Nghiên cứu lựa chọn kết cấu và công nghệ thi công kết cấu nhịp dẫn

MỤC LỤC CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CẦU ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG. 1.Giới thiệu chung : 1 1.1. Địa giới hành chính : 1 1.2. Bản đồ vị trí 2 1.3. Bản đồ hành chính 2 1.4. Địa hình : 3 2. Giới thiệu khái quát về tình hình giao thông và các điều kiện, đặc điểm địa chất, thủy văn ở khu vực tỉnh An Giang: 5 2.1. Điều kiện tự nhiên ở tỉnh An Giang: 5 2.1.1. Kênh rạch - sông ngòi: 5 2.1.1.1. Rạch tự nhiên 5 2.1.1.2. Kênh đào 6 2.1.1.3. Khe suối 7 2.1.1.4. Hồ 7 2.1.2. Điều kiện địa lý : 8 2.1.3. Điều kiện hoàn lưu khí quyển : 8 2.1.4. Đặc điểm về khí hậu: 8 2.1.4.1. Nhiệt độ và độ ẩm: 8 2.1.4.2. Lượng mưa: 8 2.1.4.3. Gió: 9 2.1.5. Đặc điểm địa chất: 9 2.1.5.1. Các thành tạo magma : 9 2.1.5.2. Các thành tạo trầm tích : 10 2.1.6. Tài nguyên khoáng sản 10 2.1.6.1. Đá xây dựng : 10 2.1.6.2. Cát xây dựng : có 2 nhóm 10 2.1.6.3. Đất sét: 11 2.2. Tình hình giao thông nông thôn ở khu vực tỉnh An Giang: 11 2.2.1. Về hệ thống giao thông: 11 2.2.1.1. Đường bộ: 11 2.2.1.2. Giao thông đường thủy nội địa: 12 2.2.2. Định hướng phát triển GTNT 12 2.2.2.1. Định hướng chung : 12 2.2.2.2. Định hướng của tỉnh An Giang 16 Chương II : KHÁI QUÁT VỀ YÊU CẦU THIẾT KẾ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THIẾT KẾ CẤU CẦU GIAO THÔNG NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG – MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 1. Yêu cầu thiết kế cho hệ thống giao thông nông thôn tỉnh An Giang: 18 1.1. Yêu cầu theo Quy trình thiết kế: 18 1.1.1. Tải trọng thiết kế : 18 1.1.2. Khổ cầu thiết kế : 19 1.1.3. Bề rộng và chiều cao thông thuyền dưới cầu : 19 1.2. Yêu cầu theo thực tế khu vực tỉnh An Giang 19 1.2.1. Tải trọng thiết kế : 19 1.2.2. Khổ cầu thiết kế : 20 1.2.3. Bề rộng và chiều cao thông thuyền dưới cầu : 21 1.2.4. Khẩu độ cầu có xét đến điều kiện thông thuyền, thoát lũ : 21 1.3. Kiến nghị : 22 1.3.1. Qui phạm thiết kế : 22 1.3.2. Loại kết cấu nhịp cầu : 23 1.3.3. Mố trụ cầu : 23 1.3.4. Tải trọng thiết kế : 23 1.3.5. Khổ cầu 23 1.3.6. Trắc dọc cầu : 24 1.3.7. Khẩu độ cầu : 24 2. Các giải pháp thiết kế đã dùng cho hệ thống giao thông nông thôn tỉnh An Giang: 24 2.1. Hướng thiết kế theo phương án đúc dầm BTCT thường tại công trường: 24 2.1.1. mặt cắt ngang kết cấu nhịp : (Dự án GTNT năm 1 – An Giang) 24 2.1.2. Ưu điểm 25 2.1.3. Khuyết điểm 25 2.2. Hướng thiết kế theo phương án kết cấu nhịp giàn BALEY thép lắp ghép từng đoạn nhịp: 25 2.2.1. mặt cắt ngang kết cấu nhịp : 25 2.2.2. Ưu điểm 26 2.2.3. Khuyết điểm 27 2.3. Hướng thiết kế theo phương án cầu treo dây văng dầm thép: 27 2.3.1. mặt cắt ngang kết cấu nhịp : 27 2.3.2. Ưu điểm 28 2.3.3. Khuyết điểm 28 2.4. Hướng thiết kế theo phương án kết cấu nhịp dầm BTCT DƯL căng trước tại xưởng đúc rồi vận chuyển đến công trường : 28 2.4.1. mặt cắt ngang kết cấu nhịp : 28 2.4.2. Ưu điểm 29 2.4.3. Khuyết điểm 29 2.5. Hướng thiết kế theo phương án kết cấu nhịp dầm thép liên hợp BTCT : 30 2.5.1. mặt cắt ngang kết cấu nhịp : 30 2.5.2. Ưu điểm : 30 2.5.3. Khuyết điểm : 30 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài : 30 CHƯƠNG III : NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO DẦM BÊ TÔNG DỰ ỨNG LỰC. 1.Tổng quan về dầm Bê Tông Dự Ứng Lực: 32 1.1. Nguyên tắc làm việc của dầm BTCT DUL 32 1.2. Các chỉ tiêu cơ lý : 33 1.2.1. Yêu cầu đối với hổn hợp bê tông : 33 1.2.1.1. Xi măng : 33 1.2.1.2. Cát : 34 1.2.1.3. Cốt liệu thô : 35 1.2.1.4. Nước để trộn bê tông và bảo dưàng bê tông : 37 1.2.2. Các chất phụ gia dùng trong bê tông : 38 1.2.3. Cốt thép dự ứng lực : 39 1.2.4. Cốt thép thường và các chi tiết bằng thép chôn sẵn : 40 1.2.5. Ống tạo lỗ đặt cốt thép DƯL : 41 1.2.6. Chất bôi trơn trong lòng ống đặt cốt thép DƯL : 42 1.2.7. Neo CT DƯL và các phụ kiện của neo : 42 1.2.8. Keo epoxy : 44 2. Tính toán thiết kế, công nghệ chế tạo, phạm vi ứng dụng, quy trình thí nghiệm dầm Bê tông Dự Ứng Lực: 44 2.1. Tính toán thiết kế: 44 2.1.1. Nguyên lý thiết kế : 44 2.1.1.1. Tổng quát : 44 2.1.1.2. Tính dẻo : 45 2.1.1.3. Tính dư : 46 2.1.1.4. Tầm quan trọng trong khai thác : 46 2.1.2. Các trạng thái giới hạn 47 2.1.2.1. Tổng quát 47 2.1.2.2. Trạng thái giới hạn sử dụng 47 2.1.2.3. Trạng thái giới hạn mỏi 47 2.1.2.4. Trạng thái giới hạn cường độ 49 2.1.2.5. Trạng thái giới hạn đặc biệt 51 2.1.3. Ứng suất trong cốt thép dự ứng lực ở mức sức kháng uốn danh định : 51 2.1.3.1. Phân bố ứng suất theo hình chữ nhật 51 2.1.3.2. Các cấu kiện có cốt thép dự ứng lực dính bám : 51 2.1.3.3. Các cấu kiện có thép dự ứng lực không dính bám 53 2.1.4. Sức kháng uốn 54 2.1.4.1. Sức kháng uốn tính toán 54 2.1.4.2. Mặt cắt hình T 54 2.1.4.3. Mặt cắt hình chữ nhật 55 2.1.4.4. Các dạng mặt cắt khác 55 2.1.5. Các giới hạn về cốt thép : 55 2.1.5.1. Lượng cốt thép tối đa : 55 2.1.5.2. Lượng cốt thép tối thiểu 56 2.1.6. Khống chế nứt bằng phân bố cốt thép 57 2.1.7. Các biến dạng 58 2.1.7.1. Tổng quát 58 2.1.7.2. Độ võng và độ vồng 59 2.1.8. Cắt và xoắn : 62 2.1.8.1. Tổng quát 62 2.1.9. Các giới hạn ứng suất cho các bó thép DUL : 63 2.1.10. Các giới hạn ứng suất đối với bê tông : 64 2.1.10.1. Đối với các ứng suất tạm thời trước khi xảy ra các mất mát - Các cấu kiện dự ứng lực toàn phần : 64 2.1.10.2. Đối với các ứng suất ở trạng thái giới hạn sử dụng sau khi xảy ra các mất mát. Các cấu kiện dự ứng lực toàn phần 65 2.1.11. Mất mát dự ứng suất : 66 2.1.11.1. Tổng mất mát dự ứng suất 66 2.1.11.2. Các mất mát tức thời 67 2.1.11.3. Ước tính gần đúng toàn bộ mất mát theo thời gian 69 2.1.11.4. Ước tính chính xác các mất mát theo thời gian 70 2.1.11.5. Các mất mát dự ứng suất để tính độ võng 72 2.1.12. Tải trọng : 73 2.1.12.1. Hệ số và tổ hợp tải trọng thiết kế : 73 2.1.12.2. Tải trọng thi công – Hệ số tải trọng thi công : 76 2.2. Công nghệ chế tạo: 79 2.2.1. Gia công cốt thép thường và cốt thép dư ứng lực 79 2.2.1.1. Yêu cầu chung 79 2.2.1.2. Gia công cốt thép thường 80 2.2.1.3. Lắp đặt cốt thép thường 81 2.2.1.4. Nối cốt thép thường 81 2.2.1.5. Đặt cốt thép chờ 82 2.2.1.6. Bảo vệ tạm thời cho cốt thép dự ứng lực 82 2.2.1.7. Đặt các ống chứa cốt thép dự ứng lực 82 2.2.1.8. Lặp đặt neo và bộ nối neo 83 2.2.1.9. Gia cốt cốt thép dự ứng lực 84 2.2.2. Bệ căng, ván khuôn, đà giáo 84 2.2.2.1. Khái quát 84 2.2.2.2. Thiết kế : 86 2.2.2.3. Thi công 87 2.2.2.4. Kiểm tra, nghiệm thu, tháo dỡ 89 2.2.3. Căng kéo cốt thép : 90 2.2.2.5. Kích căng kéo cốt thép : 90 2.2.2.6. Bộ neo và dụng cụ kẹp 91 2.2.2.7. Khống chế ứng suất căng kéo : 91 2.2.2.8. Phương pháp căng trước : 94 2.2.2.9. Phương pháp căng sau 96 2.2.4. Đổ bê tông dầm : 97 2.2.4.1. chừa sẳn lổ đặt cốt thép căng sau : 97 2.2.4.2. Đổ bê tông : 98 2.2.4.3. Công tác bê tông với các công nghệ thi công : 103 2.2.4.4. Bảo dưỡng bê tông : 104 2.2.4.5. Bơm vữa xi măng 105 2.2.4.6. Đổ bê tông bịt đầu dầm : 107 2.3. Đánh giá chất lượng và nghiệm thu dầm cầu BTDƯL : 107 2.3.1. Quy định chung : 107 2.3.2. Nghiệm thu qua các hồ sơ, tài liệu, nhật ký thi công : 108 2.3.3. Kiểm tra nghiệm thu sản phẩm thực tế : 108 2.3.3.1. Kiểm tra kích thước hình học của dầm 108 2.3.3.2. Kiểm tra tình trạng mặt ngoài của dầm. 109 2.3.3.3. Kiểm tra vết nứt 109 2.3.3.4. Kiểm tra và đánh giá chất lượng bê tông dầm bằng phương pháp gián tiếp. 110 CHƯƠNG IV : ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT: 1.Tính kinh tế : 111 2.Điều kiện chế tạo : 111 3.Điều kiện thi công : 112 4.Duy tu bảo dưỡng : 112 5.Mỹ Quan và môi trường : 112 CHƯƠNG V : KẾT LUẬN - DỰ KIẾN HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 1.Kết luận: 113 1.1. Tổng kết các kết quả nghiên cứu đã thu được: 113 1.2. Khả năng áp dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tế: 113 2.Dự kiến hướng nghiên cứu tiếp theo : 114 CÁC PHỤ LỤC THAM KHẢO :

docChia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3343 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu lựa chọn kết cấu và công nghệ thi công kết cấu nhịp dẫn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lắp dựng ván khuôn, do áp lực gió. Áp lực ngang của hỗn hợp bê tông tươi chưa hoá cứng. Các tải trọng đặc biệt mà có thể dự đoán xảy ra trong thi công. Tải trọng thẳng đứng được tính với tỷ trọng bê tông cốt thép là 2,5T/m3, hoạt tải được coi là rải đều với trị số không nhỏ hơn 250Kg/m2, và được lấy tuỳ tình hình cụ thể. Tải trọng nằm ngang tác dụng lên ván khuôn thành bên do bê tông tươi lấy như sau: Khi tốc độ bê tông đổ không quá 2m/giờ p = 0,8 + 80R/(T + 20) £ 10 (T/m2) hoặc 2,4.H (T/m2) (48) Khi tốc độ bê tông theo chiều cao lớn hơn 2m/giờ p = 0,8 + (120 + 25R)/(T + 20) £ 15 (T/m2) hoặc 2,4.H (T/m2) (49) Trong đó : p = áp lực ngang (T/m2). R = Tốc độ đổ bê tông theo chiều cao (m/giờ). T = Nhiệt độ của bê tông trong khuôn (oC). H = Chiều cao của bê tông tươi bên trên điểm đang xét (m). Khi dùng biện pháp rung động bên ngoài ván khuôn dùng bê tông có độ sệt lớn, dùng phụ gia làm chậm hoá cứng hoặc các phụ gia khác, giá trị của p phải tăng lên thích đáng. Vật liệu : Vật liệu dùng làm ván khuôn, đà giáo, bệ căng phải được chọn sao cho đảm bảo về cường độ, độ cứng, độ vững, không gây ảnh hưởng xấy đến bê tông tươi do hút nước và cũng không làm hỏng bề mặt ngoài của kết cấu BTCT. Khi chọn vật liệu ván khuôn đà giáo và bệ căng phải xét đầy đủ các vấn đề như loại kết cấu, số lần sẽ sử dụng lại, vị trí sử dụng. Nên dùng thép làm ván khuôn kết cấu BTDƯL. Thiết kế : A/ Thiết kế ván khuôn Ván khuôn phải được thiết kế với hình dạng và vị trí chính xác. Ván khuôn phải dễ lắp dựng và tháo dỡ. Các mối nối phải song song hoặc phải vuông góc với trục dầm và trám kín đủ chống rò rỉ vữa. Ván khuôn phải có vạt cạnh ở chỗ có góc cạnh. B/ Thiết kế đà giáo Vật liệu và kiểu đà giáo được lựa chọn sao cho phù hợp các điều kiện của kết cấu BTCT và điều kiện thi công. Các cột đứng phải đủ cường độ và chống được oằn, cần có các giằng ngang và giằng chéo đủ để giữ ổn định các cột chống. Phải đặt các dầm tạm hoặc các cấu kiện tạm khác để phân bố tải trọng lên tất cả các cột chống thẳng đứng. Phải chọn cấu tạo sao cho mọi tải trọng đều được truyền xuống đến móng. Đà giáo phải được cố định phần trên của nó vào các kết cấu hiện có hoặc nhờ các giằng ngang và giằng kéo. Cần đảm bảo cho ván khuôn nghiêng không bị áp lực bê tông làm cho biến dạng. Đà giáo phải được thiết kế sao cho dễ dàng tháo dỡ an toàn, tránh xung kích ảnh hưởng xấu đến kết cấu B TCT, muốn vậy nên dùng các kích vít, các nêm, kích dầu, tăng đơ và các biện pháp khác. Các mối nối của các đà giáo và ở các liên kết của cột chống thẳng đứng với các dầm cầu phải đảm bảo không bị trượt, lật và vững chắc. Nên dùng mối nối đối đầu hoặc mối nối âm dương cho các cột chống. Tất cả các mối nối và các điểm giao nhau của các bộ phận bằng thép đều phải có liên kết bằng bu lông bàn kẹp hoặc kiểu liên kết khác bằng thép. Khi dựng xong đà giáo phải có thử tải toàn bộ hay những bộ phận quan trọng. Các dầm của đà giáo có chiều cao quá 300mm phải có các liên kết ngang để chống quay hoặc lật đổ. Móng của đà giáo phải được thiết kế tránh bị lún quá mức và tránh hiện tượng nghiêng lệch. Khi móng đặt trên đất mềm hoặc đất mới đắp nên dùng móng cọc hoặc có các biện háp hữu hiệu để tăng cường móng. Phải có biện pháp hữu hiệu để bù lại độ lún và biến dạng của đà giáo trong hoặc sau khi đổ bê tông. Độ võng của đà giáo phải được tính toán trước khi thi công và được điều chỉnh, tính toán lại trong quá trình thi công, đặc biệt là đối với các kết cấu thi công phân đoạn. C/ Thiết kế bệ căng Bệ căng cố định hoặc bệ căng di động hoặc bệ căng tháo lắp được cần phải được thiết kế sao cho đảm bảo sử dụng thuận tiện, an toàn được nhiều lần, đảm bảo độ bền, độ cứng và độ ổn định mà không ảnh hưởng xấu đến chất lượng kết cấu BTDƯL kéo trước cũng như tính đồng đều trong sản xuất hàng loạt các kết cấu đó. Bệ căng cố định hoặc bệ căng di động làm bằng thép hoặc bê tông đúc tại chỗ nên được ưu tiên. Hạn chế việc thiết kế và sử dụng bệ căng loại tháo lắp được bằng thép. Cấu tạo bệ căng phải đảm bảo thuận tiện cho việc đặt cốt thép thường và cốt thép DƯL đúng vị trí đảm bảo thuận tiện và đủ không gian cho việc lắp dựng và tháo dỡ ván khuôn, cung cấp bê tông, thi công bê tông và cẩu nhấc kết cấu đã chế tạo xong để đưa đi nơi khác. Vị trí của bệ căng phải ở nơi cao ráo, đảm bảo thoát nước tốt để khu vực quanh bệ căng luôn luôn khô ráo, bệ căng phải đảm bảo tuyệt đối không lún. Thi công A/ Thi công ván khuôn Các bộ phận ván khuôn phải được liên kết vững chắc với nhau bằng bu lông hoặc thanh thép. Các đầu bu lông và đầu thanh thép đó không được lộ ra trên bề mặt của bê tông sau khi tháo ván khuôn, tốt nhất nên đặt các thanh thép nói trên trong các ống bằng nhựa. Sau khi tháo khuôn thì rút bu lông hoặc thanh thép ra và trám kín ống nhựa. Phần chôn vào bê tông của các thanh thép hoặc bê tông dùng làm giằng, nếu ăn sâu vào bê tông ít hơn 2,5cm thì phải tháo bỏ bằng cách đục bê tông ra. Các lỗ do đục đẽo phải được lấp đầy bằng vữa. Lỗ phải có chiều sâu ít nhất 2,5cm để tránh vữa bị bong ra. Phải bôi trơn bề mặt trong ván khuôn bằng hợp chất đã được lựa chọn cẩn thận sao cho dễ dàng tháo khuôn, tạo được bề mặt bê tông nhẵn đẹp có màu sắc như mong muốn và không ăn mòn bê tông. B/ Thi công đà giáo Đà giáo phải được thi công đúng như đồ án, đảm bảo đủ cường độ và ổn định. Trước khi dựng đà giáo trên mặt đất, phải chuẩn bị và tăng cường nền đất một cách thích đáng để đủ chịu lực và tránh hiện tượng lún không đều. Khi lắp dựng đà giáo phải chú ý luôn luôn đến độ nghiêng, chiều cao, sự thẳng hàng của các bộ phận và các yếu tố khác để đảm bảo đà giáo vững chắc ổn định suốt thời gian thi công. Đà giáo phải được tạo độ vồng đúng theo đồ án. Độ vồng này phải được hiệu chỉnh sau mỗi giai đoạn thi công đúc hay lắp kết cấu BTCT dự ứng lực tuỳ theo thực tế thi công. Đối với các thiết bị đà giáo - ván khuôn di động phải tổ chức giám sát về phương hướng, cao độ và các yếu tố khác để đảm bảo việc lắp dựng thiết bị an toàn chính xác và việc hoạt động của nó là đúng như đồ án quy định. C/ Thi công bệ căng Các chi tiết, bộ phận bằng thép của bệ căng phải được thi công phù hợp các quy định của quy trình thi công kết cấu thép. Phải đảm bảo thi công đúng chất lượng các liên kết mối hàn, bu lông, đinh tán (nếu có). Các chi tiết bằng thép được chôn một phần trong bê tông của bệ căng phải được liên kết chắc chắn với hệ cốt thép của bệ căng. Chỗ tiếp xúc giữa phần thép với bề mặt bê tông của bệ căng phải đảm bảo thoát nước tốt và luôn luôn khô ráo để tránh bị ăn mòn cục bộ. Mọi bộ phận bằng thép phải được sơn chống gỉ. Phần bằng bê tông cốt thép của bệ căng phải được đổ bê tông đúng mác thiết kế, việc thi công phần này phải đáp ứng các yêu cầu của quy trình thi công kết cấu BTCT đúc liền khối hoặc lắp ghép. Đối với dầm chế tạo theo phương pháp kéo căng trước trên bệ đúc cần phải thử tải bệ trước khi đúc dầm để xác định các thông số kỹ thuật cần thiết phục vụ căng bó cốt thép cường độ cao đạt đúng trị số thiết kế. Kiểm tra, nghiệm thu, tháo dỡ Phải kiểm tra ván khuôn, đà giáo, bệ căng trước khi đổ bê tông cũng như trong quá trình đổ bê tông. Phải sửa chữa kịp thời mọi hiện tượng hư hỏng như: ván khuôn bị phình ra, vữa bị rò rỉ, kết cấu đà giáo ván khuôn hoặc bệ căng bị nghiêng lệch, lún, hỏng liên kết. Trong lúc căng cốt thép dự ứng lực trên bệ căng phải kiểm tra biến dạng và chuyển vị của bệ căng cũng như tất cả các bộ phận liên kết, mối hàn để đảm bảo an toàn và chất lượng công tác kéo căng cốt thép dự ứng lực. Chỉ được tháo dỡ ván khuôn và đà giáo khi bê tông đã đạt đủ cường độ để chịu được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động lên kết cấu trong quá trình thi công sau này. Phải tháo dỡ ván khuôn, đà giáo theo trình tự và phương pháp hợp lý sao cho không làm hại đến kết cấu BTCT mới được chế tạo. Thời điểm tháo dỡ được quyết định theo kết quả thí nghiệm nén thử mẫu bê tông tương ứng. Các phần ván khuôn chịu các tải trọng tương đối nhỏ hơn thì phải được tháo dỡ trước so với các phần khác quan trọng hơn và bị chịu trọng lực lớn hơn. Ván khuôn thành bên được tháo dỡ trước ván khuôn đáy. Trong mọi trường hợp, không được tháo dỡ ván khuôn sớm hơn 6 giờ kể từ lúc đổ bê tông xong. Thời điểm dỡ ván khuôn phải được sự đồng ý của tư vấn giám sát và chủ công trình. Sau mỗi lần chế tạo, dầm phải kiểm tra lại toàn bộ kết cấu bệ về mọi mặt. Nếu phát hiện dấu hiệu thiếu an toàn phải tìm cách khắc phục ngay và nếu cần thì phải thử lại tải trọng trước khi sử dụng bệ căng lại. Nhất thiết phải thử tải mỗi lần lắp dựng lại bệ này ở một vị trí mới để đảm bảo an toàn và chất lượng công tác chế tạo kết cấu BTCT dự ứng lực kéo trước. Phương pháp thử tải sẽ được quy định cụ thể bởi cấp có thẩm quyền trong mỗi trường hợp cụ thể. Giới hạn cho phép về kích thước hình học đối với việc nghiệm thu ván khuôn được quy định theo Bảng 6. Bảng 6 STT Tên sai số Sai số cho phép (mm) 1 Sai số cho phép các bộ phận ván khuôn về chiều dài, chiều rộng, đường chéo tấm thép: - Trên 1m ± 2 - Trên toàn bộ chiều dài đo ± 5 - Số mép tấm so với đường thẳng ±1 - Các lỗ liên kết (chốt, bu lông) ±0,5 - Độ gồ ghề cục bộ các bề mặt ±2,0 2 Sai số lắp dựng ván khuôn đáy - Về chiều cao trong phạm vi 1m ±5 - Về chiều cao suốt chiều dài dầm ±10 - Về độ lệch theo dọc dầm ±6 - Giữa 2 mép dầm tại một gối ±2 3 Sai số về lắp dựng ván khuôn thành - Độ thẳng đứng theo chiều dọc dầm ± 2 - Về chiều dài giữa 2 mép trong ván khuôn đầu dầm + 0; - 10 - Về chiều dày bụng và bầu dầm ± 5 - Chiều rộng bản mặt cầu dọc theo 2 bên ± 5 4 Kiểm tra theo đường chéo (độ vuông góc) ± 5 Căng kéo cốt thép : Kích căng kéo cốt thép : Kích căng kéo cốt thép phải sử dụng đồng bộ với bộ neo, phải tiến hành kiểm nghiệm khi đưa vào sử dụng. Để xác định đường cong quan hệ giữa lực căng kéo và số đọc của đồng hồ, kích và đồng hồ áp lực phải kiểm nghiệm thành bộ. Độ chính xác của đồng hồ áp lực cần dùng đến không thấp hơn cấp 1,5 độ chính xác của máy thí nghiệm hoặc đo lực kế dùng để kiểm nghiệm không được thấp hơn 2%. Khi kiểm nghiệm hướng vận hành của píttông kích phải thống nhất với trạng thái làm việc căng kéo thực tế. Kích căng kéo phải do người chuyên trách sử dụng và quản lý, phải thường xuyên duy tu và định kỳ kiểm nghiệm toàn diện. Thời gian kiểm nghiệm xác định theo tình hình sử dụng của kích. Nói chung quá 6 tháng hoặc quá 200 lần căng kéo hoặc trong quá trình sử dụng có xuất hiện những hiện tượng không bình thường phải kiểm nghiệm lại kích. Thời gian kiểm nghiệm lực kế kiểu lò so không được vượt quá 2 tháng. Bộ neo và dụng cụ kẹp Kiểu loại của bộ neo và dụng cụ kẹp phải phù hợp yêu cầu thiết kế và yêu cầu của căng kéo cốt thép. Khi tiến hành thí nghiệm năng lực của bộ neo, lực căng kéo không được nhỏ hơn 90% lực kéo giới hạn tiêu chuẩn của thép dự ứng lực. Bộ neo và kẹp phải thông qua giám định kỹ thuật và giám định sản phẩm của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền. Trước khi xuất xưởng bên cung cấp phải tiến hành kiểm nghiệm theo quy định và cung cấp giấy chứng nhận chất lượng. Neo và kẹp trước lúc sử dụng phải tiến hành kiểm tra ngoại quan theo từng đợt, không có vết nứt, vết tổn thương, gỉ ăn mòn kích thước không vượt quá sai số cho phép. Đối với cường độ, độ cứng, năng lực neo cố v.v... của bộ neo phải căn cứ tình hình cung cấp hàng để xác định hạng mục, số lượng phải kiểm tra. Khi giấy chứng nhận chất lượng không phù hợp yêu cầu hoặc khi có điều nghi vấn đối với chất lượng, phải tiến hành kiểm nghiệm theo quy định có liên quan, khi phù hợp yêu cầu mới được nghiệm thu và sử dụng. Khống chế ứng suất căng kéo : Phương pháp căng kéo và ứng suất khống chế của cốt thép dự ứng lực phải phù hợp yêu cầu của thiết kế. Khi căng kéo nếu cần phải kéo vượt thì ứng suất kéo vượt lớn nhất là 80% cường độ tiêu chuẩn, với thép sợi kéo nguội là 75% cường độ tiêu chuẩn. Khi dùng phương pháp khống chế ứng suất để căng kéo thép tạo dự ứng lực phải lấy trị số độ dãn dài để tiến hành đối chiếu kiểm tra. Độ chênh lệch của trị số dãn dài thực tế so với tính toán phải £ 6%, nếu không phải tạm thời ngừng căng kéo chờ làm rõ nguyên nhân, có biện pháp xử lý và sau khi điều chỉnh mới tiếp tục căng kéo. Tính toán trị số dãn dài DL (cm) khi căng kéo thép tạo dự ứng lực bằng phương pháp căng sau theo công thức (50) DL = P.L/Ay.Eh (50) Trong đó : L = Chiều dài (cm) bó thép dự ứng lực. Eh = Môđuyn đàn hồi của thép DƯL (N/mm2), xác định bằng thí nghiệm thực tế hoặc theo chứng chỉ của nơi sản xuất. Ay = Diện tích mặt cắt bó thép DƯL (N/mm2). Lực căng kéo bình quân tạo dự ứng lực P được tính như sau : (51) Trong đó : P = Lực căng kéo (N) tại đầu căng kéo. X = Chiều dài đường lỗ (m) từ đầu căng kéo tới diện tích mặt cắt tính toán. q : Cộng của góc kẹp (rad) của tiếp tuyến của đường lỗ từ mặt cắt tính toán tới đầu căng kéo. K = Hệ số ảnh hưởng của sai lệch cục bộ mỗi mét đường lỗ đối với ma sát lấy theo Bảng P-1. m = Hệ số ma sát của cốt thép DƯL với vách đường lỗ. TT Loại ống tạo lỗ K Trị số m Bó sợi, bó cáp và cốt thép trơn cốt thép gờ 1 Đường ống bằng tôn chôn sẵn 0,003 0,35 0,40 2 Kiểu ống cao su rút ruột 0,0015 0,55 0,40 3 Kiểu ống thép rút ruột 0 0,55 0,60 4 Đường ống sóng chôn sẵn 0,0006 ¸ 0,001 0,16 ¸ 0,19 (bó cáp) Trước khi căng phải tiến hành căng so dây với ứng suất so lấy từ (0,1¸0,2)sk. Việc đánh dấu để đo độ giãn dài phải phù hợp với thiết bị căng. Trị số dãn dài thực tế DL(cm) theo phương pháp căng sau được tính theo công thức: DL = DL1 + DL2 (52) Trong đó : L1 = Trị số dãn dài thực đo (cm) từ giữa ứng suất ban đầu đến ứng suất căng kéo lớn nhất. L2= Trị số dãn dài (cm) tính đổi của ứng suất ban đầu để so dây. Việc tính đổi có thể sử dụng độ dãn dài của cấp gần kề. Đối với phương pháp căng sau, trị số co ngắn đàn hồi của bê tông trong quá trình căng kéo có thể được bỏ. Biến dạng của một neo, co ngắn thép DƯL và biến dạng do ép chặt khe nối xem Bảng 7. Khi cần thiết phải tiến hành đo đạc mất mát ứng suất do ma sát giữa bó thép căng kéo đối với miệng vòng neo và với thành lỗ luồn bó thép để điều chỉnh lực căng kéo. Phương pháp đo đạc trị số ứng suất do ma sát mất mát đối với vòng neo, bộ neo hình côn có thể tham khảo phụ lục 3. Khi căng kéo phải cho đường tác dụng lực của kích trùng với đường trục của bó thép dự ứng lực. Bảng 7 TT Loại neo và khe nối Hình thức biến dạng Trị số biến dạng (mm) 1 Bộ neo có ê cu Ép chặt khe hở - Khe hở của ê cu (đai ốc) " 1 - Khe hở của bản đệm thêm sau " 1 2 Bộ neo từ đầu của bó sợi thép Biến dạng neo 1 3 Bộ neo hình côn Co ngắn thép DƯL và biến dạng neo 6 4 Bộ neo kiểu miếng kẹp (cáp sợi thép) nt 5 5 Bộ neo hình nêm: Biến dạng vật liệu thép ƯST 3 - Khi dùng sợi thép DƯL Biến dạng neo và ép chặt - Khi dùng thép tròn DƯL bản đệm 2 6 Khe nối của cấu kiện lắp ghép Khe nối đổ bê tông hoặc khi nối khe Ép chặt khe nối 1 Việc đóng neo phải được tiến hành lúc ứng suất khống chế căng kéo ở trạng thái ổn định. Các biến dạng co ngắn ở giai đoạn căng kéo không được lớn hơn quy định thiết kế hoặc trị số đã cho phép đã ghi ở bảng 7. Khi căng kéo cốt thép ứng suất phải ghi chép vào các bảng biểu theo dõi thi công. Phương pháp căng trước : Kết cấu bệ căng kiểu trụ cho phương pháp căng trước phải phù hợp quy định sau đây: Kết cấu của bệ căng phải đảm bảo đầy đủ về cường độ và độ cứng. Hệ số nghiêng lật không được nhỏ hơn 1,5 hệ số chống trượt di động không được nhỏ hơn 1,3. Dầm ngang phải có đầy đủ độ cứng. Độ võng sau khi chịu lực không nên lớn hơn 2mm. Trước khi căng kéo cần phải tiến hành kiểm tra tỉ mỉ kết cấu bệ căng, dầm ngang và các thiết bị căng kéo. Khi rải thép tạo DƯL trên bệ đỡ tuyến dài phải tránh không dây bẩn vào cốt thép. Để giảm mất mát dự ứng lực do chùng ứng suất, cần tiến hành căng kéo vượt. Trình tự căng kéo tham khảo theo bảng 8. Trình tự căng kéo thép bằng phương pháp căng trước. Bảng 8 Chủng loại vật liệu Trình tự căng kéo Bó sợi, bó cáp 0 ® so ® 0,5sk ® 0,8 sk (giữ tải trong 5 phút) ® sv ® sk (neo cố) Thép thanh 0 ® so ® 0,5 sk ® skv ® 0,9 sk ® sk (neo cố) Ghi chú: 1/ so - Ứng suất ban đầu: so = (0,1 ¸ 0,2) sk 2/ sk - Trị số ứng suất khống chế khi căng kéo gồm cả trị số mất mát ứng suất trước. 3/ skv - Ứng suất kéo vượt. - Đối với bó thép 24 sợi Æ 5mm skv = 1,1 sk - Đối với bó cáp skv = (1 - 1,05)sk tuỳ thuộc thực tế xử lý tại hiện trường của thiết kế. 4/ Trị số căng kéo vượt giới hạn. 5/ Trước khi căng kéo cốt thép phải lắp đặt ván khuôn, bố trí cốt thép thường và các cấu kiện chôn sẵn. 6/ Khi đồng thời căng nhiều bó (hoặc thanh) cốt thép thì trị số ƯS ban đầu của các bó phải như nhau. Số lượng sợi đứt theo phương pháp căng trước không được vượt quá số khống chế ghi trong Bảng 9. Bảng 9 TT Loại vật liệu Hạng mục kiểm tra Số khống chế 1 Bó sợi và bó cáp - Trong một bó thép (hoặc bó cáp) số sợi bị đứt 1 sợi - Trong cùng một cấu kiện số tỷ lệ cho phép của sợi đứt trên tổng số sợi thép 1 % 2 Cốt thép thanh Cốt thép đứt Không cho phép Khi đồng thời căng kéo nhiều bó thép, trị số tuyệt đối sai lệch ứng suất của từng bó không được lớn hơn hoặc nhỏ hơn 5% trị số ứng suất trung bình của tất cả các bó trong cấu kiện. Sai lệch vị trí của bó thép sau khi căng kéo so với thiết kế không được vượt quá 5mm. Cường độ bê tông khi bulông cốt thép không thấp hơn 90% cường độ thiết kế. Việc buông cốt thép có thể dùng kích và nên chia làm nhiều đợt. Sau khi bulông cốt thép, có thể dùng ngọn lửa Axêtylen, cưa hoặc kéo cắt đê cắt cốt thép dự ứng lực. Phương pháp căng sau Trước khi căng cốt thép dự ứng lực, phải tiến hành kiểm nghiệm cấu kiện bê tông. Bề ngoài và kích thước phải phù hợp yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng. Cường độ bê tông tại thời điểm căng kéo cốt thép không được thấp hơn quy định của thiết kế. Nếu thiết kế không quy định thì cường độ bê tông tại điểm căng kéo cốt thép, không được thấp hơn 90% cường độ thiết kế. Với một số công nghệ đặc biệt như đúc hẫng, đúc đẩy cần phải rút ngắn chu kỳ thi công nên đòi hỏi phải căng kéo sớm. Trong những trường hợp này phải tuân theo quy định về giới hạn cường độ bê tông cho thời điểm căng kéo cốt thép của đồ án thiết kế. Trước khi luồn bó thép (hoặc bó cáp) DƯL phải kiểm tra bản đệm neo và đường lỗ. Vị trí bản đệm neo phải chính xác, trong đường lỗ phải thông suốt, không có thành phần nước và tạp chất. Để đảm bảo bó thép DƯL được di chuyển tự do trong đường lỗ, cần phải tiến hành kiểm tra đường lỗ ngay sau khi lắp ráp xong và trước khi đổ bê tông. Có thể chia đợt, chia đoạn căng kéo đối xứng, thứ tự căng kéo phải phù hợp quy định thiết kế. Bó thép DƯL với dạng đường cong hoặc đường thẳng có chiều dài > 25m nên kéo ở hai đầu. Các bước căng kéo thép DƯL bằng phương pháp căng sau được quy định ở bảng 10. Bảng 10 TT Chủng loại vật liệu thép DƯL Các bước căng kéo 1 Neo kiểu lõi hình côn 0 ® so ® 0 ® so ® 0,5sk ® 0,8sk ® skv (giữ tải trong 5 phút) ® sk (neo cố) 2 Các koại neo khác 0 ® so ® 0,5sk ® 0,8sk ® skv (giữ tải trong 5 phút) ® sk (neo cố) Ghi chú: 1/ Ứng suất ban đầu: so = (0,1 ¸ 0,2) sk 2/ sk = Ứng suất khống chế khi căng kéo gồm cả trị số ứng suất mất mát dự tính, 3/ Khi đồng thời căng kéo hai đầu, việc tăng giảm kích hai đầu, vạch chỉ lấy dấu đo dãn dài, kê đệm v.v... phải thống nhất. 4/ skv - Ứng suất kéo vượt - Đối với bó sợi thép skv = 1,1sk - Đối với bó cáp skv = (1 - 1,05)sk tuỳ theo thực tế xử lý tại hiện trường của cơ quan thiết kế. 5/ Ứng suất kéo vượt nói trên trong mọi trường hợp không được vượt quá ứng suất kéo vượt lớn nhất. 6/ Khi căng kéo hai đầu, có thể neo cố một đầu căng kéo trước, sau đó mới bổ sung đủ ứng suất trước vào một đầu khác và tiến hành neo cố. Số lượng sợi đứt, dịch trượt theo phương pháp căng sau không được vượt quá sống khống chế ghi trong Bảng 11. Ghi chú: 1/ Đứt sợi là chỉ sợi thép trong bó cáp bị đứt. 2/ Khi vượt quá số khống chế ghi trong biểu trên, nguyên tắc là phải thay thế. Ở điều kiện cho phép có thể dùng biện pháp bổ sung như nâng cao vị trị số ƯST của bó thép, nhưng thoả mãn các yêu cầu của trạng thái cực hạn các giai đoạn thiết kế hoặc bổ sung bó thép mới vào vị trí lỗ dự phòng do đồ án quy định. Bảng 11 TT Hạng mục kiểm tra Số khống chế 1 Lượng đứt trong bó sợi Đứt sợi, dịch trượt của mỗi bó sợi hoặc bó cáp 1 sợi và bó cáp Cộng đứt sợi của mỗi mặt cắt không vượt quá tổng số sợi thép mặt cắt đó 1% 2 Cốt thép sợi đơn Đứt hoặc dịch trượt Không cho phép Sau khi ứng suất khống chế căng kéo đạt tới ổn định mới tiến hành đóng chốt neo. Đổ bê tông dầm : chừa sẳn lổ đặt cốt thép căng sau : Căn cứ theo đường kính, chiều dài và hình dáng của cốt thép DƯL để tiến hành chừa sẵn đường lỗ theo các phương pháp như: dùng ống tạo lỗ, ống rút ruột v.v... Ống tạo lỗ phải có cường độ nhất định, vách ống kín, chặt, không dễ biến dạng, vị trí lắp đặt phải chuẩn xác (sai số cho phép ± 2mm) đốt ống nối liền nhau phải bằng phẳng, kín khít không rò rỉ vữa xi măng, thép chôn sẵn của đầu neo có đường lỗ phải thẳng góc với tim lỗ. Đường kính trong đường lỗ phải phù hợp yêu cầu thiết kế, sai số cho phép ± 2mm. Khi tạo lỗ bằng phương pháp rút ruột nếu là ống nhựa phải tăng cường độ cứng, nếu là ống thép thì bề mặt ống phải trơn sạch, đầu mối hàn phải trơn sạch bằng phẳng, sau khi đổ bê tông, phải định giờ để xoay ống thép, phòng tránh ống thép dính liền vào bê tông. Khi tạo lỗ bằng phương pháp rút ruột, thời gian rút ruột phải xác định qua thí nghiệm, thông thường khi cường độ kháng nén của bê tông đạt tới 4-8kg/cm2 là thích hợp. Khi rút ruột không được làm tổn thương đến kết cấu bê tông. Sau khi rút ruột phải dùng bộ thông lỗ hoặc nén hơi, nén nước v.v... để tiến hành kiểm tra đường lỗ, nếu phát hiện đường lỗ bị tắc hoặc vật sót trong lỗ hoặc thông liền sang các lỗ gần cạnh phải xử lý kịp thời. Đổ bê tông : A/ Qui tắc chung : Cường độ giới hạn chịu nén của bê tông phải xác định qua mẫu thử tiêu chuẩn các quy định hiện hành. Mẫu thử lấy 3 mẫu cùng tuổi thành một nhóm, đúc và bảo dưỡng theo cùng một điều kiện. Cường độ giới hạn chịu nén của mỗi nhóm mẫu được xác định bằng trị số trung bình cộng. Nếu có một trị số đo được trong nhóm mẫu vượt quá -15% trị số thiết kế coi như cả nhóm mẫu không đạt. Khi dùng mẫu thử có kích thước phi tiêu chuẩn để thí nghiệm cường độ giới hạn chịu nén phải tiến hành tính đổi với hệ số tính đổi được quy định trong các tiêu chuẩn hiện hành. Mác bê tông là cường độ giới hạn chịu nén được xác định khi thí nghiệm nén trên mẫu thử có kích thước tiêu chuẩn trong môi trường nhiệt độ 23oC (Sai số trong khoảng ± 3oC), độ ẩm tương đối không thấp hơn 90% và bảo dưỡng 28 ngày, có tần suất đảm bảo không thấp hơn 90%. Chất lượng của các loại vật liệu sử dụng trộn bê tông đều phải qua kiểm nghiệm, phương pháp thí nghiệm phải phù hợp với những quy định có liên quan. B/ Chọn thành phần bê tông : Thành phần bê tông phải được tuyển chọn qua tính toán, tỷ lệ theo khối lượng và phải thông qua thiết kế phối trộn thử. Phối trộn thử phải sử dụng vật liệu thực tế dùng khi thi công. Vật liệu phối trộn bê tông phải thoả mãn điều kiện kỹ thuật như độ nhuyễn, tới độ ninh kết v.v... Bê tông trộn xong phải phù hợp yêu cầu chất lượng như cường độ, độ bền. Tỷ lệ pha trộn hỗn hợp bê tông cần phải thí nghiệm chặt chẽ, thông thường khống chế theo các điều kiện sau: Lượng xi măng của bê tông mác từ 400 trở lên không vượt quá 500kg/m3. Tỷ lệ nước/xi măng từ 0,35 ¸ 0,45. Có thể trộn thêm chất phụ gia với lượng thích hợp để giảm tỷ lệ nước/xi măng. Tổng hàm lượng ion Clo (quy đổi ra hàm lượng muối Clorua) trong bê tông do các loại vật liệu của bê tông dẫn vào, không nên vượt quá 0,1% lượng dùng xi măng, khi lớn hơn 0,1% và nhỏ hơn 0,2% phải sử dụng biện pháp chỗng gỉ hữu hiệu (như trộn thêm chất chống gỉ, tăng chiều dầy tầng phòng hộ, nâng cao độ kín chặt của bê tông v.v...) Bê tông sau khi xác định tỷ lệ phối trộn qua thiết kế và phối trộn thử phải viết báo cáo thí nghiệm tỷ lệ cấp phối trình cơ quan hữu quan xét duyệt. C/ Trộn bê tông Khi trộn bê tông các loại cân đong phải đảm bảo chuẩn xác. Độ ẩm cát và cốt liệu phải được tiến hành đo kiểm tra thường xuyên để điều chỉnh lượng dùng của cốt liệu và nước. Sai só cho phép của phối liệu tính theo trọng lượng không được vượt quá các quy định sau: Xi măng ở trạng thái khô ± 1% Đá dăm, cát ± 2% Phụ gia và nước ± 1% Bê tông phải trộn bằng máy, thời gian trộn lấy theo quy định ở Bảng 12. Bảng 12 TT Loại máy trộn Dung lượng máy trộn (lít) Thời gian trộn tính bằng phút Ứng với độ sụt 2 ¸ 4 (cm) Ứng với độ sụt 5 ¸ 7 (cm) 1 Kiểu rơi tự do £ 400 2 1,5 £ 800 2,5 2 £ 1.200 - 2,5 2 Kiểu trộn cưỡng bức £ 400 1,5 1 £ 1.500 2,5 1,5 Ghi chú: 1/ Chất phụ gia phải pha chế thành dung dịch có nồng độ thích hợp rồi mới trộn vào. 2/ Khối lượng vật liệu cho vào máy trộn (tổng số của thể tích vật liệu rời như cốt liệu thô, cốt liệu mịn, xi măng v.v... được đổ vào) không nên lớn hơn dung tích định mức của máy trộn. 3/ Thời gian trộn không nên quá dài. 4/ Thời gian ghi trong buổi tính từ khi cho nước vào. D/ Vận chuyển bê tông : Năng lực vận chuyển bê tông phải đáp ứng được tốc độ ninh kết bê tông và tốc độ đổ bê tông để công tác đổ bê tông không bị gián đoạn và để cho bê tông khi vận chuyển tới địa điểm đổ bê tông vẫn đảm bảo tính đồng đều và độ sụt theo quy định. Khi cự ly vận chuyển bê tông tươi tương đối gần có thể vận chuyển bằng phương tiện không có máy trộn. Khi cự ly tương đối xa thì nên dùng xe có máy trộn để vận chuyển, thời gian vận chuyển không được vượt quá quy định của bảng 13. Bảng 13. Nhiệt độ không khí (0oC) Vận chuyển không có máy trộn (phút) Vận chuyển có máy trộn (phút) 20 ¸ 30 30 60 10 ¸ 19 45 75 5 ¸ 9 60 90 Khi dùng phương tiện không có máy trộn để vận chuyển bê tông, phải sử dụng thùng chứa không rò vữa, không thấm nước, có nắp đậy và có thể rót bê tông trực tiếp vào vị trí đổ bê tông. Khi dùng xe có máy trộn để vận chuyển bê tông đã trộn, trên đường đi phải quay với tốc độ chậm, mỗi phút từ 2 ¸ 4 vòng để tiến hành trộn đều. Khi bê tông được vận chuyển đến địa điểm đổ bê tông mà bị phân tầng, tách nước nghiêm trọng hoặc độ sụt không phù hợp yêu cầu, thì phải tiến hành trộn lại. Khi trộn lại không được tuỳ tiện thêm nước, khi thật sự cần thiết có thể đồng thời thêm cả nước lẫn xi măng. Nếu trộn lần thứ 2 vẫn chưa phù hợp yêu cầu, thì không được sử dụng. E/ Đổ bê tông và dầm bê tông Trước khi đổ bê tông phải tiến hành kiểm tra giá đỡ, ván khuôn, cốt thép và cấu kiện chôn sẵn, phải dọn sạch rác, chất bẩn, nước đọng trong ván khuôn và trên cốt thép. Nếu ván khuôn có khe hở phải trát bít thật kín, khít. Mặt trong ván khuôn phải quét chất róc khuôn. Trước khi đổ bê tông, phải kiểm tra tính đồng đều và độ sụt của bê tông. Khi đổ bê tông từ cao xuống vào ván khuôn, để tránh bê tông bị phân tầng, phải tuân thủ các quy định sau: Độ cao rơi tự do thông thường không vượt quá 2m. Khi độ cao này vượt quá 2m, phải thông qua các thiết bị rót như ống vòi voi, ống dẫn thường, ống dẫn chấn động v.v... Độ dày mỗi lớp bê tông được đổ từ 15 ¸ 20 cm (Bảng 14). (Trường hợp dùng bơm đẩy vữa bê tông không theo quy định này). Khi đổ bê tông nên dùng các loại đầm như: đầm dùi, đầm cạnh và đầm bàn v.v... để tiến hành đầm. Bản đáy, bản bụng dầm hộp và bản đỡ của chỗ nối liền bản đỉnh, chỗ neo cốt thép DƯL và những vị trí có cốt thép dầy đặc khác nên chú ý đặc biệt về dầm chặt. Khi đổ bê tông cấu kiện căng trước phải tránh máy đầm va chạm vào đường ống và các cấu kiện chôn sẵn của thép DƯL. Phải thường xuyên chú ý kiểm tra ván khuôn, đường ống, thép bản, đầu neo và cấu kiện chôn sẵn, bệ đỡ v.v. .. để đảm bảo vị trí và kích thước theo yêu cầu thiết kế. Khi dùng đầm máy phải tuân thủ quy định sau: Khi dùng đầm dùi, khoảng cách di động không nên vượt quá 1,5 lần bán kính tác dụng của đầm. Phải giữ khoảng cách với ván khuôn hông từ 5 ¸ 10 cm, cắm vào bê tông tầng dưới 5 ¸ 10cm, mỗi khi đầm xong một chỗ phải vừa đầm vừa rút từ từ đầm dùi lên, phải tránh để đầm dùi va chạm vào ván khuôn, cốt thép và các linh kiện chôn sẵn khác. Độ dày mỗi lớp bê tông đổ được quy định trong Bảng 14. Bảng 14 TT Phương pháp đầm Độ dày mỗi lớp bê tông được đổ (cm) 1 Dùng đầm dùi 20 2 Dùng đầm cạnh (bám cạnh ván khuôn) 20 3 Đầm bàn Khi cốt thép thưa 20 Khi cốt thép dầy 15 Khi dùng đầm bàn, phải di chuyển sao cho mặt đầm đè lên phần bê tông đã đầm chặt khoảng 10cm. Khi dùng đầm cạnh (đầm rung) phải căn cứ, hình dáng của kết cấu và tính năng của dầm v.v... và phải xác định qua thí nghiệm để bố trí cự ly của đầm. Phải dầm đủ lèn chặt bê tông ở từng vị trí đầm. Biểu hiện của lèn chặt là bê tông ngừng lún, không sủi bọt khí, bề mặt bằng phẳng và nổi vữa. Việc đổ bê tông phải tiến hành liên tục. Nếu phải gián đoạn thì thời gian ngắt quãng phải ít hơn thời gian sơ ninh, hoặc ít hơn thời gian được phép đầm rung lại đối với lớp bê tông đã được đổ trước đó. Thời gian gián đoạn cho phép phải thông qua thí nghiệm để xác định, thông thường trong quá trình đổ bê tông thời gian gián đoạn không quá 45 phút. Nếu vượt quá thời gian gián đoạn cho phép phải có biện pháp đảm bảo chất lượng hoặc xử lý theo kiểu vết thi công, Vết thi công phải tiến hành xử lý theo yêu cầu sau đây: Phần tẩy bỏ vữa, cát, xi măng và tầng xốp yếu trên mặt bê tông cần xử lý. Tầng bê tông cần xử lý phải có cùng cường độ ở thời điểm xử lý. Phải dùng nước sạch rửa mặt bê tông xử lý trước khi đổ bê tông lớp tiếp theo. Đối với vết thi công thẳng đứng phải quét 1 lớp vữa xi măng, còn đối với vết thi công nằm ngang phải rải 1 lớp vữa cát xi măng tỉ lệ 1/2 dày từ 1 đến 2cm. Sau khi xử lý vết thi công phải chờ bê tông của lớp xử lý đạt cường độ nhất định mới có thể tiếp tục đổ bê tông. Sau khi hoàn thành việc đổ bê tông và bê tông đang trong giai đoạn sơ ninh nếu bề mặt lộ ra ngoài phải kịp thời sửa sang, miết phẳng. Chờ sau khi lắng vữa lại miết lần thứ hai và làm bóng mặt hoặc tạo mặt nhám. Trong thời gian đổ bê tông phải thường xuyên kiểm ta tình trạng vững chắc của giá đỡ, ván khuôn, cốt thép và linh kiện chôn sẵn v.v... Nếu phát hiện lỏng lẻo, biến dạng, xê dịch vị trí phải xử lý kịp thời. Khi đổ bê tông phải lập biên bản thi công bê tông. Công tác bê tông với các công nghệ thi công : A/ Dầm giản đơn BTDƯL với phương pháp căng sau Ván khuôn đà giáo phải kiên cố, không hố lõm, cự ly giữa các trụ đỡ phải thích hợp thông thường 1,5m để đảm bảo độ võng ván khuôn đáy không lớn hơn 2mm. Việc đổ bê tông thân dầm phải phân thành từng lớp và rải đều một lần cho toàn dầm. Khi khối lượng bê tông thân dầm tương đối lớn có thể sử dụng phương pháp phân đoạn hướng xiên phân lớp ngang đổ liên tục. Khi đổ bê tông, ngoài việc dùng đầm cạnh để đầm còn phải dùng đầm dùi, đầm bàn. Khi đổ bê tông đoạn dầm hình hộp, phải cố gắng đổ một lần hoàn thành. Khi thân dầm tương đối cao cũng có thể chia làm 2 lần hoặc 3 lần để đổ. Khi chia nhiều lần đổ thì đổ bản đáy và chân bản bụng trước, sau đó đổ đến bản bụng, cuối cùng bản đỉnh và bản cánh. Việc phân lớp ngang đổ bê tông, cần tránh dừng ở vị trí có mặt cắt thay đổi đột ngột để tránh gây nứt bê tông do co ngót thể tích không đều. B/ Dầm BTDƯL được đổ trên giá đỡ : Khi đổ trên giá đỡ phải căn cứ vào tính đàn hồi của bê tông, biến dạng của giá đỡ để bố trí độ vồng thi công. Thông thường, khối lượng bê tông toàn dầm cần được đổ xong trước khi mẻ bê tông được đổ đầu tiên đã bắt đầu đông kết. Khi khẩu độ tương đối lớn, khối lượng bê tông tương đối nhiều, không thể hoàn thành xong trước khi mẻ bê tông được đổ ban đầu đã bắt đầu đông kết thì phải bố trí vết thi công hoặc chia đoạn để đổ theo thứ tự thích hợp. Bảo dưỡng bê tông : Bê tông sau khi đổ xong, ngay sau khi se vữa phải nhanh chóng phủ đậy và tưới nước bảo dưỡng. Với bê tông đổ vào ngày nóng nực và bê tông của bản mặt cầu có bề mặt thoáng lớn thì sau khi đổ bê tông nên che bạt, đợi sau khi se vữa sẽ phủ đậy và tưới nước bảo dưỡng. Khi phủ đậy không được làm tổn thương và bôi bẩn bề mặt bê tông. Trong suốt thời gian bảo dưỡng cần giữ cho ván khuôn luôn ẩm ướt. Nước để bảo dưỡng bê tông phải cùng loại với nước để đổ bê tông. Thời gian bảo dưỡng bê tông thông thường 7 ngày, có thể căn cứ vào tình hình độ ẩm, nhiệt độ không khí, tính năng loại xi măng và chất lượng phụ gia sử dụng mà quyết định kéo dài hoặc rút ngắn. Số lần tưới nước trong ngày được quyết định căn cứ vào mức độ nước bay hơi sao cho mặt bê tông luôn ở trạng thái ẩm ướt. Khi dùng hơi nước gia nhiệt để bảo dưỡng bê tông phải tuân theo với các quy định sau: Chỉ bảo dưỡng bằng hơi nước đối với bê tông dùng xi măng si li cát hoặc xi măng phổ thông. Bê tông dùng xi măng đông cứng nhanh không được bảo dưỡng bằng hơi nước. Sau khi đổ bê tông xong cần bảo dưỡng với độ giữ nguyên không dưới 10oC trong khoảng thời gian từ 2 đến 4 giờ rồi mới được gia nhiệt. Tốc độ gia nhiệt không quá 10oC/h. Bê tông dùng xi măng sili cát và xi măng phổ thông được bảo dưỡng ở nhiệt độ không quá 60oC. Thời gian duy trì nhiệt độ được xác định qua thí nghiệm. Lấy cường độ yêu cầu làm chuẩn để căn cứ xác định thời gian đó. Bơm vữa xi măng Mục đích bơm vữa xi măng bịt kín lỗ luồn bó thép là để bảo vệ cốt thép dự ứng lực không bị gỉ và bảo đảm sự dính kết giữa thép và bê tông. Vữa phải bảo đảm các yêu cầu sau: Không có các chất xâm thực làm gỉ cốt thép. Bảo đảm độ lỏng trong quá trình bơm. Không nị lắng, ít co ngót. Bảo đảm cường độ theo yêu cầu ³ 80% mác bê tông của dầm và không thấp hơn mác M250. Thành phần vữa: Thành phần vữa gồm xi măng, nước và chất phụ gia hoá dẻo (không sử dụng chất phụ gia đông cứng nhanh). Xi măng dùng loại PC40, PC50 có hàm lượng Clorua và Sunfat £ 0,5% Nước: dùng loại nước đổ bê tông đảm bảo tiêu chuẩn hiện hành. Tỷ lệ N/X = 0,34 ¸ 0,38 (khi không có chất phụ gia £ 0,4; Khi có chất phụ gia £ 0,38). Thí nghiệm vữa tại phòng thí nghiệm Thí nghiệm cường độ theo mẫu 7x7x7cm (bảo quản trong bao nilon ở nhiệt độ 20oC). Cường độ vữa sau 7 ngày ³ 150daN/cm2 sau 28 ngày cường độ nén s ³ 250daN/cm2. Cường độ kéo uốn ³ 40kg/cm2. Thí nghiêm độ linh động, độ chảy: dùng phễu hình nón tiêu chuẩn - độ linh động yêu cầu 13-15 giây. Kiểm tra độ lắng: đổ vữa vào ống nghiệm sau 3 giờ lượng nước ở trên mặt không vượt quá 2% lượng vữa và sau 24 giờ lượng nước này bị vữa hút hết (khi thí nghiệm phải đậy kín ống nghiệm để nước không bị bốc hơi). Thí nghiệm co ngót: sau 24 giờ thể tích co ngót < 2% Thí nghiệm thời gian đông kết bắt đầu 3 giờ kết thúc 24 giờ. Thí nghiệm vữa tại hiện trường Trước khi bơm vữa 24 giờ phải làm một số thí nghiệm ở hiện trường để kiểm tra độ chảy và độ lắng, kết quả thí nghiệm độ chảy không vượt quá ở phòng thí nghiệm ± 3 giây, nhưng phải nhằm giữa 13-25 giây, độ lắng vẫn không quá 2%. Nếu kết quả không đạt phải thay đổi lượng nước ± (1 ¸ 2) lít cho 100kg xi măng. Thí nghiệm kiểm tra : Thí nghiệm kiểm tra độ chảy và độ lắng ở đầu vào (trong thùng chứa) và đầu ra (đầu vào làm 3 thí nghiệm cho 1 tấn xi măng, đầu ra làm 1 thí nghiệm cho một rãnh). Kết quả thí nghiệm phải đảm bảo yêu cầu sai số ± 3 giây, nhưng phải nằm trong khoảng 13-25 giây và không quá 2%. Nếu kết quả không đạt phải ngừng phun và điều chỉnh lại thành phần. Nếu ở đầu ra độ chảy nhỏ hơn 13 giây thì phải tiếp tục bơm cho đến khi đạt (13 giây). Sản xuất vữa : Cần đảm bảo cân đong đúng, sai số của xi măng, nước hoá dẻo không quá 1%. Phải có sàng để lọc xi măng trước khi vào máy trộn và lọc vữa trước khi ra (ô sàng lọc 2mm). Vữa phải khuấy trộn liên tục trong máy trộn. Không được trộn bằng tay. Thời gian khuấy trộn ít nhất là 4 phút. Vữa trộn xong phải bơm vào lỗ ngay, không để quá 20 phút. Nếu vì một sự cố nào đấy chưa bơm được thì trước khi bơm phải kiểm tra độ chảy. Khi trộn vữa vào mùa hè cần có biện pháp hạ thấp nhiệt độ. Công nghệ bơm vữa : Tiến hành kiểm tra đầu ống vào, ống ra (lỗ thông hơi 10mm; lỗ thoát vữa 15mm). Việc bơm vữa cần tiến hành sau khi căng kéo cốt thép và không được chậm quá 4 ngày. Trình tự bơm như sau: Trước khi bơm cần phun nước vào rãnh rửa sạch ống và cốt thép. Phải tiến hành rửa liên tục cho đến khi nước bắt đầu trong, sau đó dùng hơi ép thổi khô nước. Máy bơm vữa có áp lực không quá 10kg/cm2. Ở các lỗ bơm vữa phải có van vào và van ra. Sau khi vữa đầy trong lỗ phải giữ máy một thời gian nhất định (tối thiểu 5 phút với áp suất 6kg/cm2) mới mở van (chú ý tháo van xong phải rửa ngay). Để tránh vữa lỗ trên chảy xuống lỗ dưới làm tắc ống, khi bơm vữa cần bơm các lỗ phía dưới xong mới bơm các lỗ phía trên. Việc bơm vữa phải thực hiện đều và liên tục, vì vậy cần có thiết bị dự trữ. Trong khi bơm, nếu bơm bị vón cục hoặc do một lý do khác làm tắc ống thì phải bơm nước từ phía ngược chiều để rửa sạch, sau đó phải thử lại và bơm lại. Chú ý nếu thời tiết quá nóng thì vữa sẽ ninh kết nhanh nên phải chú ý tránh nắng. Nếu quá nóng phải chuyển sang bơm vào ban đêm hoặc sáng sớm. Đổ bê tông bịt đầu dầm : Sau khi bơm vữa xong cần tiến hành đổ bê tông bịt đầu dầm để bịt kín neo. Bê tông bịt đầu dầm phải liên kết tốt với bê tông dầm. Phải đánh nhám mặt tiếp xúc sau khi bơm vữa 24 giờ (chú ý không đánh vào sợi thép đề phòng tụt neo). Tuyệt đối không hàn cốt thép bịt đầu dầm vào neo. Khi bịt đầu dầm phải đảm bảo kích thước đầu dầm và cự ly từ đầu dầm đến tim gối như đồ án thiết kế quy định. Bê tông bịt đầu dầm phải đảm bảo mác ³ 400. Sau khi đổ bê tông bịt đầu dầm xong, cần phải tiến hành bảo dưỡng trong 7 ngày theo đúng yêu cầu kỹ thuật như bảo dưỡng bê tông dầm. Ván khuôn bịt đầu dầm được phép tháo dỡ khi cường độ bê tông ³ 200kg/cm3. Kỹ thuật viên và giám sát viên cần kiểm tra chặt chẽ quá trình đổ bê tông đầu dầm đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật đề ra như: cấp phối bê tông, đánh nhám, hàn cốt thép, kích thước ván khuôn, đầm bê tông, bảo dưỡng v. v... Đánh giá chất lượng và nghiệm thu dầm cầu BTDƯL : Quy định chung : Ngoài các quy định chung, đối với các công trình cầu BTDƯL được chế tạo trong các trường hợp sau đây phải qua kiểm tra đánh giá chất lượng: Ứng dụng toàn bộ hoặc một phần công nghệ mới được nhập từ nước ngoài hoặc do kết quả nghiên cứu khoa học trong nước, sản phẩm sản xuất lần đầu theo một thiết kế mới hoặc cải tiến một phần so với thiết kế lâu nay vẫn quen sử dụng. Đơn vị lần đầu đảm nhận thi công kết cấu BTDƯL. Công tác kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm dầm cầu BTDƯL phải do một đơn vị chuyên trách hợp pháp và hợp chuẩn của Nhà nước, được chủ đầu tư chấp thuận và phải thực hiện theo đề cương được cấp có thẩm quyền xét duyệt. Việc kiểm tra đánh giá chất lượng được tiến hành độc lập theo yêu cầu của chủ đầu tư và không thay thế cho việc kiểm tra chất lượng nghiệm thu giai đoạn hoặc sản phẩm của đơn vị thi công, đơn vị giám sát chất lượng của cơ quan giao thầu hoặc chủ công trình. Trường hợp cần thiết do đơn vị thiết kế hoặc chủ đầu tư có quy định trước, hoặc qua kiểm tra giám định và kiểm tra nghiệm thu thấy cần thiết và cơ quan giám định hoặc hội đồng nghiệm thu kiến nghị, được chủ đầu tư chấp nhận thì công trình, sản phẩm dầm cầu BTDƯL sẽ được thử tải để kiểm tra chất lượng. Nội dung công tác kiểm tra thử tải theo đề cương do cơ quan thiết kế hoặc cơ quan giám định lập, được cấp có thẩm quyền xét duyệt. Nghiệm thu qua các hồ sơ, tài liệu, nhật ký thi công : Để nghiệm thu một sản phẩm dầm cầu BTDƯL, đơn vị thi công phải xuất trình đủ các tài liệu sau: Bản vẽ thi công có ghi tất cả các phần thay đổi được phép trong quá trình thi công. Trường hợp thay đổi nhiều phải vẽ lại bản vẽ hoàn công kèm theo bản thiết kế ban đầu. Các văn bản về đề nghị thay đổi và cho phép thay đổi các phần trong thiết kế. Các kết quả thí nghiệm về vật liệu và các chứng chỉ về chất lượng sản phẩm làm nguyên vật liệu hoặc phụ kiện trong dầm cầu. Các biên bản nghiệm thu từng phần việc hoặc nghiệm thu trung gian như: nghiệm thu cốt thép, nghiệm thu ván khuôn, nền bãi, bệ căng, nghiệm thu căng thép, nghiệm thu bơm vữa v.v... Nhật ký thi công công trình và các tài liệu khác có liên quan theo quy định. Kiểm tra nghiệm thu sản phẩm thực tế : Kiểm tra kích thước hình học của dầm Các kích thước hình học của dầm phải phù hợp với kích thước bản vẽ thiết kế, sai số phải nằm trong sai số cho phép do thiết kế quy định. Nếu thiết kế không quy định thì theo bảng 15. Số thực đo phải lấy số trung bình cộng của 3 lần đo tại 3 vị trí khác nhau cùng một đại lượng cần đo. Sai số cho phép về kích thước hình học được qui định trong Bảng 15. Bảng 15. TT Đại lượng đo Sai số cho phép (mm) 1 Chiều dài dầm ± 10 2 Chiều cao dầm + 15; 0 3 Chiều rộng bản mặt (cánh) dầm + 20; -10 4 Chiều rộng bản dầm, bụng dầm ± 5 5 Chiều dầy bản cánh dầm +10; -5 6 Vị trí trục tâm bó thép ƯST ± 5 7 Độ cong của dầm theo phương nằm ngang so với đường thẳng tim dầm £10 8 Độ vồng ngược của dầm ± 5 Kiểm tra tình trạng mặt ngoài của dầm. Mặt ngoài của dầm phải bằng phẳng, nhẵn mịn, màu sắc đồng đều. Trừ các cốt thép chờ đặt sẵn, không được để lộ cốt thép ra ngoài mặt bê tông. Không có các hư hỏng mặt ngoài của bê tông như rỗ, sứt, vỡ các cạnh góc vượt quá mức cho phép theo quy định. Đối với các chỗ có dấu vết chứng tỏ đã qua sửa chữa (quét nước xi măng, trát vữa, đắp bê tông), khi kiểm tra thực địa phải xuất trình biên bản khi dỡ ván khuôn và văn bản cho phép sửa chữa của cơ quan có thẩm quyền. Nếu không đủ cơ sở, phải có kiểm tra đặc biệt lại các chỗ đã sửa chữa che khuất các hư hỏng bên trong. Kiểm tra vết nứt Việc kiểm tra đánh giá chất lượng dầm cầu khi có các vết nứt phải đặc biệt chú ý tuỳ theo vị trí vết nứt, thời gian xuất hiện vết nứt, số lượng vết nứt (cá biệt hay là phổ biến), mức độ phát triển vết nứt (dài, rộng, sâu) v.v... phải có một tổ công tác, có dụng cụ đo vẽ ghi lại trên bản vẽ cũng như đánh dấu các vết nứt tại dầm để tiện theo dõi. Nếu vết nứt là nghiêm trọng (dài, rộng, sâu, ở vùng chịu lực quan trọng...) phải dùng các thiết bị chuyên dùng như siêu âm, tia phóng xạ... để kiểm tra và đo đạc. Việc kiểm tra vết nứt bằng các thiết bị chuyên dùng này phải tuân thủ theo các quy định riêng trong hướng dẫn sử dụng thiết bị. Nếu không, có thể tham khảo phụ lục 4. Việc đánh giá chất lượng khi có các vết nứt do một hội đồng chuyên gia đánh giá. Kiểm tra và đánh giá chất lượng bê tông dầm bằng phương pháp gián tiếp. Việc kết luận về số liệu bê tông phải dựa trên kết quả thí nghiệm ép các mẫu lập phương được đúc mẫu cùng với khi đổ bê tông dầm theo các quy định. Trong trường hợp kết quả thí nghiệm ép mẫu không khả quan hoặc chất lượng dầm quan sát ở hiện trường không tốt, có nghi ngờ sự khác biệt giữa cường độ thực của bê tông dầm và cường độ mẫu phải tiến hành kiểm tra cường độ bê tông tại hiện trường ngay trên dầm cầu. Phương pháp chính xác nhất là khoan lấy mẫu tại dầm mang về phòng thí nghiệm xác định cường độ. Tuy nhiên giải pháp này chỉ xảy ra đối với những trường hợp đặc biệt cần thiết. Thông thường dùng phương pháp gián tiếp để tham khảo. Trong phương pháp thí nghiệm cường độ bê tông gián tiếp việc đo đạc có thể dùng búa thí nghiệm bê tông Schmidt. Các số liệu thí nghiệm dùng búa bảo đảm độ tin cậy khi bề mặt bê tông cứng phẳng và những hạt cốt liệu bị chôn vùi trên bề mặt và bê tông bảo đảm tính đồng đều chung. Điều đó làm cơ sở tin cậy về mối quan hệ giữa hệ số lực đẩy và cường độ bê tông hay giữa cường độ bề mặt và cường độ bên trong. Ngoài phương pháp dùng búa thí nghiệm bê tông, có thể sử dụng phương pháp xung siêu âm. Kỹ thuật xung siêu âm dựa trên nguyên tắc không xác định trực tiếp cường độ của bê tông mà chuyển đổi giá trị tốc độ sóng thành cường độ bê tông. Cũng từ tốc độ sóng siêu âm có thể theo đó để tính hệ số đồng nhất về cường độ bê tông K. Để tiến hành tính toán xác định chính xác hệ số đồng nhất K cần tiến hành một số mẫu thí nghiệm chuẩn cho nhiều loại mác bê tông phù hợp với mác bê tông dầm. Dựa trên các số đo tốc độ siêu âm của từng mẫu và số liệu nén ép các mẫu này sẽ xác định được mối quan hệ giữa mác bê tông và tốc độ sóng qua đó làm cơ sở xác định các giá trị đo về cường độ bê tông thông qua tốc độ truyền sóng của các vị trí trên dầm. Mức độ đánh giá chất lượng bê tông theo hệ số K được trình bày trên Bảng 16. Bảng 16 ĐÁNH GIÁ THEO HỆ SỐ ĐỒNG NHẤT CƯỜNG ĐỘ BÊ TÔNG Hệ số đồng nhất K Chất lượng ³ 0,7 Đạt yêu cầu < 0,7 Không đạt yêu cầu CHƯƠNG IV : ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT: Tính kinh tế : Việc sử dụng dầm BTCT DUL đúc sẳn kéo trước hoặc kéo sau đem lại những hiệu quả kinh tế rõ rệt vì : Sử dụng vật liệu có sẳn tại địa phương giảm chi phí vận chuyển. Vật liệu chế tạo dầm BTCT DUL rẻ hơn so với dầm thép cùng mục đích. Kết cấu thanh mảnh, giảm chiều cao dầm nên giảm khối lượng đất đắp đầu cầu giảm chi phí xây dựng và thời gian xử lý nền đường đầu cầu. Tiết kiệm được khối lượng Bê tông và hàm lượng thép so với dầm BTCT thường cùng khẩu độ. Việc đúc hàng loạt tại xưởng (kéo trước) hoặc tại công trường (kéo sau) làm giảm chi phí ván khuôn và có độ đồng đều cao. Điều kiện chế tạo : Điều kiện chế tạo dầm BTCT DUL đúc sẳn tại địa phương An Giang rất thuận tiện vì : Vật liệu cấu tạo dầm BTCT DUL như cát, đá, Xi Măng v.v… là vật liệu có sẳn dể kiếm tại địa phương An Giang. Ngày nay với công nghệ các loại cốt thép cường độ cao, phụ gia dùng chế tạo bê tông cường độ cao ngày càng thông dụng và dể kiếm. Công nghệ - Thiết bị thi công dầm BTCT DUL ngày càng đơn giản và gọn nhẹ. Dể kiểm tra. Điều kiện thi công : Dầm BTCT DUL đúc sẳn gọn, nhẹ, dể lao lắp vào vị trí rất thuận tiện cho GTNT tỉnh An Giang : Đối với những vùng giao thông thủy thuận lợi có thể dùng dầm BTCT DUL kéo trước tại xưởng rồi vận chuyển tới công trường, lao lắp vào vị trí với thiết bị cẩu lắp gọn nhẹ, công suất thấp. Do sản xuất đồng loạt nên đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cao. Đối với những vùng sâu, vùng xa điều kiện vận chuyển dầm từ xưởng đến công trường khó khăn có thể áp dụng thi công dầm BTCT DUL kéo sau tại công trường. Các vật tư rời có thể vận chuyển bằng nhiều phương tiện nhỏ. Mặt khác trong thi công dầm BTCT DUL kéo sau chỉ cần bãi đúc nhỏ gọn khi BT đạt cường độ mới tiến hành căng DUL nên không ảnh hưởng nhiều đến điều kiện sân bãi có thể thi công tại vị trí công trình. Duy tu bảo dưỡng : Dầm BTCT DUL có thể nói không cần bảo dưỡng thường xuyên như các dạng kết cấu nhịp thép, gổ v.v… khác. Có thể đặt ở những vị trí có độ ẩm cao hay vùng ngập nước mà không cần phải bảo dưỡng. Vật liệu tạo thành từ cát, đá, xi măng có độ bền cao không bị phá hoại bởi môi trường. Mỹ Quan và môi trường : Dầm BTCT DUL có tính mỹ quan và thân thiện với môi trường : Dầm BTCT DUL làm bằng bê tông và thép tùy theo kích thước ván khuôn nên có thể tạo ra được mọi hình dáng, kích thước theo yêu cầu. Cốt liệu tạo thành là những vật liệu không ảnh hưởng bất lợi với môi trường. Trong quá trình thi công tuy có gây ra bụi nhưng ảnh hưởng môi trường là không lớn. CHƯƠNG V : KẾT LUẬN - DỰ KIẾN HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO: Kết luận: Tổng kết các kết quả nghiên cứu đã thu được: Căn cứ từ những kết quả phân tích trên luận án đã thu được những kết quả sau: Thống kê tình hình nhu cầu phát triển GTNT của tỉnh An Giang. Hệ thống hóa được hệ thống cầu các loại trên mạng lưới giao thông nông thôn tỉnh An Giang. Đề xuất các thông số điển hình cho cầu GTNT An giang theo nhu cầu cụ thể của tỉnh An Giang dựa theo quy trình của bộ. Phân tích, đánh giá ưu khuyết điểm của từng dạng cầu tiêu biểu đã từng ứng dụng cho GTNT tỉnh An Giang. Đề xuất giải pháp cầu BTCT DUL phù hợp điều kiện thi công – Sử dụng cho GTNT tỉnh An Giang. Đề xuất phương pháp tinh toán – Qui trình thi công kết cấu nhịp dẫn BTCT DUL giản đơn phù hợp cho GTNT tỉnh An Giang từ các qui trình hiện hành. Tuy nhiên việc nghiên cứu về lựa chọn kết cấu và công nghệ thi công kết cấu nhịp dẫn BT Dư Ứng lực cho cầu GTNT là rất rộng và đa dạng. Trong khuôn khổ dự án chỉ nghiên cứu lựa chọn ứng dụng các quy trình phù hợp điều kiện thi công ở tỉnh An Giang. Khả năng áp dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tế: Với những kết quả phân tích trên với tính kinh tế, điều kiện chế tạo, điều kiện thi công, thời gian duy tu bảo dưỡng, tính mỹ quan và thân thiện với môi trường trên khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu của đề tài là cần thiết. Công nghệ chế tạo kết cấu nhịp dẫn BTCT DUL đã và đang được nghiên cứu sử dụng rộng rãi trong tương lại Dự kiến hướng nghiên cứu tiếp theo : Ngày nay tuy công nghệ thi công dầm BT DUL đã phát triển rộng rãi nhưng vẫn cần hoàn thiện hơn về công nghệ thi công, công nghệ chế tạo vật liệu v.v… nhằm giảm chi phí chế tạo, giảm cước vận chuyển, tăng tuổi thọ công trình vì thế tôi kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo : Nghiên cứu chế tạo bê tông có cường độ cao nhằm tăng khả năng chống nứt, độ cứng, và khả năng chịu mỏi v.v… Nghiên cứu chế tạo cốt thép cường độ cao, nhằm giảm khối lượng cốt thép trong dầm. Nghiên cứu công nghệ chế tạo – thi công ống bọc cáp DUL ngày càng rẻ hơn, vật liệu dể kiếm hơn. Nghiên cứu công nghệ kích dự ứng lực ngày càng đơn giản hơn dễ thi công hơn giảm giá thành xây dựng. CÁC PHỤ LỤC THAM KHẢO : Phụ lục I : Danh mục công trình GTNT nguồn vốn ngân hàng thế giới (WB2)- Chương trình năm thứ I (theo quyết định số 2114/QĐ-CTUB ngày 11/10/2004 của UBND tỉnh An Giang. Phụ lục II : Danh mục công trình GTNT nguồn vốn ngân hàng thế giới (WB2)- Chương trình năm thứ II (theo quyết định số 2115/QĐ-CTUB ngày 11/10/2004 của UBND tỉnh An Giang. Phụ lục III : Báo cáo cập nhật tổng quan hiện trạng giao thông đường bộ tỉnh an giang tháng 3 năm 2007 của Sở Giao Thông Vận Tải Tỉnh An Giang. Phụ lục IV : Báo cáo cập nhật tổng quan hiện trạng giao thông đường bộ tỉnh an giang tháng 3 năm 2008 của Sở Giao Thông Vận Tải Tỉnh An Giang. Tài liệu tham khảo : 22TCN 210-92 : Đường GTNT – Tiêu chuẩn thiết kế. 22TCN 272-05 : Tiêu chuẩn thiết kế cầu. 22TCN 247-98 : quy trình thi công và nghiệm thu dầm cầu bê tông DUL. TCVN 7570 – 2006 : Cốt liệu cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật. TCXDVN 302 : 2004 "Nước trộn bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật ". TCXDVN 325 : 2004 "Phụ gia hoá học cho bê tông”. Quyết định số 3247/QĐ-UBND tỉnh An Giang ngày 07/12/2007 về việc Quy hoạch hệ thống giao thông thủy, bộ tỉnh An Giang thời kỳ 2007-2020. Catalog kết cấu cầu thép nông thông của Cty Cơ Khí An Giang 8/2008. Catalog kết cấu dầm BTCT DUL cho GTNT của Cty Bê Tông 620. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuan an thac sy - Huy _ Cau Ham K13 - HCM.doc
  • docbia1.doc