Rừng bị phá huỷ, xói mòn tăng và vấn đề trượt lở đường giao thông đang là hiện tượng khá phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam, hiện đang diễn ra theo chiều hướng ngày càng gia tăng và phức tạp, gây hậu quả nghiêm trọng tới đời sống xã hội, kinh tế. Đặc biệt vào mùa mưa lũ trượt đất đá làm ắc tắc giao thông, gây thiệt hại rất lớn về người và của hàng năm. Luận văn nhằm đưa ra một số khảo sát, nghiên cứu, góp phần cung cấp thông tin cho công tác lựa chọn loài cây trồng phòng chống sạt lở đường giao thông.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 59 trang
59 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4324 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu lựa chọn loài cây trồng chống sạt lở đường giao thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n khó 
có điều kiện tích tụ nước. Vì thế nước ngầm trong đất đá chỉ hiện diện vào 
mùa mưa nhưng lại khó tạo thành dòng chảy ngầm nên đã làm thay đổi tính 
 H (m) 
 25 
 L= 18m: chiều dài mặt trượt 
20 H =18m: độ cao trượt 
 α = 450: góc mái dốc 
15 φ = 160:góc ma sát trong của đất 
 C = 20KPa: lực dính của đất 
 10 W W: khối lượng thể trượt 
 5 α 
 0 5 10 15 20 25 L (m) 
Hình 4.1: Khả năng trượt tại 1 vị trí trên tuyến đường 
K
ế 
th
ừa
 v
à 
áp
 d
ụn
g 
ch
o 
kh
u 
vự
c 
ng
hi
ên
 c
ứu
 th
eo
ng
hi
ên
 c
ứu
 c
ủa
 Đ
oà
n 
N
gọ
c 
To
ản
, 
20
05
. 
H
iệ
n 
trạ
ng
 s
ạt
 lở
 đ
ư
ờn
g 
H
ồ 
Ch
í M
in
h.
 L
iê
n 
đo
àn
 đ
ịa
ch
ất
 V
i ệ
t N
am
 33
chất cơ lý của chúng theo chiều hướng bất lợi cho sự ổn định của mái dốc chứ 
không đủ lượng để tạo nên tầng chứa nước. 
Tác động của quá trình thi công tới thảm thực vật tại khu vực 
Để thuận lợi cho quá trình thi công, công nhân xây dựng đã chặt đi khá 
nhiều loài thực vật, trong đó các cây gỗ lớn hầu như bị chặt hạ toàn bộ. Do 
đoạn đường xẻ ngang qua các quả đồi, do đó diện tích che phủ của thực vật bị 
giảm đi mạnh mẽ, đặc biệt là ở các đoạn mà mái dốc cắt vào trong sườn 40m. 
Hiện nay, loài cây còn lại chủ yếu là một số loài tre trúc, và sặt gai, số lượng 
cây gỗ rất ít, tỉ lệ che phủ của cây bụi thấp; đặc biệt là ở các đoạn sạt lở mạnh 
km97, km98. (2 loài tre nứa, 11loài cây gỗ, 15loài cây cỏ) 
4.1.3 Tình trạng sạt lở trong thời gian qua 
Quốc lộ 6 đoạn từ Hoà Bình đi Sơn La được nâng cao thành đường 
chuẩn cấp 3 miền núi từ tháng 3 năm 2003, và đến năm 2005 quá trình nâng 
cấp đã hoàn thành tới đoạn đi qua xã Chiềng Hắc. Từ khi hoàn thiện, đoạn 
đường thường xuyên xảy ra sạt lở, đặc biệt mỗi khi mùa mưa lũ đến khối 
lượng sạt lở rất lớn, được thể hiện ở bảng 3.4. 
Bảng 4.1: Thống kê khối lượng trượt lở hàng năm tại khu vực nghiên cứu 
Kích thước trượt 
TB (m) 
Năm Tổng số 
vụ trượt
Tổng khối 
lượng trượt
(m3) Dài Rộng Cao
Hình thức 
trượt 
Mức độ ổn định 
2005 8 6167 105 45 7 
2006 6 4651 82 42 6 
2007 3 1102 66 39 6 
2008 2 887 45 27 5 
2009 7 7846 134 56 7 
Trượt theo 
khối và 
trượt phẳng 
Đang sạt 
Đến năm 2010 
đang ở mức có 
nguy cơ cao 
Theo số liệu bảng 4.1 cho thấy mức độ trượt và sạt lở của đoạn đường rất lớn, 
đây là trọng điểm sạt trên tuyến Quốc lộ 6, vì vậy việc cấp bách hiện giờ là 
phải có những biện pháp ổn định nên địa chất, nâng cao hệ số an toàn Fs. 
4.1.4 Nguyên nhân sạt lở chủ yếu và biện pháp chống trượt của ngành 
giao thông 
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra sụt, trượt lở đất trên các tuyến đường giao 
thông trên quốc lộ 6 đi qua địa phận xã Chiềng Hắc và vùng phụ cận; theo kết 
quả nghiên cứu trên, thì nhóm nguyên nhân chính gây ra sạt lở đất gồm những 
nguyên nhân sau: 
 34
Hình 4.2 Đoạn đường sạt lở và những khối đất đá sạt lở 
 Hình 4.3. Hình thức xếp chồng lên nhau của đá mẹ Hình 4.4. Đoạn đường trong mùa mưa bão 
 “Nguồn Dân Trí-2005” 
- Nguyên nhân địa chất 
Đặc điểm thạch học và vỏ phong hoá của vùng đường đi qua là nguyên 
nhân địa chất chính liên quan đến tiềm năng phát sinh trượt lở đất đá trong 
vùng nghiên cứu và chúng có mối liên quan khá chặt chẽ với nhau. Theo 
nguồn tài liệu của ban địa chính xã, đất trong khu vực nghiên cứu được hình 
thành từ 2 loại đá mẹ: đá thạch sét và đá vôi. Trong đó sản phẩm phong hoá từ 
đất đá có thành phần cát kết, thạch anh, đá phiến sét, đá phiến sét vôi tuổi 
Paleozoi (thuộc các hệ tầng Thần Sa, Lược Khiêu, Mia Lé, Nà Quản và Tốc 
Tát) dễ tham gia vào quá trình trượt lở đất. Trong thực tế, thành phần khoáng 
vật của nhóm đá này là sét sericit bị nén ép, phân lớp mỏng, mặt phân lớp 
nhiều nơi trùng với mặt dốc địa hình, vỏ phong hoá của chúng chủ yếu là vụn 
thô, đồng thời cách sắp xếp chồng lên nhau của đá mẹ làm cho khả năng trượt 
lở đất đá rất cao. 
Trong vùng nghiên cứu còn có loại đá gốc khá phổ biến là đá vôi, đá sét 
Chiều dày của lớp vỏ phong hoá thường mỏng (thông thường khoảng 3-4 m), 
sản phẩm phong hoá chủ yếu là sét bột màu vàng sẫm, tương đối đồng nhất 
phủ trực tiếp lên đá gốc. Đối với loại sản phẩm phong hoá đất đỏ từ đá vôi 
này, qua quan sát tôi thấy: rất ít xảy ra trượt lở đất đá. Ngoài ra, vận động kiến 
tạo hiện đại, hoạt động của các đứt gãy gây ra các đới xung yếu dễ dẫn đến 
trượt đất. 
- Nguyên nhân địa mạo 
Địa hình cao, độ dốc và độ chia cắt lớn tạo ra năng luợng địa hình lớn 
thuận lợi cho trượt đất có nguồn gốc trọng lực. Kết quả thống kê ngoài thực 
địa cho thấy số lượng các điểm trượt lở đất đá tỷ lệ thuận với độ cao và độ dốc 
địa hình. Các điểm trượt lở phân bố ở các khu vực có độ cao địa hình từ 300m 
đến 600m và độ dốc sườn lớn hơn 35o. Do hoạt động của dòng chảy làm xói 
mòn chân dốc, các rìa mái dốc, hoạt động xói ngầm cũng là nguyên nhân gây 
ra tai biến trượt lở đất. 
 35
- Nguyên nhân khí tượng 
Mưa lớn hoặc mưa kéo dài là nguyên nhân chính gây ra trượt lở đất đá. 
Huyện Mộc Châu có lượng mưa trung bình cả năm là 1900mm. Tuy nhiên, 
các tai biến trượt lở đất đá nói riêng và nứt đất, lũ quét nói chung thường xảy 
ra vào những dịp có đợt mưa lớn kéo dài với cường độ mạnh. Với lượng mưa 
lớn, cường độ cao, kéo dài trong nhiều ngày và phân bố không đều trong năm, 
kết hợp với các yếu tố khác chính là nguyên nhân gây ra tai biến trượt lở trên 
các tuyến trong tỉnh Sơn La. 
- Nguyên nhân nhân sinh 
Các hoạt động nhân sinh như cắt xén chân sườn dốc khi làm đường, xây 
dựng các công trình có tải trọng lớn trên sườn, hoạt động vận tải của các xe cơ 
giới và việc dùng mìn phá đất đá mở đường là những tác nhân gây ra trượt lở 
đất đá trên các tuyến đường. 
Việc chặt phá, đốt rừng làm mất lớp phủ thực vật, làm cho hiện trạng 
thực vật tại khu vực không còn khả năng đáp ứng vai trò rừng phòng hộ chống 
xói mòn do nước, đây là nguyên nhân quan trọng gây ra trượt lở đất đá. Xem 
xét các khối trượt liên quan đến lớp phủ thực vật ta thấy tất các khối trượt xảy 
ra trên bề mặt thuộc phạm vi 2 loại sử dụng đất là đồi núi trọc xen trảng cỏ, tre 
nứa cây bụi và đất trồng cây ăn quả. Đối với các vùng còn rừng tự nhiên khá 
tốt thì hiện tượng xói mòn đất xảy ra ở mức độ nhẹ. 
Nhận xét chung: liên hệ và so sánh với tình trạng sat lở ở một số đoạn đường 
khác trên Quốc lộ 6, tôi nhận thấy một số đặc điểm chung sau: 
+ Trượt lở đất đá thường phát triển mạnh ở các vùng núi thấp, ở độ cao 
300m-600m trên các đoạn đường đèo cao, địa hình bị phân cắt mạnh, mức độ 
xâm thực bóc mòn mạnh, các diện lộ đá gốc dễ bị phong hoá. 
+ Trượt lở xuất hiện nhiều trong các đới dập vỡ phá huỷ kiến tạo, hình 
thành trên đá phiến sét, sét vôi của hệ tầng Mia Lé, Bột kết, Cát kết, đá Phiến 
sét của hệ tầng Lược Khiêu và cát kết thạch anh, cát bột kết, phiến sét bị biến 
chất vò nhàu của hệ tầng Thần Sa. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy trượt đất 
 36
xảy ra trên lớp vỏ phong hoá vụn thô là chính; còn đối với các loại vỏ phong 
hoá sét và phong hoá đất đỏ hình thành trên đá vôi, hay các vỏ phong hoá có 
bề dày nhỏ, hiện tượng trượt đất xảy ra ít hơn. 
Trượt lở đất đá trên các tuyến đường hầu hết xảy ra tại các vách có mái 
dốc taluy lớn, nhiều chỗ không được kè đúng kỹ thuật, nhiều đoạn sụt vách do 
đất đá được san ủi làm nền đường không có nền móng vững chắc, lại không 
được đầm chặt. Ngoài ra, tại các vùng khai thác rừng bừa bãi, chặt rừng làm 
nương rẫy cũng phát sinh nhiều trượt lở và lũ quét. 
Cũng cần phải nhấn mạnh rằng tai biến trượt lở đất là kết quả của tổng 
hợp một loạt các yếu tố địa chất - địa mạo, khí tượng - thuỷ văn và các hoạt 
động nhân sinh. Vai trò của từng yếu tố ở từng thời điểm trượt lở cũng rất 
khác nhau. 
- Biện pháp cơ sở: 
- Điều tiết dòng chảy mặt: nhằm giảm bớt sự tẩm ướt đất đá của khu vực 
trượt do mưa lũ gây ra. 
+ Xây dựng một thảm thực vật bảo vệ 
+ Xây dựng đai cây xanh phòng hộ 
+ Làm và canh tác theo đường đồng mức 
+ Luân canh, xen canh hoa màu 
+ Che phủ mặt đất, làm đất tối thiểu. 
- Phân bố lại các khối đất đá, giảm độ lớn mái dốc taluy. 
+ Xây dựng các hệ thống tưới tiêu nước 
+ Xây dựng bờ tường đá 
+ Xây dựng các bậc thang để canh tác 
+ Kè đá trên bề mặt đất dốc 
4.2 Đặc điểm thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu 
4.2.1 Thành phần loài cây, cấu trúc tổ thành 
Thành phần loài cây là yếu tố quyết định cấu trúc tổ thành và hiệu quả 
của rừng phòng hộ. Loài cây càng đa dạng, phong phú thì khả năng phòng hộ 
của rừng càng cao, qua đó cho ta nhiều lựa chọn khác nhau trong việc tìm ra 
cấu trúc rừng phòng hộ đạt hiệu quả cao nhất. 
 37
Sơn La là tỉnh có diện tích rừng phòng hộ lớn thứ 2 cả nước, song trong 
những năm gần đây diện tích rừng bị suy giảm nhanh chóng, diện tích đất 
trống tăng lên. Và Chiềng Hắc cũng nằm trong tình trạng chung của tỉnh, tại 
khu vực nghiên cứu, thành phần loài cây nghèo nàn, chất lượng không đảm 
bảo cho chức năng bảo vệ đất tránh xói mòn trượt lở. 
Theo kết quả điều tra trên tuyến và OTC, kết hợp với phỏng vấn người 
dân về số loài thực vật có tại khu vực trước đó được kết quả trong bảng 4.2 
Bảng 4.2: Thống kê thành phần thực vật tại khu vực nghiên cứu 
Dạng sống Thời gian Số loài Số họ 
Cây gỗ Tre nứa Dây leo Cây cỏ 
Hiện nay 28 15 11 2 0 15 
Trước năm 2003 Trên 87 Trên 37 42 4 5 Trên 30
Bảng 4.3: Thành phần một số loài thực vật tại khu vực nghiên cứu 
Địa điểm: Bản Tà Niếc xã Chiềng Hắc, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 
Stt Tên địa phương Tên phổ thông Tên khoa học Họ Ghi chú 
1 Bạch đàn Bạch đàn trắng Eucalyptus camaldulensis Dehnh. Sim Cây gỗ, tv
2 Ba soi Ba soi Mallotus cochinchinensis Lour Thầu dầu Cây gỗ, tv
3 Cà lồ Cà lồ Carydaphnopsis tonkinensis Airy-Shaw Re Cây gỗ, tv
4 Cỏ chít Cỏ chít Thysanlanena maxima (Roxb) Kantz Cỏ Thân cỏ, tv 
5 Cỏ lá tre Cỏ lá tre Centothee lappaceae (Linn) Desv Cỏ Cỏ, tv 
6 Cỏ lào Cỏ lào Chromalaena ordorata (L.) King et 
Robinson 
Cỏ Cỏ, tv 
7 Cỏ lau Cỏ lau Saceharum arudinaccaeum Rotz Cỏ Thân cỏ, tv 
8 Cốt khí Cốt khí Tephrosia candida Bụi, tv 
9 Hoa may dính Cỏ xước Achyranthes aspera Rau rền Cây cỏ, tv
10 Lát trắng Lát hoa Chukrasia tabularis A.Juss. Xoan Cây gỗ, tv
11 Mơ Mơ Ameniaca vulgaris Lam Hoa hồngCây ăn quả
12 Na Na Annona squamosa L Na Cây ăn quả
13 Nhãn Nhãn Dinocarpus longana (Lour.) Steud Bồ hòn Cây ăn quả
14 Keo tai tượng Keo tai tượng Acacia managium Willd Cây gỗ, tv
15 Phay Phay sừng Duabanga sonneratiaoides Bush-Ham Phay Cây gỗ, tv
16 Sồi phảng Sồi phảng Castanopsis cerebrina Barnet Re Cây gỗ, tv
17 Sung đất Sung Ficus sp Dâu tằm Nửa bụi, tv 
18 Bương Bương Dendrocalamus fragelliferus Munro Tre trúc Thân tre nứa
 19 Sẹ Sặt thưa Arundinaria amabilis Mc. Clucre Tre trúc Thân tre nứa
20 Thừng mực lông Thừng mực lông Wrightia tomentosa Roem var cochin.s 
Pitard 
Trúc đào Cây gỗ nhỏ, 
tv 
21 Rau má Rau má Centella asiatica (L.) Urv Hoa tán Cỏ, tv 
22 Lạc dại 
 38
Từ kết quả trên cho thấy, tính đa dạng loài thực vật tại đây bị suy giảm mạnh 
và đang trong tình trạng nghèo, không còn trạng thái rừng tự nhiên. Loài cây 
dây leo biến mất thể hiện sự suy thoái cả về chất lượng của thảm thực vật tại 
đây, nói lên những cây gỗ lớn giá thể để cây dây leo bám vào cũng không tồn 
tại. Cây lớn ít thì tầng tán rừng thưa như vậy khả năng giảm động năng hạt 
mưa kém, nguy cơ xói mòn và trượt lở cao. Điều này thể hiện rõ ở bảng 4.4. 
- Cấu trúc tổ thành 
Tổ thành rừng là một chỉ tiêu cấu trúc thuyết minh mức độ tổ hợp và 
tham gia của các loài thực vật trong quần xã. Nghiên cứu cấu trúc tổ thành 
được xem như công việc quan trọng của nghiên cứu cấu trúc rừng. Tổ thành 
rừng là cấu trúc sinh thái có ảnh hưởng quyết định đến các nhân tố cấu trúc 
sinh thái và đặc trưng của rừng. Nó là một trong những chỉ tiêu quan trọng 
dùng để đánh giá tính bền vững, ổn định và mức độ đa dạng sinh học của hệ 
sinh thái rừng. Do vậy nghiên cứu cấu trúc tổ thành rừng sẽ cho định hướng 
phát triển rừng hợp lý. 
Để chỉ mức độ tham gia của từng loài trong quần xã thực vật, người ta sử 
dụng hệ số tổ thành K. Tập hợp hệ số tổ thành và kí hiệu tên loài cây tương 
ứng sắp xếp theo một trật tự nhất định gọi là công thức tổ thành. 
Bảng 4.4: Công thức tổ thành của tầng cây cao 
TT 
OTC 
Trạng thái 
rừng 
Mật độ 
(cây/ha) 
Độ tàn 
che 
Cấu trúc tổ thành Ghi chú 
1 
2 
Tre nứa 700 bụi/ha 0.3 Đoạn sạt trầm 
trọng 
3 Rừng trồng 240 0.4 180Nh, 30Sp, 30L Xói mòn mạnh
4 80 0.4 2.5 L+ 2.5 X + 2.5 K + 2.5 Bu 
5 
Tre nứa 
40 0.3 3.3 L + 3.3 K + 3.3 Tt 
Rừng bương 
6 280 0.5 2.1Ts + 2.1 Nh + 5.7 (G, X, Tr, 
L, Hb, Ph, C) 
7 
IIIA1 
IIIA1 
220 0.5 3.6 (Cl,Vh, Mt, R) + 1.8(G, 
M) + 4,5 (S, TrN, Dt, Mc, 
Xn) 
Rừng tự nhiên 
Xã Chiềng 
Sơn 
Nh: Nhãn Sp: sồi phảng L: lát Ts: trường sâng G: giổi 
X:xoan Tr: trám Hb: hoa ban Ph: phay C:côm 
Cl:cà lồ Vh: Vù hương Mt: màng tang R: re M: mỡ 
S:sấu TrN: trinh nữ Dt: dâu tằm Mc:máu chó Xn: xoan nhừ 
K:keo Tt: tre trúc Bu: bương. 
 39
Từ bảng 4.4 cho thấy: Trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu là trạng 
thái rừng tre nứa, trạng thái rừng tự nhiên IIIA1 thuộc địa phận xã Chiềng Sơn. 
Tổng số loài tham gia trong công thức tổ thành là 23 loài, trong đó Nhãn xuất 
hiện với hệ số tổ thành lớn nhất, song đây là loài cây được trồng tại khu vực 
nghiên cứu, còn những loài mọc tự nhiên lại có số lượng ít. Với số lượng loài 
tham gia vào công thức tổ thành là khá lớn cho thấy mức độ phong phú loài 
thực vật tại đây khá cao. Song số lượng từng loài lại rất ít (mật độ, độ tàn che 
thấp) cho thấy khả năng chi phối đến tiểu hoàn cảnh rừng tại đây của các loài 
cây gỗ là không cao. Do vậy, vai trò bảo vệ đất chống xói mòn do nước của 
tầng cây gỗ không được thể hiện rõ. Qua đó giải thích vì sao lượng sạt lở lại 
rất lớn xảy ra tại khu vực vào mùa mưa bão. 
Nhận xét: Nhìn chung khu vực nghiên cứu có thành phần mật độ, độ tàn 
che tương đối thấp cấu trúc mật độ không đáp ứng được yêu cầu phòng hộ 
đầu nguồn, tác dụng phòng hộ đầu nguồn của rừng phòng hộ càng được phát 
huy khi mật độ cũng như độ tàn che càng lớn, có nhiều loài cây khác nhau tạo 
nhiều tầng tán. Trên các OTC 01, 02, 04, 05 là trạng thái rừng tre trúc, 
nghèo/thậm trí không có cây gỗ hoặc có nhưng rất ít, nơi đây thường xuyên 
xảy ra các hiện tượng xói mòn sạt lở đường giao thông. Trong khi đó, OTC 
06, 07 có số lượng thành phần loài tương đối nhiều nhưng mật độ không cao, 
ở vị trí có độ dốc khá lớn (300), song chỉ xảy ra xói mòn mặt ở mức trung 
bình. Các OTC trạng thái rừng tre nứa có độ tàn che thấp, cũng như hệ rễ của 
chúng ăn nông, nếu như không có sự đan xen với tầng cây gỗ thì khả năng 
bảo vệ đất rất kém. 
OTC 03 trạng thái rừng trồng, cây trồng là nhãn có xen sồi phảng và lát 
hoa, mật độ 240cây/ha, trong đó có 180cây nhãn/ha, 30sồi phảng/ha, 30 lát 
hoa/ha; với sồi phảng và lát hoa có nguồn gốc tái sinh từ hạt. Dưới tác động 
phát dọn thực bì, do đó tầng cây bụi thảm tươi ít phát triển, tầng chủ yếu là 
tầng cây cao. Vì vậy, đặc điểm rừng tại OTC 03 là: rừng 1 tầng tán, đều tuổi, 
cùng cấp chiều cao và cỡ kính, độ che phủ bề mặt thấp, do đó phần rễ cây 
 40
phía dưới cũng đồng nhất, tính đan xen thấp và ít tầng rễ. Xét về khả năng 
phòng hộ chống trượt lở đất thì rừng trồng vẫn phát huy tốt hơn rừng tre nứa 
bởi độ che phủ tầng tán cao hơn, cũng như hệ rễ phát triển hơn cả về chiều 
sâu và bề rộng. 
Mô hình rừng phòng hộ chống xói mòn do nước tốt nhất là rừng tự nhiên 
với nhiều tầng tán, đa dạng loài cây, độ che phủ cao, tần xuất xuất hiện của hệ 
rễ dưới lớp đất lớn. Vì vậy, trong công tác trồng rừng phòng hộ chống xói 
mòn do nước, xu hướng tạo rừng: tạo rừng hỗn giao nhiều loài cây, nhiều cấp 
tuổi, hạn chế tốt nhất tác hại xấu của xói mòn nước. 
Kế thừa số liệu về đặc điểm địa hình, thảm thực vật, tình hình sạt lở do 
công ty Quản lý đường bộ Hoà Bình cung cấp cho đoạn Cao Phong, kết hợp 
với số liệu thu thập được tại khu vực nghiên cứu, ta có bảng so sánh sau: 
Bảng 4.5: Kết quả so sánh một số chỉ tiêu 2 điểm trượt lở trên Quốc lộ 6 
Số loài thực 
vật 
Địa điểm Đá mẹ Độ 
dốc 
TB 
(độ) 
Độ cao 
tương 
đối so 
với mặt
đường
(m) 
Trạng 
thái 
rừng
Độ 
tàn 
che Gỗ Bụi, 
cỏ 
Dây 
leo 
Tỉ lệ che 
phủ của 
thảm 
tươi, cây 
bụi (%) 
Khối 
lượng 
trượt 
TB/năm 
(m3) 
từ 2005-
2009 
Chiềng Hắc 47 20 0.3 11 15 0 5 4131 
Cao Phong 
Phiến 
thạch 
sét 
30 12 
Tre 
nứa 0.35 18 16 0 20 1765 
Trong đó, tại đoạn Cao Phong năm 2005, 2006 xảy ra sạt lở nhẹ, còn đoạn xã 
Chiềng Hắc liên tục xảy ra với mức độ lớn. Ta thấy rằng: lượng đất đá trượt 
lở tỉ lệ nghịch với độ giàu của thảm thực vật, với độ che phủ, độ dốc. Qua đây 
nói lên vai trò quan trọng trong quá trình bảo vệ đất của thực vật: ở đâu thực 
vật càng phong phú, tỉ lệ che phủ cao thì khả năng bảo vệ đất khỏi tác động 
của nước càng lớn, khả năng làm giảm xói mòn đất do nước càng rõ. 
4.2.2 Đặc điểm sinh trưởng phát triển của tầng cây cao 
Đặc điểm sinh trưởng của tầng cây cao thể hiện qua 2 chỉ tiêu: đường 
kính ngang ngực (D1.3), chiều cao vút ngọn (Hvn). Qua đó thể hiện tuổi thành 
thục của rừng và khả năng phát huy vai trò của rừng. Đối với rừng tre nứa ta 
 41
tính đến mật độ khóm/ha, đường kính và chiều cao trung bình của mỗi cây, 
đường kính và chiều cao trung bình của khóm. 
Bảng 4.6: Một số đặc trưng D1.3 và HVN 
X S S
2 S% (%) OTC 
D1.3 
(cm) 
HVN 
(m) 
D1.3 HVN D1.3 HVN D1.3 HVN 
1 
2 
Tre nứa: 21cây/bụi, HBụi: 3.2m, Dcây= 2.5cm, DBụi=70cm 
3 6.1 6.7 1.38 1.92 1.90 3.70 29.36 28.66
4 16.5 10.6 0.87 3.79 0.75 14.34 5.27 26.50
5 9.5 10.3 2.12 2.83 4.50 8.00 22.32 28.30
6 12.0 14.3 5.79 3.20 33.56 10.26 48.25 30.19
7 11.2 10.0 3.57 3.61 12.76 13.02 31.88 35.05
Nhận thấy sự dao động về đường kính và chiều cao của cây gỗ giữa trong 
các OTC không lớn, đường kính biến động từ 6.1cm dến 16.5cm, chiều cao 
biến động từ 6.7m đến 14.3m cho thấy: sự phân bố số cây theo cấp kính và 
chiều cao có tính đa dạng thấp, hơn nữa cấp kính và cấp chiều cao có giá trị 
cận trên thấp, bên cạnh mật độ cây cũng thấp đã phản ánh phần nào tình trạng 
nghèo kiệt của thảm thực vật tại đây. 
Hệ số biến động và phương sai về đường kính và chiều cao có giá trị 
không lớn. Đây là hai chỉ tiêu về biến động sẽ có giá trị không đổi nếu như sự 
tăng trưởng của cây rừng như nhau (hay gần như nhau); như vậy đặc điểm 
rừng hiện tại sẽ ít biến đổi. Sự biến động về chiều cao nhỏ cho thấy cấu trúc 
tầng tán cây gỗ đơn giản, sự biến động càng nhỏ thì cấu trúc tầng tán rừng 
càng thưa, chỉ có 1 tầng tán hoặc tán lá không rõ. Sự biến động về đường kính 
nhỏ cũng phản ánh sự kém đa dạng về cấp cây. Hiện tượng này thường gặp ở 
những khu rừng trồng thuần loài, nếu như là rừng trồng phòng hộ chống xói 
mòn do nước thì khả năng bảo vệ đất của mô hình trồng thuần loài sẽ kém 
hơn nhiều với mô hình trồng rừng hỗn giao. 
Với OTC có trạng thái rừng tre nứa, với mật độ khá cao 700khóm/ha, 
đường kính bụi tương đối lớn (70cm), chiều cao trung bình bụi 3.2m, đã góp 
phần giảm xói mòn theo hướng: rẽ dòng chảy trên bề mặt, giảm vận tốc dòng 
chảy; song do độ che phủ thấp, cũng như hệ rễ ăn nông, nên khả năng chống 
 42
xói mòn không cao. Nếu như ở phía trên có tầng cây cao thì vai trò giữ đất 
của nhóm tre nứa được phát huy tốt ở tầng dưới tán và tầng đất gần lớp đất 
mặt. Đồng thời góp phần giảm vận tốc dòng chảy mặt, tăng lượng chảy ngầm. 
qua đó giảm tác hại của dòng nước đối với đất. 
Kết quả bảng 4.6 cho thấy rằng: tình hình sinh trưởng, phát triển của tầng 
cây cao không đảm bảo cho chức năng của rừng phòng hộ chống xói mòn do 
nước. Bởi tính đa dạng thấp về cấp chiều cao dẫn đến số tầng tán ít, khả năng 
giảm động năng hạt mưa thấp. Chiều cao là một trong nhân tố ảnh hưởng đến 
cấu trúc rừng, tại Mộc Châu một rừng phòng hộ chỗng xói mòn do nước đáp 
ứng yêu cầu, vai trò thì cấu trúc rừng cần phải đạt là: C=2.3-2.4 với 
C=TC/H+CP+TM (TC: độ tàn che, CP: độ che phủ thảm tươi, TM: thảm mục) 
“Trích Bài giảng quản lý nguồn nước- PGS Vương Văn Quỳnh” 
Như những nhận xét ở trên, khả năng giảm động năng hạt mưa của tầng 
cây cao còn được thể hiện qua cấu trúc tán lá, bề rộng, diện tích tán trên 1ha. 
Diện tích tán lá trên 1ha càng lớn tức là độ che phủ mặt đất càng cao, như vậy 
diện tích đất được bảo vệ càng lớn. Kết quả điều tra tán lá tại khu vực nghiên 
cứu thể hiện ở bảng 4.8 
Bảng 4.7: Diện tích tán lá của lâm phần điều tra 
OTC Mật độ 
(cây/ha) 
Hvn 
(m) 
Độ tàn 
che 
Hdc 
(m) 
 Lt 
(m) 
Dt 
 (m) 
/St ha∑ 
(m2) 
1 
2 
700 khóm sặt 3 0.3 
3 240 6.7 0.4 2.3 4.4 3.2 1930.2 
4 80 10.6 0.4 4.5 6.1 4.5 1272.3 
5 40 10.3 0.3 4.5 5.8 4.2 554.2 
6 280 14.3 0.5 8.4 5.9 4.7 4857.8 
7 220 10.0 0.5 4.2 5.8 3.5 2116.6 
Bảng 4.7 cho thấy, các loài cây gỗ tại đây đều có cấu trúc tán lá dầy, xum 
xuê, chiều dài tán lớn phù hợp với chức năng làm giảm động năng hạt mưa, 
khả năng giữ hạt mưa trên tán tốt. Song do mật độ thấp, và chỉ có 1 tầng tán 
nên tổng diện tích lá trên 1ha nhỏ làm cho nhiều diện tích đất sẽ tiếp xúc trực 
tiếp với hạt mưa (nếu không có cây bụi thảm tươi), như vậy sức phá huỷ đất 
 43
đá của hạt mưa không bị suy giảm. Qua đó khi thiết kế rừng phòng hộ chống 
xói mòn do nước ta cần xác định mật độ trồng hợp lý, và biện pháp tỉa thưa 
cho từng giai đoạn sao cho tán cây của lâm phần đảm bảo chức năng theo 
từng giai đoạn phát triển. 
4.2.3 Đặc điểm tái sinh của lâm phần, và tầng cây bụi thảm tươi 
Năng lực tái sinh được đánh giá theo các chỉ tiêu về tái sinh như mật độ, 
phẩm chất, nguồn gốc, loài cây có triển vọng. Năng lực tái sinh phản ánh mức 
độ thuận lợi của điều kiện hoàn cảnh rừng đối với quá trình ra hoa kết quả, 
nảy mầm, sinh trưởng và phát triển của cây con, và đặc điểm của rừng sau 
này. Điều kiện hoàn cảnh rừng có tác động rất lớn ở giai đoạn này, vì vậy căn 
cứ vào kết quả nghiên cứu khả năng tái sinh trong các trạng thái rừng, đề xuất 
các giải pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý tác động vào rừng để thúc đẩy quá 
trình tái sinh. Kết quả điều tra cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu thể hiện ở 
bảng 4.8 
Bảng 4.8: Kết quả điều tra cây tái sinh 
OTC 
Loài cây Số cây triển
vọng thấp
Số cây có 
triển vọng
Tổng cây 
tái sinh 
Hình thức 
tái sinh 
Chất lượng 
tái sinh 
1 Không xuất hiện 
Lát hoa 2 0 Hạt TB 2 
Phay sừng 1 2 
5 
Hạt Xấu 
Sồi phảng 3 3 
Phay sừng 1 5 
3 
Lát hoa 0 2 
14 
Hạt 
TB 
Núc nác 2 2 Không rõ TB 
 4 Xoan ta 0 1 
5 
 Hạt TB 
 5 Xoan ta 0 2 2 Hạt TB 
Re hương 5 2 Hạt Tốt 
Trầm hương 0 3 Không rõ 
Trường sâng 2 0 Hạt 
Lim xanh 2 0 Hạt 
6 
Táu mặt quỷ 0 3 
 17 
Không rõ 
TB 
Cà lồ 0 3 Hạt TB 
Giổi xanh 0 2 Hạt Tốt 
Xoan nhừ 2 0 Chồi TB 
Côm trâu 0 1 Hạt Tốt 
Chò đãi 0 2 Hạt Xấu 
Phay sừng 0 3 Hạt 
 7 
Lim xẹt 3 0 
 16 
Hạt 
 TB 
Me 0 3 Hạt 
 7 Trám đen 0 4 
9 
Hạt 
TB 
 44
Ngát 0 2 Không rõ 
Tổng 23 45 68 
% 33.8 66.2 100 
 (Cây triển vọng là cây có chiều cao trên 0,5 m) 
Từ kết quả nghiên cứu, nhận thấy năng lực tái sinh dưới các trạng thái 
rừng ở mức trung bình, số cây có triển vọng chiếm tỷ lệ 66.2%, chất lượng tái 
sinh tốt chiếm 14.7%, trung bình chiếm 77.9%, xấu chiếm 7.4%. Mật độ tái 
sinh là 195cây/ha, đây là con số rất thấp phản ánh khả năng phát triển của 
thảm thực vật ở đây là rất kém. Trong đó 2 OTC 06 và 07 là 2 ô quyết định 
lớn đến số liệu điều tra được, cũng như tỉ lệ cây tái sinh. 
Do tổng số cây tái sinh thấp, nên tỷ lệ cây triển vọng tuy cao nhưng số 
lượng không đáng kể; hơn nữa nguồn cây mẹ gieo giống lại rất ít/thậm trí 
không có, do đó khả năng phục hồi thành rừng đáp ứng nhu cầu rừng phòng 
hộ chống xói mòn do nước là khó khăn, dưới những tác động như hiện nay 
của người dân thì rất khó để phục hồi thành trạng thái rừng tự nhiên với cấu 
trúc hợp lý. Do đó cần phải sử dụng các phương pháp xúc tiến tái sinh và 
trồng bổ sung để đạt được mục đích cuối cùng. 
Tầng cây tái sinh tốt tạo ra 1 tầng cây mới có tác dụng tiếp tục hạn chế 
động năng của hạt mưa. 
Song từ kết quả điều tra tầng cây cao và cây tái sinh tại khu vực nghiên 
cứu cho thấy: sự tác động trực tiếp của hạt mưa vào đất gần như không bị 
ngăn cản, do đó sức mạnh phá huỷ của nước là rất lớn khi mà độ dốc tại đây 
rất cao. Việc tầng cây cao, cây tái sinh nghèo không phát triển sẽ là nguyên 
nhân làm cho tầng cây bụi thảm tươi cũng kém, bên cạnh là các phương thức 
canh tác tác động của người dân càng làm cho tầng cây bụi thảm tươi tại khó 
phát triển. Điều này thể hiện trong bảng 4.9. 
Bảng 4.9: Kết quả điều tra cây bụi thảm tươi 
OTC Loài cây chủ yếu Độ che 
phủ (%)
HTB 
(cm) 
Sinh trưởng 
1 
2 
Cỏ lào, càng cua, lau, chuối 10 50 TB 
3 Lau, cỏ lá tre, cỏ lào, đơn buốt, nhọ nồi. 
4 
5 
cỏ càng cua, ba bét, đơn buốt, cắc ké, 
trinh nữ, cỏ đay, cỏ trắng 
20 
50 
TB 
6 
7 
Lau, cỏ lá tre, cỏ lào, đơn buốt, nhọ nồi, 
dương xỉ thường, rau rệu, cơm cháy. 
25 70 Khá tốt 
 45
Tỉ lệ che phủ thấp, tình hình sinh trưởng trung bình của cây bụi thảm 
tươi tại các OTC 01, 02, 04, 05 là nơi xảy ra trượt lở đất nghiêm trọng, do đó 
khả năng hạn chế dòng chảy mặt cũng như tăng dòng chảy ngầm kém, làm 
cho quá trình xói mòn diễn ra mạnh. Hơn nữa, khi cây bụi thảm tươi chết đi 
thì rễ cây của chúng để lại phần lỗ trống trong đất, qua đó tăng khả năng chứa 
nước của đất. Và nhờ cây bụi thảm tươi mà đất trở nên ẩm hơn khi trời nắng 
và làm giảm sự mất nhiệt, cải tạo đất tơi xốp. Vì vậy, trong kết cấu rừng 
phòng hộ cần quan tâm tới lớp thực vật này, đặc biệt trong công tác xử lý thực 
bì trồng rừng phòng hộ phải chú ý giữ lại vào tạo điều kiện cho lớp thực vật 
này phát triển bình thường. Chính vì việc nghèo cây gỗ cũng như cây bụi 
thảm tươi, và tình trạng xói mòn mạnh mẽ thường xuyên xảy ra tại đây, nên 
hầu như không có tầng thảm mục, hay lớp mùn và tầng đất A. 
- Nhận xét về thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu : Thông qua kết 
quả điều tra và phân tích ở trên, thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu có 
những đặc điểm sau: 
+ Loài cây chủ yếu là tre nứa, thành phần loài cây gỗ nghèo nàn, thậm trí 
cả những cây bụi, cây cỏ cũng rất ít. Trạng thái rừng không đảm bảo cấu trúc 
của rừng phòng hộ đầu nguồn. Khu vực Mộc Châu có hệ số xói mòn do mưa 
là K= 446, vậy cấu trúc rừng phòng hộ yêu cầu cần đạt là C=2,3 hoặc 2,4 với 
C=TC/H+CP+TM. “Trích từ bài giảng quản lý nguồn nước – PGS Vương 
Văn Quỳnh”. 
+ Không có tầng tán cụ thể, khả năng giảm động năng hạt mưa nhờ tán 
tầng cây cao, tầng cây bụi, thảm tươi rất thấp. 
+ Khả năng tái sinh kém. 
4.2.4 Kết quả tham quan một số mô hình rừng trồng phòng hộ chống xói 
mòn do nước ở Mộc Châu 
 Kế thừa số liệu của Ban Quản lý rừng phòng hộ Mộc Châu về hiệu quả 
chống xói mòn của 3 mô hình rừng trồng tại khu vực gần địa điểm sạt lở được 
kết quả như sau: 
Bảng 4.10: Khả năng chống xói mòn do nước của 3 mô hình rừng 
phòng hộ tại Mộc Châu 
Mô hình 
trồng 
Mật 
độ 
Đặc điểm tầng cây cao Tuổi
(năm)
 Tổng 
diện 
Độ 
dốc 
S 
(S%) 
Mức 
độ xói 
 46
Cây/ha Số 
tầng 
tán 
Hvn 
TB
(m) 
D1.3 
TB 
(cm)
Độ 
tàn 
che
tích 
tán lá
m2/ha
TB 
(độ) 
Hvn 
D1.3 
mòn 
Lát hoa 310 1 18.5 27.3 0.6 35 7867.3 27 1.4 
(7.5) 
3.4 
(14.8) 
Trung 
bình 
Mỡ 420 1 10.1 16.1 0.5 10 2377.8 26 1.2 
(11.7) 
2.0 
(12.8) 
Trung 
bình 
Thông 360 11.0 24.5 1.2 
(11.3) 
5.5 
(20.8) 
Thông 
+ Mỡ 
Mỡ 340 
2 
10.8 15.5
0.75
10 
17328
29 
1.2 
(10.5) 
3.1 
(9.7) 
Nhẹ 
Với mô hình Lát hoa được trồng từ năm 1974 với mật độ trồng ban đầu 
là 600cây/ha. Trồng bằng cây con rễ trần vào tháng 3 – tháng 4, được trồng ở 
độ cao 500-600m, độ dốc từ 250-300, hướng phơi Tây Nam. Đất đai thuộc loại 
đất feralit vàng nâu phát triển trên đá sa thạch, mắcma axit. Tầng đất trung 
bình dày từ 50cm - 70cm, tỉ lệ đá lẫn 10%. 
Mô hình Mỡ thuần loài trồng năm 1960 nhưng do bị tác động mạnh của 
người dân nên hiện nay không còn cây to, mà chỉ còn cây tái sinh được 10 
tuổi, mọc rất đều nhau, sinh trưởng tốt. 
Mô hình Thông mã vĩ + Mỡ được trồng năm 1999, trồng theo phương 
thức hỗn loài theo hàng, mật độ ban đầu (600thông +600mỡ)/ha, được trồng 
trên dạng địa hình núi thấp 600m, độ dốc từ 290- 300, hướng phơi Tây nam. 
Đất đai thuộc loại feralit nâu vàng phát triển trên đá phiến thạch sét, độ dày 
tầng đất 50cm, tỷ lệ đá lẫn 12%. 
Trong 3 năm đầu, chăm sóc tiến hành phát dọn thực bì vào tháng 7+8, 
kết hợp với xới cỏ quanh gốc. Từ năm thứ 4 trở đi tiến hành bảo vệ. 
Từ kết quả bảng 4.7 cho thấy: Khả năng chống xói mòn do nước của mô 
hình trồng hỗn giao Thông + Mỡ là cao nhất, được thể hiện qua cấu trúc 2 
tầng của cây gỗ, thể hiện bởi mật độ cao nhất, độ tàn che cao nhất, và tổng 
diện tích lá lớn nhất; cũng như hệ số biến động là cao nhất. Cho thấy mô hình 
rừng phòng hộ hỗn loài sẽ đạt hiệu quả cao hơn so với trồng thuần loài. Vì 
vậy khi thiết kế trồng rừng phòng hộ chống xói mòn do nước, ta cần tiến hành 
 47
thiết kế mô hình trồng hỗn giao, đồng thời phải lựa chọn các loài cây có khả 
năng tạo thành rừng hỗn giao tốt nhất. 
4.3 Lựa chọn loài cây trồng chống sạt lở đường giao thông khu vực Mộc 
Châu 
4.3.1 Đặc điểm hình thái bộ rễ của một số loài cây 
Trong vai trò bảo vệ đất và nước của rừng thì hệ thống rễ cây rừng, cây 
bụi và cây cỏ có khả năng bám giữ đất rất tốt, nên nó là cơ sở để dự báo khả 
năng ngăn chặn xói mòn nước trong rừng. Rừng hỗn giao khác tuổi nhiểu 
tầng có ý nghĩa chống xói mòn lớn nhất, vì hệ thống rễ của chúng xuyên 
xuống mặt đất mạnh hơn và ăn sâu hơn. 
Do vậy tôi tiến hành nghiên cứu một số loài cây về cấu trúc tầng tán và 
cấu trúc bộ rễ của một số loài cây, thông qua việc kế thừa những nghiên cứu 
trước đó về hình thái bộ rễ của các nhà thực vật (cây rừng Việt Nam), đồng 
thới tiến hành đo đếm trực tiếp bộ rễ ngoài thực địa: đối với một số cây vừa 
và nhỏ, tôi tiến hành đo dếm toàn bộ bộ rễ, đối với cây lớn tiến hành đo đếm 
các rễ bên nằm ngay tầng đất phía trên. Kết quả thể hiện trong bảng 4.11 và 
bảng 4.12 
Bảng 4.11: Đặc điểm hình thái bộ rễ của một số loài cây gỗ giai đoạn 
trưởng thành 
TT Loài Rễ cọc Rễ bên Ghi chú/nguồn tài liệu 
1 Bằng lăng Khá phát triển Khá phát triển Thân xù xì 
2 Bạch đàn trắng Phát triển Ít phát triển Thân bóng trơn 
3 Bồ đề trắng Khá phát triển Phát triển Tài liệu + đo đếm quan sát
4 Dẻ gai đỏ Phát triển Khá phát triển Tài liệu + đo đếm quan sát
5 Giổi xanh Phát triển Phát triển 
6 Giổi bà Phát triển Phát triển 
7 Keo tai tượng Phát triển Khá phát triển Tài liệu + đo đếm quan sát
8 Kháo vòng Phát triển Phát triển Đo đếm quan sát+tài liệu 
9 Lát hoa Phát triển Phát triển Tài liệu + đo đếm quan sát
10 Lim xanh Phát triển Phát triển Tài liệu + đo đếm quan sát
11 Lim xẹt bắc Phát triển Khá phát triển 
12 Me Khá phát triển Phát triển 
13 Mỡ Phát triển Phát triển 
 48
14 Muồng đen Khá phát triển Rất phát triển 
15 Muồng hoa vàng Khá phát triển Rất phát triển Tài liệu + đo đếm quan sát
16 Muồng lá nhọn Phát triển Rất phát triển 
17 Phay sừng Khá phát triển Khá phát triển 
18 Sấu Phát triển Rất phát triển Đo đếm quan sát+tài liệu 
19 Sồi phảng Phát triển Rất phát triển Tài liệu + đo đếm quan sát
20 Sưa Phát triển Rất phát triển Đo đếm quan sát+tài liệu 
21 Trám đen Rất phát triển Khá phát triển Tài liệu + đo đếm quan sát
22 Trám trắng Rất phát triển Khá phát triển 
23 Vối thuốc Rất phát triển Phát triển Đo đếm quan sát+tài liệu 
24 Xoan ta Phát triển Phát triển Đo đếm quan sát+tài liệu 
Bảng 4.12 Kích thước bộ rễ một số loài cây 
Rễ bên TT Loài Tuổi LRC 
(m) n RBN 
(m) 
RDT 
(m) 
R TB 
(m) 
Dt 
(m) 
1 Mỡ 1 0.5 7 0.6 0.5 0.55 
2 Muồng hoa vàng 2 0.8 6 2.1 2.3 2.2 
3 Bồ đề 2 0.5 8 0.6 0.8 0.7 
4 Dẻ gai đỏ 2 0.6 8 0.4 0.6 0.5 
5 Vối thuốc 2 2.0 7 0.7 0.6 0.65 
Chưa rõ 
tán 
6 Kháo vòng 4 2.3 7 0.4 0.5 0.45 1 
7 Vối thuốc 4 3.0 6 1.1 1.2 1.15 1.5 
8 Xoan ta 4 1.6 7 1.7 1.8 1.75 3 
9 Sưa 20 7 5 5.6 5.3 4.5 
10 Lim xanh 22 6 6 6.2 6.1 5.4 
11 Lim xẹt 17 5 6 5.8 5.9 6 
12 Trám đen 18 6 5.4 6 5.7 7.5 
Các loài đưa ra trong bảng 4.11 và bảng 4.12 là các loài cây gỗ được lựa chọn 
trong chương trình trồng rừng phòng hộ chống xói mòn do nước. Nhận thấy, 
bộ rễ của các loài trên đều rất phù hợp với vai trò giữ đất cả về mặt chiều sâu 
lẫn chiều rộng. Bảng 4.12 cho thấy, bề rộng của rễ bên thường bằng hoặc gần 
bằng với đường kính tán lá. Qua đây, ta cần chú ý trong công tác trồng rừng 
về cách bố trí cây trồng, khoảng cách giữa các cây và biện pháp tỉa thưa cho 
 49
hợp lý, sao cho trong mỗi giai đoạn phát triển các cây tầng cao không cạnh 
tranh ánh sáng và dinh dưỡng, đảm bảo độ khép tán là tốt nhất. 
Loài cây có rễ cọc và rễ bên càng phát triển thì diện tích và thể tích 
chiếm chỗ của bộ rễ cây rừng sẽ càng lớn, khi đó khả năng liên kết, tăng độ 
chặt giữa các hạt đất, cũng như các khối đất với nhau tăng lên. 
Bộ rễ của thực vật nằm trọn trong đất nên chúng gây nhiều ảnh hưởng 
trực tiếp đến tính chất của đất, rễ cây làm thay đổi đáng kể tính chất vật lý của 
đất như: Độ xốp, độ ẩm, kết cấu đất..., bộ rễ có thể nói là “bộ xương” làm cho 
các thành phần cơ giới của đất được gắn kết lại do vậy có khả năng chống đỡ 
lại sự bắn phá của hạt mưa khi rơi xuống đất rừng. 
4.3.2 Tiêu chí lựa chọn loài cây trồng 
4.3.2.1 Nguyên tắc bố trí đai rừng phòng hộ chống xói mòn do nước 
- Phải chiếm một diện tích thoả đáng đủ để nuôi dưỡng nguồn nước, cải 
tạo thiên nhiên. 
- Phải có bề rộng thích hợp đủ sức ngăn cản dòng chảy, nhất là ở sườn 
dốc, để phát huy tác dụng giữ đất tối đa. 
- Hướng của đai phải bố trí theo đường đồng mức. 
- Mật độ trồng phải dầy để rừng nhanh khép tán để sớm phát huy tác 
dụng phòng hộ. 
4.3.2.2 Tiêu chí chọn cây trồng rừng phòng hộ chống xói mòn do nước 
Do điều kiện tự nhiên ở vùng xung yếu và rất xung yếu rất khắc nghiệt, 
đất đai nghèo dinh dưỡng, xói lở, bồi tụ không ổn định... nên việc lựa chọn 
loài cây trồng rừng phòng hộ chống xói mòn đất rất khó khăn và không giống 
nhau. Tuy vậy cần phải có những nguyên tắc, tiêu chí để lựa chọn loài cây 
trồng cho rừng phòng hộ đầu nguồn như sau: 
- Phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng đầu nguồn và dễ tạo thành 
rừng phòng hộ. 
- Cây thân gỗ sống lâu năm; phải có bộ rễ ăn sâu và rộng, tán lá rộng, 
thường xanh. 
 50
- Thích hợp với trồng rừng hỗn giao và tạo thành rừng đa tầng với mục 
đích phòng hộ. 
- Chịu được điều kiện khô hạn, sống được nơi đất dốc, nơi cao, và địa 
hình phức tạp, đất nghèo dinh dưõng, hoặc nơi có điều kiện lập địa đặc biệt. 
- Cây đa tác dụng, ngoài khả năng phòng hộ còn có khả năng cung cấp 
gỗ củi và các sản phẩm khác, góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng đất. 
- Không sinh ra chất độc làm ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức 
khoẻ con người. 
4.3.2.3 Tiêu chí chọn loài cây trồng chống sạt lở đường giao thông khu 
vực xã Chiềng Hắc, huyện Mộc Châu 
Khu vực nghiên cứu thuộc xã Chiềng Hắc, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 
có điều kiện khí hậu khá khắc nhiệt, lượng mưa lớn nhưng không đều trong 
năm, gây nên một số bất lợi đáng kể cho một số loài cây trồng do vậy để lựa 
chọn được loài cây trồng phù hợp với khu vực nghiên cứu mà vẫn đáp ứng 
được yêu cầu phòng hộ của rừng phòng hộ đầu nguồn cần chú ý đến khả năng 
thích nghi của loài thực vật đó với điều kiện khí hậu của khu vực nghiên cứu, 
nên trong nguyên tắc chọn loài cây trồng rừng phòng hộ cho khu vực này cần 
ưu tiên những loài cây bản địa. Nguyên tắc lựa chọn cây gỗ như sau: 
- Là những loài cây đáp ứng các tiêu chí của cây trồng rừng phòng hộ 
chống xói mòn do nước. 
- Ưu tiên các loài cây bản địa và những loài cây đang sống tại khu vực 
và vùng lân cận: vì những loài cây này đã thể hiện sự thích nghi với điều kiện 
tự nhiên và lập địa của khu vực, do đó công tác trồng rừng sẽ gặp nhiều thuận 
lợi, cũng như nhanh đạt hiệu quả tốt trong công tác phòng hộ chống xói mòn. 
- Cây thường xanh: cây xanh quanh năm thì khả năng bảo vệ đất qua hệ 
tán lá được thường xuyên và đảm bảo hơn. 
- Lá không quá to: tránh hiện tượng hạt mưa ngưng kết trên lá thành hạt 
có kích thước lớn sẽ làm tăng sức công phá của hạt mưa. 
 51
- Bộ rễ ăn sâu, rộng: thể hiện khả năng giữ đất tốt hơn thông qua bộ rễ 
- Có khả năng chịu nắng nóng, khô hạn, chịu lạnh và sương muối: phù 
hợp với đặc điểm tự nhiên của khu vực. 
- Chống chịu được gió bão: không bị quật đổ bởi gió bão để tránh hiện 
tượng rễ cây bật lên kéo theo khối lượng đất khá lớn bị phá vỡ, tăng nguy cơ 
sạt lở. 
- Tán lá dầy, rộng, có khả năng cải tạo đất và cung cấp nhiều sản phẩm: 
tán dầy, rộng thì khả năng làm giảm động năng hạt mưa tốt. 
- Khả năng tái sinh hạt và chồi (chồi rễ, chồi thân) tốt: tầng cây tái sinh 
có vai trò quan trọng trong việc giảm động năng hạt mưa, đây là thế hệ làm 
giàu rừng và thay thế rừng sau này. Tái sinh tốt sẽ đảm bảo được chất lượng 
rừng về sau. 
- Kĩ thuật đơn giản, dễ trồng, tỉ lệ sống cao. 
- Sống và sinh trưởng tốt nơi đất dốc (>400), đặc biệt là các loài cây bụi 
cây cỏ: phù hợp với tình hình thực địa. 
Với cây bụi, dây leo và tre nứa là những loài cây dưới tán tầng cây 
cao, góp phần nâng cao hiệu quả phòng hộ cần một số tiêu chí: Thường xanh , 
tái sinh hạt, chồi tốt, hệ rễ phát triển, chịu hạn tốt, phục hồi sau cháy, khó 
cháy, dễ trồng, đa tác dụng, không ảnh hưởng xấu tới cây gỗ. 
4.3.2.4 Lựa chọn loài cây trồng 
Dựa vào kết quả phân tích và đánh giá trên, bằng phương pháp cho điểm 
theo thang điểm 10, và tính tổng điểm, xếp hạng cho mỗi loài cây đưa ra. Tôi 
tiến hành đánh giá lựa chọn cho 3 nhóm đối tượng chính là: nhóm cây gỗ, 
nhóm tre nứa, và nhóm cây bụi, dây leo. Từ đó chọn ra 5 hoặc 6 loài cây có 
tổng điểm cao nhất để đưa vào trồng rừng phòng hộ chống trượt lở cho khu 
vực. 
 52
Bảng 4.13: Ma trận cho điểm và lựa chọn thực vật thân gỗ trồng rừng phòng chống trượt lở đường giao thông 
 Tiêu 
chí 
 Loài cây 
Tán lá 
dầy 
và 
rộng
Lá 
không 
quá to 
Thường 
xanh 
Rễ bên
ăn rộng
và 
nhiều 
Rế 
cọc 
sâu 
Tái 
sinh
hạt 
tốt 
Tái 
sinh 
chồi 
tốt 
Chịu 
hạn 
Chống 
chịu 
gió 
bão 
Chịu 
lạnh 
và 
sương 
Cho 
nhiều 
sản 
phẩm 
Cải 
thiện 
đất 
tốt 
 Dễ 
 trồng
Sinh 
trưởng 
nhanh
Cành lá dễ 
phân hủy, 
không độc 
Tổng 
điểm 
Xếp 
hạng 
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (18) 
Bằng lăng 8 5 5 6 6 8 5 6 9 6 5 5 7 6 6 93 14 
Bạch đàn trắng 4 6 6 3 8 7 10 7 7 6 6 3 9 7 4 93 14 
Bồ đề trắng 7 6 6 7 7 10 3 6 7 6 8 6 10 9 10 108 6 
Dẻ gai đỏ 8 6 9 9 8 10 5 7 8 8 8 6 7 8 7 114 1 
Giổi xanh 8 7 10 7 8 7 3 6 6 7 8 6 6 8 8 105 7 
Giổi bà 8 7 10 7 8 7 3 6 6 7 7 6 6 7 7 102 9 
Keo tai tượng 5 3 8 4 7 8 0 6 5 5 5 10 6 10 8 90 16 
Kháo vòng 8 5 9 8 8 8 6 6 7 8 5 7 7 6 7 105 7 
Lát hoa 7 8 6 8 9 7 7 7 7 8 6 7 8 7 7 109 5 
Lim xanh 10 7 10 8 9 5 6 7 6 7 5 7 6 4 4 101 10 
Lim xẹt bắc 8 9 7 7 8 5 6 7 6 7 5 7 6 5 5 98 11 
Me 9 10 7 7 7 4 4 5 10 6 8 6 7 7 6 103 8 
Mỡ 8 6 9 8 8 4 8 5 6 7 6 6 6 8 6 101 10 
Muồng đen 7 7 9 9 7 5 5 10 10 8 8 9 7 6 6 113 2 
 53
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (18) 
Muồng hoa vàng 7 7 9 8 7 6 6 8 9 8 6 8 6 6 7 108 6 
Muồng lá nhọn 7 8 9 8 7 7 7 8 9 7 6 8 8 8 7 114 1 
Phay sừng 8 4 9 7 8 7 6 9 7 8 5 7 7 6 7 105 7 
Sấu 9 6 9 8 8 6 3 6 10 8 8 6 6 5 7 105 7 
Sồi phảng 6 3 6 7 5 8 4 6 7 7 5 6 6 7 8 91 15 
Sưa 7 6 9 10 8 4 6 7 7 7 6 8 7 7 6 105 7 
Trám đen 5 5 9 7 10 5 5 5 6 5 10 5 5 5 7 94 13 
Trám trắng 6 5 9 7 9 5 5 5 6 5 10 5 6 5 7 95 12 
Xoan ta 7 6 5 8 7 10 9 8 9 8 7 5 10 8 5 112 3 
Vối thuốc 9 6 9 8 7 9 8 6 10 9 6 6 7 6 5 111 4 
 54
Từ bảng 4.13, ta chọn 5 loài có tổng điểm cao nhất để trồng rừng phòng hộ 
chống trượt lở đường giao thông cho khu vực này là: 
 Dẻ gai đỏ Muồng lá nhọn Muồng đen 
Xoan ta Vối thuốc 
Để phát huy tốt nhất chức năng phòng hộ của rừng, ngoài thành phần cây gỗ, 
ta nên chọn trồng một số loài cây dây leo, và cây bụi, cỏ. Tại phần sườn taluy 
nên chọn trồng cỏ Voi. Lựa chọn các loài cây dây leo và cây bụi, cỏ ta nên 
chọn những loài đã có và hiện có tại khu vực.Kết quả lựa chọn từ bảng 4.14 
và bảng 4.15. 
Bảng 4.14: Ma trận cho điểm và lựa chọn nhóm cây bụi, thảm tươi 
trồng rừng phòng chống trượt lở đường giao thông 
 Tiêuchí 
Loài cây 
Thường 
xanh 
Tái sinh 
hat, 
chồi tốt 
Hệ rễ 
phát 
triển 
Chịu 
hạn tốt 
Phục 
hồi sau 
cháy 
Khó 
cháy 
Tổng 
điểm 
Xếp 
hạng 
Cỏ gà 8 10 8 7 8 4 45 5 
Cỏ may 7 10 6 8 9 4 44 6 
lau 6 8 9 10 7 5 45 5 
Chít 5 9 9 9 7 5 45 5 
Ké 9 10 10 7 4 5 45 5 
Cỏ vừng 5 9 9 9 8 10 50 4 
Cốt khí 10 10 10 8 9 8 55 1 
Cỏ lào 4 6 6 7 10 5 38 7 
Chua ngút 8 8 5 7 6 4 38 7 
Ớt sừng 7 10 8 10 9 8 52 2 
Lạc dại 9 10 10 10 8 8 55 1 
Bảng 4.15:Ma trận cho điểm lựa chọn cây trồng rừng phòng họ nhóm dây leo 
và thực vật ngoại tầng. 
Tiêu chí
Loài cây 
Thường 
xanh 
Khó 
cháy 
Tái sinh
tốt 
Dễ 
trồng 
Đa tác 
dụng 
Ít bị 
trâu 
bò phá 
Bộ rễ 
phát 
triển 
Tổng
điểm
Xếp 
hạng
Tre gai 7 7 9 9 10 9 10 61 2 
Hóp 7 8 8 9 5 8 8 53 7 
Nứa 7 8 9 7 8 7 9 55 5 
Luồng 7 6 8 6 9 8 10 54 6 
Bương 7 8 9 7 5 8 8 52 8 
Trúc 7 9 6 7 8 8 8 53 7 
Chuối 10 10 10 10 9 7 7 63 1 
Mây nếp 9 8 9 9 9 10 6 60 3 
Chạc chìu 6 10 10 9 8 8 10 61 2 
Dây mật 9 7 10 9 9 7 7 58 4 
 55
Từ bảng 4.14 và bảng 4.15, loài cây bụi, dây leo được lựa chọn trồng là: 
- Cốt khí - Lạc dại -Ớt sừng 
- Chạc chìu - Tre gai - Mây nếp 
- Chuối - Dây mật 
Như vậy mô hình trồng rừng phòng hộ chống sạt lở tại khu vực gồm các 
loài cây sau: 
Cây trồng ở mái sườn taluy dương: cỏ voi 
Cây trồng phí trên taluy dương: 
+ Nhóm cây gỗ: - Dẻ gai đỏ: - Muồng lá nhọn - Muồng đen 
- Xoan ta - Vối thuốc 
+ Nhóm cây bụi, dây leo và thực vật ngoại tầng: 
- Cốt khí - Lạc dại -Ớt sừng 
- Tre gai - Mây nếp - Chuối 
- Dây mật - Chạc chìu 
4.4 Đề xuất một số kĩ thuật lâm sinh trồng rừng phòng hộ tại khu vực 
Địa điểm trồng được cấu thành bởi 2 nhân tố: 
- Điều kiện lập địa gồm: khí hậu, đất đai, địa hình, và hoạt động sản xuất 
kinh doanh của con người. 
- Trạng thái hoàn cảnh: thảm thực vật hiện tại 
Các nhân tố này có tác động qua lại lẫn nhau và có sự thay đổi. Dựa vào kết 
quả nghiên cứu ở trên, tôi xin đưa ra một số ý kiến trong kỹ thuật lâm sinh 
trồng rừng phòng hộ chống xói mòn sạt lở đường giao thông tại khu vực như 
sau: 
Nguyên tắc: kết hợp các biện pháp chống sạt lở của ngành giao thông với 
việc trồng rừng phòng hộ chống sạt lở, nghĩa là: kết hợp giữa tường trọng lực 
ở phía chân taluy, kè gạch hộc/bê tông có rãnh thoát nước trên mái taluy 
dương với trồng rừng phía trên taluy dương. 
Một số kĩ thuật lâm sinh trồng rừng: 
- Làm các bậc thang rộng 70cm – 100cm để giảm độ dốc cục bộ, nhằm tạo 
điều kiện thích nghi tốt cho cây trồng. 
- Trồng rừng hỗn giao theo hàng, và băng như: gỗ + tre nứa + băng xanh 
 56
- Bố trí không gian nhiều tầng: cây gỗ ở tầng trên, cây gỗ nhỏ + tre nứa tầng 
giữa, tầng cây bụi và tầng thảm tươi cây cỏ, kết hợp với thực vật ngoại tầng 
là những loài cây dây leo, 
- Xử lý thực bì cục bộ hoặc không xử lý, giữ nguyên hiện trạng thảm thực vật. 
giữ lại khoảng 200khóm tre/ha. Trong khoảng từ taluy đường vào trong 10m 
nên giữ lại hoàn toàn số khóm tre hiện có và không xử lý thực bì trong 
khoảng này. 
 - Trồng với mật độ dày, sau đó theo từng giai đoạn phát triển áp dụng kĩ thuật 
tỉa thưa và cường độ tỉa thưa hợp lý, nhằm tạo cho rừng nhanh khép tán và tán 
ổn định đảm bảo độ che phủ tốt nhất, 
- Trên phần diện tích trồng nhãn của người dân nên trồng xen canh cây dưới 
tán để tăng tỉ lệ che phủ, 
- Tại sườn taluy nên trồng cỏ voi, 
- Cây gỗ thường phát triển chậm hơn các loài dây leo, cây bụi và cỏ, do đó 
cần áp dụng kĩ thuật phát thực bì phù hợp để tạo điêu kiện tốt nhất cho cây gỗ 
phát triển, tránh hiện tượng cạnh tranh dinh dưỡg xảy ra, 
- Tại khu vực xảy ra hiện tượng xói mòn mạnh, do đó cần bổ sung phân hữu 
cơ cho cây, vừa cải tạo đất vừa giúp cây sinh trưởng tốt, 
- Chăm sóc tốt trong thời gian rừng còn non. 
Thời vụ trồng: trồng trước mùa mưa 1 tháng vào tháng 3 tháng 4. 
Kích thước hố trồng: cây gỗ: 50cm x 50cm x 70 mật độ 1200cây/ha +200 
khóm tre/ha, hàng cách hàng 6m, cây cách cây 5m, trồng theo đường đồng 
mức, các cây được bố trí so le nhau nhằm phát huy tác dụng rẽ nước. 
Cây bụi và dây leo đào hố nhỏ hoặc trồng theo rãnh ở giữa các cây trong hàng 
dọc, ngang và hàng chéo. 
Hình 4.11: trắc đồ rừng và hình 4.12: Cách bố trí đai rừng phòng hộ kết hợp 
với biện pháp kè bê tông. 
 57
Chương 5 
KẾT LUẬN - TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1 Kết luận 
5.1.1 Nguyên nhân sạt lở đường giao thông tại khu vực nghiên cứu 
Đoạn Quốc lộ 6 qua bản Ta Niếc xã Chiềng Hắc huyện Mộc Châu tỉnh 
Sơn La là đoạn trọng điểm sạt lở hàng năm. Tuy chỉ dài 4km nhưng hàng 
năm, khối lượng và chi phí cho việc khắc phục sạt lở rất lớn, bên cạnh là 
những thiệt hại khó lường về tính mạng cong người. Nguyên nhân chính dẫn 
đến sạt lở gồm: 
- Nguyên nhân địa chất: Đất trong khu vực nghiên cứu được hình thành 
từ 2 loại đá mẹ: đá thạch sét và đá vôi. Trong đó sản phẩm phong hoá từ đất 
đá có thành phần cát kết, thạch anh, đá phiến sét, đá phiến sét vôi tuổi 
Paleozoi (thuộc các hệ tầng Thần Sa, Lược Khiêu, Mia Lé, Nà Quản và Tốc 
Tát) dễ tham gia vào quá trình trượt lở đất. Thành phần khoáng vật của nhóm 
đá này là sét sericit bị nén ép, phân lớp mỏng, mặt phân lớp nhiều nơi trùng 
với mặt dốc địa hình, vỏ phong hoá của chúng chủ yếu là vụn thô, đồng thời 
cách sắp xếp nằm ngang của đá mẹ làm cho khả năng trượt lở đất đá rất cao. 
- Nguyên nhân địa mạo: Địa hình cao, độ dốc lớn và độ chia cắt lớn tạo 
ra năng luợng địa hình lớn thuận lợi cho trượt đất có nguồn gốc trọng lực. 
- Nguyên nhân khí tượng: Huyện Mộc Châu thường có mưa lớn, và bão 
kéo dài là một trong những nguyên nhân chính gây ra trượt lở đất đá. 
- Nguyên nhân nhân sinh: Các hoạt động cắt xén chân sườn dốc khi làm 
đường, hoạt động vận tải của các xe cơ giới và việc dùng mìn phá đất đá mở 
đường và việc chặt phá, đốt rừng làm mất lớp phủ thực vật là nguyên nhân 
quan trọng gây ra trượt lở đất đá. 
5.1.2 Đặc điểm lớp phủ thực vật tại khu vực nghiên cứu 
- Loài cây chủ yếu là tre nứa, thành phần loài cây gỗ nghèo nàn, thậm trí 
cả những cây bụi, cây cỏ cũng rất ít. Trạng thái rừng không đảm bảo cấu trúc 
của rừng phòng hộ đầu nguồn. 
- Tầng cây cao với số lượng loài ít, độ tàn che thấp, chất lượng kém, chỉ 
với 11 loài cây gỗ, 15 loài cây cỏ, 2 loài thuộc họ tre nứa. 
- Không có tầng tán cụ thể, khả năng giảm động năng hạt mưa nhờ tán 
tầng cây cao, tầng cây bụi, thảm tươi rất thấp. 
 58
- Không có thực vật ngoại tầng 
- Khả năng tái sinh kém. 
5.1.3 Tiêu chí lựa chọn loài cây trồng chống sạt lở đường giao thông khu 
vực xã Chiềng Hắc, huyện Mộc Châu 
- Là những loài cây đáp ứng các tiêu chí của cây trồng rừng phòng hộ 
chống xói mòn do nước, 
- Ưu tiên các loài cây bản địa và những loài cây đang sống tại khu vực và 
vùng lân cận, 
- Cây thường xanh, 
- Lá không quá to, 
- Bộ rễ ăn sâu, và rộng, 
- Có khả năng chịu nắng nóng, khô hạn, chịu lạnh và sương muối. 
- Chống chịu được gió bão 
- Tán lá dầy, rộng, có khả năng cải tạo đất và cung cấp nhiều sản phẩm 
- Khả năng tái sinh hạt và chồi (chồi rễ, chồi thân) tốt. 
- Kĩ thuật đơn giản, dễ trồng, tỉ lệ sống cao. 
- Sống và sinh trưởng tốt nơi đất dốc (>400), đặc biệt là các loài cây bụi 
cây cỏ, 
- Cành lá, rễ phân huỷ không độc. 
Cây trồng lựa chọn: 
Cây gỗ: Dẻ gai đỏ; Muồng lá nhọn; Muồng đen; Xoan ta;Vối thuốc 
Cây dây leo: Chặc chìu; Dây mật 
Cây bụi, cây cỏ, tre nứa: Cỏ voi; Cốt khí; Lạc dại; Ớt sừng; Tre gai; Mây nếp 
và Chuối 
5.1.4 Ý kiến đề xuất kĩ thuật lâm sinh trồng rừng phòng hộ chống sạt lở 
đường giao thông tại khu vực nghiên cứu 
- Làm các bậc thang rộng 70cm-100cm, 
- Trồng rừng hỗn giao theo hàng, và băng như: gỗ + tre nứa + băng xanh 
- Bố trí không gian nhiều tầng: cây gỗ ở tầng trên, cây gỗ nhỏ + tre nứa 
tầng giữa, tầng cây bụi và tầng thảm tươi cây cỏ, kết hợp với thực vật ngoại 
tầng là những loài cây dây leo, 
- Xử lý thực bì cục bộ hoặc không xử lý, giữ nguyên hiện trạng thảm thực vật. 
giữ lại khoảng 200khóm tre/ha. Trong khoảng từ taluy đường vào trong 10m 
 59
nên giữ lại hoàn toàn số khóm tre hiện có và không xử lý thực bì trong 
khoảng này. 
- Trồng với mật độ dày, sau đó theo từng giai đoạn phát triển áp dụng kĩ 
thuật tỉa thưa và cường độ tỉa thưa hợp lý 
- Trên phần diện tích trồng nhãn của người dân nên trồng xen canh cây 
dưới tán để tăng tỉ lệ che phủ, 
- Tại sườn taluy dương nên trồng cỏ voi, 
- Áp dụng kĩ thuật phát thực bì, tỉa cành hợp lý, 
- Tại khu vực xảy ra hiện tượng xói mòn mạnh, do đó cần bổ sung phân 
hữu cơ cho cây, vừa cải tạo đất vừa giúp cây sinh trưởng tốt, 
- Chăm sóc tốt trong thời gian rừng còn non. 
5.2 Tồn tại 
Dụng cụ điều tra còn thiếu đã ảnh hưởng tới việc thu thập số liệu ngoại 
nghiệp. 
Do tính chất phức tạp của địa hình và khí hậu của khu vực nghiên cứu 
nên trong thời gian điều tra thu thập số liệu gặp nhiều khó khăn. 
Tình trạng rừng của khu vực nghiên cứu bị suy thoái nghiêm trọng nên 
phạm vi nghiên cứu phải mở rộng hơn dự kiến về nội dung điều tra thảm thực 
vật. Tuy vậy, đề tài cũng mới chỉ nghiên cứu được tại khu vực Mộc Châu mà 
chưa có điều kiện mở rộng nghiên cứu ở các điểm sạt lở khác trên Quốc lộ 6, 
nên những thông số, cũng như cỏ sở khoa học chưa thực sự đầy đủ. 
Số liệu mới chỉ dừng lại ở việc thu thập ngoài hiện trường, chưa có sự 
kết hợp với những thí nghiệm trong phòng, và áp dụng ngoài thực tế nên có 
phần hạn chế. 
5.3 Kiến nghị 
Mong được sự giúp đỡ nhiều hơn nữa từ Ban giám hiệu nhà trường về 
cơ sở vật chất và dụng cụ điều tra. 
Mong muốn đề tài tiếp tục được nghiên cứu hoàn thiện về số liệu để có 
thể áp dụng được cho thực tế góp phần giải quyết vấn đề sạt lở đường giao 
thông hiện nay trên Quốc lộ 6. 
Cần thử nghiệm mô hình trồng rừng tại khu vực để đánh giá kết quả đạt 
được trong công tác dùng thảm thực vật để hạn chế trượt lở đường giao thông. 
Nghiên cứu và đánh giá sâu hơn nữa về nguyên nhân sạt lở, cũng như 
khả năng chống sạt của thảm thực vật. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Nghiên cứu lựa chọn loài cây trồng chống sạt lở đường giao thông.pdf Nghiên cứu lựa chọn loài cây trồng chống sạt lở đường giao thông.pdf