Nghiên cứu phương pháp sáng tạo trên điện thoại di động

Điện thoại di động ngày nay khác xa so với những chiếc điện thoại thông thường vì các tính năng của nó vượi trội hơn rất nhiều chứ không đơn thuần là thực hiện cuộc gọi nữa. Mac Funamizu giới thiệu với công chúng thiết kế điện thoại di động mới mà mọi người thường đùa là lấy từ trong bộ phim kinh điển của James Bond ra! Có thể đeo chiếc điện thoại này quanh cổ tay mặc dù nó trong suốt. Tuy nhiên, giao diện có thể được điều chỉnh với những thay đổi màu sẵn có, hoặc có thể cài đặt bất kì bức hình ưa thích nào của mình làm hình giao diện. Chiếc điện thoại này có thể dễ dàng gập lại được. Vì vậy tha hồ đút túi nó di chuyển khắp mọi nơi. Đi kèm với thiết bị điện thoại đi động tương lai này là một bộ tai nghe với nhiều tính năng vượt trội nhằm đảm bảo hiệu ứng âm thanh tuyệt vời.

pdf64 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2541 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu phương pháp sáng tạo trên điện thoại di động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong những điều kiện thích hợp nhất đối với công việc.  Nguyên tắc phản (bất) đối xứng  Chuyển đối tượng có hình dạng đối xứng thành không đối xứng (nói chung giảm bậc đối xứng). TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 23 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21  Nguyên tắc kết hợp  Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các hoạt động kế cận.  Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận.  Nguyên tắc vạn năng  Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự tham gia của các đối tượng khác.  Nguyên tắc “chứa trong”  Một đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó lại chứa đối tượng thứ ba…  Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác.  Nguyên tắc phản trọng lượng  Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng cách gắn nó với các đối tượng khác, có lực nâng.  Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng cách tương tác với môi trường như sử dụng các lực thủy động, khí động …  Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ  Gây ứng suất trước đối với đối tượng để chống lại ứng suất không cho phép hoặc không mong muốn khi đối tượng làm việc (hoặc gây ứng suất trước để khi làm việc sẽ dùng ứng súât ngược lại).  Nguyên tắc thực hiện sơ bộ  Thực hiên trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần, đối với đối tượng.  Cần sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí thuận lợi nhất, không mất thời gian dịch chuyển.  Nguyên tắc dự phòng TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 24 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21  Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị trước các phương tiện báo động, ứng cứu, an toàn.  Nguyên tắc đẳng thế  Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các đối tượng.  Nguyên tắc đảo ngược  Thay vì hành động như yêu cầu bài toán, hành động ngược lại (ví dụ : không làm nóng mà làm lạnh đối tượng).  Làm phần chuyển động của đối tượng (hay môi trường bên ngoài) thành đứng yên và ngược lại phần đứng yên thành chuyển động.  Nguyên tắc cầu (tròn) hoá  Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng thành mặt cầu, kết cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu.  Sử dụng các con lăn, viên bi, vòng xoắn.  Chuyển sang chuyển động quay, sử dụng lực ly tâm.  Nguyên tắc linh động  Cần thay đổi các đặc trưng của đối tượng hay môi trường bên ngoài sao cho chúng tối ưu trong từng giai đoạn làm việc.  Phân chia đối tượng thành từng phần, có khả năng dịch chuyển với nhau.  Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa”  Nếu như khó nhận được 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hoặc nhiều hơn “một chút”. Lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản hơn và dễ giải hơn.  Nguyên tắc chuyển sang chiều khác TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 25 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21  Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tượng theo đường (một chiều) sẽ được khắc phục nếu cho đối tượng khả năng di chuyển trên mặt phẳng (hai chiều), tương tự những bài toán liên quan đến chuyển động (hay sắp xếp) các đối tượng trên mặt phẳng sẽ được đơn giản hóa khi chuyển sang không gian (ba chiều).  Chuyển các đối tượng có kết cấu một tầng thành nhiều tầng.  Đặt đối tượng nằm nghiêng.  Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước.  Sử dụng các luồng ánh sáng tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau của diện tích cho trước.  Nguyên tắc sử dụng các dao động cơ học  Làm đối tượng dao động.  Nếu đã có dao động, tăng tần số dao động.  Sử dụng tần số cộng hưởng.  Thay vì dùng các bộ rung cơ học. dùng các bộ rung áp điện.  Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ.  Nguyên tắc tác động theo chu kỳ  Chuyển tác động liên tục thành tác động theo chu kỳ (xung).  Nếu đã có tác động theo chu kỳ, hãy thay đổi chu kỳ.  Sử dụng các khoảng thời gian giữa các xung để thực hiên tác động khác.  Nguyên tắc liên tục tác động có ích  Thực hiêṇ công viêc m ột cách liên tục (tất cả các phần của đối tượnng cần luôn luôn làm việc ở chế độ đủ tải).  Khắc phục vận hành không tải và trung gian.  Chuyển chuyển động tịnh tiến qua lại thành chuyển động quay.  Nguyên tắc “vượt nhanh” TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 26 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21  Vượt qua các giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn.  Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết.  Nguyên tắc biến hại thành lợi  Sử dụng những tác nhân có hại (ví dụ tác động có hại của môi trường) để thu được hiệu ứng có lợi.  Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp nó với tác nhân có hại khác.  Tăng cường tác nhân có hại đến mức nó không còn có hại nữa.  Nguyên tắc quan hệ phản hồi  Thiết lập quan hệ phản hồi.  Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy thay đổi nó.  Nguyên tắc sử dụng trung gian  Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp để mang, truyền tác động.  Tạm thời gắn đối tượng cho trước với đối tượng khác, để tách rời sau đó.  Nguyên tắc tự phục vụ  Đối tượng phải tự phục vụ bằng cách thực hiện các thao tác phụ trợ, sửa chữa.  Sử dụng phế liệu, chất thải, năng lương dư.  Nguyên tắc sao chép (copy)  Thay vì sử dụng những cái không được phép, phức tạp, đắt tiền, không tiện lợi hoặc dễ vỡ, sử dụng bản sao.  Thay thế đối tượng hay hệ các đối tượng bằng bản sao quang học(ảnh, hình vẽ với các tỷ lệ cần thiết.  Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biểu kiến (vùng ánh sáng nhìn thấy được bằng mắt thường), chuyển sang sử dụng các bản sao hồng ngoại hoặc tử ngoại.  Nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt” TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 27 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21  Thay đối tượng đắt tiền bằng bộ các đối tượng rẻ có chất lượng kém hơn (ví dụ như tuổi thọ).  Thay thế sơ đồ cơ học  Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi vị.  Sử dụng diện trường, từ trừơng và điện từ trường trong tương tác với đối tượng.  Chuyển các trường đứng yên sang chuyển động, các trường cố định sang thay đổi theo thời gian, các trường đồng nhất sang có cấu trúc nhất định.  Sử dụng các trường kết hợp với các hạt sắt từ.  Sử dụng các kết cấu khí và lỏng  Thay cho các phần của đối tượng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và lỏng; nạp khí, nạp chất lỏng, đệm không khí, thủy tĩnh, thủy phản lực.  Sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng  Sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay cho các kết cấu khối.  Cách ly đối tượng với môi trường bên ngoài bằng các vỏ dẻo và màng mỏng.  Sử dụng các vật liệu nhiều lỗ  Làm đối tượng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết nhiều lỗ (miếng đệm, tấm phủ,…).  Nếu đối tượng đã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào đó.  Nguyên tắc thay đổi màu sắc  Thay đổi màu sắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài.  Thay đổi độ trong suốt của đối tượng hay mội trường bên ngoài.  Để có thể quan sát được những đối tượng hoặc những quá trình, sử dụng các chất phụ gia màu, huỳnh quang.  Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tử đánh dấu. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 28 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21  Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp.  Nguyên tắc đồng nhất  Những đối tượng tương tác với đối tượng cho trước, phải được làm từ cùng một vật liệu (hoặc từ vật liệu gần về các tính chất) với vật liệu chế tạo đối tượng cho trước.  Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần  Phần đối tượng đã hoàn thành nhiêm vụ hoặc trở nên không cần thiết phải tự phân hủy (hòa tan, bay hơi,…) hoặc phải biến dạng.  Các phần mất mát của đối tượng phải được phục hối trực tiếp trong quá trình làm việc.  Thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng  Thay đổi trạng thái đối tượng.  Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc.  Thay đổi dộ dẻo.  Thay đổi nhiệt độ, thể tích.  Sử dụng chuyển pha  Sử dụng các hiện tượng nảy sinh, trong các quá trình chuyển pha như thay đổi thể tích, tỏa hay hấp thu nhiệt lượng …  Sử dụng sự nở nhiệt  Sử dụng sự nở (hay co) nhiệt của các vật liệu.  Nếu đã dùng sự nở nhiệt, sử dụng với vật liệu có các hệ số nở nhiệt khác nhau.  Sử dụng các chất ôxy hóa mạnh  Thay không khí thường bằng không khí giàu ôxy.  Thay không khí giàu ôxy bằng chính ôxy. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 29 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21  Dùng các bức xạ iôn hóa tác động lên không khí hoặc ôxy.  Thay ôxy giàu iôn (hoặc ôxy bị ion hóa) bằng chính ôxy.  Thay đổi độ trơ  Thay môi trường thông thường bằng môi trường trung hòa.  Đưa thêm vào đối tượng các phần, các chất, phụ gia trung hòa.  Thực hiện quá trình trong chân không.  Sử dụng các vật liệu hợp thành (composite)  Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sử dụng những vật liệu hợp thành (composite), Hay nói chung sử dụng các loại vật liệu mới. 3. Phƣơng pháp giải quyết vấn đề - Bài toán trên cơ sở tin học 3.1 Phƣơng pháp trực tiếp Đặc điểm của cách giải quyết vấn đề này là đều xác định được trực tiếp lời giải thông qua một thủ thục tính toán (cộng thức, hệ thức, định luật…) hoặc qua cách bước căn bản để có được lời giải. Đối với phương pháp này, việc giải quyết vấn đề trên máy tính chỉ là thao tác lập trình hay chỉ là sự chuyển đổi từ ngôn ngữ bên ngoài sang ngôn ngữ sử dụng trong máy tính. Tìm hiểu phương này chính là tìm hiểu phương pháp lập trình trên máy tính. Để thực hiện tốt phương pháp trực tiếp ta nên áp dụng các nguyên lý sau: + Nguyên lý 1: Chuyển đổi dữ liệu của bài toán thành dữ liệu của chương trình, có nghĩa là “Dữ liệu của bài toán sẽ đựoc biểu diển dưới dạng các biến của chương trình thông qua các quy tắc xác định của ngôn ngữ lập trình cụ thể”. Một số quy tắc cần tuân thủ:  Ý nghĩa của biến chỉ được hiểu bởi con người.  Mọi biến trong chương trình cần được khai báo trước khi sử dụng. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 30 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21  Tên biến cần gợi nhớ và thống nhất như: Tên biến phải liên quan đến ý nghĩa, tên biến phải có tiền tố cho biết kiểu biến, viết hoa mỗi chữ cái đầu, viết tắt tên biến, đừng đặt tên biến quá dài … + Nguyên lý 2: Chuyển đổi quá trình tính toán của bài toán thành các cấu trúc của chương trình, có nghĩa là “mọi quá trình tính toán đều có thể mô tả và thực hiện dựa trên ba cấu trúc cơ bản: Cấu trúc tuần tự, cấu trúc rẽ nhánh và cấu trúc lặp”.  Dùng biến trung gian cho hợp lý, đừng quá lạm dụng biến trung gian. + Nguyên lý 3: Biểu diễn các tính toán chính xác, nghĩa là “Chương trình tính toán theo các biểu thức chính xác không đồng nhất với quá trình tính toán chính xác về mặt hình thức”. Một số quy tắc cần tuân thủ:  So sánh bằng nên dùng |a-b|<  Quá trình tối ưu tính toán biểu thức của ngôn ngữ có thể làm ảnh hưởng đến kết quả tính toán. + Nguyên lý 4: Biểu diễn các tính toán gần đúng bằng phương pháp lặp, có nghĩa là: ”Mọi quá trình tính toán gần đúng đều dựa trên cấu trúc lặp với tham số xác định”. Một số quy tắc cần lưu ý:  Biểu thức lặp chưa chắc là công thức lặp tối ưu trong máy tính.  Thay thế các cấu trúc lặp xác định không tường minh bằng cấu trúc lăp̣ không xác định. Đừng thay đổi biến đếm trong vòng lặp xác định.  Tránh dùng các điều kiện rẽ nhánh không điều kiện (Goto) một cách không cần thiết.  Đừng tính lại các hằng số trong một vòng lặp. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 31 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 + Nguyên lý 5: Phân chia bài toán thành các bài toán nhỏ hơn, có nghĩa là: ”Mọi vấn đề bài toán đều có thể giải quyết bằng cách phân chia thành những bài toán nhỏ hơn”. Một số quy tắc: Dùng chương trình con: Hàm, thủ tục để chia nhỏ chương trình. + Nguyên lý 6: Biểu diễn các bài toán không tường minh bằng phương pháp đệ quy, có nghĩa là: “Quá trình đệ quy trong máy tính không đơn giản như các biểu thức quy nạp của toán học”. Một số quy tắc:  Khử đệ quy: Chuyển tham số đệ quy thành biến đếm của vòng lặp.  Khử đệ quy: Chỉ đưa vào stack những tham số có ý nghĩa trong quá trình đệ quy. 3.2 Phƣơng pháp gián tiếp Phương pháp này được áp dụng khi chưa tìm ra lời giải chính xác của vấn đề. Đây cũng chính là cách tiếp cận chủ yếu của loài người từ xưa đến nay. Điều khác hôm nay là chúng ta đưa ra những giải pháp đặc trưng của máy tính, dựa vào sức mạnh tính toán của máy tính. Một lời giải trực tiếp bao giờ cũng tốt hơn, nhưng không phải lúc nào cũng có. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 32 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 Các phương pháp gián tiếp:  Phƣơng pháp thử - sai: Khi xây dựng lời giải bài toán theo phương pháp thử – sai, người ta thường dựa vào 3 nguyên lý sau : + Nguyên lý vét cạn: Đây là nguyên lý đơn giản nhất, liệt kê tất cả các trường hợp có thể xảy ra. + Nguyên lý ngẫu nhiên: Dựa vào việc thử một số khả năng được chọn một cách ngẫu nhiên. Khả năng tìm ra lời giải đúng phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược chọn ngẫu nhiên. + Nguyên lý mê cung: Nguyên lý này được áp dụng khi chúng ta không thể biết được chính xác “hình dạng” lời giải mà phải xây dựng dần lời giải qua từng bước một giống như tìm đường đi trong mê cung. Để thực hiện tốt phương pháp thử - sai, chúng ta nên áp dụng các nguyên lý sau : + Nguyên lý vét cạn toàn bộ: Muốn tìm được cây kim trong đống rơm, hãy lần lượt rút ra từng cọng rơm cho đến khi rút được cây kim TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 33 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 + Nguyên lý mắt lưới: Lưới bắt cá chỉ bắt được những con cá có kích thước lớn hơn kích thước mắt lưới. + Nguyên lý giảm độ phức tạp của thử và sai: Thu hẹp trường hợp trước và trong khi duyệt, đồng thời đơn giản hóa tối đa điều kiện chấp nhận một trường hợp. + Nguyên lý thu gọn không gian tìm kiếm: Loại bỏ những trường hợp hoặc nhóm trường hợp chắc chắn không dẫn đến lời giải. + Nguyên lý đánh giá nhánh cận: Nhánh có chứa quả phải nặng hơn trọng lượng của quả.  Phƣơng pháp Heuristic Phương pháp Heuristic có đặc điểm là đơn giản và gần gũi với cách suy nghĩ của con người, cho ra được những lời giải đúng trong đa số các trường hợp áp dụng. Các thuật giải Heuristic được xây dựng dựa trên một số nguyên lý rất đơn giản như : + Vét cạn thông minh + Tối ưu cục bộ (Greedy) + Hướng đích + Sắp thứ tự … Để thực hiện tốt phương pháp Heuristic, chúng ta nên áp dụng các nguyên lý sau : + Nguyên lý leo núi: Muốn leo lên đến đỉnh thì bước sau phải “cao hơn” bước trước. + Nguyên lý chung: Chọn hướng đi triển vọng nhất trong số những hướng đi đã biết.  Phƣơng pháp trí tuệ nhân tạo Phương pháp trí tuệ nhân tạo dựa trên trí thông minh của máy tính. Phương pháp này, người ta sẽ đưa vào máy trí thông minh nhân tạo giúp máy tính bắt chước một phần khả năng suy luận như con người, máy tính dựa trên những điều đã được “học“ để tự đưa ra phương án giải quyết vấn đề. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 34 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chƣơng I: Quá trình phát triển của hệ điều hành Adroid trên điện thoại di động 1. Hệ điều hành Hệ điều hành là một phần mềm chạy trên máy tính, điện thoại, máy tính bảng,… dùng để điều hành, quản lý các thiết bị phần cứng và các tài nguyên phần mềm trên máy tính, điện thoại, máy tính bảng,… Hệ điều hành đóng vai trò trung gian trong việc giao tiếp giữa người sử dụng và phần cứng, cung cấp một môi trường cho phép người sử dụng phát triển và thực hiện các ứng dụng của họ một cách dễ dàng. Nhiệm vụ của hệ điều hành: + Điều khiển và quản lý trực tiếp các thiết bị phần cứng + Thực hiện một số thao tác cơ bản như các thao tác đọc, viết tập tin, quản lý hệ thống tập tin (file system) và các kho dữ liệu. + Cung ứng một hệ thống giao diện sơ khai cho các ứng dụng thường là thông qua một hệ thống thư viện các hàm chuẩn để điều hành các phần cứng mà từ đó các ứng dụng có thể gọi tới. + Cung ứng một hệ thống lệnh cơ bản để điều hành máy. Các lệnh này gọi là lệnh hệ thống (system command). + Ngoài ra, hệ điều hành, trong vài trường hợp cũng cung cấp các dịch vụ cơ bản cho các phần mềm ứng dụng thông thường như chương trình duyệt web, chương trình soạn thảo văn bản,… 2. Đặc điểm của điện thoại di động Điện thoại di động hay còn gọi là thiết bị cầm tay, là thiết bị viễn thông liên lạc có thể sử dụng trong không gian rộng, phụ thuộc vào nơi phủ sóng của nhà cung cấp dịch vụ. Chất lượng sóng phụ thuộc vào thiết bị mạng và phần nào địa hình, nơi sử dụng máy chứ ít khi bị giới hạn về không gian. Tại thời kỳ phát triển hiện nay, điện thoại di động là một thiết bị không thể thiếu trong cuộc sống. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 35 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 Thiết bị viễn thông này sử dụng được nhờ khả năng thu phát sóng. Ngày nay, ngoài chức năng thực hiện và nhận cuộc gọi, điện thoại di động còn được tích hợp các chức năng khác như: nhắn tin, duyệt web, nghe nhạc, chụp ảnh, quay phim, xem truyền hình,… Có nhiều kiểu điện thoại di động khác nhau, nhưng chỉ có ít hệ điều hành dành cho điện thoại di động. Hệ điều hành là phần mềm chạy trên điện thoại và cho phép thực hiện những thao tác như xem bản đồ, truy cập danh sách việc cần làm, thực hiện cuộc gọi hoặc phát nhạc. Các hệ điều hành điện thoại di động phổ biến nhất bao gồm: + Android: là hệ điều hành điện thoại di động của Google + Apple (iOS): là hệ điều hành điện thoại di động của Apple, có trên iPhone, iPod Touch và iPad. + BlackBerry: là hệ điều hành điện thoại di động Research in Motion (RIM). + Nokia (Symbian): là hệ diều hành được sử dụng trên điện thoại di động Nokia mà không chạy hệ điều hành Windows Phone. + Windows Phone và Windows Mobile: là hệ điều hành di động của Microsoft. 3. Hệ điều hành Android 3.1 Giới thiệu Android Android là hệ điều hành trên điện thoại di động (và hiện nay là cả trên một số đầu phát HD, HD Player) phát triển bởi Google và dựa trên nền tảng Linux. Trước đây, Android được phát triển bởi công ty liên hợp Android ( sau đó được Google mua lại vào năm 2005). Theo NPD, thiết bị di động sử dụng hệ điều hành android bán được tại Mỹ trong quý II năm 2010 xếp vị trí đầu tiên với 33%, thứ 2 là BB os với 28% và iOS ở vị trí thứ 3 với 22%. Android có một cộng đồng những nhà phát triển rất lớn viết các ứng dụng cho hệ điều hành của mình. Hiện tại có khoảng 70,000 ứng dụng cho Android os TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 36 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 và vào khoảng 100,000 ứng dụng đã được đệ trình, điều này khiến Android trở thành hệ điều hành di động có môi trường phát triển lớn thứ 2. Các nhà phát triển viết ứng dụng cho Android dựa trên ngôn ngữ Java. Sự ra mắt của Android vào ngày 5 tháng 11 năm 2007 gắn với sự thành lập của liên minh thiết bị cầm tay mã nguồn mở, bao gồm 78 công ty phần cứng, phần mềm và viễn thông nhằm mục đính tạo nên một chuẩn mở cho điện thoại di động trong tương lai. Google công bố hầu hết các mã nguồn của Android theo bản cấp phép Apache. Hệ điều hành Android bao gồm 12 triệu dòng mã; 3 triệu dòng XML, 2.8 triệu dòng mã C, 2.1 triệu mã Java và 1.75 triệu dòng mã C++ 3.2 Lịch sử ra đời Tháng 7 năm 2005, Google mua lại Android, Inc., một công ty nhỏ mới thành lập có trụ sở ở Palo Alto, California, Mỹ. Những nhà đồng sáng lập của Android chuyển sang làm việc tại Google gồm có Andy Rubin (đồng sáng lập công ty Danger), Rich Miner (đồng sáng lập công ty Wildfire Communications), Nick Sears (từng là phó chủ tịch của T- Mobile), và Chris White (trưởng nhóm thiết kế và phát triển giao diện tại WebTV). TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 37 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 Khi đó, có rất ít thông tin về các công việc của Android, ngoại trừ việc họ đang phát triển phần mềm cho điện thoại di động. Điều này tạo những tin đồn về việc Google có ý định bước vào thị trường điện thoại di động. Tại Google, nhóm do Rubin đứng đầu đã phát triển một nền tảng thiết bị di động dựa trên hạt nhân Linux, được họ tiếp thị đến các nhà sản xuất thiết bị cầm tay và các nhà mạng trên những tiền đề về việc cung cấp một hệ thống mềm dẻo, có khả năng nâng cấp mở rộng cao. Một số nguồn tin cho biết trước đó Google đã lên danh sách các thành phần phần cứng và các đối tác phần mềm, đồng thời ra hiệu với các nhà mạng rằng họ sẵn sàng hợp tác ở nhiều cấp độ khác nhau. Ngày càng nhiều suy đoán rằng Google sẽ tham gia thị trường điện thoại di động xuất hiện trong tháng 12 năm 2006. Tin tức của BBC và Nhật báo phố Wall chú thích rằng Google muốn đưa công nghệ tìm kiếm và các ứng dụng của họ vào điện thoại di động và họ đang nỗ lực làm việc để thực hiện điều này. Các phương tiện truyền thông in và online cũng sớm có bài viết về những tin đồn cho rằng Google đang phát triển một thiết bị cầm tay mang thương hiệu Google. Và lại càng có nhiều suy đoán sau bài viết về việc Google đang định nghĩa các đặc tả công nghệ và trình diễn các mẫu thử với các nhà sản xuất điện thoại di động và nhà mạng. Tháng 9 năm 2007, InformationWeek đăng tải một nghiên cứu của evalueserve cho biết Google đã nộp một số đơn xin cấp bằng sáng chế trong lĩnh vực điện thoại di động. Liên minh thiết bị cầm tay mở rộng: Ngày 5 tháng 11 năm 2007, Liên minh thiết bị cầm tay mở rộng (Open Handset Alliance), một côngxoocxiom bao gồm nhiều công ty trong đó có Texas Instruments, Tập đoàn Broadcom, Google, HTC, Intel, LG, Tập đoàn Marvell Technology, Motorola,Nvidia, Qualcomm, Samsung Electronics, Sprint Nextel và T-Mobile được thành lập với mục đích phát triển các tiêu chuẩn mởcho thiết bị di động. Cùng với sự thành lập của OHA, họ cũng giới thiệu sản phẩm TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 38 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 Android đầu tiên. Nó là một thiết bị di động có hệ điều hành dựa trên nhân Linux phiên bản 2.6. Ngày 9 tháng 12 năm 2008, thêm 14 thành viên mới gia nhập dự án Android được công bố, gồm có ARM Holdings, Atheros Communication, Asustek, Asustek Computer Inc, Garmin Ltd, Softbank, Sony Ericsson, Toshiba Corp, và Vodafone Group Plc. Trừ những giai đoạn cập nhật ngắn, Android đã lưu hành với mã nguồn mở kể từ ngày 21 tháng 10 năm 2008. Google đã mở toàn bộ mã nguồn (bao gồm cả các ngăn xếp mạng và điện thoại) under an Apache License. Với giấy phép Apache, các nhà cung cấp có thể thêm những mở rộng thương mại mà không cần chuyển chúng thành mã nguồn mở. 3.3 Đặc điểm của Android Tính năng mở của hệ điều hành Android: Android được xây dựng để cho phép các nhà phát triển, tạo ra các ứng dụng di động hấp dẫn, tận dụng tất cả chức năng một chiếc điện thoại đã cung cấp. Nó được xây dựng để được thực sự mở. Ví dụ, một ứng dụng có thể kêu gọi bất kỳ chức năng lõi của điện thoại như thực hiện cuộc gọi, gửi tin nhắn văn bản, hoặc bằng cách sử dụng máy ảnh, cho phép các nhà phát triển để tạo ra phong phú hơn và nhiều hơn nữa những kinh nghiệm cố kết cho người dùng. Android được xây dựng trên mở Linux Kernel. Hơn nữa, nó sử dụng một máy ảo tuỳ chỉnh được thiết kế để tối ưu hóa bộ nhớ và tài nguyên phần cứng trong một môi trường di động. Android là mã nguồn mở, nó có thể được liberally mở rộng. Nền tảng này sẽ tiếp tục tiến triển như cộng đồng nhà phát triển công việc cùng nhau để xây dựng các ứng dụng di động sáng tạo. Tất cả các ứng dụng có thể đƣợc tạo ra cho Android: Android không phân biệt giữa các ứng dụng lõi của điện thoại và các ứng dụng của bên thứ ba. Họ tất cả có thể được xây dựng để có thể truy cập bằng khả năng của một người cung cấp cho người sử dụng điện thoại với một dải rộng các ứng dụng và dịch vụ. Với các thiết bị xây dựng trên Hệ điều hành Android, người dùng có thể hoàn toàn thích ứng với điện thoại đến lợi ích của họ. Họ có thể trao đổi trên màn hình của TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 39 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 điện thoại, những phong cách của dialer, hoặc bất kỳ ứng dụng. Họ thậm chí có thể hướng dẫn điện thoại của họ để sử dụng hình ảnh ưa thích của họ xem các ứng dụng để xử lý xem tất cả các hình ảnh. Phá bỏ rào cản ứng dụng của Android: Android phá bỏ rào cản để xây dựng các ứng dụng mới và sáng tạo. Ví dụ, một nhà phát triển có thể kết hợp thông tin từ các trang web với dữ liệu trên điện thoại di động của một cá nhân – ví dụ như địa chỉ liên hệ của người dùng, lịch, hoặc vị trí địa lý – để cung cấp một trải nghiệm người dùng có liên quan hơn. Với Android, một nhà phát triển có thể xây dựng một ứng dụng cho phép người dùng xem vị trí của bạn bè của họ và được cảnh báo khi họ đang có trong vùng phụ cận cho họ một cơ hội để kết nối. Với Android tốc độ nhanh và phát triển ứng dụng dễ dàng: Android cung cấp truy cập đến một loạt các thư viện công cụ hữu ích và có thể được sử dụng để xây dựng các ứng dụng phong phú. Ví dụ, Android cho phép các nhà phát triển để có được vị trí của điện thoại, và cho phép các thiết bị để giao tiếp với nhau tạo điều kiện cho đồng đẳng rich-to-peer ứng dụng xã hội. Ngoài ra, Android bao gồm một tập hợp đầy đủ công cụ đã được xây dựng từ mặt đất lên cùng với việc cung cấp nền tảng phát triển, với năng suất cao và cái nhìn sâu vào các ứng dụng của họ. Phần mềm điện thoại Android: Phải nói rằng Android ra đời đã mang lại cho người dùng điện thoại sự cảm nhận khác biệt về 1 chiếc Smartphone, chưa đầy 2 năm kho phần mềm cho Android đã lên đến còn số hơn 30 nghìn ứng dụng. 3.4 Các phiên bản của Android Hệ điều hành Android đã trải qua chặng đường năm năm phát triển, hàng loạt phiên bản mang nhiều cải tiến ra mắt. Sau đây là các tính năng chủ chốt trong các phiên bản Android từ khi ra mắt đến nay.  Android 1.0 Ra mắt: ngày 23-11-2008. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 40 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 HTC Dream là dòng smartphone thương mại dùng Android đầu tiên với kiểu dáng trượt kèm bàn phím vật lý. Phiên bản Android 1.0 chưa được Google định hình tên mã, dù trước đó tên gọi Astro Boy hay Bender được gán cho thế hệ đầu tiên này. Android 1.0 rất nguyên sơ, tích hợp sẵn khả năng đồng bộ dữ liệu với các dịch vụ trực tuyến của Google như Gmail, Google Calendar và Contacts, một trình phát media, hỗ trợ Wi-Fi và Bluetooth, thanh trạng thái hiển thị các thông báo ứng dụng và một ứng dụng chụp ảnh (camera) tuy chưa cho phép thay đổi độ phân giải và chất lượng ảnh.  Android 1.1 Ra mắt: ngày 9-2-2009. Bên cạnh con số, Google rục rịch đưa hệ thống tên gọi (tên mã) vào các phiên bản Android. Tuy chưa chính thức áp dụng nhưng Android 1.1 đã có tên Petit Four. Không bao gồm nhiều tính năng, phiên bản này bổ sung một số chức năng mới cho Google Maps hiển thị chi tiết hơn, bàn phím ảo gọi điện thoại đã có thể hiển thị hoặc ẩn khi gọi, chương trình SMS cho phép người dùng lưu tập tin đính kèm. Android 1.1 sửa một số lỗi trong Android 1.0.  Android 1.5: Cupcake Ra mắt: ngày 30-4-2009. Cupcake, tên mã đầu tiên áp dụng cho phiên bản Android. Cupcake mang nhiều tính năng mới như bàn phím ảo có khả năng dự đoán từ đang gõ, từ điển từ ngữ do người dùng đặt ra, hỗ trợ widget trên giao diện chủ, quay phim và phát lại TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 41 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 video clip, lược sử thời gian cuộc gọi, chế độ tự động xoay màn hình theo hướng sử dụng (screen rotation). Trình duyệt web trong Cupcake có thêm khả năng sao chép/ dán (copy/paste). Ngoài ra, phiên bản này cho phép người dùng hiển thị hình ảnh trong danh bạ, một điểm thú vị mà hầu hết người dùng điện thoại di động muốn có. Màn hình chuyển đổi và hình ảnh khi khởi động máy được làm mới.  Android 1.6: Donut Ra mắt: ngày 30-9-2009. Donut khắc phục các chức năng "lỏng lẻo" trong Cupcake, mở rộng chức năng tìm kiếm bằng giọng nói và ký tự đến bookmark và danh bạ. Android Market trở thành "chợ đầu mối" để người dùng tìm kiếm và xem các ứng dụng Android. Ứng dụng chụp ảnh và quay phim trong Donut nhanh hơn. Hệ điều hành hỗ trợ màn hình có độ phân giải lớn hơn, hướng đến các thế hệ smartphone màn hình lớn.  Android 2.0: Eclair Ra mắt: ngày 26-10-2009. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 42 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 Chỉ sau gần một tháng ra mắt Donut (Android 1.6), Google tung ra Eclair, phiên bản được nhận định là "bước đi lớn" của hệ điều hành này. Eclair cải tiến rất nhiều, từ giao diện đến ứng dụng bên trong hệ thống. Ứng dụng chụp ảnh tăng cường thêm chức năng zoom số (phóng to), cân bằng trắng, hỗ trợ đèn flash và các hiệu ứng màu sắc. Hệ thống hoạt động ổn định hơn, cải thiện khả năng xử lý, hỗ trợ kết nối Bluetooth tốt hơn, đặc biệt tùy chọn đồng bộ nhiều tài khoản. Một điểm thuận tiện được đánh giá cao lúc bấy giờ là giao diện danh bạ cho phép nhấn chọn vào một ảnh danh bạ để gọi, nhắn tin hay email đến họ. Giao diện ứng dụng lịch biểu (Calendar) cũng thay đổi. Eclair là phiên bản Android đầu tiên hỗ trợ ảnh nền động (live wallpaper) dù tùy chọn này tiêu tốn khá nhiều pin.  Android 2.2: Froyo Ra mắt: ngày 20-5-2010. Từ phiên bản 2.0 trở đi, Android dần hoàn thiện hơn. Phiên bản 2.2 (Froyo) mang Adobe Flash đến Android, kéo theo hàng loạt ứng dụng và game trên nền Flash. Người dùng cũng có thể xem video clip nền Flash như YouTube và "ra lệnh" thực hiện cuộc gọi qua Bluetooth. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 43 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 Một chức năng mới trong Froyo được nhóm người dùng lưu động yêu thích là USB Tethering và Wi-Fi Hotspot, biến chiếc smartphone Android thành thiết bị phát sóng Wi-Fi từ kết nối 3G. Tính năng này được sử dụng rất phổ biến đến ngày nay. Lần đầu tiên Android cho phép cài đặt ứng dụng (app) lên thẻ nhớ SD thay vì mặc định cài ngay vào bộ nhớ trong của thiết bị. Điểm "đầu tiên" nữa trong Froyo bao gồm mật khẩu đã hỗ trợ số và chữ số. Thiết bị đầu tiên mang nhãn Froyo ra mắt thị trường là HTC Nexus One.  Android 2.3: Gingerbread Ra mắt ngày: 6-12-2010. Đến cuối năm 2012, Gingerbread vẫn đang "phủ sóng" trên rất nhiều thiết bị dùng Android, chiếm đến hơn phân nửa (54%). Google hợp tác Samsung trình làng dòng smartphone đầu tiên sử dụng Gingerbread mang tên Nexus S, hỗ trợ công nghệ giao tiếp tầm gần NFC. Gingerbread đưa vào hệ thống một công cụ quản lý tải tập tin, cho phép theo dõi và truy xuất đến các tập tin đã tải về máy. Hệ thống này hỗ trợ nhiều camera cho các thiết bị có camera mặt sau và trước, quản lý nguồn pin hiệu quả hơn, tiết kiệm thời lượng pin. Phiên bản này khắc phục khá nhiều lỗi từ Froyo, kèm theo một số điều chỉnh trong giao diện người dùng (UI).  Android 3.0: Honeycomb Ra mắt: ngày 22-2-2011. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 44 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 Đây không chỉ là một phiên bản, mà có thể xem là một thế hệ Android đầu tiên dành riêng cho máy tính bảng (tablet), ra mắt cùng tablet Motorola XOOM. Mang những tính năng từ thế hệ Android 2.x, Android 3.0 cải tiến giao diện phù hợp với cách sử dụng máy tính bảng, bàn phím ảo thân thiện hơn, hỗ trợ xử lý đa tác vụ (multi-tasking), cho phép chuyển đổi qua lại các ứng dụng đang cùng chạy. Không chỉ có bề mặt được trau chuốt, phần lõi hệ thống có các cải tiến tương thích với phần cứng như hỗ trợ chip xử lý (CPU) đa lõi, tăng tốc phần cứng... Android 3.0 đặt nền móng quan trọng cho thế hệ Android 4.x hợp nhất, khắc phục sự phân mảng của Android (có các phiên bản riêng dành cho smartphone và tablet).  Android 4.0: Ice Cream Sandwich Ra mắt: ngày 19-10-2011. "Bánh kem sandwich" (ICS) là thế hệ Android được mong đợi nhất đến nay, ra đời cùng dòng smartphone "bom tấn" Samsung Galaxy Nexus, thế hệ smartphone đầu tiên trang bị ICS. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 45 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 Android 4.0 đưa chức năng truy xuất nhanh các ứng dụng thường dùng vào phần bên dưới giao diện chủ, tùy biến widget, dễ sắp xếp và duyệt danh sách ứng dụng hơn. Các ứng dụng đã có thể truy xuất nhanh từ màn hình khóa thiết bị (Lock screen), hiện các hãng sản xuất thiết bị chỉ mới cho phép Camera có thể chọn nhanh từ Lock screen. Ice Cream Sandwich hoạt động mượt mà, nhanh và đẹp hơn.  Android 4.1: Jelly Bean Ra mắt: 9-7-2012. Máy tính bảng Nexus 7, sản phẩm hợp tác giữa Google và Asus, là thiết bị dùng Jelly Bean đầu tiên ra mắt. Android 4.1 nâng tầm hoạt động cho hệ điều hành của Google, trở thành hệ điều hành cho thiết bị di động hàng đầu hiện nay, đe dọa cả "ông lớn" Windows. Khả năng sắp xếp giao diện chủ và widget trong Jelly Bean rất tùy biến và linh hoạt. Hệ thống hỗ trợ dịch vụ ví điện tử Google Wallet, đặc biệt trình duyệt web mặc định trong Android được thay thế bởi đại diện tên tuổi: Chrome, với khả năng đồng bộ dữ liệu theo tài khoản với bản Chrome trên máy tính. Jelly Bean giới thiệu Google Now, dịch vụ trực tuyến mới hiện chỉ dành cho Android, một phụ tá ảo đắc lực cho công việc sắp xếp lịch trình, tìm kiếm thông tin, xác định vị trí... Rất đa năng và được xem như lời đáp trả của Google với "phụ tá ảo" Apple Siri trong iOS.  Android 4.2: vẫn là Jelly Bean Ra mắt: tháng 11-2012. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 46 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 Chỉ sau gần năm tháng ra mắt Android 4.1, Google tiếp tục bồi thêm sức nặng cho Android với phiên bản 4.2 và vẫn mang tên mã Jelly Bean. Android 4.2 tiếp tục mang đến những cải tiến hấp dẫn cho ứng dụng chụp ảnh (Camera) như HDR, Photo Sphere, hiệu ứng ảnh, Google Now, đưa tính năng lướt chọn từ rất hay trong bàn phím ảo. Chức năng "bom tấn" hỗ trợ nhiều tài khoản người dùng (multi-user profile) lần đầu tiên được áp dụng trong Android 4.2 nhưng chỉ có người dùng máy tính bảng thừa hưởng chức năng này.  Tương lai Android X Nhiều dự đoán cho rằng thế hệ Android 5.0 kế tiếp sẽ có tên mã "Key Lime Pie" và thế hệ thiết bị Nexus mới của Google sẽ một lần nữa trở thành "đại diện đầu tiên" sở hữu nền tảng mới này. Android sẽ dần xóa nhòa lằn ranh giữa hệ điều hành cho thiết bị di động và hệ điều hành cho máy tính cá nhân, giảm khác biệt phân mảnh, đem đến những chức năng thú vị hơn nữa. 4. Phƣơng pháp sáng tạo trong Android qua từng phiên bản - Nguyên tắc kết hợp: Android ngay từ phiên bản đầu tiên đã có sự kết hợp linh hoạt các tính năng như google, nghe nhac, chụp ảnh và bàn phím ảo giúp tăng chức năng cho chiếc điện thoại. - Nguyên tắc cục bộ: Chức năng "bom tấn" hỗ trợ nhiều tài khoản người dùng (multi-user profile) lần đầu tiên được áp dụng trong Android 4.2, mỗi tài khoản chỉ được thực hiện một số chức năng cho phép. - Nguyên tắc vạn năng: với hệ điều hành Android giúp cho chiếc điện thoại trở nên hữu ích hơn, nhờ tích hợp khả năng đồng bộ dữ liệu với các dịch vụ trực tuyến đã giúp điện thoại giống như một bản đồ (có thể tìm đường bất kỳ lúc nào); máy chụp ảnh, camera, máy laptop siêu nhỏ (check mail, soạn thảo văn bản, lướt web, facebook,…), Một chức năng mới trong Android 2.2 Froyo được nhóm người dùng lưu động yêu thích là USB Tethering và Wi-Fi Hotspot, biến chiếc smartphone Android thành thiết bị phát sóng Wi-Fi từ kết nối 3G TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 47 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 - Nguyên tắc chứa trong: Android hỗ trợ bàn phím ảo, khi cần thì hiện ra và ẩn bên trong ứng dụng khi không sử dụng. - Nguyên tắc dự phòng: Gingerbread đưa vào hệ thống một công cụ quản lý tải tập tin, cho phép theo dõi và truy xuất đến các tập tin đã tải về máy. Hệ thống này hỗ trợ nhiều camera cho các thiết bị có camera mặt sau và trước, quản lý nguồn pin hiệu quả hơn, tiết kiệm thời lượng pin. - Nguyên tắc đảo ngƣợc: thay vì bắt buộc phải sử dụng bàn phím trên điện thoại khi thao tác thì Android hỗ trợ sự dụng bàn phím ngay trên màn hình (bàn phím ảo) - Nguyên tắc linh động:  Android 1.1 có một số chức năng mới cho Google Maps hiển thị chi tiết hơn, bàn phím ảo gọi điện thoại đã có thể hiển thị hoặc ẩn khi gọi, chương trình SMS cho phép người dùng lưu tập tin đính kèm.  Android 4.0 đưa chức năng truy xuất nhanh các ứng dụng thường dùng vào phần bên dưới giao diện chủ, tùy biến widget, dễ sắp xếp và duyệt danh sách ứng dụng hơn. Các ứng dụng đã có thể truy xuất nhanh từ màn hình khóa thiết bị, cho phép camera có thể chọn nhanh từ Lock Screen.  Khả năng sắp xếp giao diện chủ và widget trong Android 4.1 Jelly Bean rất tùy biến và linh hoạt  Android 3.0 hỗ trợ xử lý đa tác vụ (multi-tasking), cho phép chuyển đổi qua lại các ứng dụng đang cùng chạy. - Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa”: Gingerbread hỗ trợ nhiều camera cho các thiết bị có camera mặt sau và trước. - Nguyên tắc tự phục vụ: Android hỗ trợ khả năng tự lưu lại các địa chỉ trang web khi người dùng truy cập - Nguyên tắc thay đổi màu sắc: Android 1.0 đã hỗ trợ thanh trạng thái hiển thị các thông báo ứng dụng thay đổi màu ứng với từng thông báo; khi truy cập hay xóa những file hệ thống của điện thoại thì xuất hiện báo lỗi màu đỏ, TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 48 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 khi truy cập vào vùng nguy hiểm thì xuất hiện cảnh bào màu vàng, ngoài ra còn cho phép người dùng đổi màu nền cho mỗi ứng dụng để tăng thêm tính thẩm mỹ,… - Nguyên tắc đồng nhất:  Android 1.0 rất nguyên sơ, tích hợp sẵn khả năng đồng bộ dữ liệu với các dịch vụ trực tuyến của Google như Gmail, Google Calendar và Contacts.  Android 3.0 hỗ trợ xử lý đa tác vụ (multi-tasking), cho phép chuyển đổi qua lại các ứng dụng đang cùng chạy. Không chỉ có bề mặt được trau chuốt, phần lõi hệ thống có các cải tiến tương thích với phần cứng như hỗ trợ chip xử lý (CPU) đa lõi, tăng tốc phần cứng... - Nguyên tắc vƣợt nhanh: Android 4.0 đưa chức năng truy xuất nhanh các ứng dụng thường dùng vào phần bên dưới giao diện chủ, tùy biến widget, dễ sắp xếp và duyệt danh sách ứng dụng hơn. Các ứng dụng đã có thể truy xuất nhanh từ màn hình khóa thiết bị (Lock screen). Chƣơng II: Ứng dụng Game Tic-Tac-Toe Việt Nam trên hệ điều hành Android 1. Giới thiệu Game Tic-Tac-Toe Việt Nam Tic-tac-toe là một trò chơi phổ biến dùng viết trên bàn cờ giấy có chín ô, 3x3. Hai người chơi, người dùng ký hiệu O, người kia dùng ký hiệu X, lần lượt điền ký hiệu của mình vào các ô. Người thắng là người thể tạo được đầu tiên một dãy ba ký hiệu của mình, ngang dọc hay chéo đều được. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 49 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 Ứng dụng Tic-tac-toe Việt Nam được phát triển dựa trên ứng dụng mẫu Tic Tac Toe trong Android Sample Project. 2. Ứng dụng Tic-Tac-Toe Việt Nam  Ứng dụng sau khi cài đặt:  Màn hình chào mừng: TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 50 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21  Màn hình chơi:  Menu thông báo (khi ấn vào nút menu) TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 51 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 + Tạo bàn chơi mới: Xóa bàn chơi hiện tại và khởi tạo lại bàn chơi + Độ khó: Dễ - Trung bình – Khó + Lịch sử: Xem lịch sử các bàn đã chơi: TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 52 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21  Mỗi cấp độ chơi sẽ có những hàm xử lí riêng. Chƣơng III: Ý tƣởng sáng tạo trên điện thoại di động trong tƣơng lai 1. Điện thọai di động Luxury Palette Luxury Palette là một dạng điện thoại di động có màn hình kép và sử dụng kết hợp với bút styplus. Sản phẩm sẽ rất thuận tiện và phù hợp với những vị khách hàng muốn sử dụng trên bàn, họ không cần phải mua thêm một thiết bị phụ kiện nào khác. Có đôi khi người dùng có thể sử dụng như một cuốn lịch hay một khung ảnh. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 53 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 2. Điện thọai Sandwich Khác với ý tưởng ở trên, điện thoại Sandwich có đến 3 màn hình riêng biệt để sử dụng cho 3 mục đích, điện thoại, nghe nhạc MP3 và màn hình còn lại để chụp hình. Với thiết kế nhỏ gọn như một quyển sổ ghi chú, sản phẩm này rất phù hợp với sinh viên và các doanh nhân. 3. Ý tƣởng phát hình 3D trên iPhone 5 Thành viên Whoisthebaldguy chia sẻ trên YouTube một video độc đáo. Trong đó, smartphone thế hệ mới của Apple có khả năng phát ảnh 3 chiều như phim viễn tưởng. Nhân vật chính trong clip sử dụng camera của iPhone để lấy thông tin ở nhiều góc khác nhau. Sau đó vài giây, hình ảnh về anh này với nổi lên ngay trên mặt smartphone. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 54 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 4. Độc đáo với concept điện thoại trong suốt Đa phần những mẫu điện thoại tuyệt vời ngày hôm nay đã có ý tưởng thiết kế từ nhiều năm trước. Ý tưởng không ngừng phát sinh và công nghệ thì xác định đánh giá lại giá trị của ý tưởng. Môt thời đại di động mới đã bắt đầu và ý tưởng về những chiếc điện thoại trong suốt cũng xuất hiện nhiều lần. Và liệu rằng trong tương lai không xa, những ý tưởng này có thể trở thành hiện thực không ?  Điện thoại trong suốt TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 55 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 Một mẫu thiết kế đơn giản với màn hình hiển thị LCD căn bản, có kích thước nhỏ và có thể nhìn xuyên suốt mọi vật xuyên qua thân điện thoại. Nhưng chức năng của nó cũng chỉ dừng ở mức căn bản như nghe, gọi , nhắn tin...  Mẫu thiết kế của Nokia Chúng ta sẽ không thể bỏ qua ý tưởng của một nhà sản xuất lớn như Nokia. Thông qua bức ảnh ta có thể thấy được một mẫu điện thoại được thiết kế dành riêng cho giới trẻ với các tính năng phức tạp. Có thể kể đến như camera 5Mp, màn hình cảm ứng, đèn LED hỗ trợ được tích hợp trên chiếc điện thoại này.  Samsung “Aqua” TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 56 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 Aqua của Samsung cũng là một trong những ý tưởng về điện thoại trong suốt gây được nhiều sự chú ý. Mẫu điện thoại này lấy cảm hứng từ nước và sử dụng giao diện đồ họa rất ấn tượng mang lại thích thú cho người dùng. Một tính năng cũng rất ấn tượng khác là người dùng có thể dễ dàng xóa bỏ các biểu tượng chỉ bằng cách xoa các ngón tay với nhau.  Điện thoại thời tiết Sử dụng hệ điều hành Windows Phone, mẫu điện thoại này sẽ giúp bạn cập nhật mọi thông tin về thời tiết theo một cách đặc biệt, chiếc điện thoại sẽ thay đổi giao diện tùy thuộc vào điều kiện thời tiết. Ví dụ khi có mưa lớn, thân điện thoại sẽ hiển thị hình mưa rơi; vào một ngày có sương mù, chiếc điện thoại trở nên mờ ảo như có hơi nước đọng lại vậy. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 57 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21  Điện thoại “Thru” Một chiếc điện thoại ấn tượng với thiết kế độc đáo, sự pha trộn giữa thiết kế trượt và tính năng trong suốt. Một mặt sẽ hiển thị nội dung còn mặt khác là bàn phím ảo.  Màn hình đôi Pane Được đề xuất bởi Mc Funamuzu, đồng tác giả của mẫu thiết kế điện thoại “thru”. Như tên gọi của mình, mẫu thiết kế này sử dụng kỹ thuật phân lớp đem đến hiệu ứng ba chiều cho các đối tượng hình ảnh hiển thị trên màn hình. Nếu concept này được hiện thực hóa thì công nghệ 3D sẽ được tích hợp cùng sản phẩm này. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 58 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21  Sự kết hợp giữa Mobiado và Aston Martin Hãng sản xuất xe hơi Aston martin và nhà sản xuất điện thoại Mobiado đã kết hợp cùng nhau để xây dựng nên ý tưởng về chiếc điện thoại này. Được gọi là CPT002, sản phẩm có thân máy trong suốt với màn hình cảm ứng điện dung cùng 2 biểu tượng nổi bật trên thân. Khe cắm thẻ nhớ SIM sẽ được bố trí ở bên cạnh của chiếc điện thoại.  “Second Life” Giống như tên gọi của mình, mẫu điện thoại này hướng tới mục đích giảm thiểu việc tiêu thụ năng lượng trong cuộc sống, thân thiện với môi trường. Ý tưởng thiết kế được xây dựng dựa trên việc sử dụng một vật liệu trong suốt làm điện TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 59 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 thoại, mọi thông số và các tính năng đều giống như một chiếc điện thoại bình thường.  Điện thoại dẻo Concept này còn cao hơn cả một chiếc điện thoại trong suốt thông thường, mẫu điện thoại này của Nokia còn có thể “uốn dẻo” thoải mái tùy theo các tính năng được sử dụng bởi người dùng. 5. Thiết bị điện thoại di động của tƣơng lai Điện thoại di động ngày nay khác xa so với những chiếc điện thoại thông thường vì các tính năng của nó vượi trội hơn rất nhiều chứ không đơn thuần là thực hiện cuộc gọi nữa. Mac Funamizu giới thiệu với công chúng thiết kế điện thoại di động mới mà mọi người thường đùa là lấy từ trong bộ phim kinh điển của James Bond ra! Có thể đeo chiếc điện thoại này quanh cổ tay mặc dù nó trong suốt. Tuy nhiên, giao diện có thể được điều chỉnh với những thay đổi màu sẵn có, hoặc có thể cài đặt bất kì bức hình ưa thích nào của mình làm hình giao diện. Chiếc điện thoại này có thể dễ dàng gập lại được. Vì vậy tha hồ đút túi nó di chuyển khắp mọi nơi. Đi kèm với thiết bị điện thoại đi động tương lai này là một bộ tai nghe với nhiều tính năng vượt trội nhằm đảm bảo hiệu ứng âm thanh tuyệt vời. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 60 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 Có thể đeo nó quanh cổ tay như một chiếc đồng hồ thông thường. Nó cũng có thể hoạt động như một chiếc đồng hồ. Theo mặc định thì chiếc điện thoại này là trong suốt, nhưng khi muốn tạo nên sự khác biệt, có thể thay đổi màu sắc hoặc sử dụng chính những bức ảnh yêu thích của mình làm hình nền. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 61 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 Màn hình trong suốt có thể dễ dàng thay đổi trạng thái, biến thành những dạng phẳng mà bạn đễ dàng đút túi để lưu trữ và di chuyển. Phụ kiện tai nghe đi kèm sẽ biến đôi tai của bạn trở thành một phòng hòa nhạc hoành tráng. Microphone đi kèm sẽ phát hiện mệnh lệnh bằng giọng nói của bạn để bắt đầu tìm kiếm tên bài hát. Khi hứng khởi bạn ngân nga giai điệu của bài hát, chiếc điện thoại này sẽ tự động tìm chính xác bản nhạc để giúp bạn “thăng hoa”. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 62 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 Nhịp tim cũng là một yếu tố được kiểm tra thường xuyên để dựa vào đó tìm kiếm bài hát phù hợp Ngoài ra, chiếc điện thoại đời mới này còn có khả năng tìm bài hát tương thích với địa điểm bạn đang đứng. Hãy lưu những bài hát ưa thích lên bản đồ, và chiếc điện thoại sẽ tự động chơi những bản nhạc này khi bạn đứng trong khu vực đã cài đặt. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 63 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 PHẦN III KẾT LUẬN Qua bài thu hoạch này, giúp em nắm rõ hơn được quá trình giải quyết các vấn đề sáng tạo và phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin, giúp ích rất nhiều trong quá trình nghiên cứu sau này. Thật vậy, muốn phát triển cần phải có sáng tạo, sáng tạo được xem là cốt lõi của sự phát triển. Trong lĩnh vực công nghệ, ta thấy điện thoại di động ngày càng đa dạng và phong phú với nhiều tính năng mà kiểu dạng tiện lợi. Đồng thời với sự phát triển đó thì hệ điều hành thiết kế dành riêng của điện thoại di động cũng được ra đời để khai thác hết được sức mạnh của thiết bị thông minh này, trong đó ta thấy hệ điều hành Android được sử dụng phổ biến hiện nay, đó là kết quả quá trình nghiên cứu sáng tạo không ngừng các nhà sản xuất đã cho ra đời nhiều phiên bản với nhiều tính năng mới linh hoạt tiện lợi và có khả năng tích hợp rất nhiều ứng dụng rất hữu dụng cho người sử dụng. từ đây ta thấy tầm quan trọng của việc sáng tạo và nghiên cứu khoa học trong đời sống công nghệ. Các ý tưởng sáng tạo rất đột phá trong thế giới di động nói riêng và các lĩnh vực khác nói chung không ngừng được đưa ra cho tương lai. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 64 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Kiếm, Slide bài giảng môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong Tin học. ĐH Công nghệ Thông tin – ĐH Quốc gia TP.HCM 2. Hoàng Kiếm, Giải một bài toán trên máy tính như thế nào tập ,2, NXBGD 2008. 3. Phan Dũng, Phương pháp luận sáng tạo khoa học – kỹ thuật Giải quyết vấn đề và ra quyết định, Trung tâm sáng tạo khoa học – kỹ thuật Trường ĐH Khoa học tự nhiên, ĐH QG TPHCM. 4. Ngô Đình Qua, Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, ĐH Sư phạm TP.HCM 5. Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật – 1999 6. Google.com 7. Wikipedia 8. Các nguồn internet khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfppnckh_trankimhuong_k21_11.pdf