Nghiên cứu, phân tích đánh giá động lực học hệ thống lái ô tô
          
        
            
               
            
 
            
                
                    Tìm hiểu cấu tạo và nguyên lý hoạt động, các bộ phận cơ bản của 
một hệ thống lái nói chung. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các cơ 
cấu lái thường dùng (như cơ cấu lái: trục vít - con lăn, trục vít - ê cu - 
bi - cung răng, bánh răng - thanh răng). Phân tích được tác dụng của các 
tham số góc đặt bánh xe. 
Hệ thống lái cơ học loại thường và hệ thống lái có trợ lực (không 
có điều khiển ): Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống lái trục 
vít - bánh vít, hệ thống lái bánh răng - thanh răng , hệ thống lái có bộ trợ 
lực loại khí nén, bộ trợ lực thủy lực, bộ trợ lực đ iện. Từ đó đưa ra 
những đánh giá về hệ thống lái đó. 
Hệ thống lái trợ lực điều khiển điện tử: Tìmhiểu được các bộ phận 
chính, nguyên lý hoạt động, ưu điểm của một hệ thốn g lái có điều khiển 
điện tử so với hệ thống lái không có điều khiển.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 95 trang
95 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4224 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu, phân tích đánh giá động lực học hệ thống lái ô tô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Hệ thống lái loại thanh răng – bánh răng 
Cấu tạo: 
                 
    fl  #  
              fi       
    ! 
         &    
        fi fl  
  
     !  &            &   ffi  
"  &         ffi ffi       &                   ff      	 
 '      ff  
fi   fl      
            
     !   '   
                    !    ff 	 fi fl ffi      ! "
 Hệ thống lái cơ học loại thanh răng-bánh răng gồm có : Vành tay lái 
hay vô lăng 1 cố định với trục lái 2. Trục lái 2 lồng hay đặt trong ống 
lái và nối với trục bánh răng A của cơ cấu lái 3. Thanh kéo 4 cố định 
với thanh răng B của cơ cấu lái và nối bản lề với tay đòn 5. Tay đòn 5 
cố định với trục hay ngỗng trục 7 của bánh xe dẫn hướng 8 và quay 
xung quanh trục đứng 6. 
Nguyên lý hoạt động: 
 Khi thay đổi hướng chuyển động của ôtô, giả sử quay vòng sang bên 
trái, người lái phải quay vành tay lái hay vô lăng 1 theo chiều mũi tên 
hay ngược chiều kim đồng hồ, qua cơ cấu lái 3, thanh kéo 4 và tay đòn 
5, làm cho trục 7 của bánh xe dẫn hướng 8 ở bên trái quay xung quanh 
trục đứng 6 theo chiều quay của vô lăng. Đồng thời qua thanh kéo 4’, 
tay đòn 5’ làm cho trục 7’ của bánh xe dẫn hướng bên phải 8’ cũng quay 
xung quanh trục đứng 6’ theo chiều quay của vô lăng hay bánh xe dẫn 
hướng bên trái 8. 
2.1.3. Đánh giá về hệ thống lái cơ học loại thường ( không có trợ 
lực) 
 Các hệ thống lái cơ học loại thường (không có trợ lực) đã đáp ứng 
được phần lớn các yêu cầu của hệ thống lái. Nhưng vẫn còn chưa được 
hoàn thiện lắm ở chỗ khi quay xe người lái phải sử dụng lực tương đối 
lớn tác dụng lên vành tay lái để làm quay bánh dẫn hướng gây ra mệt 
mỏi cho người lái. Chính vì thế mà hệ thống lái có trợ lực đã đáp ứng 
được các yêu cầu trên. 
fi   fl      
            
     !   '   
                    ! !  ff 	 fi fl ffi      ! "
2.2. Hệ thống lái có trợ lực (không có điều khiển điện tử) 
2.2.1. Khái quát hệ thống lái trợ lực 
                 
    $    
  
 Để tăng tính an toàn, các nhà chế tạo đã nghĩ ra cách tăng diện tích 
và giảm áp suất của lốp xe để tăng cường khả năng bám đường khi xe di 
chuyển với tốc độ cao. Nhưng như vậy cần nhiều lực đánh lái hơn do 
tăng diện tích tiếp xúc lốp. Nếu tăng tỷ số truyền thì rõ ràng sẽ giảm 
được lực đánh lái nhưng khi lái xe bạn phải quay vô lăng nhiều hơn. 
Vậy có cách nào để vừa giảm được lực đánh lái mà không phải quay vô 
lăng quá nhiều. Các nhà chế tạo đã lắp thêm cho hệ thống lái các thiết 
bị phụ trợ gọi là hệ thống lái có trợ lực lái. 
 Hiện có hai loại phổ biến là trợ lái thuỷ lực và trợ lái điện. Trong 
đó dòng xe có trợ lái thuỷ lực chiếm tỷ trọng lớn hơn. Ngoài ra chiếm 
một tỷ trọng nhỏ là một số loại xe trang bị hệ thống trợ lái thuỷ lực – 
điện EHPS (electro-hydraulic power steering). 
fi   fl      
            
     !   '   
                    !   ff 	 fi fl ffi      ! "
2.2.2. Bộ trợ lực lái loại khí 
 Cấu tạo : 
       !       
   
   
      
     
            !                   '        !        ffi        
  
       "          ffi   	   
      ff    !       !    ff          fl          
  	             ffi $          	            '    ffi    ffi       
            &     '    ffi      "    ! 
        &    
     ff  fi fl  
  
  
          fi       fi    fl         ffi ffi     ffi     ff         fi   
        fi    ffi      	    !         &      ffi       ' #                   !
fi                         	 
 '      ff      "  &          ffi ffi       
&                    
   
Nguyên lý hoạt động: 
 Khi thay đổi hướng chuyển động của ôtô giả sử quay vòng sang bên 
trái, người lái xe phải xoay vành tay lái hay vô lăng 16 (theo chiều mũi 
tên), qua trục lái 17, cơ cấu lái 18, đòn quay đứng 19, thanh 20 dịch 
chuyển sang trái kéo thanh 12 và đòn 11, làm cho đòn ngang 10 đẩy van 
kép 9 đi xuống. Khí nén từ bình chứa 4, theo đường 7 vào buồng hay 
fi   fl      
            
     !   '   
                    ! "  ff 	 fi fl ffi      ! "
khoang A lên buồng B rồi theo đường 3 tới khoang D của xilanh 1, đẩy 
pittông 2 sang trái, qua cần 21, thanh 12, thanh kéo dọc 22, đòn quay 
ngang 23, cam hay ngỗng trục 24 làm cho bánh xe dẫn hướng 25 quay 
sang trái. Lúc này khoang E của xilanh1 vẫn được thông với khí trời 
nhờ đường 15, buồng B phẩy, buồng C phẩy và lỗ 14. 
 Khi cần vòng xe sang phải, thì phải xoay vô lăng theo chiều ngược 
lại và trình tự quá trình xảy ra tương tự nhưng van kép 9 đóng đường 
dẫn khí từ buồng A sang buồng B, đồng thời nối thông khoang D, buồng 
B và buồng C với khí trời. Van kép 13 đi xuống khí từ buồng A và 
buồng B phẩy theo đuờng 15 vào khoang E đẩy pittông 2 sang bên phải, 
làm cho bánh xe dẫn hướng 25 lại quay sang bên phải . 
2.2.3. Hệ thống lái trợ lực thủy lực loại bánh răng xoắn - thanh răng 
2.2.3.1. Sơ đồ hệ thống lái trợ lực thủy lực 
                
      
       
  
fi   fl      
            
     !   '   
                    !   ff 	 fi fl ffi      ! "
       " 
fl ffi          
      
       
   
    fi        	             
      '          !      
  
    fl         "    ! 
   
       ffi                fl
!     
       
  
 Các bộ phận chính của hệ thống lái có trợ lực thủy lực được chỉ ra 
trên hình vẽ. Hệ thống lái sử dụng công suất động cơ để dẫn động cho 
bơm trợ lực tạo ra áp suất. Khi xoay vô lăng sẽ chuyển mạch một đường 
dẫn dầu tại van điều khiển. Nhờ áp suất dầu này mà píttông trong xilanh 
trợ lực được đẩy đi và làm quay bánh xe dẫn hướng. Do vậy, nhờ áp 
suất dầu thuỷ lực mà lực đánh lái vô lăng sẽ giảm đi và không phải quay 
tay lái quá nhiều.
2.2.3.2. Bộ trợ lực thủy lực 
Cấu tạo: 
 Ở hệ thống lái này, thanh răng được thiết kế hơi khác so với loại 
thường một chút. Một phần của thanh răng có chứa một xi lanh và một 
piston luôn ở vị trí giữa. Piston được nối với thanh răng. 
fi   fl      
            
     !   '   
                    ! ff  ff 	 fi fl ffi      ! "
         fi 
     fi     
  
Có hai đường ống dẫn chất lỏng ở hai bên của piston. Một dòng chất 
lỏng (thường là dầu thuỷ lực) có áp suất cao sẽ được bơm vào một đầu 
đường ống để đẩy piston dịch chuyển, hỗ trợ thanh răng chuyển dịch. 
Như vậy, khi bạn đánh lái sang bên nào thì cũng có sự hỗ trợ của hệ 
thống thuỷ lực sang bên đó. 
Nguyên lý làm việc: 
 Hệ thống trợ lực lái sử dụng năng lượng của động cơ để dẫn động 
bơm cánh gạt, bơm này tạo ra áp suất thuỷ lực. Trục van điều khiển 
được nối với vô lăng. Khi vô lăng ở vị trí trung hoà (xe chạy thẳng) thì 
van điều khiển cũng ở vị trí trung hoà do đó dầu từ bơm trợ lực lái 
không vào khoang nào của xilanh trên thanh răng mà quay trở lại bình 
chứa. Tuy nhiên, khi vô lăng quay theo hướng nào đó thì van điều khiển 
thay đổi đường truyền do vậy dầu chảy vào một trong các buồng. Dầu 
trong buồng đối diện bị đẩy ra ngoài và chảy về bình chứa theo van điều 
khiển. Nhờ áp lực dầu làm dịch chuyển thanh răng mà lực đánh lái giảm 
đi. 
fi   fl      
            
     !   '   
                    ! fl  ff 	 fi fl ffi      ! "
2.2.3.3. Bơm trợ lực lái 
Cấu tạo: 
 Hầu hết sử dụng loại bơm cánh gạt để làm bơm trợ lực vì loại này 
có ưu điểm kết cấu đơn giản, gọn nhẹ, phù hợp với hệ thống thuỷ lực 
yêu cầu áp suất không lớn. 
 Bơm được dẫn động nhờ trục khuỷu của động cơ qua puly lắp ở đầu 
bơm để đưa dầu nén vào hộp cơ cấu lái. Lưu lượng của bơm tỷ lệ với 
tốc độ động cơ nhưng nhờ van điều chỉnh lưu lượng đưa dầu thừa trở lại 
đầu hút của động cơ mà dầu vào hộp cơ cấu không đổi, ổn định được lực 
đánh lái. Những loại bơm dẫn động nhờ trục khuỷu thường làm tăng phụ 
tải của động cơ do đó hao tốn nhiên liệu. Chính vì vậy, các nhà sản xuất 
đã chế tạo loại trợ lái thuỷ lực – điện EHPS (electro-hydraulic power 
steering) sử dụng mô tơ điện để tạo áp suất thuỷ lực, giảm lực cần thiết 
để điều khiển vô lăng, tiết kiệm nhiên liệu do giảm phụ tải động cơ. 
Một ECU kiểm soát tốc độ quay mô tơ (lượng xả của bơm) theo các 
thông số như tốc độ xe và góc quay của vô lăng nhờ đó hệ thống hoạt 
động hiệu quả hơn. 
       ff  fi 
     fi fl     
         
fi   fl      
            
     !   '   
                       ff 	 fi fl ffi      ! "
 Nguyên lý hoạt động: 
 Khi roto quay, dưới tác dụng của lực ly tâm các cánh gạt này bị 
văng ra và tì sát vào một không gian kín hình ôvan. Dầu thủy lực bị kéo 
từ đường ống có áp suất thấp và bị nén tới một đầu ra có áp suất cao. 
Lượng dầu được cung cấp phụ thuộc vào tốc độ của động cơ. 
       fl 
fl ffi         
 	 fi fl     
         
Bơm luôn được thiết kế để cung cấp đủ lượng dầu ngay khi động cơ 
chạy không tải, và do vậy nó sẽ cung cấp quá nhiều dầu khi động cơ 
hoạt động ở tốc độ cao. Để tránh quá tải cho hệ thống ở áp suất cao, 
người ta lắp đặt cho hệ thống một van giảm áp. Khi áp suất dầu quá lớn 
thì dầu sẽ mở van giảm áp và cho dầu chạy về khoang chứa dầu. 
2.2.4. Đánh giá về hệ thống lái trợ lực không dùng điều khiển điện 
tử . 
 Hệ thống lái trợ lực không dùng điện tử đã đáp ứng được các yêu 
cầu của hệ thống lái. Giảm được lực tác dụng lên vành tay lái khi quay 
vòng xe, tạo cảm giác thoải mái cho người lái. Độ tin cậy cao, khi bộ 
trợ lực bị hỏng hóc thì hệ thống lái vẫn hoạt động bình thường như 
trường hợp không có trợ lực. 
fi   fl      
            
     !   '   
                       ff 	 fi fl ffi      ! "
2.3. Hệ thống lái trợ lực điều khiển điện tử 
2.3.1. Khái niệm 
 Hệ thống lái trợ lực điều khiển bằng điện tử là hệ thống lái có khả 
năng tạo ra lực đẩy phụ hỗ trợ lái xe quay vành tay lái khi quay vòng. 
Việc điều khiển xe không hoàn toàn phải phụ thuộc vào người lái nữa, 
bộ trợ lực lái điều khiển bằng điện tử sẽ hỗ trợ một phần trong việc điều 
khiển xe, đặc biệt là lúc xe chạy với tốc độ cao thì việc điều khiển xe sẽ 
khó hơn, lúc này bộ trợ lực điện tử sẽ tự động điều chỉnh để cho xe có 
thể chạy được bình thường giảm căng thẳng cho người lái, và nâng cao 
độ an toàn cho người và xe. 
2.3.2. Một số bộ phận của hệ thống lái trợ lực điều khiển điện tử 
          
     fi  	  
            
      
   ffi         ffi     
 
fi *  fi            
 	       (    fi        fl  '      !      '   
fi   fl      
            
     !   '   
                        ff 	 fi fl ffi      ! "
2.3.3. Sơ đồ và cấu tạo bộ trợ lực lái điều khiển điện tử. 
Sơ đồ bộ trợ lực lái điều khiển điện tử 
         
fl ffi   fi     
   
   ffi         ffi     
      fi    *  fi          ffi               (    fi   
!  
 !  fl    
           
Cấu tạo của bộ trợ lực lái điều khiển điện tử 
                
   ffi   
fi   fl      
            
     !   '   
                        ff 	 fi fl ffi      ! "
 Bộ trợ lực lái điều kiển điện tử gồm có trục lái được chia làm hai 
phần. Phần trên nối với vành tay lái, phần dưới (đầu ra) được nối với 
thanh răng. Đầu ra là dạng bánh răng ăn khớp với thanh răng. Hai phần 
của trục lái không nối cứng với nhau mà có thể chuyển động tương đối 
với nhau. Và hai phần của trục lái được liên hệ với nhau nhờ bộ bánh 
răng hành tinh. Bộ bánh răng hành tinh bên ngoài có các răng được ăn 
khớp với bánh răng của động cơ điện. Còn bên trong là bốn bánh răng 
hành tinh quay quanh bánh răng trung tâm. Bánh răng trung tâm là phần 
cuối của trục lái. Chính nhờ có bộ bánh răng trung tâm mà tỉ số truyền 
của hộp số lái có thể thay đổi được. Ở thanh răng cũng được trợ lực 
bằng thủy lực giúp cho việc lái xe được nhẹ nhàng hơn. 
Bên dưới là các chi tiết của bộ trợ lực. 
           fi             fi     
   
  
  fi   fi         )                      ff 	  ff   !  fl    
  
   &    ffi          ff           "  &        ff   )      
  
   fi   
!    	
fi   fl      
            
     !   '   
                     !  ff 	 fi fl ffi      ! "
2.3.4. Nguyên lý hoạt động của hệ thống lái trợ lực điều khiển điện 
tử 
 Hệ thống lái trợ lực điều khiển điện tử (hệ thống lái linh hoạt) 
hoạt động không như các hệ thống lái khác. Khi xe chạy với tốc độ 
chậm, bình thường thì việc điều khiển xe tương đối dễ dàng, lúc này bộ 
trợ lực điều khiển điện tử vẫn chưa hoạt động. Khi xe chạy với tốc độ 
cao, tình trạng mặt đường xấu và có sự thay đổi đột ngột trong khi lái 
như qua khúc cua với tốc độ cao, lạn lách để trách các xe khác thì lúc 
này bộ trợ lực điều khiển điện tử mới hoạt động để hỗ trợ cho người lái 
sử lý tình huống một cách dễ dàng hơn. Để biết được những sự thay đổi 
đó thì ở hệ thống lái này có các cảm biến để thu nhận những tín hiệu để 
truyền đến bộ xử lý trung tâm ECU. Có các cảm biến như cảm biến tốc 
độ của xe, cảm biến góc quay vành tay lái… 
 Bộ xử lý trung tâm ECU sau khi nhận các tín hiệu từ các cảm biến 
sẽ xử lý các thông tin đó và đưa ra tín hiệu để điều khiển cho động cơ 
điện quay, làm cho bộ bánh răng hành tinh quay theo dẫn tới thanh răng 
sẽ được chuyển động và làm cho các bánh xe dẫn hướng quay. 
 Hệ thống lái trợ lực điều khiển điện tử hoạt động không phụ thuộc 
hoàn toàn vào sự điều khiển của người lái mà nó có thể tự điều khiển 
việc lái xe khi mà người lái chưa tác dụng một lực nào lên vành tay lái, 
tức là nó có thể xen vào tức thời để hỗ trợ cho người lái. 
 Trên đa số các xe hơi hiện nay người ta thường phải xoay vành tay 
lái đến ba bốn vòng để chuyển hướng bánh xe từ cuối cùng bên trái sang 
tận cùng bên phải và ngược lại. Một tỷ số truyền cao nghĩa là bạn phải 
quay vành tay lái nhiều hơn để bánh xe đổi hướng theo một khoảng cách 
cho trước. Tuy nhiên một tỷ số truyền cao sẽ không hiệu quả bằng tỷ số 
truyền thấp. Tỷ số truyền thấp sẽ cho tay lái phản ứng nhanh hơn. 
fi   fl      
            
     !   '   
                       ff 	 fi fl ffi      ! "
        !                     ffi    
        
 Với hệ thống lái trợ lực điều khiển điện tử thì có thể thay đổi tỷ số 
truyền lái để phù hợp với từng trường hợp có thể xảy ra trong quá trình 
lái xe. Đặc biệt là khi xe qua chỗ cua gấp thì không cần xoay nhiều 
vành tay lái. (hình 2-14). 
                    fi    	 
         
      
   ffi         ffi     
 Với hệ thống lái trợ lực điều khiển bằng điện tử thì khi người lái 
thay đổi hướng chuyển động của xe như lúc quay vòng hay vượt lên 
trước xe khác thì vết của hai bánh trước và sau trùng nhau, chính điều 
này giúp cho lốp xe ít bị mòn và bám sát quỹ đạo quay vòng của xe. 
fi   fl      
            
     !   '   
                     "  ff 	 fi fl ffi      ! "
        "            fi    	 
         
     !    $ ffi         fi    ffi     
 Đối với các xe không dùng hệ thồng lái trợ lực điều khiển điện tử 
thì khi thay đổi hướng chuyển động của xe như lúc quay vòng hoặc vượt 
lên trước xe khác thì vết của hai bánh xe trước và hai bánh sau không 
trùng với nhau, nên lốp của các bánh xe mau mòn hơn và quay vòng 
cũng không chính xác bằng hệ thống lái trợ lực điều khiển điện tử và 
đặc biệt là lúc quay vòng ở tốc độ cao sẽ dễ bị lật xe. 
2.3.5. Những ưu điểm của hệ thống lái trợ lực điều khiển điện tử 
 + Hệ thống lái trợ lực điều khiển điện tử có thể thay đổi tỷ số truyền 
lái một cách linh hoạt tùy thuộc vào tốc độ của xe và góc quay vành tay 
lái. 
 + Khi chuyển hướng xe đột ngột thì vết của hai bánh trước và sau 
trùng nhau tránh cho xe bị lật đổ, lốp xe bị mòn nhiều. 
 + Không cần phải quay nhiều vòng vành tay lái khi qua khúc cua, chỉ 
cần một tác động nhỏ ở vành tay lái là đã tạo nên một góc xoay tương 
đối lớn ở bánh xe. Giúp cho người lái có cảm giác thoải mái và tự tin. 
 + Quay vòng xe sát, giảm bớt lực tác dụng lên vành tay lái 
 + Với hệ thống lái trợ lực điều khiển điện tử thì nó có thể xen vào 
fi   fl      
            
     !   '   
                       ff 	 fi fl ffi      ! "
trong một tức khắc để điều chỉnh nếu hệ thống lái có sự cố. Khi bộ trợ 
lực điều khiển điện tử có hỏng hóc thì hệ thống lái vẫn hoạt động bình 
thường. 
 + Hệ thống lái trợ lực điều khiển điện tử hoạt động êm dịu, độ tin cậy 
cao. 
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                     ff  ff 	 fi fl ffi      ! "
CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ ĐỘNG LỰC HỌC QUAY VÒNG 
Ô TÔ 
3.1. Phương trình quay vòng ô tô hai cầu 
3.1.1. Mô hình phẳng của ô tô. 
 Mô hình phẳng của ô tô được mô tả trên hình (3-1). Giả sử trọng 
tâm ô tô đặt tại mặt đường. Bỏ qua ảnh hưởng lật nghiêng thân xe dưới 
ảnh hưởng của lực ly tâm và hệ thống treo. 
         
 !             ffi    
    #     !  !
 Hệ tọa độ cố định (hệ tọa độ mặt đường) ký hiệu là Ox0y0z0. Hệ tọa 
độ di động (hệ tọa độ gắn với trọng tâm ô tô) ký hiệu là Txyz. Vận tốc 
tức thời của ô tô là 
đặt tại trọng tâm T, α là góc lêch hướng chuyển 
α 
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                     fl  ff 	 fi fl ffi      ! "
động của ô tô, là góc quay tương đối của hai hệ tọa độ và cũng chính 
là góc quay của trục dọc ô tô khi chuyển động.
Các lực tác dụng lên bánh xe bao gồm: 
       
   
   
 : Là lực kéo ở các bánh xe. 
    
  
  
 : Lực cản lăn. 
   
 
 
 : Các phản lực bên. 
    
  
  
 : Các mô men cản quay của bánh xe. 
 Trọng tâm ô tô T đặt cách tâm trục cầu sau một đoạn là b, cách tâm 
trục cầu trước một đoạn là a. Chiều dài cơ sở l = a + b. Lực cản của 
không khí (kể cả của gió) đặt tại điểm c cách trọng tâm một đoạn e. Và 
chia làm hai thành phần, lực cản không khí theo phương dọc x là 
  và 
lực gió bên 
. 
Tại trọng tâm ô tô có lực: 
: Lần lượt là lực quán tính, lực ly tâm (trong đó 
 là khối 
lượng của ô tô). 
: Là mô men quán tính xung quanh trục Tz Khi thân xe quay (Jz là 
mô men quán tính của ô tô đối với trục Tz đi qua trọng tâm T, là gia 
tốc góc quay thân xe). 
 
: Là góc quay của bánh xe dẫn hướng. 
 và 
 : Lần lượt là kích thước chiều rộng vết lốp của cầu trước và cầu 
sau. 
Phương trình cân bằng các lực và mô men sẽ là: 
Đối với trục dọc ô tô: 
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                    "   ff 	 fi fl ffi      ! "
 (3.1) 
Đối với trục ngang ô tô: 
             fi        
  
 fi  
 
       
 
   
   
 
   
 (3.2) 
Phương trình cân bằng mô men đối với trọng tâm ô tô T: 
 
 
  
a
fi   
 
  
b
 
 
    
 
 
   
 
 
         
 
   
a
  
 
       
 
   
  fi  
 
   
 
  
 
     
  
 (3.3) 
 Các phương trình (3.1) (3.2) (3.3) được gọi là phương trình quay 
vòng của ô tô. Các phương trình này biểu thị sự chuyển động của ô tô 
khi bánh xe dẫn hướng lệch một góc 
 
. Nếu 
 
 
 khi đó ô tô có thể 
chuyển động thẳng, ở đây coi chuyển động thẳng là một trường hợp đặc 
biệt của chuyển động quay vòng. Các phương trình này có dạng phương 
trình vi phân bậc hai đối với 
   
. Với các hàm kích động là các mô men, 
phản lực của mặt đường, của lực cản không khí, lực cản gió bên và góc 
đánh vành lái 
 
. 
3.1.2. Mô hình của hệ thống lái. 
 Mô hình được mô tả trên hình (3-2). Ta đi xác định mối quan hệ 
của góc quay vành lái 
 
 và góc quay bánh xe dẫn hướng 
 
. Mối quan 
hệ này chịu ảnh hưởng của góc quay vành lái, cơ cấu lái, đòn dẫn động 
lái, trụ lái đứng và các bánh xe dẫn hướng. 
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                    "   ff 	 fi fl ffi      ! "
          
 !            
  
  
 : Bán kính quay vòng bánh xe quanh trụ đứng. 
 : Khoảng dịch chuyển trước của đường tâm trụ đứng. 
  
 : khoảng dịch chuyển sau của đường tâm phản lực bên. 
fi
 : Độ cứng góc của hệ thống lái. Trong mô hình được biểu thị bằng 
phần tử đàn hồi đặt giữa đòn quay đứng và đòn ngang của dẫn động lái. 
 : Tỷ số truyền của hệ thống lái, coi toàn bộ tỷ số truyền 
 được đảm 
nhận trong cơ cấu lái. Trong thực tế tỷ số truyền của dẫn động lái 
thường bằng 
  fl
 đến 
  
. 
    
 : Độ dịch ngang một đoạn của 
       
 do tác dụng của lực bên 
   
. 
 Góc quay của đòn quay đứng (
  
 được tính khi vành tay lái quay đi 
một góc 
 
). 
Trụ đứng 
Trụ đứng 
Cơ cấu lái 
Độ cứng Cl 
Đòn quay đứng 
Đòn 
quay phụ 
Đòn ngang 
Vành lái 
Đòn quay 
bánh xe 
Β v
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                    "    ff 	 fi fl ffi      ! "
 Mô men quay vành lái 
 tính chuyển về đòn quay đứng và bỏ qua 
hiệu suất: 
 
 
 
 (3.5) 
 
 là mômen đặt tại đòn quay đứng 
 Nếu coi sự biến dạng của hệ thống tuân theo định luật Húc (tuyến 
tính) thì: 
 
 fi
  
 
 (3.6) 
 Mặt khác nếu coi 
fi  
 là độ cứng góc của hệ thống lái tính từ vành 
lái xuống tới bánh xe thì: 
 fi  
 
 
 
 
 (3.7) 
Qua (3.5) và (3.6) ta thừa nhận : 
fi
 fi
   
Từ hình vẽ ta có thể xác định 
 
 như sau: 
 
 
  
 
  
  
          
     
     
 (3.8) 
 Ảnh hưởng của lực vòng 
       
 đối với góc quay 
 
 thông qua sự sai 
khác 
       
 và 
     
          
 Giả sử bỏ qua sự sai khác này của lực vòng và coi độ dịch chuyển 
sau 
   
 
 thì: 
 
 
  
  
 
 (3.9) 
Từ (3.6) và (3.9) ta viết: 
  
  
 
  fi
  
 
Như vậy mối quan hệ của 
 
 và 
  
 là: 
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                    "    ff 	 fi fl ffi      ! "
Hay : 
 Nhờ hai mô hình ta có thể khảo sát động lực học chuyển hướng 
của ô tô bằng các phương trình (3.1) (3.2) (3.3) và (3.10). 
3.2. Đánh giá động lực học quay vòng đều của ô tô hai cầu (Tính 
điều khiển tĩnh). 
3.2.1 Động lực học mô hình một vệt bánh xe 
 Khảo sát tính điều khiển và ổn định quĩ đạo chuyển động của ô tô 
đơn giản hơn cả là dùng mô hình phẳng một vệt bánh xe. 
          
 !     	             !  !
a
V 
α 
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                    " !  ff 	 fi fl ffi      ! "
Ở mô hình này bỏ qua lực cản lăn và momen đàn hồi bánh xe. 
So với mô hình toàn xe hình (3-1) thì: 
  
 
       
 
  
  
 Các phương trình quay vòng của ô tô cho mô hình một vệt bánh xe 
như sau: 
  fi               
  
 
  
fi  
 
  
 
 
 
(3.12)
             fi     
fi  
 
  
  
 
   
(3.13)
 
a
 fi  
 
 fi   
  
 
a
   
  
(3.14)
Trong quan hệ hình học tuyến tính giả sử α và nhỏ thì: 
       fi         
 
  fi  
 
ta có: 
    
  
 
 
        
     
         " 
 
a
 fi    
         
Phản lực bên được tính : 
 fi
 
  
 fi
  
  
Trong đó 
fi
 
    fi
   là các hệ số độ cứng góc lệch bên trung bình của bánh xe cầu 
trước và cầu sau. 
 
   
 lần lượt là góc lệch bên bánh xe cầu trước và cầu sau. 
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                    "   ff 	 fi fl ffi      ! "
       !        ffi     #      !          
Từ hình vẽ ta có: 
 α t = α – 
 
αs = α + 
Thay vào phương trình (3.15)(3.16)(3.17): Ta được 
    
  
 
 
       ff 
      fi
 
α + 
 
  fi
  
α - 
          fl 
 
 fi
 
.a
α + 
 
  fi
   b
α - 
    
          
Ta lại có góc quay bánh dẫn hướng được tính theo (3.10) cho mô hình 
một vệt như sau: 
Tâm quay tức thời 
α 
α 
α 
vt 
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                    " "  ff 	 fi fl ffi      ! "
Ta đặt
 Ta xét trạng thái quay vòng đều nên , do vậy hệ phương trình 
(3.18),(3.19),(3.20) chỉ còn hai phương trình chuyển động của ô tô. 
Bỏ qua ảnh hưởng của gió thì phương trình lúc đó trở thành: 
 Trong quay vòng đều ở giới hạn tuyến tính thông số cần xác định là 
góc lệch bên của thân xe α, vận tốc góc quay thân xe . 
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                    "   ff 	 fi fl ffi      ! "
Phương trình (3.26) (3.27) có dạng: 
      
    
  
 
 
    
  
  
 
 Các thông số α, , , chỉ là vi phân bậc nhất của hàm cần xác 
định, các hệ số trong quay vòng đều là hằng số. Hàm kích động là . 
3.2.2. Đánh giá tính điều khiển tĩnh của ô tô. 
 Trong tính điều khiển tĩnh của ô tô (hay tính động lực học quay 
vòng đều), ở đây cần thiết xác lập mối quan hệ của các chuyển vị (α, 
ặc ) của ô tô khi quay vành lái với góc nhất định. Trong quay vòng 
đều, ô tô sẽ chuyển động trên quĩ đạo cong có 
              
. 
 Khi quay vòng đều trên đường có 
              
, giá trị α và 
sẽ không thay đổi khi bánh xe chuyển động trước giới hạn trượt bên. 
          
 
Do vậy: , 
Phương trình (3.26) (3.27) sẽ thành: 
t (3.28) 
 Từ phương trình (3.28) và (3.29) ta có thể thiết lập được mối quan 
hệ 
 
 
 và t với góc quay vành lái. Ta dùng hàm truyền ; ; để 
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                    " ff  ff 	 fi fl ffi      ! "
đánh giá, xác định các phản ứng của ô tô trước các giá trị góc quay 
vành lái. 
 Ta quy ước viết gọn hàm truyền ; ; . Trong đó chữ 
‘t’ biểu thị tính điều khiển tĩnh của ô tô ở trạng thái quay vòng đều. 
3.2.2.1. Vận tốc góc quay thân xe, hiện tượng quay vòng thừa, quay 
vòng thiếu. 
Giải phương trình (3.28) (3.29): 
Từ (3.28) ta có: 
Thay vào (3.29) ta được: 
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                    " fl  ff 	 fi fl ffi      ! "
Ta đặt : 
(3.31) là hàm truyền của vận tốc góc quay thân xe. 
Nhận xét đánh giá: 
 Ta thấy K là hệ số phụ thuộc vào các tham số kết cấu : 
, a, 
fi
, 
  
 mà không phụ thuộc vào vận tốc và góc quay vành lái, bởi vậy 
nó đặc trưng cho trạng thái cấu trúc của ô tô khi quay vòng đều. 
K = 0 ô tô ở trạng thái quay vòng đúng. 
K > 0 ô tô ở trạng thái quay vòng thiếu. 
K < 0 ô tô ở trạng thái quay vòng thừa. 
 K được coi là nhân tố quay vòng của ô tô. Sử dụng công thức (3.30) 
có thể đánh giá sơ bộ trạng thái quay vòng của ô tô khi thiết kế. Thông 
số k ảnh hưởng rất lớn đến tính điều khiển của ô tô. 
Có thể viết : 
 Đồ thị được coi là đường đặc tính tốc độ của vận tốc 
góc quay thân xe nhờ đồ thị này có thể đánh giá độ nhạy cảm góc quay 
thân xe trước góc quay vành lái ở các cấp tốc độ khác nhau. 
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                       ff 	 fi fl ffi      ! "
Đồ thị được biểu diễn ở hình vẽ dưới. 
+ k = 0 sự tăng tốc độ kèm theo sự tăng tuyến tính của giá trị hàm 
truyền 
        
+ k > 0 
 Ở vận tốc thì đạt cực trị, ô tô ở trạng thái quay 
vòng thiếu tại vận tốc này hàm truyền đạt cực đại. Vận tốc này được gọi 
là ‘
 
     ffi       
’ và được xác định bằng biểu thức dưới. 
               ffi          ffi   
      $        (  	 
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                       ff 	 fi fl ffi      ! "
 Tại góc quay vòng nhất định, với vận tốc này ô tô ở trạng thái 
quay vòng thiếu có độ nhạy cảm lớn đối với góc quay thân xe. Ở trạng 
thái này người lái xe phải thận trọng điều khiển tốc độ của ô tô. 
+ k < 0 
 Ở vận tốc thì có thể bằng . Vận tốc này gọi 
là ‘
 
            
’ được xác định bằng biểu thức dưới. 
 Chế độ làm việc của ô tô khi đó có độ nhạy cảm quá lớn đồng thời 
dẫn đến tăng lực ly tâm do tăng mạnh người lái có thể mất khả năng 
điều khiển. 
 Ta thấy rằng chỉ có trường hợp ô tô có k > 0 (tức trường hợp quay 
vòng thiếu) giá trị hàm truyền của vận tốc góc quay thân xe mới không 
vượt quá một giá trị nhất định khi vận tốc tăng. Điều này đảm bảo cho ô 
tô ổn định khi quay vòng với tốc độ cao. 
3.2.2.2. Góc lệch hướng chuyển động của ô tô (góc lệch bên). 
Giải phương trình (3.28) (3.29) ta được hàm truyền của góc lệch: 
Đồ thị biểu diễn theo vận tốc được vẽ ở hình bên: 
 Góc α biều thị góc lệch giữa vận tốc chuyển động tức thời của 
trọng tâm ô tô với trục dọc ô tô vì vậy khi giá trị của α quá lớn sẽ làm 
mất tính điều khiển của ô tô. 
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                        ff 	 fi fl ffi      ! "
Nhận xét đánh giá: 
ạ
ượt quá tốc độ này . 
+ Với ô tô có trạng thái quay vòng thiếu (k>0): 
Tại v = thì: 
       "        ffi          ffi      $  
    fi  
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                        ff 	 fi fl ffi      ! "
Tại v = v1 (vận tốc đặc trưng) 
+ Với ô tô có trạng thái quay vòng đúng (k = 0) thì tại v = v1 
Như vậy tại vận tốc đặc trưng (v1) chuyển vị có giá trị gấp đôi so 
với ô tô ở trạng thái quay vòng thiếu 
+ Với ô tô có trạng thái quay vòng thừa (k<0): 
Nếu v thì khi đó ô tô chuyển động ở 
khu vực mất ổn định (hàm chuyển vị có xu hướng tăng lên rất lớn). 
3.2.2.3. Gia tốc bên 
Hàm truyền gia tốc bên: 
 Vì quỹ đạo chuyển động là tròn nên gia tốc bên của thân xe là gia 
tốc hướng tâm của trọng tâm. 
nên: 
 Đồ thị đặc tính tốc độ của hàm truyền gia tốc bên được biểu diễn ở 
đồ thị bên. 
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                     !  ff 	 fi fl ffi      ! "
Nhận xét đánh giá: 
+ Khi ô tô có trạng thái quay vòng thừa (k < 0): Tại vận tốc v2 giá trị 
hàm truyền có thể bằng . Ô tô lúc đó chuyển động ở khu vực mất ổn 
định do gia tốc bên tăng lên rất lớn. 
+ Ở trạng thái quay vòng thiếu 
   
 thì ở hàm tiến tới 
tiệm cận có giá trị 
  
. Tức là khi ô tô chạy với tốc độ lớn thì gia tốc 
bên tăng không vượt quá giá trị nhất định, đảm bảo tính ổn định cho xe 
khi quay vòng với tốc độ cao. 
    fi
  
fi  fi
 
a
  
, nếu coi 
fi
  
 fi
 
 thì 
fi
 > a. Tức là trọng tâm 
đặt lên gần trục cầu trước hơn. 
3.2.2.4. Đánh giá đặc tính tốc độ của xe cụ thể. 
Thông số xe (
 
        )  
          *    	 
: 
         
     " ff 
a
    
               ffi          ffi           fi  
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                       ff 	 fi fl ffi      ! "
 ff         '  ff         ' fi     ff 
   
 
    
Ta thay vào các biểu thức (3.31)(3.35)(3.36) được các hàm 
truyền theo góc quay vành lái . 
 Sử dụng các hàm truyền đã tính toán ở trên để viết chương trình 
trên Matlab ta được các đường đặc tính tốc độ phía dưới. Chương trình 
được viết trong file dkt.m ở phần phụ lục. 
        ff                 ffi             '
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                     "  ff 	 fi fl ffi      ! "
       fl                 ffi       '    '
                         ffi               ' 	
Nhận xét đánh giá: 
 Từ các đồ thị đặc tính tốc độ ở trên ta có giá trị hàm truyền của gia 
tốc bên, vận tốc quay thân xe, góc lệch hướng chuyển động ở các vị trí 
vận tốc bất kì của ô tô. 
+ Tính toán ta được k = 0.0035 > 0, do vậy xe ở trạng thái quay vòng 
thiếu (xe đảm bảo khả năng quay vòng thiếu). 
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                       ff 	 fi fl ffi      ! "
+ Tại v = 27.6m/s hàm truyền của vận tốc góc quay thân xe có giá trị 
lớn nhất bằng 0.3. Với vận tốc này ô tô có độ nhạy cảm lớn đối với góc 
quay thân xe. Do vậy người lái xe cần điều khiển vận tốc xe tránh vùng 
vận tốc này khi quay vòng để làm chủ quỹ đạo chuyển động. 
+ Tại v = 0 giá trị hàm truyền góc lệch là 0.034 khi vận tốc tăng tới 
14m/s thì giá trị hàm truyền bằng 0. Vận tốc tiếp tục tăng thì giá trị hàm 
truyền sẽ tiến tới -0.135. Giá trị góc lệch âm có nghĩa là nếu góc quay 
bánh xe theo chiều dương thì góc lệch sẽ quay theo chiều ngược lại. Khi 
quay vòng góc lệch không được phép quá lớn vì nó sẽ làm mất tính điều 
khiển của ô tô. 
+ Giá trị hàm truyền gia tốc bên tăng theo vận tốc có xu hướng tiệm cận 
với giá trị lớn nhất 16.8. Khi gia tốc bên tăng làm cho lực bên tăng nếu 
tăng tới giới hạn nào đó ô tô sẽ bị trượt bên làm mất tính ổn định của ô 
tô. Do vậy khi quay vòng vận tốc ô tô phải nhỏ hơn một giá trị giới hạn 
để tránh trượt bên. 
Điều kiện để ô tô không trượt bên là: 
 
 
 
  
Trong đó: 
 
     
 ( lực ly tâm do gia tốc bên gây ra) 
 
     
 (lực ma sát giữa lốp xe và nền đường) 
 
 Là hệ số ma sát trượt giữa lốp xe và nền đường (giả sử trong điều kiện tốt, xe 
chạy trên nền đường bê tông, khi đó 
    
 ). 
 
 Gia tốc trọng trường (
  fl  ff      
) 
 
 Góc quay vành tay lái ( lấy 
 
) 
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                     ff  ff 	 fi fl ffi      ! "
: khối lượng xe ô tô. 
Thay hai biểu thức của Flt và Fms vào (*) ta được: 
Thay các giá trị của 
     
 
 vào (**) ta tìm ra: 
Dựa vào đường đặc tính tốc độ (3-10) khi 
 ff  ff     
 Như vậy để ô tô không trượt bên, đảm bảo an toàn khi quay vòng 
với góc quay vành lái (
 
) thì người lái xe cần điều khiển vận tốc ô 
tô nhỏ hơn 
 ff  ff   
(tức 
"       
 ). 
3.2. Đánh giá động lực học quay vòng động của xe ô tô hai cầu 
(Tính điều khiển động) 
3.2.1. Tính điều khiển động 
 Tính điều khiển động ô tô được khảo sát bằng các hàm chuyển vị 
động khi vận tốc chuyển động của ô tô không đổi. Hàm kích động là 
. Dạng hàm kích động là hàm bậc thang đơn vị. Trong bài toán 
dạng này có thể dùng hàm ngẫu nhiên. Nhưng với phạm vi lý thuyết để 
tìm được quy luật chuyển động ta sử dụng hàm tiền định như lý thuyết 
điều khiển đã chỉ ra. 
 Bài toán tiến hành khảo sát trên mặt phẳng của đường, quá trình 
khảo sát sẽ thông qua bước khảo sát ổn định của hệ thống cơ học. Các 
hàm chuyển vị cơ bản là: . Ta đi xác định quan 
hệ giữa các hàm mục tiêu này với hàm kích động dưới dạng hàm 
truyền bằng phương pháp biến đổi laplac. 
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                     fl  ff 	 fi fl ffi      ! "
3.2.1.1. Hàm truyền hệ thống 
 Sử dụng các phương trình (3.26),(3.27) đã viết trong mô hình phẳng 
tuyến tính khi bỏ qua ảnh hưởng của gió ở phần trước. 
Ở phần trước ta coi = const, còn ở đây coi . Do vậy tính 
chất bài toán là quá trình quá độ. 
Ta kí hiệu như sau: 
 ảnh là hàm truyền là 
 ảnh là hàm truyền là 
 ảnh là hàm truyền là 
Biến đổi laplac hệ phương trình vi phân (3.37) (3.38): 
Từ phương trình (3.39) rút ra: 
Thay vào (3.40) : 
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                    ff   ff 	 fi fl ffi      ! "
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                    ff   ff 	 fi fl ffi      ! "
Ta đặt: 
Khi đó hàm truyền của vận tốc góc quay thân xe là: 
Tương tự tính được hàm truyền của góc lệch α : 
Sử dụng hoặc 
Hàm truyền của gia tốc bên : 
Các hệ số trong biểu thức: 
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                    ff    ff 	 fi fl ffi      ! "
3.2.1.2. Điều kiện ổn định của hệ thống 
Phương trình đặc trưng : 
Lập bảng Routh 
P2 1 ω0
2 
P1 2 
P0 ω0
2 
Để hệ ổn định thì tất cả các phân tử ở cột thứ nhất bảng Routh đều 
dương. 
 > 0 và ω0
2 > 0 
Từ (3.41) Ta thấy luôn lớn hơn 0. 
ω0
2 > 0 
hay: 
Nhận xét : 
+ k > 0 biểu thức (3.46) luôn đúng, Do vậy hệ thống luôn ổn định khi 
cấu trúc của ô tô ở trang thái quay vòng thiếu. 
+ k = 0 hệ thống ổn định 
+ k < 0 thì hệ thống chỉ ổn định khi 
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                    ff    ff 	 fi fl ffi      ! "
3.2.2. Đánh giá chất lượng hệ thống trong điều khiển động. 
3.2.2.1. Một số khái niệm 
Chất lượng của một hệ thống điều khiển được đánh giá qua 2 chế độ: 
+ Quá trình quá độ: là quá trình chuyển trạng thái của hệ thống 
+ Chế độ xác lập: là chế độ khi hệ thống có tác động đầu vào và sau khi 
hết quá trình quá độ thì hệ thống sẽ thiết lập một trạng thái ổn định mới. 
 Ở đây ta đánh giá chất lượng hệ thống với hàm kích động dạng bậc 
thang (step), tại t = 0 hàm kích động βv(t) nhảy cóc lên giá trị vt. 
Thông số xe (lấy trong tài liệu tham khảo [7]): 
         
     " ff 
a
    
 ff         '  ff         ' fi     ff 
   
 
           
 
   ff        
Với xe này ta có: 
Theo (3.46) hệ thống ổn định. Do vậy ta chỉ đánh giá quá trình quá độ 
của hệ thống. 
Một số tham số để đánh giá quá trình quá độ: 
+ Thời gian lên (tr): là thời gian cần thiết để đáp ứng của hệ thống tăng 
từ 10% đến 90%. 
+ Thời gian quá độ (tqđ): là thời gian cần thiết để sai lệch giữa đáp ứng 
của hệ thống và giá trị xác lập của nó không vượt quá 2%. Trong một hệ 
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                    ff !  ff 	 fi fl ffi      ! "
thống điều khiển tqđ phải nhỏ hơn (2 3) chu kì dao động quanh giá trị 
xác lập. 
          &           ffi   )         
  
+ Độ quá điều chỉnh (PO): là sai lệch cực đại trong quá trình quá độ so 
với giá trị xác lập, tính theo đơn vị phần trăm. Trong một hệ thống điều 
khiển độ quá điều chỉnh phải nhỏ hơn 25%. 
                ffi      
  
3.2.2.2. Đánh giá quá trình quá độ của hệ thống. 
Thay vào các biểu thức (3.43)(3.44)(3.45) ta được hàm truyền 
theo góc quay vành lái . 
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                    ff   ff 	 fi fl ffi      ! "
 Sử dụng các hàm truyền này để viết chương trình trên MATLAB. 
Chương trình được viết trong file dkd.m ở phần phụ lục. Sau khi chạy 
chương trình ta được các đặc tính quá độ. 
a.Đặc tính quá độ của vận tốc góc quay thân xe 
                     ffi      
      $        (  	 
Từ đồ thị ta thấy: 
+ Giá trị xác lập là: 0.255 
+ Thời gian lên: tr = 0.242s 
+ Thời gian quá độ: tqd = 0.37s. 
+ Độ quá điều chỉnh: PO 0 
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                    ff "  ff 	 fi fl ffi      ! "
Kết luận: Quá trình quá độ hệ thống ổn định, thời gian lên và thời gian 
quá độ ngắn(tqd = 0.37s), độ quá điều chỉnh PO . Do vậy mà đáp ứng 
quá độ tốt, không cần xây dựng bộ điều khiển. 
b.Đặc tính quá độ của góc lệch hướng chuyển động 
        !            ffi      $  
      ff         ffi   
Từ đồ thị ta thấy: 
+ Thời gian lên: tr = 0.233 - 0.013= 0.22 (s) 
+ Thời gian quá độ: tqđ = 0.313 (s) 
+ Độ quá điều chỉnh: P.O. 
Kết luận: Quá trình quá độ hệ thống ổn định, thời gian lên và thời gian 
quá độ ngắn (tqd = 0.313s), độ quá điều chỉnh PO . Do vậy mà tqd và 
PO nằm trong giới hạn cho phép. Vì vậy mà hệ thống không cần xây 
dựng bộ điều khiển. 
Ch
 fl              ffi    
    #          !  !
                    ff   ff 	 fi fl ffi      ! "
c.Đặc tính quá độ của gia tốc bên 
                    ffi           fi  
Từ đồ thị ta thấy: 
Tại t = 0 có bước nhảy với giá trị 
+ Thời gian lên: tr có giá trị rất nhỏ 
+ Thời gian quá độ: tqd = 0.735s 
+ Độ quá điều chỉnh: P.O = (ymax - yxl)/yxl = (7.9 – 3.83)/3.83 = 106% 
Kết luận: Quá trình quá độ hệ thống ổn định, thời gian quá độ ngắn (tqd 
= 0.735s), độ quá điều chỉnh PO = 106% quá lớn. Độ quá điều chỉnh 
lớn hơn 25%. Do vậy cần phải xây dựng bộ điều khiển để giảm độ quá 
điều chỉnh nằm trong phạm vi cho phép. 
Đ            	   
  
 
                    ff ff  ff 	 fi fl ffi      ! "
KẾT LUẬN 
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài thu được nhưng kết quả 
sau: 
 Tìm hiểu cấu tạo và nguyên lý hoạt động, các bộ phận cơ bản của 
một hệ thống lái nói chung. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các cơ 
cấu lái thường dùng (như cơ cấu lái: trục vít - con lăn, trục vít - ê cu - 
bi - cung răng, bánh răng - thanh răng). Phân tích được tác dụng của các 
tham số góc đặt bánh xe. 
 Hệ thống lái cơ học loại thường và hệ thống lái có trợ lực (không 
có điều khiển ): Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống lái trục 
vít - bánh vít, hệ thống lái bánh răng - thanh răng, hệ thống lái có bộ trợ 
lực loại khí nén, bộ trợ lực thủy lực, bộ trợ lực điện. Từ đó đưa ra 
những đánh giá về hệ thống lái đó. 
 Hệ thống lái trợ lực điều khiển điện tử: Tìm hiểu được các bộ phận 
chính, nguyên lý hoạt động, ưu điểm của một hệ thống lái có điều khiển 
điện tử so với hệ thống lái không có điều khiển. 
 Xây dựng được phương trình động lực quay vòng cho mô hình toàn 
xe và mô hình một vệt bánh xe. 
 Đưa ra được những hàm truyền của các tham số chuyển vị của ô tô 
(như góc lệch, vận tốc góc quay thân xe, gia tốc bên) ở các chế độ quay 
vòng đều (điều khiển tĩnh) và quay vòng động (điều khiển động). Từ đó 
xác định được các đường đặc tính tốc độ của xe. Trên cơ sở này đưa ra 
những nhận xét đánh giá phản ứng của ô tô tại các vận tốc khác nhau 
khi quay vòng, đưa ra những lời khuyên để đảm bảo quỹ đạo chuyển 
động và ổn định cho xe khi chuyển hướng. 
 Đánh giá được độ ổn định, chất lượng quá độ của các tham số 
chuyển vị của xe khi quay vòng động (điều khiển động). 
Đ            	   
  
 
                    ff fl  ff 	 fi fl ffi      ! "
Phương hướng phát triển đề tài: 
 Sau quá trình thực hiện đề tài, do trình độ và thời gian có hạn nên 
em chỉ tập trung tìm hiểu và nghiên cứu được các vấn đề nêu trên. Vì 
vậy mà đề tài có thể phát triển theo phương hướng sau. 
 Tiếp tục tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về hệ thống lái có điều 
khiển điện tử. Nguyên lý cấu tạo của từng bộ phận trên hệ thống lái này. 
 Xây dựng bộ điều khiển cho chuyển vị gia tốc bên để đảm bảo độ 
quá điều chỉnh cho hệ thống nằm trong phạm vi cho phép. 
 Trong thực tế tác động của gió tới động lực học của xe khi chạy 
với tốc độ cao là rất lớn. Do vậy nên nghiên cứu đánh giá động lực học 
quay vòng có xét tới ảnh hưởng của lực cản gió bên. 
Đ            	 & )  
          * 
                    fl   ff 	 fi fl ffi      ! "
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Lý thuyết ô tô máy kéo 
Nguyễn Hữu Cẩn, Phạm Minh Thái, Nguyễn Văn Tài, Lê thị Vàng, Du 
quốc Thịnh. 
Nhà xuất bản khoa học kĩ thuật 2005 
[2]. Kết cấu và tính toán ô tô 
Ngô Hắc Hùng 
Nhà xuất bản giao thông vận tải Hà Nội – 2008 
[3]. Lý thuyết ô tô 
Nguyễn Ngọc Lâm 
Nhà xuất bản giao thông vận tải Hà Nội – 1984 
[4]. Tính điều khiển và quỹ đạo chuyển động của ô tô 
PTS.TS. Nguyễn khắc Trai 
Nhà xuất bản giao thông vận tải 1997 
[5]. Bài giảng mô phỏng thiết kế hệ thống tự động 
ThS. An Tri Tân 
Trường đại học giao thông vận tải 
[6]. Cơ sở thiết kế ô tô 
PTS.TS. Nguyễn khắc Trai 
Nhà xuất bản giao thông vận tải 
 [7]. Đồ án tốt nghiệp “Nghiên cứu ứng dụng cơ – điện tử trong hệ 
thống lái ô tô” 
Đ            	 & )  
          * 
                    fl   ff 	 fi fl ffi      ! "
SV. Trịnh Thanh Nga 
Lớp: Cơ - điện tử k45 Trường đại học giao thông vận tải 
[8]. Vehicle Dynamics and Control 
Rajesh Rajamani 
University of Minnesota, USA 
Website tham khảo: 
Đ            	    
  
                    fl    ff 	 fi fl ffi      ! "
PHỤ LỤC 
File dkt.m 
% thong so ban dau cua xe 
v=0:0.2:150; % van toc xe thay doi tu 0 den 150 (m/s) 
m=1573; % khoi luong xe (kg) 
l=2.68; % khoang cach tu cau truoc toi cau sau cua xe (m) 
a=1.1; % chieu dai cau truoc (m) 
b=1.58; % chieu dai cau sau (m) 
il=17; % ti so truyen he thong lai 
nsk=0.1; % tong khoang dich chuyen truoc cua tam tru dung va khoang 
dich sau cua duong tam phan luc ben (m) 
cat=80000; % he so do cung goc lech ben cua banh xe cau truoc (N/rad) 
cas=80000; % he so do cung goc lech ben cua banh xe cau sau (N/rad) 
% tinh toan cac tham so 
k=m*(cas*b-cat*a)/(cat*cas*l); % cong thuc tinh k 
epsi=v./(il.*(l+k*(v.^2))); % ham truyen van toc goc quay than xe 
goclech=epsi.*((b./v)-(m*a.*v./(cas*l))); % ham truyen goc lech ben cua 
trong tam o to 
giatocben=(v.^2)./(il.*(l+k.*v.^2)); % ham truyen gia toc ben 
% ve do thi duong dac tinh toc do van toc goc quay than xe 
plot(v,epsi) 
title('do thi dac tinh toc do van toc goc quay than xe') 
xlabel('V(m/s)') 
ylabel('(1/s)/rad') 
Đ            	    
  
                    fl    ff 	 fi fl ffi      ! "
grid 
% do thi dac tinh toc do goc lech ben cua trong tam o to 
figure 
plot(v,goclech) 
title('do thi dac tinh toc do goc lech ben cua trong tam o to') 
xlabel('V(m/s)') 
ylabel('(rad)/rad') 
grid 
% do thi dac tinh toc do gia toc ben 
figure 
plot(v,giatocben) 
title('do thi dac tinh toc do gia toc ben cua o to') 
xlabel('V(m/s)') 
ylabel('[(m/s2)/rad]') 
grid 
Đ            	    
  
                    fl !  ff 	 fi fl ffi      ! "
File dkd.m 
% thong so xe 
v=15; % van toc xe (m/s) 
m=1573; % khoi luong xe (kg) 
l=2.68; % khoang cach hai cau xe(m) 
a=1.1; % chieu dai cau truoc (m) 
b=1.58; % chieu dai cau sau (m) 
il=17; % ti so truyen he thong lai 
jz=2873; % mo men quan tinh cua xe (kg.m2) 
nsk=0.1; % tong khoang dich chuyen truoc cua tam tru dung va sau 
cua duong tam phan luc ben (m) 
cat=80000; % he so do cung goc lech ben cua banh xe cau truoc (N/rad) 
cas=80000; % he so do cung goc lech ben cua banh xe cau sau (N/rad) 
% tinh cac tham so tinh 
k=m*(cas*b-cat*a)/(cat*cas*l); 
epsi=v./(il.*(l+k*(v.^2))); 
goclech=epsi.*((b./v)-(m*a.*v./(cas*l))); 
giatocben=(v.^2)./(il.*(l+k.*v.^2)); 
cosi=v*(m*(cat*a^2+cas*b^2)+jz*(cat+cas))/(2*jz*m*v^2); 
w02=(cat*cas*l^2+m*(cas*b-cat*a)*v^2)/(jz*m*v^2); 
Tepsi=m*a*v/(cas*l); 
Tanpha=jz*v/(cas*b*l-m*a^2*v); 
T1y=b/l; 
Đ            	    
  
                    fl   ff 	 fi fl ffi      ! "
T2y=jz/(cas*l); 
T1=(2*cosi)/w02; 
T22=1/w02; 
% ve do thi dac tinh qua do cua van toc goc quay than xe 
Fepsi=epsi*tf([Tepsi 1],[T22 T1 1]); 
step(Fepsi) 
% do thi dac tinh qua do goc lech ben 
Fanpha=goclech*tf([Tanpha 1],[T22 T1 1]); 
figure 
step(Fanpha) 
% dac tinh qua do gia toc ben 
Fy=giatocben*tf([T2y T1y 1],[T22 T1 1]) 
figure 
step(Fy) 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Nghiên cứu,phân tích đánh giá động lực học hệ thống lái oto.pdf Nghiên cứu,phân tích đánh giá động lực học hệ thống lái oto.pdf