- Kích thước nhĩ trái ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường lớn hơn nhóm chứng
(đường kính nhĩ trái trung bình ở bệnh nhân ĐTĐ là 34,09±4,39, ở nhóm
chứng kích thước này là 30,33±3,83)
- Tỷ lệ sóng E /A ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường thấp hơn nhóm chứng (ở
nhóm ĐTĐ là 1,07±0,18, nhóm chứng là 1,32±0,14), đồng thời tỷ lệ giảm
E/A<1 ở nhóm đái tháo đường gặp nhiều hơn ở nhóm chứng (nhóm ĐTĐ có
15 bệnh nhân, nhóm chứng có 6 bệnh nhân).
- Cung lượng tim không có sự khác biệt giữa nhóm bệnh và nhóm chứng.
77 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2848 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm doppler tim ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Bảng xếp loại BMI
Xếp loại BMI
Gầy < 18,5
Bình thường 18,5 – 22,9
Thừa cân 23 – 24,9
Béo phì độ 1 25 – 29,9
Béo phì độ 2 > 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Thăm khám lâm sàng một cách có hệ thống để:
+ Chẩn đoán loại trừ các bệnh tim mạch thực thể không phải do ĐTĐ
gây nên như: Bệnh van tim do thấp, bệnh tim bẩm sinh, bệnh màng ngoài tim,
bệnh cơ tim.
+ Loại trừ các bệnh nội khoa khác có ảnh hưởng đến chức năng tim
như: Basedow, Cushing, Xơ gan, Lupus...
+ Chẩn đoán tăng huyết áp theo JNC VI (2003)
+ Chẩn đoán có hay không có suy tim trên lâm sàng, chẩn đoán mức
độ suy tim theo phân độ của Hiệp hội tim mạch New York-NYHA [4]:
Bảng 2.2 Chẩn đoán mức độ tăng huyết áp theo JNC VI-2003
Mức độ
HA tâm thu-SBP
(mmHg)
HA tâm trương-DBP
(mmHg)
Bình thường < 130 và < 85
Bình thường cao 130-139 và/hoặc 85-89
THA, giai đoạn 1 140-159 hoặc 90-99
THA, giai đoạn 2 160-179 hoặc 100-109
THA, giai đoạn 3 ≥ 180 hoặc ≥ 110
Bảng 2.3 Phân độ suy tim theo NYHA [4]
Độ Biểu hiện
I
Thể lực không bị hạn chế, sinh hoạt bình thường (bt),
không gây mệt, trống ngực, khó thở hoặc đau thắt
ngực (ĐTN)
II
Thể lực bị hạn chế ít, dễ chịu lúc nghỉ, sinh hoạt bình
thường cũng gây mệt, trống ngực, khó thở hoặc ĐTN
III
Thể lực bị hạn chế rõ, sinh hoạt dưới mức bình
thường cũng gây mệt, khó thở hoặc ĐTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
IV
Làm gì cũng khó chịu, lúc nghỉ có triệu chứng suy
tim hoặc ĐTN, hoạt động nào cũng tăng triệu chứng.
+ Loại trừ các bệnh nhân có bệnh lý mạch vành (qua hỏi bệnh, khám
lâm sàng, điện tim lúc nghỉ, xét nghiệm men tim).
- Làm các xét nghiệm cần thiết:
+ Xét nghiệm cơ bản.
+ Định lượng đường máu khi đói
+ Định lượng Cholesterol toàn phần, Triglycerid, LDL-C, HDL-C.
+ Định lượng Ure máu, creatinin máu, tính mức lọc cầu thận.
+ Định lượng Protein niệu buổi sáng.
+ Chụp X-quang tim phổi.
+ Làm điện tim lúc nghỉ tại Khoa Thăm dò chức năng-Bệnh viện Đa
khoa Trung ương Thái Nguyên.
2.3.5. Tiến hành làm siêu âm Doppler tim.
2.3.5.1. Địa điểm
Tiến hành siêu âm Doppler tim tại Khoa Thăm dò chức năng-Bệnh viện
Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
2.3.5.2 Phương tiện
Máy siêu âm Doppler màu Enviorc Philips.
2.3.5.3 Cách thức tiến hành siêu âm
Bệnh nhân được thông báo giải thích và nghỉ ngơi trước ít nhất 15 phút
trước khi làm siêu âm.
- Tư thế bệnh nhân: Nghiêng trái 900 so với mặt giường khi thăm dò
mặt cắt ức trái và nghiêng trái 30-400 khi thăm dò ở mỏm tim.
- Người làm siêu âm ngồi bên phải bệnh nhân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Sử dụng siêu âm 2-D: Để thăm dò một số thay đổi hình thái của tim
như: tổn thương van tim, màng ngoài tim và dẫn hướng cho siêu âm M-mode,
siêu âm Doppler.
- Siêu âm M-mode: để xác định các chỉ số hình thái và chức năng tim
khi đo các kích thước của tim trái như: đường kính, bề dày thành tim.
- Siêu âm Doppler xung: Thăm dò dòng chảy qua van 2 lá, dòng chảy
qua van động mạch chủ
2.3.5.4 Các thông số dùng cho nghiên cứu
Tên thông số Giá trị bình thƣờng
- Đường kính thất trái cuối thời kỳ tâm trương (Dd) :46±4mm
- Đường kính thất trái cuối thời kỳ tâm thu (Ds) :30±3mm
- Thể tích thất trái cuối tâm trương (EVd) :101±17ml
- Thể tích thất trái cuối tâm thu (EVs) :37±9ml
- Phân số co rút cơ thất trái (FS%) :34±6%
- Phân số tống máu thất trái (EF%) :63±7%
- Thể tích tống máu (SV)
- Bề dày vách liên thất tâm trương (IVSd) :1,5±1mm
- Bề dày vách liên thất tâm thu (IVSs) :10±2mm
- Bề dày thành sau thất trái tâm trương (LVPWd) :7±1mm
- Bề dày thành sau thất trái tâm thu (LVPWs) :12±1mm
- Đường kính nhĩ trái (LA) :≤35mm
- Tỷ lệ sóng E/A : <1
- Cung lượng tim (CO)
- Hở và mức độ hở van hai lá :Không
- Hở và mức độ hở van động mạch chủ :Không
2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tất cả các số liệu nghiên cứu được xử lý trên máy tính theo chương
trình EPI-INFO 6.0
Hình 1: Máy siêu âm Doppler màu Enviorc Philips.
Hình 2: Siêu âm tim cho bệnh nhân .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 . Đặc điểm chung của nhóm đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 3.1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Nhóm bệnh Nhóm chứng p
Tuổi trung bình 51,75±7,46 52,87±8,11 p>0,05
Thời gian bệnh ĐTĐ 3,03±2,02
Thời gian bệnh THA 2,62±0,91
Nhận xét:
Không có sự khác biệt về tuổi giữa nhóm bệnh và nhóm chứng
Bảng 3.2: Đặc điểm về giới, dân tộc của các nhóm nghiên cứu
Giới
Nhóm bệnh Nhóm chứng p
N % n %
Nam 16 48,5 13 39,4 p>0,05
Nữ 17 51,5 20 60,6 p>0,05
Kinh 26 78,8 29 87,9 p>0,05
Thiểu số 7 21,2 4 12,1 p>0,05
Tổng 33 100% 33 100%
Nhận xét:
Không có sự khác biệt về giới và dân tộc giữa nhóm bệnh và nhóm
chứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2 . Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các nhóm nghiên cứu
Bảng 3.3: Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Nhóm bệnh Nhóm chứng p
Mạch 72,66±2,78 75,42±3,96 p>0,05
HA tâm thu 126,81±18,06 116,97±5,14 p<0,01
HA tâm trương 81,66±9,97 74,69±4,13 p<0,01
Nhận xét:
Không có sự khác biệt về mạch với p>0,05 nhưng có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p<0,01 của huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương giữa
nhóm bệnh và nhóm chứng.
Bảng 3.4: Đặc điểm lâm sàng của nhóm đái tháo đường
Đặc điểm ĐTĐ đơn thuần ĐTĐ có THA p
Mạch 72,52±2,49 73,12±2,29 p>0,05
Năm ĐTĐ 2,68±2,13 4,12±1,12 p<0,05
HA tâm thu 117,60±4,81 155,62±12,66
HA tâm trương 76,60±2,78 97,50±7,07
Nhận xét:
Không có sự khác biệt về mạch giữa các nhóm ĐTĐ với p>0,05.
Năm mắc bệnh ĐTĐ giữa nhóm bệnh nhân ĐTĐ đơn thuần và nhóm
ĐTĐ có THA có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.5: Đặc điểm của chỉ số BMI của các nhóm nghiên cứu
Độ BMI
Nhóm bệnh Nhóm chứng
n % n %
Gầy 1 3,03 1 3,03
Bình thường 24 72,72 26 78,78
Thừa cân 6 18,18 5 15,15
Béo phì 2 6,06 1 3,03
Tổng 33 100% 33 100%
Nhận xét:
Trong nhóm đái tháo đường có 8 bệnh nhân thừa cân và béo phì chiếm
tỉ lệ 24,24%, trong nhóm chứng có 6 người thừa cần và béo phì chiếm tỉ lệ
18,18%.
Bảng 3.6: Đặc điểm của chỉ số BMI của nhóm bệnh nhân ĐTĐ
Độ BMI
ĐTĐ đơn thuần ĐTĐ co THA
n % n %
Gầy 1 4,0 - -
Bình thường 17 68,0 7 87,5
Thừa cân 5 20,0 1 12,5
Béo phì 2 8,0 -
Tổng 25 100% 8 100%
Nhận xét:
Trong nhóm đái tháo đường đơn thuần có 5 bệnh nhân thừa cân và béo
phì chiếm tỉ lệ 24,0%, trong nhóm đái tháo đường có tăng huyết áp có 1 người
thừa cần chiếm tỉ lệ 12,5%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.7: Số lượng bệnh nhân có biểu hiện suy tim trên lâm sàng của
nhóm ĐTĐ
Đặc điểm
ĐTĐ đơn thuần
N=25
ĐTĐ có THA
N=8
n % n %
Suy tim độ I 1 3,7% 1 12,5%
Suy tim độ II 0 0% 0 0%
Suy tim độ III 0 0% 0 0%
Suy im độ IV 0 0% 0 0%
Tổng 1 3,7% 1 12,5%
Nhận xét:
Trong nhóm ĐTĐ có 2 bệnh nhân có biểu hiệ n suy tim trên lâm sàng
trong đó 1 bệnh nhân ĐTĐ đơn thuần, 1 bệnh nhân ĐTĐ có THA.
Bảng 3.8: So sánh những biến đổi về sinh hóa của các nhóm nghiên cứu
Xét nghiệm
Nhóm bệnh Nhóm chứng
p
n % n %
Tăng TG 12 36,26% 5 15,15% p<0,05
Tăng CT 10 30,30% 3 9,09% p<0,05
Giảm HDL-C 7 21,21% 4 12,12% p>0,05
Tăng LDL-C 7 21,21% 5 15,15% p>0,05
Nhận xét:
Tỷ lệ tăng triglyceride và cholesterol máu giữa nhóm ĐTĐ và nhóm
chứng có sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05
Tỷ lệ tăng LDL -C và giảm HDL -C giữa nhóm ĐTĐ và nhóm chứng
không có sự khác biệt có ý nghĩa với p>0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.9: So sánh những biến đổi về sinh hóa của nhóm ĐTĐ
Xét nghiệm
ĐTĐ đơn thuần ĐTĐ có THA
p
n % n %
Tăng TG 10 40 2 25
p>0,05
Tăng CT 5 20 2 25
Giảm HDL-C 5 20 2 25
Tăng LDL-C 6 24 1 12,5
Nhận xét:
Tỷ lệ rối loạn lipid máu nhóm bệnh nhân ĐTĐ đơn thuần và ĐTĐ có
THA không có sự khác biệt có ý nghĩa với p>0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.3 . Kết quả các thông số siêu âm tim
3.3.1. Các thông số đánh giá chức năng tâm thu thất trái
Bảng 3.10: Đặc điểm các thông số đánh giá chức năng tâm thu thất trái ở
các nhóm nghiên cứu
Kích thƣớc
Nhóm bệnh
n=33
Nhóm chứng
n=33
p
Dd 41,60±4,73 44,18±6,59 p<0,05
Ds 27,97±3,77 29,00±2,50 p>0,05
EVd 99,48±12,38 95,36±15,39 p<0,05
EVs 39,69±9,54 39,81±12,37 p>0,05
FS% 35,51±7,22 36,93±10,67 p>0,05
EF% 63,33±5,45 63,06±13,26 p>0,05
SV 60,33±6,36 59,54±5,95 p>0,05
IVSd 2,04±0,34 1,86±0.06 p>0,05
IVSs 12,09±1,44 12,27±2,30 p>0,05
LVPWd 8,45±1,50 8,87±1,57 p>0,05
LVPWs 12,24±1,58 12,51±2,04 p>0,05
Nhận xét:
Hầu hết các thông số đều không có sự khác biệt chỉ có đường kính thất
trái cuối tâm trươ ng, và thể tích thất trái cuối tâm trương của nhóm ĐTĐ có
sự khác biết với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.11: Đặc điểm các thông số đánh giá chức năng tâm thu thất trái ở
nhóm ĐTĐ
Kích thƣớc
ĐTĐ đơn thuần
n=25
ĐTĐ có THA
n=8
p
Dd 42,24±4,79 39,62±4,20 p>0,05
Ds 28,80±3,56 25,37±3,62 p<0,05
EVd 98,80±12,63 101,62±12,10 p<0,05
EVs 39,72±9,64 39,62±7,30 p>0,05
FS% 35,80±5,74 34,62±3,20 p>0,05
EF% 63,12±5,86 64,00±4,20 p>0,05
SV 59,40±5,88 63,25±7,32 p<0,05
IVSd 2,09±0,32 1,92±0,41 p>0,05
IVSs 2,20±1,35 11,75±1,75 p>0,05
LVPWd 8,40±1,60 8,62±1,18 p>0,05
LVPWs 12,36±1,63 11,87±1,45 p>0,05
Nhận xét:
Có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm ĐTĐ đơn thuần và ĐTĐ cơ THA
ở các chỉ số: Ds, EVd, SV với p<0,05.
Các chỉ số khác chúng tôi thấy không có sự khác biệt giữa 2 nhóm với
p>0,05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.12: So sách chức năng tâm thu thất trái giữa 2 giới ở bệnh nhân
ĐTĐ
Kích thƣớc
Nam ĐTĐ
(n =16 )
Nữ ĐTĐ
(n = 17)
p
Dd 43,75±4,46 39,58±4,15 p<0,05
Ds 29,25±3,75 26,76±3,49 p<0,05
EVd 100,31±13,22 98,70±11,89 p>0,05
EVs 40,00±8,12 39,41±9,16 p>0,05
FS% 35,68±5,43 35,35±5,17 p>0,05
EF% 62,87±4,41 63,76±6,39 p>0,05
IVSd 1,96±0,34 2,12±0,34 p>0,05
IVSs 11,93±1,56 12,23±1,34 p>0,05
LVPWd 8,50±1,78 8,41±1,22 p>0,05
LVPWs 14,56±1,71 11,94±1,43 p>0,05
Nhận xét:
Giữa 2 giới nam và nữ của nhóm bệnh nhân ĐTĐ chúng tối thấy chỉ có
2 chỉ số Ds, Dd là có sự khác biệt giữa 2 giới; giá trị trung bình của 2 chỉ số
này ở nam cao hơn ở nhóm nữ, toàn bộ các chỉ số khác không thấy có sự khác
biệt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.3.2. Các thông số đánh giá chức năng tâm trƣơng thất trái
Bảng 3.13: So sánh các thông số đánh giá chức năng tấm trương thất trái
của các nhóm nghiên cứu
Kích thƣớc
Nhóm bệnh
n=33
Nhóm chứng
n=33
p
LA 34,09 ±4,39 30,33±3,83 p<0,05
Tỷ lệ E/A 1,07±0,18 1,32±0,14 p<0,05
CO 4,40±0,45 4,17±0,40 p>0,05
Nhận xét:
Đường kính nhĩ trái (LA) và tỉ lệ sóng E /A ở nghiên cứu này chúng tôi
thấy có sự khác biệt giữa nhóm bệnh và nhóm chứng. LA của nhóm bệnh cao
hơn nhóm chứng, tỷ lệ song E/A ở nhóm bệnh thấp hơn nhóm chứng.
Chỉ số CO không thấy có sự khác biệt giữa 2 nhóm.
Bảng 3.14: So sánh các thông số đánh giá chức năng tâm trương thất trái
ở nhóm ĐTĐ
Kích thƣớc
ĐTĐ đơn thuần
n=25
ĐTĐ có THA
n=8
P
LA 31,96±4,62 35,50±3,81 p<0,05
Tỷ lệ E/A 1,11±0,18 0,97±0,15 p>0,05
CO 4,32±0,38 4,63±0,59 p>0,05
Nhận xét:
Chỉ số đường kính nhĩ trái (LA) ở nhóm ĐTĐ đơn thuần lớn hơn nhóm
ĐTĐ có THA, sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các chỉ số về tỷ lệ sóng E/A, CO không có sự khác biệ t
Bảng 3.15: So sánh tỉ lệ sóng E/A giảm giữa các nhóm nghiên cứu
Tỷ lệ
Nhóm bệnh Nhóm chứng P
n % n %
Tỷ lệ E/A < 1 15 45,45 6 18,18 p<0,05
Nhận xét:
Tỷ lệ số bệnh nhân có tỷ lệ sóng E/A<1 của nhóm bệnh thực sự cao
hơn so với nhóm chứng. So sánh có ý nghĩa với p<0,05.
Bảng 3.16: So sánh tỉ lệ sóng E/A giảm giữa 2 giới bệnh nhân ĐTĐ
Tỷ lệ
ĐTĐ đơn thuần
n=25
ĐTĐ có THA
n=8
p
n % n %
Tỷ lệ E/A 0,05
Nhận xét:
Tỷ lệ số bệnh nhân có tỷ lệ sóng E/A<1 của nhóm bệnh nhân ĐTĐ đơn
thuần không có sự khác biệt có ý nghĩa với nhóm ĐĐ có THA với p>0,05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.17: So sánh chức năng tâm trương thất trái ở 2 giới bệnh nhân
ĐTĐ
Kích thƣớc
Nam ĐTĐ
n =16
Nữ ĐTĐ
n = 17
p
LA 34,62±3,96 33,58±4,82 p>0,05
Tỷ lệ E/A 1,13±0,16 1,02±0,19 p>0,05
CO 4,41±0,56 4,38±0,35 p>0,05
Nhận xét:
Các chỉ số đánh giá chức năng tâm trương thất trái: LA, E/A, CO giữa
hai giới của nhóm bệnh nhân ĐTĐ không có sự khác biệt có ý nghĩa với
p>0,05.
3.4. So sánh tỷ lệ tổn thƣơng van tim
Bảng 3.18: So sánh tỷ lệ tổn thương van 2 lá và van ĐMC giữa các nhóm
nghiên cứu
Tổn thƣơng
Nhóm bệnh
N=33
Nhóm chứng
N=33
p
N % n %
Hở 2 lá 8 24,24 2 6,06 p<0,05
Hở chủ 5 15,15 1 3,03 p>0,05
Nhận xét:
Tỷ lệ hở van 2 lá ở nhóm bệnh và nhóm chứng có sự khác biệt có ý nghĩa
với p<0,05
Tỷ lệ hở van ĐMC ở nhóm bệnh và nhóm chứng không có sự khác biệt có
ý nghĩa với p>0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24.24
15.15
6.06
3.03
0
5
10
15
20
25
Nhóm
bệnh
Nhóm
chứng
Hở 2 lá
Hở chủ
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ tổn thương van tim của các nhóm nghiên cứu
Bảng 3.19: So sánh tỷ lệ tổn thương van 2 lá và van ĐMC giữa 2 nhóm
bệnh nhân ĐTĐ có và không có THA
Tổn thƣơng
ĐTĐ đơn thuần
n=25
ĐTĐ có THA
n=8
p
N % n %
Hở 2 lá 6 24,00 2 25,00 p>0,05
Hở chủ 3 12,00 2 25,00 p>0,05
Nhận xét:
Tỷ lệ hở van 2 lá và hở van ĐMC giữa 2 nhóm bệnh nhân ĐTĐ có và
không có THA là không có sự khác biệt với p>0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.20: Mức độ tổn thương van 2 lá giữa nhóm ĐTĐ đơn thuần và
nhóm ĐTĐ có THA
Mức độ tổn thƣơng
van 2 lá
ĐTĐ đơn thuần
N=25
ĐTĐ có THA
N=8
n % n %
Độ 3 0 0% 0 0%
Độ 2 1 4,00% 0 0%
Độ 1 4 16,00% 3 37,5%
Tổng 5 20% 3 37,5%
1
4
3
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
Nhóm bệnh Nhóm
chứng
Độ 3
Độ 2
Độ 1
Biểu đồ 3.2: Số lượng các mức độ tổn thương van 2 lá của nhóm ĐTĐ đơn
thuần và có THA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.21: Mức độ tổn thương van ĐMC giữa các nhóm nghiên cứu
Mức độ tổn thƣơng
van ĐMC
Nhóm bệnh
N=33
Nhóm chứng
N=33
n % n %
Hở nặng 0 0% 0 0%
Hở trung bình 1 3,03% 0 0%
Hở nhẹ 4 12,12% 1 3,03%
Tổng 5 15,15% 1 3,03%
Nhận xét:
Trong nhóm bệnh có 5 bệnh nhân có tổn thương van tim chiếm
15,15%. Trong nhóm chứng có 1 người hở van tim chiếm 3,03%. Mức độ hở
van của cả 2 nhóm đều là hở nhẹ và hở trung bình.
Chƣơng 4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
BÀN LUẬN
Đái tháo đường là ngày càng một phổ biến, mạn tính, ảnh hưởng tới sức
khỏe, tuổi thọ của hàng triệu người kể cả nam lẫn nữ, mọi lứa tuổi, mọi tầng
lớp xã hội và mọi trình độ văn hoá khác nhau trên khắp thế giới, bên cạnh đó
bệnh đái tháo đường cũng kéo theo gánh nặng về chi phí điều trị cho mỗi cá
nhân, gia đình và xã hội, ảnh hưởng đến kinh tế của mỗi gia đình nói riêng và
của cả đất nước nói chung.
Bệnh ĐTĐ gây ra nhiều biến chứng mạn tính nguy hiểm ảnh hưởng đến
tính mạng của bệnh nhân. Các biến chứng này không chỉ để lại nhiều di
chứng nặng nề cho người bệnh mà còn là một trong những nguyên nhân chính
gây tử vong cho người bệnh ĐTĐ, đặc biệt là do đái tháo đường týp 2 thường
được phát hiện muộn. Nhiều nghiên cứu cho thấy có tới hơn 50% bệnh nhân
(BN) đái tháo đường typ 2 khi được phát hiện đã có biến chứng [12][30].
ĐTĐ được coi là một yếu tố nguy cơ của các lý bệnh tim mạch. Tỷ lệ
mắc bệnh và tử vong do bệnh tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ cao hơn rất nhiều
so với nhiều so với những người bình thường. Biến chứng ở tim mạch ở bệnh
nhân ĐTĐ chủ yếu là các bệnh lý: Bệnh mạch vành, bệnh cơ tim-ĐTĐ, bệnh
tăng huyết áp.
Biến chứng tim mạch của bệnh đái tháo đường đã được phát hiện từ rất
sớm, đặc biệt là suy tim và tổn thương các mạch máu. Suy chức năng tâm
trương ở bệnh nhân ĐTĐ cũng đã được khẳng định qua những nghiên cứu
lâm sàng và trong thực nghiệm. Điểm đặc trưng của suy tim trên bệnh nhân
ĐTĐ là suy chức năng tâm trương xảy ra đầu tiên và rất sớm. Về lâu dài cũng
sẽ gây suy tim toàn bộ.
4.1. Đặc điểm chung của các nhóm đối tƣợng nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4.1.1. Tuổi bệnh nhân và tuổi bệnh
Với 33 bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Nội tiết -Hô hấp và khoa Tim
mạch-Cơ xương khớp Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên chúng tôi
đã lựa chọn nhóm nghiên cứu có độ tuổi trung bình không có sự khác biệt
giữa nhóm bệnh và nhóm chứng . Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh là
51,75±7,46. Chúng tôi chọn tuổi thấp nhất 40 tuổi, cao nhất 69 tuổi để phù
hợp với tiêu chuẩn của đoán phân loại đái tháo đường typ 2 và không lựa
chọn các bệnh nhân quá cao tuổi , khi đó các thông số siêu âm tim mạch dễ bị
thay đổi do các bệnh lý khác hoặc tình trạng chức năng tim mạch suy giảm do
tuổi già .
Trong nhóm nghiên cứu , chúng tôi thấy thời gian mắc bệnh đái tháo
đường trung bình là 3,03±2,02 năm, cao nhất là 10 năm, thấp nhất 1 năm. Đa
số bệnh nhân mắc bệnh trong khoảng thời gian từ 2-5 năm chiếm tỷ lệ 54,6%.
Kết quả này cũng tương tự như kết quả của một số tác giả khác ở các nghiên
cứu trên các bệnh viện trong nước [1], [3], [6], [7], [9], [15]... Kết quả cho
thấy những năm gần đây số người có thời gian mắc bệnh dưới 5 năm chiếm
đại đa số, nhiều bệnh nhân mới được phát hiện. Điều này phù hợp với nhận
định chung về tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ không ngừng tăng lên trên thế giới [2],
đặc biệt các nước đang phát triển nhanh như Việt Nam, có sự thay đổi nhanh
về thói quen ăn uống , chế độ vận động luyện tập
4.1.2. Giới và dân tộc
Trong số 33 bệnh nhân đái tháo đường đưa vào nghiên cứu có 16 nam
chiếm 48,5% và 17 nữ chiếm 51,5%. Tỉ lệ giới ở nghiên cứ u của chúng tôi có
khác so với các nghiên cứu khác [1], [3], [6], [7], [9], [15], [19]... do chúng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu có chủ đích , lựa chọn các bệnh nhân phù
hợp với nghiên cứu nên tỉ lệ nam và nữ trong nghiên cứ u của chúng tôi không
phản ánh được tỉ lệ mắc bệnh theo giới của quần thể cộng đồng .
Biểu đồ 4.1: Tỉ lệ giới của nhóm đái tháo đường
Khi so sánh tỷ lệ nam và nữ giữa nhóm có bệnh đái tháo đường và
nhóm chứng c húng tôi không thấy có sự khác biệt với p >0,05. Kết quả này
làm tăng thêm độ tin cậy của so sánh các thông số siêu âm cũng như sinh hóa
giữa nhóm bệnh và nhóm chứng .
Trong số 33 bệnh nhân được nghiên cứu có 26 bệnh nhân dân t ộc kinh
bằng 78,8%, 7 bệnh nhân dân tộc thiểu số bằng 21,2%. Tỷ lệ dân tộc giữa
kinh và thiểu số giữa nhóm bệnh và nhóm chứng không có sự khác biệt
4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các nhóm nghiên cứu
4.2.1. Mạch và huyết áp
Chỉ số mạch trung bình của nhóm đái tháo đường là 72,66±2,78, cao
nhất là 98 lần/phút, thấp nhất là 65 lần/phút, khi so sánh với nhóm chứng
không thấy có sự khác biệt giữa 2 nhóm, chỉ số mạch cũng không khác biệt
giữa nhóm bệnh nhân đái tháo đường có và không có tăng huyết áp mặc dù
huyết áp có khác biệt . Theo chúng tôi có thể do trong nghiên cứu này số
48.5, 49%
51.5, 51%
Nam
Nữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
lượng bệnh nhân không lớn (25 bệnh nhân đái tháo đường đơn thuần và 8
bệnh nhân có tăng huyết áp ) nên kết quả so sánh sự khác biệt giữa nhóm đái
tháo đường đơn thuần và đái tháo đường có tăng huyết áp có thể không giống
như một số nghiên cứu khác [6], [7], [9], [15], [19], [26].
Số bệnh nhân có tăng huyết áp trong nhóm đái tháo đường là 8 bệnh
nhân chiếm 24,24% với chỉ số huyết áp tâm thu /tâm trương trung bình là
155±12,66/97±7,07 mmHg. Kết quả này của chúng tôi có thấp hơn kết quả
của một số tác giả khác [7], [9], [15], [19], [27] có thể do bệnh nhân đã được
điều trị tích cực biểu hiện cao huyết áp nhưng cao hơn so với kết quả của tác
giả Vũ Thị Mùi [17] và một số tác giả khác .
Bảng 4.1: So sánh tỷ lệ ĐTĐ có THA với một số nghiên cứu khác
STT Tác giả Tỷ lệ ĐTĐ có THA
1 Kết quả của chúng tôi 24,24%
2 Vũ Thị Mùi 8,29%
3 Đào Thị Dừa 44,52%
Sự khác nhau giữa các nghiên cứu này theo chúng tôi còn phụ thuộc
vào đối tượng được lựa chọn vào nghiê n cứu : Đối với tác giả Vũ Thị Dừa
nghiên cứu các đối tượng bệnh nhân đái tháo đường mới phát hiện nên có thể
tỷ lệ bệnh nhân chưa có biến chứng tăng huyết áp cao hơn so với nghiên cứu
của chúng tôi .
4.2.2. Chỉ số khối cơ thể (BMI)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trong nghiên cứu của chúng tôi , nhóm bệnh có giá trị BMI trung
bình là 23,39±1,97, giá trị thấp nhất là 17,9 và cao nhất là 25,1. Nhóm chứng
có giá trị BMI trung bình là 21,56±1,74, giá trị thấp nhất là 178,3 và cao nhất
là 26,0. Khi so sánh chỉ số BMI giữa 2 nhóm chúng tôi thấy không có sự khác
biệt, như vây kết quả so sánh các thông số siêu âm tim giữa 2 nhóm thêm
phần tin cậy vì nghiên cứu của chúng tôi với mục tiêu chỉ nhằm đánh giá sự
thay đổi về chức năng thất trái trên bệnh nhân đái tháo đường.
Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường có thể trọng cơ thể thừa cân và béo phì
là 24,24% trong đó béo phì là 6,06% khi so sánh tỷ lệ này giữa 2 nhóm bệnh
và nhóm chứng chún g tôi không nhận thấy có sự khác biệt . Tỷ lệ bệnh nhân
đái tháo đường có béo phì cũng tương đương với nghiên cứu của tác giả Vũ
Thị Mùi [17] bằng 9,74% và của tác giả Đào Thị Dừa với tỷ lệ bệnh nhân đái
tháo đường có BMI>23 là 23,23%.
4.2.3. Biểu hiện suy tim trên bệnh nhân ĐTĐ
Trong nghiên cứu của chúng tôi trên tổ ng số 33 bệnh nhân nghiên cứu
có 2 bệnh nhân có biểu hiện suy tim trên lâm sàng dựa theo tiêu chuẩn chẩn
đoán của NYHA chiếm 6,06% và đều là suy tim độ I , tuy nhiên theo ý kiến
của chúng tôi chỉ số này không đánh giá được tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường
có biểu hiện suy tim như các nghiên cứu khác vì đối tượng chọn mẫu nghiên
cứu của chúng tôi chủ yế u là các bệnh nhân điều trị tại khoa Nội tiết -Hô hấp ,
nên không lấy được những bệnh nhân nghiên cứu có biểu hiện suy tim rõ vào
nghiên cứu .
4.2.3. So sánh sự thay đổi các chỉ số sinh hóa giữa các nhóm nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Rối loạn lipid máu rất thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường. Người
mắc đái tháo đường có tỷ lệ rối loạn chuyển hoá lipid cao gấp 2 – 3 lần người
không mắc đái tháo đường. Các nghiên cứu trên thế giới cũng như Việt Nam
đều có chung một nhận xét có thể gặp 70 – 100% bệnh nhân ĐTĐ có bất
thường một hoặc nhiều thành phần lipid [2], [4]. Đặc điểm nổi bật của bất
thường lipid máu bệnh nhân ĐTĐ typ 2 là tăng Cholesterol toàn phần, tăng
hàm lượng triglycerid, giảm hàm lượng HDL – C, tăng tỷ số Cholesterol toàn
phần trên HDL – C [2], [4], [12], [28].
Qua nghiên cứu trên 33 bệnh nhân đái tháo đường týp 2, chúng tôi nhận
thấy tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn lipid máu khá cao thường gặp nhất là tăng
triglycerid 36,6% và tăng cholesterol toàn phần 30,3%. Đối với sự rối loạn
giảm HDL-C và tăng LDL-C cũng biểu hiện tương tự, HDL-C giảm và LDL-
C tăng rõ rệt ở nhóm đái tháo đường có và không có tăng huyết áp.
Bảng 4.2: So sánh tỷ lệ rối loạn lipid máu với một số nghiên cứu khác
STT Tác giả Tăng TG Tăng TC
Giảm
HDL-C
Tăng
LDL-C
1 Kết quả của chúng tôi 36,26% 30,30% 21,21% 21,21%
2 Trần Văn Hiên 53,01% 40,0% 20,0%
3 Tạ Văn Bình 54,7% 21,8%
Khi so sánh kết quả với tác giả Trần Văn Hiên [12] và Tạ Văn Bình [1]
như tại Bảng 4.2 trên chúng tôi thấy tỷ lệ bệnh n hân giảm HDL -C tương
đương với 2 tác giả trên , tuy nhiên tỷ lệ bệnh nhân tăng triglycerid và tăng
cholesterol trong nghiên cứu của chúng tôi có thấp hơn . Điều này theo chúng
tôi cũng rất phù hợp vì nghiên cứu của Trần Văn Hiên được làm trên đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tượng bệnh nhân đái tháo đường phát hiện lần đầu và nghiên cứu của tác giả
Tạ Văn Bình được làm tại cộng đồng nên việc điều trị , kiểm soát bệnh nói
chung và kiểm soát rối loạn lipid chưa tốt nên tỉ lệ có cao hơn nghiên cứu của
chúng tôi được làm trên những bệnh nhân đang điều trị nội trú và phần lớn
vẫn đang thực hiện điều trị ngọai trú tại nhà .
Rối loạn lipid máu đặc biệt là tăng triglycerid và giả m HDL - C, tăng
huyết áp... là những yếu tố nguy cơ làm tăng biến chứng tim mạch trên bệnh
nhân đái tháo đường typ 2. Nhiều nghiên cứu thấy rằng kiểm soát lipid tối ưu
có thể làm chậm tiến triển của biến chứng tim mạch trên bệnh nhân đái tháo
đường cũng như ở tất cả mọi ngườ i. Mục tiêu hạ lipid máu : cholesterol toàn
phần <5,0mmol/l, triglycerid <1,7 mmol/l, LDL – C < 2,6 mmol/l. Điều trị rối
loạn lipid máu, cùng với kiểm soát đường máu, huyết áp giúp giảm đáng kể
các biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường.
4.3. Bàn luận về các kết quả các thông số siêu âm tim
4.3.1. Các thông số đánh giá chức năng tâm thu thất trái .
Khi so sánh một số thông số siêu âm phản ánh chức năng tâm thu thất
trái giữa 2 nhóm nghiên cứu : Nhóm bệnh và nhóm chứng phần lớn các thông
số không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) duy chỉ có các chỉ số là
đường kính thất trái tâm thu (Dd), thể tích thất trái tâm thu (EVd) là có sự
khác biệt có ý nghĩa với p<0,05.
Như vậy có thể nói trong nghiên cứu này nhóm bệnh nhân đái tháo
đường đã có biểu hiện thay đổi kích thức thất trái theo chiều tăng lên. Kết quả
này cũng tương tự như kết quả và kết luận của tác giả Phạm Hồng Phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
[19] cho thấy phần lớn các thông số trên đều không có sự khác biệt chỉ có thể
tích thất trái tâm trương (EVs) và độ dày vách liên thất tâm trương (IVSs) là
có sự khác biệt . Qua đó có thể thấy trên bệnh nhân dí tháo đường chức năng
tâm thu thất trái có thể chưa bị rối loạn do cò n có hoạt động bù trừ mặc dù
đường kính thất trái đã sớm có sự thay đổi .
So sánh các thông số trên giữa 2 nhóm bệnh nhân đái tháo đường có và
không có tăng huyết áp chúng tôi nhận thấy : Có sự khác biệt có ý nghĩa giữa
nhóm đái tháo đường đơn thuần và ĐTĐ cơ THA ở các chỉ số: Ds, EVd, SV
với p<0,05. Các thông số khác không có sự khác biệt . Sự khác biệt trên chứng
tỏ chức năng tâm thu mà quan trọng nhất là thể tích tống máu của nhóm bệnh
nhân đái t háo đường có tăng huyết áp lớn hơn ở nhóm bệnh nhân đái tháo
đường đơn thuần (SV trung bình của nhóm ĐTĐ đơn thuần là 59,40±5,88,
của nhóm ĐTĐ có THA là 63,25±7,23, với p<0,05), thể hiện khả năng tâm
thu hoạt động còn bù . Trong trường hợp không kiểm soát được đường huyết ,
chức năng tâm thu cũng sẽ bị suy giảm kéo theo suy thất phải (suy tim toàn
bộ) [5], [19], [32].
So sánh giữa 2 giới của nhóm bệnh nhân đái tháo đường chúng tôi thấy
hầu hết các t hông số không có sự khác biệt duy chỉ có đường kính thất trái
tâm thu (Dd) và tâm trương (Ds) là có sự khác biệt với p<0,05.
4.3.2. Các thông đánh giá chƣ́c năng tâm trƣơng thất trái
Tỷ lệ sóng E trên sóng A (E/A) là chỉ số được dùng thường xuyên nhất
để đánh giá chức năng tâm trương của thất trái . Khi cơ thất trái bị bệnh mạch
vành tỷ lệ này cũng thay đổi [5], [19], [31], [32].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bình thường biên độ sóng E lớn hơn sóng A. Do đó tỷ lệ E/A>1. Khi
luồng máu vào thất trái bị giảm trừ ở giai đoạn đổ đầy sớm tâm trương sẽ làm
biên độ sóng E giảm. Để bù trừ, nhĩ trái bóp mạnh hơn ở giai đoạn cuối tâm
trương làm biên độ sóng A tăng lên do đó tỷ lệ sóng E/A<1 [5], [19].
Khi so sánh giá trị trung bình của một chỉ số siêu âm đánh giá c hức
năng tâm trương thất trái giữa các nhóm nghiên cứu theo kết quả tại các
bảng 3.13, 3.14, 3.15, 3.16, 3.17, 3.18 chúng tôi thấy:
Tỷ lệ sóng E /A của nhóm đái tháo đường có sự khác biệt so với nhóm
chứng (Bảng 3.13). kết quả này cũng phù hợp với kết quả của Phạm Hồng
Phương [19].
Bảng 4.3: So sánh tỷ lệ E/A với tác giả khác
STT Tác giả
E/A nhóm
bệnh
E/A nhóm
chứng
p
1 Chúng tôi 1,07±0,18 1,32±0,14 p<0,05
3 Phạm Hồng Phương 0,87±0,20 1,20±0,29 p<0,0001
Trong bảng 3.15 và 3.16. Chúng tôi thấy tỷ lệ bệnh nhân có E /A<1
(biểu thị tình trạng rối loạn chức năng tâm trương ) ở nhóm bệnh có cao hơn rõ
rệt ở nhóm chứng với p <0,05. Nhưng giữa số bệnh nhân đái tháo đường đơn
thuần với số bệnh nhân đ ái tháo đường có tăng huyết áp (Bảng 3.14) lại
không thấy có sự khác biệt . Kết quả tại bảng 3.17 cho thấy các thông số đánh
giá chức năng tâm trương không có sự khác biệt giữa 2 giới bệnh nhân đái
tháo đường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Về đường kín h nhĩ trái (LA) trong bảng 3.13 và 3.14 chúng tôi thấy :
Đường kính nhĩ trái ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường lớn hơn so với nhóm
chứng. Điều này cũng giống như kết luận của Di Bonito [19]. Ông thấy trên
siêu âm Doppler, chức năng tâm thu thất trái hoàn toàn bình thường, nhưng
đường kính nhĩ trái chỉ số khối lượng cơ thất trái đều tăng so với nhóm chứng
mặc dù không có THA. Cung lượng tim (CO) không có sự khác biệt giữa các
nhóm điều này chứng tỏ hoạt động bù trừ củ a tim nhằm đảm bảo lượng máu
cho cơ thể.
Qua đây chúng tôi có kết kết luận chức năng tâm trương thất trái ở
bệnh nhân đái tháo đường có giảm so với bình thường . Như vậy có thể bệnh
nhân đái tháo đường chưa có biểu hiện su y tim trên lâm sàng nhưng trên kết
quả của siêu âm thăm dò chức năng tim đã có biểu hiện suy giảm chức năng
thất trái . Trong trường hợp không kiểm soát được tình trạng tăng đường
huyết, suy giảm chức năng tâm trương sẽ dẫn tới s uy giảm của chức năng tâm
thu và kéo theo suy tim phải (suy tim toàn bộ ) làm tăng nguy cơ tử vong cho
bệnh nhân [19], [31], [32].
4.3.3. Tổn thƣơng van 2 lá và van động mạch chủ
Kết quả phân tích tại Bảng 3.18, 3.19 và 3.20 chúng tôi thấy: Tỷ lệ hở
van 2 lá là 8 bệnh nhân bằng 24,24% đều ở mức độ 1 và độ 2 (chủ yếu là độ 1
với 7 bệnh nhân ). Số bệnh nhân có hở van động mạch chủ ở nhóm bệnh là
5/33 bệnh nhân bằng 15,15% với mức độ hở nhẹ và hở trung bình (đa số là hở
nhẹ 4/5 bệnh nhân ). Kết quả này chúng tôi thấy cũng không có sự khác biệt
với kết quả của tác giả Phạm Hồng Phương [19].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 4.4: So sánh tỷ lệ tổn thương van tim với tác giả khác
Tác giả
Tổn thương van
Chúng tôi P. Hồng Phương p
Hở van 2 lá
n 8/33 17/72
% 24,24% 23,60% >0,05
Hở van ĐMC
n 5/33 7/12
% 15,15% 9,70% >0,05
Đối với những trường hợp hở van này trên lâm sàng chúng tôi không
phát hiện được bằng ống nghe thông thường , chỉ đế n khi siêu âm cho bệnh
nhân mới phát hiện hở . Do đó chúng tôi càng thấy vai trò hữu ích của siêu âm
Doppler tim trong chẩ n đoán bệnh tim mạch nói chung và phát hiện sớm biến
chứng tim mạnh trong bệnh đái tháo đường .
Tuy nhiên trong nghiên cứu này các tổn thương đều ở mức độ nhẹ nên
chúng tôi không thể xác định chắc chắn được tổn thương do biến chứng của
bệnh đái tháo đường hay hở van sinh lý vì trên hình ảnh siêu âm các lá van
vẫn thanh mãnh , bệnh nhân không có biểu hiện trên lâm sàng . Theo chúng tôi
đây cũng là một vấn đề đặt ra cho các nghiên cứu sâu hơn .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
KẾT LUẬN
Qua thời gian nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa TW Thái Nguyên, các
chỉ số nghiên cứu là các chỉ số đánh giá chức năng thất trái của bệnh nhân đái
tháo đường bằng máy siêu âm Doppler Enviorc Philips tại khoa Thăm dò
chức năng. Từ tháng 12 năm 2008 đến tháng 10 năm 2009, chúng tôi rút ra
kết luận như sau:
Có sự suy giảm chức năng tâm trƣơng thất trái ở bệnh nhân đái
tháo đƣờng , chƣ́c năng tâm thu vẫn bình thƣờng .
* Chƣ́c năng tâm thu thất trái
- Không có sự khác biệt rõ rệt của các thông số nghiên cứu đánh giá chức
năng tâm thu thất trái : Ds, EVs, FS%, EF%, SV, IVSd, IVSs, LVPWd,
LVPWs giữa nhóm bệnh và nhóm chứng ngoại trừ đường kính thất trái và thể
tích thất trái cuối tâm trương là có sự khác biệt . Điều này chứng tỏ chức năng
tâm thu thất trái chưa suy giảm ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2.
* Chƣ́c năng tâm trƣơng thất trái
- Kích thước nhĩ trái ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường lớn hơn nhóm chứng
(đường kính nhĩ trái trung bình ở bệnh nhân ĐTĐ là 34,09±4,39, ở nhóm
chứng kích thước này là 30,33±3,83)
- Tỷ lệ sóng E /A ở nhóm bệnh nhân đá i tháo đường thấp hơn nhóm chứng (ở
nhóm ĐTĐ là 1,07±0,18, nhóm chứng là 1,32±0,14), đồng thời tỷ lệ giảm
E/A<1 ở nhóm đái tháo đường gặp nhiều hơn ở nhóm chứng (nhóm ĐTĐ có
15 bệnh nhân, nhóm chứng có 6 bệnh nhân).
- Cung lượng tim không có sự khác biệt giữa nhóm bệnh và nhóm chứ ng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
KHUYẾN NGHỊ
Nên triển khai siêu âm Doppler tim như một xét nghiệm thường quy cho
bệnh nhân đái tháo đường đặc biệt là đái tháo đường có tăng huyết áp nhằm
phát hiện sớm sự suy giảm chức nă ng tim để có biện pháp điều trị kịp thời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Tạ Văn Bình, Hoàng Kim Ước và CS (2007): “Kết quả điều tra đái tháo
đường và rối loạn dung nạp đường huyết ở đối tượng có nguy cơ cao tại
Phú Thọ, Sơn La, Thanh Hóa, Nam Định năm 2003” Hội nghị khoa học
chuyên nghành “Nội tiết và Chuyển hóa”, lần thứ ba. Nxb Y học. tr.
738-749.
2. Tạ Hữu Bình (2006): Các nguyên lý bệnh đái tháo đường: NXB Y học.
3. Tạ Văn Bình và CS (2007): “Kết quả điều tra đái tháo đường và rối loạn
đường huyết ở đối tượng có nguy cơ cao tại Cao Bằng năm 2004”. Hội
nghị khoa học chuyên nghành “Nội tiết và Chuyển hóa”, lần thứ ba.
Nxb Y học. tr. 825-838.
4. Bệnh học Nội khoa-Bài giảng dành cho đối tượng sau đại học. Nxb Y
học-2004. “Bệnh đái tháo đường”, tr. 214-229.
5. Hoàng Minh Châu (1996): “Đánh giá chức năng thất trái bằng siêu âm
tim”. Bài gảng tập huấn siêu âm Tim. Bệnh viện trung ương quân đội
năm 1996, tr. 135-144.
6. Lê Cảnh Chiến, Đỗ Công Tuyển và CS (2007): “Kết quả điều tra dịch tễ
bệnh ĐTĐ tại thị xã Tuyên Quang” Hội nghị khoa học chuyên nghành
“Nội tiết và Chuyển hóa”, lần thứ ba. Nxb Y học. tr. 317-320.
7. Vũ Huy Chiến và CS (2007): “Một số nhận xét về bệnh đái tháo đường
qua khám sàng lọc tại 4 xã thuộc 2 huyện nội đồng tỉnh Thái Bình” Hội
nghị khoa học chuyên nghành “Nội tiết và Chuyển hóa”, lần thứ ba.
Nxb Y học. tr. 839-844.
8. Trần Hữu Dàng và CS (2007): “Nguyên cứu tình hình đái tháo đường 30
tuổi trở lên tại thành phố Quy Nhơn năm 2005”. Hội nghị khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
chuyên nghành “Nội tiết và Chuyển hóa”, lần thứ ba. Nxb Y học. tr.
648-660.
9. Đào Thị Dừa, Cao Văn Minh (2007): “ Đặc điểm lâm sang của bệnh
nhân đái tháo đường mới phát hiện” Hội nghị khoa học chuyên nghành
“Nội tiết và Chuyển hóa”, lần thứ ba. Nxb Y học. tr. 328-332.
10. Nguyễn Tá Đông và CS (2007): “ Thiếu máu cơ tim, rối loạn nhịp tim và
giảm biến thiên nhịp tim ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 phát hiện
qua Holer điện tim” Hội nghị khoa học chuyên nghành “Nội tiết và
Chuyển hóa”, lần thứ ba. Nxb Y học. tr. 493-502.
11. Đỗ Thanh Giang và CS (2007): “Tình hình mắc bệnh đái tháo đường ở
người từ 30-64 tuổi và một số yếu tố liên quan tại nông thôn tỉnh Thái
Bình năm 2005”. Hội nghị khoa học chuyên nghành “Nội tiết và
Chuyển hóa”, lần thứ ba. Nxb Y học. tr. 715-721.
12. Trần Văn Hiên và CS (2007): “Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh
nhân đái tháo đường typ 2 lần đầu được phát hiện tại Bệnh viên Nội tiết
trung ương”. Hội nghị khoa học chuyên nghành “Nội tiết và Chuyển
hóa”, lần thứ ba. Nxb Y học. tr. 661-669.
13. Phạm Thị Hồng Hoa (2007): “ Đái tháo đường, một đại dịch cần được
quản lý và kiểm soát chặt chẽ” Hội nghị khoa học chuyên nghành “Nội
tiết và Chuyển hóa”, lần thứ ba. Nxb Y học. tr. 393-399.
14. Phạm Thị Hồng Hoa và CS (2007): “ Tỷ lệ rối loạn đường huyết lúc đói
và đái tháo đường typ 2 ở đối tượng có nguy cơ cao ở khu vực Hà Nội.
Hội nghị khoa học chuyên nghành “Nội tiết và Chuyển hóa”, lần thứ
ba. Nxb Y học. tr. 513-518.
15. Nguyễn Thị Lam Hồng, Nguyễn Khoa Diệu Vân, Nguyễn Quang Bảy
(2007): “ Bước đầu nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng của bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có biến chứng thận điều trị tại
khoa Nội tiết-Đái tháo đường, Bệnh viên Bạch Mai” Hội nghị khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
chuyên nghành “Nội tiết và Chuyển hóa”, lần thứ ba. Nxb Y học. tr.
371-378.
16. Tiêu Văn Linh và CS (2007): “Khảo sát tỷ lệ đái tháo đường và yếu tố
nguy cơ nhóm tuổi 30-64 tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2005”. Hội
nghị khoa học chuyên nghành “Nội tiết và Chuyển hóa”, lần thứ ba.
Nxb Y học. tr. 722-737.
17. Vũ Thị Mùi, Nguyễn Quang Quý (2007): “Đánh giá tỷ lệ bệnh đái tháo
đường và các yếu tố liên quan ở lứa tuổi 30-64 tại tỉnh Yên Bái năm
2003” Hội nghị khoa học chuyên nghành “Nội tiết và Chuyển hóa”, lần
thứ ba. Nxb Y học. tr. 321-327.
18. Nguyễn Văn Năm (2007): “ Sàng lọc bệnh nhân đái tháo đường typ 2
trong đối tượng 45-64 tuổi tại vùng đô thị tỉnh Bình Thuận năm 2005”.
Hội nghị khoa học chuyên nghành “Nội tiết và Chuyển hóa”, lần thứ
ba. Nxb Y học. tr. 845-855.
19. Phạm Hồng Phương (2000): “Bước đầu nghiên cứu những thay đổi về
chức năng thất trái bằng siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân đái tháo
đường typ 2”, Luận văn thạc sỹ Nội khoa-Đại học y Hà Nội năm 2000.
20. Cao Mỹ Phượng, Nguyễn Hoàng Nga cùng CS (2007): “ Đánh giá các
tiêu chí của hội chứng chuyển hóa theo khuyến cáo của Liên đoàn đái
tháo đường Quốc tế (IDF) năm 2006 ở bệnh nhân tăng huyết áp trên 40
tuổi tại tỉnh Trà Vinh”. Hội nghị khoa học chuyên nghành “Nội tiết và
Chuyển hóa”, lần thứ ba. Nxb Y học. tr. 114-124.
21. Cao Mỹ Phượng và CS (2007): “ Tiền đái tháo đường ở bệnh nhân tăng
huyết áp trên 40 tuổi thuộc tỉnh Trà Vinh” Hội nghị khoa học chuyên
nghành “Nội tiết và Chuyển hóa”, lần thứ ba. Nxb Y học. tr. 503-512.
22. Nguyễn Ngọc Sơn, Nguyễn Hải Thủy (2007): “Bệnh thần kinh xa gốc
đối xứng ở bệnh nhân đái tháo đường đánh giá theo khuyến cáo của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
trung tâm đái tháo đường quốc tế” Hội nghị khoa học chuyên nghành
“Nội tiết và Chuyển hóa”, lần thứ ba. Nxb Y học. tr. 352-363.
23. Nguyễn Ngọc Sơn, Nguyễn Hải Thủy (2007): “Liên quan giữa một số
yếu tố nguy cơ và bệnh thần kinh xa gốc chi ở bệnh nhân đái tháo
đường” Hội nghị khoa học chuyên nghành “Nội tiết và Chuyển hóa”,
lần thứ ba. Nxb Y học. tr. 405-412.
24. Lê Minh Sứ (2007): “ Thực trạng bệnh đái tháo đường ở Thanh Hóa”
Hội nghị khoa học chuyên nghành “Nội tiết và Chuyển hóa”, lần thứ
ba. Nxb Y học. tr. 856-846.
25. Quách Hữu Trung và CS (2007): “Nghiên cứu tình trạng dung nạp
glucose máu ở bệnh nhân tăng huyết áp”. Hội nghị khoa học chuyên
nghành “Nội tiết và Chuyển hóa”, lần thứ ba. Nxb Y học. tr. 750-755.
26. Hoàng Kim Ước và CS (2007): “ Thực trạng bệnh đái tháo đường và rối
loạn dung nạp đường huyết ở các đối tượng nguy cơ cao tại thành phố
Thái Nguyên năm 2006”. Hội nghị khoa học chuyên nghành “Nội tiết
và Chuyển hóa”, lần thứ ba. Nxb Y học. tr. 677-693.
27. Hoàng Kim Ước và CS (2007): “ Điều tra dịch tế học bệnh đái tháo
đường và yếu tố nguy cơ ở tỉnh Kiên Giang”. Hội nghị khoa học
chuyên nghành “Nội tiết và Chuyển hóa”, lần thứ ba. Nxb Y học. tr.
694-708.
28. Nguyễn Khoa Diệu Vân, Trần Đức Thọ, Tạ Văn Bình (2007): “ Đánh
giá hiệu quả của phương pháp điều trị tích cực trong ngăn ngừa các yếu
tố nguy cơ đối với bệnh lý mạch máu lớn ở bệnh nhân đái tháo đường
typ 2 mới phát hiện” Hội nghị khoa học chuyên nghành “Nội tiết và
Chuyển hóa”, lần thứ ba. Nxb Y học. tr. 413-420.
29. Hòa Trung Vinh (2007): “ Đánh giá tình trạng kiểm soát một số chỉ số ở
bệnh nhân đái tháo đường typ 2” Hội nghị khoa học chuyên nghành
“Nội tiết và Chuyển hóa”, lần thứ ba. Nxb Y học. tr. 333-338.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30. Hoàng Trung Vinh (2007): “Nghiên cứu tình trạng kiểm soát đa yếu tố ở
bệnh nhân đái tháo đường typ 2” Hội nghị khoa học chuyên nghành
“Nội tiết và Chuyển hóa”, lần thứ ba. Nxb Y học. tr. 339-344.
31. Phạm Nguyễn Vinh (2003): Siêu âm tim và bệnh lý tim mạch, Tập 1-
NXB Y học.
32. Phạm Nguyễn Vinh (2003): Siêu âm tim và bệnh lý tim mạch, Tập 2-
NXB Y học.
TIẾNG ANH
33. Adewole A. Adebiyi, Akinyemi Aje, Okechukwu S. Ogah, Dike B. Ojji
(2005): Left ventricular Diastolic Function Parameters in Hypertensive.
Journal of the national medical association Vol. 97, No. 1. January
2005.
34. Adre Pascal Kengne, Anastase Dzudie, Eugene Sobngwi (2008): Heart
failure in sub-Saharan Africa: A literature review with emphasis on
individuals with diabetes.
35. Ahmed S.S, Jaferi G.A, Narang R.M, Regan T.J (1989): Preclinical
abnormality of left ventricular function in diabetes mellitus. Am-Heart-
Jour Vol 89.
36. Ann S. Laramee, Nancy Morris and Benjamin Littenberg (2007):
Relationship of literacy and heart failure in adults with diabetes. BMC
Health Services Research 2007, 7:98 doi:10.1186/1472-6963-7-98.
37. Aristomenis Manouras, Kambiz Shahgaldi, Reidar Winter (2009):
Measurerments of left ventricular myocardial longitudinal systolic
displacement using spectral and colour tissue Doppler: time for a
reassessment? Cardiovascular Ultrasound. Published: 17 March 2009.
38. Dean T Eurich, Finlay A McAlister, David F Blackburn, Sumit R
Majumdar (2007): Benefits and harms of antidiabetic agents in patients
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
with diabetes and heart failure: Systematic review. Published online
2007 August 30. doi: 10.1136/bmj.39314.620174.80.
39. M. Eren, S. Gorgulu, N. Uslu (2004): Relation between aortic sriffness
and left ventricular diastolic function in patients with hypertension,
diabetes, or both.. Heart 2004. 90: 37-43.
40. Markolf Hanefeld (2007): Cardiovascular benefits and safety profile of
acarbose therapy in prediabetes and established typ 2 diabetes.
Cardiovascular Diabetology 2007, 6:20 doi: 10. 1186/1475-2840-6-20.
Published: 15 August 2007.
41. Maurizio Galderisi, Fabio Cattaneo and Sergio Mondillo (2007): Doppler
echocardiography and myocardial dyssynchrony: a practical update of
old and new ultrasound technologies. Cardiovascular Ultrasound.
Published: 6 September 2007.
42. Murilo Foppa, Bruce B Duncan, Donna K Arnett (2006): Diabetes,
gender, and left ventricular structure in African-Americans: the
atherosclerosis risk in communities study. Cardiovascular Ultrasound.
2006; 4: 43.
43. Paolo Pattoneri, Fabiola B. Sozzi, Elisabetta Catellani et al (2008)
Myocardial involvement during the early course of type 2 diabetes
mellitus: usefulness of Myocardial Performance Index. Cardiovascular
Ultrasound Published: 5 June 2008.
44. Partho P. Sengupta, Vijay K. Krishnamoorthy, Josef Kornek, Jagat
Narula et al (2007): Left ventricular From and function Revisited:
Applied Translational Science to Cardiovascular Ultrasound Imaging. J
Am Soc Echocardiogram. 2007 May; 20(5): 539-551.
45. Philippe Vignon, Vincent Allot, Jérôme Lesage, Jean-Francois
Martaillé, Jean-Claude Aldigier, Bruno Francois and Hervé Gastinne
(2006): Diagnosis of left ventricular diastolic dysfunction in the setting
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
of acute changes in loading conditions:
46. Ronald Klein MD, MPH, Barbara E. K. Klein MD, MPH, Scot E. Moss
MA, and Tien Y. Wrong MD, PhD (2006): The relationship of
retinopathy in persons without diabetes to the 15 year incidence of
diabetes and hypertension: Beaver dam eye study. Trans Am
Ophthalmology Soc Vol 104/2006.
47. S. G. Wannamethee, A. G. Shaper, L. Lennon (2004): Cardiovascular
disease incidence and mortality in older men with diabetes and in men
with coronary heart disease. Heart 2004; 90:1398–1403. doi:
10.1136/hrt.2003.026104.
48. Stephane Arques, Emmanuel Roux and Roger Luccioni (2007): Current
clinical applications of spectral tissue Doppler echocardiography (E/E’
ratio) as a noninvasive surrogate for left ventricular diastolic pressures
in the diagnosis of heart failure with preserved left ventricular systolic
function. Cardiovascular Ultrasound. Published: 26 March 2007.
49. W. H. Wilson Tang (2007): A critical review of anti-adrenergic therapy
in patients with heart failure and diabetes mellitus. Vasc Health Risk
Manag. 2007 October; 3(5): 639–645.
50. W. Todd Cade (2008): Diabetes-Related Micro vascular and Macro
vascular Diseases in the Physical Therapy Setting. Phys Ther. 2008
November; 88(11): 1322–1335.
51. Wayne J. Katon, Elizabeth H. B Lin, Joan Russo, Michael Von Korff et
al (2004): Cardiac Risk Factors in Patients with Diabetes Mellitus and
Major Depression. J. Gen Intern Med. 2004 December; 19(12): 1192–
1199.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số phiếu: ……….…..
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
I. Hành chính:
- Họ và tên: ……………………………………… Tuổi:………Giới: Nam/Nữ
- Nghề nghiệp: …………………………………. Dân tộc: …………….
- Địa chỉ: ………………………………………...……………………………..
- Ngày vào viện: ……………………………. Ngày ra viện: …………………
- Mã hồ sơ: ……………………….…... Điện thoại liên hệ: ………………….
II. Tiền sử
1. Tiền sử ĐTĐ
- Thời gian bệnh (phát hiện bệnh năm): ……………….
- Thuốc đang điều trị:…………………………………………………………..
2. Tiền sử THA
-Thời gian bệnh (phát hiện bệnh năm): ………… Độ THA: …………………
- Điều trị THA:
- Thuốc đang điều trị:…………………………………………………………..
3. Tiền sử khác
- Bệnh mạch vành:
- Các bệnh tim mạch khác:
III. Lâm sàng
1. Cao: ………………. (cm) Cân nặng: ……..……… (kg) BMI:
……………...
2. Huyết áp: …………. (mmHg) Mạch: ………….. lần/phút
3. Cơn đau thắt ngực: Không
4. Phù:
5. Khó thở:
IV. Cận lâm sàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1. Các chỉ số XN
TT Tên chỉ số Giá trị bình thƣờng Kết quả
1.2 Glucose máu lúc đói: 3,6-6,4 mmol/l
1.2 Cholesterol TP 3,9-5,2 mmol/l
1.3 Triglycerid: 0,46-1,8 mmol/l
1.4 HDL – C: ≥ 0.9 mmol/l
1.5 LDL – C: < 3,4 mmol/l
1.6 Ure máu: 2,5-8,3 mmol/l
1.7 Creatinin máu: Nam: 62-115 mcmol/l
Nữ: 53-97 mcmol/l
1.8 Protein TP 65-82 g/l
Albumin 35-50 g/l
Globulin 15-30 g/l
1.9 Acid uric Nam: 180-420 mcmol/l
Nữ: 150-360 mcmol/l
1.10 Protein niệu: g/l
1.11 Điện tâm đồ
1.12 Men tim: CK-MB ≤ 24U/l/370C
1.13 X-quang tim phổi
1.14 Chỉ số Gredel
2. Các thông số siêu âm tim
LA
28±3
mm
AoD
31±4
mm
LV
RV
16±4
mm
IVS LVPW
Dd
46±4
mm
Ds
30±3
mm
EVD
101±17
ml
ESV
37±9
ml
FS
34±6%
EF
63±7%
IVSd
1,5±1
mm
IVSs
10±2
mm
LVPWd
7±1 mm
LVPWs
12±1
mm
2.1 Van hai lá:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.1.1 Khoảng cách 2 bờ van ........................
2.1.2 Điểm Wilkins: ....................... điểm
2.1.3 DE.................mm; E-IVS .............mm
2.1.3 Dốc tâm trương: ...................mm/s
2.1.4 E/A ..............................................
2.1.5 Chênh áp tối đa ......... mmHg
Trung bình ................ mmHg
2.1.6 Hở van ................(......4)
Diện tích hở ...................... cm2
2.1.7 Diện tích lỗ van ...............cm2 (2D)
..................................cm
2
(PHT)
2.1.7 IVRT .......... mms, IVCT.......mms
2.1.8 Tei index: ..................................
2.2 Van động mạch chủ
2.2.1 Độ mở van ................... mm
2.2.2 ET: ................... PET .........................
2.2.3 Chênh áp tối đa ......... mmHg
Trung bình ................ mmHg
2.2.4 Hở van ................(......4)
Diện tích hở ...................... cm2
2.2.5 Gốc hở .........mm/ĐRTT ..........mm
2.2.6 Dòng hở dài ......................... cm
2.2.7 Dòng hở lan tới ..........................
2.2.8 PHTAR ............................ mms
Thái Nguyên, ngày ........ tháng ........ năm 200.......
Ngƣời thu thập số liệu
Trần Ninh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tailieutonghop_com_doc_154_8673.pdf