MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN . i
DANH MỤC CÁC BẢNG .vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH viii
LỜI MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1: .4
TỔNG QUAN .4
1.1. TÌM HIỂU VỀ ỔI . 4
1.1.1. Giới thiệu về ổi. 4
1.1.2 Tác dụng y học. 7
1.1.3. Tình hình nghiên cứu nước giải khát lên men 10
1.2. TÌM HIỂU VỀ NƯỚC GIẢI KHÁT LÊN MEN. . 13
1.2.1 Các thành phần chính của nước giải khát lên men. 13
1.2.2 Nguyên liệu chế biến nước giải khát lên men. 16
1.2.3. Phụ gia và hóa chất .19
1.2.4. Một số sản phẩm từ ổi 20
1.2.5. Enzym trong nước giải khát lên men 22
1.2.6. Vi sinh vật sử dụng trong chế biến nước giải khát lên men. 26
1.2.7. Bản chất của quá trình lên men. .33
CHƯƠNG 2 37
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU: 37
2.1.2. Nguyên liệu ổi. .37
2.1.3. Các thiết bị và dụng cụ trong nghiên cứu .37
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: . 38
2.2.1. Phương pháp vi sinh. 38
2.2.2. Phương pháp hóa học. 38
2.2.3.Phương pháp cảm quan. 38
2.2.4. Bố trí thí nghiệm nghiên cứu 38
CHƯƠNG 3: .48
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
3.1.KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN HÓA HỌC, ĐÁNH GIÁ CẢM
QUAN CỦA ỔI NGUYÊN LIỆU : . 48
3.2. THỰC NGHIỆM QUY TRÌNH DỰ KIẾN . 48
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN ĐẾN SỐ
LƯỢNG TẾ BÀO NẤM MEN CỦA DỊCH TĂNG SINH . 49
3.2. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH LƯỢNG ENZYME PECTINASE
BỔ SUNG THÍCH HỢP . 51
3.2.1. Kết quả thể tích dịch ép thu được khi bổ sung enzym pectinase. 51
3.1.2.Kết quả nghiên cứu xác định lượng enzyme pectinase thích hợp bằng
cách đánh giá chỉ tiêu cảm quan độ trong. .53
3.1.3. Kết độ đặc của dịch ép sau khi bổ sung enzyme pectinase 55
3.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ĐƯỜNG CỦA
DỊCH QUẢ LÊN MEN . 56
3.4.1. Kết quả nghiên cứu xác định hàm lượng đường của dịch quả, đánh
giá các chỉ tiêu hóa học, cảm quan của nước giải khát lên men thành phẩm .56
3.3.2. Kết quả nghiên cứu xác định hàm lượng đường bổ sung bằng cách
đánh giá các chỉ tiêu cảm quan của nước giải khát lên men thành phẩm .58
3.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH LƯỢNG NẤM MEN THÍCH
HỢP. . 62
3.4.1. Kết quả nghiên cứu xác định hàm lượng nấm men thích hợp bằng
cách đánh giá các chỉ tiêu hóa học,cảm quan của thành phẩm 62
3.4.1. Kết quả nghiên cứu xác định hàm lượng nấm men thích hợp bằng
cách đánh giá các chỉ tiêu cảm quan của thành phẩm. .64
3.5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH THỜI GIAN LÊN MEN. 68
3.5.1. Kết quả đánh giá hóa học, điểm cảm quan trung bình có trọng lượng
của nước quả lên men ở thời gian khác nhau. 68
3.5.2 Kết quả nghiên cứu xác định thời gian lên men bằng cách đánh giá
các chỉ tiêu cảm quan của thành phẩm. 70
3.6. XÁC LẬP QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC GIẢI KHÁT
LÊN MEN TỪ QUẢ ỔI 74
3.7. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM. 78
3.8. SƠ BỘ TÍNH GIÁ THÀNH THÍ NGHIỆM SẢN XUẤT NƯỚC GIẢI
KHÁT LÊN MEN TỪ ỔI . 79
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN: 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO .82
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với thăng trầm lịch sử, cuộc sống của con người ngày càng hoàn thiện
hơn. Dường như “chất lượng của cuộc sống” là vấn đề đang được cả xã hội quan
tâm và bàn nhiều về nó . Để rồi làm cho cuộc đời của tất cả mọi người càng ngày
càng đẹp hơn, càng ngày càng hạnh phúc hơn.
Song song với “chất lượng cuộc sống” chính là “văn hóa ẩm thực”. Phải
chăng 2 cụm từ đó tồn tại song song, độc lập với nhau. Nhưng không, chúng tồn tại
song song nhưng bao hàm lẫn nhau, để rồi nâng con người lên một tầm cao mới –
tầm cao của cuộc sống ấm no, hạnh phúc, phồn vinh và thịnh vượng.
Và rồi một khi việc uống một ly rượu trước bữa ăn chính hay tiệc chiêu đãi
trở thành bình thường đối với mọi người Việt Nam, có nghĩa là “chất lượng cuộc
sống” và “văn hóa ẩm thực” đã đạt đến giá trị đích thực của nó. Điều này cũng phần
nào làm cho ngành thực phẩm phát triển hơn, chất lượng hơn. Và tất nhiên kết quả
theo đó là sự lớn mạnh của nước giải khát: sự phong phú, đa dạng về chủng loại,
chất lượng nâng cao và an toàn hơn.
Một mảng nhỏ của tổng thể đó là sản phẩm “nước giải khát lên men”. Đây là
loại sản phẩm được sản xuất theo 2 cách:
-
Sản xuất từ loại vang có chất lượng cao:
Để có được nước giải khát từ vang ngon, trước hết phải sản xuất được loại
vang có chất lượng cao, sau đó tiến hành pha chế vang với một loại nguyên liệu
khác và nước sạch (hoặc bổ sung thêm dịch ép trái cây đã được xử lý ) với mục đích
chính là hạ thấp độ cồn, điều chỉnh lại vị, bổ sung thêm hương sau đó đóng chai
và thanh trùng.
-
Lên men trực tiếp:
Sản phẩm sản xuất theo kiểu lên men trực tiếp có chất lượng cao phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng. Đây là sản phẩm được lên men trực tiếp từ dịch quả và có
độ cồn nhẹ. Vậy nên nó vừa mang tính giải khát, vừa mang đến sự nồng nàn, ấm áp
của hơi men.
103 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6461 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu quy trình sản xuất nước giải khát lên men từ ổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới, cô giáo Nguyễn Lệ Hà, thầy giáo
Nguyễn Trọng Cẩn, cô giáo Đỗ Minh Phụng, đã hết lòng hướng dẫn, truyền đạt
kiến thức và kinh nghiệm để em có thể hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa chế biến đã cho em kiến
thức và nhiều lời khuyên quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em cũng chân thành cảm ơn sự động viên giúp đỡ của gia đình và tất cả
các bạn.
Trong suốt thời gian thực tập tại phòng thí nghiệm Trường Đại Học Nha
Trang, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn , thử thách nhưng được sự giúp đỡ của
gia đình, thầy cô, bạn bè em đã hoàn thành đề tài của mình.
Nha trang, tháng 6 năm 2009.
Sinh viên thực hiện
Phạm Ngọc Tuấn
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH............................................ viii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: ...............................................................................................................4
TỔNG QUAN .............................................................................................................4
1.1. TÌM HIỂU VỀ ỔI....................................................................................................... 4
1.1.1. Giới thiệu về ổi. ........................................................................................4
1.1.2 Tác dụng y học. ........................................................................................7
1.1.3. Tình hình nghiên cứu nước giải khát lên men........................................10
1.2. TÌM HIỂU VỀ NƯỚC GIẢI KHÁT LÊN MEN. ................................................. 13
1.2.1 Các thành phần chính của nước giải khát lên men. ................................13
1.2.2 Nguyên liệu chế biến nước giải khát lên men. ........................................16
1.2.3. Phụ gia và hóa chất.................................................................................19
1.2.4. Một số sản phẩm từ ổi ............................................................................20
1.2.5. Enzym trong nước giải khát lên men......................................................22
1.2.6. Vi sinh vật sử dụng trong chế biến nước giải khát lên men. ..................26
1.2.7. Bản chất của quá trình lên men. .............................................................33
CHƯƠNG 2 ..............................................................................................................37
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................37
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU:.................................................................................... 37
2.1.2. Nguyên liệu ổi. .......................................................................................37
2.1.3. Các thiết bị và dụng cụ trong nghiên cứu...............................................37
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:......................................................................... 38
2.2.1. Phương pháp vi sinh. ..............................................................................38
2.2.2. Phương pháp hóa học. ............................................................................38
2.2.3.Phương pháp cảm quan. ..........................................................................38
iii
2.2.4. Bố trí thí nghiệm nghiên cứu..................................................................38
CHƯƠNG 3: .............................................................................................................48
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................48
3.1.KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN HÓA HỌC, ĐÁNH GIÁ CẢM
QUAN CỦA ỔI NGUYÊN LIỆU : ............................................................................... 48
3.2. THỰC NGHIỆM QUY TRÌNH DỰ KIẾN........................................................... 48
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN ĐẾN SỐ
LƯỢNG TẾ BÀO NẤM MEN CỦA DỊCH TĂNG SINH......................................... 49
3.2. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH LƯỢNG ENZYME PECTINASE
BỔ SUNG THÍCH HỢP................................................................................................. 51
3.2.1. Kết quả thể tích dịch ép thu được khi bổ sung enzym pectinase. ..........51
3.1.2.Kết quả nghiên cứu xác định lượng enzyme pectinase thích hợp bằng
cách đánh giá chỉ tiêu cảm quan độ trong. .......................................................53
3.1.3. Kết độ đặc của dịch ép sau khi bổ sung enzyme pectinase ....................55
3.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ĐƯỜNG CỦA
DỊCH QUẢ LÊN MEN................................................................................................... 56
3.4.1. Kết quả nghiên cứu xác định hàm lượng đường của dịch quả, đánh
giá các chỉ tiêu hóa học, cảm quan của nước giải khát lên men thành phẩm...56
3.3.2. Kết quả nghiên cứu xác định hàm lượng đường bổ sung bằng cách
đánh giá các chỉ tiêu cảm quan của nước giải khát lên men thành phẩm.........58
3.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH LƯỢNG NẤM MEN THÍCH
HỢP. ................................................................................................................................. 62
3.4.1. Kết quả nghiên cứu xác định hàm lượng nấm men thích hợp bằng
cách đánh giá các chỉ tiêu hóa học,cảm quan của thành phẩm ........................62
3.4.1. Kết quả nghiên cứu xác định hàm lượng nấm men thích hợp bằng
cách đánh giá các chỉ tiêu cảm quan của thành phẩm. .....................................64
3.5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH THỜI GIAN LÊN MEN. .................... 68
3.5.1. Kết quả đánh giá hóa học, điểm cảm quan trung bình có trọng lượng
của nước quả lên men ở thời gian khác nhau. ..................................................68
iv
3.5.2 Kết quả nghiên cứu xác định thời gian lên men bằng cách đánh giá
các chỉ tiêu cảm quan của thành phẩm. ............................................................70
3.6. XÁC LẬP QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC GIẢI KHÁT
LÊN MEN TỪ QUẢ ỔI.................................................................................................. 74
3.7. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM........................................................... 78
3.8. SƠ BỘ TÍNH GIÁ THÀNH THÍ NGHIỆM SẢN XUẤT NƯỚC GIẢI
KHÁT LÊN MEN TỪ ỔI............................................................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN: ......................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................82
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐCQTBCTL : Điểm cảm quan trung bình có trọng lượng.
ĐTB : Điểm trung bình.
ĐTBCTL : Điểm trung bình có trọng lượng.
ĐVT : Đơn vị tính.
HSCTL : Hệ số có trọng lượng.
KQTB : Kết quả trung bình.
TB : Trung bình.
STT : Số thứ tự.
TSĐ : Tổng số điểm.
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.2. Các khoáng chất chính của men rượu.........................................................32
Bảng 3.1. Bảng điểm cảm quan sản thẩm thực nghiêm quy trình dự kiến .................49
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả ảnh hưởng của thời gian đến số lượng tế bào nấm
men của dịch tăng sinh................................................................................................49
Bảng 3.3. Bảng kết quả tổng hợp thí nghiệm xác định lượng enzym pectinase bổ
bung thích hợp.............................................................................................................51
Bảng 3.4. Bảng điểm cảm quan dịch quả sau khi bổ sung enzym..............................53
Bảng 3.5: Bảng kết quả tổng hợp thí nghiệm nghiên cứu xác định hàm lượng
đường của dịch quả lên men. ......................................................................................56
Bảng 3.6: Bảng điểm cảm quan về độ trong của sản phẩm của thí nghiệm nghiên
cứu xác định hàm lượng đường bổ sung. ....................................................................58
Bảng 3.7: Bảng điểm cảm quan về mùi của sản phẩm của thí nghiệm nghiên cứu
xác định hàm lượng đường của dịch lên men. ............................................................59
Bảng 3.8: Bảng điểm cảm quan về vị của sản phẩm của thí nghiệm nghiên cứu
xác định hàm lượng đường của dịch lên men. ............................................................60
Bảng 3.9: Bảng kết quả tổng hợp thí nghiệm nghiên cứu xác định hàm lượng
nấm men thích hợp......................................................................................................62
Bảng 3.10: Bảng điểm cảm quan về độ trong của sản phẩm của thí nghiệm
nghiên cứu xác định hàm lượng nấm men thích hợp. .................................................64
Bảng 3.11: Bảng điểm cảm quan về mùi của sản phẩm của thí nghiệm nghiên
cứu xác định hàm lượng nấm men thích hợp..............................................................65
Bảng 3.12: Bảng điểm cảm quan về vị của sản phẩm của thí nghiệm nghiên cứu
xác định hàm lượng nấm men thích ............................................................................66
Bảng 3.13: Bảng kết quả tổng hợp của thí nghiệm nghiên cứu xác định ...................68
thời gian lên men.........................................................................................................68
Bảng 3.14: Bảng điểm cảm quan về độ trong của sản phẩm của thí nghiệm
nghiên cứu xác định thời gian lên men. ......................................................................70
vii
Bảng 3.15: Bảng điểm cảm quan về mùi của sản phẩm của thí nghiệm nghiên
cứu xác định thời gian lên men. ..................................................................................71
Bảng 3.16: Bảng điểm cảm quan về vị của sản phẩm của thí nghiệm nghiên cứu
xác định thời gian lên men. .........................................................................................72
Bảng 3.17: Bảng điểm cảm quan các chỉ tiêu độ trong, mìu, vị của sản phẩm. .........78
Bảng 3.18: Bảng chi phí giá thành cho 100 lít nước giải khát lên men ổi..................79
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH
Trang
Hình 1.2: Hình ảnh về về ổi .............................................................................. 9
Hình 1.2: Nước ép ổi 21
Hình 1.3: Hỗn hợp nước ép dưa hấu-ổi........................................................... 21
Hình 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định độ axit toàn phần........................ 38
Hình 2.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định hàm lượng ẩm của nguyên liệu.. 39
Hinh2.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định hàm lượng tro toàn phần của
nguyên liệu ...................................................................................................... 40
Hình 2.4:Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định hàm lượng đường khử của
nguyên liệu ...................................................................................................... 41
Hình 2.5: Sơ đồ quy trình dự kiến sản xuất nước giải khát lên men từ ổi. ..... 42
Hình 2.6: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định số lượng tế bào nấm men theo
thời gian tăng sinh ........................................................................................... 43
Hình2.7: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định Enzym pectinase cần bổ sung
thích hợp.......................................................................................................... 44
Hình 2.8: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định lượng đường bổ sung thích hợp
cho lên men. .................................................................................................... 45
Hình 2.9: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định lượng nấm men thích hợp. ......... 46
Hình 2.10: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định thời gian lên men...................... 47
Hình 3.1: Ảnh hưởng của thời gian đến số lượng tế bào nấm men ................ 50
Hình 3.2: Số ml dịch ép thu được khi bổ sung enzym pectinase.................... 52
Hình 3.3: Ảnh hưởng của lượng enzym pectinase bổ sung đến độ trong
của dịch ép....................................................................................................... 54
Hình 3.4: Ảnh hưởng của hàm lượng enzym pectinase tới độ đặc của dịch
ép ..................................................................................................................... 55
Hình 3.5: Sơ đồ biểu diễn ảnh hưởng của hàm lượng đường đến độ cồn ...... 57
ix
Hình 3.6: Ảnh hưởng của hàm lượng đường đến độ trong của sản phẩm...... 59
Hình 3.7: Biểu diễn ảnh hưởng của hàm lượng đường đến mùi..................... 60
Hình 3.7: Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của hàm lượng đường...................... 61
đến vị của sản phẩm ........................................................................................ 61
Hình 3.9: Ảnh hưởng của tỉ lệ nước cái men đến độ cồn ............................... 63
Hình 3.10: Ảnh hưởng của tỉ lệ nước cái men đến độ trong........................... 65
của sản phẩm ................................................................................................... 65
Hình 3.11: Ảnh hưởng của tỉ lệ nước cái men đến mùi của sản phẩm ........... 66
Hình 3.12: Ảnh hưởng của tỉ lệ nước cái men đến vị của nước quả lên men. 67
Hình 3.13: Ảnh hưởng của thời gian lên men đến độ cồn .............................. 69
Hình 3.14: Ảnh hưởng của thời gian đến độ trong của sản phẩm .................. 71
Hình 3.15: Ảnh hưởng của thời gian đến mùi của sản phẩm.......................... 72
Hình 3.16: Ảnh hưởng của thời gian đến vị của sản phẩm............................. 73
1
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với thăng trầm lịch sử, cuộc sống của con người ngày càng hoàn thiện
hơn. Dường như “chất lượng của cuộc sống” là vấn đề đang được cả xã hội quan
tâm và bàn nhiều về nó . Để rồi làm cho cuộc đời của tất cả mọi người càng ngày
càng đẹp hơn, càng ngày càng hạnh phúc hơn.
Song song với “chất lượng cuộc sống” chính là “văn hóa ẩm thực”. Phải
chăng 2 cụm từ đó tồn tại song song, độc lập với nhau. Nhưng không, chúng tồn tại
song song nhưng bao hàm lẫn nhau, để rồi nâng con người lên một tầm cao mới –
tầm cao của cuộc sống ấm no, hạnh phúc, phồn vinh và thịnh vượng.
Và rồi một khi việc uống một ly rượu trước bữa ăn chính hay tiệc chiêu đãi
trở thành bình thường đối với mọi người Việt Nam, có nghĩa là “chất lượng cuộc
sống” và “văn hóa ẩm thực” đã đạt đến giá trị đích thực của nó. Điều này cũng phần
nào làm cho ngành thực phẩm phát triển hơn, chất lượng hơn. Và tất nhiên kết quả
theo đó là sự lớn mạnh của nước giải khát: sự phong phú, đa dạng về chủng loại,
chất lượng nâng cao và an toàn hơn.
Một mảng nhỏ của tổng thể đó là sản phẩm “nước giải khát lên men”. Đây là
loại sản phẩm được sản xuất theo 2 cách:
- Sản xuất từ loại vang có chất lượng cao:
Để có được nước giải khát từ vang ngon, trước hết phải sản xuất được loại
vang có chất lượng cao, sau đó tiến hành pha chế vang với một loại nguyên liệu
khác và nước sạch (hoặc bổ sung thêm dịch ép trái cây đã được xử lý ) với mục đích
chính là hạ thấp độ cồn, điều chỉnh lại vị, bổ sung thêm hương… sau đó đóng chai
và thanh trùng.
- Lên men trực tiếp:
Sản phẩm sản xuất theo kiểu lên men trực tiếp có chất lượng cao phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng. Đây là sản phẩm được lên men trực tiếp từ dịch quả và có
độ cồn nhẹ. Vậy nên nó vừa mang tính giải khát, vừa mang đến sự nồng nàn, ấm áp
của hơi men.
2
Măt khác “nước giải khát lên men từ ổi” ra đời thì một phần vấn đề nan giải
của ngành trái cây Việt Nam được giải quyết. Bởi nước ta ổi được trồng rất nhiều ở
mọi miền quê và đã tạo nên sự đa dạng về chủng loại như: Ổi Bo Thái Bình, ổi Đào,
ổi Mỡ, ổi Sá Lỵ. Sản lượng rất lớn. Do đó lượng trái cây cung cấp thị trường khá
lớn, giá lại rẻ. Vì thế, việc sản xuất “nước giải khát lên men từ ổi” là một giải pháp
tốt nhất để tiêu thu nguồn trái cây này.
Có thể nói thành công của đề tài sẽ góp phần giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội, có thể áp dụng sản xuất nước ổi lên
men tại các vùng quê có nhiều ổi.
Nhưng để tạo tạo chỗ đứng trên thị trường, để lan tỏa rộng khắp mọi miền và
để tất cả mọi người biết đến, yêu thích và sử dụng quả thực không phải là vấn đề
đơn giản. Vậy nên ngay từ ngày đầu xâm nhập thị trường thì buộc nó phải thể hiện
rõ đây là sản phẩm không chỉ chất lượng cao (hàm lượng quả trong sản phẩm cao
60 đến 100%), mà là còn là sản phẩm an toàn, luôn hấp dẫn khách hàng.
Không chỉ dừng tại đó, nước giải khát lên men là sản phẩm có khả năng tạo
cảm giác “say”, song với độ cồn chỉ khoảng 5 đến 7 độ thì cảm giác đó rất tốt cho
người sử dụng và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng hiện đại này, nhất là thế hệ
trẻ, thế hệ luôn tìm kiếm cảm giác mới, cảm giác chinh phục và cảm giác muốn thể
hiện.
Vậy nên cùng với nhu cầu sử dụng nước giải khát ngày càng tăng và đang
từng bước chuyển dần từ nước giải khát pha chế truyền thồng sang sử dụng loại
nước giải khát có chứa các chất dinh dưỡng như các loại: axit amin, muối khoáng,
vitamin…được sản xuất từ trái cây. Hi vọng rằng sản phẩm nước giải khát lên men
từ ổi sẽ sớm trở thành sản phẩm chủ chốt trên thị trường..
Từ đó có thể khẳng định được rằng: Việc tìm kiếm nguyên liệu, nghiên cứu
đưa ra quy trình sản xuất loại nước quả lên men có chất lượng cao không những về
mặt an toàn thực phẩm mà còn có tính dược học là một vấn đề thuộc đề tài: “Nghiên
cứu quy trình sản xuất nước giải khát lên men từ ổi”
Quá trình nghiên cứu đã lần lượt thực hiện các nội dung sau:
3
• Tìm hiểu về nguyên liệu ổi, phụ gia,bao bì.
• Chọn quy trình dự kiến và thử nghiệm.
• Tối ưu hóa một số công đoạn (xử lý sơ bộ nguyên liệu, xử lý nhiệt, công thức
phối trộn).
• Đề xuất quy trình, tiêu chuẩn thành phẩm.
• Giá thành sản phẩm thí nghiệm.
Các nội dung trên đã được trình bày lần lượt qua 3 chương là:
- Chương 1: Tổng quan về nguyên liệu.
- Chương 2: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Kết quả và thảo luận.
4
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN
1.1. TÌM HIỂU VỀ ỔI
1.1.1. Giới thiệu về ổi.
Quả ổi không chỉ là loại trái cây được nhiều người ưa thích mà còn là loại trái
cây tốt cho sức khỏe.
- Ổi giúp hạ cholesterol, bảo vệ tim mạch và tăng cường hệ miễn dịch cho cơ
thể nhờ chứa nhiều dinh dưỡng và khoáng chất.
- Ổi mang lại vẻ mềm mại cho làn da nhờ chứa carotenoid, chất chống oxyhoa
giúp phục hồi sức sống cho da.
- Tại một số nước châu Á, người ta còn dùng phần nạc và lá ổi để chế ra loại
trà bổ dưỡng sức khỏe.
- Vitamin C của ổi giúp kích hoạt sự sản xuất collgen, hoạt chất cần thiết giúp
củng cố độ bền cho khớp xương sụn…Vtamin C còn giúp làm khỏe các mạch máu,
giảm thiểu sự ô nhiễm cho cơ thể từ môi trường xung quanh.
Tên khoa học: Psidium guajava.
Họ: Myrtaceae.
Các tên thông thường: Guava (Anh – Mỹ),Goyave (Pháp),........
Ổi được xem là có nguồn gốc tại Peru và Brazil (hiện vẫn là nơi trồng nhiều ổi
nhất trên thế giới). Sau đó trở thành cây thương mại quan trọng tại Hạ Uy Di, Úc,
Ấn Độ,....và các nước Đông Nam Á.
Ổi đã được thuần hóa tại Peru từ hàng ngàn năm trước (có thể từ năm 800
trước công nguyên)
Người Âu châu biết đến ổi khi họ đặt chân đến Haiti và dùng ngay tên gọi của
dân Haiti để chỉ trái cây ngon ngọt này.
Người Việt Nam, nhất là những người sinh sống trong vùng châu thổ sông Cửu
Long hoặc qua lại những bến phà Mỹ Thuận, Cần Thơ không thể nào quên một trái
cây thân yêu: Đó là quả ổi... nhất là ổi xá lị, mùi thơm, vị ngọt đặc biệt, rất ít hột.
5
Họ nhà ổi đông đảo ở vườn quê, sống dễ dại, không kén đất chọn vùng. Nào ổi
mỡ, ổi đào, ổi nghệ, ổi găng, ổi xá lị, rồi ổi Đông Dư... tùy theo màu thịt của quả ổi
hay vùng đất trồng ổi mà người ta gọi tên.
Dù ở dâu, trung du, miền núi hay đồng bằng, ổi cũng đều tỏa cành, xanh ngọn
và quả dù to hay nhỏ cũng đều có chung một mùi thơm bình dị không hề lẫn lộn với
trái cây khác. Hoa ổi nở đúng vào mùa xuân, cho quả vào mùa hạ chớm sang thu.
Những gốc ổi sớm ra hoa hồi tháng giêng âm lịch, ổi muộn hoa nở vào tháng hai,
tháng ba. Mùa ổi chín rũ đúng vào mùa lũ tháng sáu.
Hiện nay, ở nước ta giống ổi rất phong phú và có sự khác nhau rất lớn giữa các
giống tự nhiên và các giống chọn lọc. Ngay trong cùng một giống cũng có nhiều
khác biệt. Ở nước ta có một số giống ổi được nhiều người biết là:
- Ổi Bo Thái Bình: Cây cao 3 – 4m, trái to (100 – 200g), dày cùi, ruột nhỏ màu
trắng, ít hạt, giòn và thơm.
- Ổi Đào: Là tên chỉ chung cho các giống ổi ruột đỏ. Có nhiều giống khác
nhau, trái từ 30 – 40g cho tới 200 – 250g. Giống ổi Đào ngon là giống trái to, hình
cầu, ruột đỏ và ít hạt, cùi dày, ăn giòn ngon, để chín có mùi thơm.
- Ổi Mỡ: Trái tròn, nhỏ, nặng trung bình 40 – 60g, cùi dầy, ruột nhỏ, ít hạt, khi
chín vỏ và ruột có màu trắng vàng, vị thơm ngon.
- Ổi Sá Lỵ: Là giống phổ biến ở phía Nam. Cây không cao lắm, lá to, tán lá
thưa. Trái to, hình trái lê, cùi dày, ít hạt, ăn khi gần chín thì giòn nhưng để chín thì
mềm ngọt mát nhưng không thơm như ổi Đào, ổi Mỡ. Viện Nghiên Cứu Cây Ăn
Quả Miền Nam thống kê được 12 giống ổi sá lỵ với 3 màu ruột chính là trắng, vàng
nghệ và đỏ hồng. Ngoài ra còn một số giống khác như: Ổi Hải Hậu (Nam Định), ổi
ruột đỏ (Tiền Giang, Đồng Tháp), ổi Tàu (cây nhỏ, trồng làm cảnh và làm thuốc), ổi
sẻ (ruột trắng, vàng hoặc đỏ, vị ngọt chua).
Có nhiều giống ổi ngon ở California, Florida, New Zealand.. có thể nhập và
trồng ở nước ta được. Hiện nay có giống ổi không hạt đang được trồng khảo nghiệm
tại một số huyện trong tỉnh Đồng Nai.
6
Nghiên cứu về thành phần dinh dưỡng của quả ổi cho biết: Quả ổi có hàm
lượng sinh tố A,C, axit báo omega3, omega6 và nhiều chất xơ. Ổi là một trong
những loại rau có tỉ lệ sinh tố C rất cao, mỗi gam có thể có đến 486 mg sinh tố C.
Sinh tố C tập trung cao nhất ở phần vỏ ngoài, càng gần lớp vỏ ngoài lượng sinh tố
càng cao. Do đó khi ăn ổi nên ăn sạch và ăn cả vỏ
Bảng 1.1. Thành phần hóa học của quả ổi (xét với 100 g phần ăn được) [14]
STT Thành phần Hàm lượng
1 Calories 35 ÷ 50
2 Chất đạm 0.9 ÷ 1.0 g
3 Chất béo 0.1 ÷ 0.5 g
4 Chất xơ 2.8 ÷ 5.5 g
5 Calcium 9.1 ÷ 17 mg
6 Sắt 0.30 ÷ 0.07 mg
7 Magnesium 10 ÷ 25 mg
8 Phosphorus 17.8 ÷ 30 mg
9 Potassium 284 mg
10 Sodium 3 mg
11 Kẽm 0.230 mg
12 Đồng 0.103 mg
13 Manganese 0.144 mg
14 Beta Cartene (A) 200 ÷ 792 IU
15 Thiamine (B1) 0.046 mg
16 Riboflavine (B2) 0.03 ÷ 0.04 mg
17 Niacin 0.6 ÷ 1.068 mg
18 Pantothenic acid 0.150 mg
19 Pyridoxine 0.143 mg
20 Ascorbic acid (C) 100 ÷ 500 mg
7
Quả ổi là một nguồn thưc phẩm ít kalori nhưng giàu chất dinh dưỡng và có
nhiều chất chống oxi hóa, vị chua và chát trong nhiều loại rau quả.
Ngoài sinh tố A,C quả ổi còn có quercetin, một chất có tính chống oxi hóa cực
mạnh có tác dụng kháng viêm nhiễm mãn tính như suyễn, dị ứng, tim mạch, thấp
khớp, lở loét.
Ngoài các thành phần trên trong quả ổi còn có:
- Các chất hữu cơ (7%) như: fructose, glucose, galactose, sucrose.
- Các tinh dầu tạo mùi thơm thuộc các nhóm alcohol và alcohol như ethyt
acetate, butyrate, humulene, mircene, pinene,cinnamic acid.
- Các axit hữu cơ .
- Các sắc tố loại chlorophill,anthocyanidin, pectins, pectin-methylesterase.
Ổi được sử dụng nghiên cứu trong đề tài này có nguồn gốc: Ổi Sá Lỵ: Là
giống phổ biến ở phía Nam. Cây không cao lắm, lá to, tán lá thưa. Trái to, hình trái
lê, cùi dày, ít hạt. Viện Nghiên Cứu Cây Ăn Quả Miền Nam thống kê được 12
giống ổi sá ly, với 3 màu ruột chính là trắng, vàng nghệ và đỏ hồng.
Hình 1.1: Hình ảnh cây ổi
1.1.2 Tác dụng y học.
Y học cổ truyền cũng như nhiều công trình nghiên cứu khoa học hiện nay đều
đưa ra những kết luận dưới góc độ "y học" của các bộ phận trên cây ổi: Đọt, lá, vỏ,
quả, rễ ... Nhưng ở đây, phạm vi nghiên cứu được đặt lên quả ổi.
8
− Đối với y học Ayurvedic (Ấn độ). Quả ổi sau khi bỏ hạt có tác dụng
nhuận trường.
− Tại Trung hoa : Quả ổi được xem là có tính ấm, vị ngọt, dùng trị tiêu chảy,
tiểu đường và trĩ.
+ Để trị tiểu đường : Xay 90g ổi tươi, lấy nước cốt, uống một ngày 3 lần trước
bữa ăn.
+ Để trị trĩ : Đun 50g trái tươi với một lít nước, cô đặc, thoa và rửa búi trĩ mỗi
ngày 2-3 lần. Có thể phương pháp này để trị ngứa ngoài da.
− Trong một nghiên cứu tại Đài Loan trên chuột, nước ép từ quả tươi trích qua
màng phúc toan với liều lượng 1.0g/kg giúp làm hạ đường trong máu tạo ra bởi
alloxan. Hoạt tính hạ đường này không kéo dài và yếu hơn chlorpropamide,
metfprmin rất nhiều nhưng ăn ổi tươi cũng có thể hữu ích cho người tiểu đường.
Nghiên cứu từ đại học putra, mã lai á, trên chuột về tác dụng làm hạ glucose
trong máu của quả ổi : 40 chuột đực được chia thành 4 nhóm trong đó có các nhóm
đối chứng không bệnh, đối chứng bị gây tiểu đường, nhóm dùng nước ổi và nhóm
trị bằng glibenclamide. Thử nghiệm kéo dài trong 5 tuần, 3 nhóm chuột bị gây tiểu
đường bằng streptozotocin. Trong thời gian thử nghiệm, các nhóm đối chứng chỉ
được ăn bình thường, nhóm bệnh tiểu đường dùng ổi được cho ăn thêm mỗi ngày
0,517g ổi, nhóm tiểu đường dùng glibenclamide 5mg/kg mỗi ngày. Kết quả cho
thấy có sự giảm hạ nồng độ glucose trong máu nơi chuột dùng ổi từ các tuần 3
(12.3%), tuần 4 (24.79%) và tuần (7,9%) so với nhóm đối chứng so sánh với nhóm
dùng thuốc glibenclamide, tác động trung bình tương đối khác biệt ở tuần 4, nồng
độ glucose trong máu thay đổi 25,88%.
Tóm lại các tác giả đã kết luận: Ổi tươi, chứa lượng cao các chất xơ (hòa tan
và không hòa tan) có thể giúp hạ tiểu đường một cách an toàn.
Theo y học cổ truyền quả ổi xanh được dùng chữa tiêu chảy bằng cách nhai
quả, nuốt nước, nhã bã. Người bình thường ăn ổi xanh sẽ bị táo bón. Quả ổi xanh
còn có thể giải độc bã đậu và các chất độc khác gây tiêu chảy.
9
Hình 1.2: Hình ảnh về về ổi
10
1.1.3. Tình hình nghiên cứu nước giải khát lên men.
Nước giải khát là một loại đồ uống đóng vai trò rất quan trọng đối với đời
sống của con người, ngoài việc cung cấp cho con người một lượng nước đáng kể để
tham gia vào quá trình trao đổi chất của tê bào, nó còn bổ sung cho cơ thể một
lượng lớn các chất dinh dưỡng. Các loại muối khoáng ... đủ để bù đắp cho những
hao hụt về năng lượng và dinh dưỡng đã bị tiêu hao trong các hoạt động sống của
con người.
Vì vậy nước giải khát trở thành nhu cầu tất yếu không thể thiếu được đối với
cuộc sống của con người.
1.Trên thế giới.
Sản phẩm đã nhanh chóng chiếm lĩnh và được thị trường chấp nhận. Trong số
đó phải kể đến các hãng sản xuất nước giải khát nổi tiếng như: Cocacola, Psocala,
Netle... có doanh thu đạt hàng tỉ USD / năm, với mặt hàng truyền thống là loại nước
pha chế từ: Đường, hương liệu, màu, CO2 và một số loại hóa chất khác đã chiếm
lĩnh được thị trường quốc tế trong suốt thế kỉ 20.
Ngày nay, khi điều kiện sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu
cầu sử dụng nước giải khát ngày càng tăng và đang từng bước chuyển dần từ loại
nước giải khát pha chế truyền thống sang sử dụng loại nước giải khát có chứa các
chất dinh dưỡng như các loại: Axit amin, vitamin, muối khoáng.. được sản xuất từ
các loại trái cây. Đây được coi là mặt hàng chiến lược chủ yếu của thế kỷ 21, nên
nhiều quốc gia như: Mỹ, Hà lan, LB. Đức, Nhật, Hàn Quốc, Úc, Thái Lan, Trung
Quốc.. đã tập trung nghiên cứu và sản xuất được nhiều loại nước giải khát từ các
loại trái cây: Cam, dứa, xoài, sherry, ổi, táo,lê, dâu, mơ, nho, vải.. có chất lượng rất
cao đã mau chóng chiếm lĩnh được thị trường.
Theo dự đoán của các nhà chiến lược: Trong các loại nước giải khát được sản
xuất từ trái cây thì loại nước giải khát lên men được đánh giá là mặt hàng “mạnh”
trong tương lai vì đây là sản phẩm được đánh giá có giá trị dinh dưỡng cao nhờ quá
trình lên men của vi sinh vật và rất phù hợp với thế hệ trẻ.
11
2. Trong nước.
Cho đến nay đã có một số sản phẩm từ trái cây như: BLUEBIRD,
TREETOP..là các sản phẩm không cồn của Florida (Mỹ) được sản xuất từ 100%
dịch trái nho, táo mà thành phần có nhiều loại vitamin, muối khoáng, độ đường
khoảng 15-18% đóng trong hộp kim loại có dung tích 160-180ml. Một số sản phẩm
có cồn thấp (6%V) mang nhãn hiệu: ARBOR MIST (Mỹ) được sản xuất từ rượu
vang: nho, dâu, đào...có hàm lượng đường từ 12-15% và nhiều loại vitamin, muối
khoáng khác đã và đang được bán trên thị trường Việt Nam, được người tiêu dùng
đánh giá cao, tuy nhiên giá của sản phẩm còn quá cao so với thu nhập của phần
đông người tiêu dùng Việt Nam.
Việt Nam là nước nhiệt đới có khí hậu nóng và khô nên nhu cầu sử dụng nước
giải khát rất lớn, mặc dù cho đến nay đã có một số công ty nước ngoài được cấp
giấy phép đầu tư và sản xuất nước giải khát từ trái cây tại Việt Nam, song mức tiêu
thụ bình quân của người Việt Nam mới chỉ đạt 0,16 lít/ người năm (là quá thấp so
với nhiều quốc gia trong khu vực), trong khi nguồn nguyên liệu để sản xuất nước
giải khát từ trái cây ở Việt Nam lại vô cùng phong phú, đa dạng, hoàn toàn có thể
đáp ứng được các yêu cầu về nguyên liệu để sản xuất ổn định lâu dài lại đang có
nguy cơ bị dư thừa do thiếu công nghệ chế biến phù hợp.
Việc nghiên cứu để sản xuất nước giải khát lên men từ trái cây là hoàn toàn
phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới và khu vực.
Tuy nhiên việc lựa chọn nguyên liệu để có thể mang lại một loại nước giải
khát lên men chất lượng cao, giá cả lại thích hợp cho người tiêu dùng không phải là
vấn đề đơn giản và nó cùng đang là vấn đề cấp thiết đối với ngành nước giải khát
của Việt Nam. Bởi chọn nguyên liệu phải nghiên cứu nguyên liệu có thỏa mãn về
thành phần dinh dưỡng, giá cả, mùa vụ, trữ lượng hay không hoặc có phù hợp với
công nghệ sản xuất hay không. Dù chưa phổ biến nhưng những năm gần đây và
trong tương lai nước giải khát lên men sẽ phổ biến hơn . Song để đạt được điều đó
đòi hỏi các nhà thực phẩm của Việt Nam phải tiếp tục nghiên cứu để tận dụng các
12
trái cây có sẵn tai Việt Nam sản xuất nước giải khát lên men nhằm đa dạng hóa sản
phẩm.
Hiện tại, một số chuyên gia thực phẩm Viện nghiên cứu Hà Nội đã nghiên cứu
thành công quy trình sản suất nước giải khát lên men từ nho, dâu, dứa,
Bên cạnh nước quả lên men từ một loại quả thì hiện nay đã có nhiều công trình
nghiên cứu nước quả lên men hỗn hợp.Ví dụ hỗn hợp nước quả lên men của
Nguyễn Đỗ Hồng Hạnh – Khoa CNSTH thực hiện với phương trình dự kiến như
sau:[15]
Nguyên liệu 2
Nguyên liệu 1
Thanh trùng
ép ép
Phối
trộn
Làm sạch
Bổ sung đương, phụ
gia
Không bổ sung
Làm sạch
Thêm CO2
Sản phẩm
Làm nguội
Bổ sung men
Lên men
Lắng, lọc cặn
13
Thực sự đây là một hướng đi mới của ngành. Hy vọng nó sẽ sớm tạo được dấu
ấn trên thị trường trong thời gian gần nhất.
1.2. TÌM HIỂU VỀ NƯỚC GIẢI KHÁT LÊN MEN.
Nước giải khát lên là sản phẩm nhờ tác nhân vi sinh vật nấm men và vi khuẩn
lactic từ môi trường lên men là nước quả tự nhiên. Trong quá trình lên men này,
ngoài quá trình lên rượu còn quá trình lên men axit hữu cơ (mà chủ yếu là chuyển từ
các axit hữu cơ thành axit lactic ). Nhờ môi trường dinh dưỡng phong phú nên sản
phẩm hình thành ngoài Etanol, còn có axit hữu cơ, Glyxerin, các chất gây hương
làm cho nước giải khát có hương vị đặc biệt mà các sản phẩm nước giải khát bình
thường không có.
1.2.1 Các thành phần chính của nước giải khát lên men.
1. Cồn
Ethanol được hình thành trong quá trình lên men đường glucose, saccharose
nhờ nấm men. Hàm lượng ethanol lên men tự nhiên thường đạt từ 70-160cc/l (
khoảng 7-16 độ).
Ethanol là thành phần quan trọng vì chính nhờ ethanol mà làm cho nước
giải khát lên men khác với nước giải khát bình thường. Ethanol có mùi thơm, vị
hơi ngọt. Ethanol cùng với axit bay hơi, đường và nhiều thành phần khác có
trong nước giải khát lên men tạo nên mùi vị hấp dẫn riêng biệt của nó. Vị của
nước giải khát lên men được tạo lên từ tỷ lệ cân đối của 4 vị là : Vị chua (axit
hữu cơ), vị ngọt (Ethanol, glycerin, đường còn lại), vị chát (tanin, polyphenol),
vị mặn (các muối khoáng).
2. Axit hữu cơ
Nguồn gốc của các axit hữu cơ là từ quả và hình thành trong quá trình lên men.
Axit là một thành phần quan trọng của nước giải khát lên men. Tổng axit thường
được cung cấp từ quả là chính khoảng 4-5 g/l làm cho pH của nước giải khát từ 2,8
÷ 3,5. Axit hữu cơ trong nước giải khát thường chia làm 2 nhóm là: Nhóm có tác
dụng tốt cho nước giải khát lên men và nhóm có tác dụng xấu.
14
Vai trò của các axit là tham gia tạo vị (vị chua) và tạo pH thấp từ đó làm ổn
định sản phẩm.
Axit hữu cơ trong nước giải khát còn có một tác dụng là ngăn cản hoạt động
của các khuẩn làm hỏng nước giải khát, ví dụ: Một số các axit sau : Axit tatric 1,5 –
4 g/l, axit malic 0 – 4 g/l, axit xitric 0 - 0,5 g/l, axit oxalic 0,06 g/l, các axit này
thuộc loại các axit có tác dụng tích cực đến mùi vị và còn có tác dụng làm ổn định
nước giải khát lên men trên phương diện chúng ngăn cản hoạt động của các vi
khuẩn gây hại. Tuy nhiên các axit này cũng có tỷ lệ cân đối nếu cao quá cũng làm
cho nước giải khát lên men có vị không hài hòa.
Ngoài ra còn có một số axit khác như : Acetic, lactic, formic, butytric nhưng
hàm lượng rất nhỏ, các axit này nếu hàm lượng cao sẽ làm cho nước giải khát lên
men có vị kém. Đặc biệt, đối với axit cần lưu ý là : Trong lên men tự nhiên thường
tạo ra 0,4 g acetic, nếu vượt quá hàm lượng này sẽ làm cho vị chua thay đổi đáng kể
và không thể uống được.
Tỷ lệ axit hữu cơ / ethanol / tanin hay sự cân đối giữa vị chua vị ngọt và vị
chát là yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn tới mùi vị của nước giải khát lên men.
3. Đường
Đường là thành phần còn lại sau lên men trong đó chủ yếu là Glucose,
fructose và phần nhỏ galactose. Ngoài ra còn có các loại đường khác đặc biệt
đường nghịch đảo đã tạo nên mùi thơm dễ chịu cho nước giải khát thành phẩm.
Thành phần đường còn lại cũng là yếu tố tham gia tạo vị cho sản phẩm. Nếu trước
khi lên men bổ sung đường saccharose thì toàn bộ bị thủy phân thành đường khử,
vì vậy nếu phát hiện thấy đường saccharose trong nước giải khát thành phẩm tức
là đường pha thêm.
4. Tro và các chất muối
Trong nước giải khát lên men có nguồn gốc từ nguyên liệu và một phần được
bổ sung từ ngoài vào để nâng cao hiệu quả lên men. Một số chất khoáng như : P;
S; K; Na; Ca; Mg; Si; Se; Mn; Br; Cl; I; Al ... các chất khoáng này có thể tồn tại
dưới dạng tự do hoặc có thể ở các dạng muối. Với mỗi quả khác nhau sẽ có hàm
15
lượng khoáng và muối khác nhau. Hàm lượng trong nước giải khát lên men
khoảng từ 1,5 - 3g/l.
Vai trò của chất khoáng trong nước giải khát lên men là làm tăng giá trị dinh
dưỡng và giá trị chữa bệnh cho con người. Đồng thời chất khoáng còn có vai trò
quan trọng là tham gia tạo vị đậm đà cho nước giải khát và cùng với vị ngọt, vị
chua, vị chát tạo nên vị hài hòa cho nước giải khát nên men.
5. vitamin
Vitamin trong nước giải khát lên men chủ yếu là do nguyên liệu cung cấp và
một phần được bổ sung từ ngoài vào. Các vitamin gồm: Vitamin nhóm B, vitamin
C, vitamin A và các chất tiền vitamin A. Hàm lượng vitamin trong thành phẩm phụ
thuộc rất lớn vào nguyên liệu, mỗi loại quả khác nhau sẽ có hàm lượng vitamin
khác nhau. Vì vậy quá trình lên men cần điều chỉnh lại thành phần vitamin của nước
quả, cần có phần bổ sung thêm vitamin, quá trình lên men không phá hủy hết
vitamin của nước quả. Thực ra lên men là một kỹ thuật tốt để giữ lại các vitamin
của nước quả.
6. Polyphenol
Các polyphenol phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu và kỹ thuật sản xuất hàm
lượng của chúng sẽ khác nhau nếu nguyên liệu khác nhau và kỹ thuật sản xuất khác
nhau. Đối với nước giải khát lên men polyphenol có vai trò:
- Tạo màu cho nước giải khát : Trong đó flavonol cho màu vàng, antoxian cho
màu đỏ.
- Tạo vị chát.
- Ổn định thành phẩm, kéo dài thời gian bảo quản do các polyphenol và tanin có
khả năng kháng khuẩn mạnh.
Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng : Tanin dễ bị oxi hóa làm cho nước giải khát lên
men có màu sẫm lại, đây là yếu tố không tốt cần phải lưu ý trong quá trình xử lý
dịch quả trước khi lên men. Nếu hàm lượng polyphenol cao sẽ làm cho nước giải
khát lên men có vị chát mạnh, ảnh hưởng không tốt đến mùi vị và làm cho vị bị kém
16
đi. Đồng thời sẽ tạo nên hàm lượng tanin cao gây kết tủa protein của nước quả làm
cho nước giải khát bị đục .
1.2.2 Nguyên liệu chế biến nước giải khát lên men.
1. Yêu cầu với nguyên liệu.
Chất lượng của nước giải khát lên men phụ thuộc nhiều yếu tố. Trong đó 60%
nguyên liệu quyết định còn lại 40% là do kĩ thuật tạo nên.
Việc lựa chọn nguyên liệu cho sản xuất nước giải khát lên men phải được xem
xét kỹ lưỡng, phải thỏa mãn các điều kiện về dinh dưỡng, giá cả, mùa vụ, trữ lượng,
và các điều kiện khác .
Tất cả các loại quả có chứa đường, protein, vitamin, khoáng, axit hữu
cơ...không chứa nhiều tanin đều có thể sử dụng để lên men nước giải khát. Các loại
quả khác nhau sẽ khác nhau ở chỗ lên men khó hay dễ, xử lý đơn giản hay phức tạp,
thành phần bổ sung khác nhau thế nào.
Vì thế mà các loại nước giải khát lên men là những quả có hàm lượng đường
trung bình từ 15 ÷ 18 độ Bx, ví dụ như: nho, xoài, vải thiều ,dứa...là nhưng quả rất
thích hợp để lên men nước giải khát. Trong trường hợp quả có độ đường thấp phải
thêm đường cho đạt nồng độ tiêu chuẩn, điều chỉnh pH thích hợp. Ngoài việc điều
chỉnh thành phần thì việc xử lý quả trước khi lên men cũng đòi hỏi phải có kĩ thuật
phù hợp cho từng loại nguyên liệu .
Thành phần nước quả thích hợp với hoạt động của men tối thiểu các chất sau đây:
- Axit amin, vitamin, muối khoáng thực hiện vai trò xúc tác với một lượng
rất nhỏ.
- Polyphenol - Tanin làm cho nước giải khát có màu hấp dẫn và đóng góp vào
việc ức chế khuẩn hại của enzime oxy hóa.
- Chất sản sinh mùi thơm ảnh hưởng đến hương vị của nước giải khát lên men
2. Các kĩ thuật và biện pháp nâng cao chất lượng nước giải khát lên men.
a. Các kĩ thuật.
Kĩ thuật chống oxy nước quả.
17
Do tiếp xúc với oxy của không khí, các enzyme trong nước quả hoạt động
mạnh một cách khác thường, trong các enzyme này cần chú ý các enzyme oxy hóa
khử (oxydodeductase) sinh hóa gọi tên là polyphenola oxydase làm cho nước quả bị
oxy hóa nhanh chóng. Quá trình oxy hóa nước quả sẽ gây ra nhiều biến đổi bất lợi
làm giảm chất lượng của dịch quả trước khi lên men, ảnh hưởng không tốt đến chất
lượng của nước giải khát sau này như:
− Mùi thơm của nước quả giảm do các chất mùi bị phá hủy, do quá trình oxy hóa.
− Tanin tăng do oxy hóa các polyphenol. Lượng tanin tăng sẽ làm cho vị chát
của nước giải khát lên men tăng, vị của nước giải khát sẽ không hài hòa và đặc biệt
ảnh hưởng đến sự sống của nấm men.
Màu sắc của nước quả bị sậm lại cũng làm cho màu sắc của nước giải khát lên men
thay đổi đáng kể. Có thể gây hiện tượng kết tủa enzym do muối sắt, muối đồng ở thể
oxy hóa khử.
Vậy nên cần lưu ý các biện pháp nhằm hạn chế sự oxy hóa nước quả như:
− Không làm dập nát quả trong suốt quá trình thu hái vận chuyển.
− Sau khi làm dập hoặc ép nước cần tiến hành lên men ngay .Nếu để chậm dù
chỉ 1 vài giờ, chất lượng của nước quả cũng giảm đi đáng kể.
Sử dụng các biện pháp hóa lý như:
+ Tiến hành ép lọc dịch quả trong thiết bị chứa đầy CO2, không cho dịch quả
tiếp xúc với oxy .
+ Thêm chất chống oxy hóa vào nước ép quả.
+ Có thể xử lý nhiệt dịch quả để hạn chế oxy hóa. Khi xử lý nhiệt thì enzym
oxy hóa khử sẽ bị vô hoạt và giảm bớt lượng oxy hòa tan vào dịch quả từ đó hạn
chế oxy hóa .
Kĩ thuật chuẩn bị nấm men.
Trong kĩ thuật chế biến nước giải khát lên men, cần thiết phải đưa vào nước
quả một lượng tế bào nấm men nhất định. Nguồn men giống có thể từ ba nguồn
chính sau :
− Từ men giống (ống giống thuần chủng ).
18
− Sử dụng bánh men cổ truyền.
− Lên men tạo nguồn men giống cho các mẻ lên men sau.
Kĩ thuật theo dõi lên men.
Trong quá trình lên men nước giải khát. Kĩ thuật theo dõi quá trình lên men là
công việc rất quan trọng, nếu không được theo dõi chu đáo có thể dẫn đến hỏng cả
mẻ lên men bất thường hoặc chất lượng của nước giải khát sẽ kém đi .Nội dung cần
theo dõi ở đây là nhiệt độ và tốc độ lên men.
− Theo dõi nhiệt độ:
Cần đo nhiệt độ vài lần trong ngày, nhiêt độ trung bình của dịch quả là khoảng
20 ÷ 280 C. Nếu nhiệt độ của nấm men lên tới 34 ÷ 350 C là nấm men ngừng hoạt
động. Do nhiệt độ hô hấp của tế bào nấm men luôn sinh ra trong quá trình sống nên
nấm men luôn có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ của môi trường từ 2 ÷ 30 C
− Theo dõi lên men.
Phải tạo điều kiện cho quá trình lên men nhanh và chuyển hết đường thành
ethanol. Nếu lượng đường còn lại cao và nồng độ ethanol thấp sẽ là môi trường
thuận lợi cho vi sinh vật có hại phát triển, làm hư hỏng nước giải khát lên men.Vậy
để khắc phục điều này cần phải:
+ Sử dụng loại men tốt, số lượng tế bào đảm bảo.
+ Lên men ở nhiệt độ theo quy định.
+ Đảm bảo lượng oxy cho thời kì đầu của quá trình lên men.
b. Các biện pháp nâng cao chất lượng của nước giải khát lên men.
Điều chỉnh thành phần đường.
Mỗi loại quả có thành phần đường khác nhau, vì thế dịch quả đem lên men cần
phải điều chỉnh hàm lượng đường sao cho phù hợp với quá trình lên men.
Tổng lượng đường cần đạt đến của nước giải khát lên men là từ 15 ÷ 18 độ
Brix tương đương với 150 ÷ 180 g/l. Vậy nên hàm lượng đường bổ sung vào dịch
lên men của mỗi quả là khác nhau.
19
Điều chỉnh pH.
PH thích hợp cho lên men là 3,2 ÷ 3,5. Mội loại quả có một pH khác nhau, độ pH
ở các loại quả chua trung bình như: dứa, cam, dâu, vải, xoài ở trong giớ hạn 2,8 ÷ 3,8.
Trường hợp pH thấp hơn người ta cho thêm kali tactrat trung tính hoặc
Na2CO3 hoặc CaCO3 để trung hòa axit có trong dịch quả. Nếu pH cao hơn thì phải
dùng thêm một axit không độc hại như: axit xitric, axit tatric để làm tăng độ chua
của dịch quả.
Một biện pháp đơn giản để điều chỉnh pH là trộn những quả chín với những
quả xanh theo một tỉ lệ nhất định.
Điều chỉnh các chất kích thích lên men.
Nhằm giúp cho quá trình lên men đạt hiệu quả tốt hơn, khi lên men nước giải
khát người ta thường bổ sung thêm muối sufat amon (NH4)2SO4 hoặc cacbonat
amon (NH4)2CO3 với lượng dùng 0,05 ÷ 0,1 g/l dịch lên men, đồng thời bổ sung
hỗn hợp vitamine. Nếu không có hỗn hợp vitamine thì phải bổ sung vitamine B1 với
hàm lượng 0,5 mg/l.
1.2.3. Phụ gia và hóa chất
1. Đường saccharose:
Đường được sử dụng với mục đích làm tăng hàm lượng đường của dịch quả
lên men nhằm tạo cơ chất cho quá trình lên men. Đường sử dụng trong sản xuất
nước giải khát là đường cát trắng, yêu cầu đường phải tốt:
− Hàm lượng saccharose > 99%.
− Hàm lượng nước < 9.2% .
− Đường phải trắng tinh thể không có tạp chất, lượng đường khử < 0.1%.
− Hàm lượng tro < 0.03%.
Đường sử dụng trong đề tài này là đường tinh luyện cao cấp do công ty
BOURBON TÂY NINH – Tân Hưng – Tân Châu – Tây Ninh sản xuất.
2. Axit xitric:
Axit xitric dùng để làm tăng axit có tron dịch quả lên men hay làm giảm pH
của dịch quả. Axit xitric được dùng là lọai tốt:
20
− Hàm lượng axit xitric >99%.
− Hàm lượng nước <0.3%.
− Ở dạng tinh thể: Không lẫn tạp.
Ngoài ra còn dùng sunfat amon, vitamin B1: Đây là những chất kích thích
cho quá trình lên men được tốt hơn.
1.2.4. Một số sản phẩm từ ổi
1. Ổi ướp lạnh.
Tác dụng:
Giúp giải nhiệt khi thời tiết năng nóng.
Nguyên liệu:
− Ổi tươi.
− Nước chanh tươi.
− Rượu vodka.
− Đường.
Chế biến:
Lấy phần nạc của ổi, xắt nhỏ và xay nhuyễn. Sau đó cho nước chanh tươi,
rượu vodka và đường vào rồi xay cho đều. Tiếp theo cho hỗn hợp trên vào tủ lạnh
trong khoảng 45 ÷ 60 phút.
Ngoài ra có thể cho hỗn hợp trên vào tủ đông để ăn như kem bình thường.
2. Ổi trộn.
Tác dụng:
Ổi trộn giúp giảm cân và bồi bổ thể lực.
Nguyên liệu:
− Ổi (bỏ vỏ, lấy phần nạc).
− Cam (gọt vỏ).
− Chuối.
− Nước chanh tươi.
− Mật ong.
21
Chế biến:
− Ổi đem đi gọt vỏ và lấy phần nạc, xắt thành từng lát vừa ăn.
− Cam gọt vỏ xắt thành lát mỏng.
− Chuối xắt thành khoanh tròn
Sau đó trộn đều ba loại với nhau, rồi rưới nước chanh tươi vào hỗn hợp và
trộn đều. có thể cho vào tủ lạnh khoảng 1 giờ
trước khi dùng.
3. Nước ép ổi.
Nguyên liệu:
- Ổi (quả ổi tươi)
- Đường.
- Muối.
Chế biến:
Ổi bỏ vỏ, moi hết hạt, ép lấy nước, rồi
cho thêm ít muối và đường. Sau đó đem đi
ướp lạnh. Hình 1.2: Nước ép ổi
4. Hỗn hợp nước ép ổi-dưa hấu.
Nguyên liệu:
− 150ml nước ép ổi
− 50ml nước ép dưa hấu
− 15ml nước đường
Chế biến: Cho nước ép ổi, nước ép dưa
hấu và nước đường vào bình lắc đều. Cho ra ly,
để lạnh, khi dùng trang trí cho thật đẹp.
Hình 1.3: Hỗn hợp nước ép dưa hấu-ổi
22
1.2.5. Enzym trong nước giải khát lên men.
Quả ổi là một trong những loại quả nhiệt đới có thời vụ thu hoạch ngắn,
được trồng nhiều ở nước ta, đây là loại quả có hương vị hấp dẫn cùng với giá trị
dinh dưỡng cao rất thích hơp cho mục chế biến. Thành phần thịt quả chứa một
lượng pectin đáng kể nên làm cho hiệu suất trích ly dịch quả thấp, chất lượng dịch
quả không cao.
Hơn nữa hàm lượng pectin tồn dư trong sản phẩm đã tạo cho sản phẩm dễ bị
đục trở lại trong quá trình bảo quản, do vậy nước ổi vẫn chưa có thế mạnh trên thị
trường. Đã có nhiều biện pháp được sử dụng để giải quyết các vấn đề còn tồn tại
trên, nhưng trong đó sử dụng enzyme được coi là một trong những phương hướng
tiến bộ có triển vọng của công nghệ sinh học ứng dụng vào ngành sản xuất đồ uống,
nhằm giảm giá thành, nâng cao chất lượng và độ hấp dẫn của các sản phẩm được
chế biến từ quả tươi.
Vậy nên, với muc tiêu của đề tài, nhằm tạo ra sản phẩm nước giải khát lên
men từ ổi tốt nhất thì enzym pectinase đã được nghiên cứu sử dụng.
1. Bản chất của enzym.
Năm 1930 Ntrov và Kunitxow đã thu nhận được tinh thể protein của pepxin và
tripxin. Notrov cũng đã có những bằng chứng xác thực rằng các tinh thể protein này
chính là enzym. Sau đó nhiều nhà nghiên cứu cũng đã nhận được nhiều ezym khác
nhau ở dạng tinh thể và cũng xác định rằng chúng đều là protein. Do đó đã đi đến
định nghĩa: Enzym là protein có hoạt tính xúc tác.
Nghiên cứu hình dạng phân tử của nhiều enzyme cho thấy phần lớn enzyme
đều có dạng hạt và có khối lượng phân tử lớn hơn 12000. Enzym có khối lượng
phân tử bé nhất là ribonucleaza 12700. Đa số enzym có khối lượng 20000 đến
90000, có khi một triệu hoặc lớn hơn.
Giống với các protein hình hạt khác, các enzym có thể hòa tan trong nước,
trong dung dịch muối loãng nhưng không tan trong dung môi không phân cực.
Dung dịch enzym có tính chất của dung dịch keo ưa nước. Khi hào tan enzym vào
nước các phân tử lưỡng cực nước sẽ kết hợp với các ion, các nhóm ion hoặc các
23
nhóm phân cực trong phân tử enzym tạo thành lớp vỏ hydrat. Lượng nước hydrat
này khá lớn và có vai trò quan trọng là làm môi trường cho các phản ứng sinh hóa.
Enzym trong dung dịch dễ dàng bị kết tủa bởi các yếu tố vật lý và hóa học vốn
làm kết tủa protein.
2. Cơ chế tác dụng.
Enzym là chất xúc tác sinh học, do đó trước tiên chúng mang đầy đủ các đặc
điểm của chất xúc tác nói chung.
Các phản ứng chỉ có thể xảy ra khi phân tử các chất tham gia phản ứng va
chạm với nhau ở vị trí xảy ra phản ứng và phải ở trạng thái hoạt động. Muốn hoạt
hóa các phân tử cần cung cấp năng lượng cho chúng. Năng lượng đó gọi là măng
lượng hoạt hóa. Các chất xúc tác nói chung và xúc tác enzym đều có khả năng làm
giảm năng lượng hoạt hóa mà phản ứng yêu cầu bằng cách tiến hành qua các phản
ứng tạo phức trung gian mà tổng số năng lượng hoạt hóa của chúng nhỏ hơn trường
hợp không có chất xúc tác.
Sự tạo thành phức ES và biến đổi phức này thành sản phẩm P trải qua 3 giai đọa
sau:
- Trong giai đoạn thứ nhất: Enzym kết hợp với cơ chất bằng liên kết yếu tạo
thành phức enzym cơ chất (ES) không bền, phản ứng này xảy ra nhanh và đòi hỏi
năng lượng hoạt hóa thấp.
- Trong giai đoạn thứ hai: Xảy ra sự biến đổi cơ chất dẫn đến sự kéo căng và
phá vỡ các liên kết đồng hóa trị tham gia phản ứng này. Kêt quả là làm cho cơ chất
được hoạt hóa dễ dàng tham gia phản ứng hơn.
- Trong giai đoạn thứ ba: Sản phẩm tạo thành còn enzym được giải phóng dưới
dạng tự do.
3. Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng của enzym.
a. Ảnh hưởng của nồng độ enzym.
Nói chung trong điều kiện thừa cơ chất, tốc độ phản ứng bậc nhất phụ thuộc
vào nồng độ enzym: Khi thừa cơ chất thì khi nồng độ ezym tăng, vận tốc tăng. Khi
E + S P + E ES
24
nồng độ enzym bão hòa với nồng độ cơ chất thì nồng độ enzym tăng vận tốc không
thay đổi.
b. Ảnh hưởng của cơ chất.
Trong các phản ứng do enzym xúc tác trước hết tạo thành phức trung gian
giữa enzym và cơ chất. Sau đó phức này chuyển hóa tiếp tục tạo thành sản phẩm
cuối cùng và enzym tự do, enzym này lại tiếp tục kết hợp với phân tử cơ chất khác.
Giả sử phản ứng chỉ có một cơ chất S và tạo thành sản phẩm P, phản ứng xảy ra
như sau:
ES là phức trung gian “Enzym – cơ chất”. Tốc độ phản ứng tỉ lệ với nồng độ
phức chất trung gian. Nồng độ ES càng cao, tốc độ phản ứng càng lớn, khi toàn bộ
enzym trong phản ứng đều tham gia vào phức, tốc độ sẽ đạt cực đại (V).
c. Ảnh hưởng của các chất kìm hãm.
Tất cả những chất gây biến tính proten đều là những chất kìm hãm không đặc
hiệu của enzym. Các chất này có tác dụng kim hãm tất cả các enzym. Ngoài ra có
nhiều chất khác không làm biến tính protein enzym nhưng vẫn làm giảm hoạt độ
xúc tác của nó. Nói chung tác dụng kìm hãm c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu quy trình sản xuất nước giải khát lên men từ ổi.pdf