Lời nói đầu
PHẦN I Đặt vấn đề
PHẦN II Giới thiệu chung về hoa lan và lan vũ nữ.
2.1 Nguồn gốc và vị trí của hoa lan
2.2.Giới thiệu chung về cây lan vũ nữ (Oncidium)
2.3. Yêu cầu ngoại cảnh của cây lan Oncidium
2.4 Tình hình sản xuất hoa lan ở việt nam và trên thế giới
2.4.1. Tình hình sản xuất hoa lan trên thế giới.
2.4.2. Tình hình sản xuất hoa lan ở Việt Nam
2.5. Một số nghiên cứu điều khiển ra hoa
PHẦN III Kỹ Thuật Điều Khiển Ra Hoa Loài Lan ONCIDIUM (Oncidium Gower Ramsey)
3.1 Đối Tượng Và Vật Liệu Nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng
3.1.2 Vật liệu
3.2 Phương Pháp Điều Khiển Ra Hoa
3.2.1 Ảnh hưởng của phân bón
3.2.1.1 Các chỉ tiêu theo dõi
3.2.1.1.1 Thí nghiệm trong mái nhà có lưới
3.2.1.1.2 Đánh giá kết quả thí nghiệm
3.2.2 Ảnh hưởng của xốc khô (10 ngày) và phân bón
3.2.2.1 Thí nghiệm trong mái nhà
3.2.2.2 Đánh giá kết quả thí nghiệm
3.2.3 Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến
3.2.3.1 Kết quả thí nghiệm
3.2.3.1.1 Ngày xuất hiện ngồng hoa
3.2.3.1.2 Sự phát triển ngồng hoa 21
3.2.3.2 Đánh giá thí nghiệm
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÁ NHÂN
4.1 Kết luận
4.2 Đề xuất cá nhân
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 29 trang
29 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4887 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu quy trình điều khiển ra hoa của loài lan Vũ Nữ (Oncidium), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
1
Lời nói đầu. 
 Hoa nói chung là biểu hiện cho sự tốt đẹp và thịnh vượng của mỗi quốc gia, 
dân tộc. Những dân tộc mà có số lượng và nhu cầu chơi hoa càng nhiều chứng tỏ 
dân tộc hay quốc gia đó giàu có và thịnh vượng, chơi hoa ở đây không chỉ là một 
thú vui chơi lành mạnh mà còn thể hiện sự am hiểu biết của người chơi về các loài 
hoa, công việc chơi hoa cũng tốn rất nhiều chi phí tiền bạc. 
Chính vì sự hiểu biết đó mà mỗi loài hoa lan đã được người ta đặt tên mang 
một ý nghĩa tượng trưng tốt đẹp. Như loài hoa lan thì hoa Galanda nói lên: 
“Những nông nổi say mê không làm giảm giá trị tình yêu của chúng ta”, Lan 
Aranthera màu đỏ thể hiện “Tình yêu say đắm của chúng ta là vĩnh cửu” hoặc lan 
phalaenopsis lại có ý nghĩa “Thú thật cùng em, từ tận đáy lòng anh quý trọng và 
say mê em biết bao”. 
Trong những năm gần đây do nhu cầu đời sống xã hội ngày càng được nâng 
cao và cải thiện đáng kể thì nhu cầu của người dân bắt đầu chuyển biến mạnh từ 
“Ăn no, mặc ấm” sang “Ăn ngon, mặc đẹp, chơi sang”. Do đó thú chơi hoa vào 
các dịp lễ, tết, ngày hội và các đám cưới…vv ngày càng nhiều. 
Hầu hết các tháng trong năm người ta đã đều mua hoa cho mình hay là biếu 
tặng người thân đồng nghiệp của mình để thể hiện tấm lòng kính trọng của mình 
với mọi người, các dịp hoa được tiêu thụ nhiều nhất là Ngày tết dân tộc, Ngày 
quốc tế phụ nữ, Ngày valentine, Ngày hội Nhà giáo việt nam…vv. Vào các dịp 
này lượng hoa bán ra rất chạy, người trồng hoa và kinh doanh hoa thu được lợi 
nhuận rất cao. 
Trong bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong các ý kiến 
đóng góp, bổ xung của các thầy cô và bạn đọc quan tâm. 
Chân thành cám ơn! 
 Sinh viên thực hiện: 
 Phan Văn Trường. 
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
2
PHẦN I. MỞ ĐẦU. 
 1.1 Đặt vấn đề. 
 Từ xưa đến nay nói đến hoa lan người ta đã liên tưởng tới sự thanh tao, tinh 
khiết, quý trọng, đam mê và tình yêu vĩnh cửu bất diệt. Trong tất cả các loài hoa 
được biết đến thì hoa lan được mệnh danh là “Nữ hoàng của sắc đẹp” cùng với vẻ 
đẹp quyến rũ, hương thơm dịu dàng từ vô vàn các loài hoa lan với đủ các màu sắc 
khác nhau với tên gọi khác nhau, từ những loài hoa rất nhỏ như những cây kim chỉ 
may do nhà sinh vật học người mỹ Donald Perry đã tìm thấy đến những loài hoa 
lan có vẻ đẹp lỗng lẫy, mỹ miều mà chúng ta được nhìn thấy ở các vườn hoa hay ở 
đâu đó. 
 Tuy hoa lan không phải là loài hoa có lịch sử lâu đời như hoa hồng nhưng với vẻ 
đẹp trang nhã, thanh tao và mùi hương dịu ngọt, lan đã tô thêm cho hạnh phúc và 
tình yêu lứa đôi của con người. Ví Dụ như lan Venusschuh màu vàng tượng trưng 
cho “Tình yêu của chúng ta khởi đầu cho con đường hạnh phúc của cuộc đời 
chúng ta.”Phải chăng chính vì điều này mà hoa lan rất ít vắng mặt trong những 
buổi lễ thành hôn của tình yêu lứa đôi. 
 Theo sự hiểu biết ta nhận thấy các nhà khoa học nhất là các nhà thực vật học 
sưu tầm những loài cây lạ qua những cuộc khảo cứu của họ, đến năm 1769 ông sĩ 
quan Louis Antoinne Bougainville đã đi thám hiểm vòng quanh trái đất bằng một 
chuyến thuyền buồm cùng với sự tháp tùng của thực vật gia triều đình pháp 
Philibert Comerson và đã mang về những loài cây lạ từ vùng nam mỹ, và từ đó 
loài cây lạ này đã được giới quý tộc châu âu và giới mới phát giầu chú ý đến vì họ 
muốn trang điểm đẹp cho ngôi nhà và vườn tược của họ. Dưới con mắt của những 
đại gia và giới quý tộc này thì loài hoa đặc biệt mang lại vẻ đẹp quy phái hiếm có 
này chính là hoa lan. Tuy nhiên hoa lan cũng rất đa dạng có loài có thể nở vào các 
mùa nhưng có loài chỉ nở vào thời điểm nào đó trong năm cho nên để đáp ứng nhu 
cầu đa dạng của người chơi hoa, chúng ta phải tìm ra các giải pháp kỹ thuật điểu 
khiển việc ra hoa và nở hoa vào các dịp tết, lễ hội …vv. Mà trong thời gian thực 
tập tôi đã được giao đề tài: 
 “Nghiên cứu quy trình điều khiển ra hoa của loài lan Vũ Nữ(Oncidium) tại 
Viện Sinh Học Nông Nghiệp, Trường Đại Học Nông Nghiệp I Hà Nội.” 
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
3
PHẦN II. 
Giới thiệu chung về hoa lan và lan vũ nữ. 
 2.1 Nguồn gốc và vị trí của hoa lan trong hệ thống phân loại thực vật học. 
 Cây hoa lan hay phong lan (có tên Khoa Học là: Orchidaceae). 
 Là một loài cây thuộc họ thực vật có hoa, 
bộ măng tây, lớp thực vật một lá mầm. Họ 
Orchideceae là một trong những họ lớn nhất 
của thực vật, có các thành viên mọc trên 
khắp thế giới, ngoài trừ châu Nam Cực có 
cây hoa lan sống dưới mặt đất và chỉ nở hoa 
trên mặt đất, cũng có những cây hoa lan 
sống tại vùng cao nguyên của dãy núi 
Himalaya, hoa lan có thể tìm thấy ở các 
vùng có khí hậu nhiệt đới như trong rừng già 
của Brazil đến các vùng có tuyết phủ trong mùa đông lạnh giá như tại bình nguyên 
của Manitoba, Canada. Hoa lan có thể mọc trên đất( Terrestrial), có loài mọc trên 
cây cao chúng sống bám vào các thân cây mục ( Epiphyte), có loài mọc trên đá ( 
lithophyte). Hình ảnh một số loài hoa lan thường thấy. 
 Vườn lan Phaleanopsis 
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
4
 Hoa lan được người tiêu dùng ưa chuộng vì vẻ đẹp đặc sắc và các hình thức đa 
dạng của chúng. Hoa lan có tất cả các mầu trong cầu vồng cũng như sự kết hợp 
của các loài hoa đó. Hoa lan có loài chi bé bằng hạt gạo có loài lớn đường kính 
hoa tới 1 m. 
Các loài hoa lan được bán rất rộng rãi trên thị trường với nhiều mầu sắc, giá cả, 
hương thơm đặc trưng cho từng loài như hoa lan Vanilla là một loại hoa lan mà 
hương thơm của nó được sử dụng trong các lễ hội ẩm thực thế giới nó có nguồn 
gốc từ Mexico. 
2.2.Giới thiệu chung về cây lan vũ nữ (Oncidium). 
Cây lan vũ nữ (Oncidium hoặc là: On-sid-ee-um), hay là Dancing lady là một 
loài hoa lan có khoảng 700 loài phân bố rất rộng ở bắc bán cầu từ Mexico đến Tây 
Ấn độ và Nam bán cầu tới tận Balivia, Paraguay. 
Đa số các loài hoa Oncidium đều có giả hành 
dẹp hay hình trụ hoa, hoa thường nhỏ nhưng đặc 
biệt có cánh môi rất lớn, hoa thường có màu vàng 
và có điểm đốm nâu trên cánh hoa, ngoài ra còn có 
một số loài hoa mang màu đỏ hoặc màu trắng …, 
chúng có thể mọc thành chùm và đôi khi có phân 
nhánh, ngồng bông hoa rất dài nó có thể dài 
khoảng 80-120cm. 
 Ở rừng việt nam không tìm thấy loài hoa này 
các giống đang được nuôi trồng hiện nay ở việt 
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
5
nam đều là giống nhập nội. Một số loài hoa mang hương thơm là: Oncidium 
cavendishianum, Oncidium cheirophorum, Oncidium incurvum, Oncidium 
lancenaum, Oncidium ornithorhynchum…vv. 
Đặc điểm của cánh hoa này là có thể 
lưu giữ được khoảng 35-45 ngày, đặc 
biệt hoa này là có thể nở vào tất cả các 
mùa trong năm ,cánh hoa có màu vàng 
tươi trông rất sáng và đẹp. mùa lạnh 
không nên tưới nhiều dinh dưỡng và 
nước. 
 (Đây là hình ảnh toàn thể 
của cây lan Oncidium Gower 
Ramsey) 
 Dưới đây là một số hình ảnh về lan vũ nữ (Oncidium Gower Ramsey) được 
xử lý tại vườn lan của Viện Sinh Học Nông Nghiệp- Trường Đại Học Nông 
Nghiệp I Hà Nội. 
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
6
 Mẫu đang xử lý ra hoa bằng ảnh hưởng của dinh dưỡng.
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
7
 Mẫu đang xốc khô để xử lý ra hoa. 
2.3. Yêu cầu ngoại cảnh của cây lan Oncidium. 
Đặc điểm chung của các loài hoa lan là ưa ánh sáng tán xạ và vùng có bóng 
mát. Nó mọc ở những vùng có khí hậu nhiệt đới (Brazil) hay các vùng cận nhiệt 
đới, chúng sống bám vào các chỗ gỗ xốp mục trên thân cây trong rừng. 
Nó cần nhiều ánh sáng khoảng (15.000 – 20.000 lux) và cần rất ít nắng nên có 
thể trồng hoa lan dưới ánh đèn điện được. 
Về nhiệt độ thì cây phát triển rất tốt ở nhiệt độ 15-35o c đây là khoảng nhiệt độ 
trung bình và ấm, nếu giảm nhiệt độ xuống dưới 15oc một vài giờ cây không chết 
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
8
nhưng kéo dài cây sẽ không ra hoa, nếu nhiệt độ tăng quá cao cần tăng độ ẩm và 
tích cực thông thoáng gió. 
Chế độ nước tưới cần cung cấp cho cây là khoảng 2-3 ngày tưới một lần tùy 
thuộc vào điều kiện thời tiết từng ngày, từng mùa trong năm. Vào mùa đông trời 
rét cần giảm số lần tưới nước, nước tưới cũng cần phải sạch sẽ tránh nguồn nước ô 
nhiễm sẽ làm chết cây. 
Trong quá trình chăm sóc hoa cần bón phân cho hoa với các loại phân bón chủ 
yếu là: phân 20-20-20 và phân 30-10-10 và có thể phun một số loại phân bón lá 
hay chất kích thích sinh trưởng để điều khiển ra hoa. 
Việc nuôi trồng và chăm sóc hoa lan không thể bỏ qua giai đoạn thay chậu. 
thường thay chậu vào mùa xuân khi cây còn non đã mọc được khoảng một gang 
tay đây là giai đoạn thay chậu tốt nhất, dùng vỏ cây loại nhỏ cho các giống cây có 
rễ nhỏ và những giống có rễ lớn dùng vỏ cây loại trung bình, nén chặt vỏ cây vào 
chậu trồng sao cho cây đứng thẳng, vững giữ độ ẩm cao và ngừng tưới nước đến 
khi cây ra rễ, một số loài lá cứng, dầy như Oncidium mule ears hay Oncidium 
amplitum…vv có thể buộc chặt chúng vào các vỏ cây và thân cây, sau một thời 
gian chúng bám vào thân cây và hút chất dinh dưỡng từ đó. 
Đối với loài lan vũ nữ hoa có thể nở vào tất cả các mùa trong năm, chúng ưa 
bóng mát nên tránh để ngoài trời. 
Công việc tưới phân và tưới nước phải được tiến hành vào buổi sáng sớm hoặc 
chiều mát nên tưới nước trước khoảng 15 phút sau đó mới tưới phân để cây hấp 
thụ tốt. 
Tưới đúng liều lượng nếu không cây sẽ chết hoặc rung lá. 
2.4 Tình hình sản xuất hoa lan ở việt nam và trên thế giới. 
2.4.1. Tình hình sản xuất hoa lan trên thế giới. 
Hoa lan có tên trong các loại cây cỏ ngành thực vật học thuộc loại đơn tử diệp 
của gia đình Orchidaceae. Hoa lan được thế giới phát hiện và đem về nuôi trồng 
rất sớm. Năm 1769 ông sĩ quan Louis Antoinne Bougainville đi vòng quanh trái 
đất với nhà thực vậy gia người pháp Philibert commerson và đã mang về loài hoa 
lan để nuôi trồng trang trí cho nhà mình. Dựa vào tiêu chuẩn thực vật học thì thế 
kỷ thứ XIX là thế kỷ của những người tìm hoa lan. Vì lợi ích mà họ không ngại 
những nguy hiểm, cực khổ, bệnh tật đôi khi còn đem cả tính mạng mình ra thuế 
chấp với những sự nguy hiểm đang chờ họ trong rừng sâu hoang dại ở các vùng 
châu mỹ, châu phi, châu á. Và đã có những người như Walter Davis quốc tịch anh 
đi bộ qua rặng Kordillieren ( Anden) ở nam mỹ trên độ cao băng giá 5000m, và đi 
dọc theo dòng sông Amazonas từ đầu nguồn tới cuối nguồn và đã tìm được rất 
nhiều cây lan. Người đồng hương của ông là Gustave Wallis đã bị bỏ mạng ở 
Ecuador vì cuộc hành trình tìm hoa lan nhưng ngược hướng với ông. 
Người thành công nhất trong công việc tìm hoa lan thời đại này là Benedict 
Roezl người tiệp khắc cũ, ông đã tìm ở vùng nhiệt đới nam mỹ, công việc tìm hoa 
lan trong rừng sâu còn được người ta lập thành bản đồ để lừa đối phương và giữ bí 
mật cho riêng mình. 
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
9
Những thành công và thất bại, vui buồn lẫn lỗn trong cuộc mạo hiểm tìm 
“Người đẹp của rừng thẳm” đã mang lại hàng ngàn loại hoa lan. 
Từ nhiều các cuộc khai thác này mà các loài lan co nguy cơ tuyệt chủng tới 13 
loài, mặt khác nhu cầu và số lượng tiêu thụ hoa của người dân chơi hoa ngày càng 
tăng lên, nên đã xuất hiện nhiều vùng nuôi trồng hoa lan trên khắp thế giới và 
những nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi. 
Ở châu á hoa lan được biết đến và đưa vào nuôi trồng rất sớm, thế kỷ XX 
người anh mới đến Singapore mở ra thời kỳ mới cho hoa lan là lập các trang trại 
nuôi trồng hoa lan và tìm ra công nghệ nuôi trồng hoa lan cho hiệu quả kinh tế 
cao. Các loài lan được nuôi trồng phổ thông ở đây là: Arachnis, Vanda, Oncidium, 
đồng thời có một số loài hoa mới được lai tạo ra (Phan Thúc Huân- Hoa lan nuôi 
trồng và kinh doanh). 
 Hiện nay, tình hình sản xuất hoa lan trên thế giới phát triển ngày càng mạnh 
mẽ, nó đã trở thành một ngành thương mại có giá trị kinh tế cao mang lại nhiều lợi 
nhuận cho người nuôi trồng và kinh doanh hoa. 
Năm 1987 toàn thế giới đã tiêu thụ 80 tỷ USD cho hoa lan 
Năm 1990 đã tiêu thụ hết 100 tỷ USD. 
Trên thế giới đã có hàng trăm nước xuất khẩu và nhập khẩu hoa lan, cây cảnh 
(Phan Thúc Huân) – nuôi trồng và kinh doanh hoa lan 1994 ) 
Có thể nói Thái Lan là một nước điển hình trong ngành nuôi trồng và xuất 
khẩu hoa lan ở các nước châu Á ( Phan Thúc Huân ). Hiện nay Thái Lan đang 
đứng đầu về xuất khẩu hoa lan, hàng năm đã sản xuất 31,6 triệu cây con trong đó 
Dendrobium chiếm 80%, Mokara chiếm 10% và Oncidium chiếm 5%, bán và thu 
được 60-70 triệu USD (Đồng Văn Khiêm). 
Việc nuôi trồng để sản xuất hoa lan hiện nay ở nhiều nước đã đạt đến số lượng 
hàng trăm ngàn giò lan và cành lan mỗi năm, trước đây số lượng xuất khẩu chủ 
yếu là lan được khai thác trong rừng. Đến nay, việc nuôi trồng hoa lan đã được áp 
dụng trên quy mô công nghiệp ngày càng phát triển. Ở nhiều nước, các nhà nuôi 
trồng hoa lan nghiệp dư và chuyên nghiệp đã lập ra các hội hoa lan ngày càng 
nhiều. Và đã có hơn 400 hội hoa lan trên thế giới, có nhiều chuyên san về hoa lan 
đã được xuất bản. Nhiều cuộc hội thảo về hoa lan trên quy mô quốc tế được triệu 
tập( Phan Thúc Huân). 
Hiện nay, đối với các nước châu Âu và châu Mỹ cũng như hầu hết các nước 
trên thế giới, hoa lan là một đặc phẩm cao quý. Đặc biệt, đến mùa giáng sinh lan 
đã được xuất nhập một cách ồ ạt từ các nước chây Á như: Thái Lan, 
Singapore…sang các nước Âu Mỹ với giá rất cao, thêu bao hàng loạt máy bay ồ ạt 
chở sang phục vụ người tiêu dùng( Phan Thúc Huân). 
2.4.2. Tình hình sản xuất hoa lan ở Việt Nam. 
Khi Đà Lạt được phát hiện, thì hoa lan được hái từ tự nhiên đến năm 1960 việc 
du nhập giống hoa lan mới vào Việt Nam đã giúp phát triển nghề nuôi trồng hoa 
lan tại đây. 
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
10
Các cây lan được nuôi trồng ở Đà Lạt nằm trong các chi: Catleya, Dendrobium, 
Paphiopedillum, Oncidium, Odontoglossum, Vanda. 
Một số loài lan được ưa chuộng nhất tại các vườn lan Đà Lạt và Tây Nguyên là 
Long tu( Dendrobium Primulinum Lindl) 
Kim điệp( Den. Chrysotosum Lindl. Var. Delacourii Gagn) 
Thủy tiên trắng( den. Farmeri Paxton) 
Thủy tiên vàng( Den. Thyrsiflorum Rchb.f.) 
Thủy tiên mỡ gà( Den. Densiflorum Wall) 
Long nhãn kim điệp( Den. Fimbriatum Hook, var.oculatum Hook) 
(Lan Hoàng thảo Long tu) (Long nhãn kim điệp) 
 Thủy tiên trắng(Dendrobium farmeri) Thủy tiên mỡ gà (Dendrobium densiflorum) 
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
11
Do ở Việt Nam có hai miền khí hậu khác nhau rõ rệt. Miền Bắc có mùa đông 
lạnh giá và bão, miền Nam có khí hậu ôn hòa ấm áp, quanh năm hầu như không có 
bão. Vì vậy, vấn đề sản xuất, kinh doanh hoa ở miền Bắc chỉ thích hợp với việc 
trồng các loại hoa tươi và cây cảnh, đối với hoa lan chủ yếu là khai thác từ rừng 
hoang và việc nuôi trồng với số lượng ít để trưng bày thưởng thức, còn việc nuôi 
trồng theo quy mô công nghiệp không thích hợp do có mùa bão, dẫn đến giá thành 
sản xuất hoa cao, hiệu quả kinh tế kém. 
Ở miền Nam Việt Nam thích hợp với việc nuôi trồng hoa lan. Từ năm 1960 
đến 1970, do ảnh hưởng của ngành hoa lan, cây cảnh thế giới( Thái Lan và các 
nước Tây Âu). Những cây lan thuộc các giống như: Phalaennopsis, Dendrobium, 
Cattleya, Cymbidium từ Thái Lan, Singapore, Pháp và Mỹ được nhập nội vào 
miền Nam Việt Nam chủ yếu là đưa về Sài Gòn( Tức TP Hồ Chí Minh ngày nay) 
và Đà Lạt phát triển mạnh( Phan Thúc Huân). 
Việc xuất khẩu hoa lan của Việt Nam chính thức được bắt đầu vào năm 1980 
do công ty Vegetexco xuất lan cắt cành Đà Lạt( Cymbidium) và các loại hoa khác 
như hoa lay ơn( Glalioluscommunis L.), hoa lys. Các công ty Việt Nam lần đầu 
tiên cử đại diện đi dự hội nghị hoa quốc tế được tổ chức tại Bratislava( Tiệp 
Khắc), và buộc dây quan hệ với các công ty Unicoop( Tiệp Khắc), Inovator( 
Hunggari) về hoa lan, cây cảnh. 
Hiện nay, mới chỉ có một số công ty lớn, trong đó có những công ty nước 
ngoài trồng phong lan tại Đà Lạt, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai với diện tích khoảng 
50-60 ha trên một doanh nghiệp. Một vài địa phương khác phong lan chỉ mới 
trồng ở quy mô hộ gia đình trên diện tích từ vài m2 đến vài nghìn m2, cá biệt mới 
có vài hộ trồng từ 1- 2 ha. Viện di truyền nông nghiệp Việt Nam bườc đầu cũng đã 
có những thành công trong việc nuôi cấy mô tạo giống phong lan theo công nghệ 
được chuyển giao từ Thái Lan. Một số địa phương khác như Sapa, Phú Yên đã 
bước đầu khảo sát và nghiên cứu phương pháp nhân giống hoàn thiện quy trình 
sản xuất phong lan. 
Nhìn chung tình hình sản xuất hoa lan ở Việt Nam mới chỉ phát triển mạnh mẽ 
ở các tỉnh phía nam, đăc biệt là ở Đà Lạt và TP Hồ Chí Minh. Tháng 8/2004, Lâm 
Đồng đã thành lập hiệp hội hoa lan với tên gọi giao dịch là: Dalat Orchid 
Association với mục đích là tập hợp những người yêu mến và có kinh nghiệm nuôi 
trồng hoa lan tiến tới phát triển và nhân rộng, sản xuất theo hướng hàng hóa. Hiện 
nay mỗi năm Đà Lạt mới chỉ sản xuất khoảng 200 ngàn đơn vị lan cắt cành ( Cao 
Liên- Việt Nam hương sắc T8/2004). 
Và một thực tế còn tồn tại hiện nay là mỗi năm Việt Nam vẫn phải chi hàng tỷ 
đồng để nhập phong lan từ các nước láng giềng để đáp ứng nhu cầu nội địa. Trong 
những tháng đầu năm 2007, mặc dù kim ngạch nhập khẩu hoa lan cắt cành đã 
giảm đáng kể so với những tháng trước nhưng vẫn ở mức khá cao. Theo số liệu 
thống kê của tổng cục hải quan, kim ngạch nhập khẩu phong lan cắt cành qua 
đường chính ngạch của nước ta trong tháng 2/2007 là 26,515 nghìn USD, giảm 
20,17 % so với tháng 1/2007 nhưng vẫn tăng 51,76% so với tháng 12/2006. Thị 
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
12
trường nhập khẩu lan cắt cành chính của Việt Nam trong thời gian qua là ở Thái 
Lan với gần 100% lượng lan cắt cành. 
2.5. Một số nghiên cứu điều khiển ra hoa cho phong lan. 
Theo De Vries (1953) sự nở hoa của lan hồ điệp là do sự thọ hàn. Nghiên cứu 
này được bà Trần Thanh Vân bổ sung vào năm 1974, bằng kỹ thuật khí hậu đài tại 
Gif Sur Yvette( Pháp). Bà đã điều khiển thành công sự ra hoa của loài 
Phalaenopsis Schilleriana dưới 1 năm tuổi bằng cách đặt cây vào khí hậu đài với 
nhiệt độ 17 o C vào ban đêm và 24o C vào ban ngày, độ ẩm 60-80%, quang chu kỳ 
thay đổi từ 6-24 giờ chiếu sáng tùy điều kiện nuôi cây. 
Trong thời gian từ 2-3 tháng cây lan sẽ nở hoa toàn bộ( Nguyễn Công Nghiệp- 
trồng hoa lan-2006). 
Ông Hồ Minh Bạch dùng Gibberelin với nồng độ 100 ppm và B1 để kích thích 
sự ra hoa của lan và đã mang lại kết quả rất tốt. 
Ở nước ngoài, Jach L.Bivins, dùng chất Gibberelin với nồng độ 500-5000 ppm 
để tăng kích thước và rút ngắn thời gian nở hoa của các loài hoa thuộc giống 
Cymbidium. 
Câu lạc bộ học viện hoa lan trường Đại học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh 
đã dùng phân bò viên để kích thích sự ra hoa của Cattleya kết quả mang lại rất khả 
quan với BLC Almakee Tip Malee, một số nghệ nhân dùng phân vô cơ (0-24- 24) 
để kích thích sự trổ hoa của một số loài Vanda treo( Nguyễn Công Nghiệp-trồng 
hoa lan-2006). 
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
13
PHẦN III. 
Kỹ Thuật Điều Khiển Ra Hoa Loài Lan ONCIDIUM. 
(Oncidium Gower Ramsey) 
3.1 Đối Tượng Và Vật Liệu Nghiên cứu. 
3.1.1 Đối tượng: 
Cây lan vũ nữ: Giống vũ nữ Oncidium Gower Ramsey đã nuôi cấy mô và được 
Viện Sinh Học Nông Nghiệp-Trường Đại Học Nông Nghiệp I Hà Nội, nhập về từ 
Thái Lan, hoa màu vàng tươi có chấm nâu điểm trên cánh hoa, cánh hoa nhỏ, trên 
một cành có nhiều chùm hoa. 
3.1.2 Vật liệu: 
Phân bón, nước tưới, và các chế phẩm điều khiển ra hoa. 
Phân bón chủ yếu là: 
 Phân 20-20-20 
 Phân 30-10-10 
 Phân A, B, B’, C, D. 
 Chế phẩm: Kỳ nhân tố, GA3… 
3.2 Phương Pháp Điều Khiển Ra Hoa. 
Đã có nhiều phương pháp nghiên cứu được tiến hành, thử nghiệm tại các trung 
tâm và các viện nghiên cứu trên cả nước trong đó có Vườn Lan của Viện Sinh 
Học Nông Nghiệp- Trường Đại Học Nông Nghiệp I Hà Nội. Tuy nhiên hiệu quả 
mang lại cũng chưa cao tỷ lệ ra hoa chỉ khoảng 5-15% nên việc tìm ra công thức 
và quy trình kỹ thuật để điều khiển việc ra hoa của lan vũ nữ đồng loạt là một công 
việc rất quan trọng trong sản xuất hoa thương mại. Do thời gian nghiên cứu có hạn 
nên ở bài này chỉ đề cập đến một số thí nghiệm và các công thức điển hình mang 
lại hiệu quả cao. 
3.2.1 Ảnh hưởng của phân bón đến sự xuất hiện ngồng hoa. 
Ở đây ta tiến hành bố trí thí nghiệm làm 3 công thức, mỗi công thức 15 cây, 3 
lần lặp lại. 
Một tuần tưới phun dinh dưỡng 2 lần + phun nước xen kẽ giữa các lần phun 
dinh dưỡng lượng phun là 1lit/1m2. 
Các công thức thí nghiệm: 
Công thức I(CT Đối Chứng): phun phân loại 20-20-20 (1g/l). 
Công thức II: công thức này ta tiến hành phun luân phiên các loại phân 
 Phân A(2g/l) phun 2 lần 
 Phân B(1g/l) phun 3 lần 
 Phân C(3ml/l) phun 1 lần 
 Phân D(3ml/l) phun 1 lần. 
Công thức III: phun luân phiên. 
 Phân A(2g/l) phun 2 lần 
 Phân B’(1,5g/l) phun 3 lần 
 Phân C(3ml/l) phun 1 lần 
 Phân D(3ml/l) phun 1 lần. 
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
14
3.2.1.1 Các chỉ tiêu theo dõi. 
3.2.1.1.1 Thí nghiệm trong mái nhà có lưới đen che tối 15%. 
Kết quả thí nghiệm: 
Công thức I: 
Cây Số chồi mới/cây Chiều cao chồi Số lá/chồi
ngày 22/12 05/01 19/01 02/02 22/12 05/01 19/01 02/02 22/12 05/01 19/
01
02/02
1 0 0 1 1 0 0 6 13 0 0 3 4
2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
3 0 1 1 1 0 2 8 13.5 0 0 2 4
4 1 2 2 2 0.5 6 10 15 0 2 3 5
5 0 1 1 1 0 10 16.6 20 0 3 4 4
6 0 0 0 1 0 0 0 3 0 0 0 0
7 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
8 0 1 1 1 0 5 8.5 13 0 1 2 3
9 1 1 2 2 0.5 10 22 25.5 0 2 4 4
10 0 0 0 1 0 0 0 5 0 0 0 1
11 0 1 1 1 0 1.5 5.5 11.5 0 0 2 3
12 0 1 1 1 0 1.5 5 10.5 0 0 1 2
13 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
14 0 1 1 2 0 1 4.5 9 0 0 1 3
15 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Công thức II: 
Cây Số chồi mới/cây Chiều cao chồi Số lá/chồi
ngày 22/12 05/01 19/01 02/02 22/12 05/01 19/01 02/02 22/12 05/01 19/
01
02/02
1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
2 0 0 0 1 0 0 0 6.5 0 0 0 2
3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
4 0 1 1 1 0 0.5 4 6.5 0 0 0 1
5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
6 0 1 1 1 0 4.5 9 17.5 0 0 3 4
7 0 0 0 2 0 0 0 4.5 0 0 0 2
8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
9 0 0 1 1 0 0 1.5 9 0 0 1 3
10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
11 1 2 2 2 2 4.5 7 13 0 1 3 4
12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
13 0 0 0 1 0 0 0 6 0 0 0 2
14 0 0 1 1 0 0 6 12 0 0 2 3
15 0 0 1 1 0 0 6.5 17.5 0 0 1 3
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
15
Công thức III: 
Cây Số chồi mới/cây Chiều cao chồi Số lá/chồi
ngày 22/12 05/01 19/01 02/02 22/12 05/01 19/01 02/02 22/12 05/01 19/
01
02/02
1 0 1 1 1 0 5.5 10 15.5 0 2 4 5
2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
3 0 1 1 1 0 2.5 5.5 11 0 0 3 3
4 0 0 1 1 0 0 2 9 0 0 0 3
5 0 1 1 1 0 3.5 8.5 16 0 0 2 5
6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
7 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
8 0 0 0 2 0 0 0 4.5 0 0 0 0
9 0 0 1 1 0 0 5.5 12 0 0 1 4
10 0 1 2 2 0 2 6.5 13.5 0 0 2 3
11 0 1 1 1 0 1 5 9 0 0 1 3
12 0 0 1 1 0 0 2.5 8 0 0 0 3
13 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
14 1 1 1 1 0 1.5 6 18 0 0 1 5
15 0 0 1 1 0 0 7 12.5 0 0 2 3
Thời gian xuất hiện ngồng hoa: 
Chậu CT I CT II CT III 
1 11/02/08 0 0 
2 0 08/02/08 0 
3 0 0 0 
4 0 0 29/01/08 
5 0 0 25/01/08 
6 02/02/08 01/02/08 0 
7 0 02/02/08 02/02/08 
8 0 0 0 
9 10/02/08 0 0 
10 09/02/08 0 31/01/08 
11 0 11/02/08 0 
12 0 09/02/08 0 
13 0 0 29/01/08 
14 0 10/02/08 30/01/08 
15 0 0 02/02/08 
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
16
3.2.1.1.2 Đánh giá kết quả thí nghiệm. 
Công 
thức 
Số cây theo 
dõi (cây) 
Thời gian 
xuất hiện 
mầm hoa 
sau xử lý 
(ngày) 
Số cây xuất 
hiện mầm hoa 
(mầm) 
Tỷ lệ xuất hiện mầm 
hoa (%) 
CT1 15 48 4 26,67 
CT2 15 47 6 40,00 
CT3 15 39 7 46.67 
Qua bảng trên cho chúng ta thấy: phân bón có ảnh hưởng rất lớn tới sự ra 
mầm hoa với những loại phân bón có tỷ lệ P cao, tỷ lệ N thấp thậm chí không sử 
dụng Nito trong một số lần phun xen kẽ làm cho tỷ lệ ra mầm hoa cao hơn hẳn 
(46.67%) so với việc dùng phân bón có tỷ lệ cân đối của các yếu tố N:P:K (chỉ đạt 
26,67%).Thời gian xuất hiện mầm hoa sau xử lý của công thức 3 là ngắn nhất (sau 
39 ngày). 
Như vậy, qua bảng đánh giá kết quả thí nghiệm cho thấy trong điều kiện 
phun tưới thông thường công thức 3 ( phun luân phiên: Phân A(2 g/l) (2 lần) + 
Phân B’ (1.5 g/l) (3 lần) + Phân C (3 ml/l) (1lần) + Phân D (3ml/l) (1 lần) )là chế 
độ dinh dưỡng tốt nhất cho sự xuất hiện của mầm hoa Vũ nữ. 
3.2.2 Ảnh hưởng của xốc khô (10 ngày) và phân bón đến sự xuất hiện 
ngồng hoa. 
Ở đây ta tiến hành bố trí thí nghiệm giống như thí nghiệm trên. 
Một tuần tưới phun dinh dưỡng 2 lần + phun nước xen kẽ giữa các lần phun 
dinh dưỡng lượng phun là 1lit/1m2. 
Ở thí nghiệm này chỉ khác thí nghiệm trên là để xốc khô 10 ngày sau đó mới 
phun phân bón, công thức phun, nồng độ và loại phân giống như thí nghiệm 1 ở 
trên. 
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
17
3.2.2.1 Thí nghiệm trong mái nhà có ánh sáng tự nhiên. 
Công thức I: 
Cây Số chồi mới/cây Chiều cao chồi Số lá/chồi
ngày 22/1
2 
05/01 19/01 02/02 22/12 05/01 19/01 02/02 22/12 05/01 19/
01
02/02
1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
3 1 1 1 2 4 9.5 14 19 0 2 3 4
4 1 1 1 1 2 11 14 19 0 3 4 4
5 0 0 1 1 0 0 3 7 0 0 0 3
6 0 0 1 1 0 0 4 10.5 0 0 0 2
7 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
8 0 0 1 2 0 0 4.5 10 0 0 3 4
9 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
10 1 1 1 1 5 9.5 17 21 0 3 4 5
11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
12 0 0 1 1 0 0 5.5 12 0 0 0 3
13 2 3 3 3 0 3.5 9 15 0 1 3 4
14 0 0 0 1 0 0 0 4.6 0 0 0 1
15 0 0 1 2 0 0 2 5 0 0 0 2
Công thức II: 
cây Số chồi mới/cây Chiều cao chồi Số lá/chồi
ngày 22/1
2 
05/01 19/01 02/02 22/1
2
05/01 19/01 02/02 22/12 05/01 19/
01
02/02
1 1 1 1 1 2.5 12 15 21 0 3 4 4
2 0 1 1 1 0 5.5 13 19 0 3 3 4
3 0 0 1 1 0 0 3.5 9 0 0 0 2
4 0 0 0 1 0 0 0 3 0 0 0 0
5 0 1 1 1 0 5 6 8.5 0 0 2 2
6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
7 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
8 0 0 0 1 0 0 0 4.5 0 0 0 1
9 0 1 1 1 0 2 8 13.5 0 0 3 4
10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
12 0 1 1 1 0 2 6.5 9 0 0 1 3
13 1 2 2 2 1.5 8 11.5 13 0 3 3 4
14 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
15 0 0 1 1 0 0 0.5 5 0 0 0 1
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
18
Công thức III: 
Cây Số chồi mới/cây Chiều cao chồi Số lá/chồi
ngày 22/1
2 
05/01 19/01 02/02 22/1
2
05/01 19/01 02/02 22/12 05/01 19/
01
02/02
1 0 0 1 1 0 0 3.5 9 0 0 0 2
2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
3 1 1 1 1 1.5 7 10 16.5 0 3 4 5
4 0 0 0 1 0 0 0 3 0 0 0 0
5 1 2 2 2 1.5 6 10 15.5 0 1 3 4
6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
7 0 0 0 1 0 0 0 2.5 0 0 0 0
8 0 1 1 1 0 2 6.5 10 0 0 2 3
9 0 0 1 1 0 0 3 6.5 0 0 0 2
10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
12 0 1 1 1 0 3.5 7 11.5 0 0 2 3
13 0 2 2 2 0 6 9.5 15 0 1 2 3
14 0 1 1 1 0 3 7.5 10 0 0 3 3
15 0 0 1 1 0 0 7 11 0 0 2 3
Ngày xuất hiện ngồng hoa: 
Chậu CT I CT II CT III 
1 0 31/01/08 28/01/08 
2 23/01/08 29/01/08 0 
3 0 0 29/01/08 
4 02/02/08 0 01/02/08 
5 0 20/01/08 0 
6 28/01/08 0 22/01/08 
7 0 10/02/08 0 
8 0 0 08/01/08 
9 25/01/08 17/01/08 0 
10 27/01/08 25/01/08 0 
11 10/02/08 0 26/01/08 
12 0 0 25/01/08 
13 0 0 28/01/08 
14 01/02/08 30/01/08 0 
15 0 01/02/08 30/01/08 
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
19
Kết quả đánh giá thu được: 
Công 
thức 
Số cây theo dõi 
(cây) 
Thời gian xuất 
hiện mầm hoa 
sau xử lý (ngày) 
Số cây xuất hiện 
mầm hoa 
(mầm) 
Tỷ lệ xuất hiện 
mầm hoa (%) 
1 15 39 7 46,67 
2 15 37 8 53,34 
3 15 34 9 60,00 
3.2.2.2 Đánh giá kết quả thí nghiệm. 
Chế độ xốc khô có ảnh hưởng rõ nét tới sự xuất hiện mầm hoa của lan Vũ 
nữ. Ở công thức không gây xốc khô tỷ lệ xuất hiện mầm hoa chỉ đạt 46.67% còn 
khi gây xốc khô tỷ lệ xuất hiện mầm hoa đã cao hơn hẳn, cao nhất là công thức gây 
xốc khô 10 ngày tỷ lệ xuất hiện mầm hoa đạt 60.00%. 
Qua đó ta có thể rút ra kết luận trên nền dinh dưỡng như nhau thì công thức 3 (Gây 
xốc khô 10 ngày) là tốt nhất cho sự xuất hiện mầm hoa của lan Vũ nữ. 
Nhận xét chung : Qua các thí nghiệm đã theo dõi cho thấy rằng để thúc đẩy sự 
ra hoa của cây lan Vũ nữ cần phải có tác động đồng loạt của rất nhiều yếu tố, như 
là ánh sáng, độ ẩm, chất lượng cây(kích thước giả hành), xốc khô, dinh dưỡng, chất 
điều tiết sinh trưởng(chất kháng Giberillin)…. 
3.2.3 Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến sự phát triển ngồng hoa. 
Ở đây ta tiến hành bố trí thí nghiệm làm 3 công thức, mỗi công thức 9 cây, 3 
lần lặp lại. 
Một tuần tưới phun dinh dưỡng 2 lần + phun nước xen kẽ giữa các lần phun 
dinh dưỡng lượng phun là 1lit/1m2. 
Các công thức thí nghiệm: 
Công thức 1: phun phân 30-10-10(1g/l). 
Công thức 2: phun phân 30-10-10(2g/l) 
Công thức 3: phun phân 20-20-20(1g/l) 
Công thức 4: phun phân 20-20-20(2g/l) 
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
20
3.2.3.1 Kết quả thí nghiệm. 
3.2.3.1.1 Ngày xuất hiện ngồng hoa: 
Công thức I: 
CT1 Ngày xuất hiện 
mầm hoa 
Ngày kết 
thúc chiều 
dài ngồng 
Ngày xuất 
hiện nụ 
Nụ đầu tiên 
nở 
Nụ cuối nở Ngày tàn 
bông đầu 
1 10/10/07 01/18/08 12/15/07 01/05/08 01/30/08 02/06/08 
2 10/05/07 01/20/08 11/10/07 12/03/07 01/04/08 01/04/08 
3 10/05/07 01/20/08 11/12/07 12/05/07 01/06/08 01/04/08 
4 10/02/07 01/05/08 11/10/07 11/30/07 12/27/07 12/25/07 
5 10/03/07 12/30/07 11/10/07 12/11/07 01/07/08 01/04/08 
6 10/06/07 01/25/08 12/02/07 12/30/07 01/28/08 01/29/08 
7 10/20/07 01/09/08 11/26/07 12/26/07 01/23/08 01/29/08 
8 10/25/07 02/02/08 12/15/07 01/04/08 02/01/08 02/02/08 
9 10/21/07 02/01/08 12/11/07 01/06/08 02/02/08 01/31/08 
Công thức II: 
CT2 Ngày xuất hiện 
mầm hoa 
Ngày kết 
thúc chiều 
dài ngồng 
Ngày xuất 
hiện nụ 
Nụ đầu tiên 
nở 
Nụ cuối nở Ngày tàn 
bông đầu 
1 10/06/07 01/25/08 11/30/07 01/04/08 02/11/08 01/27/08 
2 10/09/07 01/29/08 12/01/07 01/03/08 02/11/08 01/31/08 
3 10/01/07 01/20/08 11/08/07 11/25/07 12/30/07 12/20/07 
4 10/10/07 01/25/08 11/15/07 12/05/07 01/04/08 01/10/08 
5 10/07/07 12/27/07 11/15/07 12/08/07 01/06/08 01/15/08 
6 10/03/07 01/15/08 11/04/07 11/12/07 11/12/07 12/09/07 
7 10/20/07 02/11/08 12/16/07 01/17/08 02/11/08 02/12/08 
8 10/12/07 01/27/08 11/28/07 01/03/08 02/10/08 01/27/08 
9 10/22/07 02/02/08 12/08/07 01/02/08 02/12/08 02/10/08 
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
21
Công thức III: 
CT3 Ngày xuất hiện 
mầm hoa 
Ngày kết 
thúc chiều 
dài ngồng 
Ngày xuất 
hiện nụ 
Nụ đầu tiên 
nở 
Nụ cuối nở Ngày tàn 
bông đầu 
1 10/07/07 01/27/08 11/26/07 12/24/07 01/17/08 01/26/08 
2 10/07/07 01/27/08 11/25/07 12/24/07 01/17/08 01/25/08 
3 10/10/07 01/27/08 11/20/07 12/10/07 01/08/08 01/20/08 
4 10/12/07 01/26/08 12/10/07 01/08/08 02/11/08 01/30/08 
5 10/07/07 01/30/08 12/05/07 01/05/08 01/29/08 01/30/08 
6 10/12/07 01/25/08 11/07/07 11/25/07 11/24/07 12/25/07 
7 10/18/07 02/11/08 11/26/07 12/20/07 01/23/08 01/21/08 
8 10/20/07 02/02/08 11/26/07 12/18/07 01/20/08 01/18/08 
9 10/22/07 02/10/08 12/15/07 01/14/08 02/11/08 02/02/08 
Công thức IV: 
CT4 Ngày xuất hiện 
mầm hoa 
Ngày kết 
thúc chiều 
dài ngồng 
Ngày xuất 
hiện nụ 
Nụ đầu tiên 
nở 
Nụ cuối nở Ngày tàn 
bông đầu 
1 10/08/07 02/02/08 11/25/07 12/22/07 01/20/08 01/22/08 
2 10/01/07 01/29/08 11/15/07 12/03/07 01/20/08 01/03/08 
3 10/01/07 01/29/08 11/15/07 12/03/07 12/30/07 01/04/08 
4 10/02/07 01/28/08 11/08/07 12/01/07 01/04/08 01/01/08 
5 10/01/07 01/20/08 11/08/07 12/01/07 01/15/08 12/27/07 
6 10/07/07 01/20/08 11/28/07 12/20/07 01/24/08 01/27/08 
7 10/27/07 02/11/08 12/21/07 01/15/08 02/11/08 02/10/08 
8 10/26/07 01/31/08 11/26/07 12/19/07 01/25/08 01/21/08 
9 11/01/07 01/05/08 11/26/07 12/19/07 01/31/08 01/23/08 
3.2.3.1.2 Sự phát triển ngồng hoa. 
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
22
M
ax
18
29
34
 21
20
42
 24
25
27
26
.6
24
/0
1 
18
18
28
 10
14
42
 24
25
27
14
/0
1 
18
21
30
 14
16
40
 24
25
27
04
/0
1/
08
17
24
34
 19
19
35
 24
25
27
25
/1
2 
14
29
27
 21
20
28
 22
19
25
15
/1
2 
4 22
22
 12
18
20
 20
13
15
5/
12
0 14
14
 5 15
5 18
5 4 
25
/1
1 
0 8 7 7 9 0 15
0 0 
15
/1
1 
0 2 2 2 3 0 4 0 0 
5/
11
0 0 0 0 0 0 0 0 0 
26
/1
0 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 
Số
 b
ôn
g 
ho
a/
cà
nh
(B
ôn
g)
16
/1
0 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 
L 
11
46
.5
86
82
.5
70
.5
68
82
63
.5
77
.5
80
.5
73
.0
L 
 1
0 
46
.2
85
.5
82
.5
70
.5
68
81
63
.5
77
80
L 
9 
46
85
82
70
.5
68
78
63
.5
76
.6
79
.5
L 
 8
44
.5
80
81
 70
67
.5
71
 63
74
.5
77
.5
L7
36
.5
74
79
.5
62
.5
61
.5
62
55
.5
70
72
Lầ
n6
26
65
.7
63
54
.6
56
49
 45
52
.6
57
Lầ
n5
16
56
57
 44
45
40
 36
42
45
.7
Lầ
n4
6.
7 40
41
 29
30
28
24
.5
29
31
Lâ
n3
3 22
23
14
.5
18
14
.5
 9 17
19
Lầ
n 
2 
1.
5 8 9 5 6 5 3 5 7 
C
hi
ều
 c
ao
 n
gồ
ng
 h
oa
 (c
m
) 
Lầ
n 
1 
1 2.
5 3 2.
2 
2.
2 2 1.
5 2 2.
5 
C
T1
1 2 3 TB
4 5 6 TB
7 8 9 TB
M
ax
35
39
46
 49
42
26
 59
59
27
42
.4
4 
24
/0
1 
35
39
34
 45
36
15
 59
57
18
14
/0
1 
35
39
34
 47
39
18
 59
59
27
04
/0
1/
08
35
38
44
 49
42
22
 50
50
25
25
/1
2 
17
26
45
 35
30
24
 28
35
20
15
/1
2 
9 8 46
 29
19
26
 7 30
6 
5/
12
5 2 26
 14
15
15
 0 12
2 
25
/1
1 
0 0 9 5 7 7 0 9 0 
15
/1
1 
0 0 5 3 4 4 0 0 0 
5/
11
0 0 0 0 0 2 0 0 0 
26
/1
0 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 
Số
 b
ôn
g 
ho
a/
cà
nh
(B
ôn
g)
16
/1
0 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 
L 
11
80
.5
69
.5
95
.5
63
.5
83
10
5.
5 
87
.5
77
76
.5
82
.0
5 
L 
 1
0 
80
68
95
 58
81
.5
10
5.
5 
86
.5
77
75
L 
9 71
61
94
.5
 54
71
.5
10
4 83
72
.5
68
L 
 8
65
54
.5
92
 49
67
97
81
.5
67
58
.5
L7
55
48
.5
85
.5
45
.5
61
86
.5
77
.5
60
49
Lầ
n6
45
.5
36
.5
76
.5
 37
49
.5
76
.5
 67
53
37
Lầ
n5
36
.5
32
.4
64
.5
30
.5
42
67
 59
42
.7
28
.5
Lầ
n4
23
21
.4
45
.5
17
.7
24
56
.5
41
.5
30
.5
18
Lâ
n3
13
.5
11
.5
23
 3.
5 
7.
5 
38
.5
22
.5
14
.5
10
Lầ
n 
2 
6 6 7.
5 1.
7 
3.
4 15
 7.
5 
6.
4 5 
C
hi
ều
 c
ao
 n
gồ
ng
 h
oa
 (c
m
) 
Lầ
n 
1 
2.
4 
1.
7 
2.
2 1 2 3.
5 2.
5 2 2 
C
T
 2
1 2 3 TB
4 5 6 TB
7 8 9 TB
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
23
M
ax
34
41
28
 30
35
34
 30
35
38
38
.9
24
/0
1 
34
41
26
 30
35
22
 25
30
38
14
/0
1 
34
41
28
 28
34
23
 28
35
36
04
/0
1/
08
30
41
25
 23
31
27
 30
34
30
25
/1
2 
22
38
21
 15
25
30
 29
32
15
15
/1
2 
12
19
17
 8 22
34
 23
24
9 
5/
12
5 4 13
 0 4 28
 14
10
6 
25
/1
1 
0 0 9 0 0 10
 7 5 0 
15
/1
1 
0 0 0 0 0 7 3 2 0 
5/
11
0 0 0 0 0 0 0 0 0 
26
/1
0 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 
Số
 b
ôn
g 
ho
a/
cà
nh
(B
ôn
g)
16
/1
0 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 
L 
11
81
.5
87
62
 52
10
2 
85
 78
72
77
.5
77
.4
4 
L 
 1
0 
78
.5
85
.5
61
.5
 50
10
0 
84
.5
77
.5
71
.5
75
.5
L 
9 76
84
.5
61
 49
98
82
74
.5
70
.5
74
L 
 8
69
80
.5
59
.5
48
.5
96
73
 73
60
.5
72
.5
L7
52
75
.5
58
.5
 47
87
59
 69
50
.5
64
Lầ
n6
40
.5
60
56
 46
70
.5
50
 60
44
.5
49
Lầ
n5
34
43
.5
51
.5
 42
51
.5
46
 51
34
.5
42
.5
Lầ
n4
20
23
45
 29
35
32
.5
37
.5
20
.5
29
Lâ
n3
8 8.
5 
30
.5
10
.5
17
.5
19
 21
9 17
Lầ
n 
2 
2.
8 3 14
 3 5 10
 10
3.
5 
4.
5 
C
hi
ều
 c
ao
 n
gồ
ng
 h
oa
 (c
m
) 
Lầ
n 
1 
1 2 3.
5 1.
5 2 3 2.
5 2 2 
C
T
3 
C
T3
1 2 3 TB
4 5 6 TB
7 8 9 TB
M
ax
48
59
52
 70
45
34
 52
56
48
51
.5
5 
24
/0
1 
47
39
35
 58
38
23
 52
4-
32
14
/0
1 
48
45
45
 67
41
27
 52
45
36
04
/0
1/
08
43
45
50
 69
45
30
 47
56
44
25
/1
2 
32
59
52
 70
45
34
 37
53
48
15
/1
2 
29
43
24
 45
30
10
 10
42
32
5/
12
25
30
8 36
21
7 0 29
25
25
/1
1 
5 14
12
 23
13
0 0 15
14
15
/1
1 
0 5 3 7 5 0 0 5 4 
5/
11
0 0 0 2 2 0 0 0 0 
26
/1
0 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 
Số
 b
ôn
g 
ho
a/
cà
nh
(B
ôn
g)
16
/1
0 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 
L 
11
10
1.
5 
10
3.
5 
11
6.
5 
11
9.
5 
10
4 
11
4 
11
1.
5 
10
4.
5 
10
3 
10
8.
67
L 
 1
0 
10
1 
10
2 
11
5.
7 
11
5 
10
3 
11
3 
10
7 
10
4 
10
2 
L 
9 
93
.5
98
10
7 
10
9 
10
0 
10
7 
10
2 
98
97
L 
 8
78
80
84
.6
 91
80
88
 94
76
70
.6
L7
68
71
72
.5
 80
70
75
 77
68
65
Lầ
n6
56
.5
67
56
.5
 70
65
.5
63
.5
 70
60
62
Lầ
n5
51
.5
64
.5
36
.5
 64
57
41
52
.5
49
48
Lầ
n4
40
52
19
 46
42
30
.5
37
.5
38
.5
38
Lâ
n3
28
33
8 31
25
.6
10
 19
25
22
Lầ
n 
2 
13
13
.5
2 14
11
3 12
10
.5
5.
0 
C
hi
ều
 c
ao
 n
gồ
ng
 h
oa
 (c
m
) 
Lầ
n 
1 
2.
5 3 0.
5 3 2.
2 
1.
5 2.
5 2 1.
5 
C
T4
1 2 3 TB
4 5 6 TB
7 8 9 TB
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
24
Đường kính ngồng hoa (cm): 
TT Cây CT I CT II CT III CT IV 
1 0.4 0.34 0.39 0.28 
2 0.28 0.32 0.31 0.29 
3 0.3 0.37 0.35 0.32 
4 0.37 0.29 0.32 0.36 
5 0.36 0.36 0.29 0.39 
6 0.25 0.40 0.30 0.38 
7 0.31 0.28 0.25 0.42 
8 0.32 0.30 0.34 0.40 
9 0.27 0.26 0.33 0.37 
TB 0.317 0.324 0.32 0.356 
Số nhánh trên cành hoa: 
TT Cây CT I CT II CT III CT IV 
1 4 5 4 2 
2 3 2 2 4 
3 2 2 3 3 
4 1 3 2 2 
5 4 2 4 4 
6 3 2 5 5 
7 1 4 3 2 
8 3 2 2 6 
9 3 3 3 4 
TB 2.67 2.78 3.11 3.55 
3.2.3.2 Đánh giá thí nghiệm. 
Chỉ tiêu TD 
Côngthức 
Chiều dài 
ngồng hoa(cm) 
Số nhánh/ 
cành hoa 
(nhánh) 
Đường kính 
ngồng hoa 
(cm) 
Số bông/ cành 
hoa 
(bông) 
CT1 73.0 2.67 0.317 26.66 
CT2 82.05 2.78 0.324 42.44 
CT3 77.44 3.11 0.32 33.88 
CT4 108.67 3.55 0.356 51.55 
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
25
Qua bảng trên đây cho ta thấy ở công thức 4 phun phân 20-20-20(2g/l) cho 
bông hoa có các chỉ tiêu đều cao hơn các công thức khác kể cả ở đường kính, số 
nhánh hoa, chiều dài bông hoa, và số bông hoa trên cành. 
Vậy công thức 4 là tốt nhất, tuy loại dinh dưỡng này không kéo dài sự sinh 
trưởng của ngồng hoa nhưng kéo dài tuổi thọ của hoa, làm tăng chất lượng, cũng 
như số lượng hoa Vũ nữ. Như vậy ở giai đoạn phát triển ngồng dinh dưỡng tốt 
nhất là phân bón lá tỷ lệ 20: 20: 20 với nồng độ (2g/l). 
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
26
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÁ NHÂN. 
4.1 Kết luận. 
Qua thời gian nghiên cứu về quy trình điều khiển ra hoa của cây lan Oncidium 
(Lan vũ nữ) trên đây đã mang lại kết quả rất tốt. Và đã góp phần giúp con người 
điều khiển được quá trình ra hoa và nở hoa vào đúng các thời điểm quan trọng như 
là các dịp lễ tết, hội hè mà mọi người thường mua hoa. 
Tuy nhiên,Việc điều khiển ra hoa này cần phải có sự tác động tổ hợp của 
nhiều yếu tố như: cường độ ánh sáng vườn trồng, chất lượng cây, chế độ dinh 
dưỡng, chế độ tưới nước (xốc khô), chất kìm hãm sinh trưởng (Kháng Giberellin). 
Ánh sáng: Trong điều kiện vườn lan có cường độ ánh sáng khoảng 15000 lux 
– 20000 lux cho tỷ lệ mầm hoa xuất hiện cao hơn hẳn so với lan Vũ nữ được nuôi 
trồng trong điều kiện chiếu sáng thấp (5000 lux – 10000 lux). 
 Đường kính giả hành: Có ảnh hưởng tới tỷ lệ xuất hiện mầm hoa. Nên sử 
dụng cây có đường kính giả hành > 4cm. 
Chế độ dinh dưỡng: Chế độ dinh dưỡng theo trình tự: phân A (2g/l) (2 lần) 
+phân B’ (1,5 g/l) (3 lần) + phân C (3 ml/l) (1lần) + phân D (3ml/l) (1 lần), cho tỷ lệ 
cây ra hoa cao nhất (46.67%) trong khi đối chứng phun 20:20:20( 1g/l) tỷ lệ cây ra 
hoa chỉ đạt: 26,67%. 
Xử lý xốc khô: Có ảnh hưởng tích cực đến sự thúc đẩy ra hoa của lan Vũ nữ. 
Trong 3 chế độ xử lý (5 ngày, 10 ngày, 15 ngày) thì xốc khô 10 ngày tỏ ra tối ưu 
trong tỷ lệ ra hoa đạt tới 60,00%. 
Phân bón lá: Sử dụng phân bón lá 20: 20: 20 với nồng độ 2g/l rất thích hợp 
đối với sự phát triển của mầm hoa Vũ nữ, có tác dụng tăng chất lượng hoa và kéo 
dài tuổi thọ của hoa. Không cần sử dụng thêm các chất kích thích sinh trưởng 
trong quá trình phát triển của ngồng hoa. 
Chế độ tưới nước: Khi cây có hoa không nên tưới nước theo kiểu phun mù mà 
chỉ nên tưới ướt đẫm gốc. 
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
27
4.2 Đề xuất cá nhân. 
Việc điều khiển ra hoa của lan Oncidium (Lan vũ nữ )có thể thực hiện theo 
quy trình sau: 
 Cây lan Vũ nữ (ở giai đoạn trưởng thành) có đường kính giả hành > 4cm 
Xốc khô 10 ngày 
Trồng trong điều kiện ánh sáng 15.000 – 20.000 lux 
Xử lý chất kìm hãm sinh trưởng ( Kháng Giberellin) (7g/l) 1lần 
Xuất hiện mầm hoa 
Dưỡng hoa bằng dinh dưỡng 20:20:20 (2g/l) 2lần/tuần. 
 (Quy trình xử lý này có thể đạt được tỷ lệ cây ra hoa là 75 – 80%) 
Tuy nhiên, để mang lại hiệu quả cao hơn cần có hệ thống nhà nuôi trồng có thể 
kiểm soát được các yếu tố có ảnh hưởng đến quá trình ra hoa và nở hoa một cách 
tốt hơn và dễ điều chỉnh, kể cả vào mùa đông cũng như mùa hè. Ví dụ như mùa 
đông cần che chắn gió đông bắc khi có gió lạnh lùa vào, mùa hè cần giảm nhiệt độ 
nhà nuôi trồng không để quá nóng. Có như vậy việc áp dụng các quy trình kỹ thuật 
vào điều khiển ra hoa mới mang lại hiệu quả cao. 
Dùng dinh dưỡng: phun luân phiên , Phân A (2g/l) 
( 2 lần) + phân B’ (1,5g/l) ( 3 lần) + phân C(3ml/l) 
( 1 lần) + phân D (3ml/l) ( 1 lần). 
30 ngày 
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
28
Tài Liệu Tham khảo. 
1. Phan Thúc Huân – Hoa lan nuôi trồng và kinh doanh. 
2. Lưu Chấn Long (TQ) – Trồng và thưởng thức lan nghệ thuật. 
3. KS. Nguyễn Công Nghiệp – Trồng hoa lan. 
4. Cao Liên – Việt nam hương sắc T8/2004. 
5. 
nu/10800156/371/ 
6.  
7.
nse. 
8.  
9.  
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 
29
Mục Lục. 
 Page 
Lời nói đầu ......................................................................................1 
 PHẦN I 
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................ 2 
PHẦN II 
Giới thiệu chung về hoa lan và lan vũ nữ. 
2.1 Nguồn gốc và vị trí của hoa lan.............................................................. 3 
2.2.Giới thiệu chung về cây lan vũ nữ (Oncidium) .................................... 4 
2.3. Yêu cầu ngoại cảnh của cây lan Oncidium.......................................... 7 
2.4 Tình hình sản xuất hoa lan ở việt nam và trên thế giới. 
 2.4.1. Tình hình sản xuất hoa lan trên thế giới. ................................ 8 
 2.4.2. Tình hình sản xuất hoa lan ở Việt Nam .................................. 9 
2.5. Một số nghiên cứu điều khiển ra hoa .................................................. 12 
PHẦN III 
Kỹ Thuật Điều Khiển Ra Hoa Loài Lan ONCIDIUM. 
(Oncidium Gower Ramsey) 
3.1 Đối Tượng Và Vật Liệu Nghiên cứu...................................................... 13 
3.1.1 Đối tượng............................................................................................... 13 
3.1.2 Vật liệu .................................................................................................. 13 
3.2 Phương Pháp Điều Khiển Ra Hoa......................................................... 13 
3.2.1 Ảnh hưởng của phân bón .................................................................... 13 
3.2.1.1 Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................... 14 
3.2.1.1.1 Thí nghiệm trong mái nhà có lưới .......................................... 14 
3.2.1.1.2 Đánh giá kết quả thí nghiệm ................................................... 16 
3.2.2 Ảnh hưởng của xốc khô (10 ngày) và phân bón................................ 16 
 3.2.2.1 Thí nghiệm trong mái nhà .......................................................... 17 
 3.2.2.2 Đánh giá kết quả thí nghiệm...................................................... 19 
3.2.3 Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến ......................................................... 19 
3.2.3.1 Kết quả thí nghiệm............................................................................ 20 
 3.2.3.1.1 Ngày xuất hiện ngồng hoa ....................................................... 20 
 3.2.3.1.2 Sự phát triển ngồng hoa .......................................................... 21 
3.2.3.2 Đánh giá thí nghiệm.......................................................................... 24 
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÁ NHÂN. 
4.1 Kết luận.................................................................................................... 26 
4.2 Đề xuất cá nhân....................................................................................... 27 
Hết 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Nghiên cứu quy trình điều khiển ra hoa của loài lan Vũ Nữ (Oncidium).pdf Nghiên cứu quy trình điều khiển ra hoa của loài lan Vũ Nữ (Oncidium).pdf