Nghiên cứu, phân tích đánh giá động lực học hệ thống lái ô tô
Tìm hiểu cấu tạo và nguyên lý hoạt động, các bộ phận cơ bản của
một hệ thống lái nói chung. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các cơ
cấu lái thường dùng (như cơ cấu lái: trục vít - con lăn, trục vít - ê cu -
bi - cung răng, bánh răng - thanh răng). Phân tích được tác dụng của các
tham số góc đặt bánh xe.
Hệ thống lái cơ học loại thường và hệ thống lái có trợ lực (không
có điều khiển ): Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống lái trục
vít - bánh vít, hệ thống lái bánh răng - thanh răng , hệ thống lái có bộ trợ
lực loại khí nén, bộ trợ lực thủy lực, bộ trợ lực đ iện. Từ đó đưa ra
những đánh giá về hệ thống lái đó.
Hệ thống lái trợ lực điều khiển điện tử: Tìmhiểu được các bộ phận
chính, nguyên lý hoạt động, ưu điểm của một hệ thốn g lái có điều khiển
điện tử so với hệ thống lái không có điều khiển.
95 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3822 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu, phân tích đánh giá động lực học hệ thống lái ô tô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hệ thống lái loại thanh răng – bánh răng
Cấu tạo:
fl #
fi
!
&
fi fl
! & & ffi
" & ffi ffi & ff
' ff
fi fl
! '
! ff fi fl ffi ! "
Hệ thống lái cơ học loại thanh răng-bánh răng gồm có : Vành tay lái
hay vô lăng 1 cố định với trục lái 2. Trục lái 2 lồng hay đặt trong ống
lái và nối với trục bánh răng A của cơ cấu lái 3. Thanh kéo 4 cố định
với thanh răng B của cơ cấu lái và nối bản lề với tay đòn 5. Tay đòn 5
cố định với trục hay ngỗng trục 7 của bánh xe dẫn hướng 8 và quay
xung quanh trục đứng 6.
Nguyên lý hoạt động:
Khi thay đổi hướng chuyển động của ôtô, giả sử quay vòng sang bên
trái, người lái phải quay vành tay lái hay vô lăng 1 theo chiều mũi tên
hay ngược chiều kim đồng hồ, qua cơ cấu lái 3, thanh kéo 4 và tay đòn
5, làm cho trục 7 của bánh xe dẫn hướng 8 ở bên trái quay xung quanh
trục đứng 6 theo chiều quay của vô lăng. Đồng thời qua thanh kéo 4’,
tay đòn 5’ làm cho trục 7’ của bánh xe dẫn hướng bên phải 8’ cũng quay
xung quanh trục đứng 6’ theo chiều quay của vô lăng hay bánh xe dẫn
hướng bên trái 8.
2.1.3. Đánh giá về hệ thống lái cơ học loại thường ( không có trợ
lực)
Các hệ thống lái cơ học loại thường (không có trợ lực) đã đáp ứng
được phần lớn các yêu cầu của hệ thống lái. Nhưng vẫn còn chưa được
hoàn thiện lắm ở chỗ khi quay xe người lái phải sử dụng lực tương đối
lớn tác dụng lên vành tay lái để làm quay bánh dẫn hướng gây ra mệt
mỏi cho người lái. Chính vì thế mà hệ thống lái có trợ lực đã đáp ứng
được các yêu cầu trên.
fi fl
! '
! ! ff fi fl ffi ! "
2.2. Hệ thống lái có trợ lực (không có điều khiển điện tử)
2.2.1. Khái quát hệ thống lái trợ lực
$
Để tăng tính an toàn, các nhà chế tạo đã nghĩ ra cách tăng diện tích
và giảm áp suất của lốp xe để tăng cường khả năng bám đường khi xe di
chuyển với tốc độ cao. Nhưng như vậy cần nhiều lực đánh lái hơn do
tăng diện tích tiếp xúc lốp. Nếu tăng tỷ số truyền thì rõ ràng sẽ giảm
được lực đánh lái nhưng khi lái xe bạn phải quay vô lăng nhiều hơn.
Vậy có cách nào để vừa giảm được lực đánh lái mà không phải quay vô
lăng quá nhiều. Các nhà chế tạo đã lắp thêm cho hệ thống lái các thiết
bị phụ trợ gọi là hệ thống lái có trợ lực lái.
Hiện có hai loại phổ biến là trợ lái thuỷ lực và trợ lái điện. Trong
đó dòng xe có trợ lái thuỷ lực chiếm tỷ trọng lớn hơn. Ngoài ra chiếm
một tỷ trọng nhỏ là một số loại xe trang bị hệ thống trợ lái thuỷ lực –
điện EHPS (electro-hydraulic power steering).
fi fl
! '
! ff fi fl ffi ! "
2.2.2. Bộ trợ lực lái loại khí
Cấu tạo :
!
! ' ! ffi
" ffi
ff ! ! ff fl
ffi $ ' ffi ffi
& ' ffi " !
&
ff fi fl
fi fi fl ffi ffi ffi ff fi
fi ffi ! & ffi ' # !
fi
' ff " & ffi ffi
&
Nguyên lý hoạt động:
Khi thay đổi hướng chuyển động của ôtô giả sử quay vòng sang bên
trái, người lái xe phải xoay vành tay lái hay vô lăng 16 (theo chiều mũi
tên), qua trục lái 17, cơ cấu lái 18, đòn quay đứng 19, thanh 20 dịch
chuyển sang trái kéo thanh 12 và đòn 11, làm cho đòn ngang 10 đẩy van
kép 9 đi xuống. Khí nén từ bình chứa 4, theo đường 7 vào buồng hay
fi fl
! '
! " ff fi fl ffi ! "
khoang A lên buồng B rồi theo đường 3 tới khoang D của xilanh 1, đẩy
pittông 2 sang trái, qua cần 21, thanh 12, thanh kéo dọc 22, đòn quay
ngang 23, cam hay ngỗng trục 24 làm cho bánh xe dẫn hướng 25 quay
sang trái. Lúc này khoang E của xilanh1 vẫn được thông với khí trời
nhờ đường 15, buồng B phẩy, buồng C phẩy và lỗ 14.
Khi cần vòng xe sang phải, thì phải xoay vô lăng theo chiều ngược
lại và trình tự quá trình xảy ra tương tự nhưng van kép 9 đóng đường
dẫn khí từ buồng A sang buồng B, đồng thời nối thông khoang D, buồng
B và buồng C với khí trời. Van kép 13 đi xuống khí từ buồng A và
buồng B phẩy theo đuờng 15 vào khoang E đẩy pittông 2 sang bên phải,
làm cho bánh xe dẫn hướng 25 lại quay sang bên phải .
2.2.3. Hệ thống lái trợ lực thủy lực loại bánh răng xoắn - thanh răng
2.2.3.1. Sơ đồ hệ thống lái trợ lực thủy lực
fi fl
! '
! ff fi fl ffi ! "
"
fl ffi
fi
' !
fl " !
ffi fl
!
Các bộ phận chính của hệ thống lái có trợ lực thủy lực được chỉ ra
trên hình vẽ. Hệ thống lái sử dụng công suất động cơ để dẫn động cho
bơm trợ lực tạo ra áp suất. Khi xoay vô lăng sẽ chuyển mạch một đường
dẫn dầu tại van điều khiển. Nhờ áp suất dầu này mà píttông trong xilanh
trợ lực được đẩy đi và làm quay bánh xe dẫn hướng. Do vậy, nhờ áp
suất dầu thuỷ lực mà lực đánh lái vô lăng sẽ giảm đi và không phải quay
tay lái quá nhiều.
2.2.3.2. Bộ trợ lực thủy lực
Cấu tạo:
Ở hệ thống lái này, thanh răng được thiết kế hơi khác so với loại
thường một chút. Một phần của thanh răng có chứa một xi lanh và một
piston luôn ở vị trí giữa. Piston được nối với thanh răng.
fi fl
! '
! ff ff fi fl ffi ! "
fi
fi
Có hai đường ống dẫn chất lỏng ở hai bên của piston. Một dòng chất
lỏng (thường là dầu thuỷ lực) có áp suất cao sẽ được bơm vào một đầu
đường ống để đẩy piston dịch chuyển, hỗ trợ thanh răng chuyển dịch.
Như vậy, khi bạn đánh lái sang bên nào thì cũng có sự hỗ trợ của hệ
thống thuỷ lực sang bên đó.
Nguyên lý làm việc:
Hệ thống trợ lực lái sử dụng năng lượng của động cơ để dẫn động
bơm cánh gạt, bơm này tạo ra áp suất thuỷ lực. Trục van điều khiển
được nối với vô lăng. Khi vô lăng ở vị trí trung hoà (xe chạy thẳng) thì
van điều khiển cũng ở vị trí trung hoà do đó dầu từ bơm trợ lực lái
không vào khoang nào của xilanh trên thanh răng mà quay trở lại bình
chứa. Tuy nhiên, khi vô lăng quay theo hướng nào đó thì van điều khiển
thay đổi đường truyền do vậy dầu chảy vào một trong các buồng. Dầu
trong buồng đối diện bị đẩy ra ngoài và chảy về bình chứa theo van điều
khiển. Nhờ áp lực dầu làm dịch chuyển thanh răng mà lực đánh lái giảm
đi.
fi fl
! '
! fl ff fi fl ffi ! "
2.2.3.3. Bơm trợ lực lái
Cấu tạo:
Hầu hết sử dụng loại bơm cánh gạt để làm bơm trợ lực vì loại này
có ưu điểm kết cấu đơn giản, gọn nhẹ, phù hợp với hệ thống thuỷ lực
yêu cầu áp suất không lớn.
Bơm được dẫn động nhờ trục khuỷu của động cơ qua puly lắp ở đầu
bơm để đưa dầu nén vào hộp cơ cấu lái. Lưu lượng của bơm tỷ lệ với
tốc độ động cơ nhưng nhờ van điều chỉnh lưu lượng đưa dầu thừa trở lại
đầu hút của động cơ mà dầu vào hộp cơ cấu không đổi, ổn định được lực
đánh lái. Những loại bơm dẫn động nhờ trục khuỷu thường làm tăng phụ
tải của động cơ do đó hao tốn nhiên liệu. Chính vì vậy, các nhà sản xuất
đã chế tạo loại trợ lái thuỷ lực – điện EHPS (electro-hydraulic power
steering) sử dụng mô tơ điện để tạo áp suất thuỷ lực, giảm lực cần thiết
để điều khiển vô lăng, tiết kiệm nhiên liệu do giảm phụ tải động cơ.
Một ECU kiểm soát tốc độ quay mô tơ (lượng xả của bơm) theo các
thông số như tốc độ xe và góc quay của vô lăng nhờ đó hệ thống hoạt
động hiệu quả hơn.
ff fi
fi fl
fi fl
! '
ff fi fl ffi ! "
Nguyên lý hoạt động:
Khi roto quay, dưới tác dụng của lực ly tâm các cánh gạt này bị
văng ra và tì sát vào một không gian kín hình ôvan. Dầu thủy lực bị kéo
từ đường ống có áp suất thấp và bị nén tới một đầu ra có áp suất cao.
Lượng dầu được cung cấp phụ thuộc vào tốc độ của động cơ.
fl
fl ffi
fi fl
Bơm luôn được thiết kế để cung cấp đủ lượng dầu ngay khi động cơ
chạy không tải, và do vậy nó sẽ cung cấp quá nhiều dầu khi động cơ
hoạt động ở tốc độ cao. Để tránh quá tải cho hệ thống ở áp suất cao,
người ta lắp đặt cho hệ thống một van giảm áp. Khi áp suất dầu quá lớn
thì dầu sẽ mở van giảm áp và cho dầu chạy về khoang chứa dầu.
2.2.4. Đánh giá về hệ thống lái trợ lực không dùng điều khiển điện
tử .
Hệ thống lái trợ lực không dùng điện tử đã đáp ứng được các yêu
cầu của hệ thống lái. Giảm được lực tác dụng lên vành tay lái khi quay
vòng xe, tạo cảm giác thoải mái cho người lái. Độ tin cậy cao, khi bộ
trợ lực bị hỏng hóc thì hệ thống lái vẫn hoạt động bình thường như
trường hợp không có trợ lực.
fi fl
! '
ff fi fl ffi ! "
2.3. Hệ thống lái trợ lực điều khiển điện tử
2.3.1. Khái niệm
Hệ thống lái trợ lực điều khiển bằng điện tử là hệ thống lái có khả
năng tạo ra lực đẩy phụ hỗ trợ lái xe quay vành tay lái khi quay vòng.
Việc điều khiển xe không hoàn toàn phải phụ thuộc vào người lái nữa,
bộ trợ lực lái điều khiển bằng điện tử sẽ hỗ trợ một phần trong việc điều
khiển xe, đặc biệt là lúc xe chạy với tốc độ cao thì việc điều khiển xe sẽ
khó hơn, lúc này bộ trợ lực điện tử sẽ tự động điều chỉnh để cho xe có
thể chạy được bình thường giảm căng thẳng cho người lái, và nâng cao
độ an toàn cho người và xe.
2.3.2. Một số bộ phận của hệ thống lái trợ lực điều khiển điện tử
fi
ffi ffi
fi * fi
( fi fl ' ! '
fi fl
! '
ff fi fl ffi ! "
2.3.3. Sơ đồ và cấu tạo bộ trợ lực lái điều khiển điện tử.
Sơ đồ bộ trợ lực lái điều khiển điện tử
fl ffi fi
ffi ffi
fi * fi ffi ( fi
!
! fl
Cấu tạo của bộ trợ lực lái điều khiển điện tử
ffi
fi fl
! '
ff fi fl ffi ! "
Bộ trợ lực lái điều kiển điện tử gồm có trục lái được chia làm hai
phần. Phần trên nối với vành tay lái, phần dưới (đầu ra) được nối với
thanh răng. Đầu ra là dạng bánh răng ăn khớp với thanh răng. Hai phần
của trục lái không nối cứng với nhau mà có thể chuyển động tương đối
với nhau. Và hai phần của trục lái được liên hệ với nhau nhờ bộ bánh
răng hành tinh. Bộ bánh răng hành tinh bên ngoài có các răng được ăn
khớp với bánh răng của động cơ điện. Còn bên trong là bốn bánh răng
hành tinh quay quanh bánh răng trung tâm. Bánh răng trung tâm là phần
cuối của trục lái. Chính nhờ có bộ bánh răng trung tâm mà tỉ số truyền
của hộp số lái có thể thay đổi được. Ở thanh răng cũng được trợ lực
bằng thủy lực giúp cho việc lái xe được nhẹ nhàng hơn.
Bên dưới là các chi tiết của bộ trợ lực.
fi fi
fi fi ) ff ff ! fl
& ffi ff " & ff )
fi
!
fi fl
! '
! ff fi fl ffi ! "
2.3.4. Nguyên lý hoạt động của hệ thống lái trợ lực điều khiển điện
tử
Hệ thống lái trợ lực điều khiển điện tử (hệ thống lái linh hoạt)
hoạt động không như các hệ thống lái khác. Khi xe chạy với tốc độ
chậm, bình thường thì việc điều khiển xe tương đối dễ dàng, lúc này bộ
trợ lực điều khiển điện tử vẫn chưa hoạt động. Khi xe chạy với tốc độ
cao, tình trạng mặt đường xấu và có sự thay đổi đột ngột trong khi lái
như qua khúc cua với tốc độ cao, lạn lách để trách các xe khác thì lúc
này bộ trợ lực điều khiển điện tử mới hoạt động để hỗ trợ cho người lái
sử lý tình huống một cách dễ dàng hơn. Để biết được những sự thay đổi
đó thì ở hệ thống lái này có các cảm biến để thu nhận những tín hiệu để
truyền đến bộ xử lý trung tâm ECU. Có các cảm biến như cảm biến tốc
độ của xe, cảm biến góc quay vành tay lái…
Bộ xử lý trung tâm ECU sau khi nhận các tín hiệu từ các cảm biến
sẽ xử lý các thông tin đó và đưa ra tín hiệu để điều khiển cho động cơ
điện quay, làm cho bộ bánh răng hành tinh quay theo dẫn tới thanh răng
sẽ được chuyển động và làm cho các bánh xe dẫn hướng quay.
Hệ thống lái trợ lực điều khiển điện tử hoạt động không phụ thuộc
hoàn toàn vào sự điều khiển của người lái mà nó có thể tự điều khiển
việc lái xe khi mà người lái chưa tác dụng một lực nào lên vành tay lái,
tức là nó có thể xen vào tức thời để hỗ trợ cho người lái.
Trên đa số các xe hơi hiện nay người ta thường phải xoay vành tay
lái đến ba bốn vòng để chuyển hướng bánh xe từ cuối cùng bên trái sang
tận cùng bên phải và ngược lại. Một tỷ số truyền cao nghĩa là bạn phải
quay vành tay lái nhiều hơn để bánh xe đổi hướng theo một khoảng cách
cho trước. Tuy nhiên một tỷ số truyền cao sẽ không hiệu quả bằng tỷ số
truyền thấp. Tỷ số truyền thấp sẽ cho tay lái phản ứng nhanh hơn.
fi fl
! '
ff fi fl ffi ! "
! ffi
Với hệ thống lái trợ lực điều khiển điện tử thì có thể thay đổi tỷ số
truyền lái để phù hợp với từng trường hợp có thể xảy ra trong quá trình
lái xe. Đặc biệt là khi xe qua chỗ cua gấp thì không cần xoay nhiều
vành tay lái. (hình 2-14).
fi
ffi ffi
Với hệ thống lái trợ lực điều khiển bằng điện tử thì khi người lái
thay đổi hướng chuyển động của xe như lúc quay vòng hay vượt lên
trước xe khác thì vết của hai bánh trước và sau trùng nhau, chính điều
này giúp cho lốp xe ít bị mòn và bám sát quỹ đạo quay vòng của xe.
fi fl
! '
" ff fi fl ffi ! "
" fi
! $ ffi fi ffi
Đối với các xe không dùng hệ thồng lái trợ lực điều khiển điện tử
thì khi thay đổi hướng chuyển động của xe như lúc quay vòng hoặc vượt
lên trước xe khác thì vết của hai bánh xe trước và hai bánh sau không
trùng với nhau, nên lốp của các bánh xe mau mòn hơn và quay vòng
cũng không chính xác bằng hệ thống lái trợ lực điều khiển điện tử và
đặc biệt là lúc quay vòng ở tốc độ cao sẽ dễ bị lật xe.
2.3.5. Những ưu điểm của hệ thống lái trợ lực điều khiển điện tử
+ Hệ thống lái trợ lực điều khiển điện tử có thể thay đổi tỷ số truyền
lái một cách linh hoạt tùy thuộc vào tốc độ của xe và góc quay vành tay
lái.
+ Khi chuyển hướng xe đột ngột thì vết của hai bánh trước và sau
trùng nhau tránh cho xe bị lật đổ, lốp xe bị mòn nhiều.
+ Không cần phải quay nhiều vòng vành tay lái khi qua khúc cua, chỉ
cần một tác động nhỏ ở vành tay lái là đã tạo nên một góc xoay tương
đối lớn ở bánh xe. Giúp cho người lái có cảm giác thoải mái và tự tin.
+ Quay vòng xe sát, giảm bớt lực tác dụng lên vành tay lái
+ Với hệ thống lái trợ lực điều khiển điện tử thì nó có thể xen vào
fi fl
! '
ff fi fl ffi ! "
trong một tức khắc để điều chỉnh nếu hệ thống lái có sự cố. Khi bộ trợ
lực điều khiển điện tử có hỏng hóc thì hệ thống lái vẫn hoạt động bình
thường.
+ Hệ thống lái trợ lực điều khiển điện tử hoạt động êm dịu, độ tin cậy
cao.
Ch
fl ffi
# ! !
ff ff fi fl ffi ! "
CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ ĐỘNG LỰC HỌC QUAY VÒNG
Ô TÔ
3.1. Phương trình quay vòng ô tô hai cầu
3.1.1. Mô hình phẳng của ô tô.
Mô hình phẳng của ô tô được mô tả trên hình (3-1). Giả sử trọng
tâm ô tô đặt tại mặt đường. Bỏ qua ảnh hưởng lật nghiêng thân xe dưới
ảnh hưởng của lực ly tâm và hệ thống treo.
! ffi
# ! !
Hệ tọa độ cố định (hệ tọa độ mặt đường) ký hiệu là Ox0y0z0. Hệ tọa
độ di động (hệ tọa độ gắn với trọng tâm ô tô) ký hiệu là Txyz. Vận tốc
tức thời của ô tô là
đặt tại trọng tâm T, α là góc lêch hướng chuyển
α
Ch
fl ffi
# ! !
fl ff fi fl ffi ! "
động của ô tô, là góc quay tương đối của hai hệ tọa độ và cũng chính
là góc quay của trục dọc ô tô khi chuyển động.
Các lực tác dụng lên bánh xe bao gồm:
: Là lực kéo ở các bánh xe.
: Lực cản lăn.
: Các phản lực bên.
: Các mô men cản quay của bánh xe.
Trọng tâm ô tô T đặt cách tâm trục cầu sau một đoạn là b, cách tâm
trục cầu trước một đoạn là a. Chiều dài cơ sở l = a + b. Lực cản của
không khí (kể cả của gió) đặt tại điểm c cách trọng tâm một đoạn e. Và
chia làm hai thành phần, lực cản không khí theo phương dọc x là
và
lực gió bên
.
Tại trọng tâm ô tô có lực:
: Lần lượt là lực quán tính, lực ly tâm (trong đó
là khối
lượng của ô tô).
: Là mô men quán tính xung quanh trục Tz Khi thân xe quay (Jz là
mô men quán tính của ô tô đối với trục Tz đi qua trọng tâm T, là gia
tốc góc quay thân xe).
: Là góc quay của bánh xe dẫn hướng.
và
: Lần lượt là kích thước chiều rộng vết lốp của cầu trước và cầu
sau.
Phương trình cân bằng các lực và mô men sẽ là:
Đối với trục dọc ô tô:
Ch
fl ffi
# ! !
" ff fi fl ffi ! "
(3.1)
Đối với trục ngang ô tô:
fi
fi
(3.2)
Phương trình cân bằng mô men đối với trọng tâm ô tô T:
a
fi
b
a
fi
(3.3)
Các phương trình (3.1) (3.2) (3.3) được gọi là phương trình quay
vòng của ô tô. Các phương trình này biểu thị sự chuyển động của ô tô
khi bánh xe dẫn hướng lệch một góc
. Nếu
khi đó ô tô có thể
chuyển động thẳng, ở đây coi chuyển động thẳng là một trường hợp đặc
biệt của chuyển động quay vòng. Các phương trình này có dạng phương
trình vi phân bậc hai đối với
. Với các hàm kích động là các mô men,
phản lực của mặt đường, của lực cản không khí, lực cản gió bên và góc
đánh vành lái
.
3.1.2. Mô hình của hệ thống lái.
Mô hình được mô tả trên hình (3-2). Ta đi xác định mối quan hệ
của góc quay vành lái
và góc quay bánh xe dẫn hướng
. Mối quan
hệ này chịu ảnh hưởng của góc quay vành lái, cơ cấu lái, đòn dẫn động
lái, trụ lái đứng và các bánh xe dẫn hướng.
Ch
fl ffi
# ! !
" ff fi fl ffi ! "
!
: Bán kính quay vòng bánh xe quanh trụ đứng.
: Khoảng dịch chuyển trước của đường tâm trụ đứng.
: khoảng dịch chuyển sau của đường tâm phản lực bên.
fi
: Độ cứng góc của hệ thống lái. Trong mô hình được biểu thị bằng
phần tử đàn hồi đặt giữa đòn quay đứng và đòn ngang của dẫn động lái.
: Tỷ số truyền của hệ thống lái, coi toàn bộ tỷ số truyền
được đảm
nhận trong cơ cấu lái. Trong thực tế tỷ số truyền của dẫn động lái
thường bằng
fl
đến
.
: Độ dịch ngang một đoạn của
do tác dụng của lực bên
.
Góc quay của đòn quay đứng (
được tính khi vành tay lái quay đi
một góc
).
Trụ đứng
Trụ đứng
Cơ cấu lái
Độ cứng Cl
Đòn quay đứng
Đòn
quay phụ
Đòn ngang
Vành lái
Đòn quay
bánh xe
Β v
Ch
fl ffi
# ! !
" ff fi fl ffi ! "
Mô men quay vành lái
tính chuyển về đòn quay đứng và bỏ qua
hiệu suất:
(3.5)
là mômen đặt tại đòn quay đứng
Nếu coi sự biến dạng của hệ thống tuân theo định luật Húc (tuyến
tính) thì:
fi
(3.6)
Mặt khác nếu coi
fi
là độ cứng góc của hệ thống lái tính từ vành
lái xuống tới bánh xe thì:
fi
(3.7)
Qua (3.5) và (3.6) ta thừa nhận :
fi
fi
Từ hình vẽ ta có thể xác định
như sau:
(3.8)
Ảnh hưởng của lực vòng
đối với góc quay
thông qua sự sai
khác
và
Giả sử bỏ qua sự sai khác này của lực vòng và coi độ dịch chuyển
sau
thì:
(3.9)
Từ (3.6) và (3.9) ta viết:
fi
Như vậy mối quan hệ của
và
là:
Ch
fl ffi
# ! !
" ff fi fl ffi ! "
Hay :
Nhờ hai mô hình ta có thể khảo sát động lực học chuyển hướng
của ô tô bằng các phương trình (3.1) (3.2) (3.3) và (3.10).
3.2. Đánh giá động lực học quay vòng đều của ô tô hai cầu (Tính
điều khiển tĩnh).
3.2.1 Động lực học mô hình một vệt bánh xe
Khảo sát tính điều khiển và ổn định quĩ đạo chuyển động của ô tô
đơn giản hơn cả là dùng mô hình phẳng một vệt bánh xe.
! ! !
a
V
α
Ch
fl ffi
# ! !
" ! ff fi fl ffi ! "
Ở mô hình này bỏ qua lực cản lăn và momen đàn hồi bánh xe.
So với mô hình toàn xe hình (3-1) thì:
Các phương trình quay vòng của ô tô cho mô hình một vệt bánh xe
như sau:
fi
fi
(3.12)
fi
fi
(3.13)
a
fi
fi
a
(3.14)
Trong quan hệ hình học tuyến tính giả sử α và nhỏ thì:
fi
fi
ta có:
"
a
fi
Phản lực bên được tính :
fi
fi
Trong đó
fi
fi
là các hệ số độ cứng góc lệch bên trung bình của bánh xe cầu
trước và cầu sau.
lần lượt là góc lệch bên bánh xe cầu trước và cầu sau.
Ch
fl ffi
# ! !
" ff fi fl ffi ! "
! ffi # !
Từ hình vẽ ta có:
α t = α –
αs = α +
Thay vào phương trình (3.15)(3.16)(3.17): Ta được
ff
fi
α +
fi
α -
fl
fi
.a
α +
fi
b
α -
Ta lại có góc quay bánh dẫn hướng được tính theo (3.10) cho mô hình
một vệt như sau:
Tâm quay tức thời
α
α
α
vt
Ch
fl ffi
# ! !
" " ff fi fl ffi ! "
Ta đặt
Ta xét trạng thái quay vòng đều nên , do vậy hệ phương trình
(3.18),(3.19),(3.20) chỉ còn hai phương trình chuyển động của ô tô.
Bỏ qua ảnh hưởng của gió thì phương trình lúc đó trở thành:
Trong quay vòng đều ở giới hạn tuyến tính thông số cần xác định là
góc lệch bên của thân xe α, vận tốc góc quay thân xe .
Ch
fl ffi
# ! !
" ff fi fl ffi ! "
Phương trình (3.26) (3.27) có dạng:
Các thông số α, , , chỉ là vi phân bậc nhất của hàm cần xác
định, các hệ số trong quay vòng đều là hằng số. Hàm kích động là .
3.2.2. Đánh giá tính điều khiển tĩnh của ô tô.
Trong tính điều khiển tĩnh của ô tô (hay tính động lực học quay
vòng đều), ở đây cần thiết xác lập mối quan hệ của các chuyển vị (α,
ặc ) của ô tô khi quay vành lái với góc nhất định. Trong quay vòng
đều, ô tô sẽ chuyển động trên quĩ đạo cong có
.
Khi quay vòng đều trên đường có
, giá trị α và
sẽ không thay đổi khi bánh xe chuyển động trước giới hạn trượt bên.
Do vậy: ,
Phương trình (3.26) (3.27) sẽ thành:
t (3.28)
Từ phương trình (3.28) và (3.29) ta có thể thiết lập được mối quan
hệ
và t với góc quay vành lái. Ta dùng hàm truyền ; ; để
Ch
fl ffi
# ! !
" ff ff fi fl ffi ! "
đánh giá, xác định các phản ứng của ô tô trước các giá trị góc quay
vành lái.
Ta quy ước viết gọn hàm truyền ; ; . Trong đó chữ
‘t’ biểu thị tính điều khiển tĩnh của ô tô ở trạng thái quay vòng đều.
3.2.2.1. Vận tốc góc quay thân xe, hiện tượng quay vòng thừa, quay
vòng thiếu.
Giải phương trình (3.28) (3.29):
Từ (3.28) ta có:
Thay vào (3.29) ta được:
Ch
fl ffi
# ! !
" fl ff fi fl ffi ! "
Ta đặt :
(3.31) là hàm truyền của vận tốc góc quay thân xe.
Nhận xét đánh giá:
Ta thấy K là hệ số phụ thuộc vào các tham số kết cấu :
, a,
fi
,
mà không phụ thuộc vào vận tốc và góc quay vành lái, bởi vậy
nó đặc trưng cho trạng thái cấu trúc của ô tô khi quay vòng đều.
K = 0 ô tô ở trạng thái quay vòng đúng.
K > 0 ô tô ở trạng thái quay vòng thiếu.
K < 0 ô tô ở trạng thái quay vòng thừa.
K được coi là nhân tố quay vòng của ô tô. Sử dụng công thức (3.30)
có thể đánh giá sơ bộ trạng thái quay vòng của ô tô khi thiết kế. Thông
số k ảnh hưởng rất lớn đến tính điều khiển của ô tô.
Có thể viết :
Đồ thị được coi là đường đặc tính tốc độ của vận tốc
góc quay thân xe nhờ đồ thị này có thể đánh giá độ nhạy cảm góc quay
thân xe trước góc quay vành lái ở các cấp tốc độ khác nhau.
Ch
fl ffi
# ! !
ff fi fl ffi ! "
Đồ thị được biểu diễn ở hình vẽ dưới.
+ k = 0 sự tăng tốc độ kèm theo sự tăng tuyến tính của giá trị hàm
truyền
+ k > 0
Ở vận tốc thì đạt cực trị, ô tô ở trạng thái quay
vòng thiếu tại vận tốc này hàm truyền đạt cực đại. Vận tốc này được gọi
là ‘
ffi
’ và được xác định bằng biểu thức dưới.
ffi ffi
$ (
Ch
fl ffi
# ! !
ff fi fl ffi ! "
Tại góc quay vòng nhất định, với vận tốc này ô tô ở trạng thái
quay vòng thiếu có độ nhạy cảm lớn đối với góc quay thân xe. Ở trạng
thái này người lái xe phải thận trọng điều khiển tốc độ của ô tô.
+ k < 0
Ở vận tốc thì có thể bằng . Vận tốc này gọi
là ‘
’ được xác định bằng biểu thức dưới.
Chế độ làm việc của ô tô khi đó có độ nhạy cảm quá lớn đồng thời
dẫn đến tăng lực ly tâm do tăng mạnh người lái có thể mất khả năng
điều khiển.
Ta thấy rằng chỉ có trường hợp ô tô có k > 0 (tức trường hợp quay
vòng thiếu) giá trị hàm truyền của vận tốc góc quay thân xe mới không
vượt quá một giá trị nhất định khi vận tốc tăng. Điều này đảm bảo cho ô
tô ổn định khi quay vòng với tốc độ cao.
3.2.2.2. Góc lệch hướng chuyển động của ô tô (góc lệch bên).
Giải phương trình (3.28) (3.29) ta được hàm truyền của góc lệch:
Đồ thị biểu diễn theo vận tốc được vẽ ở hình bên:
Góc α biều thị góc lệch giữa vận tốc chuyển động tức thời của
trọng tâm ô tô với trục dọc ô tô vì vậy khi giá trị của α quá lớn sẽ làm
mất tính điều khiển của ô tô.
Ch
fl ffi
# ! !
ff fi fl ffi ! "
Nhận xét đánh giá:
ạ
ượt quá tốc độ này .
+ Với ô tô có trạng thái quay vòng thiếu (k>0):
Tại v = thì:
" ffi ffi $
fi
Ch
fl ffi
# ! !
ff fi fl ffi ! "
Tại v = v1 (vận tốc đặc trưng)
+ Với ô tô có trạng thái quay vòng đúng (k = 0) thì tại v = v1
Như vậy tại vận tốc đặc trưng (v1) chuyển vị có giá trị gấp đôi so
với ô tô ở trạng thái quay vòng thiếu
+ Với ô tô có trạng thái quay vòng thừa (k<0):
Nếu v thì khi đó ô tô chuyển động ở
khu vực mất ổn định (hàm chuyển vị có xu hướng tăng lên rất lớn).
3.2.2.3. Gia tốc bên
Hàm truyền gia tốc bên:
Vì quỹ đạo chuyển động là tròn nên gia tốc bên của thân xe là gia
tốc hướng tâm của trọng tâm.
nên:
Đồ thị đặc tính tốc độ của hàm truyền gia tốc bên được biểu diễn ở
đồ thị bên.
Ch
fl ffi
# ! !
! ff fi fl ffi ! "
Nhận xét đánh giá:
+ Khi ô tô có trạng thái quay vòng thừa (k < 0): Tại vận tốc v2 giá trị
hàm truyền có thể bằng . Ô tô lúc đó chuyển động ở khu vực mất ổn
định do gia tốc bên tăng lên rất lớn.
+ Ở trạng thái quay vòng thiếu
thì ở hàm tiến tới
tiệm cận có giá trị
. Tức là khi ô tô chạy với tốc độ lớn thì gia tốc
bên tăng không vượt quá giá trị nhất định, đảm bảo tính ổn định cho xe
khi quay vòng với tốc độ cao.
fi
fi fi
a
, nếu coi
fi
fi
thì
fi
> a. Tức là trọng tâm
đặt lên gần trục cầu trước hơn.
3.2.2.4. Đánh giá đặc tính tốc độ của xe cụ thể.
Thông số xe (
)
*
:
" ff
a
ffi ffi fi
Ch
fl ffi
# ! !
ff fi fl ffi ! "
ff ' ff ' fi ff
Ta thay vào các biểu thức (3.31)(3.35)(3.36) được các hàm
truyền theo góc quay vành lái .
Sử dụng các hàm truyền đã tính toán ở trên để viết chương trình
trên Matlab ta được các đường đặc tính tốc độ phía dưới. Chương trình
được viết trong file dkt.m ở phần phụ lục.
ff ffi '
Ch
fl ffi
# ! !
" ff fi fl ffi ! "
fl ffi ' '
ffi '
Nhận xét đánh giá:
Từ các đồ thị đặc tính tốc độ ở trên ta có giá trị hàm truyền của gia
tốc bên, vận tốc quay thân xe, góc lệch hướng chuyển động ở các vị trí
vận tốc bất kì của ô tô.
+ Tính toán ta được k = 0.0035 > 0, do vậy xe ở trạng thái quay vòng
thiếu (xe đảm bảo khả năng quay vòng thiếu).
Ch
fl ffi
# ! !
ff fi fl ffi ! "
+ Tại v = 27.6m/s hàm truyền của vận tốc góc quay thân xe có giá trị
lớn nhất bằng 0.3. Với vận tốc này ô tô có độ nhạy cảm lớn đối với góc
quay thân xe. Do vậy người lái xe cần điều khiển vận tốc xe tránh vùng
vận tốc này khi quay vòng để làm chủ quỹ đạo chuyển động.
+ Tại v = 0 giá trị hàm truyền góc lệch là 0.034 khi vận tốc tăng tới
14m/s thì giá trị hàm truyền bằng 0. Vận tốc tiếp tục tăng thì giá trị hàm
truyền sẽ tiến tới -0.135. Giá trị góc lệch âm có nghĩa là nếu góc quay
bánh xe theo chiều dương thì góc lệch sẽ quay theo chiều ngược lại. Khi
quay vòng góc lệch không được phép quá lớn vì nó sẽ làm mất tính điều
khiển của ô tô.
+ Giá trị hàm truyền gia tốc bên tăng theo vận tốc có xu hướng tiệm cận
với giá trị lớn nhất 16.8. Khi gia tốc bên tăng làm cho lực bên tăng nếu
tăng tới giới hạn nào đó ô tô sẽ bị trượt bên làm mất tính ổn định của ô
tô. Do vậy khi quay vòng vận tốc ô tô phải nhỏ hơn một giá trị giới hạn
để tránh trượt bên.
Điều kiện để ô tô không trượt bên là:
Trong đó:
( lực ly tâm do gia tốc bên gây ra)
(lực ma sát giữa lốp xe và nền đường)
Là hệ số ma sát trượt giữa lốp xe và nền đường (giả sử trong điều kiện tốt, xe
chạy trên nền đường bê tông, khi đó
).
Gia tốc trọng trường (
fl ff
)
Góc quay vành tay lái ( lấy
)
Ch
fl ffi
# ! !
ff ff fi fl ffi ! "
: khối lượng xe ô tô.
Thay hai biểu thức của Flt và Fms vào (*) ta được:
Thay các giá trị của
vào (**) ta tìm ra:
Dựa vào đường đặc tính tốc độ (3-10) khi
ff ff
Như vậy để ô tô không trượt bên, đảm bảo an toàn khi quay vòng
với góc quay vành lái (
) thì người lái xe cần điều khiển vận tốc ô
tô nhỏ hơn
ff ff
(tức
"
).
3.2. Đánh giá động lực học quay vòng động của xe ô tô hai cầu
(Tính điều khiển động)
3.2.1. Tính điều khiển động
Tính điều khiển động ô tô được khảo sát bằng các hàm chuyển vị
động khi vận tốc chuyển động của ô tô không đổi. Hàm kích động là
. Dạng hàm kích động là hàm bậc thang đơn vị. Trong bài toán
dạng này có thể dùng hàm ngẫu nhiên. Nhưng với phạm vi lý thuyết để
tìm được quy luật chuyển động ta sử dụng hàm tiền định như lý thuyết
điều khiển đã chỉ ra.
Bài toán tiến hành khảo sát trên mặt phẳng của đường, quá trình
khảo sát sẽ thông qua bước khảo sát ổn định của hệ thống cơ học. Các
hàm chuyển vị cơ bản là: . Ta đi xác định quan
hệ giữa các hàm mục tiêu này với hàm kích động dưới dạng hàm
truyền bằng phương pháp biến đổi laplac.
Ch
fl ffi
# ! !
fl ff fi fl ffi ! "
3.2.1.1. Hàm truyền hệ thống
Sử dụng các phương trình (3.26),(3.27) đã viết trong mô hình phẳng
tuyến tính khi bỏ qua ảnh hưởng của gió ở phần trước.
Ở phần trước ta coi = const, còn ở đây coi . Do vậy tính
chất bài toán là quá trình quá độ.
Ta kí hiệu như sau:
ảnh là hàm truyền là
ảnh là hàm truyền là
ảnh là hàm truyền là
Biến đổi laplac hệ phương trình vi phân (3.37) (3.38):
Từ phương trình (3.39) rút ra:
Thay vào (3.40) :
Ch
fl ffi
# ! !
ff ff fi fl ffi ! "
Ch
fl ffi
# ! !
ff ff fi fl ffi ! "
Ta đặt:
Khi đó hàm truyền của vận tốc góc quay thân xe là:
Tương tự tính được hàm truyền của góc lệch α :
Sử dụng hoặc
Hàm truyền của gia tốc bên :
Các hệ số trong biểu thức:
Ch
fl ffi
# ! !
ff ff fi fl ffi ! "
3.2.1.2. Điều kiện ổn định của hệ thống
Phương trình đặc trưng :
Lập bảng Routh
P2 1 ω0
2
P1 2
P0 ω0
2
Để hệ ổn định thì tất cả các phân tử ở cột thứ nhất bảng Routh đều
dương.
> 0 và ω0
2 > 0
Từ (3.41) Ta thấy luôn lớn hơn 0.
ω0
2 > 0
hay:
Nhận xét :
+ k > 0 biểu thức (3.46) luôn đúng, Do vậy hệ thống luôn ổn định khi
cấu trúc của ô tô ở trang thái quay vòng thiếu.
+ k = 0 hệ thống ổn định
+ k < 0 thì hệ thống chỉ ổn định khi
Ch
fl ffi
# ! !
ff ff fi fl ffi ! "
3.2.2. Đánh giá chất lượng hệ thống trong điều khiển động.
3.2.2.1. Một số khái niệm
Chất lượng của một hệ thống điều khiển được đánh giá qua 2 chế độ:
+ Quá trình quá độ: là quá trình chuyển trạng thái của hệ thống
+ Chế độ xác lập: là chế độ khi hệ thống có tác động đầu vào và sau khi
hết quá trình quá độ thì hệ thống sẽ thiết lập một trạng thái ổn định mới.
Ở đây ta đánh giá chất lượng hệ thống với hàm kích động dạng bậc
thang (step), tại t = 0 hàm kích động βv(t) nhảy cóc lên giá trị vt.
Thông số xe (lấy trong tài liệu tham khảo [7]):
" ff
a
ff ' ff ' fi ff
ff
Với xe này ta có:
Theo (3.46) hệ thống ổn định. Do vậy ta chỉ đánh giá quá trình quá độ
của hệ thống.
Một số tham số để đánh giá quá trình quá độ:
+ Thời gian lên (tr): là thời gian cần thiết để đáp ứng của hệ thống tăng
từ 10% đến 90%.
+ Thời gian quá độ (tqđ): là thời gian cần thiết để sai lệch giữa đáp ứng
của hệ thống và giá trị xác lập của nó không vượt quá 2%. Trong một hệ
Ch
fl ffi
# ! !
ff ! ff fi fl ffi ! "
thống điều khiển tqđ phải nhỏ hơn (2 3) chu kì dao động quanh giá trị
xác lập.
& ffi )
+ Độ quá điều chỉnh (PO): là sai lệch cực đại trong quá trình quá độ so
với giá trị xác lập, tính theo đơn vị phần trăm. Trong một hệ thống điều
khiển độ quá điều chỉnh phải nhỏ hơn 25%.
ffi
3.2.2.2. Đánh giá quá trình quá độ của hệ thống.
Thay vào các biểu thức (3.43)(3.44)(3.45) ta được hàm truyền
theo góc quay vành lái .
Ch
fl ffi
# ! !
ff ff fi fl ffi ! "
Sử dụng các hàm truyền này để viết chương trình trên MATLAB.
Chương trình được viết trong file dkd.m ở phần phụ lục. Sau khi chạy
chương trình ta được các đặc tính quá độ.
a.Đặc tính quá độ của vận tốc góc quay thân xe
ffi
$ (
Từ đồ thị ta thấy:
+ Giá trị xác lập là: 0.255
+ Thời gian lên: tr = 0.242s
+ Thời gian quá độ: tqd = 0.37s.
+ Độ quá điều chỉnh: PO 0
Ch
fl ffi
# ! !
ff " ff fi fl ffi ! "
Kết luận: Quá trình quá độ hệ thống ổn định, thời gian lên và thời gian
quá độ ngắn(tqd = 0.37s), độ quá điều chỉnh PO . Do vậy mà đáp ứng
quá độ tốt, không cần xây dựng bộ điều khiển.
b.Đặc tính quá độ của góc lệch hướng chuyển động
! ffi $
ff ffi
Từ đồ thị ta thấy:
+ Thời gian lên: tr = 0.233 - 0.013= 0.22 (s)
+ Thời gian quá độ: tqđ = 0.313 (s)
+ Độ quá điều chỉnh: P.O.
Kết luận: Quá trình quá độ hệ thống ổn định, thời gian lên và thời gian
quá độ ngắn (tqd = 0.313s), độ quá điều chỉnh PO . Do vậy mà tqd và
PO nằm trong giới hạn cho phép. Vì vậy mà hệ thống không cần xây
dựng bộ điều khiển.
Ch
fl ffi
# ! !
ff ff fi fl ffi ! "
c.Đặc tính quá độ của gia tốc bên
ffi fi
Từ đồ thị ta thấy:
Tại t = 0 có bước nhảy với giá trị
+ Thời gian lên: tr có giá trị rất nhỏ
+ Thời gian quá độ: tqd = 0.735s
+ Độ quá điều chỉnh: P.O = (ymax - yxl)/yxl = (7.9 – 3.83)/3.83 = 106%
Kết luận: Quá trình quá độ hệ thống ổn định, thời gian quá độ ngắn (tqd
= 0.735s), độ quá điều chỉnh PO = 106% quá lớn. Độ quá điều chỉnh
lớn hơn 25%. Do vậy cần phải xây dựng bộ điều khiển để giảm độ quá
điều chỉnh nằm trong phạm vi cho phép.
Đ
ff ff ff fi fl ffi ! "
KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài thu được nhưng kết quả
sau:
Tìm hiểu cấu tạo và nguyên lý hoạt động, các bộ phận cơ bản của
một hệ thống lái nói chung. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các cơ
cấu lái thường dùng (như cơ cấu lái: trục vít - con lăn, trục vít - ê cu -
bi - cung răng, bánh răng - thanh răng). Phân tích được tác dụng của các
tham số góc đặt bánh xe.
Hệ thống lái cơ học loại thường và hệ thống lái có trợ lực (không
có điều khiển ): Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống lái trục
vít - bánh vít, hệ thống lái bánh răng - thanh răng, hệ thống lái có bộ trợ
lực loại khí nén, bộ trợ lực thủy lực, bộ trợ lực điện. Từ đó đưa ra
những đánh giá về hệ thống lái đó.
Hệ thống lái trợ lực điều khiển điện tử: Tìm hiểu được các bộ phận
chính, nguyên lý hoạt động, ưu điểm của một hệ thống lái có điều khiển
điện tử so với hệ thống lái không có điều khiển.
Xây dựng được phương trình động lực quay vòng cho mô hình toàn
xe và mô hình một vệt bánh xe.
Đưa ra được những hàm truyền của các tham số chuyển vị của ô tô
(như góc lệch, vận tốc góc quay thân xe, gia tốc bên) ở các chế độ quay
vòng đều (điều khiển tĩnh) và quay vòng động (điều khiển động). Từ đó
xác định được các đường đặc tính tốc độ của xe. Trên cơ sở này đưa ra
những nhận xét đánh giá phản ứng của ô tô tại các vận tốc khác nhau
khi quay vòng, đưa ra những lời khuyên để đảm bảo quỹ đạo chuyển
động và ổn định cho xe khi chuyển hướng.
Đánh giá được độ ổn định, chất lượng quá độ của các tham số
chuyển vị của xe khi quay vòng động (điều khiển động).
Đ
ff fl ff fi fl ffi ! "
Phương hướng phát triển đề tài:
Sau quá trình thực hiện đề tài, do trình độ và thời gian có hạn nên
em chỉ tập trung tìm hiểu và nghiên cứu được các vấn đề nêu trên. Vì
vậy mà đề tài có thể phát triển theo phương hướng sau.
Tiếp tục tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về hệ thống lái có điều
khiển điện tử. Nguyên lý cấu tạo của từng bộ phận trên hệ thống lái này.
Xây dựng bộ điều khiển cho chuyển vị gia tốc bên để đảm bảo độ
quá điều chỉnh cho hệ thống nằm trong phạm vi cho phép.
Trong thực tế tác động của gió tới động lực học của xe khi chạy
với tốc độ cao là rất lớn. Do vậy nên nghiên cứu đánh giá động lực học
quay vòng có xét tới ảnh hưởng của lực cản gió bên.
Đ & )
*
fl ff fi fl ffi ! "
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lý thuyết ô tô máy kéo
Nguyễn Hữu Cẩn, Phạm Minh Thái, Nguyễn Văn Tài, Lê thị Vàng, Du
quốc Thịnh.
Nhà xuất bản khoa học kĩ thuật 2005
[2]. Kết cấu và tính toán ô tô
Ngô Hắc Hùng
Nhà xuất bản giao thông vận tải Hà Nội – 2008
[3]. Lý thuyết ô tô
Nguyễn Ngọc Lâm
Nhà xuất bản giao thông vận tải Hà Nội – 1984
[4]. Tính điều khiển và quỹ đạo chuyển động của ô tô
PTS.TS. Nguyễn khắc Trai
Nhà xuất bản giao thông vận tải 1997
[5]. Bài giảng mô phỏng thiết kế hệ thống tự động
ThS. An Tri Tân
Trường đại học giao thông vận tải
[6]. Cơ sở thiết kế ô tô
PTS.TS. Nguyễn khắc Trai
Nhà xuất bản giao thông vận tải
[7]. Đồ án tốt nghiệp “Nghiên cứu ứng dụng cơ – điện tử trong hệ
thống lái ô tô”
Đ & )
*
fl ff fi fl ffi ! "
SV. Trịnh Thanh Nga
Lớp: Cơ - điện tử k45 Trường đại học giao thông vận tải
[8]. Vehicle Dynamics and Control
Rajesh Rajamani
University of Minnesota, USA
Website tham khảo:
Đ
fl ff fi fl ffi ! "
PHỤ LỤC
File dkt.m
% thong so ban dau cua xe
v=0:0.2:150; % van toc xe thay doi tu 0 den 150 (m/s)
m=1573; % khoi luong xe (kg)
l=2.68; % khoang cach tu cau truoc toi cau sau cua xe (m)
a=1.1; % chieu dai cau truoc (m)
b=1.58; % chieu dai cau sau (m)
il=17; % ti so truyen he thong lai
nsk=0.1; % tong khoang dich chuyen truoc cua tam tru dung va khoang
dich sau cua duong tam phan luc ben (m)
cat=80000; % he so do cung goc lech ben cua banh xe cau truoc (N/rad)
cas=80000; % he so do cung goc lech ben cua banh xe cau sau (N/rad)
% tinh toan cac tham so
k=m*(cas*b-cat*a)/(cat*cas*l); % cong thuc tinh k
epsi=v./(il.*(l+k*(v.^2))); % ham truyen van toc goc quay than xe
goclech=epsi.*((b./v)-(m*a.*v./(cas*l))); % ham truyen goc lech ben cua
trong tam o to
giatocben=(v.^2)./(il.*(l+k.*v.^2)); % ham truyen gia toc ben
% ve do thi duong dac tinh toc do van toc goc quay than xe
plot(v,epsi)
title('do thi dac tinh toc do van toc goc quay than xe')
xlabel('V(m/s)')
ylabel('(1/s)/rad')
Đ
fl ff fi fl ffi ! "
grid
% do thi dac tinh toc do goc lech ben cua trong tam o to
figure
plot(v,goclech)
title('do thi dac tinh toc do goc lech ben cua trong tam o to')
xlabel('V(m/s)')
ylabel('(rad)/rad')
grid
% do thi dac tinh toc do gia toc ben
figure
plot(v,giatocben)
title('do thi dac tinh toc do gia toc ben cua o to')
xlabel('V(m/s)')
ylabel('[(m/s2)/rad]')
grid
Đ
fl ! ff fi fl ffi ! "
File dkd.m
% thong so xe
v=15; % van toc xe (m/s)
m=1573; % khoi luong xe (kg)
l=2.68; % khoang cach hai cau xe(m)
a=1.1; % chieu dai cau truoc (m)
b=1.58; % chieu dai cau sau (m)
il=17; % ti so truyen he thong lai
jz=2873; % mo men quan tinh cua xe (kg.m2)
nsk=0.1; % tong khoang dich chuyen truoc cua tam tru dung va sau
cua duong tam phan luc ben (m)
cat=80000; % he so do cung goc lech ben cua banh xe cau truoc (N/rad)
cas=80000; % he so do cung goc lech ben cua banh xe cau sau (N/rad)
% tinh cac tham so tinh
k=m*(cas*b-cat*a)/(cat*cas*l);
epsi=v./(il.*(l+k*(v.^2)));
goclech=epsi.*((b./v)-(m*a.*v./(cas*l)));
giatocben=(v.^2)./(il.*(l+k.*v.^2));
cosi=v*(m*(cat*a^2+cas*b^2)+jz*(cat+cas))/(2*jz*m*v^2);
w02=(cat*cas*l^2+m*(cas*b-cat*a)*v^2)/(jz*m*v^2);
Tepsi=m*a*v/(cas*l);
Tanpha=jz*v/(cas*b*l-m*a^2*v);
T1y=b/l;
Đ
fl ff fi fl ffi ! "
T2y=jz/(cas*l);
T1=(2*cosi)/w02;
T22=1/w02;
% ve do thi dac tinh qua do cua van toc goc quay than xe
Fepsi=epsi*tf([Tepsi 1],[T22 T1 1]);
step(Fepsi)
% do thi dac tinh qua do goc lech ben
Fanpha=goclech*tf([Tanpha 1],[T22 T1 1]);
figure
step(Fanpha)
% dac tinh qua do gia toc ben
Fy=giatocben*tf([T2y T1y 1],[T22 T1 1])
figure
step(Fy)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu,phân tích đánh giá động lực học hệ thống lái oto.pdf