Rừng bị phá huỷ, xói mòn tăng và vấn đề trượt lở đường giao thông đang là hiện tượng khá phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam, hiện đang diễn ra theo chiều hướng ngày càng gia tăng và phức tạp, gây hậu quả nghiêm trọng tới đời sống xã hội, kinh tế. Đặc biệt vào mùa mưa lũ trượt đất đá làm ắc tắc giao thông, gây thiệt hại rất lớn về người và của hàng năm. Luận văn nhằm đưa ra một số khảo sát, nghiên cứu, góp phần cung cấp thông tin cho công tác lựa chọn loài cây trồng phòng chống sạt lở đường giao thông.
59 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4019 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu lựa chọn loài cây trồng chống sạt lở đường giao thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n khó
có điều kiện tích tụ nước. Vì thế nước ngầm trong đất đá chỉ hiện diện vào
mùa mưa nhưng lại khó tạo thành dòng chảy ngầm nên đã làm thay đổi tính
H (m)
25
L= 18m: chiều dài mặt trượt
20 H =18m: độ cao trượt
α = 450: góc mái dốc
15 φ = 160:góc ma sát trong của đất
C = 20KPa: lực dính của đất
10 W W: khối lượng thể trượt
5 α
0 5 10 15 20 25 L (m)
Hình 4.1: Khả năng trượt tại 1 vị trí trên tuyến đường
K
ế
th
ừa
v
à
áp
d
ụn
g
ch
o
kh
u
vự
c
ng
hi
ên
c
ứu
th
eo
ng
hi
ên
c
ứu
c
ủa
Đ
oà
n
N
gọ
c
To
ản
,
20
05
.
H
iệ
n
trạ
ng
s
ạt
lở
đ
ư
ờn
g
H
ồ
Ch
í M
in
h.
L
iê
n
đo
àn
đ
ịa
ch
ất
V
i ệ
t N
am
33
chất cơ lý của chúng theo chiều hướng bất lợi cho sự ổn định của mái dốc chứ
không đủ lượng để tạo nên tầng chứa nước.
Tác động của quá trình thi công tới thảm thực vật tại khu vực
Để thuận lợi cho quá trình thi công, công nhân xây dựng đã chặt đi khá
nhiều loài thực vật, trong đó các cây gỗ lớn hầu như bị chặt hạ toàn bộ. Do
đoạn đường xẻ ngang qua các quả đồi, do đó diện tích che phủ của thực vật bị
giảm đi mạnh mẽ, đặc biệt là ở các đoạn mà mái dốc cắt vào trong sườn 40m.
Hiện nay, loài cây còn lại chủ yếu là một số loài tre trúc, và sặt gai, số lượng
cây gỗ rất ít, tỉ lệ che phủ của cây bụi thấp; đặc biệt là ở các đoạn sạt lở mạnh
km97, km98. (2 loài tre nứa, 11loài cây gỗ, 15loài cây cỏ)
4.1.3 Tình trạng sạt lở trong thời gian qua
Quốc lộ 6 đoạn từ Hoà Bình đi Sơn La được nâng cao thành đường
chuẩn cấp 3 miền núi từ tháng 3 năm 2003, và đến năm 2005 quá trình nâng
cấp đã hoàn thành tới đoạn đi qua xã Chiềng Hắc. Từ khi hoàn thiện, đoạn
đường thường xuyên xảy ra sạt lở, đặc biệt mỗi khi mùa mưa lũ đến khối
lượng sạt lở rất lớn, được thể hiện ở bảng 3.4.
Bảng 4.1: Thống kê khối lượng trượt lở hàng năm tại khu vực nghiên cứu
Kích thước trượt
TB (m)
Năm Tổng số
vụ trượt
Tổng khối
lượng trượt
(m3) Dài Rộng Cao
Hình thức
trượt
Mức độ ổn định
2005 8 6167 105 45 7
2006 6 4651 82 42 6
2007 3 1102 66 39 6
2008 2 887 45 27 5
2009 7 7846 134 56 7
Trượt theo
khối và
trượt phẳng
Đang sạt
Đến năm 2010
đang ở mức có
nguy cơ cao
Theo số liệu bảng 4.1 cho thấy mức độ trượt và sạt lở của đoạn đường rất lớn,
đây là trọng điểm sạt trên tuyến Quốc lộ 6, vì vậy việc cấp bách hiện giờ là
phải có những biện pháp ổn định nên địa chất, nâng cao hệ số an toàn Fs.
4.1.4 Nguyên nhân sạt lở chủ yếu và biện pháp chống trượt của ngành
giao thông
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra sụt, trượt lở đất trên các tuyến đường giao
thông trên quốc lộ 6 đi qua địa phận xã Chiềng Hắc và vùng phụ cận; theo kết
quả nghiên cứu trên, thì nhóm nguyên nhân chính gây ra sạt lở đất gồm những
nguyên nhân sau:
34
Hình 4.2 Đoạn đường sạt lở và những khối đất đá sạt lở
Hình 4.3. Hình thức xếp chồng lên nhau của đá mẹ Hình 4.4. Đoạn đường trong mùa mưa bão
“Nguồn Dân Trí-2005”
- Nguyên nhân địa chất
Đặc điểm thạch học và vỏ phong hoá của vùng đường đi qua là nguyên
nhân địa chất chính liên quan đến tiềm năng phát sinh trượt lở đất đá trong
vùng nghiên cứu và chúng có mối liên quan khá chặt chẽ với nhau. Theo
nguồn tài liệu của ban địa chính xã, đất trong khu vực nghiên cứu được hình
thành từ 2 loại đá mẹ: đá thạch sét và đá vôi. Trong đó sản phẩm phong hoá từ
đất đá có thành phần cát kết, thạch anh, đá phiến sét, đá phiến sét vôi tuổi
Paleozoi (thuộc các hệ tầng Thần Sa, Lược Khiêu, Mia Lé, Nà Quản và Tốc
Tát) dễ tham gia vào quá trình trượt lở đất. Trong thực tế, thành phần khoáng
vật của nhóm đá này là sét sericit bị nén ép, phân lớp mỏng, mặt phân lớp
nhiều nơi trùng với mặt dốc địa hình, vỏ phong hoá của chúng chủ yếu là vụn
thô, đồng thời cách sắp xếp chồng lên nhau của đá mẹ làm cho khả năng trượt
lở đất đá rất cao.
Trong vùng nghiên cứu còn có loại đá gốc khá phổ biến là đá vôi, đá sét
Chiều dày của lớp vỏ phong hoá thường mỏng (thông thường khoảng 3-4 m),
sản phẩm phong hoá chủ yếu là sét bột màu vàng sẫm, tương đối đồng nhất
phủ trực tiếp lên đá gốc. Đối với loại sản phẩm phong hoá đất đỏ từ đá vôi
này, qua quan sát tôi thấy: rất ít xảy ra trượt lở đất đá. Ngoài ra, vận động kiến
tạo hiện đại, hoạt động của các đứt gãy gây ra các đới xung yếu dễ dẫn đến
trượt đất.
- Nguyên nhân địa mạo
Địa hình cao, độ dốc và độ chia cắt lớn tạo ra năng luợng địa hình lớn
thuận lợi cho trượt đất có nguồn gốc trọng lực. Kết quả thống kê ngoài thực
địa cho thấy số lượng các điểm trượt lở đất đá tỷ lệ thuận với độ cao và độ dốc
địa hình. Các điểm trượt lở phân bố ở các khu vực có độ cao địa hình từ 300m
đến 600m và độ dốc sườn lớn hơn 35o. Do hoạt động của dòng chảy làm xói
mòn chân dốc, các rìa mái dốc, hoạt động xói ngầm cũng là nguyên nhân gây
ra tai biến trượt lở đất.
35
- Nguyên nhân khí tượng
Mưa lớn hoặc mưa kéo dài là nguyên nhân chính gây ra trượt lở đất đá.
Huyện Mộc Châu có lượng mưa trung bình cả năm là 1900mm. Tuy nhiên,
các tai biến trượt lở đất đá nói riêng và nứt đất, lũ quét nói chung thường xảy
ra vào những dịp có đợt mưa lớn kéo dài với cường độ mạnh. Với lượng mưa
lớn, cường độ cao, kéo dài trong nhiều ngày và phân bố không đều trong năm,
kết hợp với các yếu tố khác chính là nguyên nhân gây ra tai biến trượt lở trên
các tuyến trong tỉnh Sơn La.
- Nguyên nhân nhân sinh
Các hoạt động nhân sinh như cắt xén chân sườn dốc khi làm đường, xây
dựng các công trình có tải trọng lớn trên sườn, hoạt động vận tải của các xe cơ
giới và việc dùng mìn phá đất đá mở đường là những tác nhân gây ra trượt lở
đất đá trên các tuyến đường.
Việc chặt phá, đốt rừng làm mất lớp phủ thực vật, làm cho hiện trạng
thực vật tại khu vực không còn khả năng đáp ứng vai trò rừng phòng hộ chống
xói mòn do nước, đây là nguyên nhân quan trọng gây ra trượt lở đất đá. Xem
xét các khối trượt liên quan đến lớp phủ thực vật ta thấy tất các khối trượt xảy
ra trên bề mặt thuộc phạm vi 2 loại sử dụng đất là đồi núi trọc xen trảng cỏ, tre
nứa cây bụi và đất trồng cây ăn quả. Đối với các vùng còn rừng tự nhiên khá
tốt thì hiện tượng xói mòn đất xảy ra ở mức độ nhẹ.
Nhận xét chung: liên hệ và so sánh với tình trạng sat lở ở một số đoạn đường
khác trên Quốc lộ 6, tôi nhận thấy một số đặc điểm chung sau:
+ Trượt lở đất đá thường phát triển mạnh ở các vùng núi thấp, ở độ cao
300m-600m trên các đoạn đường đèo cao, địa hình bị phân cắt mạnh, mức độ
xâm thực bóc mòn mạnh, các diện lộ đá gốc dễ bị phong hoá.
+ Trượt lở xuất hiện nhiều trong các đới dập vỡ phá huỷ kiến tạo, hình
thành trên đá phiến sét, sét vôi của hệ tầng Mia Lé, Bột kết, Cát kết, đá Phiến
sét của hệ tầng Lược Khiêu và cát kết thạch anh, cát bột kết, phiến sét bị biến
chất vò nhàu của hệ tầng Thần Sa. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy trượt đất
36
xảy ra trên lớp vỏ phong hoá vụn thô là chính; còn đối với các loại vỏ phong
hoá sét và phong hoá đất đỏ hình thành trên đá vôi, hay các vỏ phong hoá có
bề dày nhỏ, hiện tượng trượt đất xảy ra ít hơn.
Trượt lở đất đá trên các tuyến đường hầu hết xảy ra tại các vách có mái
dốc taluy lớn, nhiều chỗ không được kè đúng kỹ thuật, nhiều đoạn sụt vách do
đất đá được san ủi làm nền đường không có nền móng vững chắc, lại không
được đầm chặt. Ngoài ra, tại các vùng khai thác rừng bừa bãi, chặt rừng làm
nương rẫy cũng phát sinh nhiều trượt lở và lũ quét.
Cũng cần phải nhấn mạnh rằng tai biến trượt lở đất là kết quả của tổng
hợp một loạt các yếu tố địa chất - địa mạo, khí tượng - thuỷ văn và các hoạt
động nhân sinh. Vai trò của từng yếu tố ở từng thời điểm trượt lở cũng rất
khác nhau.
- Biện pháp cơ sở:
- Điều tiết dòng chảy mặt: nhằm giảm bớt sự tẩm ướt đất đá của khu vực
trượt do mưa lũ gây ra.
+ Xây dựng một thảm thực vật bảo vệ
+ Xây dựng đai cây xanh phòng hộ
+ Làm và canh tác theo đường đồng mức
+ Luân canh, xen canh hoa màu
+ Che phủ mặt đất, làm đất tối thiểu.
- Phân bố lại các khối đất đá, giảm độ lớn mái dốc taluy.
+ Xây dựng các hệ thống tưới tiêu nước
+ Xây dựng bờ tường đá
+ Xây dựng các bậc thang để canh tác
+ Kè đá trên bề mặt đất dốc
4.2 Đặc điểm thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu
4.2.1 Thành phần loài cây, cấu trúc tổ thành
Thành phần loài cây là yếu tố quyết định cấu trúc tổ thành và hiệu quả
của rừng phòng hộ. Loài cây càng đa dạng, phong phú thì khả năng phòng hộ
của rừng càng cao, qua đó cho ta nhiều lựa chọn khác nhau trong việc tìm ra
cấu trúc rừng phòng hộ đạt hiệu quả cao nhất.
37
Sơn La là tỉnh có diện tích rừng phòng hộ lớn thứ 2 cả nước, song trong
những năm gần đây diện tích rừng bị suy giảm nhanh chóng, diện tích đất
trống tăng lên. Và Chiềng Hắc cũng nằm trong tình trạng chung của tỉnh, tại
khu vực nghiên cứu, thành phần loài cây nghèo nàn, chất lượng không đảm
bảo cho chức năng bảo vệ đất tránh xói mòn trượt lở.
Theo kết quả điều tra trên tuyến và OTC, kết hợp với phỏng vấn người
dân về số loài thực vật có tại khu vực trước đó được kết quả trong bảng 4.2
Bảng 4.2: Thống kê thành phần thực vật tại khu vực nghiên cứu
Dạng sống Thời gian Số loài Số họ
Cây gỗ Tre nứa Dây leo Cây cỏ
Hiện nay 28 15 11 2 0 15
Trước năm 2003 Trên 87 Trên 37 42 4 5 Trên 30
Bảng 4.3: Thành phần một số loài thực vật tại khu vực nghiên cứu
Địa điểm: Bản Tà Niếc xã Chiềng Hắc, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La
Stt Tên địa phương Tên phổ thông Tên khoa học Họ Ghi chú
1 Bạch đàn Bạch đàn trắng Eucalyptus camaldulensis Dehnh. Sim Cây gỗ, tv
2 Ba soi Ba soi Mallotus cochinchinensis Lour Thầu dầu Cây gỗ, tv
3 Cà lồ Cà lồ Carydaphnopsis tonkinensis Airy-Shaw Re Cây gỗ, tv
4 Cỏ chít Cỏ chít Thysanlanena maxima (Roxb) Kantz Cỏ Thân cỏ, tv
5 Cỏ lá tre Cỏ lá tre Centothee lappaceae (Linn) Desv Cỏ Cỏ, tv
6 Cỏ lào Cỏ lào Chromalaena ordorata (L.) King et
Robinson
Cỏ Cỏ, tv
7 Cỏ lau Cỏ lau Saceharum arudinaccaeum Rotz Cỏ Thân cỏ, tv
8 Cốt khí Cốt khí Tephrosia candida Bụi, tv
9 Hoa may dính Cỏ xước Achyranthes aspera Rau rền Cây cỏ, tv
10 Lát trắng Lát hoa Chukrasia tabularis A.Juss. Xoan Cây gỗ, tv
11 Mơ Mơ Ameniaca vulgaris Lam Hoa hồngCây ăn quả
12 Na Na Annona squamosa L Na Cây ăn quả
13 Nhãn Nhãn Dinocarpus longana (Lour.) Steud Bồ hòn Cây ăn quả
14 Keo tai tượng Keo tai tượng Acacia managium Willd Cây gỗ, tv
15 Phay Phay sừng Duabanga sonneratiaoides Bush-Ham Phay Cây gỗ, tv
16 Sồi phảng Sồi phảng Castanopsis cerebrina Barnet Re Cây gỗ, tv
17 Sung đất Sung Ficus sp Dâu tằm Nửa bụi, tv
18 Bương Bương Dendrocalamus fragelliferus Munro Tre trúc Thân tre nứa
19 Sẹ Sặt thưa Arundinaria amabilis Mc. Clucre Tre trúc Thân tre nứa
20 Thừng mực lông Thừng mực lông Wrightia tomentosa Roem var cochin.s
Pitard
Trúc đào Cây gỗ nhỏ,
tv
21 Rau má Rau má Centella asiatica (L.) Urv Hoa tán Cỏ, tv
22 Lạc dại
38
Từ kết quả trên cho thấy, tính đa dạng loài thực vật tại đây bị suy giảm mạnh
và đang trong tình trạng nghèo, không còn trạng thái rừng tự nhiên. Loài cây
dây leo biến mất thể hiện sự suy thoái cả về chất lượng của thảm thực vật tại
đây, nói lên những cây gỗ lớn giá thể để cây dây leo bám vào cũng không tồn
tại. Cây lớn ít thì tầng tán rừng thưa như vậy khả năng giảm động năng hạt
mưa kém, nguy cơ xói mòn và trượt lở cao. Điều này thể hiện rõ ở bảng 4.4.
- Cấu trúc tổ thành
Tổ thành rừng là một chỉ tiêu cấu trúc thuyết minh mức độ tổ hợp và
tham gia của các loài thực vật trong quần xã. Nghiên cứu cấu trúc tổ thành
được xem như công việc quan trọng của nghiên cứu cấu trúc rừng. Tổ thành
rừng là cấu trúc sinh thái có ảnh hưởng quyết định đến các nhân tố cấu trúc
sinh thái và đặc trưng của rừng. Nó là một trong những chỉ tiêu quan trọng
dùng để đánh giá tính bền vững, ổn định và mức độ đa dạng sinh học của hệ
sinh thái rừng. Do vậy nghiên cứu cấu trúc tổ thành rừng sẽ cho định hướng
phát triển rừng hợp lý.
Để chỉ mức độ tham gia của từng loài trong quần xã thực vật, người ta sử
dụng hệ số tổ thành K. Tập hợp hệ số tổ thành và kí hiệu tên loài cây tương
ứng sắp xếp theo một trật tự nhất định gọi là công thức tổ thành.
Bảng 4.4: Công thức tổ thành của tầng cây cao
TT
OTC
Trạng thái
rừng
Mật độ
(cây/ha)
Độ tàn
che
Cấu trúc tổ thành Ghi chú
1
2
Tre nứa 700 bụi/ha 0.3 Đoạn sạt trầm
trọng
3 Rừng trồng 240 0.4 180Nh, 30Sp, 30L Xói mòn mạnh
4 80 0.4 2.5 L+ 2.5 X + 2.5 K + 2.5 Bu
5
Tre nứa
40 0.3 3.3 L + 3.3 K + 3.3 Tt
Rừng bương
6 280 0.5 2.1Ts + 2.1 Nh + 5.7 (G, X, Tr,
L, Hb, Ph, C)
7
IIIA1
IIIA1
220 0.5 3.6 (Cl,Vh, Mt, R) + 1.8(G,
M) + 4,5 (S, TrN, Dt, Mc,
Xn)
Rừng tự nhiên
Xã Chiềng
Sơn
Nh: Nhãn Sp: sồi phảng L: lát Ts: trường sâng G: giổi
X:xoan Tr: trám Hb: hoa ban Ph: phay C:côm
Cl:cà lồ Vh: Vù hương Mt: màng tang R: re M: mỡ
S:sấu TrN: trinh nữ Dt: dâu tằm Mc:máu chó Xn: xoan nhừ
K:keo Tt: tre trúc Bu: bương.
39
Từ bảng 4.4 cho thấy: Trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu là trạng
thái rừng tre nứa, trạng thái rừng tự nhiên IIIA1 thuộc địa phận xã Chiềng Sơn.
Tổng số loài tham gia trong công thức tổ thành là 23 loài, trong đó Nhãn xuất
hiện với hệ số tổ thành lớn nhất, song đây là loài cây được trồng tại khu vực
nghiên cứu, còn những loài mọc tự nhiên lại có số lượng ít. Với số lượng loài
tham gia vào công thức tổ thành là khá lớn cho thấy mức độ phong phú loài
thực vật tại đây khá cao. Song số lượng từng loài lại rất ít (mật độ, độ tàn che
thấp) cho thấy khả năng chi phối đến tiểu hoàn cảnh rừng tại đây của các loài
cây gỗ là không cao. Do vậy, vai trò bảo vệ đất chống xói mòn do nước của
tầng cây gỗ không được thể hiện rõ. Qua đó giải thích vì sao lượng sạt lở lại
rất lớn xảy ra tại khu vực vào mùa mưa bão.
Nhận xét: Nhìn chung khu vực nghiên cứu có thành phần mật độ, độ tàn
che tương đối thấp cấu trúc mật độ không đáp ứng được yêu cầu phòng hộ
đầu nguồn, tác dụng phòng hộ đầu nguồn của rừng phòng hộ càng được phát
huy khi mật độ cũng như độ tàn che càng lớn, có nhiều loài cây khác nhau tạo
nhiều tầng tán. Trên các OTC 01, 02, 04, 05 là trạng thái rừng tre trúc,
nghèo/thậm trí không có cây gỗ hoặc có nhưng rất ít, nơi đây thường xuyên
xảy ra các hiện tượng xói mòn sạt lở đường giao thông. Trong khi đó, OTC
06, 07 có số lượng thành phần loài tương đối nhiều nhưng mật độ không cao,
ở vị trí có độ dốc khá lớn (300), song chỉ xảy ra xói mòn mặt ở mức trung
bình. Các OTC trạng thái rừng tre nứa có độ tàn che thấp, cũng như hệ rễ của
chúng ăn nông, nếu như không có sự đan xen với tầng cây gỗ thì khả năng
bảo vệ đất rất kém.
OTC 03 trạng thái rừng trồng, cây trồng là nhãn có xen sồi phảng và lát
hoa, mật độ 240cây/ha, trong đó có 180cây nhãn/ha, 30sồi phảng/ha, 30 lát
hoa/ha; với sồi phảng và lát hoa có nguồn gốc tái sinh từ hạt. Dưới tác động
phát dọn thực bì, do đó tầng cây bụi thảm tươi ít phát triển, tầng chủ yếu là
tầng cây cao. Vì vậy, đặc điểm rừng tại OTC 03 là: rừng 1 tầng tán, đều tuổi,
cùng cấp chiều cao và cỡ kính, độ che phủ bề mặt thấp, do đó phần rễ cây
40
phía dưới cũng đồng nhất, tính đan xen thấp và ít tầng rễ. Xét về khả năng
phòng hộ chống trượt lở đất thì rừng trồng vẫn phát huy tốt hơn rừng tre nứa
bởi độ che phủ tầng tán cao hơn, cũng như hệ rễ phát triển hơn cả về chiều
sâu và bề rộng.
Mô hình rừng phòng hộ chống xói mòn do nước tốt nhất là rừng tự nhiên
với nhiều tầng tán, đa dạng loài cây, độ che phủ cao, tần xuất xuất hiện của hệ
rễ dưới lớp đất lớn. Vì vậy, trong công tác trồng rừng phòng hộ chống xói
mòn do nước, xu hướng tạo rừng: tạo rừng hỗn giao nhiều loài cây, nhiều cấp
tuổi, hạn chế tốt nhất tác hại xấu của xói mòn nước.
Kế thừa số liệu về đặc điểm địa hình, thảm thực vật, tình hình sạt lở do
công ty Quản lý đường bộ Hoà Bình cung cấp cho đoạn Cao Phong, kết hợp
với số liệu thu thập được tại khu vực nghiên cứu, ta có bảng so sánh sau:
Bảng 4.5: Kết quả so sánh một số chỉ tiêu 2 điểm trượt lở trên Quốc lộ 6
Số loài thực
vật
Địa điểm Đá mẹ Độ
dốc
TB
(độ)
Độ cao
tương
đối so
với mặt
đường
(m)
Trạng
thái
rừng
Độ
tàn
che Gỗ Bụi,
cỏ
Dây
leo
Tỉ lệ che
phủ của
thảm
tươi, cây
bụi (%)
Khối
lượng
trượt
TB/năm
(m3)
từ 2005-
2009
Chiềng Hắc 47 20 0.3 11 15 0 5 4131
Cao Phong
Phiến
thạch
sét
30 12
Tre
nứa 0.35 18 16 0 20 1765
Trong đó, tại đoạn Cao Phong năm 2005, 2006 xảy ra sạt lở nhẹ, còn đoạn xã
Chiềng Hắc liên tục xảy ra với mức độ lớn. Ta thấy rằng: lượng đất đá trượt
lở tỉ lệ nghịch với độ giàu của thảm thực vật, với độ che phủ, độ dốc. Qua đây
nói lên vai trò quan trọng trong quá trình bảo vệ đất của thực vật: ở đâu thực
vật càng phong phú, tỉ lệ che phủ cao thì khả năng bảo vệ đất khỏi tác động
của nước càng lớn, khả năng làm giảm xói mòn đất do nước càng rõ.
4.2.2 Đặc điểm sinh trưởng phát triển của tầng cây cao
Đặc điểm sinh trưởng của tầng cây cao thể hiện qua 2 chỉ tiêu: đường
kính ngang ngực (D1.3), chiều cao vút ngọn (Hvn). Qua đó thể hiện tuổi thành
thục của rừng và khả năng phát huy vai trò của rừng. Đối với rừng tre nứa ta
41
tính đến mật độ khóm/ha, đường kính và chiều cao trung bình của mỗi cây,
đường kính và chiều cao trung bình của khóm.
Bảng 4.6: Một số đặc trưng D1.3 và HVN
X S S
2 S% (%) OTC
D1.3
(cm)
HVN
(m)
D1.3 HVN D1.3 HVN D1.3 HVN
1
2
Tre nứa: 21cây/bụi, HBụi: 3.2m, Dcây= 2.5cm, DBụi=70cm
3 6.1 6.7 1.38 1.92 1.90 3.70 29.36 28.66
4 16.5 10.6 0.87 3.79 0.75 14.34 5.27 26.50
5 9.5 10.3 2.12 2.83 4.50 8.00 22.32 28.30
6 12.0 14.3 5.79 3.20 33.56 10.26 48.25 30.19
7 11.2 10.0 3.57 3.61 12.76 13.02 31.88 35.05
Nhận thấy sự dao động về đường kính và chiều cao của cây gỗ giữa trong
các OTC không lớn, đường kính biến động từ 6.1cm dến 16.5cm, chiều cao
biến động từ 6.7m đến 14.3m cho thấy: sự phân bố số cây theo cấp kính và
chiều cao có tính đa dạng thấp, hơn nữa cấp kính và cấp chiều cao có giá trị
cận trên thấp, bên cạnh mật độ cây cũng thấp đã phản ánh phần nào tình trạng
nghèo kiệt của thảm thực vật tại đây.
Hệ số biến động và phương sai về đường kính và chiều cao có giá trị
không lớn. Đây là hai chỉ tiêu về biến động sẽ có giá trị không đổi nếu như sự
tăng trưởng của cây rừng như nhau (hay gần như nhau); như vậy đặc điểm
rừng hiện tại sẽ ít biến đổi. Sự biến động về chiều cao nhỏ cho thấy cấu trúc
tầng tán cây gỗ đơn giản, sự biến động càng nhỏ thì cấu trúc tầng tán rừng
càng thưa, chỉ có 1 tầng tán hoặc tán lá không rõ. Sự biến động về đường kính
nhỏ cũng phản ánh sự kém đa dạng về cấp cây. Hiện tượng này thường gặp ở
những khu rừng trồng thuần loài, nếu như là rừng trồng phòng hộ chống xói
mòn do nước thì khả năng bảo vệ đất của mô hình trồng thuần loài sẽ kém
hơn nhiều với mô hình trồng rừng hỗn giao.
Với OTC có trạng thái rừng tre nứa, với mật độ khá cao 700khóm/ha,
đường kính bụi tương đối lớn (70cm), chiều cao trung bình bụi 3.2m, đã góp
phần giảm xói mòn theo hướng: rẽ dòng chảy trên bề mặt, giảm vận tốc dòng
chảy; song do độ che phủ thấp, cũng như hệ rễ ăn nông, nên khả năng chống
42
xói mòn không cao. Nếu như ở phía trên có tầng cây cao thì vai trò giữ đất
của nhóm tre nứa được phát huy tốt ở tầng dưới tán và tầng đất gần lớp đất
mặt. Đồng thời góp phần giảm vận tốc dòng chảy mặt, tăng lượng chảy ngầm.
qua đó giảm tác hại của dòng nước đối với đất.
Kết quả bảng 4.6 cho thấy rằng: tình hình sinh trưởng, phát triển của tầng
cây cao không đảm bảo cho chức năng của rừng phòng hộ chống xói mòn do
nước. Bởi tính đa dạng thấp về cấp chiều cao dẫn đến số tầng tán ít, khả năng
giảm động năng hạt mưa thấp. Chiều cao là một trong nhân tố ảnh hưởng đến
cấu trúc rừng, tại Mộc Châu một rừng phòng hộ chỗng xói mòn do nước đáp
ứng yêu cầu, vai trò thì cấu trúc rừng cần phải đạt là: C=2.3-2.4 với
C=TC/H+CP+TM (TC: độ tàn che, CP: độ che phủ thảm tươi, TM: thảm mục)
“Trích Bài giảng quản lý nguồn nước- PGS Vương Văn Quỳnh”
Như những nhận xét ở trên, khả năng giảm động năng hạt mưa của tầng
cây cao còn được thể hiện qua cấu trúc tán lá, bề rộng, diện tích tán trên 1ha.
Diện tích tán lá trên 1ha càng lớn tức là độ che phủ mặt đất càng cao, như vậy
diện tích đất được bảo vệ càng lớn. Kết quả điều tra tán lá tại khu vực nghiên
cứu thể hiện ở bảng 4.8
Bảng 4.7: Diện tích tán lá của lâm phần điều tra
OTC Mật độ
(cây/ha)
Hvn
(m)
Độ tàn
che
Hdc
(m)
Lt
(m)
Dt
(m)
/St ha∑
(m2)
1
2
700 khóm sặt 3 0.3
3 240 6.7 0.4 2.3 4.4 3.2 1930.2
4 80 10.6 0.4 4.5 6.1 4.5 1272.3
5 40 10.3 0.3 4.5 5.8 4.2 554.2
6 280 14.3 0.5 8.4 5.9 4.7 4857.8
7 220 10.0 0.5 4.2 5.8 3.5 2116.6
Bảng 4.7 cho thấy, các loài cây gỗ tại đây đều có cấu trúc tán lá dầy, xum
xuê, chiều dài tán lớn phù hợp với chức năng làm giảm động năng hạt mưa,
khả năng giữ hạt mưa trên tán tốt. Song do mật độ thấp, và chỉ có 1 tầng tán
nên tổng diện tích lá trên 1ha nhỏ làm cho nhiều diện tích đất sẽ tiếp xúc trực
tiếp với hạt mưa (nếu không có cây bụi thảm tươi), như vậy sức phá huỷ đất
43
đá của hạt mưa không bị suy giảm. Qua đó khi thiết kế rừng phòng hộ chống
xói mòn do nước ta cần xác định mật độ trồng hợp lý, và biện pháp tỉa thưa
cho từng giai đoạn sao cho tán cây của lâm phần đảm bảo chức năng theo
từng giai đoạn phát triển.
4.2.3 Đặc điểm tái sinh của lâm phần, và tầng cây bụi thảm tươi
Năng lực tái sinh được đánh giá theo các chỉ tiêu về tái sinh như mật độ,
phẩm chất, nguồn gốc, loài cây có triển vọng. Năng lực tái sinh phản ánh mức
độ thuận lợi của điều kiện hoàn cảnh rừng đối với quá trình ra hoa kết quả,
nảy mầm, sinh trưởng và phát triển của cây con, và đặc điểm của rừng sau
này. Điều kiện hoàn cảnh rừng có tác động rất lớn ở giai đoạn này, vì vậy căn
cứ vào kết quả nghiên cứu khả năng tái sinh trong các trạng thái rừng, đề xuất
các giải pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý tác động vào rừng để thúc đẩy quá
trình tái sinh. Kết quả điều tra cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu thể hiện ở
bảng 4.8
Bảng 4.8: Kết quả điều tra cây tái sinh
OTC
Loài cây Số cây triển
vọng thấp
Số cây có
triển vọng
Tổng cây
tái sinh
Hình thức
tái sinh
Chất lượng
tái sinh
1 Không xuất hiện
Lát hoa 2 0 Hạt TB 2
Phay sừng 1 2
5
Hạt Xấu
Sồi phảng 3 3
Phay sừng 1 5
3
Lát hoa 0 2
14
Hạt
TB
Núc nác 2 2 Không rõ TB
4 Xoan ta 0 1
5
Hạt TB
5 Xoan ta 0 2 2 Hạt TB
Re hương 5 2 Hạt Tốt
Trầm hương 0 3 Không rõ
Trường sâng 2 0 Hạt
Lim xanh 2 0 Hạt
6
Táu mặt quỷ 0 3
17
Không rõ
TB
Cà lồ 0 3 Hạt TB
Giổi xanh 0 2 Hạt Tốt
Xoan nhừ 2 0 Chồi TB
Côm trâu 0 1 Hạt Tốt
Chò đãi 0 2 Hạt Xấu
Phay sừng 0 3 Hạt
7
Lim xẹt 3 0
16
Hạt
TB
Me 0 3 Hạt
7 Trám đen 0 4
9
Hạt
TB
44
Ngát 0 2 Không rõ
Tổng 23 45 68
% 33.8 66.2 100
(Cây triển vọng là cây có chiều cao trên 0,5 m)
Từ kết quả nghiên cứu, nhận thấy năng lực tái sinh dưới các trạng thái
rừng ở mức trung bình, số cây có triển vọng chiếm tỷ lệ 66.2%, chất lượng tái
sinh tốt chiếm 14.7%, trung bình chiếm 77.9%, xấu chiếm 7.4%. Mật độ tái
sinh là 195cây/ha, đây là con số rất thấp phản ánh khả năng phát triển của
thảm thực vật ở đây là rất kém. Trong đó 2 OTC 06 và 07 là 2 ô quyết định
lớn đến số liệu điều tra được, cũng như tỉ lệ cây tái sinh.
Do tổng số cây tái sinh thấp, nên tỷ lệ cây triển vọng tuy cao nhưng số
lượng không đáng kể; hơn nữa nguồn cây mẹ gieo giống lại rất ít/thậm trí
không có, do đó khả năng phục hồi thành rừng đáp ứng nhu cầu rừng phòng
hộ chống xói mòn do nước là khó khăn, dưới những tác động như hiện nay
của người dân thì rất khó để phục hồi thành trạng thái rừng tự nhiên với cấu
trúc hợp lý. Do đó cần phải sử dụng các phương pháp xúc tiến tái sinh và
trồng bổ sung để đạt được mục đích cuối cùng.
Tầng cây tái sinh tốt tạo ra 1 tầng cây mới có tác dụng tiếp tục hạn chế
động năng của hạt mưa.
Song từ kết quả điều tra tầng cây cao và cây tái sinh tại khu vực nghiên
cứu cho thấy: sự tác động trực tiếp của hạt mưa vào đất gần như không bị
ngăn cản, do đó sức mạnh phá huỷ của nước là rất lớn khi mà độ dốc tại đây
rất cao. Việc tầng cây cao, cây tái sinh nghèo không phát triển sẽ là nguyên
nhân làm cho tầng cây bụi thảm tươi cũng kém, bên cạnh là các phương thức
canh tác tác động của người dân càng làm cho tầng cây bụi thảm tươi tại khó
phát triển. Điều này thể hiện trong bảng 4.9.
Bảng 4.9: Kết quả điều tra cây bụi thảm tươi
OTC Loài cây chủ yếu Độ che
phủ (%)
HTB
(cm)
Sinh trưởng
1
2
Cỏ lào, càng cua, lau, chuối 10 50 TB
3 Lau, cỏ lá tre, cỏ lào, đơn buốt, nhọ nồi.
4
5
cỏ càng cua, ba bét, đơn buốt, cắc ké,
trinh nữ, cỏ đay, cỏ trắng
20
50
TB
6
7
Lau, cỏ lá tre, cỏ lào, đơn buốt, nhọ nồi,
dương xỉ thường, rau rệu, cơm cháy.
25 70 Khá tốt
45
Tỉ lệ che phủ thấp, tình hình sinh trưởng trung bình của cây bụi thảm
tươi tại các OTC 01, 02, 04, 05 là nơi xảy ra trượt lở đất nghiêm trọng, do đó
khả năng hạn chế dòng chảy mặt cũng như tăng dòng chảy ngầm kém, làm
cho quá trình xói mòn diễn ra mạnh. Hơn nữa, khi cây bụi thảm tươi chết đi
thì rễ cây của chúng để lại phần lỗ trống trong đất, qua đó tăng khả năng chứa
nước của đất. Và nhờ cây bụi thảm tươi mà đất trở nên ẩm hơn khi trời nắng
và làm giảm sự mất nhiệt, cải tạo đất tơi xốp. Vì vậy, trong kết cấu rừng
phòng hộ cần quan tâm tới lớp thực vật này, đặc biệt trong công tác xử lý thực
bì trồng rừng phòng hộ phải chú ý giữ lại vào tạo điều kiện cho lớp thực vật
này phát triển bình thường. Chính vì việc nghèo cây gỗ cũng như cây bụi
thảm tươi, và tình trạng xói mòn mạnh mẽ thường xuyên xảy ra tại đây, nên
hầu như không có tầng thảm mục, hay lớp mùn và tầng đất A.
- Nhận xét về thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu : Thông qua kết
quả điều tra và phân tích ở trên, thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu có
những đặc điểm sau:
+ Loài cây chủ yếu là tre nứa, thành phần loài cây gỗ nghèo nàn, thậm trí
cả những cây bụi, cây cỏ cũng rất ít. Trạng thái rừng không đảm bảo cấu trúc
của rừng phòng hộ đầu nguồn. Khu vực Mộc Châu có hệ số xói mòn do mưa
là K= 446, vậy cấu trúc rừng phòng hộ yêu cầu cần đạt là C=2,3 hoặc 2,4 với
C=TC/H+CP+TM. “Trích từ bài giảng quản lý nguồn nước – PGS Vương
Văn Quỳnh”.
+ Không có tầng tán cụ thể, khả năng giảm động năng hạt mưa nhờ tán
tầng cây cao, tầng cây bụi, thảm tươi rất thấp.
+ Khả năng tái sinh kém.
4.2.4 Kết quả tham quan một số mô hình rừng trồng phòng hộ chống xói
mòn do nước ở Mộc Châu
Kế thừa số liệu của Ban Quản lý rừng phòng hộ Mộc Châu về hiệu quả
chống xói mòn của 3 mô hình rừng trồng tại khu vực gần địa điểm sạt lở được
kết quả như sau:
Bảng 4.10: Khả năng chống xói mòn do nước của 3 mô hình rừng
phòng hộ tại Mộc Châu
Mô hình
trồng
Mật
độ
Đặc điểm tầng cây cao Tuổi
(năm)
Tổng
diện
Độ
dốc
S
(S%)
Mức
độ xói
46
Cây/ha Số
tầng
tán
Hvn
TB
(m)
D1.3
TB
(cm)
Độ
tàn
che
tích
tán lá
m2/ha
TB
(độ)
Hvn
D1.3
mòn
Lát hoa 310 1 18.5 27.3 0.6 35 7867.3 27 1.4
(7.5)
3.4
(14.8)
Trung
bình
Mỡ 420 1 10.1 16.1 0.5 10 2377.8 26 1.2
(11.7)
2.0
(12.8)
Trung
bình
Thông 360 11.0 24.5 1.2
(11.3)
5.5
(20.8)
Thông
+ Mỡ
Mỡ 340
2
10.8 15.5
0.75
10
17328
29
1.2
(10.5)
3.1
(9.7)
Nhẹ
Với mô hình Lát hoa được trồng từ năm 1974 với mật độ trồng ban đầu
là 600cây/ha. Trồng bằng cây con rễ trần vào tháng 3 – tháng 4, được trồng ở
độ cao 500-600m, độ dốc từ 250-300, hướng phơi Tây Nam. Đất đai thuộc loại
đất feralit vàng nâu phát triển trên đá sa thạch, mắcma axit. Tầng đất trung
bình dày từ 50cm - 70cm, tỉ lệ đá lẫn 10%.
Mô hình Mỡ thuần loài trồng năm 1960 nhưng do bị tác động mạnh của
người dân nên hiện nay không còn cây to, mà chỉ còn cây tái sinh được 10
tuổi, mọc rất đều nhau, sinh trưởng tốt.
Mô hình Thông mã vĩ + Mỡ được trồng năm 1999, trồng theo phương
thức hỗn loài theo hàng, mật độ ban đầu (600thông +600mỡ)/ha, được trồng
trên dạng địa hình núi thấp 600m, độ dốc từ 290- 300, hướng phơi Tây nam.
Đất đai thuộc loại feralit nâu vàng phát triển trên đá phiến thạch sét, độ dày
tầng đất 50cm, tỷ lệ đá lẫn 12%.
Trong 3 năm đầu, chăm sóc tiến hành phát dọn thực bì vào tháng 7+8,
kết hợp với xới cỏ quanh gốc. Từ năm thứ 4 trở đi tiến hành bảo vệ.
Từ kết quả bảng 4.7 cho thấy: Khả năng chống xói mòn do nước của mô
hình trồng hỗn giao Thông + Mỡ là cao nhất, được thể hiện qua cấu trúc 2
tầng của cây gỗ, thể hiện bởi mật độ cao nhất, độ tàn che cao nhất, và tổng
diện tích lá lớn nhất; cũng như hệ số biến động là cao nhất. Cho thấy mô hình
rừng phòng hộ hỗn loài sẽ đạt hiệu quả cao hơn so với trồng thuần loài. Vì
vậy khi thiết kế trồng rừng phòng hộ chống xói mòn do nước, ta cần tiến hành
47
thiết kế mô hình trồng hỗn giao, đồng thời phải lựa chọn các loài cây có khả
năng tạo thành rừng hỗn giao tốt nhất.
4.3 Lựa chọn loài cây trồng chống sạt lở đường giao thông khu vực Mộc
Châu
4.3.1 Đặc điểm hình thái bộ rễ của một số loài cây
Trong vai trò bảo vệ đất và nước của rừng thì hệ thống rễ cây rừng, cây
bụi và cây cỏ có khả năng bám giữ đất rất tốt, nên nó là cơ sở để dự báo khả
năng ngăn chặn xói mòn nước trong rừng. Rừng hỗn giao khác tuổi nhiểu
tầng có ý nghĩa chống xói mòn lớn nhất, vì hệ thống rễ của chúng xuyên
xuống mặt đất mạnh hơn và ăn sâu hơn.
Do vậy tôi tiến hành nghiên cứu một số loài cây về cấu trúc tầng tán và
cấu trúc bộ rễ của một số loài cây, thông qua việc kế thừa những nghiên cứu
trước đó về hình thái bộ rễ của các nhà thực vật (cây rừng Việt Nam), đồng
thới tiến hành đo đếm trực tiếp bộ rễ ngoài thực địa: đối với một số cây vừa
và nhỏ, tôi tiến hành đo dếm toàn bộ bộ rễ, đối với cây lớn tiến hành đo đếm
các rễ bên nằm ngay tầng đất phía trên. Kết quả thể hiện trong bảng 4.11 và
bảng 4.12
Bảng 4.11: Đặc điểm hình thái bộ rễ của một số loài cây gỗ giai đoạn
trưởng thành
TT Loài Rễ cọc Rễ bên Ghi chú/nguồn tài liệu
1 Bằng lăng Khá phát triển Khá phát triển Thân xù xì
2 Bạch đàn trắng Phát triển Ít phát triển Thân bóng trơn
3 Bồ đề trắng Khá phát triển Phát triển Tài liệu + đo đếm quan sát
4 Dẻ gai đỏ Phát triển Khá phát triển Tài liệu + đo đếm quan sát
5 Giổi xanh Phát triển Phát triển
6 Giổi bà Phát triển Phát triển
7 Keo tai tượng Phát triển Khá phát triển Tài liệu + đo đếm quan sát
8 Kháo vòng Phát triển Phát triển Đo đếm quan sát+tài liệu
9 Lát hoa Phát triển Phát triển Tài liệu + đo đếm quan sát
10 Lim xanh Phát triển Phát triển Tài liệu + đo đếm quan sát
11 Lim xẹt bắc Phát triển Khá phát triển
12 Me Khá phát triển Phát triển
13 Mỡ Phát triển Phát triển
48
14 Muồng đen Khá phát triển Rất phát triển
15 Muồng hoa vàng Khá phát triển Rất phát triển Tài liệu + đo đếm quan sát
16 Muồng lá nhọn Phát triển Rất phát triển
17 Phay sừng Khá phát triển Khá phát triển
18 Sấu Phát triển Rất phát triển Đo đếm quan sát+tài liệu
19 Sồi phảng Phát triển Rất phát triển Tài liệu + đo đếm quan sát
20 Sưa Phát triển Rất phát triển Đo đếm quan sát+tài liệu
21 Trám đen Rất phát triển Khá phát triển Tài liệu + đo đếm quan sát
22 Trám trắng Rất phát triển Khá phát triển
23 Vối thuốc Rất phát triển Phát triển Đo đếm quan sát+tài liệu
24 Xoan ta Phát triển Phát triển Đo đếm quan sát+tài liệu
Bảng 4.12 Kích thước bộ rễ một số loài cây
Rễ bên TT Loài Tuổi LRC
(m) n RBN
(m)
RDT
(m)
R TB
(m)
Dt
(m)
1 Mỡ 1 0.5 7 0.6 0.5 0.55
2 Muồng hoa vàng 2 0.8 6 2.1 2.3 2.2
3 Bồ đề 2 0.5 8 0.6 0.8 0.7
4 Dẻ gai đỏ 2 0.6 8 0.4 0.6 0.5
5 Vối thuốc 2 2.0 7 0.7 0.6 0.65
Chưa rõ
tán
6 Kháo vòng 4 2.3 7 0.4 0.5 0.45 1
7 Vối thuốc 4 3.0 6 1.1 1.2 1.15 1.5
8 Xoan ta 4 1.6 7 1.7 1.8 1.75 3
9 Sưa 20 7 5 5.6 5.3 4.5
10 Lim xanh 22 6 6 6.2 6.1 5.4
11 Lim xẹt 17 5 6 5.8 5.9 6
12 Trám đen 18 6 5.4 6 5.7 7.5
Các loài đưa ra trong bảng 4.11 và bảng 4.12 là các loài cây gỗ được lựa chọn
trong chương trình trồng rừng phòng hộ chống xói mòn do nước. Nhận thấy,
bộ rễ của các loài trên đều rất phù hợp với vai trò giữ đất cả về mặt chiều sâu
lẫn chiều rộng. Bảng 4.12 cho thấy, bề rộng của rễ bên thường bằng hoặc gần
bằng với đường kính tán lá. Qua đây, ta cần chú ý trong công tác trồng rừng
về cách bố trí cây trồng, khoảng cách giữa các cây và biện pháp tỉa thưa cho
49
hợp lý, sao cho trong mỗi giai đoạn phát triển các cây tầng cao không cạnh
tranh ánh sáng và dinh dưỡng, đảm bảo độ khép tán là tốt nhất.
Loài cây có rễ cọc và rễ bên càng phát triển thì diện tích và thể tích
chiếm chỗ của bộ rễ cây rừng sẽ càng lớn, khi đó khả năng liên kết, tăng độ
chặt giữa các hạt đất, cũng như các khối đất với nhau tăng lên.
Bộ rễ của thực vật nằm trọn trong đất nên chúng gây nhiều ảnh hưởng
trực tiếp đến tính chất của đất, rễ cây làm thay đổi đáng kể tính chất vật lý của
đất như: Độ xốp, độ ẩm, kết cấu đất..., bộ rễ có thể nói là “bộ xương” làm cho
các thành phần cơ giới của đất được gắn kết lại do vậy có khả năng chống đỡ
lại sự bắn phá của hạt mưa khi rơi xuống đất rừng.
4.3.2 Tiêu chí lựa chọn loài cây trồng
4.3.2.1 Nguyên tắc bố trí đai rừng phòng hộ chống xói mòn do nước
- Phải chiếm một diện tích thoả đáng đủ để nuôi dưỡng nguồn nước, cải
tạo thiên nhiên.
- Phải có bề rộng thích hợp đủ sức ngăn cản dòng chảy, nhất là ở sườn
dốc, để phát huy tác dụng giữ đất tối đa.
- Hướng của đai phải bố trí theo đường đồng mức.
- Mật độ trồng phải dầy để rừng nhanh khép tán để sớm phát huy tác
dụng phòng hộ.
4.3.2.2 Tiêu chí chọn cây trồng rừng phòng hộ chống xói mòn do nước
Do điều kiện tự nhiên ở vùng xung yếu và rất xung yếu rất khắc nghiệt,
đất đai nghèo dinh dưỡng, xói lở, bồi tụ không ổn định... nên việc lựa chọn
loài cây trồng rừng phòng hộ chống xói mòn đất rất khó khăn và không giống
nhau. Tuy vậy cần phải có những nguyên tắc, tiêu chí để lựa chọn loài cây
trồng cho rừng phòng hộ đầu nguồn như sau:
- Phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng đầu nguồn và dễ tạo thành
rừng phòng hộ.
- Cây thân gỗ sống lâu năm; phải có bộ rễ ăn sâu và rộng, tán lá rộng,
thường xanh.
50
- Thích hợp với trồng rừng hỗn giao và tạo thành rừng đa tầng với mục
đích phòng hộ.
- Chịu được điều kiện khô hạn, sống được nơi đất dốc, nơi cao, và địa
hình phức tạp, đất nghèo dinh dưõng, hoặc nơi có điều kiện lập địa đặc biệt.
- Cây đa tác dụng, ngoài khả năng phòng hộ còn có khả năng cung cấp
gỗ củi và các sản phẩm khác, góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng đất.
- Không sinh ra chất độc làm ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức
khoẻ con người.
4.3.2.3 Tiêu chí chọn loài cây trồng chống sạt lở đường giao thông khu
vực xã Chiềng Hắc, huyện Mộc Châu
Khu vực nghiên cứu thuộc xã Chiềng Hắc, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La
có điều kiện khí hậu khá khắc nhiệt, lượng mưa lớn nhưng không đều trong
năm, gây nên một số bất lợi đáng kể cho một số loài cây trồng do vậy để lựa
chọn được loài cây trồng phù hợp với khu vực nghiên cứu mà vẫn đáp ứng
được yêu cầu phòng hộ của rừng phòng hộ đầu nguồn cần chú ý đến khả năng
thích nghi của loài thực vật đó với điều kiện khí hậu của khu vực nghiên cứu,
nên trong nguyên tắc chọn loài cây trồng rừng phòng hộ cho khu vực này cần
ưu tiên những loài cây bản địa. Nguyên tắc lựa chọn cây gỗ như sau:
- Là những loài cây đáp ứng các tiêu chí của cây trồng rừng phòng hộ
chống xói mòn do nước.
- Ưu tiên các loài cây bản địa và những loài cây đang sống tại khu vực
và vùng lân cận: vì những loài cây này đã thể hiện sự thích nghi với điều kiện
tự nhiên và lập địa của khu vực, do đó công tác trồng rừng sẽ gặp nhiều thuận
lợi, cũng như nhanh đạt hiệu quả tốt trong công tác phòng hộ chống xói mòn.
- Cây thường xanh: cây xanh quanh năm thì khả năng bảo vệ đất qua hệ
tán lá được thường xuyên và đảm bảo hơn.
- Lá không quá to: tránh hiện tượng hạt mưa ngưng kết trên lá thành hạt
có kích thước lớn sẽ làm tăng sức công phá của hạt mưa.
51
- Bộ rễ ăn sâu, rộng: thể hiện khả năng giữ đất tốt hơn thông qua bộ rễ
- Có khả năng chịu nắng nóng, khô hạn, chịu lạnh và sương muối: phù
hợp với đặc điểm tự nhiên của khu vực.
- Chống chịu được gió bão: không bị quật đổ bởi gió bão để tránh hiện
tượng rễ cây bật lên kéo theo khối lượng đất khá lớn bị phá vỡ, tăng nguy cơ
sạt lở.
- Tán lá dầy, rộng, có khả năng cải tạo đất và cung cấp nhiều sản phẩm:
tán dầy, rộng thì khả năng làm giảm động năng hạt mưa tốt.
- Khả năng tái sinh hạt và chồi (chồi rễ, chồi thân) tốt: tầng cây tái sinh
có vai trò quan trọng trong việc giảm động năng hạt mưa, đây là thế hệ làm
giàu rừng và thay thế rừng sau này. Tái sinh tốt sẽ đảm bảo được chất lượng
rừng về sau.
- Kĩ thuật đơn giản, dễ trồng, tỉ lệ sống cao.
- Sống và sinh trưởng tốt nơi đất dốc (>400), đặc biệt là các loài cây bụi
cây cỏ: phù hợp với tình hình thực địa.
Với cây bụi, dây leo và tre nứa là những loài cây dưới tán tầng cây
cao, góp phần nâng cao hiệu quả phòng hộ cần một số tiêu chí: Thường xanh ,
tái sinh hạt, chồi tốt, hệ rễ phát triển, chịu hạn tốt, phục hồi sau cháy, khó
cháy, dễ trồng, đa tác dụng, không ảnh hưởng xấu tới cây gỗ.
4.3.2.4 Lựa chọn loài cây trồng
Dựa vào kết quả phân tích và đánh giá trên, bằng phương pháp cho điểm
theo thang điểm 10, và tính tổng điểm, xếp hạng cho mỗi loài cây đưa ra. Tôi
tiến hành đánh giá lựa chọn cho 3 nhóm đối tượng chính là: nhóm cây gỗ,
nhóm tre nứa, và nhóm cây bụi, dây leo. Từ đó chọn ra 5 hoặc 6 loài cây có
tổng điểm cao nhất để đưa vào trồng rừng phòng hộ chống trượt lở cho khu
vực.
52
Bảng 4.13: Ma trận cho điểm và lựa chọn thực vật thân gỗ trồng rừng phòng chống trượt lở đường giao thông
Tiêu
chí
Loài cây
Tán lá
dầy
và
rộng
Lá
không
quá to
Thường
xanh
Rễ bên
ăn rộng
và
nhiều
Rế
cọc
sâu
Tái
sinh
hạt
tốt
Tái
sinh
chồi
tốt
Chịu
hạn
Chống
chịu
gió
bão
Chịu
lạnh
và
sương
Cho
nhiều
sản
phẩm
Cải
thiện
đất
tốt
Dễ
trồng
Sinh
trưởng
nhanh
Cành lá dễ
phân hủy,
không độc
Tổng
điểm
Xếp
hạng
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (18)
Bằng lăng 8 5 5 6 6 8 5 6 9 6 5 5 7 6 6 93 14
Bạch đàn trắng 4 6 6 3 8 7 10 7 7 6 6 3 9 7 4 93 14
Bồ đề trắng 7 6 6 7 7 10 3 6 7 6 8 6 10 9 10 108 6
Dẻ gai đỏ 8 6 9 9 8 10 5 7 8 8 8 6 7 8 7 114 1
Giổi xanh 8 7 10 7 8 7 3 6 6 7 8 6 6 8 8 105 7
Giổi bà 8 7 10 7 8 7 3 6 6 7 7 6 6 7 7 102 9
Keo tai tượng 5 3 8 4 7 8 0 6 5 5 5 10 6 10 8 90 16
Kháo vòng 8 5 9 8 8 8 6 6 7 8 5 7 7 6 7 105 7
Lát hoa 7 8 6 8 9 7 7 7 7 8 6 7 8 7 7 109 5
Lim xanh 10 7 10 8 9 5 6 7 6 7 5 7 6 4 4 101 10
Lim xẹt bắc 8 9 7 7 8 5 6 7 6 7 5 7 6 5 5 98 11
Me 9 10 7 7 7 4 4 5 10 6 8 6 7 7 6 103 8
Mỡ 8 6 9 8 8 4 8 5 6 7 6 6 6 8 6 101 10
Muồng đen 7 7 9 9 7 5 5 10 10 8 8 9 7 6 6 113 2
53
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (18)
Muồng hoa vàng 7 7 9 8 7 6 6 8 9 8 6 8 6 6 7 108 6
Muồng lá nhọn 7 8 9 8 7 7 7 8 9 7 6 8 8 8 7 114 1
Phay sừng 8 4 9 7 8 7 6 9 7 8 5 7 7 6 7 105 7
Sấu 9 6 9 8 8 6 3 6 10 8 8 6 6 5 7 105 7
Sồi phảng 6 3 6 7 5 8 4 6 7 7 5 6 6 7 8 91 15
Sưa 7 6 9 10 8 4 6 7 7 7 6 8 7 7 6 105 7
Trám đen 5 5 9 7 10 5 5 5 6 5 10 5 5 5 7 94 13
Trám trắng 6 5 9 7 9 5 5 5 6 5 10 5 6 5 7 95 12
Xoan ta 7 6 5 8 7 10 9 8 9 8 7 5 10 8 5 112 3
Vối thuốc 9 6 9 8 7 9 8 6 10 9 6 6 7 6 5 111 4
54
Từ bảng 4.13, ta chọn 5 loài có tổng điểm cao nhất để trồng rừng phòng hộ
chống trượt lở đường giao thông cho khu vực này là:
Dẻ gai đỏ Muồng lá nhọn Muồng đen
Xoan ta Vối thuốc
Để phát huy tốt nhất chức năng phòng hộ của rừng, ngoài thành phần cây gỗ,
ta nên chọn trồng một số loài cây dây leo, và cây bụi, cỏ. Tại phần sườn taluy
nên chọn trồng cỏ Voi. Lựa chọn các loài cây dây leo và cây bụi, cỏ ta nên
chọn những loài đã có và hiện có tại khu vực.Kết quả lựa chọn từ bảng 4.14
và bảng 4.15.
Bảng 4.14: Ma trận cho điểm và lựa chọn nhóm cây bụi, thảm tươi
trồng rừng phòng chống trượt lở đường giao thông
Tiêuchí
Loài cây
Thường
xanh
Tái sinh
hat,
chồi tốt
Hệ rễ
phát
triển
Chịu
hạn tốt
Phục
hồi sau
cháy
Khó
cháy
Tổng
điểm
Xếp
hạng
Cỏ gà 8 10 8 7 8 4 45 5
Cỏ may 7 10 6 8 9 4 44 6
lau 6 8 9 10 7 5 45 5
Chít 5 9 9 9 7 5 45 5
Ké 9 10 10 7 4 5 45 5
Cỏ vừng 5 9 9 9 8 10 50 4
Cốt khí 10 10 10 8 9 8 55 1
Cỏ lào 4 6 6 7 10 5 38 7
Chua ngút 8 8 5 7 6 4 38 7
Ớt sừng 7 10 8 10 9 8 52 2
Lạc dại 9 10 10 10 8 8 55 1
Bảng 4.15:Ma trận cho điểm lựa chọn cây trồng rừng phòng họ nhóm dây leo
và thực vật ngoại tầng.
Tiêu chí
Loài cây
Thường
xanh
Khó
cháy
Tái sinh
tốt
Dễ
trồng
Đa tác
dụng
Ít bị
trâu
bò phá
Bộ rễ
phát
triển
Tổng
điểm
Xếp
hạng
Tre gai 7 7 9 9 10 9 10 61 2
Hóp 7 8 8 9 5 8 8 53 7
Nứa 7 8 9 7 8 7 9 55 5
Luồng 7 6 8 6 9 8 10 54 6
Bương 7 8 9 7 5 8 8 52 8
Trúc 7 9 6 7 8 8 8 53 7
Chuối 10 10 10 10 9 7 7 63 1
Mây nếp 9 8 9 9 9 10 6 60 3
Chạc chìu 6 10 10 9 8 8 10 61 2
Dây mật 9 7 10 9 9 7 7 58 4
55
Từ bảng 4.14 và bảng 4.15, loài cây bụi, dây leo được lựa chọn trồng là:
- Cốt khí - Lạc dại -Ớt sừng
- Chạc chìu - Tre gai - Mây nếp
- Chuối - Dây mật
Như vậy mô hình trồng rừng phòng hộ chống sạt lở tại khu vực gồm các
loài cây sau:
Cây trồng ở mái sườn taluy dương: cỏ voi
Cây trồng phí trên taluy dương:
+ Nhóm cây gỗ: - Dẻ gai đỏ: - Muồng lá nhọn - Muồng đen
- Xoan ta - Vối thuốc
+ Nhóm cây bụi, dây leo và thực vật ngoại tầng:
- Cốt khí - Lạc dại -Ớt sừng
- Tre gai - Mây nếp - Chuối
- Dây mật - Chạc chìu
4.4 Đề xuất một số kĩ thuật lâm sinh trồng rừng phòng hộ tại khu vực
Địa điểm trồng được cấu thành bởi 2 nhân tố:
- Điều kiện lập địa gồm: khí hậu, đất đai, địa hình, và hoạt động sản xuất
kinh doanh của con người.
- Trạng thái hoàn cảnh: thảm thực vật hiện tại
Các nhân tố này có tác động qua lại lẫn nhau và có sự thay đổi. Dựa vào kết
quả nghiên cứu ở trên, tôi xin đưa ra một số ý kiến trong kỹ thuật lâm sinh
trồng rừng phòng hộ chống xói mòn sạt lở đường giao thông tại khu vực như
sau:
Nguyên tắc: kết hợp các biện pháp chống sạt lở của ngành giao thông với
việc trồng rừng phòng hộ chống sạt lở, nghĩa là: kết hợp giữa tường trọng lực
ở phía chân taluy, kè gạch hộc/bê tông có rãnh thoát nước trên mái taluy
dương với trồng rừng phía trên taluy dương.
Một số kĩ thuật lâm sinh trồng rừng:
- Làm các bậc thang rộng 70cm – 100cm để giảm độ dốc cục bộ, nhằm tạo
điều kiện thích nghi tốt cho cây trồng.
- Trồng rừng hỗn giao theo hàng, và băng như: gỗ + tre nứa + băng xanh
56
- Bố trí không gian nhiều tầng: cây gỗ ở tầng trên, cây gỗ nhỏ + tre nứa tầng
giữa, tầng cây bụi và tầng thảm tươi cây cỏ, kết hợp với thực vật ngoại tầng
là những loài cây dây leo,
- Xử lý thực bì cục bộ hoặc không xử lý, giữ nguyên hiện trạng thảm thực vật.
giữ lại khoảng 200khóm tre/ha. Trong khoảng từ taluy đường vào trong 10m
nên giữ lại hoàn toàn số khóm tre hiện có và không xử lý thực bì trong
khoảng này.
- Trồng với mật độ dày, sau đó theo từng giai đoạn phát triển áp dụng kĩ thuật
tỉa thưa và cường độ tỉa thưa hợp lý, nhằm tạo cho rừng nhanh khép tán và tán
ổn định đảm bảo độ che phủ tốt nhất,
- Trên phần diện tích trồng nhãn của người dân nên trồng xen canh cây dưới
tán để tăng tỉ lệ che phủ,
- Tại sườn taluy nên trồng cỏ voi,
- Cây gỗ thường phát triển chậm hơn các loài dây leo, cây bụi và cỏ, do đó
cần áp dụng kĩ thuật phát thực bì phù hợp để tạo điêu kiện tốt nhất cho cây gỗ
phát triển, tránh hiện tượng cạnh tranh dinh dưỡg xảy ra,
- Tại khu vực xảy ra hiện tượng xói mòn mạnh, do đó cần bổ sung phân hữu
cơ cho cây, vừa cải tạo đất vừa giúp cây sinh trưởng tốt,
- Chăm sóc tốt trong thời gian rừng còn non.
Thời vụ trồng: trồng trước mùa mưa 1 tháng vào tháng 3 tháng 4.
Kích thước hố trồng: cây gỗ: 50cm x 50cm x 70 mật độ 1200cây/ha +200
khóm tre/ha, hàng cách hàng 6m, cây cách cây 5m, trồng theo đường đồng
mức, các cây được bố trí so le nhau nhằm phát huy tác dụng rẽ nước.
Cây bụi và dây leo đào hố nhỏ hoặc trồng theo rãnh ở giữa các cây trong hàng
dọc, ngang và hàng chéo.
Hình 4.11: trắc đồ rừng và hình 4.12: Cách bố trí đai rừng phòng hộ kết hợp
với biện pháp kè bê tông.
57
Chương 5
KẾT LUẬN - TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
5.1.1 Nguyên nhân sạt lở đường giao thông tại khu vực nghiên cứu
Đoạn Quốc lộ 6 qua bản Ta Niếc xã Chiềng Hắc huyện Mộc Châu tỉnh
Sơn La là đoạn trọng điểm sạt lở hàng năm. Tuy chỉ dài 4km nhưng hàng
năm, khối lượng và chi phí cho việc khắc phục sạt lở rất lớn, bên cạnh là
những thiệt hại khó lường về tính mạng cong người. Nguyên nhân chính dẫn
đến sạt lở gồm:
- Nguyên nhân địa chất: Đất trong khu vực nghiên cứu được hình thành
từ 2 loại đá mẹ: đá thạch sét và đá vôi. Trong đó sản phẩm phong hoá từ đất
đá có thành phần cát kết, thạch anh, đá phiến sét, đá phiến sét vôi tuổi
Paleozoi (thuộc các hệ tầng Thần Sa, Lược Khiêu, Mia Lé, Nà Quản và Tốc
Tát) dễ tham gia vào quá trình trượt lở đất. Thành phần khoáng vật của nhóm
đá này là sét sericit bị nén ép, phân lớp mỏng, mặt phân lớp nhiều nơi trùng
với mặt dốc địa hình, vỏ phong hoá của chúng chủ yếu là vụn thô, đồng thời
cách sắp xếp nằm ngang của đá mẹ làm cho khả năng trượt lở đất đá rất cao.
- Nguyên nhân địa mạo: Địa hình cao, độ dốc lớn và độ chia cắt lớn tạo
ra năng luợng địa hình lớn thuận lợi cho trượt đất có nguồn gốc trọng lực.
- Nguyên nhân khí tượng: Huyện Mộc Châu thường có mưa lớn, và bão
kéo dài là một trong những nguyên nhân chính gây ra trượt lở đất đá.
- Nguyên nhân nhân sinh: Các hoạt động cắt xén chân sườn dốc khi làm
đường, hoạt động vận tải của các xe cơ giới và việc dùng mìn phá đất đá mở
đường và việc chặt phá, đốt rừng làm mất lớp phủ thực vật là nguyên nhân
quan trọng gây ra trượt lở đất đá.
5.1.2 Đặc điểm lớp phủ thực vật tại khu vực nghiên cứu
- Loài cây chủ yếu là tre nứa, thành phần loài cây gỗ nghèo nàn, thậm trí
cả những cây bụi, cây cỏ cũng rất ít. Trạng thái rừng không đảm bảo cấu trúc
của rừng phòng hộ đầu nguồn.
- Tầng cây cao với số lượng loài ít, độ tàn che thấp, chất lượng kém, chỉ
với 11 loài cây gỗ, 15 loài cây cỏ, 2 loài thuộc họ tre nứa.
- Không có tầng tán cụ thể, khả năng giảm động năng hạt mưa nhờ tán
tầng cây cao, tầng cây bụi, thảm tươi rất thấp.
58
- Không có thực vật ngoại tầng
- Khả năng tái sinh kém.
5.1.3 Tiêu chí lựa chọn loài cây trồng chống sạt lở đường giao thông khu
vực xã Chiềng Hắc, huyện Mộc Châu
- Là những loài cây đáp ứng các tiêu chí của cây trồng rừng phòng hộ
chống xói mòn do nước,
- Ưu tiên các loài cây bản địa và những loài cây đang sống tại khu vực và
vùng lân cận,
- Cây thường xanh,
- Lá không quá to,
- Bộ rễ ăn sâu, và rộng,
- Có khả năng chịu nắng nóng, khô hạn, chịu lạnh và sương muối.
- Chống chịu được gió bão
- Tán lá dầy, rộng, có khả năng cải tạo đất và cung cấp nhiều sản phẩm
- Khả năng tái sinh hạt và chồi (chồi rễ, chồi thân) tốt.
- Kĩ thuật đơn giản, dễ trồng, tỉ lệ sống cao.
- Sống và sinh trưởng tốt nơi đất dốc (>400), đặc biệt là các loài cây bụi
cây cỏ,
- Cành lá, rễ phân huỷ không độc.
Cây trồng lựa chọn:
Cây gỗ: Dẻ gai đỏ; Muồng lá nhọn; Muồng đen; Xoan ta;Vối thuốc
Cây dây leo: Chặc chìu; Dây mật
Cây bụi, cây cỏ, tre nứa: Cỏ voi; Cốt khí; Lạc dại; Ớt sừng; Tre gai; Mây nếp
và Chuối
5.1.4 Ý kiến đề xuất kĩ thuật lâm sinh trồng rừng phòng hộ chống sạt lở
đường giao thông tại khu vực nghiên cứu
- Làm các bậc thang rộng 70cm-100cm,
- Trồng rừng hỗn giao theo hàng, và băng như: gỗ + tre nứa + băng xanh
- Bố trí không gian nhiều tầng: cây gỗ ở tầng trên, cây gỗ nhỏ + tre nứa
tầng giữa, tầng cây bụi và tầng thảm tươi cây cỏ, kết hợp với thực vật ngoại
tầng là những loài cây dây leo,
- Xử lý thực bì cục bộ hoặc không xử lý, giữ nguyên hiện trạng thảm thực vật.
giữ lại khoảng 200khóm tre/ha. Trong khoảng từ taluy đường vào trong 10m
59
nên giữ lại hoàn toàn số khóm tre hiện có và không xử lý thực bì trong
khoảng này.
- Trồng với mật độ dày, sau đó theo từng giai đoạn phát triển áp dụng kĩ
thuật tỉa thưa và cường độ tỉa thưa hợp lý
- Trên phần diện tích trồng nhãn của người dân nên trồng xen canh cây
dưới tán để tăng tỉ lệ che phủ,
- Tại sườn taluy dương nên trồng cỏ voi,
- Áp dụng kĩ thuật phát thực bì, tỉa cành hợp lý,
- Tại khu vực xảy ra hiện tượng xói mòn mạnh, do đó cần bổ sung phân
hữu cơ cho cây, vừa cải tạo đất vừa giúp cây sinh trưởng tốt,
- Chăm sóc tốt trong thời gian rừng còn non.
5.2 Tồn tại
Dụng cụ điều tra còn thiếu đã ảnh hưởng tới việc thu thập số liệu ngoại
nghiệp.
Do tính chất phức tạp của địa hình và khí hậu của khu vực nghiên cứu
nên trong thời gian điều tra thu thập số liệu gặp nhiều khó khăn.
Tình trạng rừng của khu vực nghiên cứu bị suy thoái nghiêm trọng nên
phạm vi nghiên cứu phải mở rộng hơn dự kiến về nội dung điều tra thảm thực
vật. Tuy vậy, đề tài cũng mới chỉ nghiên cứu được tại khu vực Mộc Châu mà
chưa có điều kiện mở rộng nghiên cứu ở các điểm sạt lở khác trên Quốc lộ 6,
nên những thông số, cũng như cỏ sở khoa học chưa thực sự đầy đủ.
Số liệu mới chỉ dừng lại ở việc thu thập ngoài hiện trường, chưa có sự
kết hợp với những thí nghiệm trong phòng, và áp dụng ngoài thực tế nên có
phần hạn chế.
5.3 Kiến nghị
Mong được sự giúp đỡ nhiều hơn nữa từ Ban giám hiệu nhà trường về
cơ sở vật chất và dụng cụ điều tra.
Mong muốn đề tài tiếp tục được nghiên cứu hoàn thiện về số liệu để có
thể áp dụng được cho thực tế góp phần giải quyết vấn đề sạt lở đường giao
thông hiện nay trên Quốc lộ 6.
Cần thử nghiệm mô hình trồng rừng tại khu vực để đánh giá kết quả đạt
được trong công tác dùng thảm thực vật để hạn chế trượt lở đường giao thông.
Nghiên cứu và đánh giá sâu hơn nữa về nguyên nhân sạt lở, cũng như
khả năng chống sạt của thảm thực vật.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu lựa chọn loài cây trồng chống sạt lở đường giao thông.pdf