Đặt vấn đề
MỞ ĐẦU
Hoa là một trong các loại cây trồng nông nghiệp có vai trò quan trọng trong đời sống con người. Khi đời sống ngày càng nâng cao thì nhu cầu sử dụng hoa càng lớn. Hoa không chỉ đem lại cho con người sự thoải mái khi thưởng thức vẻ đẹp của chúng mà còn là sản phẩm thiết yếu được dùng trong các dịp lễ tết, hội nghị Chính vì vậy mà hoa không chỉ mang lại giá trị tinh thần cho con người mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất
hoa.
Lily là loại hoa đẹp, có hình dáng, màu sắc và hương thơm quyến rũ mới được du nhập và trồng tại nước ta. Lily là cây trồng ôn đới được nhập khẩu từ Hà Lan và phần lớn được trồng trong vụ đông đặc biệt là vụ đông ở các vùng núi cao phía bắc như: Mộc Châu (Sơn La), Cao Bằng, Lạng Sơn .
Đồn Đèn – Ba Bể là vùng núi cao phía bắc có điều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu rất thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa lily. Trong hai năm 2005-2006 tỉnh Bắc Kạn đã tiến hành thử nghiệm trồng một số loài hoa tại vùng này, kết quả thấy rằng, các giống hoa cơ bản phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương, đặc biệt là hoa Lily, có hoa to, màu sắc đẹp, mùi thơm giữ được lâu và mang lại hiệu quả kinh tế khá cao. Do đó tỉnh có kế hoạch mở rộng diện tích trồng hoa Lily ở những vùng có điều kiện sinh thái phù hợp.
Tuy nhiên, Lily là giống cây trồng mới, các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc, nhất là chu vi củ trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên tại đây . chưa được nghiên cứu một cách hệ thống và đầy đủ. Chính vì vậy, chúng tôi triển khai đề tài: “ Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng hoa lily tại Ba Bể - Bắc Kạn” làm cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc mở rộng sản xuất hoa Lily tại địa phương.
2. Mục đích
Xác định một số biện pháp kỹ thuật thích hợp nâng cao năng suất, chất
lượng hoa lily tại Ba Bể - Bắc Kạn.
3. Yêu cầu
- Xác định được loại phân bón lá thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của giống hoa lily Sorbonne tại Ba Bể - Bắc Kạn.
- Xác định chế phẩm kích thích sinh trưởng có tác dụng tốt đến sinh trưởng và phát triển của giống hoa lily sorbbonne tại Ba Bể - Bắc Kạn.
- Xác định được chu vi củ trồng cho năng suất và chất lượng cao nhất của giống hoa lily sorbonne tại Ba Bể - Bắc Kạn.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong h ọc tập và nghiên cứu khoa học: Thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế, củng cố lý thuyết đã học, biết cách thực hiện một đề tài khoa học.
- Ý nghĩa trong th ực tiễn sản xuất: Xác định được một số biện pháp kỹ
thuật trồng trọt đem lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất hoa lily tại Ba Bể.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng, xây dựng diện tích trồng trọt có thu nhập cao tại Ba Bể
M ỤC L ỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích 1
3. Yêu cầu 1
4. Ý nghĩa của đề tài 2
Chương I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ VỀ HOA 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phương pháp dinh dưỡng qua lá 3
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chế phẩm KTST 3
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu chu vi củ trồng 4
1.2. Cơ sở thực tiễn 5
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới 7
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cắt trên thế giới 7
1.3.1.1. Tình hình sản xuất hoa cắt và cây cảnh trên thế giới 7
1.3.1.2. Tình hình tiêu thụ hoa trên thế giới 8
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Lily trên thế giới 9
1.3.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lily trên thế giới 9
1.3.2.2. Một số đặc điểm chung của ngành sản xuất hoa trên thế giới 12
1.4. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa ở Việt Nam 13
1.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở Việt Nam 13
1.4.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa Lily ở Việt Nam 14
1.4.2.1. Tình hình nghiên cứu hoa Lily ở Việt Nam 14
1.4.2.2. Tình hình sản xuất hoa Lily ở Việt Nam 15
1.4.2.3. Một số đặc điểm chung của nghề trồng Lily ở Việt Nam 17
1.4.2.4. Triển vọng của nghề trồng Lily ở nước ta
1.4.3. Những thụân lợi, khó khăn và phương hướng 17
sản xuất hoa ở Việt Nam
1.5. Đặc tính sinh vật học, yêu cầu sinh thái và phương pháp 17
nhân giống của cây hoa lily. 19
1.5.1. Đặc tính sinh vật học của cây hoa lily 19
1.5.2. Yêu cầu sinh thái của hoa lily 21
1.5.3. Thu hoạch và bảo quản hoa lily 24
1.5.4. Nhân giống hoa lily 25
1.6. Những nghiên cứu về chất điều tiết sinh trưởng và dinh dưỡng
qua lá trong sản xuất hoa 26
1.6.1. Tình hình nghiên cứu chất kích thích sinh tr ưởng 26
1.6.2. Những nghiên cứu về dinh dưỡng qua lá 30
1.7. Đặc điểm một số chế phẩm kích thích sinh trưởng và
phân bón qua lá sử dụng trong sản xuất hoa
32
Chương II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
35
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 35
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: 35
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: 35
2.2. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 35
2.2.1. Nội dung 35
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu 35
2.2.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 37
2.2.3.1. Chỉ tiêu theo dõi 37
2.2.3.2. Phương pháp theo dõi 39
Chương III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 40
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến
sinh trưởng và phát triển của giống hoa lily sorbonne 40
3.1.1. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống hoa lily sorbonne 40
3.1.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái ra lá của hoa lily sorbonne 42
3.1.3. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến các giai đoạn sinh trưởng
phát triển của hoa lily sorbonne 44
3.1.4. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến một số chỉ tiêu về hoa
giống hoa lily sorbonne 46
3.1.5. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến các chỉ tiêu chất lượng
giống hoa lily sorbonne 48
3.1.6. Thành phần vầ tỷ lệ sâu bệnh hại trên giống hoa lily Sorbonne 50
3.1.7. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến độ bền hoa lily sorbonne 52
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng (KTST)
đến sinh trưởng và phát triển của giống hoa lily sorbonne. 54
3.2.1. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống hoa lily sorbonne 54
3.2.2. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến động thái ra lá của
giống hoa lily Sorbonne 55
3.2.3. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến các giai đoạn sinh trưởng
và phát triển của giống hoa lily Sorbonne 57
3.2.4. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến một số chỉ tiêu về hoa
giống hoa lily Sorbonne 59
3.2.5. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến các chỉ tiêu chất lượng
giống hoa lily Sorbonne 61
3.2.6 Thành phần và tỷ lệ sâu bệnh hại trên giống hoa lily Sorbonne 63
3.2.7. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến độ bền hoa lily Sorbonne 64
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của cỡ củ đến năng suất
chất lượng hoa lily Sorbonne. 66
3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của cỡ củ đến động thái
tăng trưởng chiều cao cây của giống hoa lily Sorbonne 66
3.3.2. Ảnh hưởng của cỡ củ trồng đến số lá cây của giống hoa lily sorbonne
3.3.3. Ảnh hưởng của các cỡ củ đến các giai đoạn sinh trưởng và
phát triển của giống hoa lily Sorbonne 67
3.3.4. Ảnh hưởng của các cỡ củ đến một số chỉ tiêu về hoa giống hoa
lily Sorbonne 69
3.3.5. Ảnh hưởng của các cỡ củ đến các chỉ tiêu chất lượng
giống hoa lily Sorbonne 70
3.3.6. Thành phần và tỷ lệ sâu bệnh hại trên các cỡ củ 71
3.3.7. Ảnh hưởng của các cỡ củ đến độ bền giống hoa lily Sorbonne 72
3.4. Sơ bộ hạch toán thu chi của các công thức thí nghiệm
(tính cho 1 sào/vụ) 73
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 77
1 Kết luận 77
2. Đề nghị 77
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
113 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3351 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng hoa lily tại Ba Bể - Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố lá của các công thức thí nghiệm khác nhau ở 2 vụ trồng. Vụ 1 số lá của công thức phun Thiên Nông cao nhất đạt 4,5 lá/cây thấp nhất là công thức phun GA3 đạt 3,9 lá/cây trong khi đó ở vụ 2 sau trồng 10 ngày công thức phun Thiên Nông đạt số lá cao nhất (3,8 lá/cây), thấp nhất là công thức đối chứng 3,2 lá/cây.
Số lá tăng nhanh ở giai đoạn 30 – 40 ngày sau trồng và ổn định ở giai đoạn 50 – 60 ngày. Vụ 1 sau 60 ngày số lá ổn định và đạt cực đại, trong đó công thức phun Atonik có số lá cao nhất đạt 61,5 lá/cây và thấp nhất là công
thức đối chứng đạt 50,7 lá/cây. Vụ 2 sau 50 ngày số lá đã ổn định và đạt cực đại. Công thức phun Atonik có số lá đạt cao nhất 57,6 lá/cây, thấp nhất là công thức đối chứng đạt 53,6 lá/cây.
Kết quả xử lý thống kê cho thấy ở cả 2 vụ trồng các công thức được phun chế phẩm KTST đều có số lá/cây lớn hơn công thức đối chứng ở mức độ tin cậy 95%.
Nhìn chung tốc độ ra lá của các công thức nhanh hơn tốc độ tăng trưởng chiều cao cây. Thông qua bảng số liệu và nhận xét trên ta nhận thấy khi phun chế phẩm KTST có ảnh hưởng rõ rệt đến sự tăng trưởng chiều cao cây và số lá/cây. Tất cả các công thức được xử lý chế phẩm KTST đều có chiều cao cuối cùng cao hơn công thức đối chứng, đồng thời các công thức được xử lý chế phẩm KTST đã làm tăng số lá/cây của giống hoa lily Sorbonne. Điều này đã được khẳng định qua 2 năm thí nghiệm.
3.2.3. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của giống hoa lily Sorbonne
Mỗi cây trồng đều có từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển nhất định,
nắm bắt được từng giai đoạn này có ý nghĩa r ất quan trọng trong việc tác động các biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất chất, chất lượng của cây. Cây hoa cũng không nằm ngoài quy luật chung đó, do đó chúng tôi tiến hành theo dõi các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của giống hoa lily Sorbonne, kết quả thu được ở bảng 3.10:
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến các giai đoạn
sinh trưởng và phát triển của giống hoa lily Sorbonne
Năm
CT
Thời gian từ trồng đến ………………(ngày)
Ra nụ
Nụ thứ nhất có
màu
Nở hoa
10
%
50
%
80
%
10
%
50
%
80
%
10
%
50
%
80
%
2006 – 2007
Đ/c
29
32
34
97
104
109
111
112
114
Atonik
29
30
33
96
101
104
106
109
112
Thiên
Nông
31
32
34
97
102
105
109
110
112
GA3
31
32
34
98
103
107
111
112
114
2007 - 2008
Đ/c
30
32
35
98
105
108
112
114
115
Atonik
29
30
33
97
103
107
110
112
113
Thiên
Nông
30
32
35
98
104
108
111
113
114
GA3
30
32
34
98
104
108
111
113
114
Qua bảng 3.10 cho thấy: ở vụ 1 thời gian từ trồng đến 10% số cây ra nụ đầu tiên công thức phun Atonik bằng với công thức đối chứng (29 ngày). Thời gian 10% cây ra nụ của 2 công thức phun Thiên Nông và công thức phun GA3 bằng nhau và dài hơn đối chứng 2 ngày (31 ngày), thời gian từ trồng đến 50%,
80% số cây ra nụ đầu tiên của 3 công thức: Công thức phun Thiên Nông , công thức phun GA3 và công thức đối chứng đều bằng nhau và dài hơn công thức phun Atonik từ 1 đến 2 ngày.
Vụ 2, thời gian 10% số cây ra nụ của công thức phun Thiên Nông, công thức phun GA3 bằng với công thức đối chứng (30 ngày), riêng công thức phun Atonik là có thời gian ngắn nhất và sớm hơn đối chứng 1 ngày (29
ngày). Vụ này thời gian từ trồng đến 50% số cây ra nụ đầu tiên của cả 3 công thức: Công thức phun Thiên Nông, công thức phun GA3 và công thức đối chứng đều bằng nhau và dài hơn công thức phun Atonik 1 ngày (32 ngày). Thời gian từ trồng đến 80% số cây ra nụ đầu tiên của công thức phun Thiên Nông, công thức đối chứng dài hơn công thức phun GA3 1 ngày và công thức phun Atonik 2 ngày (35 ngày).
Thời gian từ trồng đến 10% nụ thứ nhất có màu của các công thức ở cả 2 vụ đều có sự chênh lệch không đáng kể. Công thức phun Atonik thời gian nụ thứ nhất có màu 10% là sớm nhất ở cả 2 vụ (vụ 1: 96 ngày, vụ 2: 97 ngày), các công thức phun phân còn lại có thời gian nụ thứ nhất có màu 10% là tương đương nhau dao động từ 97 – 98 ngày. Cả 2 vụ thời g ian từ trồng đ ến
50% nụ thứ nhất có màu của 3 công thức phun phân bón lá đều nhanh hơn công thức đối chứng 1 – 3 ngày. Từ trồng đến 80% số nụ có màu công thức phun Atonik là nhanh nhất. Vụ 1 công thức phun Atonik là 104 ngày nhanh hơn hai công thức phun Thiên Nông (105 ngày) và công thức phun GA3 (107 ngày) và đều nhanh hơn côn g thức đối chứng (109 ngày). V ụ 2, tác động của phân bón lá đến cây hoa lily có chiều hướng tương đương vụ 1. Thời gian
80% nụ thứ nhất có màu của công thức phun Atonik là sớm nhất (103 ngày) tiếp đến là công thức phun Thiên Nông và công thức phun GA3 (104 ngày), dài nhất là công thức đối chứng (105 ngày).
Thời gian từ trồng đến 10% số cây ra hoa ở cả 2 vụ sớm nhất vẫn là công thức phun Atonik và muộn n hất vẫn là côn g th ức đố i ch ứn g. Thời g ian từ trồng đến 50%, 80% số cây ra hoa ở tất cả các công thức cả 2 vụ đều có chiều hướng không đổi, thời gian sinh trưởng ngắn nhất vẫn là công thức phun Atonik (112 ngàyở vụ 1, 113 ngày ở vụ 2) và dài nhấ t vẫn là công thức đối chứng (114 ngày ở cả 2 vụ).
Nhìn chung ảnh hưởng của các loại chế phẩm KTST đã có tác động rõ rệt đ ến các giai đo ạn sinh trưởng và p hát triển của hoa lily. Công thức phun Atonik có tác dụng rõ rệt rút ngắn các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây hoa dẫn tới thời gian sinh trưởng rút ngắn từ 2 - 3 ngày. Qua 2 vụ trồng và thí nghệi m phun phân bón lá tôi nhận thấy rằng tác dụng của công thức phun Atonik tác động đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây hoa là ổn định qua 2 năm.
3.2.4. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến một số chỉ tiêu về hoa của giống hoa lily Sorbonne
Để một giống hoa lily có năng suất,chất lượng cao thì ngoài vệic chọn giống tốt, điều kiện ngoại cảnh phù hợp cần có các biện pháp kỹ thuật để điều chỉnh sự p hát triển của cây theo h ướng có lợi n hất. Vì năng suất, chất lượng hoa không chỉ bị chi phối bởi đặc tính di truyền của giống mà còn chịu sự chi phối của điều kiện ngoạ i cảnh. Số nụ/cây và số hoa/cây là hai chỉ tiêu quan trọng đánh giá năng suất, chất lượng hoa. Số nụ/cây và số hoa/cây không chỉ phụ thuộc vào giống mà còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh.
Qua theo dõiảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến một số chỉ tiêu về hoa của giống hoa lily Sorbonne chúng tôi thu đ ược kết quả trình bày ở bảng 3.11:
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến một số chỉ tiêu
về hoa của giống hoa lily Sorbonne
Năm
Chỉ tiêu
Công thức
Số nụ hoa
(nụ/cây)
Số hoa
(hoa/cây
)
Hoa loại 1
(%)
Hoa loại
2 (%)
Hoa loại
3 (%)
2006 – 2007
Đ/c
5,0
4,9
49,1
37,6
13,4
Atonik
6,0
5,9
72,5
15,6
11,5
Thiên Nông
5,4
5,3
65,5
20,6
13,9
GA3
5,3
5,1
65,9
20,2
13,9
CV (%)
7,3
2007 – 2008
Đ/c
6,3
6,2 -
69,5
21,8
8,7
Atonik
7,3
7,2*
90,7
5,3
4,0
Thiên Nông
6,2
6,1ns
81,0
11,9
7,1
GA3
6,8
6,5ns
88,3
4,2
7,5
CV (%)
6,1
LSD.05
0,79
Qua bảng số liệu 3.11 cho thấy: Số nụ/cây ở hai vụ trồng có sự khác biệt
rất lớn (vụ 1 số nụ/ cây dao động từ 5 – 6 nụ, vụ 2 số nụ/cây dao động từ 6,2 –
7,3 nụ), tuy nhiên ở cả 2 vụ trồng công thức phun Atonik đều có số nụ/cây lớn nhất, vụ 1 công thức đối chứng có số nụ ít nhất nhưng ở vụ 2 công thức phun Thiên Nông có số nụ ít nhất.
Số nụ/cây chưa thể hiện rõ nét tác dụng của chế phẩm KTST vì số nụ/cây phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của giống là phần nhiều, số hoa trên cây s ẽ thể hiện chính xác hơn về tác dụng của chế phẩm KTST. Khi tiến hành xử lý thống kê tôi nhận thấy rằng ở vụ 1 số hoa/cây của công thức phun Atonik lớn hơn công
thức đối chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%, các công thức còn lại đều có số hoa/cây tương đương với công thức đối chứng ở mức độ tin cậy 95%. Vụ 2 công thức phun Atonik có số hoa/cây lớn hơn hẳn công thức đối chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%, các công th ức còn lại có số hoa/cây tương đương công th ức đối chứng ở mức độ tin cậy 95%.
Số hoa/cây nhiều hay ít sẽ quyết định phần lớn đến chất lượng hoa và được thể hiện qua tỷ lệ % từng loại hoa (hoa loại 1 có trên 5 nụ, hoa loại 2 có từ 3 – 4 nụ, hoa loại 3 có số nụ/cây<3 nụ). Ta nhận thấy rằng công thức phun Atonik có tỷ lệ hoa loại 1 là lớn nhất ở cả 2 vụ (72,2% ở vụ 1 và 90,4% ở vụ
2), công thức đối chứng có tỷ lệ hoa loại 1 thấp nhất ở cả 2 vụ (49,2% ở vụ 1
và 69,9% ở vụ 2).
Khi tiến hành thí nghiệm tôi nhận thấy tất cả các chế phẩm KTST đều có tác dụng tốt đến cây hoa lily, trong đó chế phẩm Aonik là có hệiu quả cao nhất trong việc xử lý làm tăng năng suất hoa lily Sorbonne tại Đồn Đèn – Ba Bể – Bắc Kạn.
3.2.5. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến các chỉ tiêu chất lượng
giống hoa lily Sorbonne
Chất lượng hoa là một trong những chỉ tiêu không thể thiếu để cấu thành nên giá trị của cành hoa, do đó tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến chất lượng của giống hoa lily Sorbonne khi thực hiện đề tài. Qua theo dõi tôi thu được kết quả ở bảng 3.12:
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến các chỉ tiêu chất
lượng giống hoa lily Sorbonne
Đơn vị: cm
Năm
Công thức
Chiều cao
phân cành
Kích thước lá
Chu vi thân
Đường
kính hoa
Chiều dài
Chiều
rộng
2006 – 2007
Đ/c
56,6
12,0
3,5
3,5
18,6 -
Atonik
57,2
13,9
3,9
3,73
21,7*
Thiên
Nông
58,2
13,8
3,8
3,66
20,0ns
GA3
58,3
13,5
3,9
3,64
20,5ns
CV (%)
6,5
LSD.05
2,62
2007 - 2008
Đ/c
57,7
12,1
3,3
3,5
17,1 -
Atonik
58,3
13,3
3,6
3,67
18,4*
Thiên
Nông
59,4
12,7
3,6
3,55
18*
GA3
59,8
13,9
3,7
3,74
18,2*
CV (%)
0,8
LSD.05
0,26
Qua bảng số liệu 3.12 cho thấy: Chiều cao phân cành của các công thức ở hai năm thí nghiệm có sự chênh lệch nhưng chiều hướng tác động của chế phẩm KTST đến chiều cao của các công thức là giống nhau. Cả hai vụ trồng hoa thì chiều cao của công thức phun GA3 đều cao nhất và thấp nhất là công
thức đối chứng. Vụ 1 chiều cao phân cành của công thức phun GA3 (58,3cm),
cao hơn công
ứthc phun Thiên Nông (58,2cm), công thức phun Atonik
(57,2cm) và đều cao hơn công thức đối chứng (56,6cm ). Vụ 2 chiều cao phân cành của công thức phun GA3 là cao nhất (59,8) tiếp theo là công thức phun Thiên Nông (59,4cm), công thức phun Atonik (58,3cm) và đều cao hơn công thức đối chứng (57,7cm).
Qua 2 vụ trồng t a nhận thấy chiều dài và chiều rộng lá của các công thức thí nghiệm đều lớn hơn công thức đối chứng. V ụ 1 công thức phun Atonik có kích thước lá là lớn nhất (dài 13,9cm, rộng 3,9cm), tiếp đến là công
thức phun Thiên Nông (dài 13,8cm, rộng 3,8cm), công thức phun GA3 (dài
13,5cm, rộng 3,9cm) cuối cù ng là công
ứthc đối chứng (dài 12cm, rộng
3,5cm). Vụ 2 chiều hướng tác động của chế phẩm KTST lên các công thức có sự khác biệt so với vụ 1. Vụ 2 công thức phun GA3 có kích thước lá lớn nhất (dài 13,9cm, rộng 3,7cm), thấp nhất là công thức đối chứng (dài 12,1cm, rộng
3,3cm).
Chu vi thân của các công thức có sự chênh lệch đáng kể giữa các công thức và giữa các vụ dao động từ 3,3 – 3,9cm cao nhất là công thức phun GA3 và thấp nhất là công thức đối chứng.
Kết quả xử lý thống kê cho thấy: Đường kính hoa của công thức được phun chế phẩm KTST Atonik lớn h ơn công thức đối chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%, các công thức còn lại ở vụ 1 đều tương đương với công thức đối chứng ở mức độ tin cậy 95%, trong khi đó ở vụ 2 thì tất cả các công thức phun chế phẩm KTST đều có đường kính hoa lớn hơn công thức đối chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.
Qua kết quả phân tích trên ta có thể nhận thấy rằng tác động của chế phẩm Atonik có hiệu quả tốt đến các chỉ tiêu chất lượng hoa là ổn đinh qua 2 năm, các chế phẩm KTST còn lại có tác dụng không đồng bộ và ổn định đến các chỉ tiêu chất lượng hoa qua 2 năm thí nghiệm.
3.2.6 Thành phần và tỷ lệ sâu bệnh hại trên giống hoa lily Sorbonne
Bảng 3.13: Tình hình sâu bệnh hại trên giống hoa lily Sorbonne thí nghiệm
Năm
Công thức
Bệnh hại (bệnh cháy lá)
Sâu hại (rệp muội)
Tỷ lệ bệnh (%)
Mật độ sâu (con/m2)
2006 – 2007
Đ/c
22,4
215
Atonik
13,4
135
Thiên Nông
15,8
164
GA3
17,2
173
2007 - 2008
Đ/c
21,5
195
Atonik
12,6
154
Thiên Nông
14,7
175
GA3
15,3
168
Qua bảng số liệu cho thấy, tất cả các công thức đều xuất hiện bệnh cháy lá. Công thức phun Aton ik có k hả năng k háng b ệnh tốt n hất ở cả 2 năm thí nghiệm (vụ 1:13,4%, vụ 2:12,6%), tiếp đến là công thức phun Thiên Nông(vụ
1: 15,8%, vụ 2: 14,7%) và công thức phun GA3 (vụ 1: 17,2%, vụ 2: 15,3%),
công thức đối chứng bị nhiễm bệnh cao hơn ở cả 2 năm (vụ 1: 22,4%, vụ 2:
21,5%).
Rệp muội gây hại ở tất cả các công thức, nhưng do phát hiện kịp thời và có biện pháp xử lý nên rệp không gây ảnh hưởng lớn đến năng suất hoa. Qua theo dõi ở vụ 1 công thức phun Atonik bị rệp hại thấp nhất (135 con/m2), tiếp đến là công thức phun Thiên Nông (164 con/m2) và công thức phun GA3 (173
con/m2), cao nhất là công thức đối chứng (215con/m2).
Vụ 2 công thức phun Atonik bị rệp hại thấp nhất (154 con/m2), tiếp đến
là công thức phun GA3 (168 con/m2) và công thức phun Thiên Nông (175
con/m2), cao nhất là công thức đối chứng (195 con/m2).
Qua 2 năm thí ngệhmi
sử dụng chế phẩm KTST trên giống hoa lily
Sorbonne thì công thức phun Atonik cho khả năng khán g sâu bệnh tốt nhất.
Bên cạnh các loại sâu bệnh hại trên thì còn một số bệnh sinh lý là bệnh vàng lá và rụng lá ở gốc do chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm quá lớn, cần có các biện pháp che chắn để giữ nhiệt độ cho đất hạn chế rụng lá ở gốc làm ảnh hưởng đến khả năng tích luỹ vật chất khô cung cấp dinh dưỡng cho cành hoa.
3.2.7. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến độ bền hoa lily Sorbonne
Độ bền hoa là một trong những tiêu chuẩn để xuất khẩu chính vì vậy
khi nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm KTST đến năng suấ t chất lượng
hoa lily Sorbonne chúng tôiếtni
thu được kết quả ở bảng 3.14:
hành theo dõi độ bền hoa ở các công thức
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của các loại chế phẩm KTST đến độ bền
giống hoa lily sorbonne
Đơn vị: ngày
Năm
Công thức
Độ bền hoa tự nhiên
Độ bền hoa cắt cắm
Bông
đầu tiên
nở
Bông đầu
tiên tàn
Bông
cuối cùng
tàn
Bông đầu
tiên nở
Bông đầu
tiên tàn
Bông
cuối cùng
tàn
2006 – 2007
Đ/c
3,4
14,9
23,2
3,6
15,8
21,2
Atonik
5,7
15,3
25,3
5,1
14,4
22,4
Thiên
Nông
3,9
15
23,2
3,5
14,6
22,,2
GA3
3,4
14,4
22,9
3,3
14,6
22,8
2007 – 2008
Đ/c
6,2
14,6
25,1
4,6
12,6
19,2
Atonik
7,4
16,1
26,3
5,8
14,9
22,4
Thiên
Nông
6,2
15,1
25
4,7
13,9
22,6
GA3
5,2
14,1
22,7
4,2
14,1
22,6
Đối với phương pháp để hoa tự nhiên (độ bền hoa tự nhiên): Vụ 1 thời gian từ khi nụ thứ nhất có màu đến khi nở bông đầu tiên của công thức phun Atonik là dài nấht (5,7 ngày), tiếp đến là công thức phun Thiên Nông (3,9 ngày), công thức phun GA3 và công thức đối chứng thấp nhất (3,4 ngày). Vụ
2 thời gian này dài hơn vụ 1 ở tất cả công thức thí nghiệm, tuy nhiên công thức phun Atonik có thời gian từ khi nụ 1 chuyển màu đến khi nở vẫn là dài nhất (7,4 ngày), công thức đối chứng bằng công thức phun Thiên Nông (6,2 ngày), công thức phun GA3 ngắn nhất (5,2 ngày). Qua 2 vụ ta thấy công thức phun Atonik hoa nở muộn hơn tất cả các công thức thí nghiệm.
Thời gian từ khi nụ thứ nhất có màu đến khi hoa tàn bông đầu tiên của công thức phun Atonik là dài nhất, dài hơn công thức phun Thiên Nông, công thức phun GA3 và thấp nhất là công thức đối chứng ở cả 2 vụ. Vụ 1 thời gian bông đầu tiên tàn của công thức phun Atonik là 15,3 ngày, công thức phun Thiên Nông là 15 ngày, công thức đối chứng là 14,9 ngày, ngắn nhất là công thức phun GA3 14,4 ngày. Vụ 2 thời gian bông đầu tiên tàn của công thức phun Atonik là 16,1 ngày, công ứtch phun Thiên Nông là 15,1 ngày, công thức đối chứng là 14,6 ngày, ngắn nhất là công thức phun GA3 14,1 ngày.
Thời gian từ khi nụ thứ nhất có màu đến khi hoa tàn bông cuối cùng của công thức phun Atonik là dài nhất và công thức phun GA3 là ngắn nhất ở cả 2 vụ thí nghiệm. Hai công thức phun phân còn lại đều ngắn hơn công thức phun Atonik và dài hơn công thức phun GA3
Phương pháp cắt hoa cắm trong lọ nước sạch (độ bền hoa cắt cắm): Thời gian từ khi cắt đ ến khi nở b ông đ ầu tiên của công thức phun Atonik là dài nhất ở cả 2 vụ trồng (vụ 1: 5,1 ngày, vụ 2: 5,8 ngày), công thức phun Thiên Nông (vụ 1: 3,5 ngày, vụ 2: 4,7 ngày), công thức đối chứng (vụ 1: 3,6 ngày, vụ 2: 4,6 ngày), công thức phun GA3 (vụ 1: 3,3 ngày, vụ 2: 4,2 ngày).
Thời gian từ khi cắt đến khi tàn cả cành hoa của tất cả các công thức phun chế phẩm KTST đều dài hơn công thức đối chứng. Vụ 1 thời gian cành hoa tươi của công thức phun GA3 là dài nhất (22,8 ngày), thấp nhất là công thức đối chứng (21,2 ngày). Vụ 2 công thức phun GA3 và công thức phun Thiên Nông có độ bền hoa cắt tương đương nhau và dài nhất (22,6 ngày), công thức đối chứng thấp nhất (19,2 ngày).
Qua 2 vụ thí nghiệm tôi nhận thấy rằng tất cả các công thức có phun chế phẩm KTST đều có độ bền hoa lâu hơn công thức đối chứng không phun. Tất cả các công thức có độ bền hoa tự nhiên cao hơn độ bền hoa cắt cắm.
Kết quả theo d õi tất cả các chỉ tiêu qua 2 năm tôi n hận thấy rằng: các công thức có phun chế phẩm KTST đều có tác dụng rõ rệt đến sinh trưởng và phát triển của hoa lily, có tác dụng làm tăng chiều cao cây, tăng đường kính hoa, độ bền hoa… trong đó công thức phun Atonik là có tác dụng tốt hơn cả.
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của cỡ củ đến năng su ất chất lượng hoa lily
Sorbonne
3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của cỡ củ đến động thái tăng trưởng chiều
cao cây của giống hoa lily Sorbonne
Chiều cao cây là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng hoa và là một trong những tiêu chuẩn xuất khẩu. Chiều cao cây phụ thuộc vào chiều dài lóng, số lá trên thân và điều kiện ngoại cảnh. Mỗi một cỡ củ trồng có số lá khác nhau dẫn đến số lóng khác nhau, do đó trong cùng điều kiện ngoại cảnh nhưng trồng với các cỡ củ khác nhau thì chiều cao cây khác nhau. Theo dõi chềiu cao cây của các cỡ củ khác nhau của giống hoa lily Sorbonne từ khi mọc mầm đến khi chiều cao cây ổn định chúng tôi đã thu được kết quả thể hiện qua bảng 3.15:
Bảng 3.15: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống hoa lily
Sorbonne ở các cỡ củ khác nhau
Đơn vị: cm
Cỡ củ
Số ngày sau trồng
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Chu vi 16-18
12,4
26,6
44,9
64,2
79,4
93,3
98,4
101
104,6
108,6
Chu vi 18-20
(đ/c)
13,9
31,6
46,1
66,7
83,1
97,6
104,2
106,5
110,3
112,2
Chu vi 20+
15,8
32,2
49,8
71,2
90,4
100,9
106,1
115,4
119,6
121,9
CV (%)
5,2
Qua kết q uả thu được ở bảng 3.15 cho thấy: Sau trồng 10 ngày công thức trồng cỡ củ 20+ có chiều cao cây cao nhất (15,8cm), tiếp đến là công thức trồng cỡ củ 18-20 (13,9cm) th ấp nhất là công thức trồng cỡ củ 16-18 (12,4cm). Nh ững ngày sau các công thức thí nghiệm tăng chiều cao đồng đều và không có sự biến đổi thứ tự và đạt chiều cao tối đa sau trồng 100 ngày. Chiều cao tối đa của công thức trồng cỡ củ 20+ cao nhất đạt 121,9cm sau trồng 100 ngày, chiều cao của công thức trồng cỡ củ 18-20 đạt 112,3cm, th ấp nhất là công thức trồng cỡ củ 16-
18 chiều cao cây cuối cùng đạt 108,6cm.
3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của cỡ củ đến động thái ra lá của giống hoa
lily Sorbonne
Lá là bộ phận chính của cây để quang hợp biến đổi năng lượng ánh sáng mặt trời thành những chất cần thiết cung cấp cho mọi nhu cầu của cây trồng. Vì vậy thời g ian ra lá, tốc độ ra lá, số lá trên cây đ ều ảnh h ưởng rất lớn đ ến khả năng sinh trưởng cũng như chất lượng hoa của cây. Qua theo dõi động thái ra lá của giống lily sorbonne thí nghiệm từ khi trồng đến khi bộ lá ổn định chúng tôi thu được kết quả thể hiện qua bảng 3.16:
Bảng 3.16: Động thái tăng trưởng số lá của giống hoa lily Sorbonne
ở các cỡ củ khác nhau
Đơn vị: lá/cây
Cỡ củ
Số ngày sau trồng
10
20
30
40
60
70
Chu vi 16-18
3,9
20,1
29,4
38,4
45,7
47,3*
Chu vi 18-20
(đ/c)
4,2
21,6
34,6
45,2
53,9
54,6-
Chu vi 20+
9,5
27,3
37,3
46,8
55,9
55,9ns
CV (%)
5,1
LSD.05
6,1
Qua kết quả thu được ở bảng 3.16 cho thấy: Sau trồng 10 ngày công thức trồng cỡ củ 20+ có số lá nhiều nhất (9,5 lá/cây), tiếp đến là công thức trồng cỡ củ 18-20 (4,2 lá) thấp nhất là công thức trồng cỡ củ 16 -18 (3,9 lá). Sau trồng
20 ngày số lá của các công thức thí nghiệm tăng đồng đều và đạt tối đa sau trồng 70 ngày. Cao nhất là công thức trồng cỡ củ 20+ đạt 55,9 lá, số lá của công thức trồng cỡ củ 18-20 54,6 lá, thấp nhất là công thức trồng cỡ củ 16 -18 số lá đạt 47,3 lá.
Để có kết quả chính xác chúng tôi tiến hành xử lý thống kê và thu được kết
quả sau: công thức trồng cỡ củ 16-18 có s ố lá/cây ít hơn công thức trồng cỡ củ 18-
20 chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Công thức trồng cỡ củ 18-20 và công thức
trồng cỡ củ 20+ có số lá/cây tương đương nhau ở mức độ tin cậy 95%.
3.3.3. Ảnh hưởng của các cỡ củ trồng đến các giai đoạn sinh trưởng và
phát triển của giống hoa lily Sorbonne
Nghiên cứu các giai đoạn sinh trưởng và đặc điểm của từng giai đoạn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc điều khiển các biện pháp kỹ thuật để làm tăng năng suất chất lượng ho a. Kết quả theo d õi các g iai đo ạn sinh trưởn g, phát triển c ủa các công thức cỡ củ khác nhau chúng tôi thu được kết quả thể hiện qua bảng 3.17:
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của các cỡ củ đến các giai đoạn sinh trưởng
và phát triển của giống hoa lily Sorbonne
Cỡ củ
Thời gian từ trồng đến ………………(ngày)
Ra nụ
Nụ thứ nhất có màu
Nở hoa
10%
50%
80%
10%
50%
80%
10%
50%
80%
Chu vi 16-18
27,3
28,7
31,3
103,
3
106,
3
108,
7
112
115
117,
7
Chu vi 18-20
26,7
28
30,3
101,
104,
107
110
112,
115
(đ/c)
3
3
3
Chu vi 20+
25,7
27
29,3
101,
3
104,
3
106,
7
109
111,
7
114,
7
Qua kết quả thu được ở bảng 3.17 cho thấy: Thời gian từ khi trồng đến khi ra nụ 10% công thức trồng cỡ củ 16 -18 có thời gian dài nhất (27,3 ngày), công thức trồng cỡ củ 18-20 có thời gian 26,7 ngày, ngắn nhất là công thức trồng cỡ củ 20+ thời gian từ trồng đến 10% số cây ra nụ là 25,7 ngày.
Thời gian từ trồng đến khi ra nụ đạt tỷ lệ 50% của công thức trồng cỡ củ
16-18 vẫn dài nhất 28,7 ngày và ngắn nhất vẫn là công thức trồng cỡ củ 20+ chỉ mất 27 ngày. Thời gian 80% số cây ra nụ của công thức trồng cỡ củ 20+ là sớm nhất chỉ sau 29,3 ngày tiếp đến là công thức trồng cỡ củ 18-20 mất 30,3 ngày, muộn nhất là công thức trồng cỡ củ 16 -18 sau 31,3 ngày.
Thời g ian từ khi trồng đ ến khi 10% nụ thứ n hất có màu của công thức
trồng cỡ củ 1 6-18 là dài nhất (103,3 ngày), thời gian này cô ng thức trồng cỡ
củ 18-20 và công thức trồng cỡ củ 20+ là tương đương nhau 101,2 ngày.
Thời gian từ trồng đến khi 50% nụ thứ nhất có màu cũng tương tự như
10% nụ thứ nhất có màu, công thức trồng cỡ củ 18 -20 và công thức trồng cỡ
củ 20+ là tương đương nhau là 104,3 ngày và ngắn hơn công thức trồng cỡ củ
16-18 công thức trồng cỡ củ 18-20 ngày (106,3 ngày).
Thời gian từ khi trồng đến khi nụ thứ nhất có màu đạt tỷ lệ 80% của công thức trồng cỡ củ 1 6-18 là dài nhất (108,7 ngày), tiếp theo là công thức trồng cỡ củ 18-20 (107 ngày), ngắn nhất là công thức trồng cỡ củ 20+ (106,7 ngày).
Thời gian từ khi trồng đến khi nở hoa của các công thức thí nghiệm cũng biến động tương tự như khi ra nụ và nụ thứ nhất có màu. Thời gian từ trồng đến khi hoa nở đạt tỷ lệ 10%, 50%, 80% của công th ức trồng cỡ củ 1 6-18 là muộn nhất tiếp đến là công thức trồng cỡ củ 18 -20 và sớm nhất là công thức trồng cỡ củ 20+. Điều này đồng nghĩa là thời gian sinh trưởng của công thức trồng cỡ củ 16-18 là dài nhất (117,7 ngày khi hoa nở đạt tỷ lệ 80% ), tiếp theo
là công thức trồng cỡ củ 18-20 (115 ngày khi hoa nở đạt tỷ lệ 80%), sớm nhất
là công thức trồng cỡ củ 20+ (114,7 ngày khi hoa nở đạt tỷ lệ 80%).
3.3.4. Ảnh hưởng của các cỡ củ trồng đến một số chỉ tiêu về hoa của giống
hoa lily Sorbonne
Để một giống lily có năng suất,chất lượng cao thì ngoài các biện pháp kỹ thuật và điều kiện tối ưu cho cây sinh trưởng và phát triển thì cần chọn được giống hoa phù hợp với điều kiện tự nhiên nơi sản xuất. Các chỉ tiêu về n ăng suất, chất lượng hoa phụ thuộc phần nhiều vào chất lượng củ giống đem trồng. Số nụ/cây và số hoa/cây là hai chỉ tiêu quan trọng đánh giá năng suất, chất lượng hoa. Đối với sản xuất hoa lily hai chỉ tiêu này phụ thuộc rất nhiều vào cỡ củ trồng do đó khi tiến hành nghiên cứu đề tài này chúng tôi tiến hành theo dõi các chỉ tiêu về hoa và thu được kết quả ở bảng 3.18:
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của các cỡ củ trồng đến một số chỉ tiêu về hoa của
giống hoa lily Sorbonne
Chỉ tiêu
Công thức
Số nụ hoa
(nụ/cây)
Số hoa
(hoa/cây)
Hoa loại 1
(%)
Hoa loại 2
(%)
Hoa loại
3 (%)
Chu vi 16-18
4,5
4,4*
18
69,5
12,5
Chu vi 18-20
(đ/c)
6,4
6,4-
82,4
16
1,6
Chu vi 20+
8,0
7,9*
100
0
0
CV (%)
7,7
LSD.05
1,1
Qua bảng 3.18 cho thấy: Số nụ/cây và số hoa/cây của các công thức thí nghiệm có sự khác nhau rõ rệt. Công thức trồng cỡ củ 16-18 có số nụ/cây thấp nhất chỉ đạt 4,6 nụ/cây, công thức trồng cỡ củ 18-20 có số nụ/cây đạt 6,4 nụ/cây, cao nhất là công thức trồng cỡ củ 20+ đạt 8 nụ/cây. Khi tiến hành xử lý thống kê chỉ tiêu số hoa/cây tôi thu được kết quả sau: công thức trồng cỡ củ
16-18 có số hoa/cây nhỏ hơn công thức trồng cỡ củ 18-20 chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%, đồng thời công thức trồng cỡ củ 20+ có số hoa/cây lớn hơn công thức trồng cỡ củ 18-20 chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.
Số hoa/cây của công thức trồng cỡ củ 16-18 là thấp nhất đồng nghĩa là tỷ lệ hoa loại 1 của công thức trồng cỡ củ 16-18 rất thấp chỉ đạt 18%, hoa loại 2 chiếm 69,5%, hoa loại 3 chiếm 12,5%. Công thức trồng cỡ củ 18-20 có tỷ lệ hoa loại 1 chiếm 82,3%, loại 2 chiếm 16%, loại 3 chiếm 1,7%. Công thức trồng cỡ củ 20+ có số hoa/cây cao nhất đồng thời cũng là công thức có tỷ lệ hoa loại
1 cao nhất đạt 100%.
3.3.5. Ảnh hưởng của các cỡ củ trồng đến các chỉ tiêu chất lượng giống
hoa lily Sorbonne
Ngày nay người ta không chỉ quan tâm đến số lượ ng mà chất lượng hoa cũng được đánh giá rất cao. Chất lượng hoa được hình thành dựa trên các chỉ tiêu: chiều dài thân, màu sắc, kích thước hoa…
Theo dõiản h hưởn g của các cỡ củ đ ến chất lượn g g ối n g h o alily Sorbonne vụ Thu Đông năm 2007 tại Ba Bể - Bắc Kạn chúng tôi thu được kết quả 3.19:
Bảng 3.19: Ảnh hưởng của các cỡ củ trồng đến các chỉ tiêu chất lượng
giống hoa lily Sorbonne
Đơn vị: cm
Công thức
Chiều cao
phân cành
Kích thước lá
Chu vi thân
Đường
kính hoa
Chiều dài
Chiều
rộng
Chu vi 16-18
50,13
13,03
3,6
3,1
18,4*
Chu vi 18-20
(đ/c)
54,1
13,34
3,92
3,6
19,6-
Chu vi 20+
58,4
14,92
4,04
3,8
20,4ns
CV (%)
2,5
LSD.05 1,1
Qua bảng 3.19 cho thấy: Chiều cao phân cành của các công thức thí
nghiệm có sự khác biệt rõ rệt. Chiều cao phân cành của cô ng thức trồng cỡ củ
16-18 thấp nhất (50,13cm) tiếp đến là công thức trồng cỡ củ 18 -20 (54,1cm), cao nhất là công thức trồng cỡ củ 20+ (58,4cm).
Chiều dài và chiều rộng lá của các công thức thí nghiệm biến động tỷ lệ thuận theo kích thước cỡ củ trồng. Cỡ củ trồng càng to thì kích thước lá càng lớn cả về chiều dài và chiều rộng. Công thức trồng cỡ củ 16-18 có kích thước lá nhỏ nhất (dài 13,03cm, rộng 3,6cm), công thức trồng cỡ củ 20+ có kích thước lá lớn nhất (dài 14,92cm, rộng 4,04cm).
Chu vi thân của công thức trồng cỡ củ 16-18 là nhỏ nhất (3,1cm), tiếp đến là công thức trồng cỡ củ 18-20 (3,6cm), lớn nhất là công thức trồng cỡ củ
20+ (3,8cm). Qua đây có tểh thấy các chỉ tiêu chất lượng hoa của các công
thức thí nghiệm đều khá cao.
Kết quả xử lý thống kê cho thấy: Đường kính hoa của công thức trồng cỡ củ 16-18 nhỏ hơn đường kính hoa của công thức trồng cỡ củ 18 -20 chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%, tuy nhiên đường kính hoa của công thức trồng cỡ củ
18-20 là tương đương với công thức trồng cỡ củ 20+ chắc chắn ở m ức độ tin
cậy 95%.
3.3.6. Thành phần và tỷ lệ sâu bệnh hại trên các cỡ củ trồng
Bảng 3.20 : Tình hình sâu bệnh hại trên giống hoa lily Sorbonne lily thí
nghiệm
Công thức
Bệnh hại (bệnh cháy lá)
Sâu hại (rệp muội)
Tỷ lệ bệnh (%)
Mật độ sâu (con/m2)
Chu vi 16-18
14,3
193
Chu vi 18-20 (đ/c)
14,6
157
Chu vi 20+ 18,4 164
Qua bảng 3.20 cho thấy: Bệnh cháy lá xuất hiện ở các công thức cỡ củ. Công thức cỡ củ 16-18 bị thấp nhất (14,3%), tiếp đến là công thức trồng cỡ củ 18-20 (14,6%), cao nh ất là công thứctrồng cỡ củ 20+ (18,4%).
Rệp gây hại chủ yếu vào giai đoạn ra nụ và phân cành phát sinh nhanh nhưng do phát hệin kịp thời và có biện pháp xử lý nên rệp không gây ảnh hưởng lớn đến năng suất hoa. Công thức trồng cỡ củ 18-20 bị hại thấp nhất (157 con/m2), tiếp đến là công thức trồng cỡ củ 20+ (164 con/m2), cao nhất là công thức trồng cỡ củ 16 -18 (193 con/m2).
3.3.7. Ảnh hưởng của các cỡ củ đến độ bền giống hoa lily Sorbonne
Lily thuộc loài hoa có độ bền hoa cao hơn rất nhiều so với các loài hoa khác. Theo dõi thời gian hoa tàn giúp chúng ta xác định thời gian bảo quản phù hợp nhằm nâng cao chất lượng hoa, mang lại hiệu quả kinh tế cho người trồng hoa.
Độ bền hoa được tính từ khi nụ thứ nhất có màu trở đi. Theo dõi độ bền hoa của các công thức thí nghiệm chúng tôi thu được k ết quả được trình bày ở bảng 3.21
Bảng 3.21: Ảnh hưởng của các cỡ củ đến độ bền hoa lily sorbonne
Đơn vị: ngày
Cỡ củ
Độ bền hoa tự nhiên
Độ bền hoa cắt cắm
Bông đầu
tiên nở
Bông đầu
tiên tàn
Bông
cuối cùng
tàn
Bông đầu
tiên nở
Bông đầu
tiên tàn
Bông
cuối cùng
tàn
Chu vi 16-18
3,7
13,5
24,1
3,3
13,1
22,7
Chu vi 18-20 (đ/c)
4,1
13,7
26,3
3
13,6
26
Chu vi 20+
3,4
14,3
27,8
3,4
14,3
27
Phương pháp để hoa tự nhiên (Độ bền hoa tự nhiên): Có thời gian từ khi nụ thứ nhất dưới gốc có màu đến khi nở bông đầu tiên của công thức trồng cỡ củ 20+ là 3,4 ngày, của công thức trồng cỡ củ 16-18 là 3,7 ngày đều sớm hơn công thức trồng cỡ củ 18-20 (4,1 ngày). Thời gian từ nụ thứ nhất có màu đến khi tàn bông đầu tiên của công thức trồng cỡ củ 16 -18 là 13,5 ngày, công thức trồng cỡ củ 18-20 là 13,7 ngày, đều thấp hơn công thức trồng cỡ củ 20+. Thời gian từ khi nụ thứ nhất có màu đến khi tàn cả cành hoa của công thức trồng cỡ củ 16-18 và công thức trồng cỡ củ 18 -20 là 24,1 ngày và 26,3 ngày đều ngắn hơn công thức trồng cỡ củ 20+.
Phương pháp cắt hoa cắm trong lọ nước sạch (độ bền hoa cắt cắm): Thời gian từ khi cắt đ ến khi nở bông đ ầu tiên của công thức trồng cỡ củ 18-20 là sớm nhất sau 3 ngày, tiếp theo là công thức trồng cỡ củ 16-18 sau 3,3ngày, công thức trồng cỡ củ 20+ sau công thức trồng cỡ củ 20+ 4 ngày. Thời gian từ khi cắt đến khi hoa tàn bông đầu tiên của công thức trồng cỡ củ 16-18 là 13,1 ngày, ngắn hơn công thức trồng cỡ củ 18 -20 (13,6 ngày) và ềđu ngắn hơn công thức trồng cỡ củ 20+ (14,3 ngày). Th ời gian tàn cả cành hoa của công thức trồng cỡ củ 16-18 ngắn nhất (22,7 ngày), tiếp theo là công thức trồng cỡ củ 18-20 (26 ngày), cuối cùng là công thức trồng cỡ củ 20+ (27 ngày).
Như vậy phương pháp để hoa tự nhiên có thời gian từ khi nụ thứ nhất có
màu đến khi tàn cả cành hoa của công thức thí nghiệm biến động từ 24,1 –
27,8 ngày, dài hơn so với phương pháp cắt hoa cắm trong lọ nước sạch (22,7
– 27 ngày).
Qua thí nghệi m ta nhận thấy rằng độ bền của hoa lily tỷ lệ thuận theo kích thước củ giống đem trồng. Tuy nhiên trong quá trình theo dõi tôi ậnnh thấy rằng: mặc dù công thức trồng cỡ củ 20+ có số nụ nhiều nhất và độ bền
hoa lâu nhất nhưng do số nụ hoa tương đối cao, dinh dưỡng trong cành hoa thì có giới hạn nên khi cắt hoa cắm trong lọ nước sạch những nụ hoa nở sau rất bé và xấu dường như không còn giá trị sử dụng. Chính vì vậy khi tiến hành theo dõi độ bền hoa tôi nhận định rằng số lượng hoa quá cao cũng không đồng nghĩa với tăng giá trị sử dụng và giá trị kinh tế của cành hoa.
Từ các kết quả theo dõi trên cho chúng ta có thể sơ bộ kết luận rằng công thức trồng cỡ củ 18 – 20 mang lại giá trị cao nhất bởi có nó có sự kết hợp hài hoà giữa thân, lá và hoa phù hợp với thị hiếu ng ười tiêu dùng, đồng thời đây là cỡ củ trồng có khả năng kháng sâu, bệnh t ương đối tốt. Công thức trồng cỡ củ 20+ có tỷ lệ hoa loại 1 cao nhất nhưng giá trị sử dụng không v ượt lên so với công thức trồng cỡ củ 18 – 20, đây lại là công th ức có tỷ lệ cây bị b ệnh cháy lá sinh lý nhềi u (bệnh hay gặp khi trồng hoa lily) do đó chất l ượng hoa không cao. Công thức trồng cỡ củ 16 -18 khi trồng trên địa phận Ba Bể do kích thước củ nhỏ lại trồng vào vụ Thu Đông nên giai đoạn phân hoá mầm hoa thường ánh sáng yếu nên số lượng nụ quá ít không, tỷ lệ hoa loại 1 thấp do vậy chất lượng hoa không cao.
3.4. Sơ bộ hạch toán thu chi của các công thức thí nghiệm (tính cho 1
sào/vụ)
Trong cùng một điều kiện về giống, mật độ, đất đai, chăm sóc như nhau nhưng có sự sai khác ở công thức đối chứng không phun chế phẩm KTST và phân bón qua lá, còn ở mỗi công thức thí nghiệm khác lại được phun một loại phân bón lá hoặc một loại chế phẩm KTST khác nhau. Trong cùng một điều kiện chăm sóc nhưng trồng với các cỡ củ khác nhau cho hiệu quả kinh tế khác nhau. Qua hạch toán kinh tế chúng tôi thu được kết quả ở các bảng sau:
Bảng 3.22: Sơ bộ hạch toán thu chi khi sử dụng phân bón lá của
giống hoa lily Sorbonne
Đơn vị: Đồng/sào
Năm
Công thức
Tổng thu
Tổng chi
Lãi
Lãi do
phân bón lá
2006 – 2007
Đ/c
182.756.64
0
88.450.000
94.303.640
-
TQ1
186.773.440
88.474.000
98.299.440
3.995.800
TQ2
186.017.240
88.474.000
97.543.240
3.239.600
SG
185.667.000
88.510.000
97.157.000
2.853.360
2007 - 2008
Đ/c
188.946.52
0
88.450.000
100.496.52
0
-
TQ1
196.476.680
88.474.000
108.002.680
7.506.160
TQ2
194.160.320
88.474.000
105.686.320
5.189.800
SG
194.661.800
88.510.000
106.151.800
5.655.280
Qua bảng 3.22 cho thấy: Sử dụng phân bón lá trên giống hoa lily Sorbonne đều cho h iệu quả cao hơn so với không phu n. Năm thứ n hất cô ng thức phun phân TQ1 đạt 3.995.800 đồng, tiếp đến là công thức công thức phun phân TQ2 đạt 3.239.600 đồng và công thức phun phân Sông Gianh đạt
2.853.360 đồng.
Năm thứ 2, công thức phun phân TQ 1 đạt 7.506.160 đồng, tiếp đến là công thức phun phân Sông Gianh đạt 5.655.280 đồng,cuối cùng là công thức phun Thiên Nông đạt 5.189.800 đồng.
Qua 2 năm thí nghệi m sử dụng phân bón lá trên giống hoa lily Sorbonne thì công thức phun phân TQ1 cho hiệu quả kinh tế cao nhất (lãi suất cao nhất). Qua bảng số liệu chúng ta cũng nhận thấy rằng vụ trồng lily n ăm thứ 2 cho hiệu quả cao hơn năm thứ nhất bởi vì năm thứ 2 cây hoa lily được trồng ở thời vụ sớm hơn (9/10/2007) năm thứ nhất (7/11/2006) do đó các giai đoạn đầu của cây hoa sinh trưởng và phát triển đều không bị rét đậm, rét hại gây hại mà chỉ bị ảnh hưởng một phần nhỏ ở giai đoạn cuối. Trong khi đó năm thứ nhất trồng hoa lily ở trà muộn nên hầu hết các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây đều chịu ảnh hưởng ít nhiều của điều kiện thời tiết. Chính vì vậy mà năng suất cũng như chất lượng hoa lily trồng năm thứ nhất thấp hơn năm thứ 2, điều này cũng đồng nghĩa là hiệu quả kinh tế thấp hơn.
Bảng 3.23: Sơ bộ hạch toán thu chi khi sử dụng chế phẩm KTST của
giống hoa lily Sorbonne
Đơn vị: Đồng/sào
Năm
Công thức
Tổng thu
Tổng chi
Lãi
Lãi do
KTST
2006 – 2007
Đ/c
182.756.64
0
88.450.000
94.303.640
-
Atonik
188.866.92
0
88.525.000
100.341.92
0
6.038.280
Thiên Nông
186.335.64
0
88.510.000
97.825.640
3.522.000
GA3
186.431.16
0
88.470.000
97.961.160
3.657.520
2007 - 2008
Đ/c
188.946.52
0
88.450.000
100.496.52
0
-
Atonik
195.505.56
0
88.525.000
106.980.56
0
6.484.040
Thiên Nông
192.202.16
0
88.510.000
103.692.16
0
3.195.640
GA3
193.818.
400
88.470.000
105.348.04
0
4.851.520
Qua bảng 3.23 Cho thấy: Khi sử dụng chế phẩm KTST trên giống hoa lily Sorbonne các công tứhc đề u cho hiệu q uả cao hơn đ ối chứn g. Năm thứ nhất, công thức phun Atonik đạt 6.038.280 đồng, tiếp đến là công thức phun GA3 đạt 3.657.520 đồng và công thức phun Thiên Nông đạt 3.522.000 đồng.
Năm thứ hai, công thức phun Atonik đạt 6.484.040 đồng, tiếp đến là
công thức phun GA3 đạt 4.851.520 đồng và công thức phun Thiên Nông đạt
3.195.640đồng.
Qua 2 năm thí nệgmhi
phun chế phẩm KTST trên giống hoa lily
Sorbonne thì công thức ph un Atonik cho hiệu quả cao nhất (lãi suất cao nhất).
Bảng 3.24: Sơ bộ hạch toán thu chi khi trồng các cỡ củ khác nhau
của giống hoa lily Sorbonne
Đơn vị: Đồng/sào
Công thức
Tổng thu
Tổng chi
Lãi
Chu vi 16-18
171.878.900
76.585.000
95.293.900
Chu vi 18-20 (đ/c)
194.287.680
88.525.000
105.762.680
Chu vi 20+
199.000.000
100.465.000
98.535.000
Qua bảng số liệu cho chúng ta thấy : công thức trồng cỡ củ 1 8-20 cho hiệu quả kinh tế cao nhất (lãi 105.706.960 đồng/sào/năm), tiếp đến là công thức trồng cỡ củ 20+ (lãi 98.535.000 đồng/sào/năm) và thấp nhất là công thức trồng cỡ củ 16-18 (lãi 95.293.900 đồng/sào/năm).
Qua quá trình chăm sóc, theo dõi và hạch toán kinh tế tôi nhận thấy công thức trồng cỡ củ 18 -20 có hiệu quả kinh tế cao nhất bởi vì công thức trồng cỡ củ này có chất lượng hoa tương đối tốt (tỷ lệ hoa lo ại 1 cao 82,3%), chi phí đầu vào (giá củ giống mua vào) không quá cao do đó hiệu quả kinh tế cao. Công thức trồng cỡ củ 20+ có tỷ cây hoa loại 1 đạt 100% nhưng giá củ giống cao, tỷ lệ cây bị bệnh cháy lá sinh lý cao nên khi hạch toán hiệu quả kinh tế không cao. Ngược lại công thức trồng cỡ củ 16 -18 có giá thành củ giống thấp nhưng chất l ượng hoa thấp (tỷ lệ hoa loại 1 thấp: 18%) do đó khi hạch toán kinh tế hiệu quả kinh tế không cao. Căn cứ vào kết quả thí nghịêm cho ta thấy cỡ củ 18 – 20 là cỡ củ trồng mang lại hiệu kinh tế cao nhất khi trồng trong vụ
Thu Đông ở Đồn Đèn – Ba Bể - Bắc Kạn.
1 Kết luận
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Sử dụng phân bón lá và chế phẩm KTST có tác dụng tốt đến sinh trưởng
và phát triển của giống hoa lily Sorbonne trồng tại Bắc Kạn.
1. Sử dụng phân bón lá TQ1 đem lại năng suất chất l ượng cao nhất (chiều cao cây: 101,6cm vụ 1 và 111,7 vụ 2 , số lá đạt 57,3-57,5 lá/cây, thời gian sinh trưởng: 111-114ngày, số hoa cao: 5,5 hoa/cây vụ 1 và 6,9 hoa/cây vụ 2, đường kính hoa lớn và khả năng kháng sâu, bệnh tốt nhất …), cao hơn so với sử dụng phân bón lá TQ2 và phân bón lá Sông Gianh.
2. Sử dụng chế phẩm kích thích sinh trưởng Atonik đem ạl i năng suất, chất lưọng cao nhất, cao hơn so với sử dụng chế phẩm GA3 và chế phẩm kích phát tố hoa trái Thiên Nông. Khi sử dụng chế phẩm Atonik thì cây hoa lily có số lá cao nhất (61,5 vụ 1 và 57,6 vụ 2) , thời gian sinh trưởng ngắn nhất(112-
113 ngày), số hoa/cây lớn (5,9 hoa/cây vụ 1 và 7,2 hoa/cây vụ 2) , tỷ lệ hoa
loại 1 cao hơn… dẫn đến hiệu quả kinh tế cao.
3. Với điều kiện thời tiết khí hậu tại Đồn Đèn Ba Bể Bắc Kạn, trồng hoa lily sorbonne thì trồng cỡ củ 18-20 mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất bởi đây là cỡ củ trồng có năng suất hoa cao, chất l ượng hoa phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng nhất (chiều cao cây 112,2cm; 54,6 lá/cây; 6,4hoa/cây; thời gian sinh trưởng 115 ngày; đường kính hoa 19,6cm …).
2. Đề nghị
- Sử dụng phân bón lá TQ1 kết hợp với chế phẩm KTST Atonik trong sản xuất hoa lily làm tăng năng suất, chất lượng của hoa lily sorbonne.
- Sử dụng giống hoa lily Sorbonne với cỡ củ trồng 18-20 vào sản xuất trên địa bàn Bắc Kạn
- Nghiên cứu khả năng giữ giống của giống hoa lily Sorbonne, kỹ thuật để giống nhằm giảm chi phí đầu vào.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu trong nước
1. Nguyễn Thị Lý Anh (2005), Sự tạo củ Lily in vitro và sự sinh trưởng củ a cây Lily trồng từ củ in vitro, Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp Tập III số 5, Trường đại học nông nghiệp I Hà Nội, tr. 349-353.
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ( 2007), Quyết định số:
52/2007/QĐ-BNN ngày 05/6/2007, Phê duyệt quy h oạch phát triển rau
quả và hoa cây cảnh đến năm 2010, tầm nhìn 2020.
3. Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1978), Phân loại học thực vật -thực vật bậc
cao, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, tr. 446-448.
4. PhạmThị Mai Chinh (2007), Nghiên cứu sinh trưởn g, phát t riển và áp
dụng biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng hoa Lily tại Lạng
Sơn, Luận văn Thạc sỹ ngành trồng trọt, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tr. 98
5. Cục thống kê tỉnh Bắc Kạn (2007), Niên gián thống kê tỉnh Bắ c Kạn năm
2006, Nxb Thống kê, tr. 42.
6. Phạm Tiến Dũng (2002), Xử lý kết quả thí nghiệm trên máy tính bằng
IRRISTAT 4.0 trên Window, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr. 58-64.
7. Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2004. Công nghệ trồng hoa mới cho thu
nhập cao-Cây hoa Lily, Nhà xuất bản Lao động-xã hội, tr: 9-31; 58-76.
8. Nguyễn Thái Hà và CS (2003), Nghiên cứu sự phát sinh của In v itro cá c giống hoa lilium spp, Báo cáo hội nghị sinh học toàn quốc, Nxb Khoa học và kỹ thuật, tr. 875-879.
9. Đỗ Tuấn Khiêm (2007), Báo cáo
ổt ng kết đề tài Nghiên cứu khả năng
thích ứng và xây dựng mô hình sản xuất một số loài hoa giá trị cao tại Bắc
Kạn, Sở Công nghiệp-Khoa học và Công nghệ Bắc Kạn, tr. 4-45.
10. Nguyễn Xuân Linh (1998), Hoa và
nghiệp Hà Nội.
ỹk thuật trồng hoa , Nxb Nông
11. Lê Quang Long, Hà Tịh
Lệ Ánh, Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Từ
điển tranh về các loài hoa. Nxb Giáo dục, tr. 249.
12. Lê Quang Long, Nguyễn Thanh Huyền, H à Thị Lệ Ánh, Nguyễn Thanh
Tùng (2006), Từ điển tranh về các loài cây, Nxb Giáo dục, tr . 16.
13. Nguyễn Thị Kim Lý, Nguyễn Xuân Linh 2002
14. Đỗ Ngọc Oanh, Hoàng Văn Phụ, Nguyễ n Thế Hùng, Hoàng Thị Bích Thảo (2004), Giáo trình phương pháp thí nghệi m đồng ruộng, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr. 30-32.
15. Trần Duy Quý và CS (2004), Giới thiệu một số giống hoa Lily mới nhập nội vào Việt Nam và khả năng phát triển chúng, Bản tin Nông nghiệp giống công nghệ cao số 6, Hà Nội, tr. 10-12.
16. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạnh (1994),
17. Nguyễn Văn Tấp (2009), Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và một số b iện pháp kỹ th uật trồng hoa Lily tại Ba Bể-Bắc Kạn, Luận văn Thạc sỹ ngành trồng trọt, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
18. Hà Thị Thuý, Đỗ Năng Vịnh, Dương Minh Nga, Trần Duy Quý (2005), Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ nhân nhanh In vitro các giống hoa lilium spp, Khoa học công nghệ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Nxb Chính trị quốc gia.
19. Nguyễn Văn Tới (2007), Ứng dụng Khoa học công nghệ trong sản xuất hoa tại Đà Lạt, Thông tin khoa học công nghệ số 3/2007, Sở khoa học công nghệ Lâm Đồng.
20. Viện bảo vệ thực vật, 2000. Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật.
Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr: 46-57.
II. Tài liệu nước ngoài
21. AIPH. (2004), International statistics flower and plants. Institut für
Gartenbauökonomie der Universität Hannover.Volume 52.
22. Buschman.J.C.M., Okubo.H., Miller.W.B., Chastagner.G.A. (2005), Globalisation-flower-flower bulds-buld flowers. Acta Horticulture, 673, pp.
27-33.
23. Chi. H.S., Straathof.Th.P., Löffer.H.J.M and Van Tuyl.J.M., 1999. In vitro pollen sellection for heat-tolerance in lilies. In : Anther from biology to biotechology, chapter 16. Eds.C.Clement, E. Pacini, J.-C. Audran, Spring, Berling. pp. 175-182.
24. De Hertogh.A.A., 1996. Marketing and research requirements for lilium in
North America. Acta Horitculture. 414.p.17-24.
25. Kim.Y., 1996. Lily industry and research and native lilium species in the
Korea. Acta Horticulture.414.p.69-80.
26. Murashige.T, and Skoog., 1962. A revised medium for rapid growth and bioassay with tobaco tissue culture. Physiol.Plant.15.p.473-497.
27. Okazaki.K., 1996. Lilium species native to Japan, and breeding and production of lilium. Acta Horticulture.414.p.81-92.
28. Jo Wijnands., 2005. Sustainable International Networks in the flower Industry Bridging Empirical Findings and Theoretical Approaches. ISHS.p.26-69.
29. Rhee.H.K., 2002. Improvement of breeding efficiency in interspecific hybridization of lilium.Ph.D thesis, Seoul National University.p118.
30. Rhee.H.K, Lim.J.H, Kim.Y.J, Van Tuyl.J.M., 2005. Improvement of breeding efficiency for interspecific hybirdization fo lilies in Korea. Acta Hortic. 673.p.107-112.
31. Van Tuyl.J.M, Van Holsteijn.H.C.M., 1996. Lily breeding research in the
Netherlands.Acta Horticulture.414.p.35-45.
32. Yang Xiaohan, Liu Guangshu and Zhu Lu., 1996.
33. Roh.M.S., 1996. New production tecnology of lilium A review on propagation and forcing. Acta. 414. HS. p.219-228.
PHỤ LỤC I
SƠ BỘ HẠCH TOÁN THU CHI CỦA CÁC CÔNG THỨC THÍ
NGHIỆM
I. Phần chi
1. Chi phí chung
STT
Hạng mục đầu tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
(Đồng)
Thành tiền
(Đồng)
1
Nhà lưới
m2
360
110.000
4.950.000
2
Giống
Củ
7.960
10.000
79.600.000
3
Phân chuồng
kg
2.000
500
1.000.000
4
Phân hoá học
kg
150.000
5
Thuốc trừ sâu bệnh
250.000
6
Công lao động
2.000.000
7
Vật tư, điện nước
500.000
Tổng
88.450.000
2. Chi phí riêng
STT
Hạng mục đầu
tư
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
(Đồng)
Thành tiền
(Đồng)
1
TQ: 20-20-20
kg
2
12.000
24.000
2
TQ: 30-10-10
kg
2
12.000
24.000
3
Sông Gianh
Gói
30
2.000
60.000
4
Atonik
Gói
30
2.500
75.000
5
Thiên Nông
Gói
4
15.000
60.000
6
GA3
Gói
4
5.000
20.000
7
Chu vi 16-18
Củ
7.960
8.500
67.660.000
8
Chu vi 18-20
Củ
7.960
10.000
79.600.000
9
Chu vi 20+
Củ
7.960
11.500
91.540.000
II. Phần thu
Công thức
Tổng chi
Tổng thu
Chi phí chung (1.000 đ)
Chi phí
riêng (1.000 đ)
Hoa loại
1 (Cành)
Đơn giá H (1.000
đ)
oa loại
2 (Cành)
Đơn giá H (1.000
đ)
oa loại
3 (Cành)
Đơn giá (1.000 đ)
Năm 2006 – 2007
Đ/c
88.450
3.908,36
25 2
.992,96
22 1
.066,64
18
TQ1 88.450 24 4.393,92 25
3.184,0 22 382,08 18
TQ2 88.450 24 4.099,08 25
SG 88.450 60 4.003,88 25
Atonik 88.450 75 5.802,84 25
3.510,36 22
3.589,96 22
1.241,76 22
350,24 18
366,16 18
915,4 18
Thiên
Nông
88.450 60
5.213,8 25
1.639,76 22
1.106,44 18
GA3 88.450 20 5.245.64 25
Năm 2007 - 2008
Đ/c 88.450 5.532,2 25
TQ1 88.450 24 7.218,24 25
TQ2 88.450 24 6.742,12 25
SG 88.450 60 6.789,88 25
Atonik 88.450 75 7.219,72 25
1.607,92 22
1.735,28 22
581,08 22
963,16 22
963,16 22
421,88 22
1.106,44 18
692,52 18
111,44 18
278,6 18
206,96 18
318,4 18
Thiên
Nông
88.450 60
6.447,6 25
947,24 22
565,16 18
GA3 88.450 20 7.028,68 25
334,32 22
597 18
16 – 18
18 – 20
20+
8.925
8.925
8.925
67.66
0
79.60
0
91.54
0
1.432,8 25
6.559,04 25
7.960 25
5.532,2 22
1.273,6 22
797,25 18
127,36 18
PHỤ LỤC II
* Khí hậu khu vực huyện Ba Bể tại thời vụ thí nghiệm
Thời tiết khí hậu là yếu tố vô cùng quan trọng quyết định đến năng suất cuối cùng của các loại cây trồng nói chung và cây hoa nói riêng. Cây hoa lily cũng không nằm ngoài quy luật chung đó, nó phụ thuộc và chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện thời tiết khí hậu trong suốt thời gian sinh trưởng và phát triển của cây. Đặc điểm thời tiết, khí hậu của huyện Ba Bể – Bắc Kạn qua hai vụ Thu Đông năm 2006 và 2007 được trình bày ở bảng sau:
Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Thu Đông 2006 và 2007
tại Đồn Đèn - Ba Bể - Bắc Kạn.
Tháng
Nhiệt độ TB
(0C)
Ẩm độ TB
(%)
Lượng mưa
(mm)
Số ngày
mưa
Số giờ
nắng
11/2006
21,3
82
64,4
5
136
12/2006
15,4
82
3,7
4
86
1/2007
14,3
79
3,4
7
54
2/2007
20,2
82
42,9
6
111
3/2007
20,7
83
21,5
6
57
10/2007
23,5
85
8,3
5
124
11/2007
17,7
83
12,2
4
156
12/2007
17,7
86
28,4
7
52
1/2008
13,3
83
4,8
7
74
(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Bắc Kạn, 2008)
Qua bảng số liệu: Nhiệt độ trung bình trong các tháng trồng hoa vụ Thu Đông năm 2006 (Tháng 11/2006 – tháng 3/2007) biến động từ 14,3 - 21,30C trong đó nhiệt độ tháng 11/2006 và tháng 2 – 3/2007 là thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây (>200C), tháng 12/2006 và tháng 1/2007 nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ tối thích (20 - 250C), đây là giai đoạn cây hoa lily phân hoá
nụ và cũng là giai đoạn sinh trưởng phát triển mạnh nhất nên nhiệt độ thấp đã
ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất, chất lượng hoa sau này.
Ở vụ Thu Đông năm 2007 nhiệt độ trong các tháng trồng hoa (tháng
10/2007 - tháng 1/2008) là từ 13,3 - 23,50C. Nhìn chung nhiệt độ trong 3
tháng đầu vụ trồng hoa là thích hợp cho cây sinh trưởng phát triển chỉ riêng
nhiệt độ tháng 1/2008 là thấp có thể làm kìm hãm sinh tưr
ởng phát triển của
cây tuy nhiên đây đã là giai đo ạn sinh trưởng cuối cùng của cây hoa nên nó đã không ảnh hưởng nhiều đến năng suất chất lượng hoa mà chỉ kéo dài thời gian sinh trưởng dẫn đến kéo dài thời gian thu hoạch hoa.
Tóm lại, nhiệt độ trong những tháng đầu vụ trồng hoa lily (tháng 10 và
11) của cả 2 năm 2006 và 2007 đều rất thích hợp cho cây hoa sinh trưởng và phát triển. Đến giữa và cuối vụ trồng nền nhiệt độ trung bình trong các tháng nhìn chung là không ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng và phát triển của cây tuy nhiên nhiệt độ không phân bố đều cho các ngày trong tháng và chênh lệch giữa ngày và đêm lớn nên có những đợt gió mùa, nhiệt độ thấp kéo dài hàng tuần đã gây b ất lợi cho sự sinh trưởng, phát triển của cây, đặc biệt có những lúc nhiệt độ thấp trùng vào giai đoạn xung yếu của cây đã làm gi ảm đáng kể năng suất, chất lượng hoa sau này.
Độ ẩm tương đối thích hợp cho cây lily sinh trưởng và phát triển là 80 -
85%. ẩm độ trung bình các tháng trồng hoa cả hai năm khá phù hợp cho cây sinh trưởng, phát dục (năm 2006 ẩm độ biến động từ 79 - 83%, năm 2007 ẩm độ biến động từ 79 - 86%). Hầu hết ẩm độ các tháng dao động trong khoảng thích hợp cho cây sinh trưởng phát triển. Tuy nhiên ẩm độ tháng 12/2007 (86%) hơi ẩm hơn yêu cầu của cây có thể gây thui nụ và làm cho một số bệnh phát triển như: thối rễ củ, thối nõn, xoăn lá…. Ngư ợc lại tháng 1/2007 và tháng 2/2008 ẩm độ là 79% không nằm trong khoảng ẩm độ tối thích nhưng cũng không ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây.
Lượng mưa và số ngày mưa sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng của cây trồng ngoài trời, tuy nhiên toàn bộ diện tích trồng hoa lily thí nghiệm cũng như diện tích trồng hoa sản xuất đều được trồng trong nhà có mái che nilon nên sự sinh trưởng của cây không phụ thuộc nhiều vào lượng mưa.
Lily là cây cần ánh sáng ngày dài, nó cần 10 - 15h chiếu sáng mỗi ngày.
Trong giai đoạn phân hoá mầm hoa nếu ánh sáng yếu, trời nhiều mây mù sẽ làm giảm số lượng đầu bông/cành. Ngoài ra đây cũng là nguyên nhân chính gây ra bệnh cháy lá ở lily do đó số giờ nắng có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng hoa sau này. Số giờ nắng trong các tháng trồng hoa nhìn chung là không cao do vậy đã kéo dài th ời gian sinh trưởng từ trồng đến ra hoa và đặc biệt có tháng1/2007 và tháng 12/2007 số giờ nắng <55h đã có tác động xấu làm giảm năng suất và chất lượng hoa như: cháy lá, rụng nụ… do đó vào mùa đông nếu có điều kiện thì chiếu sáng bổ sung cho cây 4h/ngày,
20w/m2.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng hoa lily tại Ba Bể - Bắc Kạn.doc