Nghiên cứu mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng ở Hà Nội và ứng dụng tại Khương Trung, Thanh Xuân - Hà Nội

môc lôc ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương I : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ 6 I. Khái niệm về chất thải rắn. 6 II. Khái niệm về chất thải rắn đô thị. 6 2.1. Định nghĩa và đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt đô thị. 6 2.2. Thành phần chất thải rắn đô thị. 9 2.3. Các nguồn tạo thành chất thải rắn đô thị. 10 2.4. Phân loại chất thải rắn đô thị. 11 III.Tổ chức quản lý chất thải rắn đô thị Hà Nội. 12 3.1. Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn đô thị Hà Nội. 12 3.2. Mô hình tham gia quản lý chất thải rắn đô thị Hà Nội. 17 3.3. Phân tích dây truyền thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị. 20 Chương II: MÔ HÌNH HTX VỆ SINH MÔI TRƯỜNG THÀNH CÔNG VÀ HIỆU QUẢ THỰC TẾ CỦA MÔ HÌNH TẠI PHƯỜNG VĂN CHƯƠNG, QUẬN ĐỐNG ĐA THÀNH PHỐ HÀ NỘI. 23 I. Tổng quan về xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. 23 1.1. Khái niệm và mục đích của xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. 23 1.2. Nội dung của xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. 25 1.3. Lợi ích của xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. 26 II. Nghiên cứu mô hình HTX Vệ sinh môi trường Thành Công. 27 2.1. Tổng quan về HTX Thành Công. 27 2.2. Tổ chức quản lý công tác vệ sinh môi trường của HTX Thành Công 31 2.3.Tổ chức, quản lý nhân lực và vật lực cho công tác vệ sinh môi trường của HTX Thành Công. 33 III. Đánh giá hiệu quả thực tế của mô hình tại phường Văn Chương, quận Đống Đa thành phố Hà Nội do HTX Thành Công thực hiện. 38 3.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội và hạ tầng kỹ thuật của phường Văn Chương. 38 3.2. Mô hình xã hội hóa công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng ở phường Văn Chương. 40 3.3. Hiệu quả mô hình xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng ở phường Văn Chương. 46 Chương III: XÂY DỰNG MÔ HÌNH XÃ HỘI HOÁ CÔNG TÁC THU GOM VÀ VẬN CHUYỂN RÁC THẢI SINH HOẠT, PHẾ THẢI XÂY DỰNG Ở PHƯỜNG KHƯƠNG TRUNG, QUẬN THANH XUÂN - HÀ NỘI 53 3.1.Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội phường Khương Trung. 53 3.2. Đặc điểm chất thải rắn của phường Khương Trung. 54 3.3. Hiện trạng công tác thu gom chất thải rắn tại phường Khương Trung. 56 3.4. Xây dựng mô hình xã hội hóa công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng tại phường Khương Trung. 57 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 70 PHỤ LỤC 72

doc88 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5469 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng ở Hà Nội và ứng dụng tại Khương Trung, Thanh Xuân - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam ngày càng xuất hiện nhiều các đô thị với quy mô và mức độ khác nhau. Đặc điểm của các đô thị nói chung là nền kinh tế phát triển và dân cư tập trung đông. Chính vì vậy, đi kèm với sự phát triển kinh tế- xã hội cũng nảy sinh nhiều vấn đề môi trường, trong đó chất thải rắn luôn là vấn đề bức xúc ở mọi đô thị. Trong một thời gian dài, việc quản lý rác thải sinh hoạt đô thị ở nước ta là do các cơ quan nhà nước đảm nhiệm. Người dân không hề có ý thức và trách nhiệm đối với vấn đề thu gom và sử lý rác thải. Cố gắng của các cơ quan nhà nước, đặc biệt là các Công ty MTĐT, trong việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị đã góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo vệ sinh môi trường của các thành phố, đô thị. Tuy nhiên, trong tương lai các biện pháp này sẽ không bền vững và nảy sinh nhiều vấn đề. Nguyên nhân là do mức sống của người dân ngày càng cao làm cho lượng rác sinh hoạt luôn tăng, vượt quá khả năng thu gom của các Công ty MTĐT. Nhận thức rõ điều này, Chính phủ Việt Nam đang cố gắng tập trung mọi nỗ lực nhằm giải quyết vấn đề bằng cách phối hợp các biện pháp chính sách tài chính và các hoạt động nâng cao nhận thức và thu hút sự tham gia của người dân. Ý tưởng và phương pháp phát huy vai trò của cộng đồng nhằm tăng cường quyền làm chủ và trách nhiệm của người dân trong việc bảo vệ môi trường được gọi là “ Xã hội hoá công tác vệ sinh môi trường”. Ngày 12/10/2000, UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 5466/QĐ-UB về việc tổ chức thực hiện thí điểm xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển một phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố. Cho đến nay, mô hình này đã đem lại lợi ích nhiều mặt, giải quyết vấn đề rác thải của thành phố, góp phần làm môi trường sạch đẹp, tạo điều kiện cho người dân làm chủ và có trách nhiệm bảo vệ môi trường sống, nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường của người dân thủ đô, giảm chi phí ngân sách nhà nước, tăng đóng góp của người dân trong việc thu gom và duy trì vệ sinh môi trường, tạo công ăn việc làm cho một số lao động địa phương. Bước đầu mô hình đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Nhà nước đã thay đổi một số chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị tham gia xã hội hoá. Các cơ quan quản lý Nhà nước cũng kết hợp chặt chẽ với các đơn vị và các đơn vị đã đạt được những thành tựu đáng kể. Song để hoàn thiện và phát huy rộng rãi mô hình này Nhà nước phải hoàn thiện các cơ chế chính sách làm tăng hiệu quả kinh tế cũng như quản lý. Để phát huy tối đa những lợi ích từ việc xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường, cụ thể là công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, phế thải xây dựng, tác giả lựa chọn đề tài: “ Nghiên cứu mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội và khả năng ứng dụng tại phường Khương Trung, quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội” nhằm nghiên cứu và phân tích một mô hình xã hội hoá công tác vệ sinh môi trường ở Hà Nội. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Luận văn tập trung nghiên cứu mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng ở Hà Nội, các mục tiêu cơ bản là: - Phân tích, đánh giá hiệu quả mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Xây dựng mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng cho địa bàn phường Khương Trung, quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội. 3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu. * Nội dung nghiên cứu. Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về vấn đề chất thải rắn đô thị. Chương 2: Mô hình HTX Vệ sinh môi trường Thành Công và hiệu quả thực tế của mô hình tại phường Văn Chương, quận Đống Đa thành phố Hà Nội. Chương 3: Xây dựng mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng cho phường Khương Trung, quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội. * Phạm vi nghiên cứu. Trong khuôn khổ của luận văn chỉ nghiên cứu mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng của HTX Thành Công, đánh giá hiệu quả của mô hình khi áp dụng thực tế vào phường Văn Chương, từ đó xây dựng một mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng cho phường Khương Trung. 4. Phương pháp nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp điều tra xã hội học Phương pháp phân tích chi phí- lợi ích kinh tế. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập cũng như hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo khoa Môi trường và các cán bộ của HTX Thành Công. Tôi xin chân thành cảm ơn T.S Lê Hà Thanh đã tận tình hướng dẫn trong quá trình nghiên cứu , hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn Th.S Huỳnh Thị Mai Nhung đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn CB Nguyễn Quốc Hưng cùng các cán bộ nhân viên của HTX Thành Công đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn tới toàn thể thầy cô giáo và cán bộ công nhân viên khoa Môi trường đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong 4 năm học vừa qua. Sinh viên Nguyễn Thị Huế LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung luận văn đã viết là do bản thân thực hiện, không sao chép, cắt ghép các tài liệu, chuyên đề hoặc luận văn của người khác. Nếu sai phạm tôi xin chịu kỷ luật của nhà trường. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Huế Chương I : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ I. Khái niệm về chất thải rắn. Chất thải rắn là một vấn đề nóng bỏng tại các đô thị, các khu kinh tế phát triển. Mỗi người có một cái nhìn khác nhau về các loại chất thải rắn này nên được nhìn nhận dưới nhiều quan niệm. Tuy nhiên có hai quan niệm chính nổi bật đó là theo quan niệm chung và theo quan niệm mới: Theo quan niệm chung; Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế_xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v…). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống. Theo quan niệm mới; Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị ) được định nghĩa là: Vật chất mà người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy. Như vậy theo quan niệm này, chất thải rắn đô thị có các đặc trưng là: - Bị vứt bỏ trong khu vực đô thị; - Thành phố có trách nhiệm thu dọn. II. Khái niệm về chất thải rắn đô thị. 2.1. Định nghĩa và đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt đô thị. Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v…Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau: Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa. rau, quả…loại chất thải này mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các mùi khó chịu, đặc bịêt trong điều kiện thời tiết nóng, ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ… Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân của các động vật khác. Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt của dân cư. Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than. Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là lá cây, que, củi, nilon, vỏ bao gói… Như vậy, chất thải rắn sinh hoạt chiếm phần lớn trong tổng lượng rác thải phát sinh tại các đô thị.Chúng ta cần biết được đặc điểm của từng loại để có biện pháp sử lý sao cho hiệu quả. Đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt đô thị: Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy như các loại rau, quả, củ, thực phẩm thừa và hư hỏng, xác và các bộ phận của động vật, vỏ hoa quả…Ngoài ra là các vật liệu khác bao gồm các chất dễ cháy: cao su, nhựa, nilon, giấy, cacton, vải, gỗ; các chất không cháy: thủy tinh, kim loại, đất đá,vật liệu xây dựng…Trong chất thải rắn sinh hoạt đôi khi cũng có các loại chất thải rắn nguy hại như: chất dẻo PVC, keo diệt chuột, pin, bóng đèn hỏng có chứa thủy ngân. Tỷ lệ thành phần chất thải rắn đô thị ở Hà Nội so với tổng khối lượng được trình bày tại bảng sau: Bảng 1: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở Hà Nội năm 2003. Thành phần chất thải  Tỷ lệ % so với tổng lượng chất thải rắn năm   Hữu cơ  49,1   Giấy, vải  1,9   Nhựa  15,6   Kim loại  6,0   Thủy tinh  7,2   Đất đá. vật liệu xây dựng  18,4   Các loại khác  1,8   (Theo nguồn: Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2004- chất thải rắn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới(WB), Cơ quan phát triển Quốc tế Canada(CIDA). Việt Nam, 2004) Trong quá trình thu gom và vận chuyển lượng chất thải rắn là yếu tố cần quan tâm hàng đầu. Nhìn chung, lượng chất thải rắn sinh hoạt phụ thuộc vào hai yếu tố chính là mức độ phát triển kinh tế và việc tăng dân số. Theo thống kê của Công ty MTĐT Hà Nội, lượng chất thải rắn sinh hoạt ở Hà Nội tăng lên rõ rệt trong vài năm gần đây (bảng 2), điều đó thể hiện mức sống của dân cư cũng như sự phát triển của Hà Nội đã được nâng cao. Bảng 2: Lượng chất thải rắn sinh hoạt ở Hà Nội qua các năm: Năm  Lượng chất thải rắn sinh hoạt   2000  1.300 tấn / ngày   2001  1.500 tấn / ngày   2002  1.800 tấn / ngày   2003  2.100 tấn / ngày   2004  2.300 tấn / ngày   (Theo nguồn: Hiện trạng môi trường Việt Nam 2005.Bộ Tài nguyên và môi trường. Hà Nội, 2005) Theo các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả, bình quân lượng chất thải rắn sinh hoạt ở các đô thị nước ta khoảng từ 0,5-1,2 kg/người/ngày.Trọng lượng chất thải rắn đô thị ở dao động từ 400-420 kg/m3. Hiện Công ty MTĐT sử dụng hệ số chuyển đổi đơn vị từ trọng lượng sang thể tích rác bằng 0,42 ÷ 0,45 (Theo đề án thực hiện xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng tại phường Văn Chương, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, UBND quận Đống Đa, HTX Thành Công. Hà Nội, 2002), nghĩa là: M = (0,42÷0,45) × V Trong đó: M là khối lượng rác tính theo đơn vị tấn V là thể tích rác tính theo đơn vị khối 2.2. Thành phần chất thải rắn đô thị. Chất thải rắn đô thị bao gồm nhiều thành phần khác nhau. Tuy nhiên có thể phân loại thành các thành phần chính như trình bày trong bảng sau: Bảng 3: Thành phần phân loại của chất thải rắn đô thị. Hợp phần  % trọng lượng  Độ ẩm(%)  Trọng lượng riêng(kg/m3 )    Khoảng giá trị(KGT)  Trung bình  KGT  TB  KGT  TB   Chất thải thực phẩm Giấy Caton Chất dẻo Vải vụn Cao su Da vụn Sản phẩm vườn Gỗ Thủy tinh Can hộp Kim loại không thép Kim loại thép Bụi, tro, gạch  6-25 25-45 3-15 2-8 0-4 0-2 0-2 0-20 1-4 4-16 2-8 0-1 1-4 0-10  15 40 4 3 2 0,5 0,5 12 2 8 6 1 2 4  50-80 4-10 4-8 1-4 6-15 1-4 8-12 30-80 15-40 1-4 2-4 2-4 2-6 6-12  70 6 5 2 10 2 10 60 20 2 3 2 3 8  128-80 32-128 38-80 32-128 32-96 96-192 96-256 84-224 128-20 160-480 48-160 64-240 128-1120 320-960  228 81,6 49,6 64 64 128 160 104 240 193,6 88 160 320 480   Tổng hợp   100  15-40  20  180-420  300   (Theo nguồn: Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2005-chất thải rắn, bộ Tài nguyên và môi trường 2005) 2.3. Các nguồn tạo thành chất thải rắn đô thị. Chất thải rắn đô thị được tạo thành từ nhiều nguồn khác nhau. Thông thường có các nguồn phát sinh chính sau: - Hộ dân: phát sinh từ các hộ gia đình. Thành phần rác thải này bao gồm rau quả, củ thừa và hư hỏng, thực phẩm, giấy, nhựa, gỗ, thủy tinh…Ngoài ra rác hộ dân có thể chứa các chất thải độc hại như các loại sơn, pin, bóng đèn có chứa thủy ngân… - Quét đường: phát sinh từ các hoạt động vệ sinh đường phố, khu vui chơi giải trí và danh lam thắng cảnh. Nguồn rác này do người đi đường, các đối tưọng tham gia giao thông và các hộ dân sống dọc hai bên đường xả ra. Thành phần chúng có thể gồm cành cây và lá cây, giấy vụn, nilông, xác động vật chết, thực phẩm… - Khu thương mại: phát sinh từ các hoạt động bán buôn của các cửa hàng bách hóa, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, văn phòng giao dịch…Các loại chất thải từ khu thương mại bao gồm giấy, bìa cactông, nhựa, gỗ, thực phẩm, thủy tinh, kim loại, đồ điện tử gia dụng…Ngoài ra các khu thương mại có thể chứa một phần các chất thải độc hại. - Cơ quan, công sở: phát sinh từ các cơ quan, xí nghiệp, trường học, văn phòng làm việc. Thành phần rác thải ở đây gần giống như ở khu thương mại. - Chợ: phát sinh từ các hoạt động mua bán ở các chợ, thành phần chủ yếu là rác hữu cơ bao gồm rau, củ, quả thừa, hư hỏng, thực phẩm hỏng. - Phế thải xây dựng từ các công trình xây dựng: phát sinh từ các hoạt động xây dựng và tháo dỡ các công trình xây dựng, đường giao thông. Các loại chất thải gồm gỗ, thép, bê tông, gạch, thạch cao, bôi…Ngoài ra còn có các loại chất thải độc hại khác như sơn, các loại hóa chất, phụ gia sử dụng trong xây dựng. - Bệnh viện và các cơ sở y tế: gồm rác y tế phát sinh từ các hoạt động khám bệnh, điều trị bệnh trong các bệnh viện và cơ sở y tế. Các loại chất thải gồm bệnh phẩm, dụng cụ y tế, chai lọ chứa thuốc, các loại thuốc quá hạn sử dụng…Ngoài ra trong quá trình chăm nuôi bệnh nhân cũng phát sinh các loại chất thải rắn tương tự như ở các hộ gia đình. - Hoạt động công nghiệp: bao gồm hai hoạt động chính là hoạt động sản xuất và hoạt động quản lý. Chất thải phát sinh từ hoạt động quản lý cũng tương tự như ở các cơ quan, công sở. Các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất của các xí nghiệp, nhà máy sản xuất công nghiệp có thành phần và tính chất độc hại tùy thuộc vào đặc điểm ngành công nghiệp. Đối với các khu công nghiệp lớn còn có các loại chất thải giống như hộ gia đình phát sinh từ việc sinh hoạt hàng ngày của công nhân tại khu công nghiệp. Như vậy tất cả các hoạt động của con người đều trực tiếp hay gián tiếp làm phát sinh ra chất thải rắn đô thị. Mức độ nhiều hay ít phụ thuộc vào cuộc sống sinh hoạt của mỗi người. Từ đó, con người cần có ý thức thu gom chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo vệ sinh môi trường. 2.4. Phân loại chất thải rắn đô thị. Dựa vào đặc điểm và nguồn phát sinh các loại chất thải rắn ở đô thị, có thể phân loại như sau: - Rác thải hữu cơ dễ phân hủy: rau, củ, quả, thực phẩm… - Chất hữu cơ khó phân hủy: giấy, thủy tinh, nhựa, vải, gỗ... - Chất vô cơ: kim loại, bê tông, thạch cao… - Chất thải nguy hại:sơn, hóa chất… - Rác y tế: bệnh phẩm, thuốc, bông băng… Người ta dựa vào đặc điểm của mỗi loại chất thải để có cách thu gom và xử lý riêng. Phế thải xây dựng có khối lượng lớn được vận chuyển đến bãi đổ và tận dụng để san lấp. Chất thải y tế và chất thải công nghịêp do có khả năng lây nhiễm và mức độ độc hại cao nên được phân loại và tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý riêng. Những loại chất thải khác phát sinh trong đời sống sinh hoạt hàng ngày được gọi là chất thải sinh hoạt. Chất thải sinh hoạt chiếm số lượng lớn tại các đô thị và đang là vấn đề được quan tâm nhiều nhất. Do đó, trong giới hạn của chuyên đề này, tác giả tập trung chủ yếu vào chất thải rắn sinh hoạt. Đây là loại chất thải chiếm khối lượng chủ yếu và là đối tượng chính của công tác thu gom chất thải rắn ở đô thị. III.Tổ chức quản lý chất thải rắn đô thị Hà Nội. 3.1. Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn đô thị Hà Nội. Trong những năm qua tốc độ đô thị hóa ở Hà Nội tăng mạnh dẫn đến dân số tăng liên tục từ 2,3 triệu người năm 1995 đến năm 2003 dân số đã xấp xỉ gần 3,0 triệu người. Mức sống của người dân đang không ngừng cải thiện nên lượng rác thải sinh hoạt bình quân tính theo đầu người tăng từ 0,44 kg/người/ngày lên 0,55 kg/người/ngày. Theo thông kê của Công ty môi trường đô thị thì tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt trong nội thành là 500.000 tấn/năm và tăng dần từ 1.300 tấn/ngày đến 1.500 tấn/ngày năm 2000 cho đến nay là khoảng 2.700 tấn/ngày. Ngoài ra Hà Nội hiện có 9 cụm công nghiệp cũ đã có từ những năm 60 và 70 đồng thời đang phát triển 5 khu công nghiệp mới và 3 khu dự kiến đầu tư trong qui hoạch phát triển tư nay đến năm 2010 bao gồm 20 ngành công nghiệp với hơn 500 nhà máy, xí nghiệp, 35 bệnh viện, 55 chợ và trung tâm thương mại, hơn 1.000 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, hàng trăm cơ sở dịch vụ…do vậy lượng chất thải công nghiệp gia tăng hàng năm là 5 % trong đó khoảng 38% là chất thải nguy hại. Để giảm lượng chất thải chôn lấp từ năm 1996 Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã cho lắp đặt hệ thống phân loại, xử lý chế biến rác sinh hoạt thành phố thành phân hữu cơ tại Cầu Diễn do tổ chức phát triển của Liên hợp quốc(UNDP) tài trợ và năm 2000 tiếp tục đầu tư xây dựng nâng cấp bằng nguồn vốn ODA của chính phủ Tây Ban Nha với công suất xử lý 50.000 tấn rác sinh hoạt/năm đây là bước đột phá về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt của Hà Nội. Từ năm 1998 Hà Nội là địa phương đầu tiên triển khai công tác quản lý và xử lý chất thải rắn y tế, đã đầu tư xây dựng lò đốt chất thải rắn nguy hại y tế tập trung tại Cầu Diễn và chính thức đưa vào hoạt động từ năm 2000 đồng thời tổ chức triển khai phân loại chất thải rắn y tế ngay từ cơ sở và thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý tập trung. Từ năm 1998 Hà Nội là địa phương đầu tiên tiến hành việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh tại khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Sơn-Sóc Sơn với tổng năng lực chôn lấp là 13,8 triệu tấn chất thải rắn sinh hoạt trên tổng diện tích bãi là 83,3 ha. Song song việc vận hành khai thác khu liên hợp xử lý tại Nam Sơn-Sóc Sơn, được phép của Thủ tướng Chính phủ Thành phố Hà Nội đã và đang đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải sinh hoạt tại các huyện Gia Lâm, Đông Anh và Thanh Trì nhắm nâng cao năng lực xử lý chất thải trên địa bàn thành phố. Về chất thải công nghiệp, đặc biệt là chất thải nguy hại đang là thách thức lớn đối với công tác quản lý môi trường của Thành phố, năm 2002 lực lượng quản lý thị trường, chi Cục bảo vệ thực vật và các Sở khoa học Công nghệ và Môi trường, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công an, Tài chính, Y tế đã phối hợp với Bộ Tư lệnh Hóa học- Bộ quốc phòng, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh Hà Tây tổ chức tiêu hủy hơn 10 tấn thuốc Bảo vệ thực vật cấm sử dụng tồn đọng và một số hóa chất y tế theo đúng Qui chế quản lý chất thải nguy hại ban hành theo Quyết định số 155/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà Đất Hà Nội đang khẩn trương soạn thảo Qui định tạm thời về Quản lý chất thải công nghiệp(bao gồm cả chất thải nguy hại) để tháng 7 năm 2004 trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét ban hành tạo cơ sở pháp lý tăng cường các hoạt động Quản lý chất thải công nghiệp nói chung, chất thải nguy hại nói riêng trên địa bàn thành phố. *Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn đô thị ở Hà Nội. Giải pháp công nghệ: - Tăng khả năng thu gom chất thải bằng cách tăng cường và đổi mới trang thiết bị để theo kịp lượng chất thải ngày càng tăng, đồng thời cải thiện mức độ phục vụ và mở rộng phạm vi thu gom như trang bị các xe tải nhỏ để phục vụ cho các đường phố hẹp, các thiết bị cân rác, nén ép rác… - Phương pháp xử lý rác sinh hoạt cho các đô thị sẽ là ủ rác hữu cơ làm phân compost và chôn lấp rác có tổ chức, quản lý hợp vệ sinh. Sử dụng công nghệ đốt chất thải rắn nguy hại, sau đó chôn lấp tro xỉ tại các bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Tiến tới xây dựng bãi chôn lấp phế thải hợp vệ sinh có kiểm soát và có thể sử dụng trong thời hạn trên 20 năm. Giải pháp liên quan tới cơ chế- chính sách: - Quản lý chất thải rắn ngay từ nguồn thông qua việc đăng ký chất thải, nhất là các chất thải nguy hại. Căn cứ vào việc đăng ký chất thải, các phương tiện thu gom, vận chuyển và phí cho từng loại được tính toán khác nhau. Phí thu gom, vận chuyển cho chất thải nguy hại phải cao hơn chất thải sinh hoạt. - Cụ thể hóa các văn bản dưới luật, đồng thời phải thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát việc thi hành luật. - Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp tư nhân và cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước với chế độ ưu đãi ( miễn giảm thuế doanh thu, thuế lợi tức hoặc cho vay với lãi suất ưu đãi…) để khuyến khích việc thu gom triệt để chất thải rắn. - Tăng cường hợp tác quốc tế và tham gia tích cực vào các hoạt động quốc tế. Ngoài vịêc thu được các thông tin, kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn, chuyển giao công nghệ, trợ giúp tài chính còn có thể nắm bắt được kiến thức và kỹ thuật từ các quốc gia tiên tiến thông qua các khóa đào tạo cho cán bộ ở nước ngoài có cấp học bổng. Giải pháp quản lý: - Phải xây dựng một kế hoạch tổng thể và chiến lược lâu dài về quản lý chất thải rắn. - Từng bước xây dựng và tăng cường hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về môi trường ở các cấp cơ sở. - Thực hiện nghiêm túc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án và các cơ sở đang hoạt động. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án kinh tế- xã hội, các dự án đầu tư theo luật định. - Thiết lập mạng lưới quan trắc và dự báo môi trường chung cho các chất thải, trong đó có chất thải rắn đô thị. - Quan tâm đầu tư kinh phí cho xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn về chất thải rắn nói chung và kinh tế chất thải nói riêng. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục: - Nâng cao nhận thức về môi trường cho nhân dân từ người già đến trẻ nhỏ. Thông qua giáo dục và động viên, nhân dân và các tổ chức, cơ quan, xí nghiệp, các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, quần chúng sẽ nhận thức đầy đủ tầm quan trọng và tính cấp bách của bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. - Đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền, đặc biệt là phương tiện truyền thông đại chúng. Nội dung thông tin tuyên truyền ngoài vấn đề môi trường chung, còn bao gồm kiến thức chung về chất thải rắn, chất thải rắn với việc ô nhiễm môi trường, các phương pháp hạn chế ô nhiễm môi trường do chất thải rắn. Luật bảo vệ môi trường, các quy định dưới luật. - Coi vấn đề quản lý chất thải rắn là một phần trong chương trình giảng dạy môi trường cần đưa vào khuôn khổ giáo dục hiện hành. Giải pháp liên quan đến kinh tế chất thải: - Phân loại chất thải rắn từ nguồn phát sinh. Chất thải sinh hoạt cần phân thành hai loại: Các phế thải có thể tái sử dụng hoặc tái sinh như giấy, nilon, nhựa, kim loại, chai lọ, vỏ đồ hộp và các loại chất thải còn lại. Đối với chất thải công nghiệp và bệnh viện cần tách riêng các phế thải nguy hại như kim loại nặng, các hóa chất độc, bông băng, các loại thuốc quá hạn, kim tiêm, các chất xét nghiệm…Việc phân loại này sẽ làm tăng tỷ lệ tái sinh chất thải , cũng có nghĩa giảm bớt khối lượng chất thải phải vận chuyển và xử lý. - Khuyến khích các cơ sở sản xuất giảm thiểu lượng chất thải thông qua việc áp dụng các công cụ kinh tế thường sử dụng dựa trên nguyên tắc người gây ô nhiễm trả tiền (pollter pays principle). Các công cụ khuyến khích kinh tế nhằm ngăn ngừa tác động xấu của chất thải rắn đối với môi trường. Một số hình thức của công cụ khuyến khích kinh tế chủ yếu là: + Thuế nguyên liệu: Loại thuế này đánh vào nguyên liệu sử dụng cho sản xuất, đặc biệt là sản xuất bao bì, vỏ hộp. Mức thuế căn cứ vào tác động đối với môi trường của sản xuất và tiêu thụ các loại bao bì, có tính đến tỷ lệ tái chế và taí sử dụng. + Phí sản phẩm: Loại phí này được coi là loại thuế đầu ra đánh vào thành phẩm cuối cùng của công đoạn sản xuất. Thuế này có liên quan tới sự xả thải và tác hại gây ô nhiễm của chất thải. Các sản phẩm được tạo ra từ nguyên liệu đã qua tái chế hoàn toàn hay một phần thì sẽ được miễn hoặc giảm thuế. + Phí xả thải chất thải: Mức thu phí dựa trên khối lượng hay thể tích chất thải được xả thải. Điều này sẽ khuyến khích các chủ nhân nguồn thải phân loại chất thải trước khi đổ thải theo hợp đồng thỏa thuận, trong đó phế liệu có khả năng tái chế sẽ được mua lại. - Tổ chức lại việc thu nhặt rác hiện nay. Hợp thức hóa hệ thống thu gom phế liệu tái sinh. Các cơ sở tái chế cần được đưa vào quy hoạch. Các cơ sở này là các cơ sở tư nhân trong giai đoạn đầu, sau đó có thể thí điểm mô hình doanh nghiệp nhà nước. - Hòa nhập phụ nữ vào hệ thống quản lý chất thải rắn. Trong bối cảnh hiện nay, phụ nữ có mặt rất đông đảo trong lĩnh vực này. Người phụ nữ có một kỹ năng trong việc trung chuyển chất thải từ nhà bếp ra phố, từ phố tới những nơi thu gom, trong đó bao gồm cả việc tái sinh lại chất thải. Người phụ nữ cũng tham gia vào những quyết định liên quan tới việc tiếp nhận công nghệ mới về thu gom chất thải rắn. Tất cả các khía cạnh xã hội của việc tiếp nhận công nghệ này đều tác động trực tiếp tới phụ nữ của đô thị. Với việc hòa nhập, sẽ nâng cao mức độ tái sinh rác của phụ nữ nói chung và nhất là của người thu dọn rác cũng như người buôn đồng nát. Như vậy, để quản lý hiệu quả chất thải rắn đô thị ở Hà Nội, cần thực hiện tốt các giả pháp đồng thời kết hợp với sự quản lý của các cơ quan chức năng đạt hiệu quả về mặt xã hội trong việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn đô thị.Dưới đây là mô hình tham gia quản lý chất thải rắn của các sở, ban, ngành liên quan. 3.2. Mô hình tham gia quản lý chất thải rắn đô thị Hà Nội. Việc thu gom chất thải rắn ở đô thị hiện nay vẫn được coi là hoạt động công ích, chịu sự quản lý của các sở, ban, ngành, UBND địa phương, hoạt động với mục đích là đạt hiệu quả xã hội trong việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn đô thị. Tham gia vào công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Hà Nội có các cơ quan quản lý sau: - Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN & MT) : chịu trách nhiệm vạch chiến lược cải thiện môi trường chung cho cả nước, tư vấn cho Nhà nước trong việc đề xuất luật lệ chính sách quản lý môi trường quốc gia. - Bộ Xây dựng : hướng dẫn chiến lược quản lý và xây dựng đô thị, quản lý chất thải. - UBND thành phố: quyết định những chủ trương biện pháp để đảm bảo xây dựng và phát triển thủ đô, ban hành các văn bản pháp luật; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật trong giới hạn cho phép; ban hành các văn bản pháp quy, tạo hành lang pháp lý cho các đơn vị và cá nhân tham gia hoạt động vệ sinh môi trường. - Sở Giao thông Công chính ( Sở GTCC): là cơ quan chuyên môn giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các vấn đề đô thị trên địa bàn thành phố. Sở chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng và các ban ngành liên quan. Đối với công tác quản lý chất thải rắn, Sở có trách nhiệm quản lý công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố, giao trách nhiệm cho Công ty Môi trường Đô thị Hà Nội, ký hợp đồng bao thầu với các xí nghiệp thu gom và vận chuyển chất thải rắn, cấp, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế của thành phố tham gia hoạt động trong lĩnh vực vệ sinh môi trường. - Sở Tài nguyên- Môi trường: là cơ quan chuyên môn giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên và môi trường. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND thành phố và sự chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên- Môi trường, Bộ Xây dựng và các Bộ, Ngành có liên quan, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - UBND các cấp: Chỉ đạo việc quản lý chất thải trên địa bàn, phát hiện các vấn đề về vệ sinh môi trường và phối hợp với các cơ quan chức năng để giải quyết. Thực hiện phổ biến, tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho nhân dân. - Công ty MTĐT Hà Nội: chịu trách nhiệm thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn của thành phố Hà Nội. Là một doanh nghiệp công ích hoạt động theo nghị định 56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ về luật doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, trực thuộc Sở GTCC.  Mối quan hệ một chiều Mối quan hệ hai chiều Hình 1: Mô hình tổ chức quản lý nhà nước của công ty MTĐT Hà Nội. Hiện nay ở Hà Nội có 8 đơn vị tham gia xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường đô thị và một số tổ thu gom dân lập khác: 1.Công ty cổ phần MTĐT Thăng Long; 2.Hợp tác xã Thành Công; 3.Công ty TNHH NN một thành viên Môi trường đô thị ( do Công ty MTĐT Hà Nội chuyển thành) 4.Công ty Cổ phần Tây Đô tách ra từ xí nghiệp MTĐT số 5 5.Công ty Cổ phần môi trường Thanh Trì; 6.Hợp tác xã Gia Lâm huyện Gia Lâm, quận Long Biên; 7.Công ty Cổ phần môi trường dịch vụ và dạy nghề Thái Dương; 8. Công ty Cổ phần Xanh;…. Trong chuyên đề này tác giả chọn mô hình Hợp tác xã vệ sinh môi trường Thành Công làm đối tượng nghiên cứu. 3.3. Phân tích dây truyền thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị.  Hình 2: Dây truyền thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị Hà Nội. Như vậy, việc quản lý chất thải rắn ở các đô thị nói chung phải tuân thủ dây truyền thu gom, vận chuyển và xử lý nhất định từ khi mới bắt đầu hình thành cho đến lúc tiêu hủy tại các bãi chôn lấp. Về cơ bản phải đảm bảo các yêu cầu: Thứ nhất, phải thu gom và vận chuyển hết chất thải. Đây là yêu cầu đầu tiên, cơ bản của việc xử lý chất thải nhưng hiện đang còn là một khó khăn, đòi hỏi phải có nhiều cố gắng khắc phục. Thứ hai, phải đảm bảo việc thu gom, xử lý có hiệu quả theo nguồn kinh phí nhỏ nhất nhưng lại thu được kết quả cao nhất. Đảm bảo sức khỏe cho đội ngũ những người lao động trực tiếp tham gia việc xử lý chất thải phù hợp với khả năng kinh phí của thành phố và Nhà nước. Thứ ba, đưa được các công nghệ và kỹ thuật, các trang thiết bị xử lý chất thải tiên tiến của các nước vào sử dụng ở trong nước, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và lao động có đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm và lòng yêu nghề, có trách nhiệm với vấn đề môi trường của đất nước. Phù hợp với cơ chế quản lý chung của Nhà nước theo hướng chấp nhận mở cửa và cạnh tranh với nhiều thành phần kinh tế Phân tích dây truyền thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị bao gồm các công đoạn: * Các nguồn phát sinh ra chất thải rắn đô thị bao gồm các khu dân cư (chất thải sinh hoạt); các trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn, các cửa hàng ăn; các cơ quan, xí nghiệp, nhà máy; các công sở, trường học, công trình công cộng; các hoạt động công nghiệp, hoạt động xây dựng đô thị…Tuy nhiên, các nguồn thải này không đồng bộ do ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường là khác nhau giữa các tầng lớp dân cư làm cho khối lượng rác thải ngày càng tăng lên. Chúng ta cần tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về môi trường cho người dân thông qua việc đẩy mạnh công tác thu gom rác thải tại các khu dân cư. * Thu gom chất thải là quá trình thu nhặt rác thải từ các nhà dân, công sở hay từ những điểm thu gom, chất chúng lên xe và chở đến địa điểm xử lý, chuyển tiếp, trung chuyển hay chôn lấp. Dịch vụ thu gom rác thải thường có thể chia ra thành các dịch vụ sơ cấp và thứ cấp. Sự phân biệt này phản ánh yếu tố là ở nhiều khu vực, việc thu gom phải đi qua một quá trình hai giai đoạn: thu gom rác từ các nhà ở và thu gom tập trung về chỗ chứa trung gian rồi từ đó lại chuyển tiếp về trạm trung chuyển hay bãi chôn lấp. Giai đoạn thu gom sơ cấp ảnh hưởng trực tiếp đối với người dân cũng như đối với mỹ quan đô thị và hiệu quả của các công đoạn sau đó. Việc thu gom chất thải do Công ty Môi trường Đô thị; các Xí nghiệp môi trường đô thị; HTX Thành Công và các đơn vị xã hội hóa khác là trực tiếp từ người dân. * Vận chuyển chất thải bao gồm hai khâu chính là khâu vận chuyển rác về bãi rác Nam Sơn và khâu thu dọn, vận chuyển đất thải, phế thải xây dựng về Bãi Trại Gà- Phú Diễn. Trong quá trình vận chuyển, các phương tiện vận chuyển phải đúng xe chuyên dùng thực hiện theo đúng QĐ 02/QĐ-UB và QĐ 26/QĐ-UB thành phố Hà Nội. Đồng thời phải đổ rác và đất thải, phế thải xây dựng đúng nơi quy định của thành phố. Thực hiện vận chuyển hết trong ngày không để ứ đọng sang ngày hôm sau , không rơi vãi ra đường và đến đúng nơi quy định. * Xử lý chất thải rắn nhằm mục tiêu làm giảm hoặc loại bỏ các thành phần không mong muốn trong chất thải như các chất độc hại, không hợp vệ sinh, tận dụng vật liệu và năng lượng trong chất thải. Để xử lý một cách hiệu quả có thể sử dụng các công nghệ, kỹ thuật, các trang thiết bị xử lý chất thải tiên tiến với các phương pháp như cơ học, cơ lý hay sinh học.Trong quá trình xử lý chúng ta nên tận dụng hết khả năng tái sử dụng lại các chất thải rắn làm nguyên liệu hay ủ sinh học làm phân hữu cơ phục vụ cho nông nghiệp.Chỉ khi nào không tái chế sử dụng được mới đem chôn lấp. Chương II: MÔ HÌNH HTX VỆ SINH MÔI TRƯỜNG THÀNH CÔNG VÀ HIỆU QUẢ THỰC TẾ CỦA MÔ HÌNH TẠI PHƯỜNG VĂN CHƯƠNG, QUẬN ĐỐNG ĐA THÀNH PHỐ HÀ NỘI. I. Tổng quan về xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. 1.1. Khái niệm và mục đích của xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. 1.1.1.Khái niệm chung về xã hội hóa bảo vệ môi trường. Trong thực tế, công tác xã hội hóa bảo vệ môi trường đã được thực hiện ở nhiều địa phương, nhiều quốc gia, dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng cho đến nay chưa có một khái niệm chuẩn nào về xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. Tuy nhiên có thể hiểu một cách khái quát rằng Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường là đưa công tác bảo vệ môi trường trở thành công việc chung của xã hội; là huy động ở mức cao nhất sự tham gia của toàn xã hội vào công tác bảo vệ môi trường, xác lập cơ chế khuyến khích, các chế tài hành chính, hình sự và thực hiện một cách công bằng, hợp lý đối với tất cả các đối tác thuộc Nhà nước cũng như tư nhân khi tham gia hoạt động bảo vệ môi trường; đề cao vai trò của mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội phụ nữ, đoàn Thanh niên và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội trong công tác bảo vệ môi trường, đưa nội dung hoạt động bảo vệ môi trường vào các khu dân cư, cộng đồng dân cư và phát huy vai trò của các tổ chức này trong công tác bảo vệ môi trường. 1.1.2.Mục đích của xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. Xã hội hóa bảo vệ môi trường là hướng tới toàn dân thuộc mọi giai cấp, mọi tầng lớp xã hội.Nhiệm vụ cơ bản của xã hội hóa bảo vệ môi trường là nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường một cách thực sự đầy đủ và động viên khuyến khích quần chúng tham gia bảo vệ môi trường với mục đích cơ bản đó là: Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân; mọi người đều phải nhận thức được tầm quan trọng của môi trường và có ý thức bảo vệ môi trường nói chung. Khi người dân trực tiếp tham gia vào bảo vệ môi trường thì mới thực sự ý thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong công tác bảo vệ môi trường. Xã hội hóa bảo vệ môi trường tạo điều kiện cho người dân thực sự làm chủ, có trách nhiệm bảo vệ môi trường sống của mình và của cộng đồng. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tham gia vào giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường; mục đích là khuyến khích các tổ chức, cá nhân, thành phần kinh tế tham gia vào công tác bảo vệ môi trường; thực hiện cạnh tranh lành mạnh; đưa công tác quản lý, giữ gìn vệ sinh môi trường vào nề nếp, có hiệu quả thiết thực đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ. Từng bước giảm dần sự bao cấp của Nhà nước, tăng nguồn thu phí dịch vụ vệ sinh môi trường từ người dân,huy động các nguồn lực tự có trong dân để góp phần làm tốt công tác bảo vệ môi trường; từng bước chuyển dần cơ chế Nhà nước là người chủ yếu bao tiêu các sản phẩm, dịch vụ bảo vệ môi trường sang cơ chế người trực tiếp sử dụng, trực tiếp hưởng dịch vụ phải trả chi phí cho người cung cấp. Người được hưởng dịch vụ phải trả chi phí cho người cung cấp dịch vụ sẽ làm thay đổi tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước. Khi trả tiền phí, người sử dụng ngày càng đòi hỏi người cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt hơn, đa dạng hơn, do vậy môi trường sẽ cải thiện hơn. Tạo công ăn việc làm và thu nhập chính đáng cho một bộ phận dân cư địa phương, xã hội hóa bảo vệ môi trường khuyến khích các thành phần kinh tế, các cá nhân tham gia vào công tác bảo vệ môi trường, hình thành các công ty, HTX, tổ cung cấp dịch vụ vệ sinh môi trường… vì vậy sẽ thu hút một lực lượng lao động, giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận dân cư, nâng cao thu nhập và mức sống cho một bộ phận lao động địa phương. Như vậy, xã hội hóa bảo vệ môi trường không chỉ giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường mà còn giải quyết vấn đề xã hội cũng không kém phần bức xúc là vấn đề việc làm. Tạo sức mạnh tổng hợp cho công tác bảo vệ môi trường; Xã hội hóa bảo vệ môi trường sẽ huy động được sức mạnh của quần chúng, các tổ chức chính trị Xã hội và cộng đồng kết hợp với vai trò của nhà nước tạo sức mạnh tổng hợp để thực hiện các mục tiêu bảo vệ môi trường. Sức mạnh tổng hợp của quần chúng nhân dân, của các tổ chức và cộng đồng sẽ làm giảm gánh nặng cho nhà nước và chính quyền trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách về môi trường, cho phép các cơ quan tập trung mạnh hơn vào các hoạt động điều hòa, phối hợp hoạt động để đạt được mục tiêu bảo vệ môi trường và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. 1.2. Nội dung của xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường là một khái niệm rất rộng, bao gồm nhiều nội dung khác nhau.Sau đây là một số nội dung cơ bản: - Tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường làm cho mọi người dân nhận thức được việc giữ cho môi trường trong sạch là vấn đề hết sức quan trọng để bảo vệ xã hội, bảo vệ đất nước và bảo vệ bản thân mình.Mỗi người dân có trách nhiệm xây dựng cho mình nếp sống sạch, hợp vệ sinh tích cực tham gia bảo vệ môi trường của địa phương mình. - Phát động phong trào thi đua bảo vệ môi trường thông qua các chương trình, kế hoạch cụ thể có đánh giá thi đua và khen thưởng cho các phong trào đạt thành tích cao trong bảo vệ môi trường. - Xây dựng mô hình tổ chức quản lý thích hợp tùy vào điều kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội và hiện trạng môi trường từng khu vực, từng địa phương để lựa chọn mô hình hợp lý nhằm phát huy công tác bảo vệ môi trường một cách hiệu quả nhất.Việc xây dựng mô hình quản lý môi trường thích hợp sẽ quyết định đến hiệu quả của công tác bảo vệ môi trường. - Xây dựng các cơ chế chính sách quản lý xã hội hóa bảo vệ môi trường tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tham gia giải quyết các vấn đề vệ sinh môi trường không ngừng nâng cao năng lực quản lý nhà nước các ngành các cấp về công tác này. - Nâng cao chất lượng phục vụ vệ sinh môi trường giải quyết mọi vấn đề có thể xảy ra tạo cảnh quan môi trường ngày càng sạch đẹp. 1.3. Lợi ích của xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường thực hiện sẽ mang lại lợi ích nhiều mặt cho cộng đồng và cho quốc gia: *Lợi ích với cộng đồng: Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường xây dựng và tăng cường tính tự lực trong cộng đồng. Các cộng đồng được giao quyền sẽ hành động trong quyền lợi của mình, tích cực phát triển mọi khả năng, sự khôn khéo trong việc tổ chức, tự điều chỉnh và thực thi công việc. Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường có thể tạo ra cơ hội mới về việc làm, huy động các nguồn lực và sự khéo léo, tài giỏi chưa được sử dụng, giải phóng năng lượng của cộng đồng cho công việc thực hiện các sáng kiến và sự đa dạng về nếp sống cơ bản. Nhiều dự án dựa vào cộng đồng đòi hỏi về đầu tư thấp, cho giá trị cao của sự phục hồi, tính hiệu quả và kết quả cao của việc dùng các tài nguyên con người và tài nguyên vật chất. Trong các cộng đồng đô thị cũng như vùng nông thôn, xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường có tác dụng nâng cao trách nhiệm đối với môi trường địa phương. Với sự đảm bảo an ninh trong quyền sở hữu, nhân dân có thể chấp nhận phương hướng lâu dài và tổ hợp các mục tiêu kinh tế và môi trường. *Lợi ích đối với quốc gia. Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường làm giảm sự bao cấp của nhà nước trong lĩnh vực môi trường. Đồng thời đem lại một số lợi ích xã hội như: Giảm thiểu các mâu thuẫn xã hội do sự phá vỡ môi trường, thiếu việc làm và không đáp ứng nhu cầu. Bên cạnh đó tạo nhiều cơ hội việc làm ở địa phương giúp người dân tăng thêm thu nhập. Hạn chế quá trình di cư ra các trung tâm đô thị. II. Nghiên cứu mô hình HTX Vệ sinh môi trường Thành Công. 2.1. Tổng quan về HTX Thành Công. 2.1.1..Cơ cấu tổ chức và nhân lực của HTX Thành Công. HTX hiện có 435 cán bộ công nhân được tổ chức theo bảng 4: Bảng 4: Cơ cấu tổ chức và nhân lực của HTX Thành Công Đơn vị tính: người. TT  Cơ cấu tổ chức  SL  Ghi chú   I  Bộ phận gián tiếp  47 người    1  Ban chủ nhiệm  03    2  Phòng Kế hoạch kỹ thuật  19    3  Phòng Tài chính kế toán  05    4  Phòng Tổ chức hành chính nhân sự  08    5  Phòng Khai thác thị trường  12    II  Bộ phận trực tiếp  293 người    1  Đội duy trì vệ sinh môi trường (24 tổ)  305 người    1.1  Tổ thu gom rác Phường Hạ Đình  08  01 tổ duy trì   1.2  Tổ thu gom rác Xã Trung Văn  21  02 tổ duy trì   1.3  Tổ thu gom rác Phường Văn Chương  21  03 tổ duy trì   1.4  Tổ thu gom rác Phường Khương Đình  14  01 tổ duy trì   1.5  Tổ thu gom rác Phường Nhân Chính  37  04 tổ duy trì   1.6  Tổ thu gom Xã Mễ Trì  45  02 tổ duy trì   1.7  Tổ thu gom Xã Mỹ Đình  29  03 tổ duy trì   1.8  Tổ thu gom rác Phường Thanh Xuân Bắc  27  02 tổ duy trì   1.9  Tổ thu gom rác Phường Thanh Xuân Trung  23  02 tổ duy trì   1.10  Tổ thu gom rác Phường Kim Giang  25  02 tổ duy trì   1.11  Tổ thu gom rác Phường Phương Mai  28  02 tổ duy trì   1.12  Tổ thu gom rác Phường Phương Liệt  27  02 tổ duy trì   2  Đội sửa chữa ô tô, gò hàn xe gom  22 người    2.1  Tổ sửa chữa, bảo dưỡng xe ô tô  12    2.2  Tổ gò hàn xe gom  10    3  Đội vận chuyển rác thải, đất phế thải  61 người    3.1  Tổ vận chuyển rác thải  32  Lái và phụ xe   3.2  Tổ vận chuyển đất phế thải  21  Lái và phụ xe   3.3  Tôt vận hành máy xúc, máy ủi  08  Lái và phụ xe    Tổng cộng  435 người    (Theo nguồn: Báo cáo của HTX Thành Công–Hà Nội,03/2006.) Sơ đồ tổ chức của HTX Thành Công. Hình 3: Sơ đồ tổ chức của HTX Thành Công Mối quan hệ một chiều Mối quan hệ hai chiều 2.1.2.Năng lực tài chính của HTX Thành Công. Bảng 5: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của HTX:(Đơn vị tính: 1.000 đồng) TT  Chỉ tiêu  Năm 2002  Năm 2003  Năm 2004  Năm 2005  03 tháng đầu năm 2006   1  Tổng vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn  444.657  2.347.454  2.830.690  3.420.378  5.120.000   2  Tổng vốn cố định và đầu tư dài hạn  1.460.710  1.834.788  4.150.716  15.248.000  20.000.000   (Theo nguồn: Báo cáo tài chính của HTX Thành Công quý I/2006) Bảng 6: Doanh thu của HTX Thành Công về lĩnh vực môi trường TT  Năm  Doanh thu   1  2002  861.085.585   2  2003  5.875.058.128   3  2004  9.739.866.642   4  2005  14.981.696.041   5  03 tháng đầu năm 2006  3.632.500.00   (Theo nguồn: Báo cáo tài chính của HTX Thành Công quý I/2006) 2.1.3. Năng lực kỹ thuật của HTX Thành Công. Tính đến thời điểm 01/04/2006 HTX có cơ sở vật chất như sau: Cơ sở hạ tầng: HTX hiện có: Trụ sở tại Số 7 tổ 6 Cụm chùa Nhân Chính-Thanh Xuân-Hà Nội

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNghiên cứu mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng ở Hà Nội và ứng dụng tại Khương Trung, Thanh Xuân -.DOC
Luận văn liên quan