MỤC LỤC
CHưƠNG TRANG
Trang tựa
Lời cảm tạ iii
Tóm tắt .iv
Mục lục .v
Danh sách các chữ viết tắt .viii
Danh sách các hình .x
Danh sách các bảng xii
Danh sách các biểu đồ xiii
1. GIỚI THIỆU .1
1.1 Đặt vấn đề .1
1.2 Mục đích - yêu cầu .1
1.2.1 Mục đích 1
1.2.2 Yêu cầu .1
1.3 Đối tượng nghiên cứu .2
1.4 Phạm vi nghiên cứu 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .3
2.1 Giới thiệu về cây bưởi 3
2.1.1 Nguồn gốc và phân loại 3
2.1.1.1 Nguồn gốc 3
2.1.1.2 Phân loại 4
2.1.2 Đặc điểm hình thái của cây bưởi .4
2.1.3 Các giống bưởi dùng trong thí nghiệm .6
3.1.3.1 Các giống bưởi dùng làm chồi ghép 6
3.1.3.2 Các giống bưởi dùng làm gốc ghép .7
2.2 Các loại bệnh virus và môi giới truyền bệnh trên cây thuộc họ cam quýt .8
2.2.1 Các loại bệnh do virus .8
2.2.1.1 Citrus Tristeza virus (CTV) .8
2.2.1.2 Citrus tatter leaf virus ( CTLV) .9
2.2.1.3 Citrus exocortis virus (CEV) 10
2.2.2 Môi giới truyền bệnh trên cây thuộc họ cam quýt .10
2.2.2.1 Rệp muội hại cây trồng .10
2.2.2.2 Rệp sáp hại cây trồng 11
2.3 Các cách nhân giống của cây bưởi 13
2.3.1 Nhân giống cổ điển 13
2.3.1.1 Nhân giống bằng hạt .13
2.3.1.2 Nhân giống bằng cách chiết cành .13
2.3.1.3 Nhân giống bằng cách giâm cành .14
2.2.1.4 Nhân giống bằng cách ghép 15
2.3.2 Nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô .19
2.3.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến vi ghép 20
2.3.2.2 Chuyển cây ra vườn ươm 22
2.3.2.3 Lịch sử hình thành và phát triển nuôi cấy mô tế bào thực vật .22
2.3.2.4 Một số kỹ thuật nuôi cấy mô thực vật 23
2.4 Các nghiên cứu trong và ngoài nước về kỹ thuật vi ghép .24
2.4.1 Nghiên cứu trong nước .24
2.4.2 Nghiên cứu ngoài nước 25
3. VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .28
3.1 Vật liệu 28
3.1.1 Trang thiết bị và dụng cụ .28
3.1.1.1 Trang thiết bị .28
3.1.1.2 Dụng cụ .28
3.1.2 Mẫu cấy 28
3.1.3 Môi trường nuôi cấy .28
3.2 Điều kiện nuôi cấy .29
3.3 Phương pháp nghiên cứu .30
3.3.1 Bố trí thí nghiệm 30
3.3.2 Chỉ tiêu theo dõi .31
3.3.3 Xử lý số liệu .31
3.3.4 Quy trình thí nghiệm 31
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .35
4.1 Tỷ lệ sống của cây vi ghép 35
4.2 Khả năng hình thành chồi mới của cây vi ghép 40
4.3 Chiều cao chồi của cây vi ghép .44
4.4 Số lá của cây vi ghép .51
4.5 Nhận xét chung 56
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .57
5.1 Kết luận 57
5.2 Đề nghị 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .58
98 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5758 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu kỹ thuật vi ghép cây bưởi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT VI GHÉP CÂY BƢỞI
(Citrus grandis)
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khoá: 2001-2005
Sinh viên thực hiện: HÀ THANH VÕ
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2005
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT VI GHÉP CÂY BƢỞI
(Citrus grandis)
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khoá: 2001-2005
Sinh viên thực hiện: HÀ THANH VÕ
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2005
iii
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm tạ:
Ban Giám Hiệu trƣờng Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm Bộ môn Công Nghệ Sinh Học, cùng tất cả quý thầy cô đã
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tại trƣờng.
TS Trần Thị Dung đã hết lòng hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
tập tốt nghiệp.
KS Trần Ngọc Tống đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Cử nhân Trần Thị Bích Chiêu, Kỹ sƣ Nguyễn Thị Thu Hằng, cử nhân Lƣu Phúc
Lợi đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực
tập tốt nghiệp.
Ông Nguyễn Văn Hòa, bác Ba Lắm, ông Phạm Văn Y cùng các nhà vƣờn đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Các bạn bè thân yêu của lớp CNSH K27, các sinh viên đàn em K28, K29 đã
giúp đỡ và chia sẻ cùng tôi những vui buồn trong thời gian học cũng nhƣ hết
lòng hỗ trợ trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
iv
TÓM TẮT
HÀ THANH VÕ, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. Tháng 9/2005. “NGHIÊN
CỨU KỸ THUẬT VI GHÉP CÂY BƢỞI (Citrus grandis)”.
Giáo viên hƣớng dẫn:
TS. TRẦN THỊ DUNG
Ở nƣớc ta hiện nay dịch bệnh vẫn đang tiềm ẩn và khó phòng ngừa trên cây
thuộc họ cam quýt. Đặc biệt là bệnh do nòi virus tristeza với tác nhân truyền bệnh do
các loại côn trùng chích hút và bệnh vàng lá gân xanh do vi khuẩn Liberobacter
asiaticum đã gây thiệt hại rất lớn cho các nhà vƣờn ở khắp nƣớc ta. Vì vậy, nhu cầu
có đƣợc cây sạch virus và có khả năng kháng bệnh tốt là yêu cầu cần thiết phải làm
của công tác giống.
Đề tài đƣợc thực hiện trên đối tƣợng là các giống bƣởi khác nhau, bƣởi dùng làm gốc
ghép gồm hai giống: bƣởi Xim Vang ở Đồng Nai và bƣởi Bồng ở Huế. Chồi ghép là
các giống bƣởi khác nhau: bƣởi Năm Roi, bƣởi Da Xanh và bƣởi Đƣờng Lá Cam. Mỗi
chồi ghép đƣợc ghép lên một loại gốc ghép và mỗi cặp gốc ghép và chồi ghép đƣợc
ghép với ba kiểu ghép khác nhau (ghép chữ T ngƣợc (T), ghép mặt cắt (M), ghép hàm
ếch (E)).
Kết quả đạt đƣợc:
Tỷ lệ sống của gốc ghép là bƣởi Bồng (77,03%) cao hơn tỷ lệ sống của gốc
ghép là bƣởi Xim Vang (60%).
Chồi ghép Năm Roi (77,78%) và Da Xanh (72,22%) cho tỷ lệ sống cao hơn
chồi ghép là bƣởi Đƣờng Lá Cam (55,55%).
Cách ghép hàm ếch (E) cho tỷ lệ sống 75.55% tƣơng đồng với cách ghép chữ T
ngƣợc (71,11%) và cao hơn với cách ghép mặt cắt (58,89%).
Tỷ lệ sống của các cây ghép có gốc ghép là bƣởi Bồng, chồi ghép Năm Roi và
cách ghép chữ T ngƣợc tƣơng đồng với cây ghép có gốc ghép là bƣởi Bồng, chồi ghép
Da Xanh và cách ghép hàm ếch và đạt cao nhất (93,33%) so với các loại cây ghép còn
lại.
v
MỤC LỤC
CHƢƠNG TRANG
Trang tựa
Lời cảm tạ .......................................................................................................................... iii
Tóm tắt ............................................................................................................................... iv
Mục lục ...............................................................................................................................v
Danh sách các chữ viết tắt ............................................................................................... viii
Danh sách các hình .............................................................................................................x
Danh sách các bảng .......................................................................................................... xii
Danh sách các biểu đồ ...................................................................................................... xiii
1. GIỚI THIỆU ...................................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .....................................................................................................................1
1.2 Mục đích - yêu cầu .......................................................................................................1
1.2.1 Mục đích ............................................................................................................1
1.2.2 Yêu cầu .............................................................................................................1
1.3 Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................................2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................................................3
2.1 Giới thiệu về cây bƣởi ..................................................................................................3
2.1.1 Nguồn gốc và phân loại .................................................................................... 3
2.1.1.1 Nguồn gốc ..............................................................................................3
2.1.1.2 Phân loại ................................................................................................4
2.1.2 Đặc điểm hình thái của cây bƣởi .......................................................................4
2.1.3 Các giống bƣởi dùng trong thí nghiệm .............................................................6
3.1.3.1 Các giống bƣởi dùng làm chồi ghép ......................................................6
3.1.3.2 Các giống bƣởi dùng làm gốc ghép .......................................................7
2.2 Các loại bệnh virus và môi giới truyền bệnh trên cây thuộc họ cam quýt ...................8
2.2.1 Các loại bệnh do virus .......................................................................................8
2.2.1.1 Citrus Tristeza virus (CTV) ...................................................................8
vi
2.2.1.2 Citrus tatter leaf virus ( CTLV) .............................................................9
2.2.1.3 Citrus exocortis virus (CEV) ................................................................10
2.2.2 Môi giới truyền bệnh trên cây thuộc họ cam quýt ...........................................10
2.2.2.1 Rệp muội hại cây trồng .........................................................................10
2.2.2.2 Rệp sáp hại cây trồng ..........................................................................11
2.3 Các cách nhân giống của cây bƣởi ..............................................................................13
2.3.1 Nhân giống cổ điển ..........................................................................................13
2.3.1.1 Nhân giống bằng hạt .............................................................................13
2.3.1.2 Nhân giống bằng cách chiết cành .........................................................13
2.3.1.3 Nhân giống bằng cách giâm cành .........................................................14
2.2.1.4 Nhân giống bằng cách ghép ..................................................................15
2.3.2 Nhân giống bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô ...................................................19
2.3.2.1 Các yếu tố ảnh hƣởng đến vi ghép ........................................................20
2.3.2.2 Chuyển cây ra vƣờn ƣơm ......................................................................22
2.3.2.3 Lịch sử hình thành và phát triển nuôi cấy mô tế bào thực vật .............22
2.3.2.4 Một số kỹ thuật nuôi cấy mô thực vật ..................................................23
2.4 Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về kỹ thuật vi ghép ...........................................24
2.4.1 Nghiên cứu trong nƣớc .....................................................................................24
2.4.2 Nghiên cứu ngoài nƣớc ....................................................................................25
3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................28
3.1 Vật liệu ........................................................................................................................28
3.1.1 Trang thiết bị và dụng cụ .................................................................................28
3.1.1.1 Trang thiết bị .........................................................................................28
3.1.1.2 Dụng cụ .................................................................................................28
3.1.2 Mẫu cấy ............................................................................................................28
3.1.3 Môi trƣờng nuôi cấy .........................................................................................28
3.2 Điều kiện nuôi cấy .......................................................................................................29
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................30
3.3.1 Bố trí thí nghiệm ..............................................................................................30
3.3.2 Chỉ tiêu theo dõi ...............................................................................................31
3.3.3 Xử lý số liệu .....................................................................................................31
3.3.4 Quy trình thí nghiệm ........................................................................................31
vii
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................................35
4.1 Tỷ lệ sống của cây vi ghép ..........................................................................................35
4.2 Khả năng hình thành chồi mới của cây vi ghép ..........................................................40
4.3 Chiều cao chồi của cây vi ghép ...................................................................................44
4.4 Số lá của cây vi ghép ...................................................................................................51
4.5 Nhận xét chung ............................................................................................................56
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................57
5.1 Kết luận........................................................................................................................57
5.2 Đề nghị ........................................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................58
viii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
2,4-D: 2,4 – Dichlorophenoxyacetic Acid
B: Bồng
BNR: Bƣởi Năm Roi
B-NR-E:Gốc ghép bƣởi Bồng, chồi ghép Năm Roi và cách ghép hàm ếch.
B-NR-T: Gốc ghép bƣởi Bồng, chồi ghép Năm Roi và cách ghép chữ T ngƣợc.
B-NR-M: Gốc ghép bƣởi Bồng, chồi ghép Năm Roi và cách ghép mặt cắt.
B-DX-E: Gốc ghép bƣởi Bồng, chồi ghép Da Xanh và cách ghép hàm ếch.
B-DX-T: Gốc ghép bƣởi Bồng, chồi ghép Da Xanh và cách ghép chữ T ngƣợc.
B-DX-M: Gốc ghép bƣởi Bồng, chồi ghép Da Xanh và cách ghép mặt cắt.
B-ĐLC-E: Gốc ghép bƣởi Bồng, chồi ghép Đƣờng Lá Cam và cách ghép hàm ếch.
B-ĐLC-T: Gốc ghép bƣởi Bồng, chồi ghép Đƣờng Lá Cam và cách ghép chữ T ngƣợc.
B-ĐLC-M: Gốc ghép bƣởi Bồng, chồi ghép Đƣờng Lá Cam và cách ghép mặt cắt.
CEV: Citrus exocortis virus
CTLV: Citrus tatter leaf virus
CTV: Citrus tristeza virus
DF: Độ tự do
DNA: Acid desoxyribonucleic
DX: Da Xanh
ĐLC: Đƣờng Lá Cam
E: Cách ghép hàm ếch
F: Fitted values (giá trị lý thuyết)
FAO: Food and Agrculture Organization
FFTC: Food and fertilizer technology center
IAA: Indol-3-Acetic Acid
IBA: Indole – 3 - Butyric Acid
M: Cách ghép mặt cắt
MS: Mean square
ix
Mt MS: Môi trƣờng Murashige&Skoog
NAA: α – Naphthaleneacetic Acid
NR: Năm Roi
P: Prob. Level
SS: Sum of Squares
T: Cách ghép chữ T ngƣợc
XV: Xim Vang
XV-NR-E: Gốc ghép Xim Vang, chồi ghép Năm Roi và cách ghép hàm ếch
XV-NR-T: Gốc ghép Xim Vang, chồi ghép Năm Roi và cách ghép chữ T ngƣợc.
XV-NR-M: Gốc ghép Xim Vang, chồi ghép Năm Roi và cách ghép mặt cắt.
XV-DX-E: Gốc ghép Xim Vang, chồi ghép Da Xang và cách ghép hàm ếch.
XV-DX-T: Gốc ghép Xim Vang, chồi ghép Da Xanh và cách ghép chữ T ngƣợc.
XV-DX-M: Gốc ghép Xim Vang, chồi ghép Da Xanh và cách ghép mặt cắt.
XV-ĐLC-E: Gốc ghép Xim Vang, chồi ghép Đƣờng Lá Cam và cách ghép hàm ếch.
XV-ĐLC-T: Gốc ghép Xim Vang, chồi ghép Đƣờng Lá Cam và cách ghép chữ T
ngƣợc.
XV-ĐLC-M: Gốc ghép Xim Vang, chồi ghép Đƣờng Lá Cam và cách ghép mặt cắt.
x
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH TRANG
Hình 2.1: Quả bƣởi Đƣờng Lá Cam .................................................................. 6
Hình 2.2: Quả bƣởi Đƣờng Lá Cam xẻ dọc ...................................................... 6
Hình 2.3: Quả bƣởi Da Xanh ............................................................................. 7
Hình 2.4: Quả bƣởi Da Xanh xẻ dọc ................................................................. 7
Hình 2.5: Vƣờn cây bị tàn phá do virus tristeza
(cành chết khô và không có trái) ........................................................ 8
Hình 2.6: Cây bƣởi bị nhiễm bệnh virus tristeza (cây lùn và lá bị vàng) .......... 8
Hình 2.7: Triệu chứng bệnh “nổ lá” .................................................................. 9
Hình 2.8: Gốc cây bị bệnh bong vỏ gốc thân .................................................... 10
Hình 2.9: Các môi giới truyền bệnh trên cây thuộc họ cam quýt……………...11
Hình 2.10: Hạt bƣởi nảy mầm…………………………………………………13
Hình 2.11: Cách thực hiện chiết cành ............................................................... 14
Hình 2.12: Thân cây hai lá mầm ....................................................................... 16
Hình 2.13: Cách ghép áp ................................................................................... 17
Hình 2.14: Cách ghép cành ............................................................................... 17
Hình 2.15: Chồi nách trên thân cây ................................................................... 18
Hình 2.16: Cách ghép cửa sổ ............................................................................. 18
Hình 2.17: Cách ghép chữ T .............................................................................. 18
Hình 2.18: Cách ghép mắt dạng mảnh .............................................................. 19
Hình 3.1: Vi giâm cành bƣởi Da Xanh trên môi trƣờng MS ............................. 32
Hình 3.2: Cấu trúc chồi đỉnh…………………………………………………..32
Hình 3.3: Hạt bƣởi Bồng đã khử trùng………….……………………………..33
Hình 3.4: Gốc ghép với ba cách ghép mắt cắt, chữ T ngƣợc và ghép
vào lỗ trên thân (hàm ếch)………………………………………....34
Hình 4.1: Cây vi ghép hình thành rễ mới sau 21 ngày ..................................... 36
Hình 4.2: Cây vi ghép ở tuần thứ 3 (XV-NR-M): gốc ghép Xim Vang,
xi
chồi ghép Năm Roi, cách ghép mặt cắt ............................................. 37
Hình 4.3: Chồi ghép bật mầm ở tuần 3 (B-NR-T): gốc ghép bƣởi Bồng,
chồi ghép Năm Roi, cách ghép chữ T ngƣợc .................................... 41
Hình 4.4 Cây ghép B-DX-T: gốc ghép bƣởi Bồng, chồi ghép Da Xanh,
cách ghép chữ T ngƣợc……………………………………………..41
Hình 4.5: Cây ghép B-DX-M: gốc ghép bƣởi Bồng, chồi ghép Da Xanh,
cách ghép mặt cắt ở tuần 3………...………………………………..43
Hình 4.6: Gốc bƣởi Xim Vang (trái) và gốc bƣởi Bồng (phải) với chồi ghép
Năm Roi và cách ghép chữ T ngƣợc ở tuần 1……………………....44
Hình 4.7: Cây ghép ở tuần 1……………………………………………………44
Hình 4.8: Chồi ghép Năm Roi trên gốc ghép bƣởi Bồng
ở tuần 2 (trái) và tuần 3 (phải)..……………………………………..46
Hình 4.9: Lá chồi ghép Năm Roi trên gốc ghép bƣởi Bồng ở tuần 4………….52
Hình 4.10: Chồi ghép Da Xanh trên gốc ghép bƣởi Bồng ở tuần 2
(trái) và tuần 3 (phải)……………………………………………….53
Hình 4.11: Chồi ghép Da Xanh trên gốc ghép bƣởi Xim Vang
ở tuần 1 (trái) và tuần 3( phải)……………………………………..54
xii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng Trang
Bảng 2.1 : Thành phần rệp hại cây trồng thuộc họ cam quýt chủ yếu
ở Việt Nam…………………………………………………………12
Bảng 3.1: Thành phần môi trƣờng MS (Murashige & Skoog) .......................... 29
Bảng 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ..................................................................... 30
Bảng 4.1: Ảnh hƣởng của kỹ thuật vi ghép đến tỷ lệ sống của cây vi ghép ..... 35
Bảng 4.2: Ảnh hƣởng của kỹ thuật vi ghép đến khả năng
hình thành chồi mới của cây vi ghép ................................................ 40
Bảng 4.3: Ảnh hƣởng của kỹ thuật vi ghép đến chiều cao chồi
của cây vi ghép ................................................................................ 45
Bảng 4.4: Ảnh hƣởng của kỹ thuật vi ghép đến số lá đƣợc hình thành
của cây vi ghép ................................................................................ 51
xiii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Trang
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ sống của 18 nghiệm thức……………………..……………39
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ chồi bật mầm của 18 nghiệm thức………………………...43
Biểu đồ 4.3: Chiều cao chồi của 18 nghiệm thứ.………………………………50
Biểu đồ 4.4: Số lá của 18 nghiêm thức………………………………………....55
1
Chƣơng 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Khí hậu Việt Nam là khí hậu nóng ẩm nhiệt đới rất thuận lợi cho các loại
cây trồng khác nhau sinh trƣởng và phát triển. Trong nhiều loại cây trồng khác
nhau ấy thì cây có múi là một chủng loại cây ăn trái chiếm vị thế quan trọng trên
thế giới. Thật vậy, ngoài vai trò cung cấp một lƣợng vitamin dồi dào cho sức khỏe
con ngƣời, cây có múi còn là loại cây mang lại giá trị kinh tế cao và làm tăng ngoại
tệ đáng kể nhờ xuất khẩu.
Việt Nam là một trong những nƣớc bản địa của vùng phát sinh cây có múi,
và cho đến nay cây có múi giữ vị trí quan trọng trong ngành sản xuất trái cây. Tuy
nhiên những năm gần đây, dịch bệnh vàng lá greening cùng nhiều loại bệnh truyền
nhiễm khác đã lây lan mạnh làm suy yếu cây, từ đó làm giảm năng suất và phẩm
chất quả.
Để có giống tốt cung cấp cho các nhà vƣờn, công tác giống có vai trò rất
quan trọng trong việc cung cấp giống cho các nhà vƣờn. Để có đƣợc giống sạch
virus cũng nhƣ sạch các bệnh khác, thỏa mãn yêu cầu cấp thiết về chất lƣợng thì vi
ghép cây là điều cần thực hiện trong sản xuất cây có múi hiện nay.
Đƣợc sự phân công của Bộ môn Công Nghệ Sinh Học Trƣờng Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu kỹ
thuật vi ghép cây Bƣởi (Citrus grandis)”.
1.2 Mục đích - yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Nghiên cứu các kỹ thuật vi ghép cây bƣởi nhằm tạo ra cây bƣởi in vitro sạch bệnh.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi sự sinh trƣởng của cây bƣởi in vitro nuôi cấy từ hạt đƣợc dùng làm
gốc ghép.
Theo dõi sự sinh trƣởng của cây bƣởi vi ghép sau khi ghép.
2
1.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Thực hiện vi ghép trên cây bƣởi với gốc ghép là cây bƣởi Bồng ở Huế và bƣởi
Xim Vang ở huyện Vĩnh Cữu, tỉnh Đồng Nai.
Cành ghép là các giống bƣởi cao sản đƣợc ƣa chuộng trên thị trƣờng hiện nay
cụ thể là bƣởi Năm Roi ở Vĩnh Long, bƣởi Da Xanh ở Bến Tre, bƣởi Đƣờng Lá Cam ở
Đồng Nai.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc tiến hành ở quy mô phòng thí nghiệm.
3
Chƣơng 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu về cây bƣởi
Bƣởi là cây đặc sản quý, có giá trị dinh dƣỡng cao, ngoài chất đƣờng (8 – 10%,
trong đó saccharose là chủ yếu), bƣởi đặc biệt rất giàu vitamine C (khoảng 40
mg/100g thịt quả), acid hữu cơ (0,2 – 1,0%), pectin (0,45 – 0,5%) có tác dụng tốt đối
với sức khoẻ. Pectin của bƣởi có tác dụng chống nhiễm kim loại nặng và nhiễm phóng
xạ, tham gia vào quá trình bài tiết cholesterol, chống xơ cứng động mạch và có tác
dụng chữa bệnh đƣờng ruột [4].
Theo Đƣờng Hồng Dật (2000), ở Trung Quốc các thầy thuốc đã dùng vỏ quả
cam quýt để phòng ngừa dịch hạch, chữa trị bệnh phổi và bệnh chảy máu dƣới da.
Bƣởi còn là loại quả có tiềm năng kinh tế cao, trọng lƣợng quả lớn, cây có thể
cho thu hoạch quả đạt năng suất cao.
Theo Nguyễn Văn Kế (1990), sản lƣợng bƣởi toàn cầu khoảng 5 triệu tấn trên
tổng số 65 triệu tấn quả của họ cam quýt. Riêng tại Việt Nam, Nam Bộ có khoảng
2000 hecta trồng cây họ có múi.
Theo FAO (Tổ chức an toàn lƣơng thực thế giới, 2002) thì diện tích trồng cam
quýt và bƣởi trên toàn thế giới khoảng 7.330.000 ha với sản lƣợng 103.300.000
tấn/năm, mang lại giá trị khoảng 3 tỷ USD. Và cũng theo dự báo của FAO trong thời
kỳ 2001 đến 2010, nhu cầu tiêu thụ cây cam quýt tăng cao hơn tốc độ tăng sản lƣợng,
theo đó nhu cầu thị trƣờng tiêu thụ tăng bình quân 3,6%/năm. Trong khi sản lƣợng chỉ
đạt 2,8%/năm (Viện nghiên cứu cây ăn quả miền nam, 2001).
Ngoài ăn tƣơi, quả bƣởi còn có thể chế biến thành nhiều sản phẩm có giá trị
kinh tế nhƣ các loại nƣớc giải khát, lấy tinh dầu từ vỏ và hạt.
2.1.1 Nguồn gốc và phân loại
2.1.1.1 Nguồn gốc
Alphonse de Candle (1886) cho rằng có một số giống bƣởi tại quần đảo
Malaysia cho thấy nơi đây có nguồn gốc canh tác bƣởi lâu đời.
Roxburgh (1983) cho rằng bƣởi đã đƣợc di thực đến Calcutta (Ấn Độ) từ quần
đảo Java (Indonesia).
4
Theo Webber và ctv (1967), trong quần đảo Friendly và Fiji còn tồn tại rất
nhiều giống bƣởi hoang dại, cho thấy đây có thể là vùng khởi nguyên của bƣởi.
Tuy nhiên, Webber và ctv (1967) cũng cho rằng dựa trên các dữ liệu hiện có.
Bƣởi cũng có thể là cây bản địa của quần đảo Malaysia và Indonesia, từ hai nơi này
bƣởi đã lan truyền sang Trung Quốc, Ấn Độ rồi đến Iran, Palestin và vào Châu Âu.
Theo Saunt (1990), bƣởi có nguồn gốc ở Miền Nam Trung Quốc nơi chúng
đƣợc trồng rộng rãi và phân bố tới khắp các nƣớc Đông Nam Á, nơi đây có nhiều
giống bƣởi đã và đang đƣợc phát triển.
Jorgenson (1984) cho rằng bƣởi và nhóm cây có múi khác đã đƣợc mang đến
vùng Đông Nam Á, bởi những ngƣời Trung Quốc đi lập nghiệp và do đó bƣởi đã trở
thành tự nhiên hoá trong vùng.
Theo Nguyễn Văn Kế (1997), bƣởi thuộc họ cam quýt có nguồn gốc Đông Nam
Á (Thái Lan và Malaysia) sau đó lan rộng qua Ấn Độ, Trung Quốc, Iran.
Tóm lại, bƣởi đƣợc trồng nhiều nơi trên thế giới, có khả năng sinh trƣởng ở
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, trải rộng từ 35 vĩ độ nam đến 35 vĩ độ bắc, từ đó phân
bố rộng ra khắp thế giới. Và cho đến nay, ngƣời ta vẫn chƣa thể xác định chính xác nơi
xuất xứ của cây bƣởi.
2.1.1.2 Phân loại
Ngành hạt kín: Angiospermae
Lớp hai lá mầm: Dicotyledones
Bộ: Rutales
Họ: Rutaceae
Tên khoa học: Citrus grandis Osbeck
2.1.2 Đặc điểm hình thái của cây bƣởi
Theo Nguyễn Văn Kế (1997), so với các cây khác trong họ cam quýt thì bƣởi là
cây lớn nhất, có gai, có thể cao đến 15 m, lá to, xanh đậm với cành lá to hơn cam quýt.
Thân và tán cây bƣởi: Bƣởi thuộc dạng thân gỗ, là loại cây cao to nhất trong
họ citrus, cây cao 6 – 7 m, trong một năm có thể cho ra 3 – 4 đợt cành. Hình thái tán
rất đa dạng: tán rộng, tán thƣa, tán hình cầu, hình tròn hay hình tháp. Phần lớn các
giống bƣởi có tán xòe nhƣ bƣởi Chùm, bƣởi Chua, bƣởi Đƣờng…nhƣng cũng có tán
đứng nhƣ bƣởi Thanh Trà, bƣởi Ổi. Khi còn nhỏ cành có gai và rụng khi lớn.
5
Lá bƣởi: Lá có cánh tiếp giáp hay chồng lên phiến lá, số lá trên cành có liên
quan đến trọng lƣợng quả, ảnh hƣởng đến năng suất, kích thƣớc lá thay đổi tùy theo
giống.
Hoa bƣởi: Hoa lƣỡng tính mọc từ nách lá, hoa màu trắng, thơm có 5 cánh và 3
– 5 lá đài, 20 – 40 nhị đực hợp thành từng nhóm dính liền ở đáy, bao phấn có 4 ngăn,
màu vàng mọc bằng hay nhô cao hơn đầu nƣớm nhụy cái. Đầu nƣớm nhụy cái to, bầu
noãn có 8 – 15 ngăn dính liền nhau tại một trục ở giữa, thƣờng thì hoa tự thụ phấn, tuy
nhiên hoa bƣởi cũng có khả năng thụ phấn chéo.
Quả bƣởi: Thƣờng nặng từ 0.8 – 3.8 kg nhƣng thƣờng biến động từ 0.9 – 1.5
kg với nhiều dạng: da sần, da láng, quả tròn, quả dẹp, dạng quả lê, núm cao. Thịt quả
từ trắng đến hồng, vàng, xanh vàng, quả bƣởi gồm có 3 phần:
Ngoại quả bì: Là phần vỏ ngoài của trái gồm có biểu bì, lớp cutin dày và
các khí khổng. Bên dƣới lớp biểu bì là lớp nhu mô mỏng giàu lục lạp, nên khi trái còn
xanh vẫn có thể quang hợp đƣợc. Giai đoạn chín diệp lục bị phân huỷ, nhóm sắc tố
caroten trở nên chiếm ƣu thế, màu sắc trái thay đổi từ xanh sang vàng.
Trung quả bì: Giáp phần phía trong ngoại quả bì, lớp này gồm nhiều tầng
tế bào hợp thành, có màu trắng, vàng nhạt hay hồng nhạt. Trái càng lớn thì phần mô
này càng xốp.
Nội quả bì: Gồm có tâm bì hay múi đƣợc bao quanh bởi lớp vách mỏng
trong. Bên trong vách là tép phát triển và chứa đầy dịch nƣớc, dịch nƣớc chứa đƣờng
và acid (chủ yếu là acid citric).
Phạm Hoàng Hộ (1992), đã phân biệt bƣởi ra 2 loài khác nhau: bƣởi và bƣởi
chùm.
Bƣởi: Citrus grandis (L.) Osb. var. grandis (Shaddock, Pumelo,
Pamplemousse): Đại mộc cao vào khoảng 10 m; gai ngay dài đến 10 cm, ở thân rộng
đến 1 cm. Lá có phiến to, dày, gân phụ 5 – 6 cặp, cũng có cánh rộng và có đốt gắn vào
phiến. Chùm hoa ngắn, trục có lông, cánh hoa trắng, dài 2 – 3.5 cm; tiểu nhị nhiều,
dính nhau.
Bƣởi chùm, bƣởi đắng: Citrus grandis var. racemose (Roem) B. C. Stone -
Citrus paradisi Mcf. (Grape fruit): Đại mộc dạng cũng nhƣ bƣởi, trái nhỏ hơn, vàng, to
6
Hình 2.1: Quả bƣởi Đƣờng Lá Cam
Hình 2.2: Quả bƣởi Đƣờng Lá Cam
xẻ dọc
10 – 14 cm, vỏ quả mỏng hơn 5 – 7 mm, múi không tróc dễ dàng, song chua và đắng,
2n = 28. Bƣởi này đƣợc trồng ở Đà Lạt, ngƣời xứ lạnh ƣa ăn bƣởi đắng này với đƣờng.
2.1.3 Các giống bƣởi dùng trong thí nghiệm
3.1.3.1 Các giống bƣởi dùng làm chồi ghép
(a) Bƣởi Năm Roi: Lá lớn, phiến lá dạng trứng ngƣợc. Cánh lá to dạng tam
giác, trái to (trọng lƣợng trung bình 1 kg/trái), dạng quả lê. Trái có 11 – 16 múi, vỏ trái
màu xanh đến vàng nhạt, khá ráo nƣớc, còn tép bó chặt nhau, ngon ngọt, có vị chua ít,
không đắng, tróc vỏ, múi tốt. Đặc biệt có dòng bƣởi năm roi đƣợc trồng hiện nay
không hạt hoặc ít hạt. Bƣởi Năm Roi đƣợc trồng nhiều ở Bình Minh (Vĩnh Long) và
Phú Hữu (Cần Thơ).
Bƣởi Năm Roi có nhiều giống: bƣởi năm roi 01 (BNR01), BNR02, BNR25,
BNR04. Riêng cá thể giống bƣởi năm roi 25 của ông Tô Văn Nho ở Mỹ Hoà - Bình
Minh – Vĩnh Long đã đƣợc bộ Nông Nghiệp công nhận cho phép đƣa vào sản suất ở
các tỉnh phía Nam, theo quyết định số 2767 NN-KHCN/QĐ vào ngày 29/10//1997
[16].
(b) Bƣởi Đƣờng Lá Cam: Bƣởi này có nguồn gốc ở Biên Hòa (Đồng Nai),
hiện nay là một trong những giống bƣởi chủ lực
trong các nhà vƣờn bƣởi miền Đông Nam Bộ,
đƣợc trồng khá tập trung ở huyện Vĩnh Cữu và
huyện Tân Uyên.
Tán cây tròn đều, phân bố thấp, cành đều,
lá xanh đậm, phiến hình mác, lá hình tim, bìa lá
có khía tròn. Quả hình quả lê thấp, màu xanh
vàng khi chín, vỏ láng, dễ bóc, tép quả rất dễ
tróc, màu vàng nhạt hoặc đồng nhất. Nƣớc quả
nhiều hƣơng vị thơm, rất ngon. Khối lƣợng quả
1.300 g. Năng suất 400 quả/cây. Đây là giống đã
đƣợc hai giải thƣởng: giải I năm 1995 kỳ hội
chợ Nông Nghiệp Quốc Tế tổ chức tại Cần Thơ
và giải B trong kỳ hội thi “Cây có múi giống tốt”
năm 1996 do VNCCAQMN tổ chức. Cá thể
7
Hình 2.3: Quả bƣởi Da Xanh
Hình 2.4: Quả bƣởi Da Xanh xẻ
dọc
thuộc giống đƣờng lá cam mã số BC12 của ông Trần Văn Hoà ở Tân Bình - Vĩnh Cữu
- Đồng Nai, đã đƣợc Bộ NNKH công nhận theo QĐ ngày 29/10/1997. Nhƣợc điểm
của giống này là số hạt khá cao (trung bình 60 – 90 hạt/ trái). Giống bƣởi này dùng để
lấy chồi ghép.
(c) Bƣởi Da Xanh: Bƣởi có nguồn gốc ở tỉnh Bến Tre, đƣợc biết đến trong
những năm gần đây do phẩm chất rất ngon nên
đƣợc sự chú ý của nhà vƣờn và ngƣời tiêu
dùng. Do mới phát triển nên diện tích còn khá
nhỏ, chỉ tập trung ở xã Mỹ Thạnh An thuộc thị
xã Bến Tre - tỉnh Bến Tre.
Theo Phạm Ngọc Liễu (1998), trái của
bƣởi Da Xanh dạng hình cầu, màu sắc vỏ khi
chín vẫn xanh, còn tép tróc khỏi vách múi tốt,
có màu hồng đến đỏ không đều, tép bó khá
chắc, nƣớc quả khô, có vị ngon, ngọt và rất
thơm. Năng suất vƣợt trội với cá thể khác.
Nhƣợc điểm là số hạt trên trái cao hơn các
giống khác. Giống bƣởi này dùng để lấy chồi
ghép.
3.1.3.2 Các giống bƣởi dùng làm gốc ghép
(a) Bƣởi Xim Vang: Phân cành thấp, kích thƣớc lá dài trung bình 3,0 cm chiều
rộng 2.5 cm. Đây là giống có kích thƣớc quả khá cao so với các giống khác cao 24,5
cm. Hàm lƣợng vitamin C đứng hàng thứ 3, sau bƣởi Đƣờng Hồng và bƣởi Đƣờng Da
Láng 37,8%, trọng lƣợng quả 1,999g. Hiện nay, bƣởi Xim Vang đƣợc trồng nhiều ở
Đồng Nai (Nguyễn Văn Kế, 1995).
(b) Bƣởi Bồng: Là giống bƣởi ở Huế, theo những nghiên cứu khác nhau thì đây
là giống bƣởi lai, có hệ gen gần với chanh và quýt hơn là bƣởi. Do có khả năng chống
chịu với điều kiện khắc nghiệt của thời tiết cũng nhƣ khả năng chịu ngập đứng hàng
thứ ba sau bƣởi Ổi và bƣởi Hồng Đƣờng, khả năng chịu mặn đứng hàng thứ nhất trong
41 giống bƣởi ở Việt Nam nên giống bƣởi này dùng làm gốc ghép.
8
Hình 2.5: Vƣờn cây bị tàn phá do virus tristeza (cành
chết khô và không có trái)
Hình 2.6: Cây bƣởi bị nhiễm
bệnh virus tristeza (cây lùn và
lá bị vàng)
2.2 Các loại bệnh virus và môi giới truyền bệnh trên cây thuộc họ cam quýt
2.2.1 Các loại bệnh do virus
Loài virus citrus là
loài rất nhỏ, chỉ có thể
nhân lên trong tế bào
sống, thƣờng là tế bào của
citrus nhƣng nó cũng có
thể nhân trong cơ thể của
aphid hoặc một vài loài
làm vector khác. Bệnh
virus thì không chữa
đƣợc, khi một cây nhiễm
thì nó có thể tái nhiễm
đến khi chết. Khi cây nhiễm, nó có thể là tác nhân nhiễm cho các cây khác. Bệnh virus
thƣờng không lây qua hạt. Một vài loài virus chỉ nhiễm trên một vài loài citrus. Virus
có thể nhiễm vài tháng hoặc vài năm trƣớc khi có một vài triệu chứng. Trong một vài
trƣờng hợp, triệu chứng có thể nhanh chóng đƣợc phát hiện [27].
2.2.1.1 Citrus Tristeza virus (CTV)
Virus gây bệnh này có nguồn gốc từ nhiều năm trƣớc ở Trung Quốc. Tristeza là
bệnh tàn phá rất lớn trên citrus ở Bắc và Nam Mỹ,
mặc dù có khoảng phân bố rất rộng trên thế giới.
Bệnh hiện không còn ở Argentina, Brazil và
Uruguay, đây cũng là bệnh nguy hiểm ở Nhật
Bản. Bệnh cũng đƣợc xác định là có hiện diện ở
nƣớc ta [27].
Bệnh do virus dạng sợi dài (2 x 10 – 11
nm), tập trung và làm hỏng mạch dẫn nhựa libe
trong cây, xuống rễ và làm suy dinh dƣỡng nhƣ
rụng lá, chết đọt, lùn cây và thƣờng thối rễ. Bệnh
có thể lộ ra ở cây con mới trồng hay ở cây lớn bị
9
Hình 2.7: Triệu chứng bệnh “nổ lá”
suy dinh dƣỡng. Cây có mang mầm bệnh có thể vẫn thấy khỏe mạnh trong liếp ƣơm
nhƣng sớm lộ triệu chứng ngay sau khi trồng. Cây mang bệnh mãn tính sẽ bị lùn, phù
gốc do mắt tháp phát triển quá khổ. Hầu hết các giống cam quýt đều có triệu chứng
sọc lõm ở gỗ thân và cành (stem pitting). Một dạng đặc trƣng của bệnh là triệu chứng
tổ ong khi dùng cam chua làm gốc ghép: khi tách vỏ ở vùng bên dƣới mắt tháp sẽ thấy
nhiều lỗ nhỏ xếp cụm trong gỗ [27].
Bệnh đƣợc truyền bởi một loài aphid có tên là Toxoptera citricida Kirkaldy.
Ngƣời ta kiểm tra thấy rằng nếu 5 aphid tấn công cây thì 50% cây sẽ bị nhiễm và nếu
15 aphid tấn công cây thì 70% sẽ bị nhiễm. Ngƣời ta cũng nhận thấy rằng các type
khác nhau của virus này đều gây bệnh đƣợc [27].
CTV nhiễm trên tất cả các loài (nhân giống và tháp ghép) của cây citrus. Nó
đƣợc tìm thấy trên toàn thế giới và có nhiều giống khác nhau, trong các type khác nhau
đó có các type tàn phá rất lớn. Bệnh chịu ảnh hƣởng của điều kiện môi trƣờng, các
dạng khác nhau của cây citrus và các nòi virus khác nhau. Khi cây đƣợc ghép trên gốc
kháng thì cây có khả năng phục hồi lại sau đó [27].
2.2.1.2 Citrus tatter leaf virus ( CTLV)
CTLV đƣợc phát hiện đầu tiên 1962,
trên cây chanh Mayer thuộc Trung Quốc.
Sau đó một vài loài virus cũng đƣợc phát
hiện trên giống chanh đó ở Australia và ở
phía Nam châu Phi [27].
Bệnh do virus dạng sợi tóc và truyền
bệnh bằng côn trùng hoặc các vector khác.
Con đƣờng chủ yếu là lây qua nhân giống
và tồn tại ở chồi. Loại virus này đƣợc
truyền qua nhựa cây, có thể truyền khi cắt cành và công cụ làm vƣờn khi cắt cây bệnh
trƣớc [7].
Hầu hết các loài citrus khi nhân từ giống có chứa loài virus này không thấy
triệu chứng. Tuy nhiên, cây nhiễm đều bị lùn, chậm tăng trƣởng, lá biến dạng và nổi u
(sƣng tấy), cành non thì ngoằn ngèo. Ảnh hƣởng rõ ràng nhất là chồi vàng (khi chồi
non ghép trên gốc ghép) [27].
10
Hình 2.8: Gốc cây bị bệnh
bong vỏ gốc thân
2.2.1.3 Citrus exocortis virus (CEV)
CEV đƣợc phát hiện đầu tiên năm 1948, ở
Australia và bây giờ nó có ở khắp nơi trên thế giới.
Bệnh làm chậm tăng trƣởng trên cam. Bệnh rất dễ
lây qua ghép, ở các chồi ghép và không thấy triệu
chứng khi nhân giống. Thể viroid truyền qua cơ
giới công cụ cắt và tỉa cành [27].
Mầm bệnh do một loài viroid của virus,
viroid làm chết vỏ, khô, vỡ ra và có thể bóc vỏ
đƣợc dễ dàng. Nhựa thì không có dƣới lớp vỏ của
cây nhƣ vậy. Bệnh có thể nhiễm ở hầu hết loài
citrus khi nhân giống và luôn tiềm ẩn trong cây [27].
2.2.2 Môi giới truyền bệnh trên cây thuộc họ cam quýt
Đối với cây thuộc họ cam quýt thì nguyên nhân truyền bệnh do công cụ làm cắt
tỉa cành trong vƣờn, do các loại côn trùng truyền bệnh mà trong đó rệp là tác nhân chủ
yếu. Rệp sống chủ yếu bằng cách hút nhựa và chất kích thích sinh trƣởng ở các bộ
phận non của cây do đó thƣờng làm cho cây giảm quang hợp, nếu tấn công trên trái thì
làm trái nhỏ sẽ bị rụng, bị đen, kích thƣớc trái nhỏ, dị dạng, giảm chất lƣợng quả từ đó
làm giãm giá trị thƣơng mại. Đồng thời, rệp còn là tác nhân truyền bệnh virus gây hại
rất lớn cho các cây thuộc họ cam quýt nói riêng và nhiều loại cây trồng khác nói
chung. Phân của các loài rệp này thải ra quyến rũ nấm bồ hống đến cộng sinh làm
giảm khả năng quang hợp của cây, do phân của chúng chứa một lƣợng đƣờng rất cao.
Đồng thời phân của chúng còn có thể hấp dẫn các loài kiến khác nhau đến tha chúng đi
nơi khác để tiếp tục gây hại cho cây trồng [3, 7].
Rệp hại cây trồng đƣợc phân ra làm hai nhóm chủ yếu là nhóm rệp muội hay
còn gọi là rầy mềm, nhóm thứ hai là nhóm rệp sáp.
2.2.2.1 Rệp muội hại cây trồng
Nhóm rệp này chỉ có một họ duy nhất là Aphididae thuộc bộ cánh đều, có thân
mềm, dài từ 1 – 2 mm, dạng hình quả lê, trần trụi, cuối bụng có phiến đuôi và hai ống
bụng hai bên. Có thể có cánh hoặc không có cánh tuỳ theo điều kiện sinh sống (thời
11
Hình 2.9: Các môi giới truyền bệnh trên cây thuộc họ cam quýt
A: Rệp muội xanh Aphis citricola
B: Rệp muội nâu Toxoptera citricidus
C: Rệp muội đen Toxoptera aurantii
A B C
tiết và dinh dƣỡng, nếu không thích hợp thì số có cánh sẽ nhiều hơn và di chuyển đi
nơi khác sinh sống) [3].
Trên cam quýt có ba dạng rệp chủ yếu sau và cũng là tác nhân thuyền bệnh
virus tristeza:
Rệp muội xanh Aphis citricola
Rệp muội nâu Toxoptera citricidus
Rệp muội đen Toxoptera aurantii
2.2.2.2 Rệp sáp hại cây trồng
Gồm có 5 họ với 91 loài khác nhau phân bố rộng khắp các vƣờn cây ăn trái.
Asterolecaniidae có 2 loài
Coccidae với 19 loài (rệp sáp)
Diaspididae với 53 loài (rệp sáp vảy và rệp sáp dính)
Margarodidae với 3 loài (rệp sáp trắng và sáp bông)
Pseudococcidae với 14 loài (rệp sáp giả)
12
Thành phần rệp hại cây trồng đã đƣợc thống kê tại Việt Nam
Bảng 2.1 : Thành phần rệp hại cây trồng thuộc họ cam quýt chủ yếu ở Việt Nam
Tên khoa học Họ Hình ảnh minh họa theo họ
Toxoptera aurantii Aphididae
Toxoptera citricidus Aphididae
Toxoptera citricola Aphididae
Icerya purchasi Margarodidae
Planocuccus citri Pseudococcidae
Planococcus citriculus Pseudococcidae
Chloropulvinaria
aurantii
Coccidae
Saissetia coffeae Coccidae
Anonidiella aurantii Diaspididae
Chrysonphalus
aonidium
Diaspididae
(Theo Nguyễn Mạnh Chinh, 2002).
13
Hình 2.10: Hạt bƣởi nảy mầm
2.3 Các cách nhân giống của cây bƣởi
Để nhân giống các cây cam quýt nói chung và cây bƣởi nói riêng ta có thể sử
dụng các cách nhân giống khác nhau nhƣ gieo hạt, chiết cành, giâm cành, ghép.
2.3.1 Nhân giống cổ điển
2.3.1.1 Nhân giống bằng hạt
Đây là cách nhân giống đƣợc bắt đầu khi loài ngƣời biết trồng cây ăn quả. Đây
là quá trình tạo cây con từ hạt, hạt đƣợc hình
thành do sự thụ tinh của tế bào hạt phấn và tế
bào noãn, cây mới mọc mang đặc tính của cả bố
và mẹ hoặc nghiêng hẳn về bố hoặc mẹ. Cách
nhân giống này áp dụng chủ yếu để lấy cây con
làm gốc ghép. Rất ít vùng dùng cây con làm
giống vì phải 8 – 10 năm mới có thể cho quả
đƣợc [6 – 12].
Các yêu cầu khi chọn hạt làm gốc ghép để nhân giống:
Chọn những hạt mẩy không sâu bệnh từ quả tốt để làm giống.
Chọn cây thích hợp với điều kiện tự nhiên của địa phƣơng có năng suất cao,
phẩm chất tốt.
Chọn cây là những cây ổn định về mặt sinh trƣởng, có từ 6 – 7 năm tuổi trở lên.
Chọn cây sinh trƣởng khỏe, có bộ rễ phát triển mạnh, cành phân tán cân đối, lá
tƣơi tốt, không sâu bệnh.
2.3.1.2 Nhân giống bằng cách chiết cành
Cây có múi nói chung đều dễ nhân giống bằng phƣơng pháp chiết nhánh bó
bầu. Nguyên liệu nhân giống là cành đã có búp sinh trƣởng, chỉ cần bóc một khoảnh
vỏ bó đất, khi cành ra rễ mới cắt khỏi cây mẹ. Ƣu điểm của phƣơng pháp là vì chƣa cắt
khỏi cây mẹ nên cành đƣợc nuôi một phần bằng nhựa cây mẹ nên cành dễ sống hơn
[14, 15].
14
Bó chổ cắt bằng rêu ẩm
Dùng bọc và dây buột chặt lại
Hình 2.11: Cách thực hiện chiết cành
Cách thực hiện gồm các bƣớc chủ yếu sau đây:
Chọn cành dài khoảng 15 – 30 cm, cũng có thể làm vào mùa hè lúc đó
vỏ cây còn cứng. Sau đó, cắt lột bỏ lớp một lớp vỏ và cạo bỏ lớp vỏ cứng
bên ngoài một cách nhẹ nhàng, có thể
bổ sung indolebutyric acid lên bề mặt
lát cắt (là một loại hormon tạo rễ).
2.3.1.3 Nhân giống bằng cách giâm cành
Phƣơng pháp này dựa trên khả năng hình thành rễ phụ (rễ bất định) của các
đoạn cành đã cắt rời khỏi thân mẹ (hoặc các đoạn rễ). Ngày nay, phƣơng pháp này
đƣợc ứng dụng rộng rãi nhằm nhân giống các cây công nghiệp, cây lâm nghiệp. Ở
nƣớc ta, việc nhân giống chanh bằng phƣơng pháp giâm cành rất phổ biến nhằm tạo
cây lùn, nhanh thu hoạch quả và chu trình kinh doanh khai thác ngắn nhƣng hiệu quả
cao [15].
Nhà giâm cành nói chung phải thoáng mát, kín gió, trao đổi không khí tốt. Cành
để thực hiện nhân giống là những cành bánh tẻ, phần lớn là những cành ra trong năm,
có khi ra cùng trong vụ xuân hoặc hè. Nguyên tắc chung là chọn những cành lƣng
chừng tán, ngoài bìa tán và những cành ở cấp cành cao (những cành không mang hoa,
quả và những cành ổn định sinh trƣởng chƣa lâu).
Cắt cành giống vào thời gian không có nắng trong ngày: sáng sớm hay chiều tối
vì cành lá sẽ mất nƣớc đột ngột, tỉ lệ ra rễ kém.
Cành cắt xong cần đƣợc phun nƣớc cho ƣớt lá rồi dựng đứng vào trong xô hoặc
thùng có chứa nƣớc sạch, đậy lại bằng vải màu tối đã thấm ƣớt.
15
Cành sau đó đƣợc xử lý lại, đối với cành dễ ra rễ có thể cắm thẳng vào nền
giâm, hoặc xử lý hóa chất ra rễ ở nồng độ thấp (NAA, IAA hay IBA).
Phải thƣờng xuyên duy trì độ ẩm từ lúc cắm cành cho đến lúc ra rễ.
Nhiệt độ thích hợp cho quá trình tạo rễ ở cây ăn quả là 21 – 26oC.
Khi rễ của cành giâm mọc đủ dài, hơi chuyển từ màu trắng sang màu vàng và
dẻo thì phải ra ngôi kịp thời trong vƣờn ƣơm hay túi polymer.
2.2.1.4 Nhân giống bằng cách ghép
Ghép là phƣơng pháp đem cành hay mầm nhánh của cây mẹ có nhiều ƣu điểm
nhƣ phẩm chất tốt, năng suất cao… gắn sang gốc một loại cây khác để tạo thành một
thể mới thống nhất [12].
Ƣu điểm
Cây sau khi ghép giữ đƣợc đặc tính của cây mẹ, mau cho trái, tuổi thọ cao.
Nhân đƣợc nhiều cây giống.
Cây có bộ rễ ăn sâu, chống đƣợc gió bão va chạm tốt hơn so với giâm cành,
chiết cành.
Sử dụng đƣợc các đặc tính tốt của cây mẹ làm gốc ghép nhƣ chịu hạn, chịu
úng, chịu lạnh …..
Cây cao có thể làm thấp xuống nhờ ghép.
Áp dụng đƣợc với những cây không hạt.
Phục tráng cho những cây già, quý hiếm.
Thay đổi đƣợc tính trạng đực khi ghép cây cái lên cây đực.
Nhƣợc điểm
Kỹ thuật ghép tiến hành phức tạp hơn giâm cành, chiết cành.
Cần phải có kiến thức nhất định về cây tiến hành ghép.
Cần phải nghiên cứu khi ghép khác họ khác loài.
Có khoảng 30 loại bệnh lây lan qua đƣờng ghép do mycoplasma, virus,
viroid, vi khuẩn.
16
Biểu bì
Nhu mô
Cƣơng mô
Libe
Tƣợng tầng
Nhu mô tủy
Thân cây hai lá mầm
Mộc
Hình 2.12: Thân cây hai lá mầm
(a) Cơ sở kết hợp của gốc ghép và cành ghép
Cấu trúc thân cây cắt
ngang có ba phần chính: lớp
vỏ ngoài cùng có nhiệm vụ
dẫn nhựa luyện từ lá xuống rễ,
phần gỗ phía trong dẫn nhựa
nguyên từ gốc lên cành lá,
phần giữa gỗ và vỏ là tƣợng
tầng mô phân sinh rất mỏng,
có khả năng phân chia nhanh,
tạo nên gỗ bên trong và vỏ bên
ngoài.
Việc kết hợp giữa gốc và cành ghép gồm 4 bƣớc nhƣ sau:
Áp sát phần tƣợng tầng của gốc với cành ghép.
Lớp tế bào tƣợng tầng ngoài của gốc và cành ghép tạo ra những tế bào nhu
mô dính lại với nhau gọi là mô sẹo.
Các tế bào nhu mô của mô sẹo phân hoá thành những tế bào tƣợng tầng mới,
kết hợp với tƣợng tầng nguyên thủy của gốc và cành ghép.
Các tế bào tƣợng tầng mới tạo ra những mô mạch mới, gỗ bên trong và libe
bên ngoài, hình thành sự kết hợp mạch giữa gốc và cành ghép giúp dinh dƣỡng và
nƣớc đƣợc vận chuyển qua lại.
(b) Điều kiện để ghép cành
Để đảm bảo việc ghép cành thành công cần phải lƣu ý một số yếu tố sau [12, 14, 15]:
Các cây ghép với nhau phải cùng một họ để có khả năng kết hợp cao, tốt
nhất là cùng loài, cùng thứ.
Gốc ghép, cành ghép cần có mức sinh trƣởng tƣơng đƣơng nhau để có khả
năng kết hợp tốt.
Hai bộ phận ghép phải đƣợc áp chặt nhau để tăng khả năng kết dính, chỗ
ghép không đƣợc dơ, nóng hay bị ẩm ƣớt.
17
Cành
ghép Gốc ghép
Cài hai lƣởi gà vào
với nhau
Dùng kẹp
kẹp lại
Cắt rời cành ghép
khỏi gốc ghép
Hình 2.13: Cách ghép áp
A : Gốc ghép
B : Tạo lƣỡi gà cho gốc ghép
C : Cành ghép cũng đƣợc tạo lƣỡi gà
D : Áp cành ghép và gốc ghép lại
E : Dùng dây quấn chặt cành ghép vào gốc
ghép.
Hình 2.14: Cách ghép cành
Muốn cho cành ghép tiếp hợp vào gốc ghép, nhất thiết phải có một bộ phận
của mô phân sinh ở cành ghép tiếp xúc tƣơng đối chặt với một bộ phận tƣợng tầng của
gốc ghép.
(c) Các phƣơng pháp ghép
Ghép áp
Khi gốc ghép và cành ghép có đƣờng kính tƣơng đƣơng nhau ta đem chúng lại
gần nhau và áp lại với nhau. Dùng dao vát một miếng nhỏ để lộ tƣợng tầng ở gốc ghép
và cành ghép, buộc chặt cành ghép và gốc ghép lại với nhau theo vị trí vết cắt. Sau 40
– 50 ngày vết cắt sẽ
liền sẹo, cắt bỏ ngọn
gốc ghép và cắt rời
gốc cành ghép.
Phƣơng pháp
này cho tỷ lệ sống
rất cao (90 – 95%)
nhƣng rất công phu
và hệ số nhân thấp
[12, 15].
Ghép cành
Ghép cành là một phƣơng pháp khá phổ biến trong nhân giống cây ăn quả, áp
dụng trong các trƣờng hợp cây khó lấy mắt hoặc trong những thời vụ mà nhiệt độ và
ẩm độ thấp, sự chuyển động của nhựa trong cây kém. Nhiều khi kết hợp giữa ghép
đoạn cành và ghép mắt để tận dụng cành ghép [12, 15].
18
A : Gốc ghép đƣợc cắt chữ T
B : Lấy mắt ghép từ cành ghép
C : Mắt ghép đã sẵn sàng để ghép
D : Mắt ghép đƣợc ghép vào vết cắt
E : Buộc chặt mắt ghép vào gốc ghép
Hình 2.17: Cách ghép chữ T
Mắt
Hình 2.15: Chồi nách trên thân cây
Ghép mắt
Ngƣời ta bóc lấy một mắt ở nách lá trên
một cành bánh tẻ của cây mẹ và một mảnh vỏ trên
gốc ghép. Áp mắt ghép vào chỗ đã bóc vỏ trên
gốc ghép rồi buột lại. Khi mắt ghép nảy mầm sẽ
tạo một cây ghép. Ghép mắt có ƣu điểm là hiệu
suất lao động cao, thao tác đơn giản.
Ghép mắt gồm các phƣơng pháp ghép chủ yếu sau:
Ghép cửa sổ
Ghép chữ T
B C D
A: Gốc ghép
B: Gốc ghép đƣợc tạo “cửa sổ”
C: Mắt ghép đƣợc đặt vào “cửa sổ”
D: Dùng dây buộc chặt mắt ghép vào
gốc ghép
Hình 2.16: Cách ghép cửa sổ
A
19
A B C
A : Gốc ghép đƣợc lấy một mảnh cả vỏ và thân
B : Mắt ghép cũng đƣợc lấy một mảnh tƣơng tự
C : Áp mắt ghép vào gốc ghép và buộc dây
Hình 2.18: Cách ghép mắt dạng mảnh
Ghép mắt dạng mảnh
Ƣu điểm nhất của phƣơng pháp này là thao tác đơn giản, không cần bóc vỏ
cành ghép và gốc ghép, nhƣng nếu cây chuyển nhựa tốt thì tỷ lệ sống cao hơn.
Dùng dao cắt hai lát trên gốc ghép lấy đi một mảnh cả gỗ và vỏ thêm hai lát ở
cành ghép để lấy mắt có cả cuống lá, lắp vừa khít vào gốc ghép, buộc chặt bằng dây.
Sau một thời gian nhất định ta có thể mở dây ra và cắt ngọn gốc ghép [12, 15].
2.3.2 Nhân giống bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô
Trong trƣờng hợp cây ăn quả lâu năm, kỹ thuật ghép đang chiếm vị trí hàng đầu
trong nhân giống vì kết hợp đƣợc khả năng chống chịu của gốc hoang dã với mắt ghép
có ƣu điểm năng suất và phẩm chất tốt. Tuy nhiên trong lúc ghép theo kỹ thuật truyền
thống, do thời gian trồng gốc ghép kéo dài và kích thƣớc mắt ghép khá lớn nên bệnh
virus có thể truyền lây.
Để khắc phục nhƣợc điểm trên, kỹ thuật ghép đỉnh sinh trƣởng gọi tắt là vi ghép
đƣợc thử nghiệm và mang lại kết quả tốt. Về nguyên tắc, vi ghép là nuôi cấy đỉnh sinh
trƣởng nhƣng qua dinh dƣỡng của gốc ghép. Đỉnh sinh trƣởng làm mắt ghép có kích
thƣớc từ 0,2 – 0,5 mm, đƣợc tách từ búp non đang sinh trƣởng mạnh của cây mẹ
trƣởng thành, gốc ghép là cây mới nảy mầm từ hạt của giống hoang dại, toàn bộ cây
ghép đƣợc nuôi dƣỡng trong điều kiện ống nghiệm vô trùng. Những cây ghép thu đƣợc
20
bằng phƣơng pháp này hoàn toàn sạch bệnh và mang đặc điểm di truyền của cây mẹ
cho mắt ghép [14].
2.3.2.1 Các yếu tố ảnh hƣởng đến vi ghép
Chất điều hòa sinh trƣởng
Sẽ có lợi hơn nếu các chồi ghép đƣợc đặt nuôi cấy trong môi trƣờng MS có
chứa chất điều hòa sinh trƣởng. Jonal và ctv (1983) đã chứng minh, thêm Cytokinin
vào môi trƣờng nuôi cấy (0,1 mg Zeatin/l nếu chồi nuôi cấy trong 48 giờ; 0,01 mg
Zeatin/l nếu nuôi thêm 48 – 240 giờ) có hiệu quả đặc biệt kích thích sự tiếp hợp nhanh
chóng của gốc ghép và chồi ghép. Để mỗi lần ghép thành công, có một cách là nuôi
chồi ghép trong môi trƣờng nuôi cấy có chất điều hòa sinh trƣởng trong một thời gian
ngắn trƣớc khi ghép 5 – 10 phút trong môi trƣờng 10 mg/l 2,4 D hoặc 1 mg/l BAP
làm tăng tỷ lệ thành công đối với cây có múi (Edriss và Burger, 1984). Starratino và
Caruso (1998), đạt tỷ lệ cây ghép sống khá cao khi nhúng chồi ghép và mặt cắt gốc
ghép vào môi trƣờng có 0,5 mg/l BAP trong 20 phút trƣớc khi cả hai ghép lại với
nhau.
Sự hóa nâu và khô dần của chồi ghép.
Chồi khô dần là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của kỹ thuật. Để ngăn cản quá
trình này, Piego Alfaro và Murashige (1987) đã dùng lớp vỏ mỏng môi trƣờng dinh
dƣỡng có agar để liên kết nơi ghép. Agar sẽ làm tăng sự phát triển của chồi và chất
dinh dƣỡng từ khối agar đƣợc tiết ra nuôi chồi trong suốt tuần thứ nhất đến tuần thứ ba
sau khi ghép; nếu không sẽ có kết quả là cây ghép rất yếu.
Chồi bị hóa nâu nguyên nhân do các chồi ghép quá nhỏ hay thao tác quá chậm,
có thể hạn chế bằng cách ngâm chồi trong dung dịch chống oxy hóa 2g/l Sodium
Diethyldithiocarabamate (DIECA) hoặc nhỏ một giọt dung dịch lên trên mặt cắt của
gốc ghép ngay trƣớc khi ghép chồi lên. Theo Navarro (1988) thì thao tác nhanh kỹ
thuật ghép nhanh sẽ ngăn cản quá trình oxy hóa phenol và có hiệu quả hơn những chất
chống oxy hóa.
Với 0,5 mg/l NAA đã làm tăng đáng kể tỷ lệ sống của tổ hợp ghép (37,5%) cao
hơn rất nhiều so với môi trƣờng không có NAA (10,43%)
Hơn nữa khi có NAA thì không cần thƣờng xuyên khử chồi phụ so với khi không có
NAA phải khử chồi phụ mỗi tuần hoặc 15 ngày một lần vì NAA ức chế sự hình thành
21
và phát triển của các chồi phụ nhƣng kích thích gốc ghép mọc nhiều rễ phụ và phát
triển rất tốt.
Khi kết hợp NAA và Kinetin với nồng độ trên, chồi ghép mau liền sẹo và phát
triển tốt, sau 3 tuần kích thƣớc chồi đạt 8 mm. Tuy nhiên gốc có hiện tƣợng hình thành
mô sẹo và không hình thành rễ cho dù ta cấy chuyền sang môi trƣờng không có chất
điều hoà sinh trƣởng sau 2 tuần. Với 3 mg/l Adenin cây ghép có tác dụng ngƣợc lại.
Hiện tƣợng mắt ghép bị nâu đen hay bị khô đều thấy ở tất cả độ tuổi gốc ghép
Tuổi của gốc ghép
Thí nghiệm với gốc ghép ở độ tuổi khác nhau 15, 21, và 60 ngày cho thấy gốc
già, cứng nên khó cắt và dễ bị dập nơi vết cắt nhƣng ngƣợc lại do vỏ dầy cứng nên giữ
đƣợc mắt ghép khi ta đặt vào, mắt ghép ít bị rơi khỏi nơi ghép và dễ liền sẹo sau khi
ghép. Tuy nhiên chú ý phải nhẹ nhàng khi đặt mắt ghép vào tránh kẹp chặt làm tổn
thƣơng cành ghép. Tuổi gốc ghép còn nhỏ thì nơi ghép dễ bị mô sẹo hoá và tốt nhất là
gốc ghép ở độ tuổi 15 ngày sau nảy mầm.
Các tác giả đã chứng minh rằng:
Gốc ghép non, mắt ghép dễ bị mô sẹo hóa, khả năng nảy chồi thấp.
Gốc già, mắt ghép khó liền, tỷ lệ mắt ghép nâu đen cao.
Thích hợp nhất là từ 14 – 16 ngày tuổi của gốc ghép sau khi hạt nảy mầm. Kết
quả cụ thể tính theo % ghép thành công là: 15,2; 16,6; 40,0; 37,1; 36,6; và 14,3% với
tuổi gốc ghép tƣơng ứng là 10; 12; 14; 16; 18 và 20 ngày (17).
Độ lớn của mắt ghép
Chồi ghép có thể lấy trực tiếp hoặc nuôi cấy một thời gian ngắn trƣớc khi ghép.
Tỷ lệ ghép thành công sẽ cao hơn khi nuôi lớn những đỉnh sinh trƣởng độc lập cho đến
khi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUAN VAN TOT NGHIEP.pdf