- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức có liên quan, báo, đài của địa phương lập kế
hoạch thực hiện thường xuyên việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
đất đai dưới nhiều hình thức ( báo chí, phát thanh, truyền hình, giao lưu trực
tuyến ) để người dân nhận thức được trách nhiệm trong việc đăng ký đất đai,
quyền lợi khi được cấp giấy chứng nhận và tự giác làm thủ tục cấp giấy chứng
nhận, thủ tục về biến động đất đai theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ
địa chính ở tất cả các Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân
dân cấp xã để đảm bảo mọi thửa đất đã cấp giấy chứng nhận phải được thểhiện
đầy đủ, thống nhất thông tin trong hồsơ địa chính ở các cấp
63 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3183 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Cao Lãnh năm 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ðiều 135 hoặc ðiều 136
Nghị định số 181/2004/Nð-CP hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở; Ủy
ban nhân dân cấp cĩ thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyết định huỷ giấy chứng
nhận đã cấp cho bên chuyển quyền nếu bên chuyển quyền khơng nộp giấy chứng
nhận; nếu bên chuyển quyền nộp giấy chứng nhận thì chỉnh lý hoặc cấp mới giấy
chứng nhận theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Mơi trường
Trường hợp cĩ đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phịng ðăng ký
Quyền sử dụng đất hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước cĩ thẩm
quyền giải quyết tranh chấp theo quy định tại ðiều 135 và ðiều 136 của Luật ðất
đai.
1.7.4 Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp cá nhân sử dụng đất chết
trước khi trao Giấy chứng nhận (ðiều 18 Nghị định 84/2007/Nð-CP ngày 25
tháng 5 năm 2007)
Trường hợp người đứng tên nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận chết trước
khi trao giấy chứng nhận thì Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất cĩ trách
nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để hủy giấy chứng nhận đã ký và
thơng báo cho người được thừa kế bổ sung hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản
1 ðiều 151 Nghị định số 181/2004/Nð-CP để được cấp giấy chứng nhận.
1.7.5 Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp cĩ sự chênh lệch giữa số liệu
diện tích đo đạc thực tế với số liệu diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử
dụng đất
- Trường hợp số liệu đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc
địa chính mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử
dụng đất thì giấy chứng nhận được cấp theo số liệu diện tích đo đạc thực tế;
người sử dụng đất khơng được truy nhận số tiền sử dụng đất đã nộp (nếu cĩ) đối
26
với phần diện tích ít hơn so với diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng
đất.
- Trường hợp số liệu đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc
địa chính mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử
dụng đất thì giải quyết theo quy định sau:
Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay khơng thay đổi so với thời điểm cĩ
giấy tờ về quyền sử dụng đất, khơng cĩ tranh chấp với những người sử dụng đất
liền kề mà diện tích đo đạc thực tế khi cấp giấy chứng nhận nhiều hơn diện tích
ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì giấy chứng nhận được cấp theo diện tích
đo đạc thực tế; người sử dụng đất khơng phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần
diện tích nhiều hơn so với diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
- Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay cĩ thay đổi so với thời điểm cĩ
giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích
ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cĩ
đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của
người sử dụng đất trước đĩ, đất đã được sử dụng ổn định và khơng cĩ tranh chấp
thì giấy chứng nhận được cấp cho tồn bộ diện tích đo đạc thực tế của thửa đất và
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với phần diện tích chênh lệch theo quy
định của pháp luật về đất đai
- Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay cĩ thay đổi so với thời điểm cĩ
giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích
ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cĩ
đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do lấn, chiếm thì xử lý theo quy định tại
khoản 4 và khoản 5 ðiều 14 hoặc khoản 2 ðiều 15 Nghị định 181/2004/Nð-CP
1.7.6 Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp thực hiện tách thửa hoặc hợp
thửa đối với thửa đất
- Hồ sơ tách thửa hoặc hợp thửa gồm cĩ:
+ ðơn xin tách thửa hoặc hợp thửa của người sử dụng đất đối với trường
hợp tách thửa, hợp thửa theo yêu cầu của người sử dụng đất và trường hợp tách
thửa, hợp thửa do nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm k và điểm 1 khoản 1
ðiều 99 Nghị định số 181/2004/Nð-CP
27
+ Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 ðiều 50 của Luật ðất đai; trường hợp tách thửa,
hợp thửa do nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm k và điểm 1 khoản 1 ðiều
99 Nghị định số 181/2004/Nð-CP thì phải cĩ thêm văn bản quy định tại điểm a
khoản 1 ðiều 140 Nghị định số 181/2004/Nð-CP.
- Việc tách thửa, hợp thửa theo nhu cầu của người sử dụng đất được thực
hiện như sau:
+ Người sử dụng đất cĩ nhu cầu xin tách thửa hoặc hợp thửa lập một
(01) bộ hồ sơ nộp tại Phịng Tài nguyên và Mơi trường
+ Ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc chậm nhất là ngày làm
việc tiếp theo, Sở Tài nguyên và Mơi trường hoặc Phịng Tài nguyên và Mơi
trường (gọi chung là cơ quan Tài nguyên và Mơi trường) cĩ trách nhiệm gửi hồ
sơ cho Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa
chính
+ ðối với trường hợp hợp thửa khơng phải trích đo địa chính thì ngay
trong ngày nhận được hồ sơ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Văn
phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất cĩ trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính,
trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan Tài nguyên và Mơi trường cùng cấp.
ðối với trường hợp tách thửa hoặc trường hợp hợp thửa mà phải trích đo
địa chính thì trong thời hạn khơng quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất cĩ trách nhiệm làm trích đo
địa chính thửa đất mới tách hoặc mới hợp thửa, làm trích lục bản đồ địa chính,
trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan Tài nguyên và Mơi trường cùng cấp
+ Trong thời hạn khơng quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Phịng Tài nguyên và Mơi
trường cĩ trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới
+ Trong thời hạn khơng quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
tờ trình, Ủy ban nhân dân cấp cĩ thẩm quyền xem xét, ký và gửi giấy chứng nhận
cho cơ quan Tài nguyên và Mơi trường trực thuộc
28
+ Ngay trong ngày nhận được giấy chứng nhận đã ký hoặc chậm nhất là
ngày làm việc tiếp theo, cơ quan Tài nguyên và Mơi trường cĩ trách nhiệm trao
bản chính giấy chứng nhận đối với thửa đất mới cho người sử dụng đất; gửi bản
lưu giấy chứng nhận đã ký, bản chính giấy chứng nhận đã thu hồi hoặc một trong
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 ðiều 50
của Luật ðất đai đã thu hồi cho Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất trực
thuộc; gửi thơng báo biến động về sử dụng đất cho Văn phịng ðăng ký Quyền
sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Mơi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.
29
CHƯƠNG 2:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP
- Phương pháp thống kê: Nghiên cứu và thu thập tất cả các tài liệu cĩ liên
quan đến cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm nắm rõ quy định
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ. Bên cạnh đĩ nghiên cứu những quy
định mới của Luật ðất đai năm 2003 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và đánh giá ưu điểm của những thay đổi này.
- Phương pháp điều tra: Tham gia trực tiếp cơng tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất huyện Cao Lãnh
nắm quy trình và những vấn đề phát sinh trong thực tế cơng việc tại cơ quan,
đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Phương pháp so sánh: so sánh các trình tự, thủ tục thực hiện cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất giữa Luật đất đai năm 1993 và trình tự, thủ tục
thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giữa Luật đất đai năm 2003 để
đánh giá những ưu điểm, hạn chế nhằm thực hiện tốt cơng việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và kiến nghị sửa đổi những quy định chưa phù hợp.
- Phương pháp đánh giá: ðánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của huyện Cao Lãnh tìm ra những ưu điểm và khuyết điểm thiếu sĩt tìm
ra giải pháp khắc phục.
2.2 CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Thu thập những tài liệu, văn bản liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
- Nghiên cứu phân tích tổng hợp chủ trương chính sách pháp luật của Nhà
nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thu thập thơng tin, số liệu cĩ liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
- Thực hiện phân tích, đánh giá tổng hợp viết báo cáo
- Hồn chỉnh luận văn.
30
2.3 PHƯƠNG TIỆN
ðịa điểm : ðề tài được thực hiện tại Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng
đất huyện Cao Lãnh, thời gian từ ngày 27 tháng 04 năm 2009 đến ngày 19 tháng
06 năm 2009.
Các văn bản cần thiết
Dựa trên những quy định chung của Bộ Tài nguyên và Mơi trường.
Những quy định chung của Ủy ban nhân dân tỉnh ðồng Tháp, Sở Tài
nguyên và Mơi trường tỉnh ðồng Tháp, Ủy ban nhân dân huyện Cao Lãnh,
Phịng Tài nguyên và Mơi trường và Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất
- Thủ tướng Chính phủ (2004). Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09 tháng
02 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật ðất đai
2003.
- Bộ Tài nguyên và Mơi trường (2008). Chỉ thị số 02/2008/CT-BTNMT
ngày 04 tháng 12 năm 2008 Quy định về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải
pháp để hồn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính
theo Nghị quyết số 07/2007/QH 12 của Quốc hội
- Bộ Tài nguyên và Mơi trường (2006). Quyết định số 08/2006/Qð-
BTNMT, ngày 21 tháng 07 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Mơi trường quy
định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Bộ Tài nguyên và Mơi trường (2004). Quyết định số 25/2004/Qð-
BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Mơi trường về việc
ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật ðất đai 2003
- Chính Phủ (2004). Nghị định 181/2004/Nð-CP, ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ về thi hành Luật ðất đai 2003.
- Bộ Tài nguyên và Mơi trường (2005). Thơng tư 01/2005/TT-BTNMT
ngày 13 tháng 04 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Mơi trường hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định 181/2004/Nð-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004
của chính phủ về thi hành Luật ðất đai 2003.
- Bộ Tài chính (2004). Thơng tư 117/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/Nð-CP ngày 3 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất
31
- Bộ Tài nguyên và Mơi trường, Bộ Nội vụ (2004). Thơng tư liên tịch
38/2004/TTLT/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Mơi trường và Bộ Nội vụ về việc
hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phịng ðăng
ký Quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất.
- Quốc hội (2003). Luật số 13/2003-QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Tổng cục ðịa chính (2001). Thơng tư 1990 /2001/TT-TCðC, ngày 30
tháng 11 năm 2001 hướng dẫn đăng ký đất đai lập hồ sơ địa chính cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Ủy ban nhân dân tỉnh (2007). Quyết định 59/2007/Qð-UBND ngày 21
tháng 12 năm 2007 Quy định về thủ tục và trình tự giải quyết cơng việc theo cơ
chế một cửa thuộc lĩnh vực tài nguyên và mơi trường.
- Tổng cục Quản lý ruộng đất (1989). Quyết định 201/Qð/ðKTK, ngày 14
tháng 07 năm 1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất về việc ban hành quy định
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Chính phủ (2007). Nghị định số 84/2007/Nð-CP ngày 25 tháng 05 năm
2007 của chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường,
hổ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Và một số tài liệu khác cĩ liên quan đến đề tài.
Phương tiện thực hiện: Máy vi tính, ðĩa mềm, bản đồ, …
32
CHƯƠNG 3:
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ðẤT
Loại đất Diện tích (ha)
ðất nơng nghiệp 41125.80
ðất lâm nghiệp 1599.67
ðất ở nơng thơn 1398.74
ðất ở đơ thị 113.13
ðất chuyên dùng 3736.55
Bảng 2: Diện tích các loại đất
(Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Cao Lãnh năm 2008)
Khu vực đất nơng nghiệp chủ yếu do hộ gia đình, cá nhân sử dụng chiếm tỷ
lệ 83,78 % so với diện tích tự nhiên của tồn huyện.
Khu vực đất phi nơng nghiệp chiếm tỷ lệ 16,20 % so với diện tích tự nhiên
của tồn huyện chủ yếu là đất ở nơng thơn, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp và các
cơ sở sản xuất kinh doanh quản lý, sử dụng. ðối với đất cơng như: ðất thuỷ lợi,
đất giao thơng, quỹ đất cơng ích và các cơng trình cơng cộng khác do Uỷ ban
nhân dân xã, thị trấn quản lý
3.2 TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ðẤT.
(Thực hiện theo Nghị định số 181/2004/Nð-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004
của Chính phủ và Quyết định số 59/2007/Qð-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2007
Ban hành Quy định về thủ tục và trình tự giải quyết cơng việc theo cơ chế một
cửa thuộc lĩnh vực tài nguyên và mơi trường )
33
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất tại xã, thị trấn
Kho bạc
Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả cấp huyện
Văn phịng ðăng ký Quyền
sử dụng đất cấp huyện
Phịng Tài nguyên
và Mơi trường
Ủy ban nhân dân huyện
Chi cục thuế
Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả cấp xã
UBND cấp xã
Cơng khai danh sách
34
Hình 2: Sơ đồ thể hiện quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
cho hộ gia đình cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn
3.2.1 Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn.
a) Hồ sơ gồm cĩ ( 02 bộ )
- ðơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( mẫu số 04a/ðK )
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
2 và 5 ðiều 50 Luật ðất đai (nếu cĩ)
- Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cĩ xác
nhận của chính quyền địa phương (nếu là trường hợp được ủy quyền)
Trường hợp người sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trước
ngày 01 tháng 07 năm 2004 mà chưa được cấp giấy chứng nhận nhưng cĩ giấy tờ
về việc chuyển quyền sử dụng đất cĩ chữ ký của bên chuyển quyền ( khơng cĩ
xác nhận của cơ quan cĩ thẩm quyền về việc chuyển quyền) thì khơng phải thực
hiên thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.
b) Trình tự thực hiện hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn
Nộp một bộ hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã nơi cĩ
đất. Sau khi nhận hồ sơ Ủy ban nhân dân xã, thị trấn cĩ trách nhiệm:
+ Thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất.
+ Trường hợp người đang sử dụng đất khơng cĩ giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 ðiều 50 của Luật ðất đai thì thẩm tra,
xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối
với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt trong thời
gian là 25 ngày kể cả 15 ngày cơng khai danh sách.
Ủy ban nhân dân cấp xã phải lấy ý kiến của khu dân cư gồm những
người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện tại
của thửa đất. Ý kiến của khi dân cư phải được cơng bố cơng khai cùng với danh
sách các trường hợp đủ điều kiện và khơng đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.
35
Cơng bố cơng khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và
khơng đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến
đĩng gĩp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thời gian làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã: 25 ngày làm việc ( kể
cả thời gian niêm yết cơng khai danh sách là 15 ngày ). Sau đĩ chuyển cho Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện
+Thời hạn giải quyết lần 1: 09 ngày làm việc kể cả thời gian cơ quan
thuế xác định nghĩa vụ tài chính.
• Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất cĩ trách nhiệm kiểm tra
hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến
đối với trường hợp khơng đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính
thửa đất đối với nơi chưa cĩ bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số
liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp
người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
+ Thời hạn giải quyết lần 2: 21 ngày làm việc ( khơng kể thời gian người
sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính), cụ thể:
• Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất cấp huyện: 08 ngày
Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất cĩ trách nhiệm kiểm tra
hồ sơ, đối chiếu sổ bộ địa chính, xác nhận tình trạng hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ
hợp lệ thì chuyển cho Phịng Tài nguyên và Mơi trường.
• Phịng Tài nguyên và Mơi trường cấp huyện: 08 ngày
Phịng Tài nguyên và Mơi trường cĩ trách nhiệm kiểm tra hồ sơ,
trình Ủy ban nhân dân huyện trong vịng 08 ngày.
• Ủy ban nhân dân cấp huyện: 05 ngày
Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho
thuê đất (5 ngày).
36
Sau khi Ủy ban nhân cấp huyện ký cấp giấy, trả hồ sơ cho Phịng Tài
nguyên và Mơi trường. Phịng Tài nguyên và Mơi trường trả hồ sơ cho Văn
phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất thuộc Phịng Tài nguyên và Mơi trường. Văn
phịng ðăng ký Quyền sử dụng trả hồ sơ cho huyện. Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả cấp huyện sẽ trả kết quả cho người sử dụng đất.
c) Thời hạn giải quyết: 55 ngày kể từ khi người sử dụng đất nộp hồ sơ
cho đến khi người sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.2.2 Trình tự, thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất do đổi tên, giảm
diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi về quyền, thay đổi về nghĩa vụ
tài chính.
Hình 3: Sơ đồ thể hiện trình tự đăng ký biến động về sử dụng đất do đổi tên,
giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi về quyền và nghĩa vụ tài chính
a) Hồ sơ gồm cĩ ( 02 bộ )
Người sử dụng đất
Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả cấp huyện
Văn phịng ðăng ký
Quyền sử dụng đất
cấp huyện
Phịng Tài nguyên và
Mơi trường
Cơ quan thuế
37
- ðơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất ( mẫu số 14/ðK )
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( bản chính )
- Các giấy tờ pháp lý khác cĩ liên quan đến việc đăng ký biến động về sử
dụng đất.
b) Trình tự và thời hạn giải quyết:
- Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện.
- Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì thời hạn tiếp nhận giải
quyết chia làm 02 lần như sau:
+ Thời hạn tiếp nhận giải quyết lần 1: 10 ngày làm việc kể cả thời gian
cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính.
Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất cĩ trách nhiệm kiểm tra hồ sơ;
trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa cĩ
bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế
để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
+ Thời hạn tiếp nhận giải quyết lần 2: 10 ngày làm việc kể từ ngày
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính, cụ thể:
• Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất cấp huyện: 03 ngày
Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất cĩ trách nhiệm thẩm tra
hồ sơ, xác nhận vào đơn xin đăng ký biến động; làm trích đo địa chính thửa đất
đối với trường hợp cĩ thay đổi về diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên thì phải
thực hiện trích đo địa chính thửa đất trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ
sơ xin đăng ký biến động đến Phịng Tài nguyên và Mơi trường.
• Phịng Tài nguyên và Mơi trường cấp huyện: 07 ngày
Phịng Tài nguyên và Mơi trường cấp huyện cĩ trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi chỉnh lý
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xong và gửi hồ sơ về cho Văn Phịng ðăng
Ký quyền sử dụng đất huyện.Văn Phịng ðăng Ký Quyền sử dụng đất cấp huyện
nhận hồ sơ và trả cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả để trả lại giấy chứng
nhận cho người sử dụng đất
38
3.2.3 Trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường hợp
trúng đấu giá, đấu thầu dự án cĩ sử dụng đất.
Hình 4: Sơ đồ thể hiện trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
trường hợp trúng đấu giá, đấu thầu dự án cĩ sử dụng đất.
a) Hồ sơ gồm cĩ ( 02 bộ )
- ðơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (mẫu 04a/ðK)
- Văn bản cơng nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu
thầu dự án cĩ sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá quyền sử dụng
đất.
Người sử dụng đất
Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả
cấp huyện
Văn phịng ðăng ký
Quyền sử dụng đất
cấp huyện
Phịng Tài nguyên và
Mơi trường
Cơ quan thuế
Ủy ban nhân dân
cấp huyện
39
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi
chứ cĩ bản đồ địa chính.
- Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính ( nếu cĩ ).
b) Trình tự thực hiện và thời hạn giải quyết:
- Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện.
- Thời hạn giải quyết: 18 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
gồm:
+ Thời hạn tiếp nhận giải quyết lần 1: 05 ngày làm việc kể cả thời gian
cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính.
• Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất cấp huyện: 05 ngày làm
việc
Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện sau khi nhận
đủ hồ sơ cĩ trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính
thửa đất đối với nơi chưa cĩ bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số
liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
+ Thời gian giải quyết lần 2: 13 ngày làm việc (khơng kể thời gian
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính), cụ thể:
• Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất cấp huyện: 03 ngày
Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất cĩ trách nhiệm thẩm tra
hồ sơ, xác nhận vào đơn xin đăng ký cấp giấy và gửi hồ sơ đến Phịng Tài
nguyên và Mơi trường.
• Phịng Tài nguyên và Mơi trường: 05 ngày
Phịng Tài nguyên và Mơi trường cĩ trách nhiệm xem xét, xác
nhận vào đơn đăng ký và trình Ủy ban nhân dân huyện ký giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
• Ủy ban nhân dân cấp huyện: 05 ngày
Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (5 ngày). Sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận xong trả hồ
sơ cho Phịng Tài nguyên và Mơi Trường, Phịng Tài nguyên và Mơi trường trả
hồ sơ cho Văn phịng và Văn Phịng giao hồ sơ cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân.
40
3.2.4 Trình tự thủ tục cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hình 5: Sơ đồ thể hiện trình tự, thủ tục cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
Người sử dụng đất
Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả
cấp huyện
Văn phịng ðăng ký
Quyền sử dụng đất
cấp huyện
Phịng Tài nguyên và
Mơi trường
Cơ quan thuế
Ủy ban nhân dân
cấp huyện
41
a) Hồ sơ gồm cĩ (01 bộ )
- ðơn xin cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (mẫu số
15/ðK )
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( bản chính ) trong trường hợp cấp
đổi.
b) Trình tự thực hiện và thời hạn giải quyết
- Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện.
- Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
cụ thể:
+ Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất cấp huyện: 10 ngày làm
việc, Trường hợp cấp lại do mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cộng
thêm khơng quá 40 ngày làm việc ( gồm 10 ngày thẩm định và 30 ngày niêm yết
thơng báo).
Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất cĩ trách nhiệm thẩm tra hồ sơ,
đối chiếu sổ bộ địa chính, xác nhận vào đơn xin đăng ký cấp đổi, cấp lại giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và gửi hồ sơ đến Phịng Tài nguyên và Mơi
trường.
+ Phịng Tài nguyên và Mơi trường cấp huyện: 05 ngày
Phịng Tài nguyên và Mơi trường cĩ trách nhiệm xem xét và trình Ủy
ban nhân dân huyện ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện: 05 ngày làm việc ký giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, sau đĩ trả lại cho Phịng Tài nguyên và Mơi trường
42
3.3 SO SÁNH GIỮA CHƯƠNG TRÌNH MỚI ( NGHỊ ðỊNH 181/2004/Nð-
CP ) VÀ QUY TRÌNH CŨ (THƠNG TƯ 1990/2001/TT-TCðC)
3.3.1 Trình tự thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình và cá nhân theo quy trình cũ:
Hình 6: Sơ đồ thể hiện quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình, cá nhân theo quy trình cũ
Người sử dụng đất
Ủy ban nhân dân
cấp xã
Cơng khai
danh sách
Hội đồng đăng ký
đất đai
Phịng Tài nguyên và
Mơi trường
Ủy ban nhân dân
cấp huyện
43
- Người sử dụng đất nợp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cĩ đất
- Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển tất cả hồ sơ cho hội đồng xét cấp (đồng
thời cũng là hội đồng đăng ký đất đai). Trong vịng 07 ngày hội đồng xét cấp
phải hồn thành cơng việc và trả hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Ủy ban nhân dân cấp xã cơng bố danh sách xét duyệt trong vịng 15
ngày.
- Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển tồn bộ hồ sơ qua Phịng Tài nguyên
và Mơi trường
- Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phịng Tài
nguyên và Mơi trường thẩm định, lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trong vịng 03 ngày
- Phịng Tài nguyên và Mơi trường trả hồ sơ đủ điều kiện cho Ủy ban
nhân dân cấp xã
- Ủy ban nhân dân cấp xã cĩ trách nhiệm giao cho cán bộ địa chính vào
sổ ðịa chính và phát giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất
3.3.2 Trình tự thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân theo quy trình mới:
44
Hình 7: Sơ đồ thể hiện quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình, cá nhân theo quy trình mới
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất tại xã, thị trấn
Kho bạc
Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả cấp huyện
Văn phịng ðăng ký Quyền
sử dụng đất
Phịng Tài nguyên
và Mơi trường
Ủy ban nhân dân cấphuyện
Chi cục thuế
Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả cấp xã
UBND cấp xã
Cơng khai danh sách
45
- Người sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cĩ đất để nợp hồ sơ
xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Ủy ban nhân dân cấp xã giao cho cán bộ ðịa chính xã xem xét, sau dĩ xác
nhận vào đơn đối với trường hợp đủ điều kiện và trao trả cho người sử dụng đất.
- Người sử dụng đất đến Phịng Tài nguyên và Mơi trường nợp hồ sơ xin
cấp giấy đã cĩ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Phịng Tài nguyên và Mơi trường thẩm tra hồ sơ của người sử dụng đất và
lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cấp giấy chứng nhận.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cấp và ký giấy chứng nhận, sau đĩ
trả hồ sơ về Phịng Tài nguyên và Mơi trường
- Người sử dụng đất nhận giấy thơng báo của Phịng Tài nguyên và Mơi
trường để thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Người sử dụng đất đến cơ quan thuế để thực hiện nghĩa vụ tài chính, sau
đĩ đến Phịng Tài nguyên và Mơi trường để nhận giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
Từ hai sơ đồ nêu trên ta rút ra được sự khác biệt giữa trình tự cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy trình mới và cũ
được thể hiện như sau:
Quy trình mới
- Tất cả hồ sơ điều đi đến Bộ phận
Tiếp nhận và trả Kết quả theo cơ chế
một cửa, Các cơ quan tự luân chuyển
hồ sơ
- Thời gian thực hiện được quy
định cụ thể
- Người dân tiết kiệm được thời
gian và kinh phí
Quy trình cũ
- Hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân
xã và người dân sẽ tự đi đến nhiều cơ
quan để thực hiện các thủ tục.
- Thời gian thực hiện khơng quy
định cụ thể
- Người dân rất tốn kinh phí và
thời gian
46
Qua đĩ ta thấy Nghị định 181/2004/Nð-CP cĩ phần thống hơn so với
Thơng tư 1990/2001/TT-TCðC trình tự thủ tục hợp lý hơn gĩp phần đơn giản
hĩa và bỏ qua những bước khơng cần thiết nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất mà vẫn đạt hiệu quả
Về hồ sơ kê khai đăng ký quyền sử dụng đất khơng cần phải cĩ biên bản
xác nhận ranh giới thửa đất, khơng thành lập hội đồng đăng ký đất đai, trình tự
phù hợp ( Ủy ban nhân dân xã chuyển hồ sơ kê khai đăng ký đến Văn phịng
ðăng ký Quyền sử dụng đất trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính
thửa đất. Xác định nghĩa vụ tài chính rồi mới chuyển lên Phịng Tài nguyên và
Mơi trường thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân huyện)
Ngồi ra mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Quyết định
24/2004/Qð-BTNMT cĩ những sửa đổi bổ sung so với mẫu giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của Thơng tư 1990/2001/TT-TCðC
Trong trường hợp cĩ tài sản gắn liền với đất thì tài sản đĩ được ghi nhận
trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp là trài sản chung của vợ và
chồng thì giấy chứng nhận ghi họ tên vợ và họ tên chồng
Giấy chứng nhận phải được cấp theo từng thửa đất gồm hai bản trong đĩ
một bản cấp cho người sử dụng và một bản lưu tại Văn phịng ðăng ký Quyền sử
dụng đất.
3.3.3 Những thay đổi giữa quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo Luật ðất đai 2003 so với Luật ðấi đai 1993
Bên cạnh những thay đổi do những quy định mới theo Luật đất đai 2003,
quy trình này cĩ một số thay đổi đáng chú ý cho phù hợp tình hình hiện nay như
sau:
- Trong quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cơ quan chịu
trách nhiệm thực hiện chính là Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất (Văn
Phịng đăng ký đất đai) thuộc Phịng Tài nguyên Mơi trường huyện. ðây là tổ
chức sự nghiệp cĩ chức năng tổ chức đăng ký quyền sử dụng đất, quản lý hồ sơ
địa chính gốc và thực hiện thủ tục hành chánh theo cơ chế một cửa.
- Trên tinh thần thực hiện cải cách thủ tục hành chánh, thực hiện cơ chế một
cửa, quy trình này thống nhất đề nghị chuyển nơi nộp hồ sơ đăng ký cấp giấy
47
chứng nhận quyền sử dụng đất về Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất thuộc
Phịng Tài nguyên và Mơi trường các huyện, thị. Như vậy sẽ giảm phiền hà cho
người sử dụng đất khi phải qua nhiều cửa xác nhận, người sử dụng đất nộp đơn
tại đâu sẽ nhận giấy chứng nhận tại đĩ.
- Thời gian thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo luật định
là 55 ngày (so với quy định cũ:là 60 ngày), do đĩ thời gian xét duyệt tại cơ quan
địa chính cũng được quy định ngắn hơn để đảm bảo theo luật định. Tuy nhiên,
thời gian xem xét và ký cấp giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp cĩ thẩm
quyền được tăng lên. Lý do: căn cứ vào tình hình thực tế hồ sơ đến Ủy ban nhân
dân bị tồn đọng quá lâu do khơng thể giải quyết kịp cho người sử dụng. ðề xuất
này sẽ tạo điều kiện thơng thống hơn cho Ủy ban nhân dân thực hiện cơng tác
của mình.
- Theo Luật ðất đai 2003 khi người dân thực hiện đăng ký đất ban đầu
khơng cần thơng qua Hội đồng đăng ký đất đai.
3.4 NHẬN XÉT VỀ NHỮNG QUY ðỊNH MỚI TRONG CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ðẤT CỦA LUẬT ðẤT ðAI 2003.
Một trong những hạn chế của pháp Luật ðất đai là các quy định về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất chưa phù hợp với thực tế quản lý và sử dụng đất
đai ở nước ta. Luật ðất đai 2003 ra đời cĩ những quy định mới về vấn đề này,
nhằm khắc phục những tồn tại trước đây.
- Quy định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng
đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất. Trường hợp cĩ
tài sản gắn liền với đất thì tài sản đĩ được ghi nhận trên giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Quy định này sẽ khắc phục được tình trạng tồn tại nhiều loại giấy tờ
về quyền sử dụng đất hiện nay gây nhiều khĩ khăn trong cơng tác quản lý đất đai
như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bìa đỏ) , giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đơ thị (bìa hồng) và giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất tạm thời (bìa xanh)…
- Luật ðất đai 2003 cĩ những quy định chi tiết, cụ thể hơn về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng đất nhằm phù hợp với
thực tế sử dụng đất và bảo đảm về mặt pháp lý quyền của chủ sử dụng đất đai.
48
- Quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban
nhân dân xã phường thị trấn xác nhận khơng cĩ tranh chấp mà cĩ một trong các
loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều 50 Luật ðất đai 2003 thì được
cấp giấy chứng nhận và khơng phải nộp tiền sử dụng đất nhằm đẩy nhanh tiến độ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Một trong những điểm mới cơ bản của Luật ðất đai 2003 là quy định rỏ
ràng cụ thể thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm
đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giảm thiểu những
thủ tục hành chính gây rắc gối, phiền hà cho người sử dụng đất trong việc xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Một lần nửa Luật ðất đai lại phân cấp thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho chính quyền địa phương: thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (cĩ nhà) ở đơ thị cho Ủy ban nhân dân cấp huyện. với
quy định này sẻ giảm áp lực cơng việc cơ quan cấp tỉnh, đẩy nhanh cấp độ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phấn đấu đến năm 2009 hồn thành việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước theo tinh thần chỉ thị
05/2004/CT-TTg của thủ tướng chính phủ ra ngày 09 tháng 02 năm 2004
3.5 CỤ THỂ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ðẤT.
Trong năm vừa qua cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất huyện
Cao Lãnh được đẩy mạnh do sự quan tâm của Ủy ban nhân dân huyện và Phịng
Tài nguyên và Mơi trường. Với sự ra đời của Nghị định 181/2004/Nð-CP, Nghị
định 84/2007/Nð-CP của Chính phủ, Quyết định 59/2007/Qð-UB của Ủy ban
nhân dân tỉnh làm cho cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được
nhanh hơn, kết quả là tạo điều kiện khuyến khích cho người sử dụng đến kê khai
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhiều hơn.
49
3.5.1 Cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bảng 3: Thống kê kết quả cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2008
(Nguồn: Sổ Thống kê cấp giấy chứng nhận huyện Cao Lãnh năm 2008)
ðăng ký mới từ đầu năm đến nay đạt tổng số là 43008 đơn, diện tích
40.748,24 ha. Trong đĩ, đất nơng nghiệp và lâm nghiệp là: 38.570 đơn, diện tích
38.843,18 ha đạt tỷ lệ 98,05% diện tích.
ðến nay đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ sử dụng là
41.833 giấy, diện tích 46.201ha, đạt 98,65%.
STT
Tên Xã,
Thị trấn
Tổng số
hộ
Số GCNQSDð
Cấp mới
Tổng diện
tích (ha)
1 TT Mỹ Thọ 1934 2240 824
2 Mỹ Thọ 1910 2371 2387
3 An Bình 1440 1942 820
4 Nhị Mỹ 1912 2310 2598
5 Mỹ Xương 1527 1268 992
6 Bình Hàng Tây 1737 1848 1443
7 Bình Hàng Trung 2183 2146 1985
8 Tân Hội Trung 2405 2931 4070
9 Ba Sao 2609 3104 6274
10 Phương Thịnh 2399 2618 4426
11 Gáo Giồng 2247 2376 5141
12 Bình Thạnh 3592 3323 2764
13 Phong Mỹ 2742 3118 2821
14 Tân Nghĩa 2088 2449 2236
15 Mỹ Long 1850 2126 2097
16 Mỹ Hội 1731 1902 1595
17 Phương Trà 1323 1666 1478
18 Mỹ Hiệp 2193 2095 2250
50
3.5.2 Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cơng tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hệ thống bản đồ
lưới tọa độ của các xã trong năm 2008 đạt được kết quả như sau:
- Xã Phong Mỹ: 1720/2077 giấy. ðạt tỷ lệ 82,81%
- Xã Tân Nghĩa:1812/1959 giấy. ðạt tỷ lệ 92,49%
- Xã Tân Hội Trung: 2043/2272 giấy. ðạt tỷ lệ 89,92%
- Xã Mỹ Hội: 1510/1800 giấy. ðạt tỷ lệ 83,88%
- Xã Bình Hàng Trung: 1270/1336 giấy. ðạt tỷ lệ 95,05%
- Thị trấn Mỹ Thọ: 2630/3039 giấy. ðạt tỷ lệ 86,543%
- Xã Bình Hàng Tây: 3087/3699 giấy. ðạt tỷ lệ 83,45%
- Xã Mỹ Long: 1605/2381 giấy. ðạt tỷ lệ 67,40%
- Xã Mỹ Thọ: 3837/4463 giấy. ðạt tỷ lệ 85,97%
- Xã Phương Trà: 2022/3006 giấy. ðạt tỷ lệ 67.26%
- Xã Nhị Mỹ: 3443/5003 giấy. ðạt tỷ lệ 68,81%
- Xã Mỹ Xương: 880/1304 giấy. ðạt tỷ lệ 67,48%
- Xã Bình Thạnh: 1653/2327 giấy. ðạt tỷ lệ 71,03%
- Xã An Bình: 1366/1727 giấy. ðạt tỷ lệ 79,09%
- Xã Mỹ Hiệp: 1330/1984 giấy. ðạt tỷ lệ 67,03%
(Nguồn: Báo cáo kết quả cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
huyện Cao Lãnh năm 2008)
3.6 THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ðẤT.
Qua thời gian thực tập trực tiếp tại Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất
huyện Cao Lãnh, được tiếp cận với những cơng việc thực tế trong cơng tác quản
lý đất đai nĩi chung và tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nĩi
riêng. Bên cạnh đĩ được sự quan tâm giúp đỡ của các cán bộ Văn phịng ðăng ký
Quyền sử dụng đất đã chỉ dẫn cho tơi biết được khơng ít về chuyên mơn về
những trình tự, thủ tục, nội dung thực hiện hướng dẫn đơn giản hơn so với những
quy định trong Thơng tư, Nghị định, Luật ðất đai…
51
Nhìn chung tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở huyện Cao
Lãnh khi được tiến hành thực hiện đã xuất hiện những vấn đề thuận lợi và khĩ
khăn như sau :
3.6.1 Thuận lợi
- Cĩ sự chỉ đạo quan tâm từ Trung Ương đến địa phương.
- Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Mơi trường ban hành nhiều văn bản liên
quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm cho cơng tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được đẩy mạnh hơn so với Luật ðất đai 1993
- Việc ban hành quyết định 59/Qð-UB của Ủy ban nhân tỉnh ðồng Tháp
làm cho cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhanh hơn và rỏ ràng
hơn trong việc quản lý nhà nước về đất đai.
- Ủy ban nhân dân các cấp, các sở ban ngành cĩ kế hoạch phối hợp với
nhau đã tạo điều kiện thuận lợi để hồn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- Huyện đã thực hiện chính sách đo đạc chính quy cho tất cả các xã trong
huyện, thuận lợi cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tập trung.
- Sự hiểu biết của người dân về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất,
đặc biệt là khi Luật ðất đai 2003 ra đời ban hành quy định làm cho giá trị của đất
tăng lên và khi các quyền của người sử dụng đất quy định tại ðiều 105 Luật ðất
đai được xác định thì đất đai trở thành một tài sản quý giá đáp ứng được nhu cầu
của người sử dụng đất
- Trình độ chuyên mơn nghiệp vụ của cán bộ ngày được nâng cao tạo được
lịng tin cho người dân.
- Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất được sự chỉ đạo thực hiện cơ chế
một cửa tạo sự thuận lợi cho người dân về thời gian thực hiện cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cũng như hạn chế được sự rờm rà, phức tạp và chi phí đi
lại.
3.6.2 Khĩ khăn
- Những năm qua do cơng tác quản lý đất đai ở địa phương cịn lỏng lẻo nên
hiện tượng sang nhượng, chuyển mục đích, lấn chiếm đất đai trái pháp luật diễn
ra phổ biến ảnh hưởng đến cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
52
- Thời gian quy định chưa được phù hợp gây khĩ khăn cho cơ quan chuyên
mơn khi thẩm định hồ sơ, đối chiếu bản đồ
- Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ðất đai và các nghị định của Chính
phủ, các ngành cĩ liên quan cịn thiếu, chồng chéo.
- Một số cán bộ lãnh đạo địa phương chưa thật sự quan tâm đến cơng tác
đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .
- Cán bộ địa chính xã, một số cịn yếu về chuyên mơn nghiệp vụ nên sai sĩt trong
quá trình làm tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã xét cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
- Hầu hết các xã chưa tổ chức thực hiện việc quản lý đất cơng, cơng ích,
hơn 50% số xã chưa xác lập quản lý cho quỹ đất cơng theo đúng quy định của
pháp luật. Chậm xử lý tình trạng đất cơng bị lấn chiếm, giao cấp cho thuê trái
thẩm quyền cũng như giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện đất đai.
- Cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đơ thị cịn chậm là do
người sử dụng đất phải làm nghĩa vụ tài chính (đĩng lệ phí trước bạ, tiền sử dụng
đất, thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất, phí đo đạc và thẩm định), trong đĩ
đa số người sử dụng đất chỉ cĩ khả năng đĩng lệ phí trước bạ.
- Mặc dù cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cao nhưng cịn
nhiều sai sĩt, cụ thể vẫn cấp giấy cho các trường hợp như: ðất đang cĩ tranh
chấp, trúng quy hoạch.Chủ sử dụng đất đã cĩ giấy và đang thế chấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trong ngân hàng.
53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận:
Luật ðất đai 2003 ra đời nhằm khắc phục được tình trạng tồn tại nhiều loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất đã gây nhiều khĩ khăn trong cơng tác quản lý đất
đai, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng được
quy định chi tiết, cụ thể hơn nhằm phù hợp với thực tế và sử dụng đất, bảo đảm
pháp lý quyền của chủ sử dụng đất, một trong những điểm cơ bản của Luật ðất
đai 2003 là quy định rỏ ràng, cụ thể thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và giảm tối thiểu những thủ tục hành chính gây rắc rối, phiền hà cho người sử
dụng đất trong việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngồi ra Luật ðất đai 2003 cịn bổ sung thêm về quy định cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của
vợ và chồng thì ghi rõ họ tên của vợ và chồng nhằm đảm bảo thực hiện quyền
bình đẳng giới trong sử dụng đất.
Quy trình về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ bản đã hồn
thành nhưng do người dân thiếu sự cộng tác với cơ quan Tài nguyên và Mơi
trường khơng đến thực hiện các nghĩa vụ tài chính hay khơng đủ giấy tờ hợp lệ
cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng kéo dài quy trình cấp
giấy.
Hiện nay vấn đề phổ biến nhất là thực hiện vi phạm pháp luật về đất đai
như lấn chiếm đất đai, chuyển nhượng trái phép, giao đất khơng đủ thẩm quyền,
sử dụng đất khơng đúng mục đích vẫn cịn khá phổ biến.
Nhìn chung tiến trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở huyện Cao
Lãnh đã nhanh hơn trước rất nhiều nhờ cĩ sự quan tâm của Nhà nước và Bộ Tài
nguyên và Mơi trường thơng qua hàng loạt các văn bản mới và nhiều văn bản sửa
đổi bổ sung.
Sau khi mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới được đưa vào sử dụng
những vướng mắc đã bắt đầu xuất hiện liên quan đến vấn đề sở hữu tài sản trên
đất. ðất thì đã thống nhất được là Bộ Tài nguyên và Mơi trường quản lý nhưng
tài sản gắn liền với đất thì được “chia năm sẻ bảy” nhà ở thuộc Bộ Xây dựng,
54
cơng sở, tài sản cơng thuộc Bộ Tài chính khu cơng nghiệp thuộc Bộ Kế hoạch
đầu tư, đất sản xuất trồng cây lâu năm thì do Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng
thơn quản lý. Chính vì vậy Quốc hội khi thơng qua Luật ðất đai 2003 đã quy
định là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ cấp thống nhất cho mọi loại đất,
cịn tài sản trên đất thì sẽ thực hiện theo luật đăng ký bất động sản . Nhưng hiện
giờ người dân đang gặp phải vướng mắc, phiền hà chính vì những quy định đĩ
khi mà chúng ta chưa cĩ Luật đăng ký bất động sản. Quan điểm của Bộ Xây
dựng là cấp thêm một giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà, tuy nhiên Bộ Tài
nguyên và Mơi trường lại cho rằng khơng nên làm như vậy và vấn đề này đến
nay vẫn chưa giải quyết xong. Nhưng nếu thêm một loại giấy chứng nhận nữa thì
lại thêm thủ tục, lại phiền hà? Thêm giấy chứng nhận thì sẻ phải thêm thủ tục,
người dân mất thời gian. thứ hai là khi cấp bên xây dựng lại phải đo đạc một lần
nữa, vừa hết sức mất cơng trong khi làm thủ tục giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất những cơng việc này cũng đã làm rồi.
Kiến nghị:
Trong thời gian tới để cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
được triển khai tốt, đáp ứng được yêu cầu quản lý đất đai ngày càng phức tạp
trong giai đoạn hiện nay để hồn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trong huyện.
- Cải cách thủ tục hành chính thực hiện mơ hình một cửa một dấu.
- Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
trong việc xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để đảm bảo việc xét
duyệt được thực hiện kịp thời, dứt điểm, khơng để dây dưa kéo dài quá thời hạn
quy định.
- Cần ban hành những quy định chặt chẽ phù hợp với điều kiện thực tế của
từng địa phương.
- Cĩ kế hoạch cụ thể để thực hiện việc nâng cao trình độ chuyên mơn, ý
thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp cho tồn thể đội ngũ cán bộ chuyên
mơn về quản lý đất đai, đặc biệt là cán bộ địa chính cấp xã và nhân viên Văn
phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất các cấp để đảm bảo sự ổn định, tính chuyên
nghiệp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hiện nay.
55
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức cĩ liên quan, báo, đài của địa phương lập kế
hoạch thực hiện thường xuyên việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
đất đai dưới nhiều hình thức ( báo chí, phát thanh, truyền hình, giao lưu trực
tuyến…) để người dân nhận thức được trách nhiệm trong việc đăng ký đất đai,
quyền lợi khi được cấp giấy chứng nhận và tự giác làm thủ tục cấp giấy chứng
nhận, thủ tục về biến động đất đai theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ
địa chính ở tất cả các Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân
dân cấp xã để đảm bảo mọi thửa đất đã cấp giấy chứng nhận phải được thể hiện
đầy đủ, thống nhất thơng tin trong hồ sơ địa chính ở các cấp
- Xây dựng các văn bản liên quan đến đất đai một cách tồn diện, đồng bộ
đảm bảo tính ổn định của pháp luật tránh tình trạng trong thời gian ngắn phải sửa
đổi, bổ sung nhiều sẽ kéo theo sự khơng ổn định trong việc áp dụng và thực hiện
pháp luật.
ðề xuất hướng giải quyết khĩ khăn trong thời gian tới.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện xác nhận bản cam kết mơi trường
cho các cở sở sản xuất-kinh doanh đủ điều kiện.
- Kết hợp với Sở Tài nguyên và Mơi trường ðồng Tháp thực hiện quan trắc
mơi trường năm 2008 và tiến hành kiểm tra mơi trường vùng nuơi thủy sản để xử
lý đúng quy định của pháp luật nếu cĩ hành vi vi phạm.
- Tham gia ðồn kiểm tra hoạt động khai thác trái phép cát sơng trên địa
bàn huyện.
- Kết hợp với Sở Tài Nguyên và Mơi trường kiểm tra giấy phép khai thác
nước ngầm, nước mặt trên địa bàn huyện.
- Thực hiện thống kê đất đai năm 2007.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2008 và lập kế
hoạch sử dụng đất năm 2009.
- Giải quyết đơn tranh chấp đất đai tồn đọng thuộc thẩm quyền.
- Tham gia Tổ cơng tác giải quyết đơn tranh chấp đất đai tồn đọng ở xã,
thị trấn.
56
- Lập thủ tục thu hồi quyền sử dụng đất, chỉnh lý biến động các cụm dân
cư đã đo đạc, đền bù.
- Lập kế hoạch kiểm tra thường xuyên mơi trường các khu dân cư nơng
thơn, cơ sở sản xuất kinh doanh, mơi trường nước trên địa bàn huyện.
- Chỉnh lý biến động thường xuyên và giao hồ sơ lưu cho Văn phịng
ðăng ký Quyền sử dụng đất tỉnh đúng qui định.
- Lập thủ tục giao, cấp đất nền nhà cụm, tuyến dân cư cho chủ sử dụng.
- Tiếp tục cấp, đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hệ thống bản
đồ lưới tọa độ chính quy cho tất cả các xã, thị trấn trong huyện.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thực hiện việc đăng ký cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho các hộ gia đình và cá nhân đang
sử dụng.
- Thường xuyên kiểm tra họat động khai thác cát sơng trái phép trên địa
bàn huyện.
- Tham gia với Thi hành án, Tịa án huyện đo đạc, kê biên, định giá đất
đang tranh chấp và kết hợp với Thi hành án huyện cưỡng chế thi hành các bản án
cĩ hiệu lực liên quan đến đất đai.
- Lập kế hoạch kiểm tra mơi trường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên
địa bàn huyện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Quốc hội (2003). Luật số 13/2003-QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Thủ tướng Chính phủ (2004). Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09 tháng
02 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành
Luật ðất đai 2003.
- Bộ Tài nguyên và Mơi trường (2008). Chỉ thị số 02/2008/CT-BTNMT
ngày 04 tháng 12 năm 2008 Quy định về việc thực hiện một số
nhiệm vụ, giải pháp để hồn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, lập hồ sơ địa chính theo Nghị quyết số 07/2007/QH 12
của Quốc hội
- Bộ Tài nguyên và Mơi trường (2006). Quyết định số 08/2006/Qð-
BTNMT, ngày 21 tháng 07 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Mơi
trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Bộ Tài nguyên và Mơi trường (2004). Quyết định số 25/2004/Qð-
BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Mơi
trường về việc ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật ðất đai
2003 ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Chính phủ (2004). Nghị định 181/2004/Nð-CP, ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ về thi hành Luật ðất đai 2003.
- Bộ Tài nguyên và Mơi trường (2005). Thơng tư 01/2005/TT-BTNMT
ngày 13 tháng 04 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Mơi trường
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/Nð-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của chính phủ về thi hành Luật ðất đai
2003.
- Bộ Tài chính (2004). Thơng tư 117/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/Nð-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất
- Bộ Tài nguyên và Mơi trường, Bộ Nội vụ (2004). Thơng tư liên tịch
38/2004/TTLT/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Mơi trường và Bộ
Nội vụ về việc hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất và tổ chức phát
triển quỹ đất.
- Tổng cục ðịa chính (2001). Thơng tư 1990/2001/TT-TCðC, ngày 30
tháng 11 năm 2001 hướng dẫn đăng ký đất đai lập hồ sơ địa chính
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Ủy ban nhân dân tỉnh (2007). Quyết định 59/2007/Qð-UBND ngày 21
tháng 12 năm 2007 Quy định về thủ tục và trình tự giải quyết cơng
việc theo cơ chế một cửa thuộc lĩnh vực tài nguyên và mơi trường.
- Tổng cục Quản lý ruộng đất (1989). Quyết định 201/Qð/ðKTK, ngày 14
tháng 07 năm 1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất về việc ban
hành quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Chính phủ (2007). Nghị định số 84/2007/Nð-CP ngày 25 tháng 05 năm
2007 của chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hổ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- capgcn_tmkhoe_htynhi_6044.pdf