1. Điều kiện tối ưu cho quá trình trích ly chè đen OF là: Thời
gian trích ly 25 phút, nhiệt độ trích ly 90 0C, tỷ lệ nước so với nguyên
liệu là 30/1 (ml/g).
2. Chế độ trích ly thích hợp để thu hồi các chất trong chè
nguyên liệu là trích ly 2 lần với thông số công nghệ là: Thời gian
trích ly 25 phút, tỷlệnước/nguyên liệu là 30/1 với nhiệt độ trích ly
90 0C. Hiệu suất thu hồi chất hòa tan đạt 91,30%, hiệu suất thu hồi
tanin đạt 58,49%
13 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3901 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu quy trình sản xuất nước giải khát từ nguyên liệu chè đen, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN QUỐC SINH
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT
NƯỚC GIẢI KHÁT TỪ NGUYÊN LIỆU CHÈ ĐEN
CHUYÊN NGÀNH: CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM VÀ ĐỒ UỐNG
MÃ SỐ: 60.54.02
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG MINH NHẬT
Đà Nẵng - Năm 2010
0
Cơng trình được hồn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG MINH NHẬT
Phản biện 1: PGS. TS. TRẦN THỊ XƠ
Phản biện 2: PGS. TS. ĐÀO HÙNG CƯỜNG
Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn Thạc
sỹ Kỹ thuật họp tại Đại Học Đà Nẵng vào ngày ….tháng … năm
2010.
Cĩ thể tìm hiểu Luận văn tại:
- Trung tâm Thơng tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
- Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lĩnh vực sản xuất nước giải khát đã cĩ lịch sử phát triển rất
lâu. Cùng với sự phát triển của xã hội, nước giải khát càng thể hiện
vai trị quan trọng của mình, nĩ khơng chỉ nhằm cung cấp nước cho
cơ thể sống, mà cịn là cách thưởng thức hương vị của sản phẩm. Từ
những năm cuối thể kỷ XX, khi mức sống của người dân được nâng
cao, người tiêu dùng càng quan tâm hơn đến sức khỏe nên quay về
với các thực phẩm cĩ nguồn gốc tự nhiên. Vì vậy, xu hướng tiêu thụ
các loại nước uống được sản xuất từ nguyên liệu tự nhiên ngày càng
tăng [25], [26].
Cây chè (Camellia sinensis O.Kuntze) là một loại cây cơng
nghiệp được trồng rộng rãi ở nhiều nước. Nước chè là đồ uống phổ
biến của nhiều dân tộc. Con người đã sớm nhận biết được tính ưu việt
và tính đa chức năng của loại nước uống này. Người Trung Quốc đã
từng đánh giá: Chè là loại nước uống bổ dưỡng, cĩ giá trị sinh học
cao nhờ chữa được một số bệnh về tim mạch, về tiêu hĩa, cĩ tác dụng
lợi tiểu, giải độc và chống nhiễm xạ… Do đĩ các nhà nghiên cứu rất
quan tâm đến khả năng phát triển của các loại sản phẩm từ chè.
Cách thức uống chè theo kiểu truyền thống là dùng nước sơi
để hãm chè đã trở nên bất tiện do sự địi hỏi về dụng cụ pha chế, cũng
như thời gian pha chế… Cơng nghệ mới đã đưa ra các sản phẩm chè
túi lọc rồi chè hồ tan để khắc phục sự bất tiện trong cách pha chè
theo kiểu truyền thống. Với việc sử dụng các sản phẩm chè túi lọc
hay chè hồ tan, thời gian pha chè giảm đáng kể.
Bên cạnh đĩ, bằng cách cải tiến, bổ sung thêm nguyên liệu
phụ và hương liệu, các sản phẩm chè túi lọc và chè hồ tan khơng chỉ
cĩ chất lượng gần với chất lượng chè pha mà cịn cĩ mùi thơm,
2
hương vị khác biệt. Dạng sản phẩm này rất phù hợp với những người
trẻ tuổi. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, pha chè túi lọc hay chè
hồ tan cũng gặp phải những khĩ khăn.
Hiện nay, trên thị trường đã xuất hiện một số loại chè uống
liền như Chè xanh 0o, chè Lipton, chè xanh C2,… trong khi đĩ sản
phẩm nước giải khát từ chè đen cịn rất mới trên thị trường. Do đĩ để
gĩp phần đa dạng hĩa các sản phẩm chế biến từ chè Việt Nam, hạ giá
thành và đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng địi hỏi cao
về chất lượng, phong phú về chủng loại, đặc biệt là nâng cao sức
khỏe của người tiêu dùng, việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu quy
trình sản xuất nước giải khát từ nguyên liệu chè đen” là một việc làm
cần thiết. Qua đĩ, tìm ra dịng sản phẩm nước giải khát mới được sản
xuất từ chè đen.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của đề tài là nghiên cứu cơng nghệ sản xuất
nước giải khát chè đen. Để xây dựng quy trình cơng nghệ, đề tài giải
quyết một số vấn đề kỹ thuật cơ bản, cụ thể là:
- Nghiên cứu qúa trình trích ly chè đen. Từ đĩ, tìm các thơng
số cơng nghệ thích hợp cho quá trình trích ly chè đen nhằm thu hồi
các chất trong nguyên liệu chè đảm bảo hiệu quả kinh tế.
- Nghiên cứu quá trình phối chế.
- Nghiên cứu quá trình thanh trùng.
- Đánh giá chất lượng sản phẩm và xác định thời hạn bảo
quản.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: chè đen OF
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tơi chỉ
3
nghiên cứu cho chè đen và từ mặt hàng chè đen OF là loại chè giàu
các thành phần quý của chè, cĩ thể sử dụng để chế biến nước giải
khát từ chè đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Thời gian thực hiện
nghiên cứu trong 4-5 tháng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp phân tích vật lý, hố lý, hố học,
vi sinh, cảm quan, phương pháp tốn học và tin học để nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu các thơng số cơng nghệ của từng cơng đoạn để
xác định quy trình chế biến nước giải khát chè đen.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Sử dụng chè đen của các nhà máy trong nước để sản xuất sản
phẩm phục vụ cho đời sống nhân dân, gĩp phần nâng cao giá trị của
cây chè, đồng thời tạo ra sản phẩm mới gĩp phần làm đa dạng các
sản phẩm nước giải khát chế biến từ chè đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của người tiêu dùng.
6. Cấu trúc luận văn
Nội dung của luận văn được trình bày theo các phần sau:
Mở đầu
Chương I : Tổng quan tài liệu
Chương II : Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Chương III : Kết quả và thảo luận
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về thị trường nước giải khát từ chè
1.2. Vai trị của cây chè đối với sức khoẻ con người và nền kinh tế
quốc dân
1.3. Khái quát về chè đen
1.4. Tổng quan về quá trình trích ly
1.5. Quá trình thanh trùng
1.6. Một số nghiên cứu trong nước và ngồi nước về đồ uống chế
biến từ chè
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Nguyên liệu
2.1.2. Phụ liệu
- Đường sacaroza
- Axit xitric
- Axit ascorbic
- Hương liệu: Hương dâu, hương dứa, hương trái cây hỗn hợp
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp phân tích vật lý, hố lý, hố học,
vi sinh, cảm quan, phương pháp tốn học và tin học để nghiên cứu.
Hình 2.1: Mẫu chè đen OF
Trong nghiên cứu này, chúng tơi
sử dụng nguyên liệu chè đen OF. Chè
cĩ dạng viên nhỏ, do Cơng ty Đầu Tư
và Phát Triển Chè Nghệ An cung cấp.
Mẫu chè được bảo quản trong 2 lớp túi
polyetylen kín để tránh hút ẩm.
5
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Xác định một số chỉ tiêu hĩa lý của chè đen
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu hĩa lý của chè đen OF
Thành phần Chè nguyên liệu TCVN 1454-1993
Chất hịa tan (%) 34,72 +2,40 Khơng nhỏ hơn 32
Tro tổng số (%) 4,34 +0,10 4 - 8
Độ ẩm (%) 6,00 +0,25 Khơng lớn hơn 7
Tanin (%) 12,44 +0,74 Khơng nhỏ hơn 9,0
Cafein (%) 2,30 +0,10 Khơng nhỏ hơn 1,8
Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy chè đen OF cĩ các chỉ tiêu hĩa lý
phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng quy định, khơng bị hư hỏng đảm
bảo yêu cầu về nguyên liệu nghiên cứu ban đầu.
3.2. Nghiên cứu quá trình trích ly chè đen
3.2.1 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết chè
Nhiệt độ (0C)
0.322
0.384 0.409 0.417
3.27
3.64
4.37
4
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
70 80 90 100
C
h
ấ
t
t
a
n
(
g
)
0
1
2
3
4
5
Chất tan Tanin
T
a
n
i
n
(
%
)
Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi hàm lượng tanin và chất tan
theo nhiệt độ trích ly
6
T
a
n
i
n
(
%
)
0.263
0.411 0.446
0.467 0.469
1.82
3.27
4
4.73 4.71
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
10 15 20 25 30
Tỷ lệ DM/NL (ml/g)
C
h
ấ
t
t
a
n
(
g
)
0
1
2
3
4
5
Chất tan
Tanin
Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi hàm lượng tanin và chất tan
theo tỷ lệ nước/nguyên liệu
0.368 0.4110.403
0.433 0.4654.684.73
3.64
3.463.27
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
5 10 15 20 25
Thời gian (Phút)
C
h
ấ
t
t
a
n
(
g
)
0
1
2
3
4
5
Chất tan
Tanin
T
a
n
i
n
(
%
)
Hình 3.3: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi của hàm lượng tanin và chất tan
theo thời gian trích ly
7
Nhận xét:
- Khoảng ảnh hưởng nhiều nhất của nhiệt độ đến quá trình
chiết chè là 80 ÷ 900C, kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của
Vũ Hồng Sơn và Hà Duyên Tư, 2009 [10].
- Hàm lượng chất tan chiết được tăng theo chiều tăng của tỷ lệ
nước/nguyên liệu. Hàm lượng tanin trong dịch trích ly cũng tăng từ
1,82% đến 4,73%. Miền ảnh hưởng của tỷ lệ nước/nguyên liệu đến
quá trình chiết chè là 15/1÷30/1.
- Khoảng thời gian ảnh hưởng nhiều nhất đến quá trình chiết
chè là 15÷25 phút.
Tĩm lại:
Các yếu tố thời gian trích ly, tỷ lệ dung mơi/nguyên liệu và
nhiệt độ trích ly ảnh hưởng rõ rệt đến hàm lượng tanin và chất tan thu
được trong quá trình trích ly. Từ kết quả nghiên cứu của các thực
nghiệm này, chúng tơi chọn điều kiện cho nghiên cứu quy hoạch thực
nghiệm để tối ưu hĩa quá trình trích ly tanin như sau: Nhiệt độ từ
800C đến 900C, thời gian trích ly 15 đến 25 phút và tỷ lệ
nước/nguyên liệu từ 15/1 đến 30/1.
3.2.2. Tối ưu hĩa quá trình trích ly chè
3.2.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng đồng thời các yếu tố đến hàm
lượng tanin chiết được bằng phương pháp quy hoạch thực nghiệm
- Miền khảo sát được chọn để nghiên cứu là: Nhiệt độ
(80÷900C), thời gian (15÷25 phút), tỷ lệ nước/nguyên liệu
(15/1÷30/1).
- Kết quả thực nghiệm trích ly chè theo quy hoạch trực giao
bậc hai với ba yếu tố như đã trình bày được cho trong bảng 3.3.
8
Bảng 3.3: Các thí nghiệm tiến hành và kết quả
Thí
nghiệm
x1
(0C)
x2
(Phút)
x3
(ml/g)
Hàm lượng tanin
(%)
1 80 15 15 2,55
2 90 15 15 1,46
3 80 25 15 2,91
4 90 25 15 3,64
5 80 15 30 2,91
6 90 15 30 3,64
7 80 25 30 3,64
8 90 25 30 5,09
9 78 20 23 3,64
10 92 20 23 3,64
11 85 13 23 2,43
12 85 27 23 3,64
13 85 20 12 2,91
14 85 20 33 3,64
15 85 20 23 4,18
16 85 20 23 4,37
17 85 20 23 4,00
9
- Kiểm tra ý nghĩa hệ số b trong phương trình hồi quy:
Bảng 3.4: Các hệ số cĩ nghĩa và khơng cĩ nghĩa
của phương trình hồi quy
Kết quả kiểm tra sự “khơng tương thích” của mơ hình khi
tiến hành phân tích hồi quy cho thấy giá trị p của sự “khơng tương
thích” của mơ hình là 0,1859 cho thấy mơ hình hồn tồn tương thích
Hệ số b Giá trị của hệ số b Giá trị p Ghi chú
b0 3,96 0,0004
b1 0,16 0,1945 Loại
b2 0,55 0,0005
b3 0,49 0,0011
b12 0,32 0,0355
b13 0,32 0,0355
b23 -0,045 0,7420 Loại
b11 -0,12 0,4237 Loại
b22 -0,45 0,0100
b33 -0,32 0,0481
10
với thực nghiệm. Ngồi ra, R2 của mơ hình là 0,8791 cho thấy các kết
quả tính tốn và thực nghiệm là gần nhau và chấp nhận được. Nghĩa
là mơ hình mơ phỏng đúng với thực nghiệm.
Như vậy, hàm lượng tanin được biểu diễn bằng mơ hình bậc
hai:
y
= 3,96 + 0,55x2 + 0,49x3 + 0,32x1x2 + 0,32x1x3 – 0,45x22 – 0,32x32
3.2.2.2. Xác định điều kiện tối ưu quá trình trích ly
Sử dụng phần mềm Design- Expert 7.1 làm cơng cụ để tiến
hành tối ưu hĩa. Kết quả thu được như sau: Nhiệt độ trích ly ở 900C,
thời gian 25 phút, tỷ lệ nước/nguyên liệu 30/1(ml/g), khi đĩ hàm
lượng tanin đạt 4,85%. Với phương án tối ưu này thì các yêu cầu đối
với 3 yếu tố ảnh hưởng đều đạt 100% mong muốn. Mục tiêu về hàm
lượng tanin đạt 93,6% mong muốn.
3.2.3. Ảnh hưởng của số lần chiết đến chất lượng của dịch chè
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của số lần chiết đến một số chỉ tiêu chất lượng
của dịch chiết
Lần chiết
Hàm lượng
chất tan (g)
Hàm lượng
Tanin (%)
Nhận xét chung
về dịch chè
Lần thứ
nhất
0,475 5,093
Đỏ nâu đậm, vị chát đậm,
hương thơm mạnh
Lần thứ
hai
0,159 2,183
Đỏ nâu, vị chát vừa phải,
hương thơm nhẹ
Lần thứ ba 0,054 0,364
Màu rất nhạt, khơng nhận thấy
vị chát, khơng cĩ hương chè
Lần thứ tư 0,00 0,00 Dịch trong
11
Nhận xét: Với hai lần trích ly, chúng ta đã thu hồi được hầu
hết các chất trong nguyên liệu. Hiệu suất thu hồi chất tan đạt 91,30%,
hiệu suất thu hồi tanin đạt 58,49%.
3.3. Nghiên cứu quá trình phối chế phụ gia
3.3.1. Xác định một số tính chất lý hố của nước giải khát từ chè
Bảng 3.6: Một số tính chất lý hĩa của nước giải khát từ chè
STT Sản phẩm pH
Đường tổng số
(%) Độ axit
1 Lipton trà đen 3,07 9,6 0,184
2 Trà xanh vị chanh 3,56 9,5 0,183
3 Trà xanh Shiki 3,28 11,0 0,122
4 Trà xanh Jcha 5,53 7,2 0,015
5 Trà xanh Sagiko 5,48 7,0 0,013
6 Trà xanh khơng độ 3,29 5,0 0,143
Từ kết quả trên, chúng tơi định hướng nghiên cứu dịng sản
phẩm nước giải khát từ chè cĩ đường và sản phẩm thuộc nhĩm chua.
99.08
68.4
99.08
91.3
61.4161.4158.49
40.7
0
20
40
60
80
100
1 lần 2 lần 3 lần 4 lần
Số lần chiết
Chất tan
Tanin
H
i
ệ
u
s
u
ấ
t
t
h
u
h
ồ
i
(
%
)
Hình 3.6: Đồ thị biểu diễn hiệu suất thu hồi chất tan và tanin
theo các lần chiết
12
3.3.2. Nghiên cứu thị hiếu của người tiêu dùng
46.40%
39.20%
5.60% 8.80% Ngọt nhiều
Ngọt vừa
Hơi ngọt
Khơng ngọt
Hình 3.7: Biểu đồ biểu diễn mức độ ưa thích vị chát
8.00%
18.40%
48.80%
24.80% Chát nhiều
Chát vừa
Hơi chát
Khơng chát
Hình 3.8: Biểu đồ biểu diễn mức độ ưa thích vị chua
34.40%
44.00%
15.20% 6.40%
Chua nhiều
Chua vừa
Hơi chua
Khơng chua
Hình 3.9: Biểu đồ biểu diễn mức độ ưa thích vị ngọt
13
3.3.3. Nghiên cứu phối chế các thành phần của nước giải
khát
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của tỷ lệ pha lỗng dịch chè đến cường độ vị
chát của dịch chè
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của hàm lượng đường đến cường độ vị ngọt
24.00%
32.00%
44.00%
Cĩ mạnh
Cĩ nhẹ
Khơng
Hình 3.10: Biểu đồ biểu diễn mức độ ưa thích hương thơm
Cơng thức CT1 CT 2 CT 3 CT 4 CT 5
Dịch chè/nước 1:3 1:5 1:7 1:9 1:11
Điểm cảm quan 3,714a 2,857b 2,143c 1,429d 0,571e
Cường độ vị chát
Rất
chát
Khá
chát
Chát
vừa phải
Hơi
chát
Hơi chát
Cơng thức CT 5 CT 4 CT 3 CT 2 CT 1
Hàm lượng đường
(g/100ml) 11 10 9 8 7
Điểm cảm quan 4,286a 3,286b 2,714b 2,000c 1,429c
Cường độ vị ngọt
Rất
ngọt
Khá
ngọt
Khá
ngọt
Ngọt vừa
phải
Hơi
ngọt
14
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của hàm lượng axit xitric đến cường độ vị chua
Từ các kết quả nghiên cứu các thành phần phối chế riêng rẽ
ở bảng 3.7; 3.8; 3.9, chúng tơi xác định được hàm lượng của các
thành phần phối chế là: Tỷ lệ dịch chè/nước (1/9 – 1/11), axit xitric
(0,08 – 0,09g/100ml), axit ascorbic (0,05g/100ml), đường sacaroza (7
– 8g/100ml).
3.3.3.4 . Xác định hàm lượng chất thơm bổ sung
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của hàm lượng hương dâu đến mức độ ưa thích mùi
Cơng thức CT 1 CT 2 CT 3 CT 4 CT 5
Hàm lượng axit
xitric (g/100ml) 0,08 0,09 0,10 0,11 0,12
Điểm cảm quan 2,286d 2,714cd 3,286bc 3,857ab 4,286a
Cường độ vị chua
Hơi
chua
Khá
chua
Khá
chua
Rất
chua
Rất
chua
Cơng thức CT3 CT 2 CT 4 CT 1 CT 5
Hương dâu
(ml/100ml)
0,03 0,04 0,02 0,05 0,01
Điểm cảm
quan
6,714a 5,714ab 5,571ab 4,857bc 3,714c
Mức độ ưa
thích mùi
Thích
Tương
đối
thích
Tương
đối thích
Khơng thích
cũng khơng
ghét
Tương đối
khơng
thích
15
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của hàm lượng hương dứa đến mức độ ưa thích mùi
Cơng thức CT 1 CT 2 CT 3 CT 4 CT 5
Hương dứa
(ml/100ml)
0,09 0,07 0,05 0,03 0,01
Điểm cảm
quan
7,286a 6,571ab 5,286bc 4,571cd 3,714d
Mức độ ưa
thích mùi
Thích Thích
Tương
đối thích
Khơng thích
cũng khơng
ghét
Tương
đối khơng
thích
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của hàm lượng hương trái cây hỗn hợp đến
mức độ ưa thích mùi
Từ các kết quả trên, chúng tơi xác định được hàm lượng chất thơm
bổ sung thích hợp để phối chế là hương dâu (0,02ml/100ml), hương
dứa (0,07ml/100ml), hương trái cây hỗn hợp (0,015ml/100ml).
3.3.4. Nghiên cứu cơng thức phối chế
Sử dụng phương pháp quy hoạch thực nghiệm bậc 1 để thiết lập
các cơng thức phối chế khi cĩ sự tương tác của các thành phần phối
chế.
Cơng thức CT 1 CT 2 CT 3 CT 4 CT 5
Hương trái cây
hỗn hợp
(ml/100ml)
0,025 0,020 0,015 0,010 0,005
Điểm cảm quan 6,714a 6,429a 5,714ab 4,714b 4,429b
Mức độ ưa
thích mùi
Thích
Tương
đối
thích
Tương
đối
thích
Khơng
thích cũng
khơng ghét
Tương đối
khơng
thích
16
Bảng 3.15: Kết quả đánh giá cảm quan các cơng thức phối chế sản
phẩm nước giải khát chè đen hương dâu
Cơng
thức
Dịch
chè/nước
(ml/ml)
Đường
(g/100ml)
Axit
xitric
(g/100ml)
Axit
ascorbic
(g/100ml)
Hương
dâu
(ml/100ml)
Điểm
cảm
quan
(*)
Mức
độ ưa
thích
CT 3 1:9 8 0,08 0,05 0,02 6,821a Thích
Bảng 3.16: Kết quả đánh giá cảm quan các cơng thức phối chế sản
phẩm nước giải khát chè đen hương dứa
Cơng
thức
Dịch
chè/nước
(ml/ml)
Đường
(g/100ml)
Axit
xitric
(g/100ml)
Axit
ascorbic
(g/100ml)
Hương
dứa
(ml/100ml)
Điểm
cảm
quan
(*)
Mức
độ ưa
thích
CT 4 1:11 8 0,08 0,05 0,07 6,964a Thích
Bảng 3.17: Kết quả đánh giá cảm quan các cơng thức phối chế sản
phẩm nước giải khát chè đen hương trái cây hỗn hợp
Cơng
thức
Dịch
chè/nước
(ml/ml)
Đường
(g/100ml)
Axit
xitric
(g/100ml)
Axit
ascorbic
(g/100ml)
Hương trái
cây hỗn hợp
(ml/100ml)
Điểm
cảm
quan
(*)
Mức
độ ưa
thích
CT 5 1:9 7 0,09 0,05 0,015 7,036a Thích
(*): Điểm trung bình của hội đồng cảm quan về
mức độ ưa thích màu, mùi, vị, độ trong
Kết luận: Từ các kết quả trên, chúng tơi xác định cơng thức phối
chế thích hợp để tạo ra sản phẩm nước giải khát chè đen như sau:
17
Hàm lượng phụ gia
Sản
phẩm
Dịch
chè/nước
(ml/100ml)
Sacaroza
(g/100ml)
Axit
xitric
(g/100ml)
Axit
ascorbic
(g/100ml)
Hương
liệu
(ml/100ml)
Hương
dâu
1:9 8 0,08
0,05
0,02
Hương
dứa
1:11 8 0,08 0,05
0,07
Hương
trái cây
hỗn hợp
1:9 7
0,09 0,05
0,015
3.4. Xác định chế độ thanh trùng
Đề tài tiến hành xác định thời gian nâng, hạ nhiệt và thời gian
giữ nhiệt tương ứng với nhiệt độ thanh trùng theo nghiên cứu của
Carla,1992 [22]. Kết quả thu được như sau:
Cơng thức 1: Thanh trùng ở nhiệt độ 65oC với thời gian nâng nhiệt 13
phút, thời gian giữ nhiệt 1 phút, thời gian hạ nhiệt là 7 phút.
Cơng thức 2: Thanh trùng ở nhiệt độ 70oC với thời gian nâng nhiệt 14
phút, thời gian giữ nhiệt 1 phút, thời gian hạ nhiệt là 8 phút.
Cơng thức 3: Thanh trùng ở nhiệt độ 75oC với thời gian nâng nhiệt 15
phút, thời gian giữ nhiệt 1 phút, thời gian hạ nhiệt là 14 phút.
Cơng thức 4: Thanh trùng ở nhiệt độ 80oC với thời gian nâng nhiệt 17
phút, thời gian giữ nhiệt 1 phút, thời gian hạ nhiệt là 16 phút.
Cơng thức 5: Thanh trùng ở nhiệt độ 85oC với thời gian nâng nhiệt 19
phút, thời gian giữ nhiệt 1 phút, thời gian hạ nhiệt là 18 phút.
18
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của chế độ thanh trùng đến số lượng
vi sinh vật và chỉ số OD
Nhiệt độ Chỉ tiêu
Sản phẩm
hương dâu
Sản phẩm
hương dứa
Sản phẩm
hương trái
cây hỗn hợp
Đối chứng VSV hiếu khí 3,22*102 3,36*102 3,95*102
VSV hiếu khí 0,41*101 0,27*101
0,11*101 65oC
Chỉ số OD -0,025 -0,031 -0,014
VSV hiếu khí 0,23*101 0,41*101 0,18*10
1
70oC
Chỉ số OD -0,032 -0.043 -0,023
VSV hiếu khí 0 0,18*101 0,27*10
1
75oC
Chỉ số OD -0,032 -0,048 -0,031
VSV hiếu khí 0,32*101 0,18*101
0,27*101
80oC
Chỉ số OD -0,017 -0,020 -0,012
VSV hiếu khí 0,14*101 0,18*101 0,14*10
1
85oC
Chỉ số OD 0,008 0,015
0,015
19
Bảng 3.19: Ảnh hưởng của nhiệt độ thanh trùng đến số lượng vi sinh
vật trong sản phẩm
Sản phẩm
Nhiệt độ
thanh trùng
Colifoms và E.coli
(CFU/ml)
Nấm men,
nấm mốc (CFU/ml)
65 0 7
Hương dâu
75 0 2
65 0 7
Hương dứa
75 0 0
65 0 11 Hương trái
cây hỗn hợp 75 0 3
Để đảm bảo hiệu quả của quá trình thanh trùng, các sản phẩm nước
giải khát này nên chọn chế độ thanh trùng ở nhiệt độ 75oC với thời gian
nâng nhiệt 15 phút, thời gian giữ nhiệt 1 phút, thời gian hạ nhiệt là 14 phút.
3.5. Xác định một số chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm nước giải
khát chè đen
Bảng 3.20: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu chất lượng của sản
phẩm nước giải khát chè đen
Chỉ tiêu hĩa lý Chỉ tiêu vi sinh
Sản phẩm Đường tổng
số
(g/100ml)
pH Độ axit
Vi sinh vật
hiếu khí
(CFU/ml)
Nấm men
nấm mốc
(CFU/ml)
Colifom và
E.coli
(CFU/ml)
Hương dâu
8,241
+0,005
2,80
0,091 +
0,002
0 2 0
Hương dứa
8,124 +
0,042
2,87
0,095 +
0,002
2 0 0
Hương trái cây
hỗn hợp
7,698 +
0,019
2,80
0,098
+0,002
3 3 0
20
3.6. Theo dõi sự biến đổi chất lượng của sản phẩm trong quá
trình bảo quản
- Kết quả kiểm tra vi sinh trong quá trình bảo quản cho thấy số
lượng vi sinh vật hiếu khí cĩ trong 3 sản phẩm thay đổi khơng đáng
kể, đảm bảo theo quy định của TCVN 7041:2002.
- Hàm lượng vitamin C giảm dần theo thời gian bảo quản.
- Trong quá trình bảo quản, chỉ số pH và giá trị mật độ quang
của sản phẩm thay đổi khơng đáng kể.
Như vậy, sau 40 ngày bảo quản thì chất lượng sản phẩm tương
đối ổn định (Bảng 3.21).
3.7. Hạch tốn sơ bộ chi phí sản xuất
Sản phẩm được đĩng vào chai thủy tinh dung tích 240ml. Chi
phí được tính cho 1chai sản phẩm.
Vậy tổng chi phí để sản xuất l chai sản phẩm là:
1.370,88 + 68,544 = 1.439,424 (đ) = 1.500 (đ)/chai sản phẩm
21
Bảng 3.21: Kết quả phân tích các chỉ tiêu hĩa lý, hĩa học và vi sinh
của sản phẩm theo thời gian bảo quản
Thời gian
bảo quản
Chỉ tiêu Sản phẩm hương dâu
Sản phẩm
hương dứa
Sản phẩm
hương trái cây
hỗn hợp
pH 2,8 2,87 2,8
Đối chứng
Vitamin C 592,5 ± 7,5 604,3 ± 5,5 579,3 ± 12,6
Chỉ số OD 0,015 ± 0,002 0,030 ± 0,008
0,001 ± 0,005
pH 2,83 2,79
2,81
Vitamin C 577,9 ± 11,5 582,3 ± 4,1 569,1 ± 2,1
10 ngày
VSV hiếu khí 1 1 1
Chỉ số OD 0,025 ± 0,004 0,059 ± 0,002
0,025 ± 0,002
pH 2,81 2,78
2,87
Vitamin C 241,1 ± 17.7 254 ± 0,8 247,6 ± 0,8
20 ngày
VSV hiếu khí 1 1 1
Chỉ số OD 0,023 ± 0,003 0,021 ± 0,006 0,016 ± 0,007
pH 2,63 2,58 2,65
Vitamin C 203 ± 9,6 205,9 ± 22,5
197,7 ± 1,6 30 ngày
VSV hiếu khí 1 1 1
Chỉ số OD 0,024 ± 0,003 0,026 ± 0,005 0,020 ± 0,009
pH 2,81 2,79 2,8
Vitamin C 195,4 ± 1.4 198,9 ± 1,4 200,6 ± 1,4
40 ngày
VSV hiếu khí 1 1 1
22
3.8. Đề xuất cơng nghệ sản xuất nước giải khát chè đen
Qua quá trình nghiên cứu trên chúng tơi đề xuất cơng nghệ
sản xuất nước giải khát chè đen theo sơ đồ sau:
{ddNaOH 2%
và nước sạch}
0,07ml/100ml
Nguyên liệu
0,015ml/100ml
0,02ml/100ml
Sacaroza 7g
Axit xitric 0,09g
Axit ascorbic 0,05g
Sacaroza 8g
Axit xitric 0,08g
Axit ascorbic 0,05g
Sacaroza 8g
Axit xitric 0,08g
Axit ascorbic 0,05g
Thanh trùng
Nước giải khát
chè đen hương
trái cây hỗn hợp
Nước giải khát
chè đen hương
dứa
Nước giải khát
chè đen hương
dâu
Phụ gia
Hịa tan
Lọc
Bán thành phẩm
Phối trộn Hương dâu
Phụ gia
Hịa tan
Lọc
Bán thành phẩm
Phối trộn
Hương
trái cây
hỗn hợp
Phụ gia
Hịa tan
Lọc
Bán thành phẩm
Phối trộn Hương dứa
Lọc
Định lượng
Chiết đĩng nắp
Chai,
nắp
Rửa
Định
lượng
Ngâm trích ly Nước
Dịch chè (Bx = 1,0 + 0,2)
Thời gian: 25 phút
Nhiệt độ: 900C
Tỷ lệ DM/NL: 30/1
23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Điều kiện tối ưu cho quá trình trích ly chè đen OF là: Thời
gian trích ly 25 phút, nhiệt độ trích ly 900C, tỷ lệ nước so với nguyên
liệu là 30/1 (ml/g).
2. Chế độ trích ly thích hợp để thu hồi các chất trong chè
nguyên liệu là trích ly 2 lần với thơng số cơng nghệ là: Thời gian
trích ly 25 phút, tỷ lệ nước/nguyên liệu là 30/1 với nhiệt độ trích ly
900C. Hiệu suất thu hồi chất hịa tan đạt 91,30%, hiệu suất thu hồi
tanin đạt 58,49%.
3. Cơng thức phối chế phụ gia:
Hàm lượng phụ gia
Sản phẩm
Dịch
chè/nước
(ml/100ml)
Sacaroza
(g/100ml)
Axit
xitric
(g/100ml)
Axit
ascorbic
(g/100ml)
Hương
liệu
(ml/100ml)
Hương dâu 1:9 8 0,08 0,05 0,02
Hương dứa 1:11 8 0,08 0,05 0,07
Hương trái
cây hỗn hợp
1:9 7 0,09 0,05 0,015
4. Cơng thức thanh trùng sản phẩm:
Với chế độ thanh trùng này, sản phẩm cĩ thể bảo quản được
trên 40 ngày
5. Đã xây dựng được quy trình chế biến cho 3 sản phẩm nước
giải khát uống liền là nước giải khát chè đen hương dâu, nước giải
khát chè đen hương dứa, nước giải khát chè đen hương trái cây hỗn
hợp.
15 - 1 - 14
75
24
2. Kiến nghị
Trong điều kiện nghiên cứu cĩ hạn, đề tài chỉ nghiên cứu một
số vấn đề nhất định, kết quả thu được cịn nhiều hạn chế. Để cĩ một
quy trình cơng nghệ trong điều kiện sản xuất, chúng tơi đề nghị cần
tiếp tục nghiên cứu các vấn đề sau:
1. Nghiên cứu thêm các yếu tố ảnh hưởng khác đến quá trình
trích ly như các chất chống oxy hĩa hỗ trợ, trích ly trong điều kiện
khuấy trộn cĩ hỗ trợ vi sĩng để nâng cao hiệu quả trích ly.
2. Do trong nghiên cứu này tiến hành phối trộn phụ gia theo
phương pháp cơ học nên cần nghiên cứu về vấn đề đồng hĩa trước
khi rĩt sản phẩm.
3. Tiếp tục khảo sát thời gian bảo quản của sản phẩm để từ
đĩ đưa ra thời hạn sử dụng của sản phẩm.
4. Tiếp tục nghiên cứu để đưa ra nhiều sản phẩm nước giải
khát từ chè bổ sung nhiều loại hương liệu khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tomtat_108_8106.pdf