóa 
cho thấy bề mặt than bùn sau khi hoạt hóa đã 
xốp hơn nhiều so với than bùn chưa được hoạt 
hóa. 
Hình 1. Ảnh SEM bề mặt than bùn chưa hoạt hóa 
Hình 2. Ảnh SEM bề mặt than bùn đã hoạt hóa 
Các thí nghiệm nghiên cứu 
- Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ của 
than bùn 
- Khảo sát ảnh hưởng của pH đến dung lượng 
hấp phụ Cu2+, Ni2+ của than bùn. 
- Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đến dung 
lượng hấp phụ Cu2+, Ni2+ của than bùn. 
- Khảo sát dung lượng hấp phụ cục đại của than 
bùn đối với Cu2+, Ni2+. 
Nồng độ của Cu2+, Ni2+ trước và sau khi hấp phụ 
được xác định bằng phương pháp phổ hấp thụ 
nguyên tử có ngọn lửa (F-AAS) 
Dung lượng hấp phụ tính theo công thức: 
m
V
cb
CC
q
)
0
( 
Trong đó: 
- V là thể tích dung dịch (l). 
- m là khối lượng chất hấp phụ (g). 
 - C0 là nồng độ dung dịch ban đầu (mg/l). 
- Ccb là nồng độ dung dịch khi đạt cân bằng hấp phụ 
(mg/l). 
- q là dung lượng hấp phụ tại thời điểm cân bằng 
(mg/g). 
Dung lượng hấp phụ cực đại được xác định theo 
phương trình hấp phụ Langmuir dạng tuyến tính. 
cb
cb
max max
C 1 1
.C
q q q .b
 
Trong đó: 
- qmax là dung lượng hấp phụ cực đại (mg/g) 
- K là hằng số Langmuir 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Khảo sát thời gian cân bằng hấp phụ của 
than bùn 
Chuẩn bị các cốc thuỷ tinh 100ml, cho vào mỗi 
cốc 1g than bùn đã hoạt hóa và 50ml dung dịch 
Ni
2+
, Cu
2+
 có nồng độ 50,820 mg/l và 50,261 
mg/l (các nồng độ này đã được xác định lại bằng 
phương pháp hấp thụ nguyên tử). Khuấy đều 
trong thời gian 10, 20, 30, 45, 60, 80 phút, ở 
nhiệt độ phòng với tốc độ không đổi 250 
vòng/phút. Lọc lấy dung dịch, sau đó xác định 
lại nồng độ của Ni2+, Cu2+ sau hấp phụ tương 
ứng với thời gian khảo sát bằng phương pháp 
hấp thụ nguyên tử FAAS. Kết quả được đưa ra ở 
hình 3. 
Trong khoảng thời gian khảo sát từ 10 - 80 phút 
nhận thấy: khi tăng thời gian từ 10 -30 phút thì 
hiệu suất hấp phụ Ni2+, Cu2+ của than bùn đều 
tăng. 
Đỗ Trà Hương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 71(9): 63 - 67 
65 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Hình 3. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời 
gian đến quá trình hấp phụ Ni2+, Cu2+ 
Từ 30-45 phút thì hiệu suất hấp phụ Cu2+của 
than bùn tăng rất chậm, hầu như không đáng 
kể, trong khi đó hiệu suất hấp phụ ion Ni2+ của 
than bùn vẫn tiếp tục tăng lên. Trong khoảng 
thời gian còn lại hiệu xuất hấp phụ của than 
bùn đối với cả hai ion này là khá ổn định. Như 
vậy, thời gian đạt cân bằng hấp phụ của Ni2+ là 
45 phút, với Cu2+ là 30 phút. Các giá trị này 
được sử dụng ở các thí nghiệm tiếp theo. 
Khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng 
hấp phụ của than bùn 
Dùng dung dịch NaOH 0,1M và H2SO4 0,1M để 
điều chỉnh pH của dung dịch Ni2+, Cu2+ có nồng 
độ lần lượt là 50,820 mg/l và 50,261 mg/l đến 
các giá trị pH khác nhau (các giá trị nồng độ này 
đã được xác định lại bằng phương pháp hấp thụ 
nguyên tử FAAS). 
Hình 4. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến quá 
trình hấp phụ Cu2+ 
Chuẩn bị các cốc thuỷ tinh 100ml, cho vào mỗi 
cốc 1g than bùn đã hoạt hóa và 50ml dung dịch 
Ni
2+
, Cu
2+
 có nồng độ như trên. Khảo sát quá 
trình hấp phụ ở các giá trị pH trên với thời gian 
hấp phụ là thời gian đạt cân bằng hấp phụ với 
mỗi loại than, ở nhiệt độ phòng, với tốc độ 
khuấy không đổi là 250 vòng/phút. Xác định lại 
nồng độ còn lại của ion Ni2+, Cu2+ trong dung 
dịch tương ứng với các giá trị pH đó. Kết quả 
được đưa ra ở hình 4, 5. 
Hình 5. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến 
quá trình hấp phụ Ni2+ 
Từ hình 4, 5 nhận thấy, khi pH tăng thì hiệu suất 
hấp phụ của than bùn đối với cả hai ion Ni2+, 
Cu
2+
 đều tăng. Ở vùng pH thấp hiệu suất hấp 
phụ của than bùn đối với cả hai ion đều thấp, 
điều này được giải thích là do ở vùng pH thấp 
khả năng phân cực của các nhóm chức trên bề 
mặt than bùn là thấp, chúng phân ly kém nên 
khả năng hấp phụ của than bùn là thấp. Bề mặt 
than bùn được xem như bao gồm các vị trí hấp 
phụ tích điện và trung hòa điện tích, trong môi 
trường nước có mặt các ion kim loại nặng, các 
ion này có xu hướng hấp phụ lên các vị trí tích 
điện âm và thay thế các ion khác cũng như ion 
H
+
 gắn trên các vị trí tích điện âm. Vì vậy, ở 
vùng pH thấp thì hầu như tất cả các vị trí tích 
điện âm đều được gắn bởi H+, nồng độ H+ ở môi 
trường ngoài cao khi đó các ion kim loại nặng 
khó bị hấp phụ lên các vị trí tích điện âm. Còn ở 
vùng pH cao hơn, khả năng phân cực của các 
nhóm chức trên bề mặt than bùn là tăng lên, do 
đó khả năng hấp phụ của than bùn cũng tăng lên. 
Tuy nhiên, ở pH gần bằng 6 bắt đầu xuất hiện 
kết tủa Ni(OH)2, còn với pH gần bằng 5 thì xuất 
hiện kết tủa của Cu(OH)2 trong dung dịch. Do 
vậy, đã lựa chọn pH hấp phụ tốt nhất đối với ion 
Ni
2+ 
là trong khoảng 5 đến 5,5 còn với ion Cu2+ là 
trong khoảng pH từ 4 đến 4,5. Các giá trị này được 
sử dụng cho các thí nghiệm tiếp theo. 
Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đến khả 
năng hấp phụ của than bùn 
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
0 20 40 60 80 100
t (phút )
H
 (%
 )
Cu
Ni
0
10
20
30
40
50
60
70
0 1 2 3 4 5 6 7
pH
H
 (%
)
0
10
20
30
40
50
60
0 1 2 3 4 5 6 7
pH
H
 (%
)
Đỗ Trà Hương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 71(9): 63 - 67 
66 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Thay đổi nồng độ của dung dịch Ni2+, Cu2+ theo 
thứ tự tăng dần, pH được điều chỉnh đến giá trị 
tại đó hiệu suất hấp phụ tốt nhất, thời gian mà 
cân bằng hấp phụ xảy ra, ở nhiệt độ phòng, tốc 
độ khuấy 250 vòng/phút không đổi. Sau đó xác 
định lại nồng độ còn lại của ion Ni2+, Cu2+ tương 
ứng với các nồng độ đã khảo sát. Kết quả được 
thể hiện trong bảng 1. 
Bảng 1. Ảnh hưởng của nồng độ đến hiệu suất 
hấp phụ 
Cu
2+
 Ni
2+
Co 
(mg/l) 
Ccb 
(mg/l) 
H 
(%) 
Co 
(mg/l) 
Ccb 
(mg/l) 
H 
(%) 
9,986 2,008 79,89 10,015 1,795 82,08 
20,057 6,192 69,13 19,936 4,946 75,19 
25,320 11,391 55,01 25,186 10,052 60,09 
50,387 32,193 36,12 50,079 26,266 47,55 
100,008 79,956 20,05 99,955 71,238 28,73 
Từ bảng 1 nhận thấy khi tăng nồng độ trong 
khoảng nồng độ không lớn lắm thì hiệu suất hấp 
phụ ion Ni2+¸ và Cu2+ của than đều giảm. Điều 
này hoàn toàn phù hợp với lí thuyết Từ các kết 
quả đã khảo sát ở trên chúng tôi đã tiến hành 
khảo sát quá trình hấp phụ ion Cu2+, Ni2+ trên 
than bùn theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt 
Langmuir. Kết quả thể hiện trên hình 6 và 7. 
Hình 6. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của Ccb/q vào 
Ccb của Cu
2+ trên than bùn 
Hình 7. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của Ccb/q vào 
Ccb của Ni
2+ trên than bùn 
Từ các hình 6,7 xác định được các hằng số của 
phương trình đẳng nhiệt Langmuir. Kết quả 
được thể hiện trên bảng 2. 
Bảng 2. Các hằng số Langmuir đối với ion Ni2+, và 
Cu2+
qmax (mg/g) b 
Ni2+ Cu2+ Ni2+ Cu2+ 
15,6495 10,4932 0,1393 0,2349 
KẾT LUẬN 
1. Đã hoạt hoá được than bùn Việt Yên - Bắc 
Giang thông qua quá trình hoạt hoá, xử lý, và 
kết dính bằng PVA và anđêhit focmic. 
2. Khảo sát bề mặt than bùn đã được hoạt hóa 
bằng kính hiển vi điện tử quét SEM cho thấy 
than bùn sau khi hoạt hoá có độ xốp cao. 
3. Đã khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến quá 
trình hấp phụ và khả năng hấp phụ của than bun 
Việt Yên - Bắc Giang đối với Ni2+và Cu2+ bằng 
phương pháp hấp phụ tĩnh. Kết quả thu được 
như sau: 
- Thời gian đạt cân bằng hấp phụ với các ion 
Ni
2+
 và Cu
2+
 lần lượt là 45 phút và 30 phút. 
- pH hấp phụ tốt nhất đối với Ni2+ trên than bùn 
là từ 5 ÷ 5.5; đối với ion Cu2+ là 4 ÷ 4.5. 
- Khi tăng nồng độ dung dịch Ni2+, Cu2+ thì hiệu 
suất hấp phụ đều giảm. 
- Sự hấp phụ các ion Ni2+ và Cu2+ của than bùn 
đã hoạt hóa, được mô tả khá tốt theo mô hình 
đẳng nhiệt Langmuir. Điều này thể hiện qua hệ 
số hồi quy của phương trình đối với ion Ni2+ là 
0,9933, đối với ion Cu2+ là 0,9988. Mô tả quá 
trình hấp phụ theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt 
Langmuir đã xác định được dung lượng hấp phụ 
cực đại của than bùn Việt Yên - Bắc Giang đối 
với các ion Ni2+ là 15,6495 mg/g và Cu2+ là 
10,4932 mg/g. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
y = 0.0953x + 0.3987
R
2
 = 0.9988
0
2
4
6
8
10
0 0 40 60 80 100
Ccb (mg/l)
Cc
b/q
(g
/m
g
Đỗ Trà Hương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 71(9): 63 - 67 
67 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
[1]. Ngô Thị Mai Việt, Phạm Tiến Đức, Phạm Luận, Trần Tứ Hiếu, Chu Đình Bính. (2008). Đánh giá khả năng hấp 
phụ một số ion kim loại nặng trên đá ong biến tính. Tạp chí Phân tích, hóa, lý và sinh học Tập 13, số 3, pp 15-21. 
[2]. Lê Hữu Thiềng, Hoàng Ngọc Hiền (2008). Nghiên cứu khả năng hấp phụ Cu2+ và Pb2+ trên vật liệu hấp phụ chế 
tạo từ bã mía, Tạp chí Phân tích, hóa, lý và sinh học Tập 13, số 3, pp 77-82. 
[3]. E. Erdem, N. karapinar, R. Dogar, R. Bayrak, M. Acikyldiz, and M, Yalcin (2004). The removad of heavy metal 
cation by natural zeolites, Journal of Colloid and Interface Sience 280, pp 309-314. 
[4]. Tivette Vaughan, Chung W. seo and Wayne, E. Mashall. (2001). Remove of selected metal ions from solution 
using modified corncobs. Bioresource Technology, Volume 82, issue 3, pp 274-251. 
[5]. Shaobin Wang, Z. H. Zhu, Anthony Coomes. F Haghseresht, G. Q. Lu. (2004). The physical and suface 
chemical characteristics of activated carbons and the adsortion of metylene blu from waste water. Journal of 
Colloid and Interface Sience 284, pp 400-446. 
SUMMARY 
STUDY ON Cu
2+ 
AND Ni
2+ 
ADSORPTION CAPACITY 
OF VIETYEN - BAC GIANG PEAT WAT 
 Do Tra Huong 
College of Education – Thai Nguyen University 
Peat wat found in Viet Yen - Bac Giang had been treated by H2SO4 and then by polyvinylancol (PVA) and 
formic aldehyde to make adsorbed materials. SEM pictures show that sponginess of peat wat had increased 
after treatment. Metallic ions (Cu2+, Ni2+) adsorption of the materials had been studied using stable adsorption 
process. Values of maximum adsorption capacity of the materials are 10.4932 mg/g and 15.6495 mg/g on Ni2+ 
and on Cu2+ respectively had been calculated. 
Key word: Adsortion, polyvinylancol, formic andehyt, peat wat, material. 
 Tel: 0914273908 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 nghien_cuu_kha_nang_hap_thu_ion_cu_2_ni_2_cua_than_bun_viet_yen_bac_giang_8344.pdf nghien_cuu_kha_nang_hap_thu_ion_cu_2_ni_2_cua_than_bun_viet_yen_bac_giang_8344.pdf