Có sự khác biệt về đặc điểm sinh tr ưởng, tỷ lệ sống và các chỉ tiêu sinh sản
giữa 5 dòng Artemia.
Dòng SFB khi được thả nuôi ở điều kiện mới là ruộng muối Vĩnh Châu biểu
hiện khả năng thích nghi chưa cao với môi trường nên tỷ lệ sống và khả năng
sinh sản thấp hơn các dòng khác. Phản ứng ban đầu của dòng này là có sự hao
hụt đáng kể mật độ của quần thể.
59 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2748 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu sự biến động về sinh trưởng, tuổi thọ các chỉ tiêu sinh sản của Artemia dòng SFB được thả nuôi ở những điều kiện khác nhau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
loạt do môi trường vượt
ngưỡng chịu đựng (trở nên gây độc) và việc trao đổi chất cực kỳ khó khăn.
Các thủy vực nước mặn với muối NaCl là thành phần chủ yếu tạo nên các sinh
cảnh Artemia ven biển và các sinh cảnh nước mặn khác nằm sâu trong đất liền,
chẳng hạn hồ Great Salt Lake (GSL) ở Utah, Mỹ. Các sinh cảnh Artemia khác
không có nguồn gốc từ biển nằm sâu trong lục địa có th ành phần ion khác rất
nhiều so với nước biển: Vực nước sulphate (Chaplin lake, Saskatchewan,
Canada), vực nước carbonate (hồ Mono Lake, California, Mỹ), v à các vực nước
giàu lân (rất nhiều hồ ở Nebraska, Mỹ).
( ,
truy cập ngày 02/05/2009)
Sự thích nghi về sinh lý của chúng với độ mặn cao theo một c ơ chế bao gồm:
-Hệ thống điều hòa thẩm thấu rất tốt.
-Khả năng tổng hợp các sắc tố hô hấp cao nhằm thích ứng với t ình trạng oxy
thấp ở nơi có độ mặn cao.
-Khả năng sản xuất trứng bào xác khi điều kiện môi trường trở nên bất lợi.
IV. Đặc điểm dinh dưỡng
Artemia là loài sinh vật ăn lọc không chọn lựa (Reeve, 1963), chúng sử dụng
mùn bã hữu cơ, tảo đơn bào và vi khuẩn có kích thước nhỏ hơn 50µm. Các sinh
cảnh tự nhiên có Artemia hiện diện thường có chuỗi thức ăn đơn giản và rất ít
thành phần giống loài tảo. Artemia thường xuất hiện ở những nơi có nồng độ
muối cao, vắng mặt các loài tôm, cá dữ và các động vật cạnh tranh thức ăn khác
như luân trùng, giáp xác nhỏ ăn tảo.
15
(
a.htm, truy cập ngày 20/05/2009)
Ở giai đoạn ấu trùng chúng có thể sử dụng thức ăn có kích cỡ 25 -30um và 40-
50um khi trưởng thành (Dobbeleir et al., 1980), và chúng có kh ả năng lọc các
vật chất lơ lửng trong nước (mùn bã hữu cơ, vi khuẩn, tế bào tảo đơn bào). Ở
phạm vi kích thước nhỏ hơn 50um (Sorgeloos et al., 1986). Chúng b ắt mồi
bằng cách dùng chân bơi đơn thức ăn từ dưới lên miệng (trích dẫn từ Nguyễn
Đại Khoa, 1999).
Thức ăn, nhiệt độ và nồng độ muối là những nhân tố chính ảnh hưởng đến mật
độ Artemia hoặc ngay cả đến sự vắng mặt tạm thời của chúng (Nguyễn Văn
Hòa và ctv., 1994).
Ở ruộng nuôi, thức ăn cho Artermia chủ yếu dựa vào việc bón phân gây màu
tảo trực tiếp (trong ao nuôi) hoặc gián tiếp (ao gây nuôi) (Rothis,1986). Ngo ài
ra chúng còn sử dụng các phụ phẩm như : bột đậu nành, cám gạo. Phân gà khi
được bón trực tiếp vào ao nuôi, ngoài việc cung cấp dinh dưỡng kích thích tảo
phát triển, phân còn là nguồn thức ăn trực tiếp cho Artemia (Nguyễn Văn Hòa
và ctv., 2007)
Đặc biệt động vật này còn có khả năng chịu đựng những điều kiện khắc nghiệt
của môi trường như sự biến động lớn của các yếu tố: nhiệt độ, hàm lượng oxy,
nồng độ muối (Sorgeloos et al., 1980). Ở Việt Nam hiện nay đang nuôi rộng r ãi
Artemia thuộc dòng Franciscana FSB (Mỹ), gần như loài này đã được thuận
hoá với môi trường nước ta, chúng có thể phát triển tốt trong điều kiện:
Độ mặn: 80-120%o.
Nhiệt độ: 22-35oC.
Oxy hoà tan: không thấp hơn 2mg/l.
PH từ trung tính đến kiềm (7.0 -9.0)
V. Hình thái, chu kỳ sống của Artemia
Đặc điểm về hình thái
Artemia thân có dạng hình ống tròn, cơ thể có phân tốt, không vỏ đầu ngực,
phần đầu ngắn nhỏ, giữa phần tr ước có một đôi mắt đơn gọi là mắt giữa, hai
bên mắt giữa là một đôi mắt kép. Đốt cuối của bộ phận bụng v à đốt cuối của
đốt đuôi có một chục đuôi h ình lá, chân bụng của Artemia có khoảng 10 đôi
mọc hai bên thân có dạng lá.
Vòng đời của Artemia
16
Ngoài tự nhiên, vào thời điểm trong năm khi điều kiện sống không c òn thích
hợp, Artemia đẻ trứng bào xác và trứng sẽ nổi trên mặt nước, sau đó được sóng
gió thổi dạt vào bờ. Các trứng nghỉ này ngưng hoạt động trao đổi chất và ngưng
phát triển khi ở tình trạng được giữ khô. Nếu gặp điều kiện thuận lợi, trứng b ào
xác hình cầu lõm sẽ hút nước và phồng to. Lúc này, bên trong trứng sự trao đổi
chất bắt đầu, sau khoảng 24 giờ trứng nở.
Artemia có vòng đời ngắn (ở điều kiện tối ưu có thể phát triển thành con trưởng
thành sau 7-8 ngày nuôi), sức sinh sản cao (Sorgeleloos, 1980; Jumalon et al.,
1982) và quần thể Artemia luôn luôn có hai phương thức sinh sản đẻ trứng và
đẻ con (Browne et al., 1984) .
Ngoài tự nhiên, Artemia đẻ trứng bào xác nổi trên mặt nước và được sóng gió
thổi dạt vào bờ.
Các trứng nghỉ này ngưng hoạt động trao đổi chất và ngưng phát triển khi được
giữ khô. Nếu cho vào nước biển hoặc khi điều kiện tự nhi ên thuận lợi (nhiệt độ
ấm áp, mưa nhiều độ mặn giảm….), trứng bào xác có hình cầu lõm sẽ hút nước
phồng to. Lúc này, bên trong trứng sự trao đổi chất bắt đầu hoạt động (Vos and
Rosa, 1980). Sau khoảng 20h, màng nở bên ngoài nứt ra và phôi xuất hiện. Phôi
được màng nở bao quanh trong khi phôi đang treo b ên dưới vỏ trứng, sự phát
triển của ấu trùng tiếp tục và một thời gian ngắn sau đó màng nở bị phá vở và
ấu thể Artemia được phóng thích ra ngoài.
Ấu trùng Artemia mới nở (instar I) có chiều dài 400-500um, có màu vàng cam,
có mắt. nauplius màu đỏ ở phần đầu và 3 đôi phụ bộ, ấu trùng giai đoạn này
không tiêu hoá được thức ăn, vì bộ máy tiêu hoá chưa hoàn chỉnh, chúng sống
nhờ vào noãn hoàng. Mặt bụng ấu trùng được bao phủ bằng mảnh môi trên lớn
( để nhận thức ăn: chuyển các hạt từ t ơ lọc thức ăn vào miệng).
Hình 3. Ấu trùng Artemia 8 giờ tuổi. Ảnh Jason Chaulk.
17
( , truy cập ngày
02/05/2009)
Sau khoảng 8-10 giờ lúc nở, ấu trùng lột xác thành giai đoạn (instar II), lúc này
chúng có thể tiêu hoá được các hạt thức ăn cỡ nhỏ (tế b ào tảo, vi khuẩn, chất
vẩn) có kích thước từ 1-50m, và lúc này bộ máy tiêu hoá đã hoạt động. Ấu
trùng tăng trưởng qua 15 lần lột xác trước khi đạt giai đoạn trưởng thành.
Artemia trưởng thành dài khoảng 10-12mm (tuỳ dòng). Tuổi thọ trung bình của
cá thể Artemia trong các ao nuôi ở ruộng muối khoảng 40-60 ngày tuỳ thuộc
điều kiện môi trường nuôi (nhiệt độ, độ mặn, thức ăn …) (Nguyễn Văn Ho à và
ctv., 1994).
Từ giai đoạn 10 ngày trở đi, Artemia có sự thay đổi đáng kể về h ình thái và
chức năng. Râu mất dần chức năng ban đầu của chúng v à có sự khác biệt ở cá
thể đực, cái. Con đực, râu phát triển th ành mấu bám trong khi ở con cái râu phát
triển thành phụ bộ cảm giác. Con đực có một cặp c ơ quan giao cấu ở phần sau
của vùng thân. ở con cái có đôi buồng trứng nằm ở hai b ên ống tiêu hoá sau các
chân ngực.
Hình 4: : Vòng đời của Artemia (theo Sorgeloos và ctv., 1980)
(
a.htm, truy cập ngày 02/05/2009).
18
VI. Đặc điểm sinh sản Artemia
Artemia sinh sản ở 2 dạng: đơn tính (đối với dòng trinh sản – không có sự tham
gia của cá thể đực) và hữu tính (có sự tham gia của cả cá thể đực v à cá thể cái).
Tuy nhiên dạng sinh sản hữu tính được sử dụng rộng rãi hơn trong sản xuất.
Hình 5 : Sự bắt cặp trước khi sinh sản (
Theo J. Vos (1980) cho rằng kiểu sinh sản Artemia được kiểm soát bởi
giới hạn các yếu tố môi trường. Các yếu tố chính ảnh hưởng như sau:
Đẻ con Đẻ trứng
- Độ mặn thấp. - Độ mặn cao.
- Hàm lượng oxy cao. - Hàm lượng oxy thấp.
- Biên độ dao động oxy thấp - Biên độ dao động oxy cao.
- Thức ăn nghèo sắt. - Thức ăn giàu sắt.
( ,
truy cập ngày 02/05/2009)
Trứng thụ tinh phát triển thành ấu trùng bơi lội tự do trong nước. Khi điều kiện
thích hợp, tuyến võ hoạt động và tiết sản phẩm bài tiết màu nâu làm trứng nổi
trên mặt nước và tấp vào bờ khô lại thành trứng nghỉ.
Trong điều kiện thích hợp, Artemia có thể sống nhiều tháng. Chúng phát triển
từ Nauplius đến trưởng thành trong vòng 8 ngày.
Theo Sorgeelos (1980), Artemia phát triển thành con trưởng thành sau 2 tuần
nuôi và bắt đầu tham gia sinh sản. Trong v òng đời con cái có thể tham gia cả 2
phương thức sinh sản và trung bình mỗi con đẻ khoảng 1500-2500 phôi.
19
VII. Quá trình di nhập
Ở Việt Nam Artemia được du nhập từ đầu thập niên 80 dưới dạng trứng bào xác
để làm thức ăn cho tôm càng xanh. Sau đó nguồn trứng này được sử dụng làm
giống nuôi thử nghiệm trong phòng và thả nuôi trong ruộng muối ở Vĩnh Châu,
Bạc Liêu, Cam Ranh, Phan Thiết…(Nguyễn Văn Hoà và ctv, 2007).
Mặc dù là đốI tượng rất mới so với các nghề nông nghiệp khác ở v ùng ĐBSCL,
nhưng với sự hình thành Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển Artemia – Tôm
Trường ĐHCT, việc nghiên cứu ứng dụng sản xuất Artemia ở vùng ĐBSCL
được thực hiện một cách liên tục và có hệ thống. Cùng với sự giúp đỡ, hợp tác
về tài chính, kiến thức, kinh nghiệm của các đ ơn vị nghiên cứu truyền thống về
Artemia trên thế giới, đến khoảng năm 1990 th ì Viện Nghiên Cứu và Phát Triển
Artemia – Tôm ĐHCT đã xây dựng và triển khai ứng dụng “Quy tr ình kĩ thuật
sản xuất trứng và sinh khối Artemia trên ruộng muối”. Thành công trong nghiên
cứu và mở rộng ở nhiều vùng như ruộng muối huyện Vĩnh Châu tỉnh Sóc
Trăng, Bạc Liêu. Nghề nuôi Artemia đã trở thành quen thuộc và đạt hiệu quả
kinh tế ngày càng cao (Nguyễn Kim Quang và ctv, 1993). Trong chương tr ình
hợp tác nghiên cứu giữa Khoa Thủy Sản - Đại Học Cần Thơ với Ấn Độ và
Srilanka, trứng VC được thả nuôi ở các ruộng muối nh ư Tuticorin (Ấn Độ),
Palatupana (Srilanka), năng su ất thu được không cao như ở Vĩnh Châu – Sóc
Trăng. Nguyên nhân do khu vực này có điều kiện tự nhiên vô cùng khắc nghiệt,
mùa khô thường kéo dài, nhiệt độ nước có thể lên tới 420C, nền cát bùn, sử
dụng chủ yếu là mạch nước ngầm có độ mặn <60 ‰ (Nguyễn Văn Hòa, 2007).
Sự khác biệt trong quá tr ình di nhập
Artemia franciscana (SFB) là loài sống rộng muối và rộng nhiệt (Browne và
Wanigasekera, 2000). Phản ứng ban đầu của loài di nhập với điều kiện sinh
cảnh mới là có sự hao hụt lớn, đặc biệt là ở vùng có nhiệt độ cao. Tuy nhiên,
các thế hệ con cháu lại có khả năng thích ứng với nhiệt độ cao so với thế h ê.
Khả năng thích nghi này ngày một cao hơn ở thế hệ con cháu cho đến khi khả
năng thích ứng với môi trường mới dần dần được hình thành
Sự thay đổi trên allozyme và ty thể
Nghiên cứu phản ứng của dòng Artemia VC và các thế hệ tiếp theo của Artemia
SFB thì kết quả cho thấy:
Không có sự giảm sút rõ ràng về tính đa dạng của bộ gen .
Có sự khác biệt rõ ràng về di truyền ở mẫu nghiên cứu khi nuôi ở cùng độ muối
nhưng nhiệt độ khác nhau và khác độ muối nhưng cùng nhiệt độ.
20
Sự thay đổi về ti thể thể hiện r õ ràng sự giảm tính đa dạng của bộ gen của quần
thể Artemia Vĩnh Châu và quần thể này chỉ ra mức thấp nhất sự đa dạng về kiểu
đơn bội và số lượng thấp nhất ở kiểu đơn bội so với các mẫu khác .
VIII. Tình hình sản xuất và sử dụng Artemia trên thế giới và Việt
Nam
Thế giới
Phần lớn lượng trứng bào xác thu hoạch trên thế giới đều có nguồn gốc từ
Great Salt Lake (90%). Những năm trở lại đây nghề nuôi Artemia trên thế giới
đang có chiều hướng phát triển và mở rộng ra những địa bàn mới, cụ thể là ở
khu vực ruộng muối Brazil, sau những th ành công bước đầu, sản lượng trứng
bào xác bắt đầu tụt giảm từ năm 1982 cho đến nay chưa cải thiện dược. Ước
tính lượng tiêu thụ bào xác Artemia lên đến hàng nghìn tấn hàng năm (năm
1997, khoảng 6000 trại giống có nhu cầu ti êu thụ 1500 tấn trứng bào xác
Artemia hàng năm) (Nguyễn Văn Hoà và ctv., 2007).
Tuy nhiên, rất khó xác định được chính xác lượng trứng sản xuất do các thông
tin ghi nhận được còn rất hạn chế. Những vùng sản xuất trứng bào xác với vi
mô nhỏ mặc dù rất thành công về mặt kỹ thuật ở nhiều quốc gia Đông Nam Á
và Mỹ Latinh (Sorgeloos,1987), vẫn ch ưa được khẳng định sẽ góp phần một
cách đáng kể vào nguồn cung cấp trứng bào xác trên thế giới (Lavens and
Sorgeloos, 2000). Vì nó ch ỉ chiếm khoảng 2% tổng lượng trứng sản xuất ra
hàng năm trên thế giới. Đối với những quy tr ình sản xuất trên quy mô lớn mặc
dù đã có những thành công nhất định nhưng vẫn còn nhiều bất cập xung quanh
vấn đề nuôi Artemia cần phải được giải quyết trong thời gian sắp tới.
Việt Nam
Ở Việt Nam nghề nuôi Artemia mang tính đặc thù của vùng Duyên Hải, gắn
liền với nhu cầu phát triển của nghề nuôi tôm, đặt biệt trong đầu thập ni ên
1980, Artemia bắt đầu được nghiên cứu và thử nghiệm nuôi ở các vùng biển
thuộc tỉnh Cam Ranh, Khánh Hoà, Nha Trang, Bạc Liêu, Sóc Trăng…(Nguyễn
Kim Quang và ctv., 1993)., Trư ờng Đại Học Cần Thơ đã nhập nội và nghiên
cứu Artemia SanFrancisco Bay (SFB, Mỹ). Đến năm 1989, quy tr ình nuôi
Artemia thu trứng bào xác dần dần ổn định và từng bước được gây nuôi và phát
triển mạnh ở Bạc Liêu, Vĩnh Châu.
Từ năm 1996 đến nay, hoạt động nghi ên cứu Artemia được sử tài trở của tổ
chức VLIR (Bỉ) để tiếp tục quy tr ình nuôi tăng năng suất. Hiện nay, cũng với
chương trình hợp tác với tổ chức VLIR (Bỉ), Khoa Thuỷ Sản đang tiến h ành
nghiên cứu thử nghiệm sản xuất Artemia ở ruộng muối Vĩnh Châu.
21
Hình 6: Artemia- nguồn thức ăn tốt cho cá bột
(
22
PHẦN III: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU
I. Vật liệu nghiên cứu
1. Dụng cụ, vật tư và hoá chất
Chai mủ hình chóp thể tích 500ml (15 chai).
Dụng cụ đo nhiệt dộ bằng nhiệt kế thuỷ ngân.
Hệ thống sục khí: pipet, đá bọt, van điều chỉnh.
Kính hiển vi, thước đo, đèn neon 40w.
Cân điện tử, đĩa petri.
Cốc thuỷ tinh, xô nhựa, vợt, ca, máy thổi khí.
Tủ sấy.
Hoá chất: Formol, Chlorine (bột tẩy), Javel (NaOCl) ThiosulfatNatri
(Na2S2O3), lugol.
Một số dụng cụ và trang thiết bị khác.
2. Nguồn trứng giống Artemia
Sử dụng trứng của 5 dòng Artemia thí nghiệm
3. Nguồn nước
Nước ngọt: Sử dụng nguồn nước máy
Nước mặn: dùng nước ót có độ mặn 80%o
4. Thức ăn
Sử dụng tảo Chaetoceros làm thức ăn cho Artemia
II. Phương pháp nghiên cứu
1. Thời gian và địa điểm
Thời gian: từ 21/11/08 đến 28/02/08.
Địa điểm: trại thực nghiệm- Khoa Thuỷ Sản- Trường Đại Học Cần Thơ.
2. Bố trí thí nghiệm
Bố trí 5 dòng Artemia khác nhau:
SFB gốc: thu ở vịnh San Fransisco Bay, Mỹ .
SFB-VC1: SFB thả nuôi ở năm đầu ở Việt Nam .
23
VC: trứng VC có gốc SFB được thả nuôi trên ruộng muối Việt Nam từ năm
1989.
VC-I: trứng SFB-VC được thả nuôi trên ruộng muối Ấn Độ.
VC-S: Trứng Artemia được thả nuôi trên ruộng muối Srilanka .
Artemia được bố trí trong 15 chai mủ h ình chóp 500ml, với 5 nghiệm thức khác
nhau và mỗi nghiệm thức được lập lại 3 lần và mỗi loại nghiệm thức là một
dòng Artemia.
Mật độ: Sau khi ấp trứng Artemia khoảng 16-18h thì bố trí Nauplius vào trong
chai ở độ mặn 80 ‰, với mật độ 200 ấu tr ùng/400ml, phải chọn những ấu trùng
khỏe mạnh và bơi lội nhanh nhẹn để tránh hao hụt v à cần chú ý sục khí vừa
phải.
Thức ăn sử dụng là tảo Chaetoceros cho ăn mỗi ngày hai lần vào buổi sáng và
chiều. Tảo phải được nuôi liên tục để đảm bảo đủ thức ăn cho Artemia trong
quá trình thí nghiệm. Sau 7 ngày tiến hành đếm tỷ lệ sống và đo tăng trưởng lần
1 và sau 14 ngày thì tiến hành đo lần 2.
Sau đó, theo dõi các chỉ tiêu về sinh sản, lần lượt bắt ở mỗi dòng 30 cặp, cho
mỗi cặp vào nuôi riêng trong từng ống nghiệm, thay nước thường xuyên để
tránh nước dơ gây ra tình trạng thiếu oxy. Các chỉ tiêu quan sát bao gồm:
Tuổi thọ
Thời gian tiền sinh sản
Thời gian sinh sản
Thời gian hậu sinh sản
Sức sinh sản (số phôi/ lần đẻ)
Số lứa đẻ
Chu kỳ sinh sản ( khoảng thời gian giữa hai lần sinh sản)
Tổng số phôi/ vòng đời
Tổng số Cyst/vòng đời
Tổng Nauplius/vòng đời.
Sức sinh sản qua các lần sinh sản
Tỷ lệ Nauplius/Cyst
Tỷ lệ đẻ Cyst/vòng đời
Tỷ lệ đẻ Nauplius/vòng đời
24
III. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý với bảng tính Excel v à chương trình STATISTICA 6.0 với
ANOVA một nhân tố để so sánh độ sai biệt có ý nghĩa giữa các nghiệm thức ở
mức P<0.05.
25
PHẦN IV: KẾT QUẢ & THẢO LUẬN
I. Điều kiện môi trường
1. Nồng độ muối
Nồng độ muối được duy trì ở 80%0, thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển
của Artemia.
Artemia là loài rộng muối, chúng có khả năng sống ở các thủy vực có nồng độ
muối từ 5-300 %0 (Port và Yousnesf, 1977). Nhưng trong sản xuất khi nồng độ
muối lên cao thì Artemia hầu như sinh toàn bộ Nauplius.
Theo Đỗ Văn Hoàng và Trần Thị Xuân Vệ (1987), Artemia sinh trưởng tốt ở
nồng độ muối 70-90%0, bắt đầu đẻ trứng ở 80%0, đẻ trứng ổn định ở độ muối
90-120%0, nếu nồng độ muối lớn hơn 120%0 thì Artemia hầu như đẻ con.
Theo Vos và De La Dosa (1980), nồng độ muối cao sẽ làm giảm oxy hòa tan
gây hại đến Nauplius, còn khi nồng độ muối thấp hơn 70%0 thì trứng bào xác
sinh ra có thể nở.
2. Nhiệt độ
Trong quá trình thí nghiệm, nhiệt độ được duy trì ở nhiệt độ phòng, dao động
trong khoảng từ 25-300C nằm trong khoảng thích hợp cho sự sinh tr ưởng và
phát triển của Artemia (G.Persone và P. Sorgeloos, 1980).
Theo Vos và De La Rosa (1980), giới hạn sống của Artemia từ 00C đến 37-38
0C. Theo Hồ Thanh Hồng (1986), dòng Artemia VC có thể sống khi nhiệt độ
lên đến 390C.
Đối với dòng SFB thả nuôi tại Philippin th ì Delos Santos và ctv (1980) cho
rằng ngưỡng trên thích ứng của dòng này là 350C.
II. Các chỉ tiêu theo dõi
1. Tỷ lệ sống
Bảng 1: Tỷ lệ sống của Artemia (TB ± ĐLC) sau 7 và 14 ngày tu ổi.
26
Các chữ cái giống nhau trên cùng một hàng thể hiện sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p>0.05).
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
80.0
90.0
SFB VC SFB1 VCI VCS
Nghiệm thức
Tỷ
lệ
số
ng
(%
)
Ngày thứ 7
Ngày thứ 14
Hình 7: Tỷ lệ sống của các dòng Artemia sau 7 và 14 ngày tuổi
Dòng 7 ngày tuổi(%) 14 ngày tuổi(%)
SFB 55.0±11.4b 54.3±12.1b
VC 80.3±16.1ab 80.3±16.1a
SFB1 70.7±11.2ab 66.2±9.4ab
VCI 82.8±12.5a 81.7±12.8a
VCS 69.7±15.5ab 66.5±13.9ab
27
Từ kết quả trong bảng 1 và hình 7, dòng VCI có tỷ lệ sống trung bình ở ngày
thứ 7 cao nhất với 82.8% (cao nhất là 95.5% và thấp nhất là 70.5%), khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p<0.05) so với dòng SFB, không có ý ngh ĩa thống kê với
các dòng còn lại. Dòng SFB có tỷ lệ sống trung bình ngày thứ 7 thấp nhất với
55% (cao nhất là 68% và thấp nhất là 47%). Nguyên nhân có thể do dòng SFB
kém thích nghi với điều kiện môi trường của vùng nhiệt đới về thức ăn, nhiệt
độ và nguồn nước.
Dòng VCI được thả nuôi trong điều kiện môi tr ường khắc nghiệt ở Ấn Độ như
mùa khô kéo dài, hàm lượng oxy dao động lớn, nhiệt độ n ước cao hơn các vùng
khác, nền cát bùn, nguồn thức ăn kém dồi dào, độ mặn chỉ 57-65%0, Copepod
xuất hiện nhiều …nên chúng có sức chịu đựng rất cao và đặc điểm này có lẽ di
truyền cho thế hệ sau. V ì thế, trong điều kiện môi trường thuận lợi, dòng này
thích nghi tốt hơn các dòng khác.
Dòng VC sống trong môi trường thuận lợi nên thích nghi tốt và tỷ lệ sống trung
bình khá cao với 80.3%, gần như sắp sỉ dòng VCI. Kết quả này giống với
Huỳnh Thanh Tới và ctv (2006), dòng VC được nuôi trong cùng độ mặn và
thức ăn, tỷ lệ sống ngày thứ 7 cũng tương tự như trên, dao động trong khoảng
80%. Theo nghiên cứu này, khi cho Artemia ăn tảo Chaetoceros với liều thấp,
tỷ lệ sống cao hơn khi cho ăn với liều trung bình và liều cao.
Cũng theo Nguyễn Văn Hòa (2002), dòng VC có tỷ lệ sống cao hơn nhiều so
với dòng SFB khi thả nuôi ở độ mặn 80%0, nhiệt độ 300C và thế hệ con cháu
dòng SFB có tỷ lệ sống tăng đáng kể từ năm thứ nhất đến năm thứ 4.
Dòng SFB được biết đến là loài rộng muối và rộng nhiệt (Browne và
Wanigasekera) nhưng phản ứng ban đầu của dòng này khi sống ở một sinh cảnh
mới là có sự hao hụt lớn về số lượng. Điều này trùng khớp với báo cáo của
Nguyễn Văn Hòa (2002), khi thả nuôi dòng SFB và dòng VC ở cùng độ mặn
80%0 thì dòng SFB có tỷ lệ sống thấp hơn nhiều so với dòng VC. Sau ngày thứ
15 của thí nghiệm, mật độ quần thể d òng SFB tăng lên do đã thích nghi được
với môi trường, giống với kết quả dòng SFB1.
Dòng SFB1 có tỷ lệ sống đứng thứ 3 với 70.7% do thế hệ con cháu của d òng
SFB đã thích nghi hơn với môi trường mới nên ít bị hao hụt hơn.
Dòng VCS có tỷ lệ sống xếp thứ 4 do chất l ượng giống của dòng này thấp.
Dòng này là kết quả của sự tạp giao giữa các dòng thả nuôi ở ruộng muối ở
ruộng muối Srilanka.Vào ngày thứ 14, dòng VCI có tỷ lệ sống trung bình vẫn
cao nhất với 81.7%, dao động trong khoảng từ 69.5-95%, khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0.05) với SFB, không có ý nghĩa thống k ê với các dòng còn lại.
Dòng SFB có tỷ lệ sống trung bình ngày thứ 14 thấp nhất 54.33%, dao động
28
trong khoảng từ 45-68%. Do giai đoạn này, Artemia có sức sống cao nên ít hao
hụt hơn giai đoạn ban đầu, thậm chí dòng VC còn không b ị hao hụt cá thể nào,
một bằng chứng của sự thích nghi với môi tr ường được di truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác. Artemia ít hao hụt hơn khi gần đạt tới giai đoạn trưởng thành.
Theo kết quả của Tăng Thiện Tính (2005), bố trí ở cùng độ mặn 80%0, thức ăn
là tảo Chaetoceros thì sau 14 ngày, tỷ lệ sống trung bình của dòng VC là 68%,
thấp hơn trong thí nghiệm này mặc dù bố trí ở mật độ thấp hơn chỉ 100
Nauplius/l. Sự khác biệt này là do điều kiện chăm sóc, chất lượng trứng đem bố
trí, chất lượng thức ăn… của hai thí nghiệm khác nhau .
2. Tăng trưởng
Bảng 2: Kích thước Artemia (TB ± ĐLC) sau 7 và 14 ngày tu ổi.
Dòng 7 ngày tuổi(mm) 14 ngày tuổi(mm)
SFB 5.5±0.6a 7.1±0.9
a
VC 5.2±0.6b 6.7±0.9
ab
SFB1 5.1±0.6b 7.0±0.8
a
VCI 5.1±0.6b 6.3±0.7
b
VCS 4.9±0.5b 6.9±0.9a
Các chữ cái giống nhau trên cùng một hàng thể hiện sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p>0.05).
29
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
7.0
8.0
SFB VC SFB1 VCI VCS
Nghiệm thức
C
hi
ều
d
ài
(m
m
)
Ngày thứ 7
Ngày thứ 14
Hình 8: Kích thước trung bình của các dòng Artemia.
Sinh trưởng là sự gia tăng kích thước khối lượng cơ thể sinh vật và phụ thuộc
vào môi trường, thức ăn, mật độ…
Bảng 2 và hình 8 cho thấy, kích thước trung bình dòng SFB 7 ngày tuổi là lớn
nhất với 5.5 mm, kích thước lớn nhất là 6.6 mm và nhỏ nhất là 4,4 mm. Dòng
này khác biệt có ý nghĩa thống kê so với 4 dòng còn lại là VC, SFB1, VCI,
VCS. Dòng SFB là dòng có tỷ lệ sống thấp nên tạo điều kiện cho Artemia tăng
trưởng tốt hơn các dòng khác.
Theo Huỳnh Thanh Tới (1996), Artemia nuôi với mật độ thấp thì không gian
hoạt động rộng rãi, không bị cạnh tranh thức ăn giữa các cá thể trong quần thể
đảm bảo môi trường luôn đầy đủ thức ăn nên quần thể tăng trưởng, phát triển
nhanh và đồng loạt.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Hòa (2002), ở 80%0 vào ngày thứ 8, dòng
SFB tăng trưởng nhanh hơn dòng VC và đến ngày thứ 14 thì kích thước của 2
dòng này gần như tương đương nhau. Điều này trùng khớp với kết quả trong thí
nghiệm này.
Trong khi đó, VCS là dòng có kích thước trung bình vào ngày thứ 7 thấp nhất
với 4.9 mm (kích thước lớn nhất là 6.1 mm và nhỏ nhất là 4.1 mm). Nhìn
chung, kích thước của 4 dòng VC, SFB1, VCI và VCS khác bi ệt không có ý
nghĩa thống kê. Theo kết quả của nhóm nghiên cứu Huỳnh ThanhTới, Nguyễn
30
Thị Hồng Vân, Dương Thị Mỹ Hận và Nguyễn Văn Hòa (2006), chiều dài dòng
VC cũng cho kết quả tương tự.
Ở lần đo thứ 2 vào ngày tuổi thứ 14, SFB vẫn là dòng có kích thước trung bình
lớn nhất với 7.1mm (cao nhất là 8.6mm và thấp nhất là 5.3mm), khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0.05) với dòng VCI. Trái lại, dòng VCI có kích thước trung
bình vào ngày thứ 14 thấp nhất 6.3 mm (cao nhất là 7.5 mm và thấp nhất là 4.9
mm), khác biệt có ý nghĩa thống kê so với SFB, SFB1, VCS nhưng không có ý
nghĩa thống kê so với dòng VC.
Nguyên nhân cũng tương tự như trên, dòng này có kích thước lớn và mật độ
thưa do tỷ lệ sống thấp nên tăng trưởng nhanh hơn các dòng khác. Trong
nghiên cứu của Tăng Thiện Tính (2005), chiều dài trung bình của dòng VC
được bố trí trong cùng độ mặn khá cao, kích thước sau 14 ngày là 7.8mm. Do
bố trí ở mật độ thấp hơn, chỉ 100 Nauplius/l so với 500 Nauplius/l, cộng với
việc tỷ lệ sống thấp nên Artemia có điều kiện tăng trưởng tốt hơn.
Khi đạt tới tuổi trưởng thành đạt tới tuổi trưởng thành, sinh trưởng Artemia
châm lại nên kích thước SFB không khác biệt mấy so với VC, SFB1,VCS.
Dòng VC, VCI do tỷ lệ sống cao dẫn đến việc cạnh tranh thức ăn, môi tr ường
sống nên kích thước nhỏ hơn so với các dòng khác và khác biệt của hai dòng
này không có ý nghĩa thống kê.
3. Tuổi thọ
Bảng 3: Tuổi thọ của Artemia (TB ± ĐLC)
Dòng Tuổi thọ con cái Tuổi thọ con đực
SFB
33.9±12.1ab 30.9±10.0a
VC
30.7±11.0b 28.9±10.0a
SFB1
35.9±11.9ab 32.2±11.5a
VCI
40.1±15.2a 32.1±10.6a
VCS
31.3±9.5b 28.0±7.2a
Các chữ cái giống nhau trên cùng một hàng thể hiện sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p>0.05).
31
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
45.0
SFB VC SFB1 VCI VCS
Nghiệm thức
Tu
ổi
th
ọ
(n
gà
y)
Con cái
Con đực
Hình 9: Tuổi thọ trung bình Artemia đực và cái.
Theo kết quả của bảng 3 và hình 9 cho thấy, dòng VCI có tuổi thọ trung bình
cao nhất với 40.1 ngày (cao nhất là 63 ngày và thấp nhất là 16 ngày), khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p<0.05) với dòng VC, VCS. Dòng VC có tuổi thọ trung
bình thấp nhất với 30.7 ngày (cao nhất là 63 ngày và thấp nhất là 16 ngày).
Dòng VCI thích nghi tốt với điều kiện sống trong ống nghiệm so với các d òng
khác, chịu đựng được sự biến động oxy trong ống nghiệm, nguồn thức ăn sử
dụng là tảo Chaetoceros nên có tuổi thọ khá cao.
Theo Nguyễn Minh Tiến (2008), dòng VCI thích nghi tốt với điều kiện khắc
nghiệt của ruộng muối Ấn Độ, trong 5 d òng trứng thì kích thước Nauplius trung
bình của dòng này là nhỏ nhất rất thích hợp cho ấu trùng tôm cá ăn.
Dòng VC do có nhiều con cái chết do kiệt sức sau lần đầu hoặc lần thứ 2 sinh
sản nên tuổi thọ trung bình thấp.
Dòng SFB1 có tuổi thọ trung bình của con đực cao nhất với 32.2 ng ày, khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (p<0.05) so với các dòng còn lại. Dòng VCS có
tuổi thọ trung bình thấp nhất với 28 ngày. Nhìn chung, tuổi thọ trung bình của
Artemia đực ở các dòng chênh lệch không đáng kể và sự khác biệt đó không có
ý nghĩa thống kê. Artemia đực thường chết sớm hơn Artemia cái trong quá trình
thí nghiệm. Nguyên nhân do con đực tiêu tốn nhiều năng lượng trong sinh sản.
32
4. Các chỉ tiêu sinh sản
Bảng 4: Các chỉ tiêu sinh sản (TB ± ĐLC) của Artemia.
Các chữ cái giống nhau trên cùng một hàng thể hiện sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p>0.05).
Dòng SFB VC SFB1 VCI VCS
Thời gian tiền sinh
sản (ngày)
19.5±3.1ab 18.7±2.1b 20.4±2.2ab 18.6±2.9b 19.7±2.0ab
Thời gian sinh sản
(ngày)
11.1±9.9b 10.9±9.3b 11.1±10.0b 18.6±13.9a 8.7±7.3b
Thời gian hậu sinh
sản (ngày)
6.1±5.5a 2.2±1.3b 6.5±6.8a 4.2±3.1ab 4.4±3.4ab
Số lứa 3.0±1.8b 3.7±2.5ab 3.9±2.8ab 4.9±3.2a 3.2±2.1b
Chu kỳ sinh sản
(ngày)
4.4 ± 1.9a 3.9 ± 1.7a 3.9 ± 1.7a 4.3 ± 2.4a 4.0 ± 1.7a
Sức sinh sản
(phôi/lần)
76.5±34.0ab 79.1±46.1ab 80.2±34.6ab 93.7±48.0a 67.7±31.6b
Tổng phôi/con cái 251.9±217.9b 365.6±363.1ab 375.8±391.0ab 565.2±526.5a 261.6±252.4b
Tổng Cyst/con cái 94.6±60.7ab 43.9±35.2b 135.7±153.3a 77.9±91.4ab 54.7±28.0ab
Tổng
Nauplius/con cái
245.9±201.7b 372.3±349.7ab 347.2±362.0ab 546.5±530.8a 279.1±256.9b
Tỷ lệ Cyst/vòng
đời(%)
61.0 ± 33.4a 38.2 ± 37.3a 46.2 ± 37.2a 27.5 ± 29.7a 57.2 ± 47.0a
Tỷ lệ Nauplius/
vòng đời(%)
75.3 ± 25.2b 92.1 ± 17.5a 87.1 ± 22.7a 89.8 ± 18.4a 98.3 ± 4.8a
Tỷ lệ
Nauplius/trứng
3.2 ± 4.6a 6.5 ± 5.0a 4.7 ± 4.2a 17.6 ± 26.4a 6.3 ± 1.9a
Số Cyst/lứa 52.9 ± 20.5a 38.1 ± 33.7a 51.6 ± 28.2a 51.7 ± 50.6a 46.6 ± 18.9a
Số Nauplius/lứa 97.6 ± 32.1a 87.5 ± 46.4ab 90.9 ± 35.1ab 99.0 ± 43.1a 70.4 ± 32.0b
33
4.1. Thời gian sinh sản của con cái
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
45.0
SFB VC SFB1 VCI VCS
Nghiêm thức
Th
ời
g
ia
n
(n
gà
y)
Hậu sinh
sản
Sinh sản
Tiền sinh
sản
Hình 10: Các chỉ tiêu về thời gian sinh sản của con cái .
19.5
18.7
20.4
18.6
19.7
17.5
18.0
18.5
19.0
19.5
20.0
20.5
21.0
SFB VC SFB1 VCI VCS
Nghiệm thức
Th
ời
g
ia
n
tiề
n
sin
h
sả
n
(n
gà
y)
ab
b
a
b
ab
Hình 11: Thời gian tiền sinh sản
34
Thời gian tiền sinh sản của dòng SFB1 là lớn nhất trung bình là 20.4 ngày, khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05) so với dòng VC, VCI và không có ý ngh ĩa
thống kê với SFB, VCS. Dòng SFB1 thành thục chậm hơn các dòng khác nên
thời gian trước khi sinh sản là dài nhất. Đây là thế hệ con cháu đầu tiên của
dòng SFB ở môi trường mới nên những điều chỉnh của cơ thể để thích nghi với
môi trường mới vẫn còn hạn chế và có sự xáo trộn về cơ chế sinh lý.
Theo Trương Minh Huy (1988), thời gian trước khi sinh sản của dòng SFB lớn
hơn dòng VC, giống với kết quả trong thí nghiệm n ày. Tuy nhiên, thời gian tiền
sinh sản trong thí nghiệm của Trương Minh Huy thấp hơn, trung bình khoảng
16 ngày.
Dòng VCI có thời gian trước khi sinh sản thấp nhất 18 .6 ngày khác biệt có ý
nghĩa thống kê so với SFB1 và không có ý nghĩa thống kê so với các dòng còn
lại. Dòng VCI thích nghi tốt với môi trường thí nghiệm nên thành thục sớm hơn
các dòng khác. Điều kiện phòng thí nghiệm tốt hơn rất nhiều so với điều kiện ở
ruộng muối Ấn Độ tạo điều kiện cho dòng này thành thục nhanh Điều này cũng
xảy ra tương tự như ở dòng VC nên hai dòng này khác bi ệt không có ý nghĩa
thống kê.
11.1 10.9 11.1
18.6
8.7
0.0
2.0
4.0
6.0
8.0
10.0
12.0
14.0
16.0
18.0
20.0
SFB VC SFB1 VCI VCS
Nghiệm thức
Th
ời
g
ia
n
sin
h
sả
n
(n
gà
y)
bb b
a
b
Hình 12: Thời gian sinh sản.
35
Dòng VCI có thời gian sinh sản trung b ình lớn nhất với 18.6 ngày, khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p<0.05) với 4 dòng còn lại. Dòng VCS có thời gian sinh sản
trung bình thấp nhất 8.7 ngày.
Trong quá trình thí nghiệm, dòng VCI có sức sống vượt trội hơn các dòng khác
nên tuổi thọ dòng này cao nhất, kéo theo quá trình sinh sản kéo dài hơn các
dòng khác. Trong môi trường thuận lợi đầy đủ thức ăn,d òng VCI tích lũy vật
chất dinh dưỡng phục vụ tốt nhất cho quá tr ình sinh sản duy trì nòi giống.
6.1
2.2
6.5
4.2 4.4
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
7.0
SFB VC SFB1 VCI VCS
Nghiệm thức
Th
ời
g
ia
n
hậ
u
sin
h
sả
n
(n
gà
y)
a
b
a
ab ab
Hình 13: Thời gian hậu sinh sản
Dòng SFB1 có thời gian hậu sinh sản cao nhất trung b ình 6.5 ngày, khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p<0.05) với dòng VC, không có ý ngh ĩa thống kê với các
dòng còn lại. Dòng VC có thời gian sinh sản trung b ình thấp nhất 2.2 ngày,
khác biệt có ý nghĩa thống kê với dòng SFB và SFB1, không có ý nghĩa thống
kê với các dòng còn lại. Artemia cái dòng VC thường chết sau khi sinh sản do
bị kiệt sức nên thời gian sau khi sinh sản trung b ình của dòng này thấp nhất.
Các dòng còn lại có thời gian hậu sinh sản trung b ình cao hơn và khác biệt giữa
chúng không có ý ngh ĩa thống kê.
36
4.2. Số lứa đẻ trên vòng đời con cái
3.0
3.7 3.9
4.9
3.2
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
SFB VC SFB1 VCI VCS
Nghiệm thức
Số
lứ
a
a
b
ab
ab
b
Hình 14 : Số lứa đẻ của các dòng Artemia.
Dòng VCI có số lứa trung bình cao nhất với 4.9 lứa/vòng đời, dao động trong
khoảng từ 1-11 lứa, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05) so với dòng SFB,
VCS, không có ý ngh ĩa thống kê so với các dòng còn lại. Dòng SFB có số lứa
trung bình thấp nhất với 3 lứa/vòng đời, dao động trong khoảng từ 1 -7 lứa.
Nguyên nhân do dòng SFB chưa thích nghi tốt với điều kiện môi trường nơi
đây, khả năng sinh sản thấp. Bên cạnh đó, dòng VCS cũng có số lứa đẻ khá
thấp với 3.2 lứa. Nguyên nhân cũng do quá trình thích nghi kém, chất lượng
giống xấu nên ảnh hưởng đến quá trình sinh sản. Dòng VCI do sinh sống trong
điều kiện khắc nghiệt nên khi nuôi trong môi trường thuận lợi hơn, chúng sinh
sản tốt hơn.
Theo kết quả nghiên cứu của Huỳnh Thanh Tới và ctv (2006), dòng VC có số
lần sinh sản cao hơn trung bình khoảng 5 lần. Nguyên nhân chênh lệch do dòng
VC trong thí nghiệm này có nhiều con cái chết sau khi tham gia sinh sản 1 hoặc
2 lần đầu có thể do kiệt sức hoặc quá tr ình thay nước, tách cặp làm Artemia bị
tổn thương.
37
4.3. Chu kỳ sinh sản
4.4
3.9
4.3
4.0
3.9
3.6
3.7
3.8
3.9
4.0
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
SFB VC SFB1 VCI VCS
Nghiệm thức
C
hu
k
ỳ
sin
h
sả
n
(n
gà
y)
a
a
a
a
a
Hình 15: Chu kỳ sinh sản của Artemia.
Dòng SFB có chu kỳ sinh sản trung bình cao nhất với 4.4 ngày. Dòng VC và
SFB1 có chu kỳ sinh sản trung bình thấp nhất với 3.9 ngày, giống với kết quả
của Trương Minh Huy (1988), chu kỳ sinh sản trung bình của dòng trứng VC
mùa khô trung bình 3.8 ngày.
Nhìn chung, chu kỳ sinh sản giữa các dòng gần như tương đương nhau và kết
quả này gần giống với kết quả thí nghiệm của Huỳnh Thanh Tới v à ctv (2006),
trung bình khoảng 3.7 ngày. Ghi nhận của Vos và De La Rosa (1980) là một
lứa hình thành trong mỗi 5 ngày.
38
4.4. Sức sinh sản
79.1 80.2
93.7
67.7
76.5
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
80.0
90.0
100.0
SFB VC SFB1 VCI VCS
Nghiệm thức
Sứ
c
sin
h
sả
n(
ph
ôi
/lứ
a)
ab ab
ab
a
b
Hình 16 : Sức sinh sản của các dòng Artemia.
Dòng VCI có sức sinh sản trung bình cao nhất với 93.7 phôi/lần (cao nhất là
210.2 phôi/lần và thấp nhất là 21 phôi/lần), khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0.05) so với dòng VCS, không có ý ngh ĩa thống kê so với các dòng còn lại.
Dòng VCS có sức sinh sản trung bình thấp nhất với 67.7 phôi/lần (cao nhất là
121 phôi/lần và thấp nhất là 10 phôi/lần). Với việc thích nghi tốt với môi
trường, dòng VCI tích lũy tốt vật chất dinh dưỡng nên sức sinh sản của chúng
cao nhất.
Dòng VC có sức sinh sản khá cao, trung bình 79.1 phôi/lứa. Kết quả này không
khác biệt nhiều so với nghiên cứu của Tăng Thiện Tính ( 2005), sức sinh sản
trung bình khoảng 62.2 phôi/lần.
Ở kết quả thí nghiệm của Huỳnh Thanh Tới v à ctv (2006), dòng VC có sức sinh
sản cao hơn trung bình khoảng 120 phôi/lần do môi trường sống tốt hơn.
39
4.5. Sức sinh sản qua các lần sinh sản
Bảng 5: Sức sinh sản qua các lần sinh sản của Artemia.
Lần đẻ SFB VC SFB1 VCI VCS
1 57.0 44.8 45.1 38.4 47.8
2 80.2 78.1 85.0 75.0 77.0
3 87.7 125.0 96.3 99.6 82.7
4 127.8 137.4 114.7 133.9 103.4
5 113.3 148.7 122.3 169.3 115.9
6 143.5 152.6 141.7 173.8 124.8
7 98.0 165.3 157.2 152.3 137.5
8 83.5 129.8 145.0
9 163 245.5 186.8
10 178 165.0 153.0
11 93.0 149.7
12 151.0 182.0
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
300.0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Lần đẻ
Số
p
hô
i/l
ần
SFB
VC
SFB1
VCI
VCS
Hình 17: Sức sinh sản qua các lần sinh sản của Artemia.
Qua kết quả của bảng 5 và hình 17, sức sinh sản của Artemia tăng dần theo
từng lứa đẻ. Vào cuối giai đoạn sinh sản, sức sinh sản của Artemia giảm dần (
40
một số trường hợp có sức sinh sản cao do sa i số khi tính trung bình vì đây là
sức sinh sản của một số ít cá thể c òn sống sót).Dòng SFB và VCI sinh sản tốt
hơn các dòng khác khi sinh sản đến lứa 12. Dòng SFB1 có sức sinh sản cực đại
cao nhất với 245.5 phôi/lần, sức sinh sản cực đại thấp nhất l à dòng VCS với
137.5 phôi.
Theo Trương Thị Thanh Mai (1991), sức sinh sản qua t ừng lứa đẻ của Artemia
tăng dần và giảm xuống ở cuối giai đoạn sinh sản. M ột số nghiệm thức, sức
sinh sản sau khi giảm lại tăng lên. Điều này giống với kết quả bên trên.
4.6. Tổng phôi trên vòng đời con cái
251.9
365.6 375.8
565.2
261.6
0.0
100.0
200.0
300.0
400.0
500.0
600.0
SFB VC SFB1 VCI VCS
Nghiệm thức
Tổ
ng
p
hô
i SFB
VC
SFB1
VCI
VCS
b b
ab
a
ab
Hình 18: Tổng phôi trên vòng đời con cái
Dòng VCI có tổng số phôi trung bình lớn nhất với 565.2 phôi, khác biệt có ý
nghĩa thống kê với dòng SFB, VCS (p<0.05) nhưng không khác biệt có ý nghĩa
thống kê với các dòng còn lại. Dòng SFB có tổng số phôi trung b ình thấp nhất
với 251.9 phôi. Các dòng thích nghi với môi trường VC, SFB1, VCI th ì sinh
sản nhiều hơn mà điển hình là VCI. Ngược lại là SFB và VCS, sự thích nghi
kém thể hiện qua sản lượng phôi thấp hơn các dòng khác.
41
4.7. Tổng số Cyst đẻ ra trên vòng đời con cái
94.6
43.9
135.7
77.9
54.7
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
140.0
160.0
SFB VC SFB1 VCI VCS
Nghiệm thức
T
ổn
g
C
ys
t/
vò
ng
đ
ời a
b
ab
ab
ab
Hình 19: Tổng số Cyst đẻ ra trên vòng đời con cái.
Dòng SFB1 có tổng số Cyst trung bình lớn nhất với 135.7 Cyst, dao động trong
khoảng 21-564 Cyst, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05) so với dòng VC,
không có ý nghĩa thống kê so với các dòng còn lại. Dòng VC có tổng số Cyst
trung bình thấp nhất với 43.9 Cyst, dao động trong khoảng 8 -133 Cyst.
Theo Vos và De La Rosa (1980), phương thích sinh s ản Cyst được xác định bởi
các yếu tố sau:
Hàm lượng oxy thấp.
Độ dao động oxy cao.
Nguồn thức ăn giàu sắt.
Gilla (1980) cho rằng phần lớn các yếu tố vô sinh ảnh h ưởng đến tính đẻ trứng
thông qua hiệu quả của nó lên chất lượng và khả năng sẵn có của sinh vật thức
ăn.
Theo Hồ Thanh Hồng (1986), sự sản sinh Cyst nhiều tìm thấy ở môi trường có
nhiều tảo thuộc các nhóm ngành Bacillariophyta, Cyanophyta, Chlorophyta.
Dòng SFB, SFB1 thích nghi ch ưa cao với điều kiện môi trường vùng nhiệt đới
nên chúng thường hay đẻ Cyst nhiều ở giai đoạn đầu v à cuối quá trình sinh sản.
Ngoài ra, theo Trương Minh Huy (1988), Artemia thuộc nguồn SFB có khả
năng phóng Cyst cao hơn Artemia có nguồn gốc Vĩnh Châu.
42
4.8. Tổng Nauplius đẻ ra trên vòng đời con cái
245.9
372.3 347.2
546.5
279.1
0.0
100.0
200.0
300.0
400.0
500.0
600.0
SFB VC SFB1 VCI VCS
Nghiệm thức
Tổ
ng
N
au
pl
iu
s/v
òn
g
đờ
i
b
ab
a
b
a
b
Hình 20: Tổng số Nauplius trên vòng đời con cái.
Dòng VCI có tổng Nauplius trung b ình lớn nhất với 546.5 Nauplius/ v òng đời,
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05) so với dòng SFB, VCS và không có ý
nghĩa thống kê với các dòng còn lại.. So với dòng SFB ban đầu, các dòng VC,
SFB1,VCI và VCS có khuynh hư ớng đẻ Nauplius nhiều hơn, đặc biệt là dòng
VCI. Điều này giống với kết quả nghiên cứu của Trương Minh Huy (1988).
4.9. Phần trăm Cyst và Nauplius trên vòng đời con cái
Dòng SFB có tỷ lệ Cyst/vòng đời trung bình cao nhất với 61 %, khác biệt
không có ý nghĩa thống kê so với các dòng còn lại. Dòng VCI có tỷ lệ Cyst/
vòng đời trung bình thấp nhất với 27.5% .
43
75.3
92.1
87.1 89.8
98.3
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
SFB VC SFB1 VCI VCS
Nghiệm thức
N
au
pl
iu
s/
vò
ng
đ
ời
(%
) b
a
a a
a
Hình 21: Tỷ lệ Nauplius trên vòng đời con cái.
Dòng VCS có tỷ lệ Nauplius/vòng đời trung bình cao nhất với 98.4 %, khác
biệt có ý nghĩa thống kê so với dòng SFB và không có ý ngh ĩa thống kê với các
dòng còn lại. Dòng SFB có tỷ lệ Nauplius/vòng đời trung bình thấp nhất với
75.3 %, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với dòng VC, SFB1, VCI và VCS.
4.10. Tỷ lệ Nauplius trên Cyst
Dòng VCI có tỷ lệ Nauplius/Cyst cao nhất với 17.6 lần, khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với các dòng còn lại. Dòng SFB có tỷ lệ Nauplius/Cyst thấp
nhất với 3.2 lần.
44
4.11. Số Cyst đẻ ra trên lứa
5 2 .9
3 8 .1
5 1 .6 5 1 .7
4 6 .6
0 .0
1 0 .0
2 0 .0
3 0 .0
4 0 .0
5 0 .0
6 0 .0
SF B VC SF B 1 VC I VC S
N g hiệ m thứ c
Số
c
ys
t/
lứ
a
a
a
a a
a
Hình 22: Số Cyst trên lứa đẻ của con cái.
Dòng SFB có số Cyst/lứa trung bình cao nhất với 52.9 trứng/lứa. Dòng VC có
số Cyst/lứa trung bình thấp nhất với 38.1 cyst. Nh ìn chung, số Cyst/ lứa giữa
các dòng khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
4.12. Số Nauplius đẻ ra trên lứa
97.6
87.5 90.9
99.0
70.4
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
SFB VC SFB1 VCI VCS
Nghiệm thức
Số
N
au
pl
iu
s/
lứ
a
a
ab ab
a
b
Hình 23: Số Nauplius trên lứa đẻ của con cái.
45
Dòng VCI có số Nauplius/lứa trung bình cao nhất với 99 Nauplius/lứa, khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05) so với dòng VCS và không có ý ngh ĩa thống
kê với các dòng còn lại. Dòng VCS có số Nauplius/lứa trung b ình thấp nhất với
70.4 Nauplius/lứa, khác biệt có ý nghĩa thống k ê (p<0.05) với dòng SFB, VCI
và không có nghĩa thống kê với các dòng còn lại.
Theo Trương Minh Huy (1988), số Nauplius/lứa trung b ình của dòng VC khá
tương đồng, ở dòng trứng VC thu vào mùa mưa là 90.2 Nauplius/lứa, ở dòng
trứng VC thu vào mùa khô là 81.9 Nauplius/ lứa, khá tương đồng với kết quả
trong thí nghiệm này.
46
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. Kết luận
Có sự khác biệt về đặc điểm sinh trưởng, tỷ lệ sống và các chỉ tiêu sinh sản
giữa 5 dòng Artemia.
Dòng SFB khi được thả nuôi ở điều kiện mới l à ruộng muối Vĩnh Châu biểu
hiện khả năng thích nghi chưa cao với môi trường nên tỷ lệ sống và khả năng
sinh sản thấp hơn các dòng khác. Phản ứng ban đầu của dòng này là có sự hao
hụt đáng kể mật độ của quần thể.
Dòng SFB1 là thế hệ đầu tiên của dòng SFB ở môi trường mới trở nên thích
nghi hơn, tỷ lệ sống và sức sinh sản cải thiện đáng kể.
Dòng VC thể hiện sự thích nghi tốt với môi tr ường. Dòng này qua quá trình tiến
hóa đã thích nghi tốt với môi trường, tỷ lệ sống cao và sức sinh sản cao.
Dòng VCI có nguồn gốc từ dòng VC được thả nuôi trong điều kiện khắc nghiệt
của ruộng muối Ấn Độ, trãi qua nhiều thế hệ cơ thể có những biến đổi để thích
nghi với điều kiện nơi đây. Trong môi trường thí nghiệm tương đối thuận lợi,
dòng này phát triển vượt trội hơn các dòng khác.
Dòng VCS do sự tạp giao giữa các dòng địa phương trong quá trình nuôi nên
chất lượng dòng này không cao, tỷ lệ sống, sức sinh sản khá thấp .
Giữa mật độ với sinh trưởng và phát triển Artemia có mối liên hệ chặt chẽ. Khi
mật độ quá cao đẫn đến cạnh tranh thức ăn, môi tr ường sống làm sinh trưởng và
phát triển chậm. Ở mật độ thấp và vừa phải, Artemia có đủ điều kiện để sinh
trưởng và phát triển tối ưu.
II. Đề xuất
Cần lặp lại thí nghiệm nhiều lần để thấ y rõ sự di truyền tính trạng của Artemia
Thí nghiệm nên được bố trí trong diện tích lớn hơn để các yếu tố môi trường ít
biến động.
47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạp chí khoa học số đặc biệt chuy ên đề thủy sản.
2. Nguyễn Văn Hòa và ctv, 2007.Artemia-Nghiên cứu và ứng dụng trong
nuôi trồng thủy sản. Nhà xuất bản nông nghiệp.
3. Kỹ thuật nuôi thức ăn tự nh iên-Trần Thị Thanh Hiền, Trần Ngọc Hải,
Nguyễn Văn Hòa, Trần Sương Ngọc, Nguyễn Thị Thanh Thảo.Khoa
Thủy Sản- DHCT.
4. Huỳnh Thanh Tới, 1996. Ảnh hưởng của mật độ nuôi khác nhau đến
sinh trưởng và sinh sản của Artemia Franciscana Vĩnh Châu.
5. Lê Thị Hiền, 2000. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ muối, thức ăn v à
mật độ trong việc sản xuất sinh khối Artemia trên bể.
6. Nguyễn Minh Tiến, 2008. Nghiên cứu sự biến động sinh trắc học v à
thành phần sinh hóa của trứng Artemia dòng SFB được thả nuôi ở những
điều kiện khác nhau.
7. Dương Vĩnh Hảo, 1989. Sản xuất trứng b ào xác Artemia trong mùa khô
và đầu mùa mưa.
8. Trương Thị Thanh Mai. Ảnh hưởng của mật độ tảo đến sự tăng tr ưởng,
sinh sản và tuổi thọ của Artemia Franciscanna SFB.VC
9. www.khoahocthuysan.com.vn
10. www.google.com
11. www.advancedaquarist.com
12. www.mekongfish.net.vn
13. www.aquabird.vn
14. www.chuyennganh.com
15. www.captain.at
16. www.thuysanviet.com
48
PHỤ LỤC
I.Kích thước Artemia vào ngày thứ 7 và 14(mm)
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
SFB L1 5.375 5.625 5.25 6.25 5 6.5 4.875 5.875 6.25 6.25
6 5.125 6.375 5.125 5 5.75 5.25 4.375 4.5 6
4.375 4.875 5.25 5 5.75 6.625 5.5 5.5 5.375 6
L2 7.875 6.25 5.625 6.625 6.25 8 7 8.5 6.625 7.625
7.25 6.75 8.25 7.625 6.75 5.25 6.5 5.75 5.75 8.625
7.75 7.875 8.5 6.375 6.75 7.75 7 6.25 7 7.5
VC L1 5.625 4.75 5.125 4.625 4.75 5.5 5.25 5.125 5.375 5
4 4.5 4.625 6.375 5.375 6.125 4.75 5 4.875 5.75
5.5 6 5.375 5.25 6.125 5 5.5 4.875 4.375 4.25
L2 6.125 8 7 6.25 6.875 6.375 8.625 7.875 6.125 6.125
6.375 7.625 7 6.25 5.875 7.125 6.125 5.375 6.125 4.875
7.5 6.125 8.125 5 6.625 7.125 8.125 6.125 6.625 6
SFB1 L1 5.125 4.375 4.75 5.125 5.125 4.25 5.25 5.375 5.875 6
4.5 4.375 5.25 4.125 4.75 4.75 4.625 5.125 4.75 6
6.5 4.875 5.375 5.75 4.75 4.875 5.75 4.5 5.75 4.25
L2 7.875 7.375 8.125 7.625 7.375 6.875 7.375 8.5 6.5 7.25
9 5.875 6.25 6.375 6.25 6.875 7.5 6.25 5.625 6.875
7 7.125 6.625 8.125 6.25 6.5 6.875 6.125 6.875 6.125
VC1 L1 5.125 6 5.25 6.25 5.625 4.75 5.125 4.875 7.25 5.125
4.75 4.75 4.5 4.875 5.25 4.375 4.5 5.75 5.25 5.25
4.875 4.75 4.75 6 4.875 5 5.5 4.5 4.375 4.25
L2 7.5 6.25 5.75 6.5 6.25 6.625 7.5 7 5.75 6.5
4.875 5.875 6.125 5.875 6 5 5.625 7.125 5.875 6.75
5.625 6.25 7.375 6.25 5.75 6.5 6.5 6.5 6.625 7.5
VCS L1 4.875 4.75 4.25 4.75 4.125 5 6.125 4.375 4.25 4.75
4.875 4.875 5.5 4.875 4.25 4.25 5.375 6.125 4.875 4.625
5 5.25 4.625 4.75 4.25 4.75 4.875 5.75 4.875 4.5
L2 7.5 6.875 6.125 6.875 6.5 7.5 7.75 5.375 5.375 6
49
8.125 7.25 7.375 6.5 8 6.125 9.125 6.375 9.25 7.375
6.5 6.25 5.375 6.875 6.5 6.875 6.875 6.75 6.875 6.125
II.Tỷ lệ sống Artemia vào ngày thứ 7 và 14(%)
SFB(%) VC(%) SFB1(%) VC1(%) VCS(%)
L1 47 98.5 58.5 70.5 74
50 74.5 73 82.5 52.5
68 68 80.5 95.5 82.5
L2 45 98.5 55.5 69.5 74
50 74.5 70 80.5 50.5
68 68 73 95 75
III.Tuổi thọ
1.Tuổi thọ con cái
STT SFB VC SFB1 VC1 VCS
1 25 30 21 37 23
2 25 42 24 16 46
3 28 32 35 45 17
4 27 31 32 28 46
5 27 63 63 29 27
6 21 44 25 52
7 29 42 48 46 44
8 31 16 23 27 26
9 22 42 63 21
10 25 17 27 42 25
11 23 38 45 33
12 25 27 46 63 24
13 25 24 25 63 42
14 37 49 49 17 43
15 46 16 38 63 38
16 23 38 54 60 27
17 47 23 24 51 28
50
18 31 24 63 38 28
19 62 17 28 36 33
20 24 25 41 63 16
21 27 29 54 42 38
22 62 23 34 19 27
23 24 23 26 22 19
24 45 42 31 28
25 62 40 33 35 43
26 29 38 32 43 28
27 37 28 26 21 27
28 31 40 26 25 22
29 38 26 28 42 48
30 36 28 42 29 40
2.Tuổi thọ con đực
STT SFB VC SFB1 VC1 VCS
1 26 32 19 38 24
2 26 33 25 17 33
3 29 23 23 18 18
4 20 22 26 29 38
5 22 63 63 30 19
6 22 23 25 28
7 26 22 42 45 36
8 32 21 24 16 27
9 26 21 38 38 22
10 26 19 28 42 26
11 20 26 38 37 23
12 38 29 38 63 21
13 47 21 23 23 43
14 21 22 50 19 35
15 32 41 39 38 22
16 18 26 21 35 28
17 42 25 25 38 29
51
18 25 19 63 29 25
19 28 28 29 39 34
20 61 22 40 39 17
21 25 20 23 44 39
22 46 45 23 21 28
23 40 41 27 24 21
24 30 39 32 33 29
25 36 30 34 36 44
26 23 40 33 44 29
27 39 28 20 18 28
28 38 29 27 27 24
29 24 25 22
30 43 30 28
IV. Các chỉ tiêu sinh sản:
1. Chỉ tiêu thời gian sinh sản(ngày).
Thời gian tiền sinh sản
STT SFB VC SFB1 VC1 VCS
1 16 19 17 17 18
2 18 17 18 16 19
3 19 17 22 21 17
4 19 17 17 18 24
5 17 21 22 16 20
6 16 19 21 17
7 20 21 24 16 20
8 23 16 17 16 21
9 20 20 16 19
10 21 17 21 21 17
11 21 21 21 21
12 18 16 22 17 22
13 18 21 21 17 20
14 19 22 22 17 22
52
15 17 16 20 17 22
16 17 22 20 16 18
17 23 18 20 24 22
18 17 16 18 17 18
19 17 17 21 18 21
20 17 18 21 18 16
21 24 17 23 22 17
22 17 19 22 18 19
23 24 18 21 18 18
24 26 20 21 21
25 27 22 18 17 21
26 18 19 23 22 17
27 22 20 26 21 21
28 18 16 18 21 18
29 17 21 19 28 22
30 21 17 17 17 21
Thời gian sinh sản
STT SFB VC SFB1 VC1 VCS
1 9 11 1 20 1
2 1 18 1 1 23
3 4 15 7 23 1
4 8 11 9 10 13
5 10 40 6 13 7
6 5 24 1 32
7 5 19 24 26 13
8 4 1 6 11 1
9 2 20 44 1
10 1 1 6 18 5
11 1 14 17 5
12 1 7 8 42 1
13 7 1 1 43 21
14 18 26 26 1 20
53
15 29 1 14 39 16
16 4 16 4 7 1
17 17 5 1 26 6
18 14 8 41 17 10
19 24 1 7 9 10
20 6 8 19 42 1
21 1 13 31 19 22
22 26 1 12 1 8
23 1 3 5 1 1
24 29 21 8 7
25 31 16 15 28 20
26 8 19 5 10 11
27 15 9 1 1 6
28 7 24 8 1 4
29 9 5 9 8 22
30 12 11 22 11 19
Thời gian hậu sinh sản
STT SFB VC SFB1 VC1 VCS
1 0 0 4 0 4
2 7 0 6 0 4
3 9 1 7 0 0
4 0 0 6 0 10
5 0 4 5 0 0
6 1 1 4 3
7 5 3 0 4 12
8 5 0 0 0 5
9 1 3 3 2
10 3 0 0 5 4
11 2 4 7 8
12 7 5 16 4 2
13 1 3 4 3 1
14 0 1 0 0 1
54
15 1 0 6 7 0
16 3 1 31 11 9
17 7 1 4 1 0
18 0 0 4 5 0
19 22 0 0 3 3
20 2 0 0 3 0
21 3 0 0 0 0
22 19 4 0 1 0
23 0 3 1 4 1
24 0 2 3 0
25 4 3 0 1 2
26 4 1 5 12 0
27 0 0 0 0 0
28 7 1 0 4 0
29 7 0 0 1 3
30 5 0 4 2 4
2.Tổng Cyst trên vòng đời con cái
STT SFB VC SFB1 VCI VCS
1 133 72 21 0 0
2 47 0 24 0 0
3 114 0 0 114 114
4 85 57 125 267 0
5 26 133 0 0 0
6 61 0 0 61 0
7 0 0 564 0 0
8 0 0 130 130 0
9 0 23 23 0
10 0 24 0 0 0
11 34 0 0 0
12 22 0 0 22 0
13 97 0 0 0 0
14 216 0 193 409 0
55
15 49 0 0 49 0
16 33 0 0 0 0
17 0 27 0 0 0
18 47 0 366 413 779
19 191 18 0 0 0
20 45 24 133 0 0
21 0 30 0 0 0
22 196 0 79 275 0
23 0 0 0 0 0
24 0 0 0 0
25 60 0 47 107 0
26 69 0 0 69 69
27 0 0 0 0 0
28 146 56 87 0 87
29 87 0 42 129 0
30 167 8 66 241 0
3.Tổng Nauplius trên vòng đời con cái
STT SFB VC SFB1 VCI VCS
1 102 169 0 666 39
2 0 851 0 21 614
3 0 455 328 314 0
4 0 377 72 364 462
5 0 1263 1074 254 165
6 0 303 51 1456
7 145 663 52 839 403
8 202 21 0 75 10
9 153 285 1562 29
10 99 663 68 417 36
11 397 552 81
12 0 86 185 1392 53
56
13 0 26 51 885 847
14 471 732 706 93 455
15 836 14 402 841 334
16 60 782 164 94 0
17 490 47 18 946 120
18 323 258 1100 126 223
19 407 4 219 622 406
20 23 75 167 1892 92
21 113 297 1454 942 358
22 237 31 424 0 162
23 132 112 205 22 75
24 406 844 182 37
25 311 646 467 424 770
26 110 736 250 67 200
27 424 149 102 44 208
28 105 864 134 35 0
29 55 393 160 280 847
30 112 74 658 76 231
4.Tổng phôi trên vòng đời con cái
STT SFB VC SFB1 VCI VCS
1 235 241 21 666 39
2 47 851 24 21 614
3 114 455 328 640 76
4 85 434 197 380 462
5 26 1396 1074 254 165
6 61 303 51 1472
7 145 663 616 839 403
8 202 21 130 97 10
9 153 308 1648 29
10 99 687 68 417 36
11 34 397 552 81
12 22 86 185 1419 53
57
13 97 26 51 885 847
14 687 732 899 117 455
15 885 14 402 879 334
16 93 782 164 94 26
17 490 74 18 946 120
18 370 258 1466 160 250
19 598 22 219 622 406
20 68 99 300 1892 92
21 113 327 1454 942 415
22 433 31 503 44 162
23 132 112 205 22 75
24 406 844 182 37
25 371 646 514 482 770
26 179 736 250 266 245
27 424 149 102 44 208
28 251 920 221 35 97
29 142 393 202 451 847
30 279 82 724 106 231
5.Sức sinh sản
STT SFB VC SFB1 VCI VCS
1 58.8 60.3 21.0 95.1 39.0
2 47.0 121.6 24.0 21.0 87.7
3 57.0 91.0 109.3 128.0 76.0
4 42.5 108.5 49.3 95.0 115.5
5 26.0 139.6 134.3 84.7 82.5
6 30.5 75.8 51.0 147.2
7 72.5 165.8 88.0 119.9 100.8
8 101.0 21.0 43.3 48.5 10.0
9 153.0 61.6 149.8 29.0
10 99.0 687.0 68.0 104.3 18.0
11 34.0 79.4 92.0 40.5
12 22.0 43.0 61.7 141.9 53.0
58
13 48.5 26.0 51.0 110.6 121.0
14 137.4 122.0 112.4 58.5 75.8
15 126.4 14.0 100.5 87.9 66.8
16 46.5 130.3 82.0 47.0 26.0
17 98.0 37.0 18.0 157.7 60.0
18 92.5 86.0 122.2 80.0 50.0
19 85.4 11.0 73.0 103.7 101.5
20 34.0 49.5 75.0 210.2 92.0
21 113.0 81.8 161.6 157.0 83.0
22 86.6 31.0 100.6 44.0 54.0
23 132.0 56.0 102.5 22.0 75.0
24 135.3 120.6 60.7 18.5
25 74.2 107.7 102.8 80.3 110.0
26 89.5 122.7 125.0 66.5 61.3
27 84.8 74.5 102.0 44.0 69.3
28 83.7 115.0 55.3 35.0 48.5
29 47.3 131.0 67.3 150.3 121.0
30 69.8 27.3 103.4 35.3 77.0
6.Sức sinh sản qua các lần sinh sản:
LẦN SFB VC SFB1 VCI VCS
1 57.0 44.8 45.1 38.4 47.8
2 80.2 78.1 85.0 75.0 77.0
3 87.7 125.0 96.3 99.6 82.7
4 127.8 137.4 114.7 133.9 103.4
5 113.3 148.7 122.3 169.3 115.9
6 143.5 152.6 141.7 173.8 124.8
7 98.0 165.3 157.2 152.3 137.5
8 83.5 129.8 145.0
9 163 245.5 186.8
10 178 165.0 153.0
11 93.0 149.7
12 151.0 182.0
i
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lv_ht_phong_4013.pdf