MỤC LỤC
Trang
Chương 1: MỠ ĐẦU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ . 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 1
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 2
2.1 KHÁI QUÁT SỮA CHUA . 2
2.1.1 Giới thiệu sữa chua 2
2.1.2 Thành phần sữa chua 2
2.1.3 Lợi ích sữa chua . 2
2.1.4 Qui trình công nghệ . 4
2.1.5 Các chỉ tiêu đối với sữa chua . 5
2.1.5.1 Các chỉ tiêu cảm quan sữa chua 5
2.1.5.2 Các chỉ tiêu lý- hóa sữa chua 5
2.1.5.3 Các chất nhiễm bẩn 5
2.1.5.4 Các chỉ tiêu vi sinh vật của sữa chua 6
2.2 GIỚI THIỆU VỀ SỮA CHUA ĐẬU NÀNH . 6
2.2.1 Sữa chua đậu nành . 6
2.2.2 Qui trình chế biến sữa chua đậu nành 9
2.2.2.1 Qui trình chế biến sữa chua đậu nành thủ công 9
2.2.2.2 Qui trình chế biến sữa chua đậu nành công nghiệp . 11
2.2.3 Nguyên liệu đậu nành 12
2.3 CƠ SỞ QUÁ TRÌNH LÊN MEN LACTIC . 14
2.3.1Vi sinh vật trong lên men lactic 14
2.3.1.1 Nhóm vi khuẩn lên men lactic đồng hình . 15
2.3.1.2 Nhóm lên men lactic dị hình 15
2.3.2 Vi sinh vật lạ trong lên men lactic . 16
2.3.2.1 Vi khuẩn gây thối 16
2.3.2.2 Nấm men . 16
2.3.2.3 Nấm mốc . 16
2.3.3 Các dạng của quá trình lên men lactic 16
2.3.3.1 Lên men đồng hình 16
2.3.3.2 Dạng lên men dị hình 17
2.3.4 Các giai đoạn hoạt động của vi sinh vật trong lên men lactic 17
2.3.4.1 Giai đoạn đầu . 17
2.3.4.2 Giai đoạn lên men chính . 17
2.3.4.3 Giai đoạn cuối 18
2.3.5 Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men 18
2.3.5.1 Đường . 18
2.3.5.2 Độ acid trong sản phẩm 18
2.3.5.3 Nhiệt độ lên men . 18
2.3.5.4 Sự hiện diện của oxy . 18
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN – PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 20
3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM 20
3.1.1 Điạ điểm thời gian thí nghiệm . 20
3.1.2 Dụng cụ thí nghiệm 20
3.1.3 Hóa chất . 20
3.1.4 Nguyên liệu . 20
3.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM . 20
3.2.1 Phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu . 20
3.2.1.1 Phương pháp thí nghiệm . 20
3.2.1.2 Phương pháp lấy mẫu . 20
3.2.1.3 Phương pháp chuẩn bị mẫu 20
3.3.2 Phương pháp phân tích . 21
3.3.3 Qui trình thí nghiệm đề xuất . 21
3.3.4 Bố trí thí nghiệm 22
3.3.4.1 Thí nghiệm 1: khảo sát ảnh hưởng độ Brix của sữa đậu nành đến chất lượng
sản phẩm 22
3.3.4.2 Thí nghiệm 2: khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình lên men . 23
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN 25
4.1 KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG ĐỘ BRIX CỦA SỮA ĐẬU NÀNH ĐẾN CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM . 25
4.2 KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ ĐẾN QUÁ TRÌNH LÊN
MEN 29
Chương 5 : KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ 33
5.1 KẾT LUẬN . 33
5.2 ĐỀ NGHỊ . 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Sữa là một trong những sản phẩm thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Trong sữa
có đầy đủ tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết và dễ hấp thụ như protein, glucid,
vitamin, muối khoáng Có nhiều sản phẩm lên men có nguyên liệu làm từ sữa
như: bơ, phomai .
Trong đó, (sữa chua) là một thực phẩm rất tốt cho sức khỏe. Probiotic trong yogurt
có thể đem đến cho cơ thể những lợi ích như ngăn chặn sự xâm nhập của các vi
khuẩn gây bệnh, giúp cho việc tiêu hóa thức ăn, điều hòa hệ miễn dịch người ở
mọi lứa tuổi và tình trạng sức khỏe đều có thể sử dụng.
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, sữa chua, nhất là sữa chua đậu nành (soy
yogurt) là một phần quan trọng không thể thiếu trong thực đơn hằng ngày của
những người bệnh tiểu đường type 2 để giúp điều hòa lượng đường trong máu và
huyết áp. Ngoài ra, sữa chua làm từ đậu nành có nhiều chất chống oxi hóa và
polyphenol nhất trong các loại sữa chua.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xây dựng qui trình chế biến sữa chua đậu nành để tạo ra sản phẩm có chất lượng
tốt, với mục tiêu đó đề tài tiến hành khảo sát:
Khảo sát ảnh hưởng độ Brix của sữa đậu nành đến quá trình lên men
Khảo sát ảnh hưởng nhiệt độ ủ đến quá trình lên men
47 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 8338 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu qui trình chế biến sữa chua đậu nành trên qui mô phòng thí nghiệm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiên cứu trên, các nhà khoa học đưa ra lời khuyên rằng một chế độ dinh
dưỡng giàu thực phẩm rau đậu và trái cây cùng với tập thể dục thường xuyên có thể
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 15
ngăn chặn và giúp kiểm soát bệnh tiểu đường và huyết áp cao. Với sữa chua, nhất
là sữa chua đậu nành cần được xem là một phần quan trọng không thể thiếu trong
thực đơn hằng ngày. Ngoài việc giúp điều hoà lượng đường trong máu và áp xuất
máu như các nhà khoa học vừa khám phá, sữa chua đậu nành còn rất giàu các vi
khuẩn sống có ích cho cơ thể và mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho sức khỏe như
tăng hệ miễn dịch, giúp bảo vệ “vùng kín” của phụ nữ nhờ kích thích cơ thể tăng
tiết men chống nhiễm khuẩn tiết niệu, giúp ngăn ngừa chứng viêm khớp, giúp cải
thiện vệ sinh miệng, chống hơi thở hôi và ổn định hệ tiêu hoá đối với những người
có vấn đề rối loạn đường ruột.
Hinh 2: sữa chua đậu nành
Bảng 5 : Thông tin dinh dưỡng có trong 100 g sữa chua đậu nành
Nước 89, 0 g
Năng lượng 59 kcal
Protein 4, 7 g
Chất béo 2, 7 g
Chất béo no 0, 5 g
Acid béo không no dơn giảng 0, 6 g
Acid béo không no phức tạp 1, 6 g
Carbohydrates 3, 2 g
Chất xơ 0, 2 g
Na 0, 0 mg
Cholesterol 0, 0 mg
(Nguồn: Lâm Xuân Thanh 2006 )
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 16
2.2.2. Qui trình chế biến sữa chua đậu nành
2.2.2.1. Qui trình chế biến sữa chua đậu nành thủ công
Hình 3: Qui trình sản xuất sữa chua đậu nành thủ công
Thuyết minh qui trình:
Nguyên liệu: được lựa chọn cùng một loại đậu nành, có kích cỡ hạt tương đối đều
nhau, màu vàng, độ ẩm <12%, mùi đặc trưng.
Lựa chọn: đậu nành được sàng để loại bỏ các tạp chất, loại bỏ những hạt kém phẩm
chất (hạt non, hạt không bình thường về màu sắc, hình dạng); những hạt này làm
cho sản phẩm có vị kém.
Ngâm đậu: ngâm đậu trong nước giúp cho quá trình tách vỏ và phôi được dễ dàng,
giúp cho hạt trương nở làm cho quá trình tiếp theo xảy ra thuận lợi.
Tách võ: dùng lực cơ học để tách vỏ ra khỏi hạt, loại bỏ phần tạp chất.
Xay: là quá trình cơ học phá vỡ tế bào, có ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng trích
ly protein, đồng thời dùng nước hòa tan các chất để thu hồi dung dịch huyền phù.
Nguyên liệu
Lựa chọn
Ngâm
Tách vỏ
Xay
Lọc
Nấu
Làm nguội
Cấy men
Làm lạnh Sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 17
Lọc: được tiến hành ngay sau khi xay, hạn chế sự tiếp xúc của oxy không khí, vi
sinh vật. Lọc là một quá trình vật lý nhằm tách hỗn hợp không tan, khó lắng, phân
riêng hỗn hợp không đồng nhất qua lớp lọc, bã được giữ lại trên lớp lọc.
Nấu: nấu ở 1000C trong 2 phút nhằm tiêu diệt vi sinh vật, phân hủy các chất độc
(anti-tripsine, inhibitor…), diệt một số enzyme. Mặt khác, còn làm cho các phân tử
của dịch sữa chuyển động, dễ keo tụ hơn và tăng giá trị dinh dưỡng, giá trị cảm
quan, bảo quản được lâu hơn. Phối chế đường trong giai đoạn nấu, lượng đường vào
phải đảm bảo không khống chế quá trình lên men của vi khuẩn lactic.
Để nguội: sau khi nấu dịch sữa được để nguội tự nhiên đến khoảng 40-450C, tạo
điều kiện cho giai đoạn cấy men sau này.
Cấy men : sau khi để nguội tiến hành cấy men vào dung dịch, khuấy trộn đều nhằm
phân tán đều men trong dich sữa, tạo điều kiện cho quá trình lên men được triệt để
hơn.
Làm lạnh: được tiến hành trong vài giờ, quá trình lên men lactic sẽ yếu dần, protein
trương nở giảm lượng ẩm tự do và sản phẩm trở nên mịn, nhiệt độ làm lạnh khoảng
4-100C.
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 18
2.2.2.2 . Qui trình chế biến sữa chua đậu nành công nghiệp
Hình 4: Qui trình sản xuất sữa chua đậu nành công nghiệp
Nguyên liệu
Chọn lựa
Ngâm
Bóc võ
Chần (800C)
Rửa để ráo
Xay
Lọc
Nấu
Để nguội
Cấy men Đồng hóa
Chiết rót
Lên men
Thanh trùng
Làm lạnh
Sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 19
2.2.3 Nguyên liệu đậu nành
Đậu nành có tên khoa học là Glycine max (L.) Merrill, có nguồn gốc Á Đông, du
nhập sang phương Tây vào thế kỷ 20 (Endres, 2001). Đậu nành có nhiều màu sắc
khác nhau, trong đó đậu nành màu vàng là loại tốt nhất nên được trồng và sử dụng
nhiều (Ngạc Văn Giậu, 1983; Nguyễn Đức Lượng, 2002, 2003; Nguyễn Thị Hiền,
2004).
Đậu nành xuất xứ từ vùng đông bắc Trung Quốc vào khoảng 2200 năm Trước Công
nguyên. Hàm lượng protein trong đậu nành rất cao (35 – 45%) là một nguồn protein
rất quan trọng đối với con người. Năm 2002, bốn nước sản xuất đậu nành hàng đầu
thế giới là Hoa Kỳ (chiếm 39% sản lượng trên thế giới), Brazil (26%), Argentina
(18%) và Trung Quốc (8%) (Trần Phước Đường, 2004).
Hạt đậu nành gồm 3 bộ phận: Vỏ chiếm 8% trọng lượng hạt; phôi chiếm 2%; tử
diệp chiếm 90% (Nguyễn Đức Lượng, 2003; Nguyễn Thị Hiền, 2004).
Hạt đậu nành chứa nhiều protein, lipid, carbohydrate, nhiều loại khoáng chất trong
đó đáng chú ý là calci, phosphor, mangan, kẽm và sắt. Ngoài ra, hạt đậu nành chứa
nhiều loại vitamin, trừ vitamin C và D (Trần Minh Tâm, 2000; Nguyễn Đức Lượng,
2003; Nguyễn Thị Hiền, 2004; Trần Phước Đường, 2004).
Bảng 6. Thành phần hoá học chính của đậu nành (% căn bản khô)
Thành phần Tỷ lệ Protein % Dầu % Tro % Carbohydrate %
Hạt đậu nành nguyên 100,0 40,0 21,0 4,9 34,0
Tử diệp 90,3 43,0 23,0 5,0 29,0
Vỏ hạt 8,0 8,8 1,0 4,3 86,0
Phôi 2,4 41,1 11,0 4,4 43,0
(Nguồn Nguyễn Thị Hiền, 2004)
Bảng 7: Thành phần dinh dưỡng trong 100 g đậu nành
Nước 8,5 g
Protein 36,5 g
Chất béo 19,9 g
Acid béo no 2,9 g
Acid béo không no đơn giản 4,4 g
Acid béo không no phức tạp 11,3 g
Cabohyrate 30.2 g
Chất sơ 9.3 g
Tro 4,9 g
(Ca) 277 mg
Fe 15,7 mg
Mg 280 mg
P 704 mg
K 1797 mg
Na 2 mg
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 20
Zn 4,9 mg
Cu 1,7 mg
Mn 2,52 mg
Se 17,8 g
Vitamin C 6,0 mg
Vitamin B1 0,874 mg
Vitamin B2 0,87 mg
Vitamin B3 1,62 mg
Vitamin B5 0,79 mg
Vitamin B6 0,38 mg
Vitamin B12 0,0µg
Vitamin A 2,0 mg
Vitamin E 1,95 mg
Acid Folic 375 µg
(Nguồn: Lâm Xuân Thanh 2006 )
Bảng 8: Thành phần acid amin trong protein đậu nành
Thành phần Tỷ lệ (%)
Leusine 7,7
Lysine 5,9
Valine 5,4
Phenylalanine 5,0
Threonine 4,3
Histidine 2,6
Methionine 1,6
Cystine 1,3
Tryptophan 1,3
Isoleucine 1,1
(Nguồn : www.nutifood.com)
Bảng 9: Thành phần carbohydrate trong đậu nành
Thành phần Tỷ lệ (%)
Hemicellulose 15,4
Sacarose 5,0
Cellulose 4,0
Stachyose 3,8
Raffinose 1,1
Các loại đường khác 5,1
(Nguồn : www.nutifood.com)
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 21
Bảng 10: Hàm lượng chất khoáng trong hạt đậu nành
Thành phần Tỷ lệ (%)
Canxi 0,16-0,47
Photpho 0,41-0,82
Mangan 0,22-0,24
Kẽm 37 mg/kg
Sắt 90-150 mg/kg
(Nguồn : www.nutifood.com)
Bảng 11: So sánh đậu nành Việt Nam với một số nước
Chất Việt Nam Indonexia Trung Quốc Nhật Bản
Nước 11,0 % 11,7 % 7,96 % 7,21 %
Tro 4,79 % 5,10 % 5,23 % 3,95 %
Đạm 39,23 % 37,62 % 31,26 % 33,27 %
Chất béo 16,93 % 16,97 % 16,21 % 14,78 %
Đường 9,05 % 4,58 % 4,57 % 8,95 %
(Nguồn: Lâm Xuân Thanh 2006 )
2.3. CƠ SỞ QUÁ TRÌNH LÊN MEN LAC TIC
2.3.1 Vi sinh vật trong lên men lactic
Vi khuẩn lactic được Pasteur tìm ra từ sữa bị chua.Vi khuẩn lactic thuộc về họ
Lactobacteriaceae, chúng gồm những loài có cơ thể hình cầu, hình que ngắn. Thuộc
loài gram dương, phần lớn không có khả năng chuyển động, không sinh bào tử.
Chúng có thể lên men được các loại đường monosaccharid hoặc disaccharid nhưng
không lên men được tinh bột (trừ loài Lactobacillus delbrueckii có khả năng đồng
hoá được tinh bột). Một số vi khuẩn lactic không lên men được saccharose, số khác
lại không sử dụng được maltose.Vi khuẩn lactic lên men dị hình có thể sử dụng
được pentose và acid citric.
Các loài vi khuẩn lactic có khả năng rất khác nhau khi tạo thành acid lactic trong
môi trường, như vậy khả năng chịu acid (hay độ bền acid) cũng rất khác nhau. Đa
số các trực khuẩn đồng hình tạo acid cao hơn (khoảng 2 – 3,5%), liên cầu khuẩn
(khoảng 1%). Các trực khuẩn này có thể phát triển ở pH = 3,8 – 4 (cầu khuẩn
không thể phát triển được trong môi trường này). Hoạt lực lên men tốt nhất là trực
khuẩn ở vùng pH = 5,5 – 6.
Nhiệt độ sinh trưởng tối thích của loài vi khuẩn lactic ưa ấm là khoảng 25 – 350C,ưa
nhiệt khoảng 40 – 550C và ưa lạnh thì thấp hơn 50C. Khi gia nhiệt khoảng 60–800C,
thì hầu hết vi khuẩn lactic bị chết sau 10 – 30 phút.
Phân loại vi khuẩn lactic được xem là chưa hoàn thiện. Phần lớn phân loại theo
hình dáng bên ngoài tế bào: cầu khuẩn xếp vào các giống Streptococcus và
Leuconostoc, còn trực khuẩn thuộc giống Lactobacillus. Đường kính của các dạng
cầu khuẩn lactic từ 0,5 – 1,5µ m. Các tế bào hình cầu xếp thành cặp hoặc chuỗi có
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 22
chiều dài khác nhau, kích thước tế bào trực khuẩn từ 1- 8 µm, trực khuẩn đứng
riêng lẻ hoặc xếp thành chuỗi.
Vi khuẩn lactic được chia thành hai nhóm: nhóm vi khuẩn lên men lactic đồng hình
và nhóm vi khuẩn lên men lactic dị hình.
2.3.1.1 Nhóm vi khuẩn lên men lactic đồng hình
Lên men đường, cho sản phẩm chủ yếu là acid lactic (khoảng 90 – 98%). Gồm một
số loại vi khuẩnsau: Streptococcus lactics, Streptococcus thermophilus,
Lactobacillus phantarum, Lactobacillus acidophilum, Pediococcus cereviceae,
Bacterium cucumeris fermentati, Bacterium brassiceae fermentati.
Giống Streptococcus (Streptococcus lactis, Streptococcus thermophilus) là loài vi
khuẩn không nha bào, có dạng liên cầu khuẩn, có khả năng lên men nhiều loại đường
như: glucose, lactose, manose,... nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của chúng là
300C.
Giống Lactobacillus (Lactobacillus plantarum, Lactobacillus acidophilum) là
giống được sử dụng rộng rãi, là loài có khả năng chịu đựng acid nhiều nhất.
Flaming cùng cộng sự (1969) đã kết luận rằng, sự góp phần quan trọng nhất của vi
khuẩn L.plantarum trong việc tạo mùi vị của sản phẩm lên men, là sự sinh ra hàm
lượng acid để bảo quản và ngăn cản những vi sinh vật không mong muốn có thể
sinh ra mùi vị xấu cho sản phẩm. Chúng có dạng hình que thẳng hoặc cong. Nhiệt
độ thích hợp cho sự phát triển: loại ưa ấm: 28 – 350C, loại ưa nóng: 40 – 600C.
2.3.1.2 Nhóm lên men lactic dị hình
Nhóm này gây lên men phức tạp hơn. Chúng tạo nên trong môi trường ngoài acid
lactic còn nhiều sản phẩm phụ khác như: acid acetic, rượu ethylic, CO2, H2O, một
số chất thơm (este, diacetil,...). Gồm có một số loại sau: Leuconostoc
mesenteroides, Lactobacillus pentoaceticus, Lactobacillus brevis, Bacterium-Coli
aerogenes, Betabacterium brevis.
Leuconostoc: có dạng hình cầu, nhưng trong môi trường acid tế bào dài ra và nhọn
ở 2 đầu. Trong số đó loài Leuconostoc mesenteroides cùng với một số vi khuẩn
lactic đồng hình khác như Lactobacillus plantarum tham gia nhiều vào việc chế
biến rau muối chua.
Lactobacillus pentoaceticus: là loài trực khuẩn không sinh bào tử. Nhiệt độ thích
hợp cho sự phát triển của chúng là 30 – 350C (khi lên men glucose).
Bacterium-Coli aerogenes: đây là giống đại diện chủ yếu của vi khuẩn lên
men lactic dị hình. Có dạng hình que, không hình thành bào tử, nhiệt độ thích hợp là
35– 380C. Thường gặp loại này trong nước, trên bề mặt rau quả, trong ruột người và
động vật, trong sữa chua,... Sản phẩm của vi khuẩn này là acid lactic, rượu ethylic,
acid acetic, acid succinic, CO2 , H2O và indol.
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 23
2.3.2. Vi sinh vật lạ trong lên men lactic
2.3.2.1 Vi khuẩn gây thối
Nhóm vi khuẩn này có khả năng phân huỷ các hợp chất hữu cơ chứa nitơ tạo ra hợp
chất H2S, indol, NH3 gây mùi thối cho sản phẩm. Các vi khuẩn này có khả năng
sinh bào tử, chịu nhiệt cao, gây hại cho sản phẩm trong quá trình bảo quản.
Loại hiếu khí:B. Mesentericus, Bacillus subtilis
Loại yếm khí: Bacillus putrificus, Bacillus botulinum
2.3.2.2 Nấm men
Nấm men là tên chung để chỉ nhóm nấm có cấu tạo đơn bào và thường sinh sản theo
lối nảy chồi. Nấm men phân bố rộng rãi trong tự nhiên (đất, nước, rau quả). Nấm
men có thể hoạt động trong hầu hết quá trình lên men rau cải. Nấm men thường
hoạt động trong giai đoạn lên men chính của quá trình, cho đến khi lượng
carbohydrat không còn nữa.
Lodder (1970) đã phân loại một số loài nấm men chủ yếu: Saccharomyces rosei,
Saccharomyces delbrueckii, Torulopsisversatilis,Torulopsis caroliniana, Torulopsis
holmii, Torulopsisetchellsii, Hansenulasubpelliculosa, Hansenula anomala.
Các loại nấm men có tính chất oxy hoá: Debaryomyces membranaefcien, Pichia
ohmeri, Saccharomyces rouxii, Candida krusei.
Nấm men có thể sử dụng acid lactic và hạ thấp độ acid của môi trường tạo điều kiện
cho các vi khuẩn gây hư hỏng phát triển. Acid sorbic được sử dụng để làm giảm sự
phát triển của nấm men oxy hóa.
2.3.2.3 Nấm mốc
Nấm mốc phân bố rộng rãi trong tự nhiên, có cấu trúc hình sợi phân nhánh, phát
triển rất nhanh tạo thành màng sợi chằng chịt gọi là hệ sợi nấm. Nấm mốc là nhóm
tạo khuẩn ty ở dạng bột màu xanh, màu vàng, trắng, đen,....
Nấm mốc là loại vi sinh vật hiếu khí. Nhiều loại nấm mốc có lợi được sử dụng trong
công nghiệp sản xuất các chế phẩm enzyme tổng hợp acid hữu cơ... Nhưng bên
cạnh đó một số loại gây hại như làm mốc sản phẩm thực phẩm, có thể gây bệnh cho
người.
2.3.3. Các dạng của quá trình lên men lactic
2.3.3.1 Lên men đồng hình
Nhóm vi khuẩn lactic điển hình có khả năng phân huỷ đường theo con đường đơn
giản và tạo nên sản phẩm chủ yếu là acid lactic. Đây là quá trình lên men lactic điển
hình hay còn gọi là lên men lactic đồng hình.
C6H12O6 2CH3-CHOH-COOH + 22,5 kcal
(Đường) (Acid lactic)
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 24
Ở vi khuẩn lactic điển hình, sự chuyển hoá đường hành acid lactic đi theo con
đường lên men rượu đến giai đoạn tạo thành acid pyruvic, acid này được khử bằng
2 nguyên tử hydro nhờ vào enzyme Lacticodehydrogenase để trở thành acid lactic.
CH3-CO-COOH + 2H ↔ CH3-CHOH-COOH
(Acid pyruvic) (Lacticodehydrogenase) (Acid lactic)
2.3.3.2 Dạng lên men dị hình
Nhóm vi khuẩn lactic không điển hình thì lên men phức tạp hơn gọi là lên men
lactic không điển hình hay lên men lactic dị hình. Chúng tạo nên trong môi trường
ngoài acid lactic còn nhiều sản phẩm phụ khác như: rượu ethylic, acid acetic, acid
succinic, CO2, ....
Vi khuẩn lên men lactic dị hình rất cần thiết trong lên men nem chua vì chúng sinh
ra các acid dễ bay hơi và một số chất thơm (este, diacetyl, acetaldehyd,...) tạo mùi
vị ưa thích cho sản phẩm, chúng xuất hiện sớm trong quá trình lên men.
2C6H12O6 CH3-CHOH-COOH + HOOC-CH2-CH2-COOH +
CH3-CH2OH + CH3-COOH + H2 + Q
Số lượng các sản phẩm phụ phụ thuộc hoàn toàn vào giống vi sinh vật, vào môi
trường dinh dưỡng và điều kiện ngoại cảnh. Thông thường, nhóm vi khuẩn
lên men dị hình cho ra 40% acid lactic, acid succinic gần 20%, acid acetic gần 10%,
rượu ethylic gần 10% và các loại khí gần 20%.
2.3.4. Các giai đoạn hoạt động của vi sinh vật trong lên men lactic
Quá trình lên men lactic trong sản phẩm lên men chua có thể chia làm 3 giai đoạn:
2.3.4.1 Giai đoạn đầu
Ở giai đoạn đầu độ acid của sản phẩm còn thấp thuận lợi cho một số vi khuẩn gây
thối và vi khuẩn lên men không điển hình phát triển, chủ yếu là Leuconostoc
mesentiricus. Đây là loại cầu khuẩn có khả năng chuyển hoá đường thành acid
lactic, acid acetic và sinh khí. Khả năng tích tụ acid của chủng này kém (ít hơn 1%).
Khi acid được tạo thành, giá trị pH của sản phẩm giảm dần sẽ kìm hãm sự phát triển
của vi khuẩn không cần thiết. Chất lượng của sản phẩm phụ thuộc nhiều vào mức
độ hoạt động của vi khuẩn lactic và tốc độ hình thành acid lactic nhanh hay chậm.
2.3.4.2 Giai đoạn lên men chính
Vi khuẩn lactic và nấm men có thể lên men chua, phát triển chiếm ưu thế nên lượng
acid lactic tích tụ nhiều. Chúng phát triển trong sản phẩm cho đến khi lượng
carbohydrat có thể lên men được không còn nữa hoặc cho đến khi vi khuẩn lactic bị
kiềm hãm do pH của môi trường giảm thấp. Khi đó phần lớn vi khuẩn gây thối cũng
bị ức chế.
Chủng vi khuẩn phát triển chủ yếu trong thời kỳ này là Lactobacillus cucumeris,
Lactobacillus plantarum, Bacterium brassiceae fermentati,...
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 25
Đây là thời kỳ rất quan trọng của quá trình lên men lactic vì sản phẩm tích tụ được
lượng acid cao và có hương vị đặc trưng cho sản phẩm.
2.3.4.3 Giai đoạn cuối
Khi acid lactic đã tích tụ với một lượng khá cao thì các vi khuẩn lactic cũng bị ức
chế. Khi ấy do sản phẩm tiếp xúc với môi trường không khí nên nấm mốc có khả
năng phát triển mạnh làm giảm chất lượng sản phẩm và gây hư hỏng sản phẩm.
2.3.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men lactic
Đặc điểm của các biến đổi xảy ra trong quá trình lên men phụ thuộc vào các điều
kiện của quá trình.
Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình lên men lactic là hàm lượng đường
trong sản phẩm (đường có sẵn trong nguyên liệu và đường bổ sung thêm), độ pH
của sản phẩm, nhiệt độ lên men của sản phẩm và sự hiện diện của oxy trong quá
trình lên men.
2.3.5.1 Đường
Đường có khả năng thúc đẩy quá trình lên men, giúp cho sản phẩm nem có vị ngọt
dịu. Đường là nguồn cung cấp chất ding dưỡng cho vi khuẩn lactic hoạt động sinh
acid lactic. Ngoài ra, đường còn tạo vị ngọt cho sản phẩm. Nếu lượng đường trong
nguyên liệu không đủ thì độ acid trong sản phẩm không đạt yêu cầu, chất lượng
kém và khó bảo quản.
2.3.5.2 Độ acid trong sản phẩm
Độ acid trong sản phẩm có ảnh hưởng đến hoạt động của vi sinh vật, làm ảnh hưởng
đến quá trình lên men vì các vi sinh vật rất nhạy cảm với nồng độ pH của môi
trường.
Nếu ở môi trường acid cao thì vi khuẩn lactic sẽ kém hoạt động, quá trình chuyển
hoá đường thành acid sẽ chậm lại, đường trong sản phẩm không thể chuyển hoá hết
thành acid lactic được.
Nếu môi trường có độ acid thấp các vi khuẩn gây hại sẽ phát triển gây ảnh hưởng
xấu đến quá trình lên men. Do đó phải tạo cho môi trường có độ pH thích hợp nhằm
tạo điều kiện thích hợp nhất cho vi khuẩn lactic hoạt động.
2.3.5.3 Nhiệt độ lên men
Nhiệt độ lên men sản phẩm ảnh hưởng đến thời gian lên men, đến lượng acid được
tạo thành và đến chất lượng sản phẩm. Ở mỗi một khoảng nhiệt độ hoạt động của vi
sinh vật rất khác nhau. Mỗi loại vi sinh vật đều có một khoảng nhiệt độ tối thích, ở
khoảng nhiệt độ đó vi sinh vật hoạt động tốt nhất tạo ra sản phẩm có chất lượng cao.
Ở nhiệt độ quá cao hay quá thấp đều ức chế sự hoạt động của vi khuẩn.
2.3.5.4 Sự hiện diện của oxy
Sự lên men lactic cần tiến hành trong điều kiện yếm khí vì các vi khuẩn lactic hoạt
động tốt trong điều kiện môi trường không có oxy. Sự hiện diện của oxy làm tăng
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 26
khả năng hoạt động của vi khuẩn gây thối và các vi khuẩn khác gây ảnh hưởng đến
chất lượng của sản phẩm.
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 27
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN – PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM
3.1.1 Địa điểm và thời gian thí nghiệm
Thực hiện bố trí thí nghiệm, đo đạc kết quả, xử lý số liệu tại phòng thí nghiệm bộ
môn Công Nghệ Thực Phẩm, khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, trường
Đại Học Cần Thơ.
Thời gian thực hiện đề tài: 02/02/2009 đến ngày 05/3/2009
3.1.2 Dụng cụ thí nghiệm:
Chiếc quang kế (hiệu ATAGO, 0 – 320 Brix, Japan)
Cân điện tử với độ chính xác ± 0,01 g
Tủ hút
Bếp điện
Các bình tam giác 100 ml
3.1.3 Hóa chất
Hóa chất chuẩn đường :
NaOH 30%, NaOH 0,1 N
(CH3COO)2Pb 30%
Na2SO4 bão hòa
Fehling A, Fehling B
Phenolphtalein 1% trong cồn
Metyl xanh 1%
3.1.4 Nguyên liệu
Đậu nành hạt, đường
3.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.2.1 Phương pháp thí nghiệm, lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
3.2.1.1 Phương pháp thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành một cách ngẫu nhiên, lặp lại 2-3 lần. Kết quả chọn được
của thí nghiệm đầu sẽ dùng làm cơ sở cho thí nghiệm tiếp theo.
Kết quả được tính toán và xử lý thống kê theo phương pháp (thống kê Satgraphic
plus 3.0).
3.2.1.2 Phương pháp lấy mẫu
Đậu nành được mua ở chợ cùng một loại như nhau. Lựa chọn đậu nành phải tròn,
không sâu, không có những đốm đen trên hạt đậu.
3.2.1.3 Phương pháp chuẩn bị mẫu
Chuẩn bị nguyên liệu cho một dãy thí nghiệm cùng nhân tố khảo sát. Nguyên liệu
sau khi mua về được loại bỏ những tạp chất như đất đá ..., đem đậu đi ngâm 6-7 giờ
tiếp theo loại bỏ võ sau đó đem xay rồi lọc thì được dịch sữa.
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 28
3.3.2 Phương pháp phân tích
Xác định hàm lượng đường trong sữa chua đậu nành (phương pháp Bectran)
Nguyên lý : Dựa vào phản ứng đường nghich đảo khử đồng trong dung dịch
Fehling thành oxit đồng I có màu đỏ gạch.
Đánh giá cảm quan sản phẩm
Đánh giá cảm quan sản phẩm bằng phương pháp cho điểm theo bảng chỉ tiêu đánh
giá cảm quan sữa chua đậu nành. Thang điểm này được xây dựng trên sự mô tả đặc
tính sản phẩm tương ứng với điểm 1-5 điểm.
Bảng 12;: Các phương phân tích hóa học và cảm quan
STT Chỉ tiêu Phương pháp
1 pH dung dịch Sử dụng pH kế
2 Hàm lượng đường tổng số (%)
Phương pháp Lane – Eynon. Dựa vào
phản ứng của đường nghịch đảo khử
đồng trong dung dịch Fehling thành oxit
đồng I (Cu2O) có màu đỏ gạch
3 Độ brix Sử dụng chiếc quang kế
6 Đánh giá cảm quan
Dùng phương pháp cho điểm theo thang
điểm mô tả.
3.3.3 Qui trình thí nghiệm đề xuất
Hình 5: Qui trình sản xuất sữa chua đậu nành
Đậu nành hạt
Ngâm
Xay
Lọc
Dịch sữa
Nấu
Phối chế
Ủ
Sản phẩm Bảo quản
Bả đậu
Men giống
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 29
3.3.4 Bố trí thí nghiệm
Khảo sát các yếu tố chính, quan trọng ảnh hưởng quá trình lên men sữa chua đậu
nành
3.3.4.1 Thí nghiêm 1 : khảo sát ảnh hưởng độ Brix của sữa đậu nành đến chất
lượng sản phẩm
Tiến hành thí nghiệm 1 nhân tố, lập lại 2 lần
Mục đích : Tìm được nồng độ đường thích hợp giúp quá trình lên men được
hiệu quả, tăng giá trị cảm quan
Bố trí thí nghiệm:
C: là nhân tố độ brix
C1 : 11, C2 : 12, C3 13, C4 : 14, C5 : 15, C6 : 16, C7 : 17, C8 : 18, C9 : 19,
C10 : 20, C11 : 21, C12 : 22
Tổng số mẫu là: 12*2 = 24 mẫu
Thực hiện thí nghiệm
Nguyên liệu sau khi mua về được loại bỏ những tạp chất như đất, đá ..., đem đậu đi
ngâm 6-7 giờ dưới vòi nước chảy tràn, tiếp theo loại bỏ võ sau đó đem xay rồi lọc
thì được dịch sữa.
Lấy dịch sữa đi nấu sôi ở nhiệt độ khoảng 1000C trong vòng 2 phút, rồi để nguội ở
khoảng nhiệt độ 40-450C tiếp tục cho đường vào để đạt độ Brix như yêu cầu, ngay
sau đó thì cho yoaurt cái vào đánh cho điều rồi đem đi ủ ở nhiệt độ 400C trong
khoảng 5-6 giờ
Ngâm
.
.
.
.
.
Phối chế
C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 C9 C10 C11 C12
Đậu nành khô
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 30
Kết quả ghi nhận
Đánh giá cảm quan mùi vị, cấu trúc sản phẩm thu được.
Xác định lượng đường sacaroza sau quá trình lên men.
3.3.4.2 Thí nghiệm 2: khảo sát ảnh hưởng nhiệt độ đến quá trình lên men
Tiến hành thí nghiệm 1 nhân tố, lập lại 2 lần
Mục đích: Tìm được nhiệt ủ thích hợp cho quá trình lên men nhằm ổn định
màu sắc, mùi vị của sản phẩm sau khi lên men
Bố trí thí nghiệm
A: nhân tố nhiệt độ (oC)
A1: 30, A2: 32, A3: 34, A4: 36, A5: 38, A6: 40, A8: 42, A9: 44, A10: 46,
A11: 48, A12: 50
Tổng số mẫu: 11*2 = 22 mẫu
Thực hiện thí nghiệm
Nguyên liệu sau khi mua về được loại bỏ những tạp chất như đất, đá ..., đem đậu đi
ngâm 6-7 giờ dưới vòi nước chảy tràn, tiếp theo loại bỏ vỏ sau đó đem xay rồi lọc
thì được dịch sữa.
Lấy dịch sữa đi nấu sôi nhiệt độ khoảng 1000C trong vòng 2 phút, rồi để nguội ở
khoảng nhiệt độ 40-450C tiếp tục cho đường vào để đạt độ Brix đã chọn ở thí
nghiệm 1, ngay sau đó thì cho sữa chua cái vào đánh cho đều rồi đem đi ủ ở các
nhiệt độ khác nhau.
Ngâm
.
.
.
.
.
Ủ
A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 A9 A10 A11
Đậu nành hạt
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 31
Kết quả ghi nhận
Đánh giá cảm quan mùi vị, cấu trúc sản phẩm thu được.
Xác định lượng đường sacaroza trong quá trình lên men
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1 KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG ĐỘ BRIX CỦA SỮA ĐẬU NÀNH ĐẾN CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM
Bảng 13: Giá trị cảm quan vê màu sắc, trạng thái sản phẩm ở các độ Brix khác nhau
Độ Brix Màu sắc, trạng thái
11 1,9375a
12 3,3435c
13 3,1875c
14 2,0a
15 2,633b
16 3,0bc
17 1,9583a
18 3,3125c
19 3,4375c
20 2,625b
21 3,125c
22 2,715b
Đồ thị biễu diễn độ Brix ảnh hưởng đến trạng thái, màu sắc của sản phẩm
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
Độ Brix
C
ảm
q
ua
n
: m
àu
s
ắc
tr
ạn
g
th
ái
Hình 6: Đồ thị biễu diễn mối tương quan giữa trạng thái, màu sắc của sản phẩm ở các độ
Brix khác nhau
Nhận xét: Theo chỉ tiêu đánh giá cảm quan đã được thiết kế thì mẫu nào điểm cảm
quan cao là mẫu được ưa thích hơn. Nhìn vào Hình (6) ta thấy mẫu có độ Brix 12
đạt điểm cảm quan cao nhất, đồng nghĩa với việc mẫu này sẽ được chọn cho các thí
nghiệm kế tiếp. Tuy nhiên, dựa vào bảng 12 ta thấy các mẫu có độ Brix 12, 13, 16,
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 32
18, 19, 21 không có sự khác biệt ý nghĩa về màu sắc (theo phương pháp thống kê).
Vì vậy các mẫu này đều có thể sử dụng làm cơ sở cho thí nghiệm tiếp theo. Mặc dù
vậy, việc đánh giá cảm quan sản phẩm yaourt sữa đậu nành không phải chỉ dựa vào
màu sắc mà còn dựa vào mùi, vị của sản phẩm. Do đó, để chọn được độ Brix tối ưu
thì ta phải phân tích tiếp các kết quả cảm quan về mùi và vị của sản phẩm
Bảng 14: Giá trị cảm quan về mùi của sản phẩm ở các độ Brix khác nhau
Độ Brix Mùi
11 2,0625a
12 2,3125ab
13 2,5abc
14 2,716bcd
15 2.625bcd
16 2,9375cde
17 2,8125bcd
18 3,125def
19 3,4375ef
20 3,375ef
21 3,625f
22 3cde
Đồ thị biễu diễn độ Brix ảnh hưởng đến mùi của sản phẩm
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
Độ brix
C
am
q
ua
n
: M
ùi
Hình 7: Đồ thị biễu diễn mối tương quan giữa mùi sản phẩm ở các độ Brix khác nhau
Nhận xét: Tương tự như màu sắc, thì mùi của sản phẩm cũng sẽ được đánh giá theo
thang điểm từ thấp tới cao với mức độ ưa thích tăng dần. Dựa vào Hình (7) ta thấy
sản phẩm được lên men từ dung dịch sữa có độ Brix 21 cho mùi vị tốt nhất (với số
điểm trung bình 3,625). Tuy nhiên, kết hợp với kết quả thống kê ở bảng 14 thì
những sản phẩm được lên men từ các dung dịch sữa có độ Brix 18, 19, 20, 21 cho
kết quả cảm quan về mùi không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê. Cho nên
các mẫu này đều có thể được chọn làm cơ sở cho thí nghiệm tiếp theo. Để kết luận
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 33
được điều này, chúng ta cần phải xem xét và xử lý thêm số liệu liên quan đến vị của
sản phẩm.
Bảng 15: Giá trị cảm quan về vị của sản phẩm ở các độ brix khác nhau
Độ Brix Vị
11 1,8125a
12 2,125ab
13 2,6875bc
14 2,875cd
15 2,9375cde
16 3,25cdef
17 2,9375cde
18 3,125cdef
19 3,5625f
20 3,3125def
21 3,512ef
22 3,5ef
Đồ thị biễu diễn độ Brix ảnh hưởng đến vị của sản phẩm
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
Độ Brix
C
ảm
q
ua
n:
V
ị
Hình 8: Đồ thị biễu diễn mối tương quan giữa vị sản phẩm ở các độ Brix khác nhau
Nhận xét: Vị của sản phẩm cũng được đánh giá bằng phương pháp cảm quan theo
thang điểm thiết kế sẵn từ 1 đến 5 ứng với mức độ ưa thích tăng dần. Từ hình (8) ta
thấy sản phẩm được lên men từ dung dịch sữa có độ Brix 19 cho giá trị cảm quan về
vị cao nhất. Tuy nhiên về mặt thống kê thì ta thấy các sản phẩm được lên men từ
dung dịch sữa có độ Brix 16, 18, 19, 20, 21, 22 đều cho kết quả cảm quan về vị
không khác biệt ý nghĩa (bảng 15). Từ đó ta có thể chọn các mẫu này làm cơ sở cho
thí nghiệm tiếp theo.
Như vậy kết thúc thí nghiệm này ta sẽ chọn được những mẫu có giá trị cảm quan
cao nhất được kết hợp từ cả 3 yếu tố cảm quan là mùi, vị và màu sắc để làm cơ sở
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 34
cho thí nghiệm tiếp theo. Với kết quả đã được thống kê thì các mẫu được chọn là
các mẫu dung dịch sữa có độ Brix 18, 19, 21.
Bảng 16: Hàm lượng đường sacharose trung bình còn lại sau quá trình lên men
Độ Brix Hàm lượng đường (%)
11 3,8375
12 4,3076
13 4,21196
14 4,5499
15 5,0182
16 6,4885
17 7,118
18 8,3207
19 10,441
20 11,639
21 14,2425
22 15,28
Đồ thị biễu diễn hàm lượng đường sacarose
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
Độ brix
H
àm
lư
ợn
g
đư
ờn
g
(%
)
Hình 9: Đồ thị biễu diễn hàm lượng đường sacarose còn lại sau quá trình lên men
Nhận xét: Các mẫu sữa đã được khảo sát trong thí nghiệm này với độ Brix thay đổi
từ 11 đến 22 ta sẽ nhận được các sản phẩm có hàm lượng đường tương ứng với
cùng điều kiện và thời gian lên men, kết quả được cho ở bảng 16 và hình (9 ). Từ
bảng và hình này ta thấy ở độ Brix của dung dịch sữa càng cao thì sau khi lên men
lượng đường còn lại càng nhiều. Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc
chất lượng của sản phẩm càng tốt, điều đó được thể hiện rõ ràng từ kết quả thống kê
các giá trị cảm quan ở trên. Như vậy kết quả ở bảng 16 chỉ cho biết nếu ta chọn
dung dịch sữa lên men có độ Brix là 18, 19, 21 thì lượng đường còn lại sau quá
trình lên men ở cùng điều kiện nhiệt độ và thời gian lên men lần lượt là 8,3207;
10,441; 14,2425.
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 35
Tóm lại: Để sản xuất được sản phẩm yaourt đạt giá trị cảm quan tốt thì ta sẽ chọn
các mẫu dung dịch sữa có độ Brix là 18, 19, 21 cho quá trình lên men. Hơn thế nữa,
để áp dụng thực tiễn, nâng cao hiệu quả kinh tế cho quá trình sản xuất thì ta sẽ chọn
mẫu có độ Brix 18 cho quy trình sản xuất.
4.2 KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ ĐẾN QUÁ TRÌNH LÊN
MEN
Bảng 17: Giá trị cảm quan về trạng thái màu sắc sản phẩm ở các nhiệt độ lên men khác nhau
Nhiệt độ (0C) Màu sắc
30 1,5625a
32 1,8125a
34 2,375b
36 2,83bc
38 3,1875de
40 4,125f
42 4,25f
44 3,875f
46 3.4375e
48 3cd
50 2,75bc
Đồ thị biễu diễn ảnh hưởng nhiệt độ đến màu sắc sản phẩm
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
30 32 34 36 38 40 42 44 46 48 50
Nhiệt độ
C
ảm
q
ua
n:
M
àu
s
ắc
Hình10: Đồ thị biễu diễn mối tương quan giữa maù sắc sản phẩm ở các độ nhiệt độ lên men
khác nhau
Nhận xét: Hoạt động sống của vi sinh vật phụ thuộc vào nhiều điều kiện của môi
trường sống, trong đó nhiệt độ là một trong những yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến
quá trình phát triển của chúng, chính vì vậy, những thí nghiệm này được theo dõi để
tìm được điều kiện nhiệt độ thích hợp cho quá trình lên men tạo sản phẩm đạt giá trị
cảm quan tốt.
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 36
Giá trị cảm quan của sản phẩm được đánh giá theo thang điểm mô tả đã được thiết
kế sẵn giống như thí nghiệm 1. Từ hình (10) ta thấy ở nhiệt độ lên men là 42oC thì
sản phẩm thu được cho giá trị cảm quan về màu sắc là tốt nhất. tuy nhiên xét theo
kết quả thống kê (bảng 17) thí các mẫu lên men ở 40, 42, 44oC đạt giá trị cảm quan
về màu sắc không khác biệt ý nghĩa. Do đó ta có thể chọn 3 chế độ lên men là 40,
42, 44oC cho quy trình sản xuất yaourt sữa đậu nành. Giống như thí nghiệm 1, để
chọn được điều kiện nhiệt độ lên men tốt nhất thì ta còn phải dựa vào giá trị cảm
quan về mùi và vị của sản phẩm
Bảng 18: Giá trị cảm quan về mùi của sản phẩm ở các nhiệt độ lên men khác nhau
Nhiệt độ (0C) Mùi
30 1,75a
32 1,85a
34 2,375b
36 2,383b
38 2,625bc
40 3,625d
42 3,75d
44 3,715d
46 3,686d
48 3c
50 3,193c
Đồ thị biễu diễn nhiệt độ ảnh hưởng đến mùi của sản phẩm
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
30 32 34 36 38 40 42 44 46 48 50
Nhiệt độ
C
ảm
q
ua
n:
M
ùi
Hình11: Đồ thị biễu diễn mối tương quan giữa mùi của sản phẩm ở các độ nhiệt độ lên men
khác nhau
Nhận xét: Kết quả đánh giá cảm quan về mùi của sản phẩm được tổng hợp trong
bảng 18 và Hình (11). Từ hình (11) ta thấy ở nhiệt độ lên men 42oC sẽ cho giá trị
cảm quan về mùi là cao nhất (3,75 điểm), tuy nhiên về mặt thống kê (được tổng hợp
ở bảng 18) thì ở các điều kiện lên men 40, 42, 44oC sẽ thu được các sản phẩm có giá
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 37
trị cảm quan về mùi không khác biệt ý nghĩa. Như vậy các chế độ nhiêt độ lên men
này đều có thể sử dụng cho quy trình lên men yaourt sữa đậu nành đã đề ra. Tuy
nhiên ta cần phải kết hợp với giá trị cảm quan về vị của sản phẩm.
Bảng 19: Giá trị cảm quan về vị của sản phẩm ở các nhiệt độ lên men khác nhau
Nhiệt độ (0C) Vị
30 1,6875a
32 1,8125ab
34 2,125b
36 2,632c
38 3,125de
40 3,9375f
42 4,25f
44 4f
46 3,375e
48 2,875cd
50 2,625c
Đồ thị biễu diễn nhiệt độ ảnh hưởng đến vị của sản phẩm
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
30 32 34 36 38 40 42 44 46 48 50
Nhiệt độ
C
ảm
q
ua
n
: V
ị
Hình12: Đồ thị biễu diễn mối tương quan giữa vị của sản phẩm ở các độ nhiệt độ lên men
khác nhau
Nhận xét: Để chọn được nhiệt độ thích hợp cho quá trình lên men yaourt từ sữa đậu
nành, ta phải kết hợp kết quả đánh giá cảm quan của cả 3 chỉ tiêu là màu sắc, mùi và
vị. Từ bảng 19 hình (12 ) ở nhiệt độ lên men 42oC cho sản phẩm có giá trị cảm quan
về vị cao nhất, tuy nhiên về mặt thống kê (bảng 19 ) thì ta thấy ở các chế độ lên men
40, 42, 44oC đều cho kết quả cảm quan về vị không khác biệt ý nghĩa.
Như vậy, kết hợp cả 3 chỉ tiêu trên cho thí nghiệm 2, thì ta có thể chọn các chế độ
nhiệt độ lên men cho qui trình là 40, 42, 44oC.
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 38
Bảng 20: Hàm lượng đường saccarose trung bình còn lại sau quá trình lên men
Nhiệt độ (0C) Hàm lượng đường (%)
30 12,91
32 12,625
34 10,65
36 9,3515
38 9,576
40 10,567
42 10,607
44 11,029
46 11,9945
48 13,235
50 13,925
Đồ thị biễu diễn hàm lượng đường sacarose
0
2
4
6
8
10
12
14
16
30 32 34 36 38 40 42 44 46 48 50
Nhiệt độ
H
àm
lư
ợn
g
đư
ờn
g
(%
)
Hình 13: Đồ thị biễu diễn hàm lượng đường sacarozo còn lại sau quá trình lên men ở các
nhiệt độ khác nhau
Nhận xét: Tương tự như thí nghiệm 1, ở các chế độ lên men được chọn hay ở tất cả
các chế độ lên men đã thí nghiệm, chúng tôi đã theo dõi được hàm lượng đường còn
lại sau quá trìn lên men được cho trong bảng 20. Bảng này cũng không giải thích sự
ảnh hưởng hàm lượng đường còn lại đến chất lượng sản phẩm, mà chỉ cho biết chế
độ lên men bất kỳ thì ta có được hàm lượng đường còn lại sau quá trình lên men.
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 39
Chương 5: KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN
Sau khi tiến hành thí nghiệm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men
đến chất lượng sản phẩm chúng tôi đã tìm ra một số thông số thích hợp cho quá
trình lên men sản phẩm sữa chua đậu nành như sau:
Qua nghiên cứu chúng tôi đã tìm ra độ Brix thích hợp cho quá trình lên men
là: 18, 19, 21.
Nhiệt độ của quá trình lên men có thể chọn là: 40, 42, 44 0C
Qui trình đề nghị:
Hình 14: Qui trình sản xuất sữa chua đậu nành đề nghị
Đậu nành hạt
Ngâm
Xay
Tỷ lệ: 1: 5
Lọc
Dịch sữa
Nấu
Phối chế
Brix: 18
Ủ
Nhiệt độ: 400C
Sản phẩm Bảo quản
Bả đậu
Men giống
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 40
5.2 ĐỀ NGHỊ
Vì thời gian có hạn và điều kiện trang thiết bị còn hạn chế, chúng tôi không thể
khảo sát tất cả các yếu tố ảnh hưởng chất lượng sản phẩm mà chỉ khảo sát một số
yếu tố cơ bản nên chất lượng sản phẩm còn hạn chế.
Trong điều kiện tốt hơn chúng tôi đề nghị từ các thông số cơ bản đã tìm được trong
các thí nghiệm trên tiếp tục nghiên cứu thêm các thông số khác ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng sản phẩm:
Khảo sát pH của quá trình lên men
Nghiên cứu hiệu suất thu hồi sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kiều Hữu Ảnh. 2001. Các sản phẩm lên men, Giáo trình vi sinh vật học công
nghiệp. NXB Khoa học kỹ thuật.
Nguyễn Văn Bá, Cao Ngọc Điệp, Nguyễn Văn Thành. 2005. Giáo trình Nấm học.
Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ sinh học, trường Đại học Cần Thơ.
Trần Phước Đường. 2004. Giáo trình Công nghệ sinh học nhập môn, tập I/II. Viện
Nghiên cứu và phát triển sinh học, trường Đại học Cần Thơ.
Nguyễn Thị Hiền. 2004. Công nghệ sản xuất mì chính và các sản phẩm lên men cổ
truyền. NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội.
Lê Thanh Mai (chủ biên). 2006. Các phương pháp phân tích ngành công nghệ lên
men. NXB Khoa học và kỹ thuật.
Lương Đức Phẩm. 2001. Vi sinh vật học và an toàn vệ sinh thực phẩm. NXB Nông
nghiệp.
Hà Duyên Tư. 2006. Kỹ thuật phân tích cảm quan thực phẩm. NXB Khoa học và kỹ
thuật Hà Nội.
Lâm Xuân Thanh. 2006. Giáo trình công nghệ sản xuất các sản phẩm từ sữa. NXB
khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
Một số trang veb tham khảo
www.nutifood.com
www.vnexpress.net/vietnam/suckheo/2001/10/3B9B5CCF
www.thuvienhoasen.org/anchay-21-dau_nành.htm
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 42
PHỤ LỤC
1. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ĐƯỜNG TRONG THỰC PHẨM BẰNG
PHƯƠNG PHÁP BERTRAND
1.1 Nguyên tắc
Trong môi trường kiềm các đường khử (glucose, fructose, maltose,…) dễ dàng khử
đồng II thành đồng I theo phản ứng Fehling. Kết tủa đồng I oxit có màu đỏ
gạch,lượng Cu2O tương ứng với lượng glucid khử oxy.
Phương trình phản ứng:
R-CHO + Cu(OH)2 = R-COOH + Cu2O + H2O
Căn cứ vào lượng đường khử đủ để tác dụng 10ml hỗn hợp Fehling A và B, cho
màu đỏ gạch bền vững, tra bảng tính hàm lượng đường cần phân tích.
1.2 Hóa chất xác định
1. NaOH 30%, 10%, 1N
2. Pb(CH3COO)2 30%
3. Na2SO4 bão hòa (30%)
4. Metyl xanh 1% trong nước
5. Fehling A: CuSO4 tinh thể 69.28g
Nước cất đến 1000 ml
6. Fehling B: Kalinatritartrate 346g
NaOH 100g
Nước cất đến 1000 ml
7. Phenolphtalein 1% trong cồn
1.3 Tiến hành
+ Cân m gram mẫu cho vào cốc (tùy theo nồng độ đường trong mẫu, đường nhiều
cân khối lượng mẫu ít, đường ít cân khối lượng mẫu nhiều).
+ Thêm vào trong đó 50 ml nước cất và 5 ml HCl đậm đặc, thủy phân dung dịch
trong thời gian 3-5 phút ở 68 – 700C.
+ Sau khi thủy phân làm lạnh ngay, trung hòa bằng NaOH với nồng độ giảm dần
30%,10%, 1N.
+ Khử tạp chất bằng 7 ml Pb(CH3COO)2 30%. Để yên 5 phút đến khi thấy xuất
hiện một lớp chất lỏng trong suốt bên trên lớp cặn thì coi như đã khử tạp chất xong.
+ Kết tủa muối chì dư (loại bỏ) bằng 18 – 20 ml Na2SO4.
+ Lọc pha loãng khi sử dụng. Tùy hàm lượng đường trong thực phẩm mà ta có hệ
số pha loãng (HSPL) khác nhau. Ví dụ: hàm lượng đường 60%, cân 1g pha loãng 2
– 3 lần.
+ Cho vào becher 5ml Fehling A + 5ml Fehling B + 15ml dịch lọc pha loãng. Đem
đốt trên bếp và chuẩn độ. Mỗi lần chuẩn nhỏ 1ml dung dịch chuẩn đến màu đỏ gạch
không còn ánh xanh. Thử lại bằng cách nhỏ một giọt metyl xanh vào dung dịch
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 43
đang sôi, thấy mất màu xanh trở về màu đỏ gạch. Đọc kết quả và tra bảng tính ra
hàm lượng đường.
Bảng :Bảng tra tỷ lệ đường nghịch chuyển
ml dd
đường
yêu cầu
mg đường
nghịch
chuyển
ml dd
đường
yêu cầu
mg
đường
nghịch
chuyển
ml dd
đường
yêu cầu
mg
đường
nghịch
chuyển
ml dd
đường
yêu cầu
mg
đường
nghịch
chuyển
15 336 24 213.3 33 156.06 42 124.2
16 316 25 204.8 34 152.2 43 121.4
17 298 26 197.4 35 147.09 44 118.7
18 282 27 190.4 36 143.9 45 116.1
19 267 28 183.7 37 140.2 46 113.7
20 254.5 29 177.6 38 136.6 47 111.4
21 242.9 30 171.7 39 133.3 48 109.2
22 231.8 31 166.3 40 130.1 49 107.1
23 222.2 32 161.2 41 127.1 50 105.1
Công thức tính toán
Hàm lượng đường =
Số tra bảng * HSPL * 100
Khối lượng mẫu * 1000
(%)
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 44
2. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN SẢN PHẨM
Phương pháp đánh giá cảm quan sản phẩm thực hiện theo phương pháp cho điểm
như sau:
Chỉ tiêu Điểm Yêu cầu
5 Sản phẩm đồng nhất, có màu trắng ngà của đậu nành
4 Sản phẩm đồng nhất, màu đậu nành nhạt
3 Sản phẩm đồng nhất, không có màu đậu nành
2 Sản phẩm không đồng nhất, màu của đậu nành yếu
Trạng thái màu sắc
1 Sản phẩm không đồng nhất, không có màu đậu nành
5 Sản phẩm có mùi thơm yaourt lẫn mùi thơm của đậu nành hòa hợp
4 Sản phẩm có mùi thơm yaourt, mùi thơm của đậu nành thoảng nhẹ
3 Sản phẩm có mùi thơm yaourt, không có mùi thơm của đậu nành
2 Sản phẩm có mùi thơm yoaurt nhẹ, mùi thơm của đậu nành thoảng nhẹ
Mùi
1 Sản phẩm có mùi lạ, không có mùi thơm của đậu nành
5 Sản phẩm có vị chua ngọt hài hòa, có vị đậu nành rõ rệt
4 Sản phẩm có vị chua ngọt hài hòa, có vị của đậu nành nhẹ khi ăn
3 Sản phẩm có vị chua ngọt hài hòa, không có vị đậu nành khi ăn
2 Sản phẩm có vị chua nhiều (ngọt nhiều), không có vị đậu nành nhẹ khi ăn
Vị
1 Sản phẩm có vị lạ, không có vị của đậu nành
3.KẾT QUẢ THỐNG KÊ
3.1.Thí nghiệm 1: khảo sát ảnh hưởng độ Brix của sữa đậu nành đến chất
lượng sản phẩm
Bảng phân tích phương sai về độ Brix ảnh hưởng đến mùi sản phẩm
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 39.3073 11 3.57339 6.40 0.0000
Within groups 100.438 180 0.557986
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 139.745 191
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 45
Bảng kiểm định LSD về độ Brix ảnh hưởng đến mùi của sản phẩm
Method: 95.0 percent LSD
dobrix Count Mean Homogeneous Groups
-------------------------------------------------------------
-------------------
1 16 2.0625 X
2 16 2.3125 XX
3 16 2.5 XXX
5 16 2.625 XXX
4 16 2.625 XXX
7 16 2.8125 XXX
6 16 2.9375 XXX
12 16 3.0 XXX
8 16 3.125 XXX
10 16 3.375 XX
9 16 3.4375 XX
11 16 3.625 X
Bảng phân tích phương sai về độ Brix ảnh hưởng đến màu sắc, trạng thái của sản phẩm
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 54.8542 11 4.98674 11.49 0.0000
Within groups 78.125 180 0.434028
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 132.979 191
Bảng kiểm định LSD về độ Brix ảnh hưởng đến màu sắc trạng thái của sản phẩm
Method: 95.0 percent LSD
dobrix Count Mean Homogeneous Groups
-------------------------------------------------------------
-------------------
1 16 1.9375 X
7 16 1.9375 X
4 16 2.0 X
10 16 2.625 X
5 16 2.633 X
12 16 2.625 X
6 16 3.0 XX
11 16 3.125 X
3 16 3.1875 X
8 16 3.3125 X
2 16 3.3125 X
9 16 3.4375 X
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 46
Bảng phân tích phương sai về độ Brix ảnh hưởng đến vị của sản phẩm
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 52.4375 11 4.76705 6.25 0.0000
Within groups 137.375 180 0.763194
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 189.813 191
Bảng kiểm định LSD về độ Brix ảnh hưởng đến vị của sản phẩm
Method: 95.0 percent LSD
dobrix Count Mean Homogeneous Groups
-------------------------------------------------------------
-------------------
1 16 1.8125 X
2 16 2.125 XX
3 16 2.6875 XX
4 16 2.875 XX
7 16 2.9375 XXX
5 16 2.9375 XXX
8 16 3.125 XXXX
6 16 3.25 XXXX
10 16 3.3125 XXX
12 16 3.5 XX
11 16 3.5 XX
9 16 3.5625 X
3.2. Thí nghiệm 2: khảo sát ảnh hưởng nhiệt độ đến quá trình lên men
Bảng phân tích phương sai về nhiệt độ ảnh hưởng đến mùi sản phẩm
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 89.2273 10 8.92273 28.59 0.0000
Within groups 51.5 165 0.312121
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 140.727 175
Bảng kiểm định LSD về nhiệt độ ảnh hưởng đến mùi của sản phẩm
Method: 95.0 percent LSD
nhietdo Count Mean Homogeneous Groups
-------------------------------------------------------------
-------------------
1 16 1.75 X
2 16 1.75 X
3 16 2.375 X
4 16 2.375 X
5 16 2.625 XX
10 16 3.0 X
11 16 3.0 X
6 16 3.625 X
9 16 3.625 X
8 16 3.625 X
7 16 3.75 X
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Đại Học Cần Thơ
………………………………………………………………………………………………
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 47
Bảng phân tích phương sai về nhiệt độ ảnh hưởng đến màu sắc, trạng thái của sản phẩm
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 124.977 10 12.4977 33.81 0.0000
Within groups 61.0 165 0.369697
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 185.977 175
Bảng kiểm định LSD về nhiệt độ ảnh hưởng đến màu sắc trạng thái của sản phẩm
Method: 95.0 percent LSD
nhietdo Count Mean Homogeneous Groups
-------------------------------------------------------------
-------------------
1 16 1.5625 X
2 16 1.8125 X
3 16 2.375 X
11 16 2.75 XX
4 16 2.75 XX
10 16 3.0 XX
5 16 3.1875 XX
9 16 3.4375 X
8 16 3.875 X
6 16 4.125 X
7 16 4.25 X
Bảng phân tích phương sai nhiệt độ ảnh hưởng đến vị của sản phẩm
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 124.227 10 12.4227 40.74 0.0000
Within groups 50.3125 165 0.304924
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 174.54 175
Bảng kiểm định LSD về nhiệt độ ảnh hưởng đến vị của sản phẩm
Method: 95.0 percent LSD
nhietdo Count Mean Homogeneous Groups
-------------------------------------------------------------
-------------------
1 16 1.6875 X
2 16 1.8125 XX
3 16 2.125 X
11 16 2.625 X
4 16 2.625 X
10 16 2.875 XX
5 16 3.125 XX
9 16 3.375 X
6 16 3.9375 X
8 16 4.0 X
7 16 4.25 X
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu qui trình chế biến sữa chua đậu nành trên qui mô phòng thí nghiệm.pdf