NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT VIÊN NHIÊN LIỆU 
TỪ BIOMASS 
RESEARCH MANUFACTURE OF PELLET FROM BIOMASS 
 
SVTH: HOÀNG NGUYỄN THU HÀ 
Lớp 03N2- Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng 
GVHD: TS NGUYỄN THANH QUÁNG 
Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng 
 
Tóm tắt: 
Việt nam là một nước nông nghiệp và hàng năm thải ra một lượng lớn đến hàng chục triệu 
tấn các chất phế thải(sinh kh ối) như trấu, bã mía, vỏ hạt điều, mùn cưa, rơm . Sử dụng 
nguồn sinh khối này một cách thích hợp để sản xuất nhiệt và điện năng sẽ đem lại cơ hội mới 
cho Nông nghiệp, cải thiện an ninh năng lượng, và mang lại lợi ích cho môi trường và xã hội. 
Bài nghiên cứu giới thiệu kỹ thuật chuyển sinh khối thành viên nhiên liệu bằng cách nén trấu, 
mùn cưa dưới tác dụng nhiệt, viên nhiên liệu được đốt hoặc đồng đốt với than trong các lò 
hơi, nhà máy điện hoặc sử dụng trực tiếp ở hộ gia đình. 
Abstract: 
Vietnam is agricultural country and annual release of agricultural waste(Biomass), such as rice 
husk, bagasse, cashew shell, wood sawdust, straw may be amount of many decade millions 
tones. Using Biomass ressonable for heat and electricity will provide new opportunities for 
agricultural, improve energy security, and bring environmental and social benefits. This 
research introduces a conversion technology biomass into pellets fuel, that are made by 
compressing rice husk, sawdust in the presence of heat to produce small blocks that can be 
fired, co-fired in boilers, power stations or used directly in home heating units. 
 
1. Mở đầu: 
 Sử dụng hiệu quả năng lượng sinh khối đang là vấn đề được quan tâm trên thế giới 
nhằm giảm một phần sức ép về sử dụng nhiên liệu. Sinh khối ở nước ta có nhiều dưới dạng 
phế thải nông nghiệp (trấu, rơm,vỏ lạc ), phế thải của sản xuất, chế biến gỗ (mùn cưa, dăm 
bào, gỗ vụn .). Ngoại trừ mía đường thì các nguồn sinh khối khác ở Việt Nam vẫn chưa được 
khai thác sử dụng hiệu quả. Hiện nay trên thế giới đã nghiên cứu và ứng dụng phát triển công 
nghệ sản xuất viên nhiên liệu và đã tìm được thị trường thương mại rộng lớn. Sử dụng viên 
nhiên liệu từ Biomass vừa tận dụng lượng phế thải từ Nông Nghiệp, giảm chi phí vận chuyển 
và lưu trữ, có thể sử dụng làm chất đốt cho nhiều loại lò công suất vừa và nhỏ, vừa cắt giảm 
năng lượng hoá thạch, tiết kiệm chi phí sản xuất, nhiệt trị cao, tăng chất lượng quá trình cháy, 
giảm lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính. Việc đầu tư nghiên cứu và ứng dụng phát triển 
công nghệ sản xuất tạo viên ở nước ta đang mở ra hướng sử 
dụng năng lượng mới từ biomass trong các hệ thống cháy 
cũng tốt như các nguồn năng lượng khí, hơi nước,nhiệt 
 khác, mang lại lợi ích môi trường và đảm bảo an ninh 
năng lượng cho các quá trình phát triển kinh tế bền vững. 
2. Nội dung: 
2.1. Sử dụng sinh khối và viên nhiên liệu trên thế giới và 
ở Việt Nam: 
 Phụ phẩm thừa từ Nông nghiệp bao gồm: vỏ trấu 
(100 triệu tấn), mùn cưa(250 triệu tấn), vỏ lạc (4,5 triệu 
tấn), vỏ hạt điều, bã mía, gỗ vụn(400 triệu tấn), 
Bảng 1.2. Sử dụng viên 
nhiên liệu ở một số nước 
trên thế giới 
NƯỚC Sử dụng(tấn) 
Canada 690.000 
Thụy Điển 1.400.000 
Italia 550.000 
Đức 400.000 
Mỹ 650.000 
Đan Mạch 400.000 
 rơm rạ (số liệu thế giới năm 1987). Theo thống kê 60% lượng này là ở các nước đang phát 
triển và hầu hết bị thải ra môi trường. Nén tạo viên nhiên liệu là cách biến hàng triệu tấn 
biomass này thành năng lượng để sản xuất phục vụ đời sống, sản xuất vừa và nhỏ cho thương 
mại và sản xuất điện với quy mô vài trăm MWh, thị trường viên năng lượng ngày càng sôi 
động ở nhiều quốc gia trên thế giới. 
 Việt Nam từ khi gia nhập 
WTO đã mở rộng thị trường hợp tác 
đầu tư, mở ra cơ hội thách thức cho 
tất cả các ngành kinh tế, đặc biệt là 
Nông Nghiệp với nhiều mặt hàng 
xuất khẩu chủ lực: thóc gạo, gỗ, cà 
phê Do đó lượng phế thải sẽ tập 
trung quy mô lớn và nhu cầu cần xử 
lý sao cho có hướng tốt nhất để phát 
triển tiềm năng sinh khối từ đó 
mang lại. Lượng phụ phẩm sinh ra ở 
một số vùng do tác giả tính toán ở 
bảng 2.2. Khoảng 10% phụ phẩm 
này được sử dụng làm chất đốt tại chỗ như ở lò gạch, lò nấu nướng hộ gia đình nông thôn, 5% 
là nhiên liệu công nghiệp (trấu, bã mía) để sản xuất nhiệt cục bộ trong lò hơi, hệ thống sấy,3% 
làm thức ăn gia súc, làm hương liệu, phân bón cho đất Hơn 80% còn lại là thải ra môi 
trường, đổ xuống kênh, sông, hoặc đốt trụi hoàn toàn. Tại ĐBằng SCL việc đốt trấu để lấy 
nguyên liệu sản xuất điện được một số tỉnh thành như Cần Thơ, An Giang tính đến vì sản xuất 
1KW điện cần 2kg trấu, hoặc sử dụng thay dầu FO tiết kiệm chi phí 3 lần, trong khi đó giá 
nhiên liệu trấu, mùn cưa cực rẻ khoảng 100-300 đ/kg so với than đá là 2.400 đ/kg. Công suất 
phát nhiệt tương đương của một số nhiên liệu biomass so với than, các giá trị chỉ rõ để sinh ra 
1kWh nhiệt thì cần bao nhiêu kg nhiên liệu được tính toán ở bảng 3.2. 
Bảng 3.2 Công suất nhiệt phát ra tương đương 
Bảng 2.2. Lượng phụ phẩm ở Việt Nam 
Phụ phẩm Tổng cả nước >11 triệu tấn 
Trấu Tổng 6,8 triệu tấn 
ĐBsông Cửu Long 3,7 triệu tấn 
ĐB Bắc Trung Bộ 0,76 triệu tấn 
DH Nam Trung 
Bộ 
0,68 triệu tấn 
Mùn cưa Tổng 5,8 triệu tấn 
Miền Trung 1,15 triệu tấn 
Tây Nguyên 2,5 triệu tấn 
Tây Bắc 0,055-0,06triệu tấn 
Cà phê Tây Nguyên 0,3 - 0,5 triệu tấn
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4062 | Lượt tải: 6 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sản xuất viên nhiên liệu từ biomass, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 
 100 
NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT VIÊN NHIÊN LIỆU 
TỪ BIOMASS 
RESEARCH MANUFACTURE OF PELLET FROM BIOMASS 
SVTH: HOÀNG NGUYỄN THU HÀ 
Lớp 03N2- Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng 
GVHD: TS NGUYỄN THANH QUÁNG 
Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng 
Tóm tắt: 
Việt nam là một nước nông nghiệp và hàng năm thải ra một lượng lớn đến hàng chục triệu 
tấn các chất phế thải(sinh kh ối) như trấu, bã mía, vỏ hạt điều, mùn cưa, rơm... Sử dụng 
nguồn sinh khối này một cách thích hợp để sản xuất nhiệt và điện năng sẽ đem lại cơ hội mới 
cho Nông nghiệp, cải thiện an ninh năng lượng, và mang lại lợi ích cho môi trường và xã hội. 
Bài nghiên cứu giới thiệu kỹ thuật chuyển sinh khối thành viên nhiên liệu bằng cách nén trấu, 
mùn cưa dưới tác dụng nhiệt, viên nhiên liệu được đốt hoặc đồng đốt với than trong các lò 
hơi, nhà máy điện hoặc sử dụng trực tiếp ở hộ gia đình. 
Abstract: 
Vietnam is agricultural country and annual release of agricultural waste(Biomass), such as rice 
husk, bagasse, cashew shell, wood sawdust, straw… may be amount of many decade m illions 
tones. Using Biomass ressonable for heat and electricity will provide new opportunities for 
agricultural, improve energy security, and bring environmental and social benefits. This 
research introduces a conversion technology biomass into pellets fuel, that are made by 
compressing rice husk, sawdust in the presence of heat to produce small blocks that can be 
fired, co-fired in boilers, power stations or used directly in home heating units. 
1. Mở đầu: 
 Sử dụng hiệu quả năng lượng sinh khối đang là vấn đề được quan tâm trên thế giới 
nhằm giảm một phần sức ép về sử dụng nhiên liệu. Sinh khối ở nước ta có nhiều dưới dạng 
phế thải nông nghiệp (trấu, rơm,vỏ lạc ....), phế thải của sản xuất, chế biến gỗ (mùn cưa, dăm 
bào, gỗ vụn...). Ngoại trừ mía đường thì các nguồn sinh khối khác ở Việt Nam vẫn chưa được 
khai thác sử dụng hiệu quả. Hiện nay trên thế giới đã nghiên cứu và ứng dụng phát triển công 
nghệ sản xuất viên nhiên liệu và đã tìm được thị trường thương mại rộng lớn. Sử dụng viên 
nhiên liệu từ Biomass vừa tận dụng lượng phế thải từ Nông Nghiệp, giảm chi phí vận chuyển 
và lưu trữ, có thể sử dụng làm chất đốt cho nhiều loại lò công suất vừa và nhỏ, vừa cắt giảm 
năng lượng hoá thạch, tiết kiệm chi phí sản xuất, nhiệt trị cao, tăng chất lượng quá trình cháy, 
giảm lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính. Việc đầu tư nghiên cứu và ứng dụng phát triển 
công nghệ sản xuất tạo viên ở nước ta đang mở ra hướng sử 
dụng năng lượng mới từ biomass trong các hệ thống cháy 
cũng tốt như các nguồn năng lượng khí, hơi nước,nhiệt 
…khác, mang lại lợi ích môi trường và đảm bảo an ninh 
năng lượng cho các quá trình phát triển kinh tế bền vững. 
2. Nội dung: 
2.1. Sử dụng sinh khối và viên nhiên liệu trên thế giới và 
ở Việt Nam: 
 Phụ phẩm thừa từ Nông nghiệp bao gồm: vỏ trấu 
(100 triệu tấn), mùn cưa(250 triệu tấn), vỏ lạc (4,5 triệu 
tấn), vỏ hạt điều, bã mía, gỗ vụn(400 triệu tấn), 
Bảng 1.2. Sử dụng viên 
nhiên liệu ở một số nước 
trên thế giới 
NƯỚC Sử dụng(tấn) 
Canada 690.000 
Thụy Điển 1.400.000 
Italia 550.000 
Đức 400.000 
Mỹ 650.000 
Đan Mạch 400.000 
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 
 101 
 rơm rạ… (số liệu thế giới năm 1987). Theo thống kê 60% lượng này là ở các nước đang phát 
triển và hầu hết bị thải ra môi trường. Nén tạo viên nhiên liệu là cách biến hàng triệu tấn 
biomass này thành năng lượng để sản xuất phục vụ đời sống, sản xuất vừa và nhỏ cho thương 
mại và sản xuất điện với quy mô vài trăm MWh, thị trường viên năng lượng ngày càng sôi 
động ở nhiều quốc gia trên thế giới. 
 Việt Nam từ khi gia nhập 
WTO đã mở rộng thị trường hợp tác 
đầu tư, mở ra cơ hội thách thức cho 
tất cả các ngành kinh tế, đặc biệt là 
Nông Nghiệp với nhiều mặt hàng 
xuất khẩu chủ lực: thóc gạo, gỗ, cà 
phê… Do đó lượng phế thải sẽ tập 
trung quy mô lớn và nhu cầu cần xử 
lý sao cho có hướng tốt nhất để phát 
triển tiềm năng sinh khối từ đó 
mang lại. Lượng phụ phẩm sinh ra ở 
một số vùng do tác giả tính toán ở 
bảng 2.2. Khoảng 10% phụ phẩm 
này được sử dụng làm chất đốt tại chỗ như ở lò gạch, lò nấu nướng hộ gia đình nông thôn, 5% 
là nhiên liệu công nghiệp (trấu, bã mía) để sản xuất nhiệt cục bộ trong lò hơi, hệ thống sấy,3% 
làm thức ăn gia súc, làm hương liệu, phân bón cho đất… Hơn 80% còn lại là thải ra môi 
trường, đổ xuống kênh, sông, hoặc đốt trụi hoàn toàn. Tại ĐBằng SCL việc đốt trấu để lấy 
nguyên liệu sản xuất điện được một số tỉnh thành như Cần Thơ, An Giang tính đến vì sản xuất 
1KW điện cần 2kg trấu, hoặc sử dụng thay dầu FO tiết kiệm chi phí 3 lần, trong khi đó giá 
nhiên liệu trấu, mùn cưa cực rẻ khoảng 100-300 đ/kg so với than đá là 2.400 đ/kg. Công suất 
phát nhiệt tương đương của một số nhiên liệu biomass so với than, các giá trị chỉ rõ để sinh ra 
1kWh nhiệt thì cần bao nhiêu kg nhiên liệu được tính toán ở bảng 3.2. 
Bảng 3.2 Công suất nhiệt phát ra tương đương 
Nhiên liệu Trấu Bã 
mía 
Vỏ hạt 
điều 
Mùn cưa Rơm Than 
cám 
Phát nhiệt tương đương b, 
kg/kWh 
3,78 2,08 4,25 4,04 3,56 6,61 
 Hiện nay đơn vị Calofic Cần thơ đặt hàng thiết bị nén viên nhiên liệu từ trấu sản xuất 
theo công nghệ Nhật Bản đang mở ra thị trường cho viên nhiên liệu. 
2.2. Đặc điểm viên nhiên liệu: 
 Nếu tập trung lại trấu, mùn cưa là nguồn năng lượng mới có thể thay thế cho than 
(bảng 4): 
 + Lượng nhiệt sinh ra đủ lớn để sử dụng cho mục đích phát nhiệt điện liên tục. 
 + Có thành phần cháy như năng lượng truyền thống. 
 + Có thể xác định các thiết bị kỹ thuật để tận dụng nhiệt của nó. 
Bảng 4.2. Thành phần phế phẩm và so sánh than 
Thành phầnKL Qt
lv 
(MJ/kg) 
%C %H %O %S %N %A %W  
(kg/m
3
) 
Trấu 13,6 37,13 4,12 31,6 0,05 0,36 17,75 9 150 
Mùn cưa 14,56 39,6 5,2 34,4 0 0,3 0,48 15 190 
Than cám5 13,72 36,7 2,7 11,1 3,2 0,7 28,6 2,34 1000 
Bảng 2.2. Lượng phụ phẩm ở Việt Nam 
Phụ phẩm Tổng cả nước >11 triệu tấn 
Trấu Tổng 6,8 triệu tấn 
ĐBsông Cửu Long 3,7 triệu tấn 
ĐB Bắc Trung Bộ 0,76 triệu tấn 
DH Nam Trung 
Bộ 
0,68 triệu tấn 
Mùn cưa Tổng 5,8 triệu tấn 
Miền Trung 1,15 triệu tấn 
Tây Nguyên 2,5 triệu tấn 
Tây Bắc 0,055-0,06triệu tấn 
Cà phê Tây Nguyên 0,3 - 0,5 triệu tấn 
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 
 102 
 Viên nhiên liệu được tạo từ phụ phẩm là viên hình trụ đưòng kính  6- 8mm, dài không 
quá 38mm, độ ẩm cao hơn 2 lần, nhiệt trị thấp hơn 1,2 lần với các đặc điểm sau: 
 +Khối lượng riêng tăng 5-10 lần, giảm chi phí vận chuyển lưu trữ. 
 +Tăng chất lượng quá trình cháy do độ ẩm thấp. 
 +Giảm lượng CO2,SO2, giảm hiệu ứng nhà kính (xem bảng 5.2), lượng chất thải trung 
bình 1,2g so với tiêu chuẩn Mĩ là 7,5g/h. 
Bảng 5.2:Lượng CO2 tiết kiệm 
 +Sản xuất nhiệt hơn do nhiệt lượng trong viên nhiên liệu cao 
88130 kCal/h so với than 17600- 22700 kCal/h. 
 +Sử dụng chất đốt rất thuận lợi, chất lượng đồng nhất, có thể 
đốt ở nhiều loại lò khác nhau từ đốt lấy nhiệt ở lò 
hộ gia đình đến lò hơi công suất vừa và nhỏ,giá thành nhiên liệu 
giảm. 
2.3. Đặc điểm công nghệ tạo viên: 
Áp suất quá trình nén từ 30- 150 Mpa, áp suất cao sẽ giải 
phóng lượng Lignin(chiếm khoảng 15% khối lượng vật liệu) liên kết các thành phần tế bào. 
Nếu không đạt được áp suất thì có thể thêm 
chất phụ gia, tuỳ loại sinh khối sử 
dụng làm viên nhiên liệu.Phụ gia có thể là hợp 
chất hữu cơ rẻ tiền như nước mật, bột…Tuỳ 
thuộc thành phần vật liệu, kích thước, độ ẩm, 
quá trình tạo viên mà áp suất khác nhau. 
Hình1. Quan hệ giữa áp suất và mật độ viên 
 -Áp suất thấp từ 1-5 Mpa 
 -Áp suất trung bình từ 5-100 Mpa 
 -Áp suất cao trên 100 Mpa 
-Áp suất cao nhất của quá trình nén 450 Mpa 
 Mật độ viên nhiên liệu bị ảnh hưởng 
bởi kích thước đầu vào, nguyên vật liệu càng 
mịn, mật độ càng dày từ 700- 1200 kg/m3. 
Đường kính của nguyên vật liệu <1mm thì quá 
trình tạo viên tiết kiệm năng lượng đến 3 lần. 
 Độ ẩm cũng ảnh hưởng đến mật độ vì hơi nước trong vật liệu bay hơi tạo khoảng 
trống, giảm mật độ đột ngột dẫn đến tan rã viên, độ ẩm thích hợp là 13-15% tuỳ loại nhiên 
liệu. 
2.4. Dây chuyền sản xuất viên nhiên liệu từ Biomass: 
 Phương pháp sản xuất viên nhiên liệu đã được tiêu chuẩn hoá và xây dựng thành hệ 
thống hoàn chỉnh (hình2.2) và các quá trình và thiết bị chính để tạo viên trong bảng 6.2. 
Bảng 6.2.Các quá trình và đặc điểm 
Quá trình chính Mục đích Sản phẩm Thiết bị Ghi chú 
Sấy 
giảm ẩm, 
tăng nhiệt 
độ vật liệu 
Vật liệu có độ ẩm 
<15%, nhiệt độ 
>70
0
C 
Lò hơi, tbị sấy 
thùng quay, xiclon, 
quạt, đường ống gió 
Lò hơi đốt 
bằng nhiên liệu 
biomass 
Nghiền giảm kích 
thước vật 
liệu 
vật liệu đường kính 
<1mm,d*r <3*3mm 
Thùng nghiền,quạt, 
đường ống gió, 
xiclon lọc bụi 
giảm năng 
lượng cho quá 
trình nén 3 lần 
Nhiên liệu Tiết 
kiệm 
CO2 
Điện 3323 lbs 
Dầu 943 lbs 
Khí Gas 549 lbs 
Viên NL 8872 lbs 
densit
y 
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 
 103 
Nén Tạo viên 
nhiên liệu 
Viên nhiên liệu có 
đường kính từ 6-8 
mm,chiềudài<38mm 
Máy tạo viên, tbị 
gầu tải, thùng chứa 
liệu,cấp dầu tự 
động 
quyết định chất 
lượng viên 
nhiên liệu 
Làm mát Giảmẩm,sản 
phẩm cuối 
cùng có chất 
lượng tốt 
Viên nhiên liệu có 
độ ẩm từ 10- 12 % 
thiết bị tháp làm 
mát, xiclon khử bụi, 
máy sàng lọc 
sản phẩm có 
hình thứcđẹp, 
thời gian lưu 
trữ dài 
 **Quá trình nén tạo viên yêu cầu sức ép rất lớn, lực tác dụng cần thắng được lực đàn 
hồi của vật liệu, sau đó dưới tác dụng của sức ép và nhiệt nén tạo viên. Đây là giai đoạn khó 
nhất quyết định chất lượng viên nhiên liệu. Một số phương pháp nén trong bảng 7.2: 
Bảng 7.2.PP nén viên nhiên liệu: 
 Áp suất QT Mô tả quá trình 
Nén bằng pittông 
cơ khí 
110 – 140 MPa 
Nén bằng pittông 
thuỷ lực 
>30MPa 
Nén bằng trục vít 60 – 100 MPa 
Nén bằng rulô 206 – 448 MPa 
Hình2.Sơ đồ hệ thống sản xuất viên nhiên liệu 
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 
 104 
2.5. Chế tạo thử nghiệm: 
 Hệ thống cấu tạo như hình 3.2, vật liệu liên tục được đưa qua phễu vào xylanh, pittông 
chuyển động lên xuống nhờ cơ cấu đòn bẩy nén vật liệu liên tục trong xylanh, dưới sức ép của 
pittông, lớp vật liệu nén thành viên và ra ngoài. 
 Các lực chính trong quá trình tạo viên: 
 +Lực pittông(P2) : lực này do đòn bẩy tác động lên pittông nén vật liệu thành viên và 
đẩy vật liệu ra ngoài. 
 +Lực ma sát của xylanh: lực này ngăn dòng vật liệu ra ngoài làm nó kết dính lại thành 
viên. 
Hình 3. Thiết bị nén tạo viên nhiên liệu 
L1=10cm 
L2=73cm 
H1=3cm 
H2=8cm 
D1=8mm 
D2=16mm 
 Trong quá trình thực nghiệm, ta xác định được cùng lượng mùn cưa, khi lực tác dụng 
càng lớn thì mật độ viên càng tăng. Hình 4 biểu diễn mật độ và độ vụn của viên phụ thuộc vào 
lực nén tác dụng vào pittông khi cùng một lượng mùn cưa cho một lần nén tạo viên là 2g, độ 
ẩm thích hợp cho quá trình nén là 15%. 
Độ vụn của viên phụ thuộc 
vào lực nén
0
5
10
15
20
25
30
0
10
00
20
00
30
00
40
00
50
00
60
00
Lực nén P (N)
Đ
ộ
 v
ụ
n
 (
%
)
Mật độ viên phụ thuộc vào lực nén
0
200
400
600
800
1000
1200
1000 2000 3000 4000 5000 6000
Lực nén P(N)
M
ật
 đ
ộ
 v
iê
n
(k
g
/m
3)
Hình4. Độ vụn và mật độ viên phụ thuộc vào lực nén 
 Sau quá trình nén tạo viên nhiên liệu, sản phẩm tạo ra có hình dáng, kích thước như 
hình 5.2. Sản phẩm bền, khi thả từ độ cao 21cm không vỡ, khi đốt sản phẩm bắt lửa nhanh, 
cháy hoàn toàn, khi đốt từ 10 viên trở lên sẽ tạo ngọn lửa vàng cháy rất mạnh và cao, thời gian 
cháy khoảng 5 phút. 
1. HT ñoøn baåy
2. Caùnh daãn höôùng
3. Pittoâng
4. Xylanh
5. Loã taïo vieân
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 
 105 
Hình 5.2Viên nhiên liệu từ mùn cưa và quá trình cháy 
3. Kết luận: 
 Với tốc độ tăng trưởng kinh tế hơn 8,5% năm 2007, thị trường cung cầu năng lượng ở 
Việt Nam đang ngày càng sôi động, viên nhiên liệu từ biomass với những đặc điểm hiệu quả 
cháy cao hơn, sản xuất nhiệt nhiều hơn, là nhiên liệu cháy sạch, không gây bụi bẩn, không 
gian lưu trữ nhỏ, dễ sử dụng, có thể đốt ở nhiều loại lò với công suất khác nhau, và do tận 
dụng nguồn phế thải từ Nông Nghiệp nên giá thành nhiên liệu rẻ, tiết kiệm chi phí nhiên liệu 
…có khả năng thay thế cho các nguồn năng lượng hoá thạch trong các quá trình sản xuất. Tuy 
nhiên, ở Việt Nam vẫn chưa có sự đầu tư và phát triển công nghệ sản xuất viên nhiên liệu từ 
biomass dạng công nghiệp. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở để xây dựng dây chuyền sản xuất 
viên nhiên liệu ứng dụng thực tế, chế tạo máy tạo viên và nắm bắt công nghệ sản xuất mang 
lại nhiều lợi ích kinh tế và góp phần lớn bảo vệ môi trường. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Trang web về pellet-process của FAO  
[2] Trang web về pelltizing của Đức http:// www.agico.com.cn 
[3] Nguyễn Thanh Quang_ “Phát điện phụ phẩm Nông Nghiệp”_Tạp chí Khoa nhiệt 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Nghiên cứu sản xuất viên nhiên liệu từ biomass.pdf Nghiên cứu sản xuất viên nhiên liệu từ biomass.pdf