Trong đó :
- Uư là điện áp phần ứng động cơ
- Eư là sức điện động của động cơ
- Rư là điện trở phần ứng của động cơ
- Rf là điện trở phụ trong mạch phần ứng
Với Rư = rư + rcf + rb + rct
- rư là điện trở cuộn dây phần ứng
- rcf là điện trở cuộn cực từ phụ
- rb là điện trở cuộn bù
- rct là điện trở tiếp xúc chổi than
Sức điện động (sđđ) Eư của phần ứng động cơ được xác địng theo biểu thức
42 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2332 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu phân tích hệ điều khiển cầu rải Công Ty Xi Măng Hoàng Thạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây cả nước ta đang bước vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giáo dục đóng vai tṛ quan trọng trong công cuộc này, đặc biệt là đào tạo đội ngũ có tay nghề cao, biết kết hợp chặt chẽ lư thuyết và thực tiễn vào lao động sản suất.
Cùng với sự phát triển ngành kỹ thuật điện tử công nghệ thông tin, ngành kỹ thuật điều khiển và tự động hoá đă và đang được nhiều tiến bộ mới. Tự động hoá quá tŕnh sản suất đang được phổ biến rộng răi trong các hệ thống công nghiệp trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng.Tự động hoá không những làm giảm nhẹ sức lao động cho con người và góp phần rất lớn trong công việc nâng cao năng suất lao động, cải thiên chất lượng sản phẩm.
Với đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu phân tích hệ điều khiển cầu rải Công Ty Xi Măng Hoàng Thạch”
Được sự quan tâm của nhà trường các thầy cô giáo cùng các bạn đặc biệt là được cô Th.sĩ Hoàng Thị Chiến hướng dẫn tận t́nh giúp đỡ em, để em hoàn thành đồ án này.
Do c̣n hạn chế về khả năng và thời gian thực hiện nên đồ án của em không tránh khỏi những sai sót.
Vậy em mong được sự giúp đỡ chỉ bảo của tất cả các thầy các cô để đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn! các thầy cô giáo trong bộ môn, cảm ơn cô Th.sĩ
Hoàng Thị Chiến đă giúp đỡ em để bản thiết kế hoàn thành đúng thời gian.
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 06 năm 2005.
SINH VIÊN
Đỗ Mạnh Tuấn
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH
A_ GIỚI THIỆU .
i . tổng quan công ty xi măng hoàng thạch với dây chuyền sản xuất công nghiệp
Xi măng là một vật liệu chính trong nghành xây dựng có thành phần chính là: đá vôi (CaCO3), đá sét ( có SiO2 ,Al2O3 , Fe2O3), thạch cao và phụ gia. Tuỳ theo tỷ lệ các oxit có trong đá sét ở nơi cung cấp mà nguyên liệu cho mỗi nhà máy có khác nhau chót Ưt, và tuỳ thuộc tỷ lệ pha trộn các thành phần mà ta có được xi măng khác nhau.
Quá tŕnh sản xuất xi măng nói chung là giống nhau: đá sét, đá vôi ( có thể có quặng sắt, bôxít để làm giàu ) sau khi khai thác về qua xử lư đạt được kích thước yêu cầu sau đó được đưa vào máy nghiền liệu để đạt kích thước độ mịn, sau đó đưa vào silô đồng nhất và qua hệ thống cân cấp liệu vào ḷ nung thành clinker. Clinker sẽ được phối trộn với thạch cao, phô gia rồi nghiền thành xi măng.
I.1 . QUÁ TR̀NH PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ MÁY :
Nhà máy xi măng Hoàng Thạch được khởi công xây dựng từ năm 1976 do vương quốc Đan Mạch tài trợ , đến năm 1981 bắt đầu chạy thử từng công đoạn. Ngày 25/11/1983 ḷ nung của nhà máy đă cho ra mẻ clinker đầu tiên và đến ngày 16/1/1984 bao xi măng đầu tiên mang nhăn hiệu con sư tử được xuất xưởng, đánh dấu một chặng đường dài không Ưt khó khăn vất vả của công nhân viên trong nhà máy, đă góp công sức trí tuệ cho ngành xây dựng cũng như cho sự phát triển của đất nước. Công ty xi măng Hoàng Thạch được xây dựng với tổng số vốn đầu tư là 73.683.000 USD, do các nguồn vốn sau:
+ Vốn do chính phủ Đan Mạch cho vay không lấy lăi.
+ Vốn viện trợ không hoàn lại của tổ chức DANIDA của Đan Mạch và tổ chức SIDA ( cơ quan phát triển quốc tế Thuỵ Điển ).
+ Nguồn vốn bồi thường chiến tranh của Nhật Bản .
+ Nguồn vốn khác của ngân sách nhà nước.
Công ty xi măng Hoàng Thạch được xây dựng do hăng xi măng nổi tiếng FL.SMIDTH giúp ta xây dựng.
Thiết bị chính trong dây truyền sản xuất do hăng Smidth cung cấp và một số thiết bị khác của Nhật Bản, Đan Mạch, Tây Đức, Pháp và Mỹ chế tạo. Riêng thiết bị khai thác mỏ do chính phủ Thuỵ Điển cung cấp.
Công suất thiết kế là 3100 tấn/ngày đêm, tương đương 1,1 triệu tấn xi măng /năm .Đây là nhà máy xi măng hiện đại, có tầm cỡ thế giới với công nghệ tiên tiến sản xuất xi măng bằng phương pháp khô, được tự động hoá cao ở hầu hết các công đoạn chính.
Sau khi nhà máy đi vào hoạt động gần 10 năm (dây chuyền 1) th́ do nhu cầu của thị trường vào những năm 1992-1993 tăng mạnh và có xu thế ngày càng tăng , đó cũng là thời kỳ xoá bỏ bao cấp để chuyển sang cơ chế thị trường thúc đẩy nhanh nền kinh tế đất nước. Sản phẩm xi măng Hoàng Thạch đă có uy tín trên thị trường nên số lượng tiêu thụ ngày càng cao và ngày càng củng cố được vị trí của ḿnh cũng như thương hiệu của ḿnh trên thị trường.Với khả năng kinh nghiệm cũng như năng lực sẵn có nên dự án dây truyền 2 xi măng Hoàng Thạch đă được phê duyệt.
Ngày 12/8/1993 nhà máy xi măng Hoàng Thạch sát nhập với công ty kinh doanh xi măng Hoàng Thạch trở thành công ty xi măng Hoàng Thạch, trực thuộc tổng công ty xi măng Việt Nam.
Năm 1993 dây chuyền 2 của công ty xi măng Hoàng Thạch được khởi công xây dựng với công suất thiết kế 3300 tấn /ngày đêm tương đương 1,2 triệu tấn /năm với số vốn 1600 tỷ đồng cũng do hăng Smidth trúng thầu xây dựng. Công nghệ và thiết bị hiện đại do các nước tiên tiến trên thế giới sản xuất. Tới tháng 8/1996 dây chuyền 2 được khánh thành, đưa vào chạy thử và nhanh chóng ổn định. Từ năm 1997 cả hai dây chuyền đă đi vào sản xuất ổn định với sản lượng ngày càng tăng, có những ngày đạt và vượt công suất thiết kế.
Hiện nay trước cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt để phát triển hơn nữa dự án xây dựng dây truyền 3 của công ty có khả năng sẽ được xây dùng trong thời gian tới. Đó cũng là một mốc quan trọng của cả một quá tŕnh h́nh thành và phát triển của công ty xi măng Hoàng Thạch.
I.2 . NGUYÊN LIỆU DÙNG TRONG CÔNG TY.
Như đă biết nguyên liệu chính để sản xuất xi măng là đá vôi, đá sét, thạch cao, phô gia. Trong đá sét có các thành phần là quặng sắt, bôxit, quặng silic. Nhưng vật liệu đá vôi đá sét được khai thác từ các mỏ ngay gần nhà máy. Trữ lượng đá vôi là 76 triệu tấn, đá sét là 13 triệu tấn. Ngoài ra nhà may sử dụng nguyên liệu thứ 3 là quặng sắt, được vận chuyển từ Hoành Bồ hoặc Cái Bầu – Quảng Ninh . Quặng bô xít được khai thác vận chuyển từ Lạng Sơn hoặc Khu Vực Kinh Môn – Hải Dương về. Để có nguồn nguyên liệu phục cho sản xuất lâu dài cơ quan đă làm việc với các ngành hữu quan để xin cấp thêm các mỏ đá vôi đá sét và để đáp ứng tỷ lệ nguyên liệu tốt th́ nhà máy phải nhập thêm quặng sắt, bôxit đă được làm giàu để bổ xung vào phối liệu. Do đó nguyên liệu dùng trong nhà máy là: Đá vôi, đá sét, quặng sắt-bôxit, thạch cao, phô gia. C̣n nhiên liệu để nung clinker là than, nguyên liệu để sấy và đốt phụ trợ nung là dầu FO.
B_ công nghệ sản xuất xi măng và yêu cầu kỹ thuật.
I. Nguyên liệu : Gồm 2 thành phần chính là đá vôi và đá sét
I.1 . Đá Vôi:
Đá vôi được khai thác bằng phương pháp khoan nổ cắt tầng theo quy tŕnh và quy hoạch khai thác, đảm bảo chất lượng ổn định. Sau khoan và nổ ḿn, đá vôi được xúc và vận chuyển bằng ô tô có tải trọng lớn(32 tấn) tới máng đập đá. Đá được đập kích thước đầu vào tối đa là 1500 mm (1,2m3 ). Tại đây nếu đá có kích thước lớn qua băng tải xích A1J01 xuống máy đập đá A1M01.
Máy đập búa là máy đập búa một trục mang 72 quả búa, mỗi quả nặng 91,5 kg và chia làm 6 ổ đĩa búa.
Máy đập búa có kư hiệu là : A1M01
Công suất 1200KW
Năng suất 775t/h
Thời gian làm việc 35h/t.
Qua máy đập kích cỡ của đá sẽ nhỏ hơn hoặc bằng 25mm ( có thể lớn hơn nhưng không vượt quá 5%).Tốc độ ngoại biên của của búa khoảng 40m/s .Việc điều chỉnh kích thước ra của đá thông qua điều chỉnh giàn ghi của máy búa. Kích thước của đá càng nhỏ th́ năng suất càng giảm và ngược lại.Yêu cầu nguyên liệu sau khi qua máy đập lượng đá có kích thước lớn hơn 25x25x25 không quá 5%, v́ vậy phải điều chỉnh sao cho đạt yêu cầu mà năng suất lại phù hợp. Nếu đá có kích thước nhỏ th́ được đổ thẳng xuống băng tải A1J02 ,A1J03 ,... đến các kho chứa 15.1A(công tŕnh 15) và được cầu rải đổ xuống thành các luống hoặc các đống .
Sau khi đập được kích thước 25 x 25 mm được đưa vào băng tải cao su và được vận chuyển vào kho đồng nhất sơ bộ rải thành hai đống riêng biệt, mỗi đống khoảng 15000 tấn, tối thiểu 29 luống cách đều nhau dọc theo kho và Ưt nhất là 10 líp theo chièu cao kho để đảm bảo nguyên liệu tương đối đồng đều về chất lượng. Rải song thành đống, được cầu xúc lần lượt xúc lên băng tải qua cân băng định lượng vào máy nghiền.
I.2 . Đá Sét:
Đá sét sau khi được khai thác ở mỏ bằng phương pháp cày ủi hoặc khoan nổ ḿn và bốc xúc vận chuyển bằng các thiết bị vận tải có trọng tải lớn về máy đập búa, được đổ vào phễu bằng xe tự đổ, tương tự như ở đập đá vôi, nếu vật liệu thô phải qua băng tải xích C1J01 đổ vào máy đập sét C1M01 để đạt kích thước nhỏ hơn 25x25mm ( lượng đất có kích thước lớn hơn một chút cũng không vượt quá 5% ). Nếu vật liệu có kích thước yêu cầu th́ đổ thẳng xuống băng tải.
Đá sét được đập bằng máy đập búa xuống kích thước 75 mm (đập lần 1) và đập bằng máy cán trục xuống kích thước 25 mm (đập lần 2)
Máy đập búa kư hiệu là C1M01
Công suất : 110KW
Năng suất : 210t/h
Thời gian làm việc : 35-42h/tuần
Nguyên liệu đạt yêu cầu được đổ vào băng tải C1J01, C1J02, C1J03, C1J04, đến máy cán C1M02 để đạt kích thước mịn hơn sau đó nguyên liệu được đổ vào băng tải C1J05, C1J06, C1J07, được vận chuyển về rải thành 2 đống riêng biệt trong kho đồng nhất sơ bộ (15.1A), mỗi đống khoảng 6600 tấn, Ưt nhất là 24 luống dọc đều theo kho và Ưt nhất là 16 líp theo chiều cao kho để đảm bảo đồng nhất về chất lượng.
Máy cán kư hiệu : C1M02
Công suất : 250KW
Năng suất : 210t/h
Đá sét có kích thước 25 x25 mm được vận chuyển bằng băng tải cao su tíi kho đồng nhất sơ bộ nhờ thiết bị cầu rải và được rải thành 10 lớp và 29 luống. Sau khi cầu rải, rải xong thành đống được cầu xúc lần lượt xúc lên băng tải đổ qua cân băng định lượng rồi đưa ra máy nghiền.
I.3 . Kho đồng nhất sơ bộ:
Nguyên liệu chứa trong kho gồm đá vôi và đá sét đă được đập nhỏ với kích thước yêu cầu, nguyên liệu ở đây dược hai gàu xúc đổ lên băng tải R1A06 và được làm đồng nhất sơ bộ ở đây.
Đồng nhất sơ bộ theo nguyên tắc nguyên liệu được rải theo luống dọc kho kết hợp lớp 1 sang líp 2 …… và được gầu xúc chạy theo chiều ngang kho lần lượt xúc tất cả lớp nguyên liệu đổ vào băng tải.
Đá vôi 2 đống : 15.000t/đống
Đá sĐt 2 đống : 6.600t/đống
Thời gian làm việc : 35 42 h/tuần (đầu vào kho là cầu rải )
140 h/tuần ( đầu ra là cầu xúc )
Hai cần xúc đá vôi và đá sĐt đổ cùng vào băng tải cao su qua cân định lượng Dosimat để khống chế lượng liệu đổ vào máy nghiền theo tỷ lệ phần trăm đặt trước . Cân băng điện tử cấp thêm hai nguyên liệu điều chỉnh là quặng sắt quặng bô xít , Bột phối liệu sau máy nghiền được quạt hút có công suất 1900 KW đổ luân phiên vào 2 silo đồng nhất H1H01 và H1H02 theo những khoảng thời gian đều nhau (không quá 15 phót ) nhờ mét van chuyển đổi và được lấy mẫu liên tục trong giờ ( nhờ một vít tải lấy mẫu tợ động) để phân tích thành phần hoá học trên phổ kế Rơnghen, đảm bảo khống chế các hệ số chế tạo theo yêu cầu, các líp bột có thành phần hoá học không đồng đều trong silo đồng nhất sẽ được đảo chộn với nhau (đồng nhất ) theo phương pháp hiệu ứng ‘ lỗ chuột ‘ (RAT HOLE ) khi tiến hành tháo silo đó. Bột liệu tương đối đồng nhất về thành phần hoá học có các hệ chế tạo gần với yêu cầu này sẽ được chứa trong các silo chứa để chuẩn bị cấp cho ḷ.
*. Phô gia (Quặng sắt + Cát silic)
Quặng sắt cát silic được chế biến từ ngoài được vận chuyển tới nhà máy và
được chứa trong kho 26 được đổ vào phiễu qua cấp liệu dung D1J 01 sau đó đưa vào băng tải cao su đến hai silô .
- Si lô cát silic .
- Silô quặng sắt .
Kích thước 2silô V = 160 m3/1 silô , h = 12 m
Hai silô này có thiết bị silôpilot để đo mức liệu . Từ hai silô , silic , quặng sắt sẽ được rót ra và đổ vào băng tải cao su qua cân băng định lượng và đổ cùng vào băng tải cao su có chứa đá vôi và đất sét để đưa vào máy nghiền.
II.1 Nghiền nguyên liệu:
Tất cả các nguyên liệu nh đất sét , đá vôi , phụ gia được đưa vào máy nghiền sấy liên hợp để nghiền thành bột mịn .
Máy nghiền bi kiểu TIRAXUNIDAN
Kích thước máy nghiền : 5,6 x 7 x 3,6
Công suất : 248 t/h .
Công suất động cơ : 3920 kW .
Thời gian làm việc : 140 h/ tuần .
Máy nghiền bi có cấu tạo 2 ngăn (ngăn bi cầu và ngăn bi đạn ). Ngăn thứ nhất chứa bi cầu dùng để đập nguyên liệu đưa vào tương đối nhỏ . Phần nguyên liệu nhỏ lọt qua sàng sang phần bi đạn là ngăn thứ 2 , ở đây bi đạn có nhiệm vụ làm nhỏ phần nguyên liệu được lọt sang để đạt tới độ mịn cần thiết
Bột liệu sau khi được nghiền xong th́ lấy mẫu đưa về phân tích Rơnghen máy tính để điều chỉnh tỉ lệ các nguyên liệu sau đó bột liệu được đổ vào hai silô .
Đồng nhất bột liệu : Bột liệu được đưa vào 2silô, ở đây bột liệu được sục lên bằng máy nén khí và được tháo ra đưa vào ḷ nung bằng nhiều cửa van để đồng nhất phối liệu lần 2.
II.2. Nghiền than, hâm sấy dầu và thạch cao:
II.2.1 Than
+ Than được máy cào hay gầu xúc đưa vào băng tải F1U01, F1U02 vận chuyển vào kho và chia thành 2 đống mỗi đống 5500 tấn than được đưa vào máy nghiền bi TIRAX : 32x4,4x2,5.
Công suất : 25 30 t/h
Than được đập mịn và đưa vào két chứa , sau đó vào vít tải đến ṿi phun vào ḷ nung độ mịn < 5% trên sàng 0,09 mm.
II.2.2. Dầu MFO (dầu nặng).
Được vận chuyển từ cảng lên và đưa vào buồng chứa v́ độ nhớt ban đầu lớn lên trước khi đốt phải được sÊy , đưa nhiệt độ từ 90 1000 C sau đó được ṿi phun, phun vào ḷ dưới dạng xương mù.
II.2.3. Thạch cao:
+ Thạch cao, phô gia được máy xúc đổ vào băng tải xích F1U11 rồi đổ xuống các băng tải F1U12, F1U13, F1U14 để đến các két chứa Z1L02, Z1L03 chuẩn bị cho máy nghiền xi măng
II.2.4. Phối liệu vào máy nghiền:
Phối liệu đá vôi, đá sét, quặng bôxit, quặng sắt sau khi được đồng nhất sơ bộ trên băng tải R1A06, qua băng tải R1A07 vào máy nghiền R1M01. Sau khi ra khỏi máy nghiền nguyên liệu sẽ theo hai đường :
+ Đường 1: Lên máy phân ly R1S01
+ Đường 2: Đổ máng khí động Fluxo xuống gàu nâng, lại qua máng Fluxo rồi lên máy phân ly.
Tại máy phân ly : Nếu hạt nào đạt yêu cầu , nhẹ sẽ thổi sang hai Cyclone lắng R1S03, R1S04. C̣n hạt nặng sẽ rơi xuống rồi qua máng Fluxo vào trở lại máy nghiền.
Nguyên liệu lắng trong hai Cyclone R1S03, R1S04 rồi qua các vít tải đưa xuống 2 silô chứa H1H01, H1H02 và được làm đồng đều ở 2 silô chứa H1H11, H1H12 bằng cách rơi tự do từ H1H01 xuống H1H11,H1H02 xuống H1H12 hoặc đi chéo từ H1H01 xuống H1H12,H1H02 xuống H1H11.
Nguyên liệu đă được làm đều sẽ được chuyển xuống vít tải H1U01, qua gầu nâng H1U02 để vào két cân W1A01 rồi xuống 3 bơm cấp liệu W1A07, W1B07,W1A08 và được bơm cấp liệu bơm lên tháp trao đổi nhiệt bốn tầng.
Than từ băng tải F1U02 đổ vào silô chứa K1L01 rồi đưa xuống máy nghiền K1M01, đến máy phân ly K1S01. Tại đây nếu hạt nào nhẹ, đạt yêu cầu th́ được đưa lên Cyclone lắng K1S03 xuống, xuống silo chứa K1L02. Sau đó được các vít tải và quạt cao áp thổi vào ḷ nung W1W01. C̣n hạt nào nặng th́ rơi xuống vít tải và trở lại máy nghiền .
III.1.Ḷ nung (ḷ quay):
Bét than được thổi vào ḷ để nung Clinker và tạo khí nóng thổi qua đầu ḷ, lên tháp trao đổi nhiệt để sấy sơ bộ nguyên liệu trước khi xuống ḷ.
Nguyên liệu được bơm vào các syclo trao đổi nhiệt theo chiều từ trên xuống. C̣n khí nóng thổi theo chiều từ dưới lên sấy sơ bộ nguyên liệu. Sau đó nguyên liệu mới được đưa vào ḷ nung thành Clinker. Clinker được đổ xuống các ḷ con và được làm nguội tại đây sau đó những hạt to được đưa xuống máy búa W1M01, W1M02 để đạt được kích thước nhỏ hơn và được đổ vào xích cào W1U04 rồi lên gầu xiên W1U05 .
+Ḷ nung.
Ḷ nung bằng phương pháp khô 4 tầng syclo trao đổi nhiệt có hệ thống làm lạnh Umax (ḷ con).
Ḷ quay kích thước 5,5x98m . Bột liệu được cấp vào ḷ nhờ hệ thống cân cấp liệu tự động và các bơm Fullex . Bột liệu đi từ các đỉnh syclo trao đổi nhiệt đến tầng cuối cùng, bột liệu nâng nhiệt độ lên đến 7000 C sau đó được bơm phun vào ḷ.
Ṿi phun hỗn hợp than, dầu là nhiên liệu cấp vào ḷ để trao đổi nhiệt với bột liệu. Bột liệu được cấp từ đầu vào của ḷ nung c̣n than và dầu được cấp
ngược lại (từ đầu ra ) . ở đây bột liệu được đo ngược với nhiệt độ của ḷ (bột liệu đi ngược với than và dầu) . Nhiệt độ trong ḷ được nâng lên 12000 tất cả bột liệu được hoá lỏng cho đến khi nhiệt độ được điều chỉnh từ 140015000. ở đây tất cả các phản ứng hoá lỏng kết thúc. Ḍng bột liệu được chảy vào ḷ con để làm nguội tại đây người ta làm nguội bằng nước và gió, sau khi bột liệu được làm nguội và vê thành viên và được chảy ra từ các ḷ con người ta gọi là clinke được vận chuyển vào các silô chứa để ủ, sau thời gian quy định clinker được đưa vào máy nghiền vào nghiền thành xi măng.
III.2. Nghiền xi măng + phụ gia:
Clinker được gầu xiên W1U05 tải lên có thể đổ vào hai đường:
+ Đường 1: đổ vào xích W1U11 rồi vào két chứa Z1L01
+ Đường 2: đổ vào gầu nâng W1U06 đến xích cào W1U07 vào silô chứa U1L01, khi cần sẽ được lấy ra bằng hệ thống cấp liệu rung xuống băng tải, sau đó vào gầu nâng U1U05 rồi lên W1U11 để vào két chứa Z1L01 .
Tại đây:
+ Clinker được đổ vào két chứa Z1L01
+ Thạch cao phô gia được đưa vào băng tải F1U14 đổ vào két chứa Z1L02, Z1L03. Các nguyên liệu này ( Clinker, thạch cao, phô gia ) sẽ được qua cân Đoximat rồi đổ xuống máy nghiền Z1M01
Sản phẩm sau khi qua máy nghiền sẽ được đổ xuống máng Fluxo, đến gàu nâng Z1L01, rồi lên các máng khí động đổ vào 4 máy phân ly Z1S01, Z1S02, Z1S03, Z1S04. Tại đây nếu hạt nào đạt yêu cầu, nhẹ sẽ được đẩy xuống máng khí động Fluxo, vào vít tải Z1U08. C̣n hạt nào nặng chưa đạt yêu cầu th́ rơi xuống máng Fluxo trở lại máy nghiền.
III.2.1. Nghiền xi măng :
Xi măng được nghiền từ clinke, thạch cao, phô gia không tích cục (phụ gia lưới) .
Máy nghiền xi măng là máy nghiền bi liên hợp loại TUMS.
- Kích thước : 5,4x14 m và được chia thành 2 ngăn (khối lượng bi nạp là 378 tấn).
- Năng suất : 176 t/h
- Công suất động cơ : 6500 KW (với độ mịn Blaine là 3200 cm2/g)
Xi măng được làm mát bằng nước ở đầu vào sau khi nghiền xong xi măng được đi qua phân ly trung gian nhờ gầu tải. Sau khi nghiền xong, xi măng được đưa qua phân ly nhờ cầu tải. Tại đây máy phân ly có nhiệm vụ tách bột xi măng làm 2 loại. Loại nhỏ đúng theo yêu cầu đưa thẳng vào các silo chứa để đóng bao, loại to được đưa quay trở về máy nghiền để nghiền lại.
III.3. Đóng bao và suất xi măng:
Xi măng từ Z1U08 được đổ vào các silô P1L01 đến P1L05, sau đó được rút ra và đưa đến các máy đóng bao.
Xi măngđược lấy từ các silô chứa và đưa vào két chứa của máy đóng bao.
Có 6 máy đóng bao mỗi máy 8 ṿi, năng suất của mỗi máy là 40 t/h. ở đây người ta dùng máy đóng bao loại quay, để đóng được một bao xi măng phải có 3 điều kiện th́ đóng bao mới nhả bao ra.
- Bao phải đủ 50kg
- Phải đúng cửa tháo
- Băng tải đằng trước cửa tháo phải chạy
Sau khi bao được đóng song đưa lên băng tải và vận chuyển đến ô tô hoặc tầu hỏa hay đưa lên cảng xuất ra tàu thuỷ .
B_ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN TRONG CÔNG TY
Cung cấp điện cho công ty xi măng Hoàng thạch được xếp vào hàng ưu tiên thứ nhất nếu mất điện sẽ ảnh hưởng đến kinh tế , chính trị của đất nước chính v́ vậy mà hệ thống điện trong công ty được cung cấp hai lé 110kv từ mạng lưới điện quốc gia tới công ty qua ba máy biến thế 110/6KV :
- Hai máy 17,5MVA cung cấp điện cho dây chuyền sản xuất xi măng thứ I .
- Một máy 20MVA cung cấp điện cho dây chuyền sản xuất xi măng thứ II.
Từ điện áp 6KV tại trạm trung tâm (CT37) điện sẽ được phân bố đến các trạm công đoạn để cung cấp cho các động cơ 6kv và các máy biến áp điện lực 6KV /0,4-0,23KV cấp cho các tải hạ thế.
* Hệ thống các trạm công đoạn của công tyxi măng Hoàng Thạch :
+ Trạm 11 : Cung cấp điện cho các động cơ và các phụ tải điện khác phục vụ cho công đoạn đập đá vôi .
+ Trạm 13 : Cung cấp điện cho các động cơ và các phụ tải điện khác phục vụ cho công đoạn đập đá sét
+ Trạm 15 : Cung cấp điện cho các gàu xúc và động cơ chạy các băng tải tại kho chứa 15
+ Trạm 16 : Cung cấp điện cho các động cơ và các phụ tải điện phục vụ cho công đoạn cân và đồng nhất sơ bộ nguyên liệu trước khi đưa vào máy nghiền .
+ Trạm 17 : Cung cấp điện cho động cơ và các phụ tải điện phục vụ cho công đoạn nghiền liệu
+ Trạm 18 : Cung cấp điện cho các bơm cấp liệu lên tháp trao đổi nhiệt
+ Trạm 20 : Cung cấp điện cho các động cơ và các phụ tải điện phục vụ cho công đoạn sấy nguyên liệu trước khi đưa vào ḷ nung
+ Trạm 23 : Cung cấp điện cho các động cơ và các phụ tải điện phục vụ cho công đoạn đập nhỏ và chuyển các phụ gia đến kho chứa 26
+ Trạm 27 : Cung cấp điện cho các động cơ và phụ tải điện phục vụ cho việc chuyển than từ kho đến máy nghiền than và chuyển phụ gia từ kho đến các két chứa chuẩn bị cho việc nghiền xi măng .
+ Trạm 28 : Cung cấp điện cho các động cơ và các phụ tải điện phục vụ cho công đoạn cấp than cho ḷ nung.
+ Trạm 29 : Cung cấp điện cho các động cơ và các phụ tải điện phục vụ cho việc chuyển clinker từ ḷ nung đến các két chứa .
+ Trạm 31 : Cung cấp điện cho các động cơ và các phụ tải điện phục vụ cho công đoạn nghiền xi măng .
+ Trạm 34 : Cung cấp điện cho các động cơ và các phụ tải điện phục vụ cho việc chuyển xi măng từ máy nghiền đến các silo chứa và từ các silo chứa đến các máy đóng bao.
C_ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN BẰNG PLC
I .Ứng dụng của PLC trong công ty :
Từ rất sớm công ty xi măng Hoàng Thạch đă nhận thấy những ưu điểm vượt trội của PLC nh:
+Vận hành hiệu quả, an toàn, tin cậy.
+Thiết bị nhỏ gọn dễ lắp đặt.
+Có thể dễ dàng thay đổi chương tŕnh ứng dụng bên trong cho phù hợp với dây truyền công nghệ.
.........
Chính v́ vậy công ty đă dần thay thế gần nh toàn bộ hệ thống điều khiển bằng Rơle tiếp điểm trước đây bằng hệ thống điều khiển mới dùng PLC.
Trong công ty hầu hết các công đoạn đều có dùng điều khiển bằng PLC ví dụ nh ở các công tŕnh :A1, C1, R1 , máy đánh đống , máy đánh luống , máy đập đá.......
Trong công ty dùng chủ yếu các PLC thuộc họ Simatic do hăng Siemens sản xuấtnh : S5, S7-200, S7-300, S7- 400 ...ngoài ra c̣n có ḍng PLC thuộc họ ABB .
D_ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG HOÁ CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH
1. Hệ thống SDR:
Hệ thống giám sát , đối thoại , báo cáo .
a. Giám sát : Các số liệu ở các điểm đo ở từng công đoạn sản xuất được tập hợp xử lư và đưa lên máy tính để tạo ra các bản số liệu của từng công đoạn.
- Công đoạn đá vôi , đá sét
- Công đoạn nghiền nguyên liệu.
- Công đoạn nghiền phụ gia.
- Công đoạn nghiền than , sấy dầu.
- Công đoạn ḷ nung.
- Công đoạn nghiền clinker.
- Công đoạn đóng bao.
Các số liệu gồm : Trị số của các số liệu sản xuất , số liệu về các động cơ chính.
b. Đối thoại.
Là sù trao đổi giữa người vận hành ở pḥng điều khiển trung tâm các công đoạn sản xuất được thực hiện thông qua các máy tính và các thiết bị ngoại vi của nó.
c. Báo cáo.
- Các số liệu cần thiết nhất của các thiết bị cần được lưu trữ trong máy tính chúng được dùng để lập các bản báo cáo.
- Báo cáo của công ty thể hiện các số liệu theo từng giờ .Để chuẩn bị cho việc bảo dưỡng các thiết bị theo từng kỳ.
- Nắm bắt được t́nh trạng thiết bị để kịp thời bảo dưỡng hoặc thay thế.
- Báo về báo động của từng công đoạn để công nhân nắm bắt được trước khi sự cố.
- Báo về báo động của từng công đoạn để công nhân nắm bắt được t́nh trạng thiết bị để kịp thời bảo dưỡng và thay thế.
2. Hệ thống FLS – COM.
Đây là hệ thống thông tin xí nghiệp bao gồm các hệ thống truyền h́nh công nghiệp
a. Chức năng .
Giúp cho người vận hành ở trung tâm biết và có thể quan sát bằng mắt ở các điểm hay các vị trí quan trọng .
b. Hệ thống truyền h́nh công nghiệp .
Công ty được trang bị hệ thống camera đặt ở các nơi, các vị trí quan trọng trong dây chuyền . Tương ứng với các mẫu h́nh được đặt trong pḥng điều hành trung tâm của nhà máy .
c. Hệ thống thông tin nội bộ .
Bao gồm các hệ thống điện thoại tự động và các bộ đàm dùng để liên lạc , giúp cho người vận hành trung tâm liên lạc trực tiếp một cách nhanh nhất đến người vận hành tại chỗ để thông báo hoặc chỉ đạo người vận hành làm theo những yêu cầu cần thiết khi chạy máy hoặc sự cố .
3. Hệ thống FLS - QCX
Đây là hệ thống kiểm tra chất lượng bằng máy tính điện tử và phân tích quang phổ gồm có :
a. Phân tích mẫu xi măng , clinke, đá vôi , đá sét ……..
- Để biết được chất lượng của các mẫu đó , để kịp thời điều chỉnh phụ gia bổ sung vào hay bớt đi để cho ra một sản phẩm tốt nhất .
- Để tính toán điều chỉnh đơn phối liệu in , báo cáo và phân tích của thiết bị trong hệ thống QCX.
b. Máy phân tích rơn ghen :
Đây là máy phân tích nhanh dùng để phân tích các mẫu bột liệu trong thời gian ngắn nhất để kịp thời điều chỉnh các nguyên liệu vào máy nghiền.
c. Máy tính điện tử : Dùng để tính toán cac số liệu mà máy phân tích rơnghen hoặc phân tích mẫu đưa sang để kịp thời điều chỉnh trọng lượng của cácvật liệu đưa vào máy nghiền hoặc ḷ nung clinke.
d. Cân băng và bộ PID : là bộ cân băng định lượng dùng cân chính xác trọng lượng vật liệu vào máy nghiền , nhờ bộ PID đưa tín hiệu về pḥng trung tâm.
4. Hệ thống xử lư báo động .
+ Chức năng : thông tin quá tŕnh vận hành cho pḥng điều khiển trung tâm về t́nh trạng vận hành của nhà máy . Hệ thống này là hệ thống bổ sung cho hệ thống điều khiển động cơ và thường làm việc với hệ thống lôgic tĩnh .Trong hệ thống này có 2 báo động .
- Báo động về thiết bị .
- Báo động về quá tŕnh sản suất .
5. Hệ thống xử lư đo lường .
Chức năng tập hợp xử lư và phân bố các tín hiệu đo lường . Các tín hiệu đo lường dẫn từ các bộ chuyển đổi đặt tại các điểm đo được tập hợp về hệ thống xử lư đo lường , các tín hiệu này được qua bbộ khuếch đại . Mặt khác do yêu cầu công nghệ chế tạo , các bộ chuyển đổi tín hiệu co thể là :
U= 0 10V
I = 0 20 mA
I = 4 20 mA
Đồng nhất hoá các tín hiệu ra là điện áp một chiều (0 10 v)
6. Hệ thống tự động điều chỉnh , duy tŕ tự động các thông số kỹ thuật .
Các thông số kỹ thuật gồm : t0 , P ,F , Q
+ Các thông số kỹ thuật trên được cố định theo yêu cầu công nghệ với độ chính xác nhất định .
+ Toàn bộ hệ thống tự động điều chỉnh của nhà máy bao gồm nhiều mạch ṿng điều chỉnh .
+ Thông thường một mạch ṿng điều chỉnh có một bộ chuyển đổi có nhiệm vụ biến đổi các đại lượng điện thành không điện bằng các tín hiệu điện tỷ lệ.
7.Hệ thống điều khiển lôgic.
Đây là hệ thống điều khiển lôgic chương tŕnh hoá , dùng để điều khiển tŕnh tự hoạt động hay không một cách liên động giữa các động cơ .
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG TRANG BỊ ĐIỆN
II.1. Mô tả về công nghệ :
- Cầu rải liệu được thực hiện quá tŕnh rải nguyên liệu thành luống theo từng lớp thứ tự trong kho. Quá tŕnh rải liệu nhằm mục đích cho vật liêu trong một đống được trộn đều hay gọi là (đồng nhất sơ bộ ) vật liệu là đá vôi, đá sét trước khi đưa vào làm công đoạn nghiền liệu.
II.2. Hệ thống truyền động cầu rải :
- Vật liệu được đổ vào băng tải tĩnh 2M1 được chuyển động bởi động cơ không đồng bộ rô to lồng sóc 2M1.
- Băng tải động (băng tải dịch chuyển ngang) nhận được vật liệu từ băng tải tĩnh đổ xuống. Băng tải động được chuyển động bằng động cơ không đồng bộ ro to lồng sóc 1M1. Dịch chuyển ngang kho của băng tải di động 3M1 được thực hiện bởi động cơ 3M1 có bỏ phanh hàm cơ khí ( xem h́nh 2-1 ) vật liệu được đổ xuống kho.
- Dịch chuyển dọc kho của xe cầu nhằm mục đích cho vật liệu rải đều thành luống được kéo bởi động cơ một chiều 4M1.
- Động cơ 6M1 là động cơ có nhiệm vụ nhả cáp và cuộn cáp dịch chuyển dọc để cáp không rối đứt…
Quá tŕnh rải liệu được điều khiển bằng các hệ thống rơ le ngoài ra c̣n có các công tắc giới hạn khống chế các di chuyển ngang, dọc của hệ thống rải liệu.
Quá tŕnh vận hành cầu rải được thực hiện từ trung tâm và trên ca bin điều khiển. (được thể trên h́nh vẽ 2-5 đến h́nh 2-13).
Trước khi vào vận hành cần kiểm tra tất cả các công tắc báo động không sau khi báo xong th́ tiến hành rải liệu.
Khi bắt đầu rải liệu được chạy từ vị trí nghỉ 1 ra vị trí nghỉ 2 chuẩn bị bắt đầu rải liệu.
Liệu được đổ vào băng tải tĩnh 2M1 xuống băng tải di chuyển ngang 1M1 rồi ổ xuống thành đống và từ trái qua phải (từ 1, 2, 3……) h́nh 2-2
Khi rải xong luống thứ 14 cầu chạm vào công tắc 4b12, 4b22 lúc này động cơ có 4M1 cho cầu chạy ngược lại đồng thời động 3M1 cho dàn di chuyển ngang dich sang trái một bước khi chạm vào công tắc 3b15 th́ dừng lại lúc này liệu được đổ trực tiếp xuống kho luống 15. (h́nh 2-3)
Khi cầu chạy đến cuối luống 15 chạm vào công tắc 4b22; 4b23; 4b24 cầu được chạy theo chiều lùi nhờ động cơ 4M1 đồng thời dàn di chuyển ngang chạm vào công tắc 3b11 dàn được di chuyển sang phải nhờ động cơ 3M1 khi chạm vào công tắc 3b15 th́ dừng lại. Đồng thời băng tải cũng chạy theo chiều ngược lại nhờ động cơ 1M1 và bắt đầu rải luống thứ 16 đến luống thứ 29 và chu kỳ lặp lại nh trên, lớp tiếp theo. H́nh 2-4
II.3 . Các công tắc hạn chế hành tŕnh chuyển động.
STT
Công tắc hành tŕnh
Chức năng
1.
3b10
Giới hạn phải
Giới hạn trái
Tạo hướng
2.
3b11
3.
3b15
4.
3b12
Quá giới hạn trái
5.
3b13
Quá giới hạn phải
6.
4b10
Giới hạn di chuyển dọc theo chiều tiến
7.
4b11
Giới hạn di chuyển dọc theo chiều lùi
8.
4b13
Tránh va chạm
9.
4b14
Tránh va chạm
10.
4b21
Công tắc giới hạn đóng theo hai chiều, là công tắc từ được cắm trên cầu để tạo độ vát
11.
4b22
12.
4b23
13.
4b23
14.
4b25
15.
5b12
Công tắc cho liệu vào cầuvà qua cầu
16.
5b13
17.
4b20
Công tắc cửa đổ liệu
18.
3f1
Dây xích để báo tín hiệu đày kho
19.
3f2
II.4. Phân tích hệ thống trang bị điện các chế độ làm việc của cầu rải :
- Liên động dây chuyền
- Liên động nhóm
- Tại chỗ
II.4.1. Chế độ làm việc chạy tại chỗ (Local aperation)
Có 2 điều kiện :
- Cho phép từ trung tâm
- Khởi động từng thiết bị điều khiển
a) Động cơ 2M1 truyền động : Cho băng tải chạy cố định (tĩnh) làm việc chạy ở chế độ chạy tại chỗ khi có tín hiệu cho phép từ trung tâm dẫn tới cuộn dây ZOD8 có điện hút đóng tiếp điểm thường mở của ZOD8 dẫn tới 0d31 và 0d32 có điện (Hai rơ le cho phép chạy tại chỗ từ trung tâm ).
Bắt đầu chạy tại chỗ Ên 2b1 dẫn tới 2d3 có điện cuộn 2C1 có điện đóng tiếp điểm 2C1 ở mạch động lực động cơ 2M1 đi vào làm việc.
b) Động cơ 3M1 có đảo chiều
- Cho băng tải chạy trái Ên 3b1 dẫn tới cuộn dây 3d2 có điện hút đóng tiếp điểm 1-2, 3-4, 4-6, của 3d18 cuộn dây 3d5, 3d10 có điện.
- Đóng tiếp điểm 21, 24 (3d10) dẫn tới cuộn dây 2d3 có điện đóng tiếp điểm 1,2 (3d2) dẫn tới cuộn dây 3C2 có điện hút làm đóng các tiếp điểm của 3C1 của mạch động lực động cơ 3M1 đi vào làm việc ở chế độ chạy trái.
- Chạy phải :
Ên tác động vào 3b2dẫn tới cuộn dây 3d19 có điện hút đóng tiếp điểm 1,2 của (3d19) và 11,12 của (3d19) cuộn 3d10 có điện đóng 21,22 (3d10) làm cho cuộn dây 3d3 có điện hút làm đóng tiếp điểm 1,2 (3d3) cuộn dây 3C2 có điện đóng các tiếp điểm động lực của động cơ 3M1 đi vào làm việc ở chế độ chạy phải.
c) Băng rải liệu 1M1
- Tác động vào 1b1 cuộn dây 1d2 có điện đóng tiếp điểm 1d2 (1,2) cuộn dây 1C2 có điện hút làm đóng các tiếp điểm ở mạch động lực 1C1 động cơ quay ngược băng tải chạy theo chiều từ phải qua trái.
- Tác động vào 1b2 cuộn 1d3 có điện đồng thời 1d2 mất điện cuộn 1d3 (A,B) có địên hút làm đóng tiếp điểm 1d3 (1,2) (2-11) cuộn 2d3 có điện làm đóng các tiếp ở mạch động lực 1c2 động cơ chạy theo chiều thuận băng rải chạy theo chiều phải .
II.4.2. Quá tŕnh rải liệu lớp , luông và đảo chiều quay của cầu rải ở chế độ tự động .
Được chuyển động nhờ hai công tắc bậc od17 và od18 .
a) Công tắc bậc od17
* Step 1
Ở vị trí này od17 cung cấp điện cho 3d5 ( 23.6) 3d10 dẫn tới 3c2 có điện cả dàn dịch chuyển ngang sẽ dịch chuyển từ trái sang phải. Trong quá tŕnh dịch chuyển 3d5 vẫn có điện, khi nó chạm vào công tắc 3b11 3d8 có điện, 3d9 có điện 3d3 mất điện lúc này.
- Dịch chuyển ngang dừng ở vị trí 3b11 do 3d3 mất điện
- Công tắc bậc od17 nhẩy sang b2 do 3d8 có điện
- Băng tải phân phối ở vị trí bên tay phải
* Step 2
Ở vị trí này od17 cấp điện cho 4d2 ( 29-9) và 4d8 (31- 4). Khi 4d2 có điện 4d7 có điện (30-9) rơ le thời gian sau một thời gian th́ tiếp điểm tự mở đóng chậm đóng điện cho 4d6 lúc này (khởi động từ của di chuyển dọc phanh) mở ra đồng thời tiếp điểm của 4d6 cấp điên áp chủ đạo cho di chuyển dọc lúc này.
- Di chuyển dọc theo chiều tiến
- Khi chuyển động theo chiều tiến, tới vị trí số 2 nó chạm vào công tắc từ 4b21 và 4b22 4d11 có điện công tắc bậc od17 ngảy sang bước 3, dẫn tới 4d2 mất điện di chuyển dọc lúc này dừng lại.
* Step 3
Ở vị trí này od17 cung cấp điện cho od5 (41-1) khi 5d2 có điện 5c1 có điện, động cơ trục được khởi động và chạy tới vị trí vật liệu, khi chạy tới vị trí vật liệu th́ nó tác động vào công tắc từ 5b12 5d5 có điện (41-9), 5d2 (41-3) mất điện động cơ trục dừng lại ở vị trí vật liệu do 5d2 mất điện.
- Công tắc bậc od17 nhẩy sang bước 4 do 5d5 có điện cửa đổ cầu A được sẵn sàng.
*Step 4
Ở vị trí này od17 cung cấp điện cho 3d5 (23-6) và 3d10 (24-8) khi 3d5 có điện và 3d10 có điện th́ 3d2 có điện dịch chuyển ngang dịch sang trái kho.
3d8 mất điện do dịch chuyển ngang dời sang bên trái tức rời 3b11 nên công tắc nhảy sang bước 5.
Dịch chuyển ngang dừng lại khi chạm vào công tắc từ 3b15 do 5d5 được cấp điện bởi 3b20 có điện tiếp điểm của 3d5 kéo nó sang bên phải 3d2 mất điện dịch chuyển ngang dơng lại đÓ chuẩn bị cho quá tŕnh tạo luống đầu tiên.
*Step 5
Ở vị trí này od17 vẫn cung cấp điện cho 5d2 (41-1) có điện và 4u5 (39-8) (cấp điện cho cuộn dây d2 của cân băng). Ở bước này công tắc bậc od17 cho vật liệu tới cầu nó sẽ tác động vào 4b20 (30-1) lúc này 4b20 sẽ mở rơle thời gian 4d4 mất điện lúc này công tắc bậc od17 nhảy sang bước 6.
*Stép 6,7
Ở bước 6 và bước 7 th́ od17 cung cấp điện cho tiếp điểm của chính nó od17 (13.1) nên công tắc bậc od17 nhảy qua 2 bước 6,7 và đến bước 8.
*Step 8
Ở vị trí này od17 cung cấp điện cho od19 (15-2) 4d16 (33-2) và 4d17 (33-7)
Giả thiết rằng ở bước 2 di chuyển dọc đă đến vị trí số 2 và bước 4 th́ dịch chuyển ngang đă chuyển sang trái một bước di chuyển dọc dừng do od17 ( 29-9) nhảy ở bước 2 nên không cấp điện cho 4d2 và dịch chuyển ngang dơng do chạm vào 3b15. Để cho di chuyển dọc tiếp tục chuyển động tiến nhằm rải liệu ở lượng thứ nhất.
- Vật liệu phải tới công tắc bơi chèo 4b20 để cho 4d5 mất điện (30-3) và 2d3 có điện (18-11) tức là 4d2 có điện theo đường (29-10)
khi đă đủ 2 điện kiện th́ 4d2 có điện di chuyển dọc rời vị trí số 2 và chuyển động theo chiều tiến và thực hiện rải luống thứ nhất quá tŕnh rải nó đến vị trí số 6 th́ chạm vào CTT 4d22, 4d23, 4d24 4d12, 4d13 và 4d14 có điện lên di chuyển dọc được đảo chiều (di chuyển dọc đi theo chiều ngược lại) qua tŕnh đi ngược lại rải tới vị trí số 2 chạm vào CTT 4b21 và 4b22 4d11, 4d12 có điện 4d17 có điện (31-5) khi 4d17 có điện th́:
- 3d5 (23-6) có điện 3d2 có điện dịch chuyển ngang dịch chuyển sang trái một luống khi chạm vào 3b15 th́ nó dừng lại.
- 4d8 (29-6) có điện 4d2 có điện di chuyển dọc lại đảo chiều và tiếp tục rải luống thứ 2 theo chiều tiến để đến vị trí số 6.
Khi chuyển động tới vị trí số 6, di chuyển dọc chạm vào CTT 4b22, 4b23, 4b24 4d12, 4d13, 4d14 lại có điện 4d16 có điện 4d8 có điện, 4d13 có điện di chuyển dọc đi ngược lại. Khi tới vị trí số2, tương tự nh luống 1 nó chạm vào CTT 4b21, 4b22 4d17 có điện khi đó:
- 3d5 có điện dịch chuyển ngang chuyển động từ phải sang trái 1 luống khi chạm vào CTT 3b15 th́ dừng lại
- 4d8 có điện di chuyển dọc lại đảo chiều và chuyển động theo chiều tiến tiếp tục rải lớp thứ 1 của luống thứ 3.
Quá tŕnh cứ lặp đi lặp lại cho tới khi rải tới luống thứ 14.
Khi rải hết luống thứ 14 cầu ở vị trí số 2 ở vị trí này th́ dịch chuyển ngang dịch sang vị trí bên 1 luống tức là sang luống thứ 15 th́ chạm vào CTT 3b10 khi đó 3d6 và 3d7 có điện băng tải cố định đổ trực tiếp liệu xuống luống thứ 15 ở thời điểm này băng phân phối (băng rải liệu ) dừng do 3d7 có điện di chuyển dọc đă được đảo chiều và đang rải lớp thứ nhất của luống thứ 15.
Khi tới vị trí số 6 th́ chạm vào CTT 4b22, 4b23, và 4b24 dẫn tới 4d16có điện khi đó:
- Di chuyển dọc đảo chiều do 4d8 có điện (31-6)
- 3d10 có điện (24-10) và 3d5 có điện 3d3 có điện dịch chuyển ngang đảo chiều và chuyển động từ trái qua phải, nó dừng lại khi trạm vào 3b15.
- 3d10 có điện (24-10) 1d2 có điện băng phân phối lúc này đảo
chiều để rải liệu từ trái qua phải.
Khi 3 chuyển động trên đă sẵn sàng th́ cầu lại bắt đầu rải lớp đầu tiên của lớp thứ nhất tính trái sang phải do 4d10 và từ phải qua trái do 4d17 dịch luống quyết định, nghĩa là khi cầu ở vị trí 6 th́ tạo luống mới được bắt đầu quá tŕnh rải liệu từ trái qua phải và từ phải qua trái cứ tiếp tục như vậy cho đến khi hết luống thứ 14 th́ cầu ở vị trí 6, ở vị trí này dịch chuyển ngang sang luống thứ 15 th́ chạm vào CTT 3b11 1b8 có điện và 3d9 có điện. Khi 3d9 hút th́ băng rải trực tiếp xuống kho qua cửa đổ xuống kho khi cầu tới vị trí số 2 nó chạm vào công tắc 4b21, 4b22, dẫn tới 4d17 có điện 0d19 có điện cuộn dây 0d19 được duy tŕ qua tiếp điểm chính nó.
Khi 3d10 có điện th́ đồng thời 4d17, 3d10 cũng có điện băng rải liệu đảo chiều từ phải sang trái, nó sẽ rời CTT 3b11 và chạm vào CTT 3b15 th́ dừng lại, khi rời CTT 3b11 th́ 3d8 mất điện.
Di chuyển dọc dảo chiều do 4d8 có điện (31-60).
Khi 3d8 mất điện công tắc bậc 0d17 nhảy từ bước 8 sang bước 9.
*Step 9, 10
Quá tŕnh tạo luống ở bước 9 và 10 tương tự như ở bước 8. Khi rải sanglớp thứ 2 của luống thứ 15 ở bước 10 của 0d17 th́ cầu đang ở vị trí 2 khi nó chạm vào CTT 4b21 và 4b22 4d17 có điện đồng thời 3d9 có điện v́ dịch chuyển ngang chạm vào CTT 3d11.
Lúc này :
Băng tải phân phối đảo chiều do 1d3 có điện (13-8)
Di chuyển dọc đảo chièu do 4d8 có điện (31-6)
Dịch chuyển ngang đảo chiều từ phải qua trái do 2d3 có điện, khi dịch chuyển ngang đảo chiều từ phải sang trái nó sẽ rời CTT 3b11 và chạm vào CTT 3b15 th́ nó dừng lại lúc 3d8 mất điện, lúc này CTT 0d17 nhảy sang bước 11.
*Step 11, 12
Khi nhảy sang bước 11 nó sẽ đóng điện cho 0d17 (13-1) công tắc bậc 0d17 nhảy luôn sang bước 13 do ở bước 12 th́ 0d17 vẫn được cung cấp điện bởi tiếp điểm của chính nó.
*Step 13, 14, 15
Cầu chạy từ vị trí 3 đến vị trí 7.
Sự tạo luống ở các bước này tương tự như sự tạo luống ở bước 8, 9, 10. Khi rải xong lớp thứ 2 của luống thứ 15. tương tự trên cầu ở vị trí 3 nó chạm vào CTT 4b221, 4b23 4d17 có điện đồng thời 3d8, 3d9 cố điện do nó chạm vào 3b11.
Khi 3d9 và 3d17 có điện th́ dịch chuyển ngang chuyển động từ phải qua trái do 3d2 có điện do nó rời 3b11 th́ 3d8 mất điện và 3d9 mất điện dẫn tới CTT 0d17 nhảy lên bước 16. Dịch chuyển ngang dừng lại khi chạm vào công tắc từ 3b15.
*Step 16
Ở vị trí này 0d17 cấp điện cho 0d18 (14-1) dẫn tới 0d18 nhảy từ bước 16 lên bước 1 (trước đó 0d17 ở bước 1 cấp điện cho 0d18 (14-10) nên đă nhảy từ bước 15 lên bước 16).
b. Công tắc bậc 0d18.
*Step 1
ở vị trí này 0d18 được cung cấp điện bởi chính nó, nên nó nhảy từ bước 1 sang bước 2.
*Step 2
Tương tù 0d18 được cung cấp điện bởi chính nó nên nó nhảy sang bước 3.
*Step3
Cầu chạy từ vị trí 4 đến vị trí 8
ở vị trí này 0d18 cấp điện cho 0d1 (10-1), 5d2 (41-1), 1d2, 1d3, 2d2 (18-5), 0d19 (15-3), 4d16 (33-4), 4d17 33-9), 0d12, 0d13 (12-1), 3d10 (24-7), 4d5 (39-8) và 0d20 (15-10), 0d20 (15-6).
- Di chuyển dọc được đảo chiều do 4d17 có điện
- Băng tải rải liệu đảo chiều do 1d3 có điện lúc này cầu sẽ rải lớp đầu tiên của luống đầu tiên ở bước 3 của 0d18 khi di chuyển dọc tới vị trí số 8 th́ nó chạm vào CTT 4b22, 4b24, và 4b25 4d16 có điện dịch chuyển dọc đảo chiều và rải lớp thứ 2 của luống. Khi tới vị trí số 4 nó chạm vào CTT 4b21, 4b24 4d17 có điện 3d5 có điện dịch chuyển ngang chuyển động từ phải sang trái một luống khi chạm vào CTT 3b15 th́ dừng lại, đồng thời di chuyển dọc dảo chiều do 0d18.
Quá tŕnh cứ tiếp tục rải như vậy cho tới khi hoàn thành lớp thứ 2 của luống thứ 14 th́ cầu đang ở vị trí số 4. Dịch chuyển ngang chuyển động sang bên trái 1 luống (tức là sang luống thứ 15 ) th́ chạm vào CTT 3b10 3d6, 3d7 có điện dẫn tới băng rải liệu dừng do 1d3, và dịch chuyển ngang dơng do 3d2 mất điện v́ 3d6 có điện.
Lúc này di chuyển dọc đảo chiều chạy theo chiều tiến băng tải cố định đổ trực tiếp xuống đống để cho di chuyển dọc thực hiện rải luống thứ 15.
Khi rải xong luống thứ 15 cầu đang ở vị trí 8 lúc này 4d16 có điện lên 3d10 có điện.
Khi 3d10 có điện th́ dịch chuyển ngang đảo chiều do 3d3 có điện và chuyển động từ phải sang trái một luống khi chạm vào CTT 3b15 th́ dừng lại.
- Băng tải phân phối đảo chiều do 1d2 có điện
- Di chuyển dọc đảo chiều và đi lùi do 4d3 có điện và thực hiện rải lớp đầu tiên của luống đầu tiên tính từ phải sang trái. Khi rải xong lớp thứ 2 của luống thứ 15, cầu ở vị trí 4 lúc này nó chạm vào CTT 3b11 3d8, 3d9 có điện đồng thời 3d17 có điện dẫn tới 3d10 có điện (24-7) lư luận như trên ta được dịch chuyển ngang và băng tải phân phối đảo chiều ở vị trí này 0d19 có điện do 3d9 có điện và 4d17 có điện và được duy tŕ qua tiếp điểm 0d18. Khi dịch chuyển được đảo chiều và bắt đầu chuyển động th́ 4d6 có điện công tắc bậc 0d18 nhảy từ bước 3 sang bước 4.
*Step 4, 5
Khi ở bước nhảy 5 tương tự trên khi rải gần xong lớp thứ 2 của luống thứ 15 th́ cầu đang ở vị trí bên phải CTT 3b11 đang được tác động nghĩa là 3d8, 3d9 có điện.
Khi rải xong lớp thứ 2 của luống thứ 15 c̣n ở vị trí 4 lúc này nó chạm vào CTT 3b11 3d8 có điện và 3d9 có điện đồng thời 4d17 có điện 3d10 có điện (24-7) lư luận như trên ta có:
- Dịch chuyển ngang đảo chiều do 3d2 có điện và chạy phải, chạy trái khi chạm vào CTT 3b15 th́ dừng lại.
- Băng tải phân phối đảo chiều do 1d3 có điện
- Băng tải cố định vẫn chạy b́nh thường
- Di chuyển dọc đảo chiều do 4d8 có điện 4d2 có điện
Di chuyển dọc mặc dù được đảo chiều xong chưa chuyển động ngang bởi v́ 4d6 mất điện (30-5) do được khống chế bởi rơle thời gian 4d17, khi lần lượt 0d19 có điện rồi 3d8 mất điện và cuối cùng là 4d6 có điện th́ 0d18 sẽ nhảy từ bước 5 lên bước 10.
*Step 10
Cầu chạy từ vị trí 5 đến 9.
Khi 4d6 có điện (30-5) di chuyển dọc chạy tiếp theo chiều tiến và thực hiện rải lớp thứ nhất của luống thứ nhất tính từ phải sang trái giữa vị trí 5 và vị trí 9. Tương tự như trên khi rải hết luống thứ 2 của lớp thứ 14 th́ dịch chuyển ngang chuyển động sang bên phảikhi chạm vào CTT 3b11 3d8 có điện và 3d9 có điện dẫn tới công tắc bậc 0d18 nhảy sang bước 11 (nghĩa là thời điểm này cầu đang ở vị trí số 9 và bên tay phải tại thời điểm này th́ lớp thứ 2 của luống thứ 15 chưa được rải) lúc này băng tải rải liệu dừng do 3d9 mất điện 1d2 mất điện (18-1).
*Step 11
Ở bước này 0d18 cấp điện cho 0d4, 0d5, 0d6 (10-11) cầu lúc này đang ở vị trí số 9, lúc này 0d12, 0d13 mất điện. Khi rơle thời gian đang cắt 0d14 tính thời gian cho quá tŕnh làm sạch băng tải, khi tiếp điểm của 0d14 (thường đóng đóng chậm ) tác động th́ quá tŕnh làm sạch băng tải kết thúc nghĩa là 0d15 có điện, công tắc bậc nhảy từ bước 11 sang bước 12 lúc này cầu vẫn chuyển động theo chiều ngược lại.
*Step 12
Ở bước này 0d18 ngừng cấp điện cho 1d2 và 1d3 và 2d2 nên băng tải phân dừng (thực tế nó dừng trước đó khi 3d9 có điện 1d2 mất điện (18-1) xong băng tải cố định chưa dừng ngay, do được khống chế bởi rơle thời gian 2d2 (tiếp điểm thường đóng mở chậm ) nên 2d3 chưa mất điện ngay.
- 0d18 vẫn cung cấp điện cho 0d4, 0d5, 0d6 (10-11) nên quá tŕnh làm sạch băng tải nếu có liệu th́ vẫn tiếp tục được rải.
- 0d18 cung cấp điện cho 4d2, 4d3 nên di chuyển dọc vẫn tiếp tục được duy tŕ chạy theo chiều ngược lại do 4d3 có điện mặc dù lúc này 2d3 mất điện khi nó đi tới vị trí số 5 nó sẽ không dảo chiều mà nó tiếp tục chạy tới vị trí 1. Đồng thời 0d18 nhảy từ bước 12 sang bước 13.
*Step 13
Ở vị trí này công tắc bậc cấp điện cho 5d3 (41-5) 5c2 có điện động cơ trục chuyển tới vị trí vật liệu qua cầu, nghĩa là tới vị trí 5b13 mất điện, khi tới vị trí nó chạm vào CTT 5b13 5d6 có điện khi đó công tắc bậc 0d18 nhảy từ bước 13 sang bước 14.
*Step 14
Ở bước này 0d18 không cấp điện cho 0d1 nữa và các rơle 0d4, 0d5, 0d6. Nhưng lại cấp điện cho 0d55 (51-5) khi đó 2d21 có điện nên khi đó 22d21 có điện bóng h22 sáng, báo hiệu việc phân phối đă hoàn thành ở cầu A cầu sẽ được nghỉ ở bước 14 cho tới khi cầu xúc ở vị trí 1 th́ C0d48 có điện 0d22 có điện công tắc bậc nhảy từ bước 14 lên bước 15.
*Step 15
Giả thiết trong quá tŕnh làm việc của 0d17 ở bước1 th́ 0d17 cấp điện cho 0d18 (14-10) lúc này công tắc nhảy lên bước 16.
*Step 16
Cũng giả thiết rằng 0d17 trong quá tŕnh làm việc trước ở bước 16 nă cung cấp điện cho 0d18 (14-11) khi đó 0d18 nhảy từ bước 10 lên bước 1
Chương tŕnh làm sạch băng tải
Quá tŕnh làm sạch băng tải xảy ra ở bước thứ 11 của 0d18 lúc này 0d18 ngừng cấp điện cho rơle 0d12, 0d13. Khi 0d12 mất điện dẫn tới 0d45 (49-9) mất điện 2d19 (30-11) mất điện băng tải xích j01 dừng cấp liệu đầu vào thời gian làm sạch được tính từ khi băng tải xích dừng.
- Khi có tín hiệu đầy đống nếu dừng chủ động (dừng từ trung tâm ) ta tác động vào b3 2d8 mất điện Z0d3 (31-9) mất điện dẫn tới 0d3 (10-5) mất điện 0d12 (12-1) mất điện dẫn tới tương tự như trên 0d45 (41-9) mất điện 2d19 (30-11) mất điện băng tỉa xích j01 dừng cấp liệu và 0d14 xác định thời gian cho quá tŕnh làm sạch băng tải.
CHƯƠNG III
KHÁI QUÁT VỀ ĐỘNG CƠ MỘT CHIỀU
III.1. Đặc tính của động cơ một chiều kích từ độc lập.
Khi nguồn động cơ một chiều có công suất vô cùng lớn và điện áp không thay đổi th́ mạch kích từ thường mắc song song với mạch phần ứng lúc này động cơ được gọi là động cơ kích từ song song (h1).
Khi nguồn điện một chiều có công suất không đủ lớn th́ mạch điện phần ứng và mạch kích từ mắc vào hai nguồn điện một chiều độc lập nhau. (h2)
III.1.1.Phương tŕnh đặc tính động cơ.
Từ sơ đồ h1và h2 có thể viết phương tŕnh cân bằng điện áp của mạch phần ứng như sau:
Uư = Eư + (Rư + Rf)Iư (3-1)
Trong đó :
- Uư là điện áp phần ứng động cơ
- Eư là sức điện động của động cơ
- Rư là điện trở phần ứng của động cơ
- Rf là điện trở phụ trong mạch phần ứng
Với Rư = rư + rcf + rb + rct
- rư là điện trở cuộn dây phần ứng
- rcf là điện trở cuộn cực từ phụ
- rb là điện trở cuộn bù
- rct là điện trở tiếp xúc chổi than
Sức điện động (sđđ) Eư của phần ứng động cơ được xác địng theo biểu thức
(3-2)
Trong đó :
- P là số đôi cực chính
- N là số thanh dẫn tác dụng vào cuộn dây phần ứng
- a là số đôi mạch nhánh song song của cuộn dây phần ứng
- ω là tốc độ góc rad/s
- Φ là từ thông kích từ dưới một cực từ wb
(hệ số cấu tạo động cơ)
Nếu biểu diễn sđđ theo tốc độ quay n (v/p) th́
Eư = KeΦn (3-3)
Và
V́ vậy
( là hệ số sức điện động của động cơ)
Từ (3-1) và (3-2) ta có
(3-4)
Biểu thức (3-4) là phương tŕnh đặc tính cơ điện của động cơ
Mặt khác mômen điện từ Mđt của động cơ được xác định bởi :
Mđt = KΦω (3-5)
thay giá trị Iư vào (3-4) ta được
(3-6)
Nếu bá qua tổn thất cơ và tổn thất thép th́ mômen cơ trên trục động cơ bằng mômen điện từ : kí hiệu
Mđt = Mcơ = M
(3-7)
Phương tŕnh (3-7) là đặc tính cơ của động cơ một chiều kích từ độc lập ta gia thiết phản ứng phần ứng được bù đủ. Từ thông Φ = const th́ phương tŕnh đặc tính cơ điện (3-4) và phương tŕnh đặc tính cơ (3-7) là tuyến tính. Ta có đồ thị chung của phương tŕnh (3-4) và (3-7)
Theo đồ thị trên khi Uư = 0 hoặc M = 0 ta có
(3-8)
ωo được gọi là tốc độ không tải lư tưởng của động cơ
Khi có ω = 0 ta có
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- loi_noi_dau_6845.docx