Nghiên cứu quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất huyện Long Hồ

Nhu cầu sử dụng đất ngày càng nhiều và ngày càng trở nên phức tạp, vì thế công tác đăng ký cấp GCNQSD đất nói chung và đăng ký cấp GCNQSD đất nông nghiệp nói riêng là một yêu cầu khách quan và cấp thiết, nhằm ổn định và tạo điều kiện cho người dân an tâm sản xuất và đầu tư trên mảnh đất của mình. ðồng thời giúp người dân thực hiện tốt quyền và nghĩa vụcủa mình đối với Nhà nước làm cơ sở cho Nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai, sửdụng đúng mục đích đem lại hiệu quả kinh tế cao.

pdf61 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2994 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất huyện Long Hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc thực trạng và xu hướng của cơng tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện. 2.3.3. Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến đĩng gĩp của những người đi trước, của lãnh đạo và các chuyên viên về lĩnh vực cĩ liên quan đến tình hình quản lý sử dụng đất và cơng tác cấp GCNQSD đất, học tập những kinh nghiệm chuyên mơn trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài. 21 2.3.4. Phương pháp phân tích tổng hợp: Từ những số liệu, tài liệu thu thập được sẽ tiến hành phân tích số liệu theo thời gian và khơng gian nhằm đánh giá tổng quát cơng tác cấp giấy, từ đĩ rút ra những tồn tại và hạn chế trong cơng việc, trên cơ sở đĩ đề xuất các giải pháp hồn thiện hơn. 2.3.5 Phạm vi nghiên cứu: ðối với nhĩm đất Nơng nghiệp gồm ( 05 nhĩm chính):  ðất sản xuất nơng nghiệp (SXN): • ðất trồng cây hàng năm (CHN.) • ðất trồng lúa (LUA).  ðất chuyên trồng lúa nước (LUC).  ðất trồng lúa cịn lại (LUK). • ðất trồng cây hàng năm cịn lại (HNC). • ðất trồng cây lâu năm (CLN).  ðất lâm nghiệp (LNP):  ðất nuơi trồng thủy sản (NTS).  ðất làm muối (LMU).  ðất nơng nghiệp khác (NKH). 22 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ðẤT TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN LONG HỒ 3.1.1.Thực trạng sử dụng đất:  Theo mục đích sử dụng đất: Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 19.298,76 ha, so với 13.840,80 ha là đất nơng nghiệp, chiếm 74,52% tổng diện tích tự nhiên của huyện. Bảng 3: Hiện trạng sử dụng đất năm 2008 Stt Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 01 ðất nơng nghiệp 13.840,80 74,52 02 ðất phi nơng nghiệp 5.241,06 24,45 03 ðất chưa sử dụng 216,90 1,03 Tổng cộng: 19.298,76 100,00 Nguồn: phịng Tài nguyên & Mơi trường. Do nhu cầu xây dưng nhà ở và các khu cơng nghiệp ngày càng tăng cao, số những người lao động nhàn rỗi đi làm việc ở các cơng ty, xí nghiệp, cùng với tốc độ đơ thị hĩa ngày càng cao như hiện nay đã thu hút người lao động nơng thơn lên thành thị kiếm sống….nên một phần diện tích đất nơng nghiệp đã bị giảm. ðất nơng nghiệp: diện tích cây lâu năm là 7.997,96 ha, chiếm tới 49,61% tồn bộ diện tích đất nơng nghiệp, đất trồng cây hàng năm 5.606,05 ha, chiếm 48,58% diện tích. ðất phi nơng nghiệp: với diện tích 5.241,06 ha chiếm 24,45% diện tích tự nhiên, trong đĩ đất chuyên dùng khá cao: 19,95%; đất ở chiếm: 4,05%. Tổng diện tích đất phi nơng nghiệp thể hiện sự đầu tư của huyện về cơ sở hạ tầng, giao thơng cùng với sự đơ thị hĩa của huyện. 23  Theo đối tượng sử dụng: Bảng 4: Cơ cấu sử dụng đất phân lọai theo đối tượng sử dụng. ðối tượng sử dụng Loại đất Hộ gia đình, cá nhân Tổ chức trong nước Tổ chức, cá nhân nước ngồi Cộng đồng dân cư ðất nơng nghiệp 14.377,772 70,275 0,777 ðất phi nơng nghiệp 729,8140 419,876 2,429 ðất chưa sử dụng 27,792 0,308 Tổng cộng: 15.135,375 490,152 2,429 1,085 Nguồn: phịng Tài nguyên & Mơi trường. 3.1.2. Tình hình quản lý đất đai: Tính đến nay tất cả các xã của huyện Long Hồ điều sử dụng bản đồ 299/TTG. ðến cuối năm 2005, tất cả xã, thị trấn của huyện đều sử dụng bản đồ địa chính chính quy với tỷ lệ: 1/1000; 1/2000; 1/5000, gồm: thị trấn Long Hồ, Hịa Phú, An Bình, Phú Quới… Theo thống kê từ năm 2005 đến nay UBND huyện đã giải quyết 1.086 đơn tranh chấp, các vụ tranh chấp trên địa bàn huyện cĩ xu hướng gia tăng. Do quá trình phát triển đơ thị hĩa ngày càng nhanh chĩng, làm đất đai ngày càng cĩ giá trị, vì thế làm phát sinh mâu thuẩn, tranh chấp đất. Hơn nữa do giá trị đất tăng cao đã khiến cho những người cĩ nhiếu tiền lợi dụng sơ hở của pháp luật để đầu cơ một cách tràn lan, tạo nên cơn sốt ảo giá đất trên thị trường, từ đĩ khiến cho cơng tác quản lý nhà nước về đất đai ngày càng khĩ khăn hơn. Việc Luật đất đai 2003 ra đời dù cĩ thay đổi đáng kể, song giá thành đất đai trên thị trường khá chênh lệch so với giá Nhà nước đưa ra. ðiều này đã tạo điều kiện cho một số hộ dân cĩ đất nằm trong diện qui hoạch phải giải tỏa, đền bù và giá đền bù theo khung giá mà nhà nước quy định và dĩ nhiên là thấp hơn so với 24 giá trên thị trường, đây cũng là nguyên nhân làm cho tình hình tranh chấp, khiếu nại về giải tỏa đền bù xuất hiện. Ngồi ra, việc định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vơ cùng quan trọng, đưa huyện lên ngang tầm phát triển và vược qua so với các huyện khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Trên cơ sở đĩ sẽ giúp cơng tác giao đất, cấp GCNQSD đất được thực hiện một cách thuận lợi hơn. Trên địa bàn huyện, quy hoạch chi tiết được duyệt là 15 khu, tỷ lệ 1/5000, theo định hướng phát triển tổng thể kinh tế - xã hội và cơng tác quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2005 – 2010 của huyện Long Hồ thì: việc lập qui hoạch sử dụng đất trên địa bàn sẽ theo hướng tăng diện tích và cơ cấu sử dụng đất đối với đất phi nơng nghiệp ( chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng), giảm diện tích và cơ cấu đối với đất nơng nghiệp và đất chưa sử dụng. Dự kiến đến năm 2010 đất nơng nghiệp chuyển sang phi nơng nghiệp khoảng 40% (khoảng 400 ha trong đĩ khoảng 50% là đất ở). 3.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CẤP GCNQSD ðẤT NƠNG NGHIỆP Ở ðỊA BÀN HUYỆN LONG HỒ TỪ 2005 ðẾN NAY 3.2.1. Cơng tác cấp GCNQSD đất nơng nghiệp từ trước năm 2005: Cơng tác cấp GCNQSD đất nĩi chung là rất quan trọng, riêng cơng tác cấp GCNQSD đất nơng nghiệp lạo càng quan trọng hơn, giúp Nhà nước quãn lý quỹ đất ổn định trong quá trình sản xuất, phát triển kinh tế mà cịn giúp người dân an tâm đầu tư trên đất đai của mình. Huyện Long Hồ là một vùng ven thành phố Vĩnh Long nên tình trạng biến động trong sử dụng đất của nhân dân diễn ra liên tục như: chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng, tặng cho…ngày càng phức tạp. Do đĩ, trong quá trình quản lý Nhà nước về đất đai ngày càng khĩ khăn nhất là việc ổn định sử dụng đất của nhân dân. Do những nguyên nhân trên, Phịng Nơng nghiệp - ðịa chính huyện Long Hồ (nay là Phịng Tài nguyên – Mơi trường huyện Long Hồ) đã xác định nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện pháp luật, nhất là pháp luật đất đai. Văn phịng ðKQSDð đang từng bước ổn định quyền sử dụng đất trong nhân dân, tiến hành cấp GCNQSD đất để nhân dân an tâm sản xuất và thực hiện nghĩa vụ, 25 quyền lợi hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất, cơng tác cấp GCNQSD đất giai đoạn này. Kể từ khi cĩ Quyết định số 3433/2000/Qð-UBT của UBND tỉnh Vĩnh Long hướng dẫn về việc cấp GCNQSD đất, cho thuê đất, chuyển mục đích trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, việc cấp giấy đã được tiến hành đơn giản và nhanh gọn vì thời gian đã được rút ngắn cũng như trình tự giải quyết theo co chế một cửa đã làm cho việc giải quyết hồ sơ được nhanh chĩng. Theo Quyết định 3433/2000/Qð-UBT:  Hồ sơ gồm: 02 (hai) bộ được nộp tại UBND huyện, thị. • ðơn xin giao, thuê đất (theo mẫu). • Bản sao hộ khẩu thường trú (nếu là bản photo thì phải mang theo bản chính để đối chiếu). • Bản trích lục bản đồ địa chính hoặc bản trích đo bản đồ địa chính khu đất.  Trình tự giải quyết hồ sơ: trong vịng 10 ngày làm việc. • Thẩm tra hồ sơ, đối chiếu quy hoạch, kế hoạch sử dung đất. • Ký quyết định giao đất.  Trình tự cấp giấy: trong thời hạn khơng quá 15 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định giao đất: • Tổ chức cấm mốc xác định ranh giới khu đất trên thực địa và xác nhận vị trí, ranh giới, diện tích khu đất trên nền bản đồ địa chính • Xác định mức thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ. • Thơng báo cho người được giao đất trả tiền bồi thường trong trường hợp phải bồi thường, nộp tiền sử dụng đất. • Trao GCNQSD đất cho người được giao đất sau khi người được giao đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính. Quá trình giải quyết hồ sơ đã được rút ngắn cả thời gian lẫn trình tự nhưng vẫn đảm bảo tính pháp lý, giúp người dân giảm bớt phiền hà trong quá trình xin cấp giấy đồng thời cán bộ địa chính ít mất thời gian hơn. 26 Sơ đồ 02: Quy trình cấp GCNQSD đất theo Quyết định 3433/2000/Qð-UBT. Lập kế hoạch và tuyên truyền Lập hồ sơ và trình duyệt Cơng tác chuẩn bị Thành lập hội đồng Thành lập tổ đăng ký Xây dựng phương án Thu thập tài liệu Kiểm tra đánh giá tài liệu Các loại bản đồ và tài liệu cĩ liên quan Chuẩn bị vật tư Tập huấn chuyên mơn Tổ chức kê khai đăng ký Liệt kê danh sách CSD Xét duyệt đơn đăng ký Hướng dẫn CSD kê khai CSD kê khai và nộp hồ sơ Tiếp nhận hồ sơ và vào sổ Thẩm tra xác minh và lập hồ sơ Trình hội đồng đăng ký Kiểm tra nghiệm thu của ngành địa chính Tổ chức hội đồng xét duyệt Cơng khai hồ sơ xét duyệt Xác nhận vào đơn CSD ðề xuất giải pháp Cơ sở pháp lý ðánh giá hiện trạng SDð Xác định nguồn gốc đất Tổ chức in,vẽ, trình Chuyển về Lập hồ sơ địa chính In vẽ Kiểm tra hồn thiện trình UBND Chủ tịch UBND huyện ký GCN Tổ chức phát giấy và thu lệ phí Xử lý vi phạm 27 Ngồi việc áp dụng thơng tư 346, quyết định 3433/2000/Qð-UBT thì tỉnh Vĩnh Long cũng áp dụng thơng tư 1999/2001/TT-TCðC. Ngay sau khi thơng tư 1990/2001/TT-TCðC ngày 30/11/2001 của Tổng Cục ðịa chính (nay là Bộ Tài nguyên – Mơi trường) về việc hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất, hướng dẫn thủ tục, hồ sơ phải nộp để in GCN theo hướng dẫn thì:  Hồ sơ gồm cĩ: • ðơn xin đăng ký quyền sử dụng đất nơng nghiệp cĩ xác nhận của UBND cấp xã nơi cĩ đất. • Tờ khai nguồn gốc đất do CSD khai được UBND cấp xã nơi cĩ đất xác nhận. • Bản đồ hiện trạng tỷ lệ 1/1000. • Bản sao hộ khẩu, chứng minh nhân dân của người đứng tên. • Biên bản xác định ranh giới khu đất kèm theo hồ sơ cĩ chữ ký của những người sử dụng đất liền kề.  Trình tự giải quyết hồ sơ: trong vịng 30 ngày làm việc, UBND cấp xã cĩ trách nhiệm: • Xác nhận vào đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất. • Xác minh lại nguồn gốc, ranh giới khu đất, số thửa, tờ bản đồ, loại đất, diện tích thửa đất. • Kiểm tra tranh chấp, khiếu nại và rà sốt người đăng ký theo chỉ thị 199/TTg. Khi UBND xã đã duyệt hồ sơ và thực hiện xong các cơng việc trên, hồ sơ sẽ được chuyển lên huyện với thời gian giải quyết là 120 ngày làm việc.  Giai đoạn 1: thời gian giải quyết là 80 ngày làm việc: • Xác minh thực địa vị trí khu đất với các cán bộ địa chính xã. • Kiểm tra tranh chấp, khiếu nại. • Kiểm tra dự án. • Lập tờ trình và trình lãnh đạo Phịng ký. 28 Sơ đồ 03: Quy trình cấp GCNQSD đất theo thơng tư 1990/2001/TT-TCðC. Tổ chức giao GCN và thu lệ phí Cơng tác chuẩn bị Thành lập hội đồng đăng ký Thành lập tổ đăng ký Xây dựng phương án khoa học Thu thập tài liệu Chuẩn bị vật tư Tổ chức kê khai đăng ký Liệt kê danh sách Tập huấn chuyên mơn Tuyên truyền Xét duyệt đơn đăng ký Hướng dẫn CSD kê khai CSD kê khai và nộp hồ sơ Cơng khai kết quả xét duyệt Lập biên bản kết thúc Lập danh sách trình UBND xã UBND cấp cĩ thẩm quyền Cơ quan địa chính Tờ trình kèm danh sách CSD Biên bản xét duyệt Hồ sơ đăng ký Thẩm định hồ sơ và ghi ý kiến vào GCN In giấy chứng nhận UBND huyện Ký giấy chứng nhận Tờ trình thẩm định hồ sơ Dự thảo quyết định cấp giấy kèm theo GCNQSD đất Giao về xã Lập hồ sơ địa chính Xử lý vi phạm 29 • Lập phiếu chuyển đến Trung tâm đo đạc để đo vẽ bản đồ vị trí lần 2 và vẽ GCN. Lập phiếu chuyển hồ sơ gởi Kho bạc và trình lãnh đạo ký.  Giai đoạn 2: thời gian giải quyết là 50 ngày làm việc Sau khi đã nhận GCN, bản đồ, giấy xác nhận đã nộp thuế, cán bộ địa chính Phịng sẽ thực hiện các cơng việc sau: • Lập quyết định cấp GCNQSD đất nơng nghiệp. • Trình lãnh đạo Phịng ký. • Trình UBND huyện ký quyết định và cấp GCNQSD đất. • Vào sổ cấp GCNQSD đất và sổ địa chính. • Trình lãnh đạo Phịng ký bản đồ. • Cập nhật biến động vá lưu hồ sơ. Huyện Long Hồ đã áp dụng tốt những quyết định và chỉ thị của cấp trên vào cơng tác cấp GCNQSD đất. Một số thủ tục mà huyện đã thực hiện:  Thủ tục tách hợp thửa : hồ sơ gồm cĩ • ðơn xin tách hợp thửa. • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. • Hồ sơ nộp tại.  Phịng Tài nguyên & Mơi trường.  Thời gian giải quyết là 39 ngày làm việc.  Gửi hồ sơ cho Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất.  Chuẩn bị hồ sơ địa chính. • Trong thời gian khoảng 10 ngày làm việc.  Văn phịng đăng ký trích đo địa chính và trích lục bản đồ.  Trích sao địa chính.  Gửi qua phịng Tài nguyên & Mơi trường. • Trong thời gian khơng quá 10 ngày làm việc : 30  Nhận được trích lục bản đồ và trích sao hồ sơ địa chính.  Phịng thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.  Trình UBND huyện cùng cấp xem xét.  Ký GCNQSD đất cho thửa đất mới. • Trong thời gian khơng quá 7 ngày làm việc :  UBND huyện cùng cấp xem xét.  Ký và gửi cho Phịng Tài nguyên & Mơi trường. • Trong thời gian khơng quá 5 ngày làm việc :  Phịng Tài nguyên & Mơi trường trao GCNQSD đất cho chủ sử dụng đất.  Gửi thơng báo biến động đến Sở Tài nguyên & Mơi trường chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.  Thủ tục cấp lại, cấp đổi GCN : hồ sơ gồm • ðơn xin cấp lại, cấp đổi GCNQSD đất theo mẫu. • GCNQSD đất trong trường hợp cấp lại, cấp đổi. • Hồ sơ nộp tại phịng Tài nguyên & Mơi trường. • Trình tự thực hiện :  Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ : trích lục bản đồ hoặc trích đo điạ chính đối với hồ sơ chưa cĩ bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính. Xác nhận vào đơn xin cấp lại, cấp đổi và gửi cho phịng Tài nguyên & Mơi trường.  Lãnh đạo phịng Tài nguyên & Mơi trường ký, sau đĩ gửi đi in GCN  Chủ sử dụng về UBND xã nơi cĩ đất nhận GCN mới. • Trường hợp cĩ trích đo địa chính thì thời gian thực hiện khơng quá 28 ngày làm việc. 31 • Trường hợp khơng cĩ trích đo thì thời gian thực hiện khơng quá 48 ngày làm việc. • Trường hợp xin cấp lại do mất GCNQSD đất thì thời gian thực hiện khơng quá 60 ngày : trong đĩ 30 ngày thơng báo niêm yết tại phịng Tài nguyên & Mơi trường, UBND xã nơi cĩ đất. Gửi in GCN và chủ sử dụng nhận tại UBND xã là 28 ngày. Sơ đồ 04: Quy trình thủ tục cấp GCNQSD đất huyện Long Hồ. Người sử dụng đất Kho bạc Bộ phận tiếp nhận hồ sơ Cán bộ thụ lý, kiểm tra Phịng Tài nguyên & Mơi trường Ủy ban nhân dân Chi cục Thuế -Hồ sơ -ðơn -GCNQSD đất - Kiểm tra tranh chấp - ðo đạc, trích đo,lấy số liệu thửa - In GCNQSD đất - Chỉnh lý biến động Tranh chấp Kiểm tra hồ sơ 32 Kết quả cơng tác đăng ký cấp GCNQSD đất nơng nghiệp trên địa bàn huyện trước năm 2005 đạt được như sau:  Cấp theo kế hoạch Việc cấp GCNQSD đất theo kế hoạch của huyện Long Hồ được bắt đầu từ năm 1991 và được triển khai ở các xã và trị trấn. Trong giai đoạn này được sự hướng dẫn của TCðC theo thơng tư 346/1998/TT-TCðC và thơng tư 1990/2001/TT-TCðC: “ Về việc hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất ”. Quyết định số 1607/Qð-UBT của UBND tỉnh Vĩnh Long: “ Về việc ban hành quy định về cấp GCNQSD đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ”. Quyết định 3433/Qð-UBT và các văn bản hướng dẫn của UBND tỉnh như: Quyết định 1607/Qð-UBT và Quyết định 3433/Qð-UBT… việc cấp giấy được tiến hành thuận lợi theo kế hoạch và đạt được kết quả như sau: Trong những năm triển khai cấp giấy theo kế hoạch, năm đầu tiên là năm 2000 cĩ số lượng giấy được cấp nhiều nhất với 1867 giấy. ðây là giai đoạn đỉnh cao của việc cấp GCNQSD đất nơng nghiệp theo quyết định 3433/Qð-UBT của UBND tỉnh Vĩnh Long. Tổng số 1867 giấy được cấp trong năm 2000 do diện tích đất chủ yếu là lúa nên xã Hồ Phú là xã cĩ số lượng cấp giấy khá cao 168 giấy…Do đây là năm đầu tiên huyện triển khai cấp GCN rộng khắp nên số lượng giấy được cấp cao như vậy, thủ tục cấp giấy đơn giản hơn và chi phí thấp hơn nên số lượng người đăng ký xin cấp giấy tăng đáng kể. Năm 2002, chỉ cấp kế hoạch cho xã Hồ Phú với 37 giấy, diện tích 25,8 ha. Nguyên nhân do xã Hồ Phú được chọn để xây dựng khu cơng nghiệp. ðến năm 2003, về cơ bản thì huyện đã hồn thành việc cấp GCNQSD đất nơng nghiệp theo kế hoạch cho các xã theo chỉ thị số 10/1998/CT-TTg ngày 20/02/1998 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đĩ xã Hồ Phú được cấp nhiều nhất: 168 giấy, chiếm 11,56% tổng số giấy với diện tích 380,7 ha. Riêng các xã An Bình, ðồng Phú, Hồ Ninh được xét duyệt đăng ký cấp theo nhu cầu cho các xã cĩ diện tích đất nơng nghiệp lớn (do các xã chuyên canh). 33 Bả n g 5: Tì n h hì n h cấ p G C N QS D đ ất n ơn g n gh iệ p th eo kế ho ạc h. N gu ồn : ph ịn g Tà i n gu yê n & M ơi tr ư ờn g. N ăm 20 00 N ăm 20 01 N ăm 20 02 N ăm 20 03 Tổ n g St t Tê n x ã Số G C N D iệ n tíc h (h a ) Số G C N D iệ n tíc h (h a ) Số G C N D iệ n tíc h (h a ) Số G C N D iệ n tíc h (h a ) Số G C N D iệ n tíc h (h a ) 01 TT . Lo n g H ồ 93 21 9, 4 80 18 6, 7 17 3 40 6, 1 02 Lo n g A n 64 98 , 3 57 21 2, 5 12 1 21 9, 8 03 A n B ìn h 37 69 , 9 28 61 , 3 65 13 1, 2 04 Ph ú ð ứ c 49 79 , 8 49 89 , 5 98 16 9, 3 05 Th an h ð ứ c 52 79 , 9 39 67 , 7 91 14 7, 6 06 Ph ư ớc H ậu 66 10 9, 9 43 81 , 6 10 9 19 1, 5 07 Tâ n H ạn h 63 95 , 7 34 82 , 9 97 17 8, 6 08 Lộ c H o à 49 95 , 6 25 69 , 6 74 16 5, 2 09 H o à Ph ú 91 17 6, 9 37 83 , 9 40 11 9, 9 16 8 38 0, 7 10 B ìn h H o à Ph ư ớc 68 21 9, 5 68 21 9, 5 11 Lo n g Ph ư ớc 45 73 , 8 35 61 , 9 80 13 5, 7 12 H o à N in h 49 87 , 8 49 87 , 8 13 Ph ú Qu ới 53 10 3, 7 46 93 , 7 99 19 7, 4 14 Th ạn h Qu ới 41 89 , 8 53 19 5, 3 94 28 5, 1 15 ð ồn g Ph ú 47 98 , 9 20 59 , 7 67 15 8, 6 To àn hu yệ n 18 67 16 98 , 9 50 9 11 71 , 4 37 83 , 9 40 11 9, 9 14 53 30 74 , 1 34 Ngay sau Thơng tư 1990/2001/TT-TCðC ngày 30/11/2001 của Tổng cục ðịa chính về việc hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất, hướng dẫn thủ tục, hồ sơ phải nộp để in GCN theo hướng dẫn thì hồ sơ gồm cĩ:  ðơn xin đăng ký quyền sử dụng đất nơng nghiệp cĩ xác nhận của UBND cấp xã nơi cĩ đất.  Tờ khai nguồn gốc đất do CSD khai và UBND cấp xã nơi cĩ đất xác nhận.  Bản đồ hiện trạng tỷ lệ 1/1000.  Bản sao hộ khẩu, chứng minh nhân dân của người đứng tên.  Biên bản xác định ranh giới khu đất kèm theo hồ sơ cĩ chữ ký của những người sử dụng đất liền kề. • Trình tự giải quyết hồ sơ: trong vịng 30 ngày làm việc, UBND cấp xã cĩ trách nhiệm:  Xác nhận vào đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất.  Xác minh lại nguồn gốc, ranh giới khu đất, số thửa, tờ bản đồ, loại đất, diện tích thửa đất.  Kiểm tra tranh chấp, khiếu nại và rà sốt người đăng ký theo Chỉ thị 199/TTg và ghi ý kiến đề xuất. Khi UBND xã đã duyệt hồ sơ và thực hiện xong các cơng việc trên, hồ sơ sẽ được chuyển lên huyện với thời gian giải quyết là 120 ngày làm việc. Giai đoạn 1: thời gian giải quyết là 80 ngày làm việc  Xác minh thực địa vị trí khu đất với các cán bộ địa chính xã.  Kiểm tra tranh chấp, khiếu nại.  Kiểm tra dự án.  Lập tờ trình và trình lãnh đạo Phịng ký.  Lập phiếu chuyển đến Trung tâm đo đạc để đo vẽ bản đồ vị trí.  Lập phiếu chuyển hồ sơ gởi Kho bạc và trình lãnh đạo ký. Giai đoạn 2: thời gian giải quyết là 50 ngày làm việc: sau khi đã nhận GCN, bản đồ, giấy xác nhận đã nộp thuế; cán bộ địa chính thực hiện :  Lập quyết định cấp GCNQSD đất nơng nghiệp. 35  Trình lãnh đạo Phịng ký.  Trình UBND huyện ký quyết định và cấp GCNQSD đất.  Vào sổ cấp GCNQSD đất và sổ địa chính.  Trình lãnh đạo Phĩng ký bản đồ; Cập nhật biến động và lưu hồ sơ.  Cấp theo nhu cầu Cơng tác cấp GCNQSD đất theo nhu cầu cũng được tiến hành khá tốt so với cấp theo kế hoạch và đạt đươc nhưng kết quả khả quan : Năm 2002, các khu quy hoạch dự án đã được triển khai khiến cho việc cấp GCNQSD đất diễn ra thận trọng và kỹ càng, tuy nhiên số giấy được cấp vẫn tăng nhiều với 440 giấy cho 741,73 ha diện tích. Năm 2003, tổng số đơn đăng ký là 332 đơn, đã cĩ 182 đơn được cấp giấy với tổng diện tích 860,86 ha. Vào năm 2004, tổng số giấy đã đăng ký là 423 đơn và số giấy được cấp với tổng số là 264 giấy, diện tích 1.061,18 ha. Theo thống kê thì trong năm 2005, số giấy được cấp là 130 giấy, trong tổng số giấy đăng ký là 225 giấy và tổng diện tích được cấp là 714,22 ha. Số lượng giấy đăng ký cũng cĩ năm tăng năm giảm, tuy nhiên điều này cũng đã thể hiện nhu cầu của người sử dụng đất dân cũng ngày càng tăng lên. Qua quá trình sử dụng đất người dân đã dần ý thức được quyền lợi cũng như nghĩa vụ của mình khi đăng ký cấp GCNQSD đất, đồng thời ý thức pháp luật đất đai của người dân cũng ngày càng nâng cao. Tính đến 31/12/2005, với tổng số giấy được cấp theo nhu cầu là 2741 giấy với tổng diện tích là 7889,09 ha. Trong 15 xã, thị trấn thì thị trấn Long Hồ là nơi được cấp với số lượng giấy nhiều nhất, kế tiếp là Hồ Phú, Long An… 36 Bả n g 6 : Tì n h hì n h cấ p G C N QS D đ ất n ơn g n gh iệ p th eo n hu cầ u . N ăm 20 02 N ăm 20 03 N ăm 20 04 N ăm 20 05 Tổ n g St t Tê n x ã Số G C N D iệ n tíc h (h a ) S ố G C N D iệ n tíc h (h a ) S ố G C N D i ệ n tíc h (h a ) S ố G C N D iệ n tíc h (h a ) S ố G C N D i ệ n tíc h (h a ) 01 Th ị tr ấn Lo n g H ồ 10 9 97 , 14 41 80 , 53 58 19 3, 32 29 99 , 35 23 7 47 0, 34 02 Lo n g A n 39 66 , 26 12 59 , 15 12 41 , 79 3 19 , 03 66 18 6, 23 03 A n Bì n h 33 89 , 11 7 39 , 31 15 60 , 31 6 49 , 14 61 23 7, 87 04 Ph ú ð ứ c 21 39 , 99 15 79 , 36 7 46 , 89 2 7, 38 45 17 3, 62 05 Th an h ð ứ c 13 28 , 91 7 28 , 53 4 29 , 99 5 39 , 13 29 12 6, 56 06 Ph ư ớ c H ậu 10 17 , 43 3 9, 23 14 78 , 66 4 20 , 79 31 12 6, 11 07 Tâ n H ạn h 19 30 , 62 5 29 , 18 70 24 6, 19 36 16 9, 31 13 0 47 5, 30 08 Lộ c H o à 11 28 , 53 6 39 , 01 3 13 , 99 5 49 , 02 25 13 0, 55 09 H o à Ph ú 10 0 99 , 32 34 19 9, 17 13 57 , 71 10 59 , 37 15 7 41 5, 57 10 Bì n h H o à Ph ư ớ c 26 49 , 93 13 61 , 27 17 87 , 35 6 36 , 24 62 23 4, 79 11 Lo n g Ph ư ớ c 10 29 , 21 10 47 , 13 6 39 , 32 5 20 , 21 31 13 5, 87 12 H o à N in h 13 41 , 13 10 59 , 38 5 28 , 26 5 47 , 84 33 17 6, 61 13 Ph ú Qu ớ i 15 36 , 86 9 49 , 31 11 51 , 19 2 8, 53 37 14 5, 89 14 Th ạn h Qu ớ i 11 31 , 13 10 51 , 18 10 49 , 16 5 39 , 13 36 17 0, 61 15 ð ồn g Ph ú 10 29 , 15 8 29 , 13 9 37 , 02 7 49 , 75 34 14 5, 05 To àn hu yệ n 44 0 74 1, 73 18 2 86 0, 86 26 4 10 61 , 18 13 0 71 4, 22 10 16 33 77 , 99 N gu ồn : ph ịn g Tà i n gu yê n & M ơi tr ư ờ n g. 37 Bảng 7 : Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất nơng nghiệp qua các năm Năm Số GCN đã cấp Số GCN đã giao Diện tích (ha) 2000 946 946 2.241,6643 2001 702 702 2.092,653 2002 477 477 798,6277 2003 222 222 980,791 2004 264 264 1.061,1784 2005 130 130 714,2153 Tổng cộng 2.741 2.741 7.889,0955 Nguồn: phịng Tài nguyên & Mơi trường. 0 200 400 600 800 1000 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Biểu đồ 02: kết quả cấp GCNQSD đất nơng nghiệp qua các năm. 38 Với tổng diện tích cấp GCNQSD đất nơng nghiệp là 7.889,0955, số hộ được cấp giấy là 2.347 và với tổng số giấy được cấp là 2.741 GCN đạt tỷ lệ 49,01% so với tổng diện tích đất nơng nghiệp của huyện, phần diện tích nơng nghiệp cịn lại và chưa được cấp xét là 6.880,6245 ha với tổng số hộ dân là vào khoảng 2.010 hộ dân. Nhìn chung tiến độ và quá trình cấp GCNQSD đất nơng nghiệp của huyện trước năm 2005 là tương đối và dần dần đang đi vào ổn định. Mặc khác, do tốc độ đơ thị hố và nhu cầu sử dụng đất của người dân vào nhiều mục đích khác nhau nên tình hình sử dụng đất biến động rất nhiều… 3.2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất từ 2005 đến nay: Luật đất đai 2003 ra đời sau khi được Quốc hội khố X sửa đổi, bổ sung và thơng qua ngày 26/11/2003 (cĩ hiệu lực từ ngày 01/07/2004). ðây là một luật quan trọng, thể hiện nhiều nội dung đổi mới theo tinh thần Nghị quyết Trung ương VII khố IX, cĩ ảnh hưởng lớn trực tiếp đến cơng tác quản lý đất đai và đến quyền lợi, nghĩa vụ của người sử dụng đất. Sau đĩ, Chính phủ cũng ban hành Nghị định 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 về việc hướng dẫn thi hành luật đất đai. Về vấn đề cấp GCNQSD đất ngay sau khi luật đất đai 2003 được ban hành nhất là sau khi quyết định số 24/2004/Qð-BTNMT được ban hành. UBND tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Mơi trường phải thực hiện ngay cơng tác cấp GCNQSD đất cho các huyện, xã và thị trấn trong tồn tỉnh. ðể thực hiện tốt cơng tác trên, UBND huyện Long Hồ đã cĩ Chỉ thị 07/2005/CT-CTH của Chủ tịch UBND huyện Long Hồ về một số biện pháp nhằm đẩy mạnh việc hồn thành cấp GCNQSD đất đối với các loại đất trên địa bàn huyện. Trình tự thực hiện cấp GCNQSD đất được thực hiện theo hướng dẫn của nghị định 181/2004/Nð-CP bao gồm các bước sau: • Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND xã nơi cĩ đất 01 bộ hồ sơ. • UBND xã, thị trấn. • Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất. • Phịng Tài nguyên và Mơi trường. • UBND huyện. 39 Bên cạnh đĩ, ngồi việc áp dụng Nghị định 181 của Chính phủ thì tỉnh Vĩnh Long cịn áp dụng thêm quyết định 3433/2000/Qð-UBT bổ sung hỗ trợ cho cơng tác giao đất và cấp GCNQSD đất. Trình tự được thực hiện như sau: Các hồ sơ sau khi được nộp tại Phịng tiếp nhận và giao trả hồ sơ thuộc Văn phịng UBND tỉnh Vĩnh Long, sau đĩ hồ sơ sẽ được chuyển sang phịng Quản lý đơ thị.  Giai đoạn 1: người sử dụng đất nhận được phiếu chuyển đo đạc lần 2 hoặc các văn bản trả lời về hồ sơ của UBND huyện. Trong vịng 30 ngày làm việc, Phịng cĩ trách nhiệm: • Kiểm tra thành phần và tính pháp lý hồ sơ do Phịng tiếp nhận và giao trả hồ sơ chuyển qua. • Kiểm tra quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. • Kiểm tra thực địa khu đất, kiểm tra tranh chấp, khiếu nại. • Với những hồ sơ khơng phù hợp quy hoạch, cĩ tranh chấp hoặc cĩ nhà trên đất thì Phịng sẽ đề xuất hướng giải quyết và lập phiếu chuyển đo đạc lần 2 hoặc là cĩ cơng văn trả hồ sơ về. • Trình lên lãnh đạo Phịng ký chuyển đo đạc hoặc cơng văn trả về. • Soạn và giao trả hồ sơ qua Phịng tiếp nhận và trả cho người sử dụng.  Giai đọan 2: Nếu như hồ sơ đã đủ điều kiện giao đất thì quy trình giải quyết sẽ là 50 ngày làm việc: • Kiểm tra thành phần, tính pháp lý của hồ sơ do Phịng tiếp nhận và giao trả hồ sơ đã chuyển qua. • Lập tờ trình và dự thảo về quyết định giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc chuyển nhượng. • Trình lãnh đạo Phịng ký tờ trình. • Trình UBND huyện để ký quyết định giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất. • Làm phiếu chuyển: đĩng thuế, vẽ trích lục GCN và trình ký. • Soạn và giao trả hồ sơ qua Phĩng tiếp nhận và giao trả hồ sơ, vào sổ và lưu hồ sơ. 40 Sơ đồ 05 : Quy trình giải quyết hồ sơ theo Nghị định 181/2004/Nð-CP.  Giai đọan 3: Tất cả các hồ sơ sau khi đã cĩ quyết định giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, trong vịng 15 ngày làm việc sẽ nhận được GCNQSD đất. • Kiểm tra thành phần và tính pháp lý của hồ sơ do Phịng tiếp nhận và giao trả hồ sơ đã chuyển qua. • Trình lãnh đạo Phịng xem xét. • Trình UBND huyện ký giấy đỏ. • Trình lãnh đạo Phịng ký bản vẽ. • Soạn và giao trả hồ sơ qua Phịng tiếp nhận và giao trả hồ sơ, sau đĩ vào sổ và lưu. UBND huyện Phịng Quản lý đơ thị Thơng báo và cấp GCN UBND tỉnh, thành phố Sở TN & MT Hồ sơ UBND xã 41 Quyết định 3433/2000/Qð-UBT ra đời là một bước tiến quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành chính, đồng thời nhằm rút ngắn quy trình cấp GCNQSD đất thì UBND tỉnh Vĩnh Long đã ban hành Quyết định 735/Qð-UBT đã cải thiện và làm hồn chỉnh, gọn nhẹ hơn cơng tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long nĩi chung và huyện Long Hồ nĩi riêng. Từ sau khi áp dụng Luật đất đai mới, tất cả các xã trong địa bàn huyện Long Hồ đều thực hiện cơng tác cấp GCNQSD đất theo nhu cầu. Do đĩ, kết quả đạt được khơng cao so với cấp giấy trước đĩ, tức là khi cịn áp dụng Luật đất đai 1993. Kết quả thu được của năm 2006 (11.266 giấy với tổng diện tích là 3.331,546 ha) cao hơn năm 2007 ( 3.141 giấy với tổng diện tích là 769,812 ha). Bảng 8: Kết quả cấp GCNQSD đất năm 2006-2007 Năm 2006 Năm 2007 Stt Tên xã Số GCN Diện tích (ha) Số GCN Diện tích (ha) 01 Thị trấn Long Hồ 123 14,286 103 22,746 02 Long An 998 359,512 219 58,173 03 An Bình 760 194,128 179 38,136 04 Phú ðức 979 255,058 315 69,718 05 Thanh ðức 742 300,521 142 39,867 06 Phước Hậu 954 211,793 298 66,789 07 Tân Hạnh 1037 256,329 206 57,264 08 Lộc Hồ 749 191,459 154 50,987 09 Hồ Phú 741 210,046 192 51,891 10 Bình Hồ Phước 564 124,352 129 32,546 11 Long Phước 800 389,746 306 62,453 12 Hồ Ninh 610 204,715 198 52,897 13 Phú Quới 730 217,544 170 59,869 14 Thạnh Quới 695 298,185 398 71,897 15 ðồng Phú 784 203,871 132 34,575 Tồn huyện 1.1266 3.331,546 3141 769,812 (Nguồn: phịng Tài nguyên & Mơi trường) 42 Số lượng GCN đăng ký và cấp cho chủ sử dụng diễn ra thất thường, cĩ khi tăng, khi giảm do tình hình biến động đất đai và giá cả của thị trường, làm cơng tác cấp GCN diễn ra khĩ khăn và phức tạp. Vì thế trong năm 2008 thì trong cơng tác đăng ký, cấp GCNQSD đất đạt kết quả sau: • Tổng số hồ sơ đăn ký ban đầu đã thẩm định và lập hồ sơ trình ký: 99 hồ sơ. • Tổng số hồ sơ đăn ký biến động đã thẩm định và lập hồ sơ trình ký: 2261 hồ sơ. Bảng 9: Tình hình cấp GCNQSD đất năm 2008 Tổng GCN năm 2008 Tổng GCN tồn chưa cấp phát 1.GCNQSD đất (giấy cũ). 331( tồn 2006) ðất đơ thị 99 ðất nơng thơn 232 2.GCNQSD đất (giấy theo 181) 6.719 80 ðất đơ thị 190 00 ðất nơng thơn 6.529 80 Nguồn: phịng Tài nguyên & Mơi trường. Riêng đối với nhĩm đất sản xuất nơng nghiệp, tính đến năm 2008 (gồm cả trước và sau khi cĩ Luật đất đai 2003) tồn huyện Long Hồ đã cấp tổng số 60.758 GCN (tổ chức: 231 giấy; hộ gia đình, cá nhân: 60.527 giấy),với tổng số diện tích đã cấp giấy là 14.528,76 ha (tổ chức: 91,88 ha; hộ gia đình, cá nhân: 14.436,88 ha). Vào năm 2009, từ khi Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất Long Hồ được chính thức đi vào họat động thì cơng tác cấp GCN của Văn phịng lúc ban đầu cịn gặp nhiều khĩ khăn do thiếu nhân sự. Tuy nhiên, tính đến tháng 6/2009 thì cơng tác cấp GCN đã và đang diễn ra theo đúng kế hoạch đề ra và đạt được thành quả tương đối khả quan: 43 • Cơng tác lập thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất:  Tổng số tiếp nhận: 189 hồ sơ, nâng tổng số từ đầu năm đến nay đã tiếp nhận 805 hồ sơ.  ðã giải quyết: 189 hồ sơ, diện tích 223.037,5 m2. Nâng tổng số từ đầu năm đến nay đã giải quyết 805 hồ sơ, diện tích 836.191,5 m2. • Cơng tác cấp đổi, cấp lại GCNQSD đất:  Tổng số tiếp nhận: 274 hồ sơ, nâng tổng số từ đầu năm đến nay đã tiếp nhận 1.010 hồ sơ  ðã giải quyết 247 hồ sơ, diện tích 501.278,6 m2. Nâng tổng số từ đầu năm đến nay đã giải quyết 1.010 hồ sơ, diện tích 3.124.744,6 m 2 . • Chỉnh lý mặt 04 GCNQSD đất: là 378 giấy, nâng tổng số từ đầu năm đã thẩm định 1.226 hồ sơ. Ngồi ra, cịn nhiều thủ tục khác: tách, hợp thửa đất; chuyển mục đích; thừa kế….cũng đạt kết quả tốt và đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân. Bảng 10: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất tính đến tháng 6/2009 Năm Số GCN đã cấp Số GCN đã giao Diện tích (ha) 2005 130 130 714,215 2006 11266 11266 3331,546 2007 3141 3141 769,812 2008 14023 14023 3554,627 6/2009 10564 10564 2989,235 Tổng cộng 39124 39124 11359,435 Nguồn: phịng Tài nguyên & Mơi trường. 3.2.3. ðánh giá tình hình chung cơng tác cấp GCNQSD đất từ năm 2005 đến nay Tính đến thời điểm cuối tháng 6/2009 thì trên địa bàn huyện Long Hồ đã cấp được 10564 GCNQSD đất nơng nghiệp với diện tích là 2989,235 ha. ðối với đất nơng nghiệp thì việc cấp GCN được chia làm 2 loại : cấp giấy theo kế hoạch và cấp giấy theo nhu cầu. Tuy nhiên, cơng tác cấp theo kế hoạch bắt đầu triển khai từ năm 2000 đến năm 2003 thì kết thúc. Trong thời gian đĩ thì huyện tiến 44 hành cấp giấy theo nhu cầu cho đến nay. Việc cấp giấy đã diễn ra một cách thuận lợi và nhanh chĩng, một phần do người dân đã ý thức được tầm quan trọng và quyền lợi của mình khi cĩ được GCNQSD đất. Khi Luật đất đai 1993 được sửa đổi cũng đã khẳng định : ðất đai thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước thống nhất quản lý , tuy cĩ những thay đổi xong trên thực tế tình hình quản lý và sử dụng đất đai xuất hiện nhiều yếu kém mà Luật đất đai 1993 và các luật sửa đổi khơng thể khắc phục được. ðến nay khi Luật đất 2003 và Nghị định 181 ra đời đã và làm thay đổi lớn trong quá trình quản lý đất đai trên cả nước, nĩ giải quyết được những nhu cầu, những bức xúc của các nhà quản lý cũng như người dân trong quá trình quản lý và sử dụng đất. ðối với địa bàn huyện Long Hồ nĩi riêng và tỉnh Vĩnh Long nĩi chung, trong thời gian qua cũng đã và đang thực hiện tốt cơng tác quản lý đất đai, đưa việc quản lý vào nề nếp ổn định hơn bằng hàng loạt các Chỉ thị, Cơng văn của UBND tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo cơng tác quản lý đất đai ở địa phương. Cơng tác cấp GCNQSD đất nơng nghiệp của huyện Long Hồ đang diễn ra theo chiều hướng tích cực. Ngịai ra, huyện cịn đang tiến hành những dự án xây dựng các khu cơng nghiệp, khu tái định cư, đê bao vượt lũ... để người dân an tâm sản xuất. Tuy nhiên, cơng tác cấp GCN của huyện tương đối thấp hơn các huyện khác trong tỉnh. Từ khi Văn phịng đăng ký huyện Long Hồ được thành lập, và đang hoạt động khá tốt trong cơng tiếp nhận và quản lý đất đai. ðiều đĩ đã tạo giảm đi phần nào gánh nặng cho phịng Tài nguyên huyện, giải quyết hồ sơ nhanh chĩng hơn, đảm bảo quyền lợi của chủ sử dụng đất. Nĩi tổng quát hơn thì việc cấp GCNQSD đất giúp Nhà nước quản lý tốt hơn quỹ đất của mình, ngịai ra cịn giúp người dân thực hiện được các quyền và nghĩa vụ của mình một cách hợp pháp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là mối dây liên hệ thể hiện sự quan tâm chung của Nhà nước và người sử dụng đất. GCNQSD đất mang lại những hiệu quả nhất định: hiệu quả Nhà nước, hiệu quả sử dụng và hiệu quả kinh tế...những hiệu quả này cĩ mối quan hệ tương hỗ, bổ trợ cho nhau giúp nước nhà phát triển. 45 3.3. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH CẤP GCNQSD ðẤT CỦA HUYỆN 3.3.1. Thuận lợi: ðược sự quan tâm của UBND tỉnh Vĩnh Long, cùng các ban ngành phối hợp đã tạo điều kiện để cơng tác cấp GCNQSD đất được những thuận lợi nhất định. UBND tỉnh đã cĩ những văn bản, cơng văn nhằm hướng dẫn kịp thời đã tạo điều kiện thuận lợi cho cả cán bộ địa chính lẫn người sử dụng đất, giúp cơng tác quản lý đất đai, cơng tác cấp GCNQSD đất ngày càng đi vào nề nếp. Hệ thống bản đồ được đo mới và cơ bản hồn thành giúp quá trình cập nhật, chỉnh lý biến động được dễ dàng và cơng tác cấp GCNQSD đất được thuận lợi hơn. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và là cơ sở để tiến hành giao đất, cho thuê đất…diễn ra dễ dàng. Ý thức chấp hành pháp luật đất đai của hầu hết những người dân trên địa bàn huyện cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho cơng tác cấp GCNQSD đất thuận lợi hơn. ðội ngũ cán bộ địa chính ngày càng được nâng cao hơn về trình độ chuyên mơn cũng như tinh thần ý thức trách nhiệm của mình nên đã giúp hồn thành tốt hơn cơng tác cấp GCNQSD đất. 3.3.2. Khĩ khăn:  Khĩ khăn về thực hiện nghĩa vụ tài chính Do cĩ sự thay đổi của một số luật mới và mức thu tiền sử dụng đất tương đối cao nên đã gây khơng ít khĩ khăn cho người dân trong cơng tác nộp tiền sử dụng đất. Lệ phí trước bạ 2% cũng là một khoản tiền tương đối lớn trên tổng số tiền sử dụng đất mà chủ sử dụng phải đĩng. Trình tự, thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất cịn quá rườm rà, gây nhiều phiền hà cho người dân cũng như tốn nhiều thời gian và cơng sức. Luật đất đai năm 2003 lại khơng cho phép ghi nợ hoặc cho phép ghi nợ nhưng thời gian quá ngắn, điều đĩ là một khĩ khăn khơng nhỏ đã khiến cho 46 người dân nghèo khơng cĩ đủ trả tiền sử dụng đất nên khơng thể làm GCNQSD đất.  Về quy hoạch sử dụng đất ðối với những xã chưa cĩ quy hoạch sử dụng đất chi tiết, cho dù người dân cĩ làm bao nhiêu hồ sơ xin cấp giấy thì huyện vẫn khơng thể triển khai để cấp do vướng quy hoạch chi tiết. Trên cùng một khu vực đã cĩ quy hoạch lộ giới xây dựng đường giao thơng, việc các chủ sử dụng đất xin cấp GCN bị trừ phần lộ giới quy hoạch. Trong khi đĩ những chủ sử dụng đất ổn định từ trước nhưng chưa làm GCN thì lại được đền bù phần đất nằm trong khu quy hoạch lộ giới, đây cũng là một bức xúc của người dân. Một khĩ khăn nữa ở đây là cĩ nên giải quyết cho càc trường hợp đất nằm trong quy hoạch nhưng chưa cĩ quyết định thu hồi hay khơng. Huyện lại khơng giải quyết được cho những trường hợp đĩ, tuy nhiên đĩ lại là một quyền lợi thiết thực cho người dân đang cần được huyện xem xét và đề ra hướng giải quyết thoả đáng.  Về hạn mức giao đất Theo quy định, hạn mức đất ở tối đa cho một hộ gia đình, cá nhân là 300m2 , tuy nhiên lại cĩ những hộ dân cĩ phần diện tích đất ở tương đối lớn ở các xã khác nhau trong huyện. Khi tiến hành cấp GCNQSD đất, cán bộ địa chính phải rà sốt lại sổ cấp giấy để tránh cấp nhiều giấy cho một hộ gia đình, cá nhân. Việc quy định diện tích cấp đất xây dựng tối thiểu là 40m2 cũng gây khơng ít khĩ khăn cho người dân.  Vấn đề giải quyết thụ lý hồ sơ ðối với các xã vùng ven, đất đai được chuyển nhượng bằng giấy tay, nên ranh giới đất cĩ biến động, gây ra khơng ít tranh chấp…gây khĩ khăn khơng nhỏ trong quá trình cấp GCN. Trong việc cấp GCNQSD đất cho phần diện tích cĩ hai mục đích sử dụng là đất thổ và đất vườn, rất khĩ cĩ thể xác định đâu là diện tích đất thổ, đâu là diện tích đất vườn. Trên sơ đồ vị trí được đo vẽ trong GCNQSD đất cũ chỉ vẽ chung cho phần diện tích được cấp giấy. 47 Nguồn gốc đất, đây cũng là một trong những nguyên nhân gây khĩ khăn trong việc cấp giấy, do trước đây người dân chủ yếu chuyển nhượng đất đai cho nhau bằng giấy tay, cũng như việc tự ý sang lấp đất đai trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất mà khơng được sự cho phép của cơ quan cĩ thẩm quyền. Sự khơng thống nhất diện tích giữa hai nguồn bản đồ khác nhau (bản đồ 02 CT/TTg và bản đồ số địa chính) cũng là một nguyên nhân gây khĩ khăn. Với tốc độ đơ thị hố như hiện nay diễn ra nhanh đã dẫn đến trường hợp người dân tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, đồng thời tự ý phân lơ cắt xén đất để bán khiến quy hoạch bị phá vỡ và cán bộ địa chính khơng cập nhật được biến động. Các vi phạm hành chính về đất đai như san lấp trái phép, chuyển mục đích khơng xin phép…và các tranh chấp đất đai đã gây nhiều khĩ khăn cho quá trình xử lý. Việc cấp GCNQSD đất diễn ra chưa đúng tiến độ một phần do thiếu nhân lực, thêm vào đĩ là việc ưu tiên giải quyết cho người quen, bà con, họ hàng…nên làm cho cơng tác cấp GCNQSD đất ngày càng gặp khĩ khăn và chậm hơn. Tất cả những hồ sơ giải quyết nhanh hay chậm cịn tuỳ thuộc một phần là do cán bộ địa chính xã thụ lý hồ sơ, nhưng các cán bộ này cịn thiếu về số lượng và chất lượng, từ đĩ lượng hồ sơ đăng ký cấp GCNQSD đất tồn đọng khá nhiều, gây ra tốn kém về thời gian, tiền của và cơng sức của người dân. 3.4. HƯỚNG HỒN THIỆN TRONG CƠNG TÁC CẤP GCNQSD ðẤT, TRÊN CƠ SỞ ðỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC KHĨ KHĂN ðể hạn chế một phần những khĩ khăn trong cơng tác cấp GCNQSD đất và gĩp phần khắc phục những khĩ khăn nêu trên, thì một số giải pháp đề ra như:  Về nhân lực: Cần phải bổ sung thêm lực lượng cán bộ địa chính cịn thiếu đặc biệt là ở các xã. Song song đĩ cần mở thêm những lớp tập huấn chuyên mơn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính theo các quy định mới của các văn bản Nhà nước cấp trên, đảm bảo tuân thủ chủ trương, đường lối của ðảng, pháp luật của Nhà nước nhất là pháp luật về đất đai. 48  Về pháp luật đất đai: Huyện nên cĩ các biện pháp mạnh và kịp thời hơn nữa để nhằm xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm cũng như làm gương cho các đối tượng khác.  Về quy hoạch: Huyện cần phối hợp chặt chẽ với Phịng quản lý đơ thị để tiến hành xác định và lập quy hoạch cho tồn bộ các xã của huyện, cũng nhằm giảm bớt thời gian xin ý kiến quy hoạch.  Phần mềm tin học: Cần phải ứng dụng rộng rãi các phần mềm tin học chuyên ngành vào cơng tác quản lý đất đai, áp dụng cho cơng tác quản lý, lưu trữ hồ sơ, giải quyết tranh chấp…  Các yếu tố khác: Cần chuẩn bị kỹ về nhân lực lẫn các yếu tố khác trong đợt cả nước thống kê đất đai vào năm 2010. Kiểm tra thường xuyên để nắm chắc tiến độ triển khai dự án đã phê duyệt và đã cĩ quyết định giao đất, cũng cần làm rõ những nguyên nhân thực hiện chậm và khơng mang tính khả thi cao của các dự án để cĩ những giải pháp thích hợp, để gia hạn thêm hoăc là thu hồi lại đất nếu như xét thấy chủ đầu tư khơng cĩ khả năng thực hiện được nữa. Cương quyết ngăn chặn và xử lý hành chính những việc lấn chiếm đất ven các trục đường giao thơng, đất ven sơng rạch. Cần thực hiện tốt việc cấm mốc, phân tuyến các trục đường giao thơng cùng với các cơng trình hạ tầng quan trọng, các cơ sở giáo dục, cơng viện…Ngồi thực địa và thơng báo rộng rãi cho mọi người dân được biết để cùng tham gia thực hiện. Với những hồ sơ chưa cĩ giấy tờ hợp lệ nhưng phù hợp với quy hoạch và được xác nhận của UBND xã là đã sử dụng ổn định lâu dài và khơng cĩ tranh chấp thì huyện cần xem xét và xin ý kiến cấp trên để giải quyết sớm cho người dân. Trên cơ sở đĩ cũng đề xuất một số giải pháp khắc phục những khĩ khăn vướng mắc trong cơng tác quản lý đất đai. Chính vì tính quan trọng của cơng tác cấp GCNQSD đất đối với nhà nước và đối với nhân dân, nên đề tài cĩ một số kiến nghị như sau: 49 Cần tăng cường thêm đội ngũ cán bộ địa chính từ cấp xã, cấp huyện và cả cấp tỉnh ngày càng mạnh về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu cơng việc ngày càng cao. Luơn đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền về chính sách pháp luật đất đai rộng rãi trong quần chúng nhân dân, trên cơ sở đĩ giúp người dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trên đất đai của mình bằng việc cấp GCNQSD đất cho tất cả các hộ cĩ đủ điều kiện. Cần cĩ quy hoạch chi tiết cho tất cả các xã trên địa bàn huyện để cơng tác quản lý đất đai được thực hiện tốt hơn cũng như giúp cán bộ địa chính giải quyết hồ sơ của người dân hợp với chính sách pháp luật đất đai, phù hợp với lịng dân. UBND tỉnh Vĩnh Long cần quan tâm hơn nữa tới cơng tác quản lý đất đai của huyện, trên cơ sở Luật mới cần cĩ thêm những văn bản hướng dẫn cụ thể và phù hợp hơn, giúp đẩy mạnh cơng tác cấp GCNQSD đất. ðưa các quy trình tin học ứng dụng của ngành quản lý đất đai vào để quản lý hồ sơ và giúp cán bộ địa chính đỡ vất vả hơn trong khâu lưu trữ và quản lý hồ sơ. ðẩy mạnh việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nội bộ đất nơng nghiệp thơng qua việc khai thác, bố trí cây trồng, vất nuơi thích hợp trên đất trồng cây hàng năm, đất cây ăn quả phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. ðồng thời khai thác tốt quỹ đất gần trung tâm xã và các tuyến giao thơng thuỷ bộ cĩ tiềm năng để tạo vốn, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng phúc lợi xã hội tơng qua việc thu hồi, giao cấp đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt. 50 CHƯƠNG 4 KẾT LUẬT VÀ KIẾN NGHỊ  Kết luận: Huyện Long Hồ, với diện tích tự nhiên là 19.298,75 ha, là một huyện khá rộng của Vĩnh Long. Tồn huyện cĩ 15 xã, thị trấn. Cĩ vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi với tốc độ đơ thị hố nhanh, hứa hẹn sẽ là nơi tiềm năng thu hút nhà đầu tư trong và ngồi nước. Huyện Long Hồ cĩ 03 loại đất chính đĩ là: đất nơng nghiệp, đất chưa sử dung và đất phi nơng nghiệp. ðĩ cũng là cơ sở để huyện quản lý quỹ đất theo mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng. Tình hình quản lý đất đai của huyện dần đi vào nề nếp, việc đo đạc lập bản đồ địa chính được tiến hành trên hầu hết các xã. Hiện nay thì các xã đã sử dụng bản đồ địa chính tỉ lệ 1/1000, 1/2000, 1/5000… Nhìn chung cơng tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện Long Hồ đã và đang diễn ra đúng kế hoạch, tính đến tháng 6/2009 (gồm cả trước và sau khi cĩ luật đất đai năm 2003) thì số GCN đã cấp đối với nhĩm đất nơng nghiệp là 70.758 GCN (tổ chức: 231 GCN; hộ gia đình, cá nhân: 70.527 GCN), với tổng diện tích 25.528,76 ha (tổ chức: 91,88 ha ( chiếm tỷ lệ 97,51%); hộ gia đình, cá nhân: 25.436,88 ha ( chiếm tỷ lệ 98,25%)). Sau gần 05 năm thực hiện cấp GCNQSD đất ( giai đoạn 2005 – 2010) trên địa bàn huyện Long Hồ đã đạt được những kết quả khả quan. Số GCN và diện tích cấp cho người dân tăng đáng kể: từ tổng số GCN đã cấp trước năm 2005 là 2741 GCN với diện tích 7.889,0955 ha, và từ sau năm 2005 đến nay đã cấp 39.124 GCN với diện tích 11.359,955 ha. Với tình hình cấp giấy trên địa bàn huyện đang diễn ra thuân lợi và dần đi vào nề nếp thì trong năm 2010 tới, số GCN cấp cho người sử dụng sẽ ngày càng tăng. ðiều đĩ chứng tỏ quy trình cấp GCNQSDð hiện nay đã đáp ứng được nhu cầu của người dân: rút ngắn thời gian và thực hiện theo cơ chế một cửa. Chính vì vậy, người dân ngày càng cĩ ý thức và quan tâm đến những quyền lợi khi đăng ký cấp GCNQSD đất. Họ khơng cịn lo lắng và e ngại khi làm thủ tục, hồ sơ xin cấp GCNQSDð như trước kia. 51 GCNQSD đất đĩng vai trị vơ cùng quan trọng trong quá trình quản lý đất đai của Nhà nước nhằm để ổn định đời sống xã hội của người dân. Tuy nhiên, đối với cơng tác cấp GCNQSD đất, đặc biệt là cơng tác cấp GCNQSD đất nơng nghiệp vẫn cịn gặp nhiều khĩ khăn vướng mắc do các nguyên nhân chủ quan về phía người sử dụng đất đã khiến cho cơng tác cấp giấy cịn chậm và khơng kịp tiến độ. Nhu cầu sử dụng đất ngày càng nhiều và ngày càng trở nên phức tạp, vì thế cơng tác đăng ký cấp GCNQSD đất nĩi chung và đăng ký cấp GCNQSD đất nơng nghiệp nĩi riêng là một yêu cầu khách quan và cấp thiết, nhằm ổn định và tạo điều kiện cho người dân an tâm sản xuất và đầu tư trên mảnh đất của mình. ðồng thời giúp người dân thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước làm cơ sở cho Nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai, sử dụng đúng mục đích đem lại hiệu quả kinh tế cao.  Kiến nghị: ðối với Nhà trường: • Cần tổ chức nhiều hơn nữa những buổi học thực hành, thực tế, để sinh viên cĩ thể tiếp cận và tiếp thu kiến thức tốt hơn. • Trang bị những máy mĩc, thiết bị giảng dạy đầy đủ nhất là cho các mơn chuyên ngành. ðối với cơ quan: • Trong quá trình thực hiện cơng tác cấp GCNQSD đất cần cĩ sự phối hợp với nhiều phịng, ban ngành cĩ liên quan, tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt để cán bộ địa chính hồn thành tốt nhiệm vụ của mình. • Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn để họ cĩ thể sử dụng và thành thạo các phần mềm ứng dụng trong cơng tác quản lý đất đai. • Hệ thống bản đồ địa chính của huyện hiện nay được lưu trữ và sử dụng trên phần mềm Autocad khơng được chuẩn so với quy định của Bộ Tài nguyên và Mơi trường. Do đĩ, Phịng cần tiến hành 52 chuyển đổi quản lý bản đồ bằng phần mềm MicroStation và Famis hoặc sử dụng phần mềm Vilis để cập nhật thơng tin, xử lý tốt hơn. Về phía cán bộ địa chính xã: • Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn cần phối hợp chặt chẽ với UBND huyện, phịng Tài nguyên và Mơi trường, các ban ngành liên quan để quản lý và kịp thời cập nhật tình hình biến động đất đai, phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất tại địa phương • Nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức chấp hành pháp luật đặc biệt là pháp luật về đất đai. • Bồi dưỡng, nâng cao tay nghề và trung thực trong cơng tác quản lý đất đai./. 53 PHỤ CHƯƠNG   Thơng báo “ V/v cấp , chỉnh lý, cấp lại, cấp đổi GCNQSD đất ” (Mẫu số 18/ðK ).  Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Mẫu số 01/LPTB).  Tờ khai thuế thu nhập cá nhân ( Mẫu số 11/KK-TNCN).  Phiếu chuyển thơng tin địa chính xác định nghĩa vụ tài chính (Mẫu số 02-05/TNMT).  ðơn xin cấp GCNQSD đất (Mẫu số 04/ðK).  ðơn xin cấp lại, cấp đổi GCNQSD đất (Mẫu số 15/ðK).  ðơn xin tách thửa đất, hợp thửa đất (Mẫu số 17/ðK).  01 bộ hồ sơ xin cấp lại GCNQSD đất do làm mất GCN: • ðơn xin cấp GCNQSD đất (Mẫu số 04/ðK). • Giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước (Mẫu số 02/TNS). • Tờ khai lệ phí trước bạ. • Hợp đồng chuyển nhượng QSD đất. • Thơng báo “ V/v mất GCNQSD đất”. • Thơng báo “ V/v niêm yết hồ sơ mất GCNQSD đất”. • Biên bản “ V/v kết thúc niêm yết hồ sơ mất GCNQSD đất”. • Trích đo bản đồ địa chính khu đất (Mẫu số 01a/ðC). • Biên bản mơ tả ranh giới thửa đất. TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Nghị định 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 về việc thi hành luật đất đai. 2. Quyết định 3433/2000/Qð-UBT hướng dẫn về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 3. Luật đất đai 2000 và 2003. 4. Thơng tư 346/1998/TT-TCðC của TCðC hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất. 5. Nghị định 1990/2001/TT-TCðC ngày 30/11/2001 của Tổng cục địa chính về việc hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất. 6. Luận văn tốt nghiệp đề tài: ðánh giá tình hình cấp GCNQSD đất nơng nghiệp trên địa bàn huyện Long Hồ giai đoạn 2000-2005. 7. Luận văn tốt tốt nghiệp đề tài: ðánh giá tình hình cấp GCNQSD cho hộ gia đình và cá nhân giai đoạn 2002 đến tháng 6/2006. 8. Niên giám thống kê 2007 và 2008 của phịng TN & MT.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcapgcn_hmkhang_tvtho_6638.pdf
Luận văn liên quan