Nghiên cứu quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Đồng Tháp trên cơ sở Luật Đất đai 2003

MỞ ĐẦU Ngày nay, đất đai có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đất đai là tư liệu sản xuất trực tiếp của nền kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp là địa bàn để phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ, là nhu cầu cần thiết cho sinh hoạt của con người. Hệ thống quản lý đất đai chặt chẻ và chính sách đất đai phù hợp sẽ tác động tích cực trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai. Vì thế Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản, các quy phạm pháp luật để quản lý sử dụng đất đai một cách có hiệu quả. Hiện nay, với nền kinh tế thị trường năng động, đất đai đối với người sử dụng được coi là một tài sản đặc biệt, thực tế thị trường đất đai đã hình thành cho nên để sử dụng nguồn tài nguyên đất đai có hiệu quả, không lãng phí và phân phối đất đai một cách phù hợp cho người sử dụng là vấn đề quan tâm của Chính phủ. Trong đó việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai (Luật Đất đai 1993) và 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai (Luật Đất đai 2003). Do đó đề tài “Nghiên cứu quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Đồng Tháp trên cơ sở Luật Đất đai 2003” được thực hiện nhằm mục đích: * Nắm được tình hình cấp giấy chứng nhận của tỉnh Đồng Tháp hiện tại. * Tìm hiểu sự khác biệt giữa quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước và sau khi áp dụng Luật Đất đai 2003. * Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong quá trình cấp giấy chứng nhận. * Đề xuất ý kiến giải quyết những khó khăn.

doc57 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3207 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Đồng Tháp trên cơ sở Luật Đất đai 2003, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đất không đúng mục đích; tự ý xây dựng nhà ở, công trình sử dụng vào mục đích kinh doanh phi nông nghiệp, các công trình kiến trúc khác thì phải tự khắc phục, tháo dỡ công trình để sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định; trường hợp không tự khắc phục, tháo dỡ thì Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện biện pháp cưỡng chế hoặc thu hồi đất; b) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được Nhà nước giao đất mà đã sử dụng để làm kinh tế trang trại thì được tiếp tục sử dụng trong thời hạn còn lại đối với diện tích đất không vượt quá hạn mức quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai; đối với diện tích đất vượt hạn mức thì xử lý theo quy định tại Điều 67 của Luật Đất đai; c) Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được Nhà nước giao đất mà đã sử dụng để làm kinh tế trang trại thì phải chuyển sang thuê đất; thời hạn thuê đất là thời hạn còn lại của thời hạn giao đất; d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để làm kinh tế trang trại do được Nhà nước cho thuê đất hoặc do nhận khoán của tổ chức, nhận góp vốn của hộ gia đình, cá nhân khác thì được tiếp tục sử dụng theo hợp đồng đã ký kết; đ) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để làm kinh tế trang trại do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho thì xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật Đất đai. 3. Diện tích đất quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều này (trừ trường hợp nhận khoán của tổ chức) mà có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chương II: PHƯƠNG PHÁP & PHƯƠNG TIỆN I. Phương pháp Đề tài được thựchiện gồm các bước sau: * Bước1: Nghiên cứu và thu thập tất cả các tài liệu có liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm nắm rõ quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ. Bên cạnh đó nghiên cứu những quy định mới của Luật Đất đai năm 2003 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đánh giá ưu điểm của những thay đổi này. * Bước2: Tham gia trực tiếp công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại sở Tài nguyên Môi trường Đồng Tháp nắm quy trình và những vấn đề phát sinh trong thực tế công việc tại sở, rút ra những khó khăn, tồn tại trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo luật đất đai 1993. * Bước3: Tổng hợp tài liệu viết báo cáo. * Bước4: Hoàn chỉnh luận văn. II. Phương tiện Địa điểm : đề tài được thực hiện tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp, thời gian từ ngày 15/3/2005 đến 30/6/2005. *Các văn bản cần thiết Dựa trên những quy định chung của Tổng cục Địa chính (cũ) và Bộ Tài nguyên và Môi trường Những quy định chung của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp và Sở Tài nguyên và Môi trường - Công điện 09/CĐ-BTNMT ngày 18/11/2004của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP - Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất đai 2003. - Quyến định số 24/2004/QĐ-BTNMT, ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Quyết định số 25/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật Đất đai 2003 - Thông tư 29/2004/TT-BTNMT, ngày 1/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính - Nghị định 181/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003. Và một số tài liệu khác có liên quan đến đề tài Phương tiện thực hiện - Máy tính, Đĩa mềm, Kinh phí, xe gắn máy. Chương III : KẾT QUẢ THẢO LUẬN I. Khái quát vùng nghiên cứu: Vị trí địa lí: Tỉnh Đồng Tháp nằm trong toạ độ vị trí địa lý Từ 10007’ đến 10058’ vĩ độ Bắc và 105012’ đến 105058’ kinh độ Đông và có tiếp giáp như sau:Đông Bắc giáp Long An, Tây Bắc giáp Campuchia, Nam và Đông Nam giáp Vĩnh Long, Đông giáp Long An và Tiền Giang, Tây giáp Cần Thơ và An Giang Diện tích Tỉnh Đồng Tháp có tổng diện tích đất tự nhiên là 324607.87 ha, được chia cắt bởi 2 khu vực Nam sông Tiền và Bắc sông Tiền - Bắc sông Tiền có diện tích tự nhiên là 249050.06 ha gồm các huyện:Hồng Ngự, Tam Nông, Tân Hồng, Thanh Bình, Cao Lãnh, Tháp Mười và thị xã Cao Lãnh - Nam sông Tiền có diện tích tự nhiên là 75557.81 ha gồm các huyện: Lai Vung, Lấp Vò, Châu Thành, thị xã Sa Đéc. Dân số Toàn tỉnh có số dân 1.626.024 người, sống tập trung chủ yếu ở 2 thị xã Cao Lãnh và Sa Đéc Tình hình quản lý sử dụng đất Đồng tháp chủ yếu là đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ lệ 84.65% diện tích đất toàn tỉnh Theo thống kê năm 2004 như sau: Bảng 1: Diện tích các loại đất Loại đất Diện tích Đất nông nghiệp 274.786,25 ha Đất lâm nghiệp 14.561,53 ha Đất ở nông thôn 15.016,54 ha Đất ở đô thị 2.474,70 ha Đất chuyên dùng 32.785,39 ha (Nguồn: báo cáo chuyên đề của tỉnh Đồng Tháp, năm 2004) II. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Căn cứ Quyết định 97/2004/QĐ-UB, ngày 07/12/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp quy định về thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường) 1. Hồ sơ đăng ký * Cá nhân, hộ gia đình: - Một đơn xin cấp GCNQSDĐ (Mẫu 04, 14, 17, 15,/ĐK) - Và một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoảng 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có) hoặc một số giấy tờ khác có liên quan theo quy định của Quyết định 97/2004/QĐ-UB, ngày 07/12/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp quy định về thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường theo từng trường hợp cụ thể. - Và văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (có xác nhận của chính quyền địa phương) nếu là trường hợp được uỷ quyền. * Tổ chức sử dụng đất - Một đơn xin cấp GCNQSDĐ (Mẫu số 04, 13, 14, 15, 17 /ĐK). - Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoảng 1, 2 và 5 Điều 50 của luật đất đai (nếu có). - Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có). - Và một số giấy tờ khác có liên quan theo quy định của Quyết định 97/ 2004/QĐ-UB, ngày 07/12/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp quy định về thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường theo từng trường hợp cụ thể. 2. Trình tự đăng ký 2.1. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp tỉnh 2.1.1. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang sử dụng đất (mở rộng) * Trình tự thực hiện (1) Người sử dụng đất sau khi làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả sau khi nhận đủ hồ sơ và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp Sở hoàn thành trong thời hạn 55 ngày làm việc (2) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp Sở sau khi nhận đủ hồ sơ có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 25 ngày. (3) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 10 ngày. (4) Ủy ban nhân dân tỉnh ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp không được uỷ quyền trong thời hạn 9 ngày. (5) Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xong và trao trả hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường (6) Sở Tài nguyên và Môi trường nhận hồ sơ và trả lại cho Văn Phòng Đăng Ký quyền sử dụng đất cấp Sở (7) Văn Phòng Đăng Ký quyền sử dụng đất cấp Sở chỉnh lý và trả hồ sơ lại cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả hồ sơ lại cho người sử dung đất tại đây người sử dụng đất được thông báo về việc nộp tiền sử dụng đất (nếu có). (8) Người sử dụng đất nhận lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có ). Các mục (5), (6), (7), (8) trong thời hạn 6 ngày làm việc. Sơ đồ Đối tượng sử dụng đất Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Sở Sở Tài nguyên và Môi trường UBND tỉnh (1) (8) (2) (7) (3) (6) (4) (5) Hình 1 Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang sử dụng đất (mở rộng) 2.1.2 Trình tự, thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất do đổi tên, giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi về quyền, thay đổi về nghĩa vụ tài chính *Trình tự thực hiện. (1) Người sử dụng đất sau khi làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất và nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả sau khi nhận đủ hồ sơ và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp Sở.trong thời hạn 17 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. (2) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn xin đăng ký biến động; làm trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên thì phải thực hiện trích đo địa chính thửa đất trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ xin đăng ký biến động đến Sở Tài nguyên và Môi trường 10 ngày) (3) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.( 7 ngày) (4) Sở Tài nguyên và Môi trường sau khi chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xong và gửi hồ sơ về cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp Sở . (5) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp Sở nhận hồ sơ và chỉnh lý sau đó trả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả lại giấy chứng nhận cho người sử dụng đất (6) Người sử dung đất nhận lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sơ đồ Đối tượng sử dụng đất Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Văn Phòng Đăng Ký Quyền sử dụng đất Sở Sở Tài nguyên và Môi trường (1) (6) (2) (5) (3) (4) Hình 2 Sơ đồ trình tự thủ tục đăng ký biến động về quyền sử dụng đất do đổi tên, giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi về quyền thay đổi về nghĩa vụ tài chính 2.1.3 Sơ đồ trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao * Trình tự thực hiện (1) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Ban quản lý khu công nghệ cao hoặc Ban quản lý khu kinh tế trong thời hạn 29 ngày làm việc (2) Ban quản lý khu công nghệ cao hoặc Ban quản lý khu kinh tế sau khi nhận hồ có trách nhiệm xem xét, quyết định gia hạn giao lại đất, gia hạn hợp đồng thuê đất; thông báo cho người được gia hạn sử dụng đất biết để thực hiện nghĩa vụ tài chính, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm nộp cho Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền chỉnh lý GCNQSDĐ 17 ngày làm việc (3) Kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận và chứng từ tài chính, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉnh lý thời hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và gửi cho Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế trong thời hạn 7 ngày. (4) Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý cho người sử dụng đất được gia hạn sử dụng đất.trong thời hạn 5 ngày và thông báo cho người sử dụng biết và làm thủ tục tài chính tại cơ quan thuế. người sử dụng đến cơ quan thuế nợp tiền sử dụng đất. ( Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 132 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP) Sơ đồ Cơ quan thuế Đối tượng sử dụng đất Ban quản lý khu công nghệ cao hoặc ban quản lý khu kinh tế Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện) (1) (4) (2) (3) Hình 3: Sơ đồ trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao 2.2. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp huyện 2.2.1. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn. * Trình tự thực hiện (1) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tai Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trong vòng 55 ngày kể cả thời gian công khai danh sách (2) Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt trong thời gian là 25 ngày kể cả 15 ngày công khai danh sách. công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường; (3) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong vòng 12 ngày (4) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân huyện trong vòng 8 ngày. (5) Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất ( 5 ngày). (6) Trả hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường (7) Phòng Tài nguyên và Môi trường trả hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường. (8) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng trả hồ sỏ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã (9) Người sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (6), (7), (8), (9) trong thời gian 5 ngày Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện Phòng Tài nguyên và Môi trường UBND huyện UBND cấp xã Công khai danh sách Sơ đồ (1) (9) (2) (8) (3) (7) (5) (6) Hình 4: Sơ đồ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn 2.2.2. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại phường. * Trình tự thực hiện (1) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại phường nộp hồ sơ tai Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp thị xã trong thời hạn 55 ngày làm việc kể cả thời gian công khai danh sách. (2)Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp thị xã nhận hồ sơ và chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp thị xã (3) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết, lấy ý kiến xác nhận của Ủy ban nhân dân phường về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất. trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân phường về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt Công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong vòng 25 ngày làm việc kể cả 15 ngày công khai danh sách. (4) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân thi xã (15 ngày) (5) Ủy ban nhân dân thị xã ra quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất (9 ngày). (6) Ủy ban nhân dân thị xã sau khi ký xong gửi trả hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường . (7) Phòng Tài nguyên và Môi trường trả hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. (8) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận hồ sơ và chỉnh lý sau đó chuyển cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. (9) Người sử dụng đất nhận GCNQSDĐ tại bộ phận tiếp nhận ban đầu Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại phường Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp thị xã Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp thị xã Phòng Tài nguyên và Môi trường UBND thị xã, thành phố thuộc tỉnh Công khai danh sách tại Phòng (6), (7), (8), (9) trong vòng 6 ngày làm việc. Sơ đồ (1) (9) (2) (8) (3) (4) (7) (5) (6) Hình 5: Sơ đồ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân sử dụng đất tại phường. 2.2.3.Trình tự, thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất do đổi tên, giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi về quyền, thay đổi về nghĩa vụ tài chính. *Trình tự thực hiện (1) Người sử dụng đất sau khi làm hồ so xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất và nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả sau khi nhận đủ hồ sơ và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn 17 ngày làm việc. (2) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn xin đăng ký biến động; làm trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên thì phải thực hiện trích đo địa chính thửa đất trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ xin đăng ký biến động đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.(10 ngày). (3) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (7 ngày) (4) Phòng Tài nguyên và Môi trường sau khi chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xong và gửi hồ sơ về cho Văn Phòng Đăng Ký quyền sử dụng đất cấp huyện. (5) Văn Phòng Đăng Ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận hồ sơ và trả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả lai giấy chứng nhận cho người sử dụng đất (6)Người sử dung đất nhận lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sơ đồ Đối tượng sử dụng đất Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp Huyện (Phòng TNMT) Văn Phòng Đăng Ký Quyền sử dụng đất cấp Huyện Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp Huyện (1) (6) (2) (5) (3) (4) Hình 6: Sơ đồ trình tự thủ tục đăng ký biến động về quyền sử dụng đất do đổi tên, giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi về quyền thay đổi về nghĩa vụ tài chính 2.2.4. Trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường hợp trúng đấu giá, đấu thầu dự án, cấp lại, cấp đổi, tách thửa hoặc hợp thửa. * Trình tự thực hiện: (1) Người sử dụng đất sau khi làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất và nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả sau khi nhận đủ hồ sơ và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong vòng 35 ngày làm việc (2) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện sau khi nhận đủ hồ sơ có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Phòng Tài nguyên và Môi trường (18 ngày). (3) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét và trình Ủy ban nhân dân huyện ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (5 ngày). (4) Ủy ban nhân dân huyện ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (5 ngày). (5) Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xong và trao trả hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường (6) Sở Tài nguyên và Môi trường nhận hồ sơ và trả lại cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp Sở (7) Văn Phòng Đăng Ký quyền sử dụng đất cấp huyện trả hồ sơ lại cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả hồ sơ lại cho người sử dung đất tai đây người sử dụng đất được thông báo về việc nộp tiền sử dụng đất (nếu có). (8) Người sử dụng đất nhận lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có ). (5), (6), (7), (8) trong vòng 7 ngày làm việc Sơ đồ Đối tượng sử dụng đất Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp Huyện Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp Huyện Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp Huỵện UBND huyện (1) (8) (2) (7) (3) (6) (4) (5) Hình 7: Sơ đồ trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường hợp hợp trúng đấu giá, đấu thầu dự án, cấp lại, cấp đổi, tách thửa hoặc hợp thửa. Thu lệ phí địa chính Căn cứ Quyết định 97/2004/QĐ-UB, ngày 07/12/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp quy định về thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường được quy định cụ thể cho từng trường hợp. Việc thu tiền sử dụng đất thực hiện theo Thông tư 117/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Quyết định số 55/2004/QĐ-UB ngày 28/5/2004 của UBND tỉnh ĐồngTháp về việc ban hành Quy định về phí đo đạc lập bản đồ địa chính, phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, phí khai thác và sử dụng tài liệu đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, Công văn 3213/TCT/TS của Tổng cục Thuế về chính sách thu về đất đai (thu tiền sử dụng đất). III. So sánh giữa quy trình mới (Nghị định 181/2004/NĐ-CP) và quy trình cũ (Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC) 1. Sơ đồ trình tự thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức Tổ chức sử dụng đất Ủy ban nhân dân cáp xã Phòng Tài nguyên và Môi trường Sở Tài nguyên và Môi trường Ủy ban nhân dân tỉnh 1.1 Sơ đồ trình tự thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức (1) (6) (2) (3) (4) (5) Hình 8: Sơ đồ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức * Trình tự thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức (1) Tổ chức sử dụng đất cử người đại diện của tổ chức nộp hồ sơ kê khai đăng ký quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, hồ sở gồm : - Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất (mẫu 6a, 6b TT 1990) - Văn bản ủy quyền kê khai đăng ký quyền sử dụng đất - Bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực - Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất sử dụng, hồ sơ kỹ thuật thửa đất. (2) Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lê thẩm định hồ sơ, xác minh thực địa và xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 10 ngày. Sau đó chuyển về Phòng Tài nguyên và Môi trường (3) Phòng Tài nguyên và Môi trường sau khi tiếp nhận hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm tra và xác nhận kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã trong vòng 7 ngày gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường (4) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng và lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong vòng 7 ngày (5) Trong vòng 3 ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp giấy chứng nhận và trả hồ sơ về cho Sở Tài Nguyên và Môi trường (6) Tổ chức sử dụng đất đến Sở Tài Nguyên và Môi trường để đóng lệ phí địa chính và nhận giấy chứng nhận. 1.2 Sơ đồ và trình tự thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng dân gian Ủy ban nhân dân cấp xã Phòng Tài nguyên và Môi trường Sở Tài nguyên và Môi trường UBND tỉnh Ban tôn giáo tỉnh UBND huyện Cơ sở tôn giáo sử dụng đất Ban tôn giáo huyện (1) (4”) (8) (2) (4) (4’) (3) (5) (3’) (7) (7’) (6) (6’) Hình 9: Sơ đồ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng dân gian * Trình tự thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cở sở tôn giáo, tín ngưỡng dân gian. (1) Người đại diện cơ sở tôn giáo cơ sở tín ngưỡng dân gian đến ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đât nợp hố sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (2) Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi xác nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa và xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong vòng 10 ngày sau đó chuyển qua Phòng Tài nguyên và Môi trường (3) & (3’) Đối với các cơ sở tín ngưỡng dân gian như: đình, đền, miếu, am nhà thờ họ tại nông thôn thì phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện làm tham mưu cho UBND cấp huyện sau khi tiếp nhận hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến. làm thủ tục xin xác nhận của của ban tôn giáo huyện trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. ban tôn giáo huyện ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin cấp giấy và trả hồ sơ về phòng Tài nguyên và Môi trường (4) Phòng Tài nguyên và Môi trường lập thủ tục trình UBND cấp huyện quyết định cấp giấy chứng nhận trong vòng 7 ngày. (4’) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cấp và ký giấy chứng nhận trong vòng 3 ngày sau đó trả về Phòng Tài nguyên và Môi trường (4”) Cơ sở tín ngưỡng dân gian đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đóng lệ phí địa chính và nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (5) Đối với giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện sau khi tiếp nhận hồ sơ do cấp xã chuyển đến thẩm tra và xác nhận kết quả kiểm tra của cấp xã trong vòng 7 ngày gửi hồ sơ về Sở Tài nguyên và Môi trường (6) & (6’) Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận bằng văn bản của ban tôn giáo tỉnh, trong vòng 05 ngày sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ ban tôn giáo tỉnh ghi ý kiến vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trả hồ sơ về Sở Tài nguyên và Môi trường (7) Trong vòng 07 ngày sau khi tiếp nhận hồ sơ của ban tôn giáo tỉnh Sở Tài nguyên và Môi trường lập thủ tục trình UBND tỉnh quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (7’) trong thời hạn 03 ngày UBND tỉnh quyết định cấp và kí giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau đố trả về Sở Tài nguyên và Môi trường (8) Cở sở tôn giáo, tín ngưỡng dân gian đến Sở Tài nguyên và Môi trường đóng lệ phí địa chính và nhận giấy chứng nhận. Trường hợp không đủ điều kiện thì thông báo cho cở sở tôn giáo, tín ngưỡng dân gian 2 Sơ đồ và trình tự thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân được chia thành hai trường hợp là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tập thể (cấp theo kết quả đo đạc chính quy) và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo nhu cầu của người sử dụng đất cấp lẻ được thực hiện như sau: Hộ gia đình, cá nhân Phòng Tài nguyên và Môi trường Hội đồng xét cấp Công bố công khai danh sách UBND cấp xã UBND cấp huyện Trường hợp 1 Sơ đồ và trình tự thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tập thể (1) (7) (2a) (2b) (3) (4) (6) (5a) (5b) Hình 10: Sơ đồ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tập thể (cấp theo đo đạc chính quy). * Trình tự thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân (1) Người sử dụng đất nợp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất (2a)&(2b ) UBND cấp xã chuyển tất cả hồ sơ cho hội đồng xét cấp (đồng thời cũng là hội đồng đăng ký đất đai). Trong vòng 07 ngày hội đồng xét cấp phải hoàn thành công việc và trả hồ sơ cho UBND cấp xã. (3) UBND cấp xã công bố danh sách xét duyệt trong vòng 15 ngày. (4) UBND cấp xã cuyển toàn bộ hồ sơ qua Phòng Tài nguyên và Môi trường (5a) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, lập thủ tục trình UBND cấp huyện quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (5b) UBND cấp huyện quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong vòng 03 ngày (6) Phòng Tài nguyên và Môi trường trả hồ sơ đủ điều kiện cho ủy ban nhân dân cấp xã (7) UBND cấp xã có trách nhiệm giao cho cán bộ địa chính vào sổ Địa chính và phát giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất Hộ gia đình, cá nhân UBND cấp xã Phòng Tài nguyên và Môi trường UBND cấp huyện Cơ quan thuế Trường hợp 2: Sơ đồ và trình tự thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo nhu cầu của người sử dụng đất (cấp lẻ). (1a) (1b) (4a) (4b) (2) (3a) (3b) Hình 11: Sơ đồ cấp GCNQSDĐ theo nhu cầu người sử dụng đất (cấp lẻ). * Trình tự cấp giấy (1a) Người sử dụng đất đến UBND cấp xã nơi có đất để nợp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (1b) UBNDcấp xã giao cho cán bộ Địa chính xã xem xét, sau dó xác nhận vào đơn đối với trường hợp đủ điều kiện và trao trả cho người sử dụng đất. (2) Người sử dụng đất đến Phòng Tài nguyên và Môi trường nợp hồ sơ xin cấp giấy đã có xác nhận của UBND cấp xã. (3a) Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ của người sử dụng đất và lập thủ tục trình UBNDcấp huyện quyết định cấp giấy chứng nhận. (3b) UBND cấp huyện quyết địh cấp và ký giấy chứng nhận, sau đó trả hồ sơ về Phòng Tài nguyên và Môi trường (4a) Người sử dụng đất nhận giấy thông báo của Phòng Tài nguyên và Môi trường để thực hiện nghĩa vụ tài chính. (4b) người sử dụng đất đến cơ quan Thuế để thực hiện nghĩa vụ tài chính, sau đó đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3. Những thay đổi giửa quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2003 so với Luật Đấi đai 1993 Bên cạnh những thay đổi do những quy định mới theo Luật đất đai 2003, quy trình này có một số thay đổi đáng chú ý cho phù hợp tình hình hiện nay như sau: - Trong quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện chính là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (Văn Phòng đăng ký đất đai) thuộc Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh hay phòng Tài nguyên Môi trường các huyện. Đây là tổ chức sự nghiệp có chức năng tổ chức đăng ký quyền sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính gốc và thực hiện thủ tục hành chánh theo cơ chế một cửa. - Trên tinh thần thực hiện cải cách thủ tục hành chánh, thực hiện cơ chế một cửa, quy trình này thống nhất đề nghị chuyển nơi nộp hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh, phòng tào Nguyên và Môi trường các huyện, thị. Như vậy sẽ giảm phiền hà cho người sử dụng đất khi phải qua nhiều cửa xác nhận, người sử dụng đất nộp đơn tại đâu sẽ nhận giấy chứng nhận tại đó. Ngoài ra, hạn chế được tình trạng sách nhiễu của một số cán bộ địa chính cấp xã. - Thời gian thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo luật định là 55 ngày (so với quy định củ:là 60 ngày), do đó thời gian xét duyệt tại cơ quan địa chính cũng được quy định ngắn hơn để đảm bảo theo luật định. Tuy nhiên, thời gian xem xét và ký cấp giấy chứng nhận của UBND cấp có thẩm quyền được tăng lên. Lý do: căn cứ vào tình hình thực tế hồ sơ đến UBND bị tồn đọng quá lâu do không thể giải quyết kịp cho người sử dụng. Đề xuất này sẽ tạo điều kiện thông thoáng hơn cho UBND thực hiện công tác của mình. - Theo Luật Đất đai 2003 khi người dân thực hiện đăng ký đất ban đầu không cần thông qua Hội đồng dăng ký đất đai (do không thành lập Hội Đồng đăng ký đất đai như luật củ ). IV. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn 1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn theo hệ thống ngành. Thẩm định hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng dân gian, tổ chức trong nước sử dụng đất và người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Tham gia xét duyệt hồ sơ cấp quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình cá nhận không có giấy tờ hợp lệ. 2. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị thẩm tra hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền để trình UBND huyện, thị quyết định. Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân huyện chuyển đến Sở Tài nguyên và Môi trường những hồ sơ thuôc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. 3. Cán bộ địa chính cấp xã ó trách nhiệm thẩm tra hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cáp xãcó văn bản dề nghị về Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đăng ký vào sổ địa chính và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất 4. Cơ quan thuế cấp tỉnh, huyện tham gia với Văn phòng đăng ký đất đai xét duyệt hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định mức nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất . V. Nhận xét về những quy định mới trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Luật Đất đai 2003. Một trong những hạn chế của pháp Luật Đất đai là các quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) chưa phù hợp với thực tế quản lý và sử dụng đất đai ở nước ta. Luật Đất đai 2003 ra đời có những quy định mới về vấn đề này, nhằm khắc phục những tồn tại trước đây. 1. Quy định GCNQSDĐ được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất. Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên GCNQSDĐ. Quy định này sẽ khắc phục được tình trạng tồn tại nhiều loại giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện nay gây nhiều khó khăn trong công tác quản lý đất đai như: GCNQSDĐ (bìa đỏ), giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị (bìa hồng) và GCNQSDĐ tạm thời (bìa xanh)… 2. Luật Đất đai 2003 có những quy định chi tiết, cụ thể hơn về việc cấp giấy CNQSDĐ cho các đối tượng sử dụng đất nhằm phù hợp với thực tế sử dụng đất và bảo đảm về mặt pháp lý quyền của chủ sử dụng đất đai. Những nội dung sửa đổi, bổ sung mới trong lĩnh vực này bao gồm: - Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì GCNQSDĐ phải ghi cả họ tên vợ và họ tên chồng. Quy định này ra đời nhằm bảo đảm quyền bình đẳng về giới giữa phụ nữ và nam giới. - Bổ xung quy định về GCNQSDĐ cho thữa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó. - Bổ sung quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thữa đất thuộc quyền sở hữu chung của cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó. - Bổ sung quy định về việc cấp GCNQSDĐ cho nhà trung cư, nhà tập thể nhằm tạo cơ sở pháp lí để chính phủ quy định cụ thể về vấn đề này. - Quy định người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không phải đổi giấy chứng nhận đó sang GCNQSDĐ theo quy định của luật đất đai 2003, nhằm bảo đảm việc sử dụng đất ổn định. 3. Quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã phường thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều 50 luật đất đai 2003 thì được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ. 4. Quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất. Trong đó xác định rỏ chỉ cấp GCNQSDĐ đối với phần diện tích đất mà tổ chức sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả còn phần diện tích tổ chức không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng không hiệu quả sẽ bị nhà nước thu hồi và không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 5. Một trong những điểm mới cơ bản của Luật Đất đai 2003là quy định rỏ ràng cụ thể thủ tục hành chính về cấp GCNQSDĐ nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ và giảm thiểu những thủ tục hành chính gây rắc gối, phiền hà cho người sử dụng đất trong việc xin cấp GCNQSDĐ. 6 Một lần nửa Luật Đất đai lại phân cấp thẩm quyền cấp GCNQSDĐ cho chính quyền địa phương: thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (có nhà) ở đô thị cho UBND cấp huyện. với quy định này sẻ giảm áp lực công việc cơ quan cấp tỉnh, đẩy nhanh cấp độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phấn đấu đến năm 2005 hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước theo tinh thần chỉ thị 05/2004/CT-TTg của thủ tướng chính phủ ra ngày 09/02/2004 7. Luật đất đai 2003 quy định cụ thể việc xử lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất giao, cho thuê cho tổ chức đang sử dụng. Theo đó nhà nước sẻ thu hồi những phần đất mà tổ chức sử dụng không đúng mục đích, không sử dụng, sử dụng không đảm bảo tiến độ theo quy định, sử dụng không hiệu quả phấn đấu đến năm 2005, UBNDcác tỉnh , thành phố trực thuộc trung ương phải làm xong việc thu hồi những diện tích đất đã giao, cho thuê nhưng sử dung không đúng mục đích, không sử dụng, sử dụng không đảm bảo tiến độ theo quy định, sử dụng không hiệu quả, đất nông nghiệp của các đơn vị hành chính sự ngnhiệp, lực lượng vủ trang dùng cho sản xuất, cải thiện đời sống. (Chỉ thị 05/2004/CT-TTg) VI. Cụ thể tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Trong năm vừa qua công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tỉnh Đồng Tháp được đẩy mạnh do sự quan tâm của UBND tỉnh và của Sở Tài nguyên và Moi trường. Với sự ra đời của Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định 97/2004/QĐ-UB của UBND tỉnh làm cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được nhanh hơn, kết quả là tạo điều kiện khuyến khích cho người sử dung đến kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhiều hơn. qua thống kê công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong 3 tháng đầu năm 2005 (Quý 1 năm 2005) mà các phòng Tài nguyên và Môi trường báo cáo cho Sở như sau Từ đầu năm 2005 đến ngày 31/3/2005 toàn tỉnh đã đăng ký được 2439 giấy nhưng cấp được 1893 giấy chiếm 77,61% còn lại 546 giấy chiếm 22.39% cho hộ gia đình, cá nhân trong đó cấp cho tổ chức là 17 giấy với tổng diện tích 750.84 ha kết quả thực hiện cụ thể từng huyện sau: Bảng 2: Thống kê kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong 3 tháng đầu năm 2005. STT Tên Huyện, Thị Số GCNQSDĐ đã cấp Diện Tích (ha) Tỉ Lệ (%) 1 TX. Cao Lãnh 282 102.2 13.61 2 TX. Sa Đéc 206 84.04 11.19 3 H.Hồng Ngự 164 64.56 8.60 4 H.Tân Hồng 120 59.08 7.87 5 H. Tam Nông 156 72.5 9.66 6 H. Thanh Bình 146 43.26 5.76 7 H. Cao Lãnh 192 78.16 10.40 8 H. Tháp Mười 164 73.56 9.79 9 H. Lấp Vò 141 34.95 4.65 10 H. Lai Vung 192 80.41 10.71 11 H. Châu Thành 130 58.09 7.76 12 Tổng 1893 750.84 100 Qua bảng 2 ta thấy thị xã Cao Lãnh có số giấy cấp nhiều nhất là 282 giấy. Huyện Tân Hồng có số giấy cấp ít nhất là 120 giấy. sở dỉ thi xã Cao Lãnh cố số giấy cấp nhiều nhất là do đây là trung tâm đầu mối kinh tế chính tri, văn hoá xã hội trọng điểm của Tỉnh nên đất đai nơi đay rất biến động nhưng nhìn chung thị trường chuyễn nhượng chậm lại do phải đống thuế trước bạ cao trong quý 2 này khi nhà nước ban hành văn bản về thu tiền sử dụng đất VII. Thuận lợi và khó khăn 1. Thuận lợi - Có sự chỉ đạo quan tâm từ Trung Ương đến địa phương. - Chính phủ và Bộ tài nguyên và Môi trường ban hành nhiều văn bản liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được đẩy mạnh hơn so với luật đất đai 1993 - Việc ban hành quyết định 97/QĐ-UB của UBND tỉnh Đồng Tháp làm cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhanh hơn và rỏ ràng hơn trong việc quản lý nhà nước về đất đai. - Uỷ ban nhân dân các cấp, các sở ban ngành có kế hoạch phối hợp với nhau dã tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Tỉnh đã và đang thực hiện chính sách đo đạc chính quy cho tất cả các xã trong tỉnh, thuận lợi cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tập trung. - Sự hiểu biết của người dân về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, đặt biệt là khi Luật Đất đai 2003 ra đời ban hành quy định làm cho giá trị của đất tăng lên và khi 6 quyền của người sử dụng đất được xác định thì đất đai trở thành một tài sản quý giá đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng đất - Theo hình thức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cấp tỉnh có 3 (theo hình 1, 2, 3) và cấp huyện có 5 (theo hình 3, 4, 5, 6, 7) trong khi đó theo quy trình củ thì cấp tỉnh có 2 (theo hình 8, 9) và cấp huyện có 3 (theo hình 9, 10).Việc chia nhiều cấp quản lý như vậy làm cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được giải quyết một cách nhanh chống. 2. Khó khăn - Những năm qua do công tác quản lý lỏng lẻo nên hiện tượng mua bán không hợp pháp diển ra phổ biến. do đó có rất nhiều người sử dụng không có giấy tờ hợp lệ. - Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và các nghị định của Chính phủ, các ngành có liên quan còn thiếu. - Một số lãnh đạo xã chưa thật sự quan tâm và xem đây là trách nhiệm của mình để vận động nhân dân đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Hầu hết các xã chưa tổ chức thực hiện việc quản lý đất công, công ích, hơn 50% số xã chưa xác lập quản lý cho quỷ đất công theo đúng quy định của pháp luật. Chậm xử lý tình trạng đất công bị lấn chiếm, giao cấp cho thuê trái thẩm quyền - Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị còn chậm là do người sử dụng đất phải làm nghĩa vụ tài chính (đóng lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất, thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất, phí đo đạc và thẩm định), trong đó đa số người sử dụng đất chỉ có khả năng đóng lệ phí trước bạ. - Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức còn chậm, đặc biệt là các điểm trường học chưa thật sự quan tâm -Mặc dù công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cao nhưng còn nhiều hạn chế: + Đất đang có tranh chấp + Đất còn trong quy hoạch + Chủ sử dung đất thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong ngân hàng Chương IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận: Luật Đất đai 2003 ra đời nhằm khắc phục được tình trạng tồn tại nhiều loại giấy tờ về quyền sử dụng đất đã gây nhiều khó khăn trong công tác quản lý đất đai, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng được quy định chi tiết, cụ thể hơn nhằm phù hợp với thực tế và sử dụng đất, bảo đảm pháp lý quyền của chủ sử dụng đất, một trong những điểm cơ bản của Luật Đất đai 2003 là quy định rỏ ràng, cụ thể thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giảm tối thiểu những thủ tục hành chính gây rắc rối, phiền hà cho người sử dụng đất trong việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngoài ra Luật Đất đai 2003 còn bổ sung thêm về quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì ghi rõ tên của vợ và chồng nhằm đảm bảo thực hiện quyền bình đẳng giới trong sử dụng đất. Quy trình về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ bản đã hoàn thành nhưng do người dân thiếu sự cộng tác với cơ quan Tài nguyên và Môi trường không đến thực hiện các nghĩa vụ tài chính hay không đủ giấy tờ hợp lệ cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng kéo dài quy trình cấp giấy. Hiện nay vấn đề phổ biến nhất là thực hiện vi phạm pháp luật về đất đai như lấn chiếm đất đai, chuyển nhượng trái phép, giao đất không đủ thẩm quyền, sử dụng đất không đúng mục đích vẫn còn khá phổ biến. Nhìn chung tiến trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh Đồng Tháp đã nhanh hơn trước rất nhiều nhờ có sự quan tâm của Nhà nước và Bộ Tài nguyên Môi trường thông qua hàng loạt các văn bản mới và nhiều văn bản sửa đổi bổ sung. Sau khi mẫu GCNQSDĐ mới được dưa vào sử dụng những vướng mắc đã bắt đầu xuất hiện liên quan đến vấn đề sở hữu tài sản trên đất. Đất thì đã thống nhất được là Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý nhưng tài sản gắn liền với đất thì được “chia năm sẻ bảy” nhà ở thuộc Bộ Xây dựng, công sở, tài sản công thuộc Bộ Tài chính khu công nghiệp thuộc Bộ Kế hoạch đầu tư, đất sản xuất trồng cây lâu năm thì do Bộ Nông nghiệp - phát triển nông thôn quản lý. Chính vì vậy quốc hội khi thông qua Luật Đất đai 2003 đã quy định là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ cấp thống nhất cho mọi loại đất, còn tài sản trên đất thì sẽ thực hiện theo luật đăng ký bất động sản . Nhưng hiện giờ người dân đang gặp phải vướng mắc, phiền hà chính vì những quy định đó khi mà chúng ta chưa có Luật đăng ký bất động sản. Quan điểm của bộ Xây dựng là cấp thêm một giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà, tuy nhiên Bộ Tài nguyên và Môi trường lại cho rằng không nên làm như vậy và vấn đề này đến nay vẫn chưa giải quyết xong. Nhưng nếu thêm một loại giấy chứng nhận nửa thì lại thêm thủ tục, lại phiền hà? Thêm giấy chứng nhận thì sẻ phải thêm thủ tục, người dân mất thời gian. thứ hai là khi cấp bên xây dựng lại phải đo đạc một lần nữa, vừa hết sức mất công trong khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất những công việc này cũng đã làm rồi. (Nhật Linh, Báo Tuổi Trẻ ra ngày 24/02/2005 trích phát biểu của Đặng Hùng Võ về tháo gở những vướng mắc xung quanh sổ đỏ mới). II. Kiến nghị: Trong thời gian tới để công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được triển khai tốt, đáp ứng được yêu cầu quản lý đất đai ngày càng phức tạp trong giai đoạn hiện nay đạt mục tiêu đến năm 2005 hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước. - Cải cách thủ tục hành chính thực hiện mô hình một cửa một dấu. - Phối hợp đồng bộ chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đảm bảo tiến độ thời gian và hiệu quả của công việc. - Cần ban hành những quy định chặt chẽ phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương. - Phổ biến rộng rãi các trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến quần chúng nhân dân, tăng cường kiểm tra, phát hiện uốn nắn kịp thời những vi phạm pháp Luật Đất đai. - Nâng cao trình độ cho các cán bộ, viên chức bằng các hình thức đào tạo dài hạn, bồi dưỡng tập huấn chuyên môn nghiệp vụ. - Việc cấp giấy chứng nhận diễn ra rất chậm nguyên nhân là do các cơ quan thực hiện phải qua nhiều công đoạn. Bên cạnh do việc mới chia tách phòng nên nhân sự không đủ để đảm đương hết mọi công việc, do đó cần tăng cường thêm nhân sự và thời gian cho công việc. - Hiện nay, còn nhiều người dân chưa quan tâm đến việc cấp giấy chứng nhận do phải nộp nhiều tiền nhất là tiền sử dụng đất, tiền chuyển quyền. Để đảm bảo cho tiến trình diễn ra nhanh chóng, Chính phủ cũng phải có biện pháp cụ thể làm giảm bớt các khoản tài chính để đảm bảo cho người dân thực hiện tốt công tác của mình. - Xây dựng các văn bản liên quan đến đất đai một cách toàn diện, đồng bộ đảm bảo tính ổn định của pháp luật tránh tình trạng trong thời gian ngắn phải sửa đổi nhiều, bổ sung kéo theo sự không ổn định trong việc áp dụng và thực hiện pháp luật. Giải quyết khó khăn về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới của Bộ Tài nguyên và Môi trường là phối hộp giửa Bộ Tài chinh, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường là tìm ra tiếng nói chung cho vấn đề này như thông tư liên tịch. III. Đề xuất hướng giải quyết khó khăn trong thời gian tới. Với đặc điểm một tỉnh còn nghèo về mặc kinh tế, tỉnh Đồng Tháp sẽ còn nhiều vấn đề phải làm trong thời gian tới đối với công tác quản lý đất đai. Để có thể thực hiện được mục tiêu hoàn tất công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2005 theo tinh thần chỉ thị 05/2004/CT-TTg, tỉnh Đồng Tháp nên tập trung vào các vấn đề cơ bản sau: - Trước hết, đổi mới mô hình tổ chức, thống nhất công tác quản lý Nhà nước về đất đai, nhà ở tập trung vào một đầu mối (theo tinh thần Nghị định 181/2004/QĐ-TTg của Chính phủ và Quyết định .số 97/2004/QĐ-UB của uỷ ban nhân dân tỉnh - Hai là, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện mô hình “một cửa, một dấu”. - Ba là, có giải pháp tài chính phù hợp và sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các ngành. - Bốn là, ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác quản lý - Năm là, cần sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh Ủy, UBND tỉnh Đồng Tháp Tài liệu tham khảo - Bộ Tài chính, 2004, Thông tư 117/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất - Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2004, Công điện 09/CĐ-BTNMT ngày 18 thàng11 năm 2004của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP - Bộ Tài nguiyên và Môi trường, 2004, Quyến định số 24/2004/QĐ-BTNMT, ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNghiên cứu quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Đồng Tháp trên cơ sở Luật Đất đai 2003.doc