Nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học trong ương nuôi ấu trùng tôm càng xanh (macrobrachium rosenbergii) qui trình nước trong

Nhìn chung, sử dụng hai loại chế phẩm sinh học A và B trong ương nuôi ấu trùng TCX góp phần quản lý môi trường bể ương tốt hơn, các yếu tố môi trường nằm trong khoảng cho phép và hạn chế đáng kể vi khuẩn có hại (Vibrio spp) phát triển. Hai loại chế phẩm sinh học trên có ý nghĩa tích cực trong việc nâng cao năng suất ương ấu trùng TCX. Đúng theo nhận định ban đầu, sử dụng chế phẩm sinh học A kết hợp với chế phẩm sinh học B là hiệuquả nhất.

pdf43 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2755 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học trong ương nuôi ấu trùng tôm càng xanh (macrobrachium rosenbergii) qui trình nước trong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành công trong ương nuôi và mô tả các giai đoạn phát triển của ấu trùng. Từ đó, tình hình sản xuất giống TCX phát triển và đã có 4 qui trình được áp dụng rộng rãi: nước trong hở do Ling (1969) và Aquacop (1977) đề xuất; nước trong kín được Sandifer (1977), Menasveta (1980) và Singholka (1982) nghiên cứu thành công; nước xanh bắt đầu nghiên cứu bởi Fujimura (1966); nước xanh cải tiến được Ang đề xuất từ năm 1986. Nuôi TCX là nghề truyền thống ở Việt Nam, đặc biệt là vùng ĐBSCL. Việc nghiên cứu sản xuất giống đã bắt đầu từ những năm đầu thập niên 80 với qui trình nước trong hở và tuần hoàn (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2004). Trại sản xuất giống đầu tiên tại Vũng Tàu do Tổ chức Nông lương Quốc tế (FAO) đầu tư xây dựng nhưng chưa hoàn thành. Năm 1987, chính phủ Úc thông qua Ủy ban Quốc tế sông Mê-kông đã tài trợ khôi phục và hoàn thành trại tôm Vũng Tàu (Trần Thị Cẩm Hồng, 2008). Các nghiên cứu sản 15 xuất giống TCX ở ĐBSCL được thực hiện chủ yếu ở Trường đại học Cần Thơ, Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II qua việc ứng dụng và cải tiến các qui trình nước trong kín, nước trong hở và nước xanh. Qui trình nước trong hở đã mang lại hiệu quả đáng kể và được ứng dụng khá phổ biến ở Vũng Tàu, Bến Tre, Tiền Giang, Cần Thơ, Trà Vinh với việc một số trại giống được thành lập (Nguyễn Việt Thắng, 1993). Do bước đầu nghiên cứu qui trình chưa ổn nên một một số trại ngưng hoạt động chỉ có trại Vũng Tàu (thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II) và trại Long Mỹ (thuộc tỉnh Cần Thơ) là duy trì hoạt động nhưng chưa hết công xuất. Tuy nhiên, sản xuất giống TCX nhân tạo đã phát triển mạnh từ 1999 khi nghề nuôi phát triển và ứng dụng thành công mô hình nước xanh cải tiến. Năm 1998, Viện Hải sản - Khoa Nông nghiệp - Trường đại học Cần Thơ đã tiến hành các nghiên cứu ương ấu trùng TCX ứng dụng mô hình “nước xanh cải tiến” bước đầu cho kết quả tốt và triển khai ở một số tỉnh ĐBSCL (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2004). Hiện nay, ĐBSCL có 111 trại, sản xuất được 107,1 triệu Post/năm và 95% áp dụng mô hình nước xanh cải tiến (Lê Xuân Sinh, 2007). 2.3 Một số vấn đề liên quan đến ứng dụng vi sinh trong nuôi trồng thủy sản Việc ứng dụng vi sinh trong nuôi trồng thủy sản đã được công bố vào những năm cuối của thập kỉ 80. Yasuda và Taga (1980) cho rằng vi khuẩn có lợi tìm thấy không chỉ là thức ăn đơn thuần mà còn có tác dụng kiểm soát sinh học trong việc ngăn ngừa bệnh ở cá. Hầu hết các loài vi khuẩn hữu ích ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản là vi khuẩn lactic acid (Lactobacillus, Carnobacterium…), giống Vibrio (Vibrio alginolyticus…), giống Bacillus hoặc giống Pseudomonas. Có nhiều nghiên cứu ứng dụng trong các trại giống nhưng ít có nghiên cứu sâu. Maeda và Liao (1992) sử dụng vi khuẩn phân lập từ đất PM-4 cho vào môi trường ương tôm. Năm 1994, Maeda và Liao đã làm tương tự với dòng vi khuẩn NS-110. Một dòng Vibrio alginolyticus đã được cho vào bể ương ấu trùng tôm (Litopenaeus vannamei) hàng ngày (Garriques và Arevalo, 1995). Rengpipat và Rukpratanpom (1998) đã kết luận rằng, Bacillus S11 là dòng vi khuẩn hữu ích có thể giàu hóa Artemia trước khi cho ấu trùng tôm Sú ăn…Nhìn chung, ứng dụng vi sinh trong nuôi trồng thủy sản khá nhiều nhưng việc ứng dụng trong sản xuất giống TCX còn hạn chế. Ở nước ta, việc ứng dụng vi sinh trông nuôi trồng thủy sản còn khá mới mẻ nhưng xu hướng phát triển ngày càng nhanh với nhiều loại chế phẩm sinh 16 học ra đời có nguồn gốc trong nước hay nhập nội. Tính đến 6/2005, hiện có trên 200 thương hiệu chế phẩm sinh học và vitamin đang bán trên thị trường nước ta (Tăng Thị Chính và Đặng Đình Kim, 2005). Hiện nay, các mô hình nuôi tôm ứng dụng chế phẩm sinh học phát triển khá phổ biến các tỉnh ĐBSCL. Ở Cà Mau, việc triển khai công nghệ EM.ZEO đang được sử dụng rộng rãi trong nuôi tôm và đạt năng suất, chất lượng cao. Ở Đồng Tháp, việc sử dụng men Eco-tab trong sản xuất giống TCX mô hình nước trong cũng đang được ứng dụng và tỷ lệ sống trên 30% (Trần Thị Cẩm Hồng, 2008). Đặng Thị Hoàng Oanh và ctv. (2000), đã tìm hiểu tác dụng của men vi sinh Bio-dream lên các yếu tố vô sinh và hữu sinh trong ương nuôi ấu trùng TCX. Nguyễn Thanh Phương và ctv. (2001), nghiên cứu sử dụng 3 loại men Ecomarine, Bio-dream, BZT trong ương ấu trùng TCX qui trình nước xanh cải tiến. Và mới đây nhất là đề tài nghiên cứu sử dụng men Eco-tab trong ương nuôi ấu trùng TCX quy trình nước trong của Trần Thị Cẩm Hồng (2008). 17 CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Địa điểm – thời gian 3.1.1 Địa điểm Trại sản xuất giống TCX số 29/42, đường Cái Sơn Hàng Bàng, phường An Khánh, quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ. Hình 3.1: Mô hình trại sản xuất giống TCX 3.1.2 Thời gian Đề tài được thự hiện từ tháng 03-05/2009. 3.2 Vật liệu và dụng cụ - Hệ thống bể: bể ương bằng nhựa có thể tích là 50 L gồm 12 cái, bể chứa và xử lý nước ót, bể cho tôm nở, xô ấp Artemia - Ống dẫn khí, van, đá bọt, túi lọc vải 1 µm - Máy đo độ mặn, nhiệt kế, kính hiển vi, lame, lamel - Cân, nồi, bếp gas, vợt, ống nhỏ giọt, cốc thủy tinh 50 ml… - Bộ test đạm, test pH của Đức. - Chế phẩm sinh học: A dạng bột, 1 kg chứa: Bacillus spp 2.4*1012 CFU, chất chiết xuất từ cây Yuca schidigera 30g và men phân hủy chất hữu cơ, liều lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất 2,5 g/m3 nước ương. B dạng bột, 1 kg chứa: vi khuẩn Bacillus spp chất chiết xuất từ cây Yuca schidigera 300g, mannanoligosccharide 50g, liều lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất 10 g/m3 nước ương. - Hóa chất: chlorine 70%, formol 38% … - Dụng cụ trong phòng phân tích vi sinh. 18 3.3 Phương pháp nghiên cứu 3.3.1 Chuẩn bị thí nghiệm - Vệ sinh bể: trước khi bố trí thí nghiệm bể được rửa bằng nước sạch và khử trùng bằng chlorine 200 ppm - Nguồn nước: nước ót có độ mặn từ 60-120 ppt được lấy từ ruộng muối Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng, được lọc qua túi lọc vải 1 µm và xử lý bằng chlorine 20 ppm (tính trên chlorine nguyên chất), sục khí cho hết chlorine trước khi sử dụng. Nước lợ 12 ppt được pha từ nước ót với nước máy thành phố. - Tôm mẹ và cho nở: tôm trứng được chọn từ những vựa thu tôm tự nhiên, chọn những con khỏe mạnh, không thương tích, không có dấu hiệu bệnh (đốm trắng, đốm đen, đóng rong…), có trọng lượng từ 30-80 g/con và trứng có cùng màu xám đen được xử lý bằng formol 20 ppm trong 30 phút, sau đó đưa vào bể nở 7 ppt mật độ 10 con/100 lít. - Thu và định lượng ấu trùng: dùng tấm vải đen che kín bể lại chừa một chổ sáng cho ấu trùng tập trung và siphon thu lấy ấu trùng. Ấu trùng sau khi thu xong được tắm qua formol 200 ppm trong 30 giây và tiến hành định lượng. Ấu trùng thu ngẫu nhiên 20 ml bằng cốc thủy tinh và đếm, lặp lại 3 lần lấy kết quả trung bình. Ấu trùng được bố trí vào bể với mật độ 60 con/lít. 3.3.2 Bố trí thí nghiệm Liều lượng chế phẩm sinh học được sử dụng theo khuyến cáo của nhà sản xuất là 2,5 g/m3 đối với A và 10 g/m3 đối với B. Chu kỳ sử dụng như sau: trước khi bố trí, ngày ương thứ 4, ngày ương thứ 8 và từ ngày thứ 8 trở đi sử dụng 2 ngày/lần. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Bảng 3.1: Cách bố trí thí nghiệm Nghiệm thức Liều lượng Ghi chú 19 1 2 3 4 Không dùng 2,5 g/m3 2,5 g/m3 + 10 g/m3 10 g/m3 Đối chứng Chỉ sử dụng A Sử dụng A + B Chỉ sử dụng B Ở nghiệm thức 3, bổ sung B xen kẽ với A. Hình 3.2: Hệ thống bể bố trí thí nghiệm 3.3.3 Chăm sóc – cho ăn - Ngày thứ nhất không cho ăn - Cho ăn: từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5, ấu trùng được cho ăn bằng Artemia Vĩnh Châu mới nở mỗi ngày 2 lần lúc sáng và chiều. Mật độ cho ăn là 1-2 Artemia/ml. Từ ngày thứ 5 trở đi, cho ấu trùng ăn Artemia NABS 1 lần/ngày vào buổi chiều tối, mật độ cho ăn là 2-4 Artemia/ml. Artemia sau khi nở thu cả vỏ, được xử lý với formol 100 ppm trong 1 phút và cho vào các bể ương. Cho ăn thức ăn chế biến: bắt đầu cho ăn từ ngày thứ 5. Thức ăn gồm trứng, sữa, dầu mực, lecithin và Vitamin C. Tất cả trộn lại cho vào máy xay sinh tố, đem hấp cách thuỷ 15-20 phút, cà qua các khay đem phơi nắng và cho ăn. Thức ăn chế biến được lấy vào ly, cho nước vào đổ ra lặp lai 2-3 lần, tắt sục khí đợi cho tôm tập trung lên mặt, dùng ống nhỏ giọt rải đều cho ăn theo nhu cầu và khi ấu trùng ăn hết thì mở sục khí lại. Cho ăn 4 lần/ngày (8h, 11h, 14h và16h). 20 Hình 3.3: Cho ấu trùng ăn thức ăn chế biến Bảng 3.2: Công thức thức ăn chế biến cho ấu trùng tôm Thành phần Lượng Trứng gà 1 trứng Sữa bột giàu can-xi 10 g Dầu mực 3% Lecithin 1,5% Vitamin C 200 mg/kg Bảng 3.3: Kích cỡ thức ăn cho các giai đoạn ấu trùng Giai đoạn ấu trùng Kích cỡ thức ăn (µm) 4 - 5 6 - 8 9 - 11 300 500 700 - Sục khí liên tục và độ mặn 12 ppt được duy trì suốt chu kỳ ương. - Thức ăn chế biến được cho ăn kỹ, điều chỉnh theo sức ăn của ấu trùng nếu dư thì siphon ra. - Hàng ngày theo dõi hoạt động, biến thái của ấu trùng và 3 ngày/lần theo dõi chỉ số LSI, chiều dài. LSI = ∑(Ai)/i Trong đó: LSI là chỉ số biến thái Ai là giai đoạn của ấu trùng thứ i L = ∑(Li)/i Trong đó: L là chiều dài của ấu trùng (mm) 21 Li là chiều dài của ấu trùng thứ i (từ mút chủy đến mút đốt đuôi) - Khi ấu trùng đã chuyển gần hết sang Post thì tiến hành thay nước hạ độ mặn và xác định tỷ lệ sống ở P10. TLS (%) = (số Post/ấu trùng bố trí)*100 3.3.4 Theo dõi các yếu tố môi trường Các yếu tố môi trường được theo dõi từ lúc bố trí đến ngày thay nước như sau: - Nhiệt độ: đo bằng nhiệt kế, 2 lần/ngày lúc 7 giờ và 14 giờ - pH: đo bằng bộ test pH 2 lần/ngày lúc 7 giờ và 14 giờ. - Hàm lượng đạm tổng số (TAN): được xác định bằng bộ test TAN trước khi sử dụng men vi sinh và sau khi sử dụng 24 giờ, 1 lần/tuần. - NO2 -: được xác định bằng bộ test NO2- trước khi sử dụng men vi sinh và sau khi sử dụng 24 giờ, 1 lần/tuần. 3.3.5 Thu và phân tích mẫu vi khuẩn Mẫu nước được thu bằng chai thủy tinh 100 ml sau khi sử dụng men vi sinh 24 giờ, trữ lạnh và chuyển vào phòng phân tích. Dùng phương pháp pha loãng và cấy trên môi trường agar NA+ và TCBS để xác định mật độ vi khuẩn tổng cộng và vi khuẩn Vibrio spp (phương pháp của phòng thí nghiệm Bệnh học thủy sản - Khoa Thủy sản - Đại học Cần Thơ) Các bước tiến hành: - Lắc đều mẫu nước - Chuẩn bị 2 ống nghiệm chứa 9 ml dung dịch NaCl 0,85%. Dùng pipet hút 1 ml mẫu nước cho vào ống nghiệm 1, lắc đều rồi dùng pipet hút ra 1ml cho vào ống nghiệm 2. - Lấy 0,1 ml từ mẫu nước ban đầu cho vào đĩa môi trường NA+ và TCBS, que thủy tinh trải đều ra và đánh dấu. Làm lại tương tự đối với các mẫu nước pha loãng. Mỗi nồng độ pha loãng lặp lại 2 lần. - Mẫu được ủ trong tủ ấm 24 giờ và đem ra đọc kết quả. Các thao tác được thực hiện trong điều kiện vô trùng. - Những đĩa có số khuẩn lạc từ 25-250 được chọn để tính kết quả theo công thức: Số tế bào/ml (CFU/ml) = Số khuẩn lạc*độ pha loãng*10 (CFU: Colony Forming Unit) 3.4 Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng chương trình Excell và chương trình thống kê Anova 1 nhân tố (phép thử Duncan SPSS). 22 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ - THẢO LUẬN 4.1 Các yếu tố môi trường 4.1.1 Nhiệt độ Nhiệt độ là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến đời sống thủy sinh vật nói chung và ấu trùng TCX nói riêng. Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, trong khoảng cho phép khi nhiệt độ càng tăng thì trao đổi chất càng tăng (định luật Vanthoff). Nhiệt độ còn ảnh hưởng đến dinh dưỡng và hô hấp của thủy sinh vật, khi nhiệt độ tăng thì làm tăng hoạt tính của các enzyme tiêu hóa và tăng cường độ hô hấp (Đỗ Thị Thanh Hương, 2000). Nhìn chung, nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của thủy sinh vật. Mỗi một loài có một khoảng nhiệt độ thích hợp nhất định. Do đó, duy trì nhiệt độ trong khoảng thích hợp là nhân tố góp phần cho hiệu quả trong sản xuất. Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv. (2003) nhiệt độ có liên quan rất lớn đến sự lột xác và phát triển của ấu trùng TCX, tác giả cũng cho biết nhiệt độ thích hợp cho hầu hết các giai đoạn của ấu trùng tôm trong khoảng 26-31oC và tốt nhất là 28-30oC. Khi nhiệt độ ngoài khoảng 22-33oC hoạt động, sinh trưởng của ấu trùng tôm sẽ bị giảm, nhiệt độ dưới 13 oC hay trên 38 oC sẽ gây chết ấu trùng. Theo New và Singholka (1985) thì nhiệt độ thay đổi đột ngột dù chỉ 1 oC cũng gây bất ổn cho ấu trùng tôm. Trong ương TCX, nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bắt mồi của ấu trùng. Bảng 4.1: Biến động nhiệt độ (oC) trong thí nghiệm Bảng 4.1 cho thấy nhiệt độ trung bình của các nghiệm thức tương đối ổn định, buổi sáng dao động từ 27,5-27,7oC và buổi chiều dao động từ 30,0- 30,3 oC, nhiệt độ trung bình trong ngày là 28,9 oC. Giữa các nghiệm thức không có sự chênh lệch lớn lắm về nhiệt độ trong suốt chu kỳ ương. Chứng tỏ thí nghiệm được bố trí tương đối đồng nhất. Nhiệt độ nước của các nghiệm thức giữa buổi sáng và buổi chiều chênh lệnh từ 1,5-2,5 oC. Điều này cũng dễ hiểu, do thời điểm bố trí thí nghiệm vào tháng 3 (mùa nắng) sáng sớm thường lạnh và buổi trưa nắng nóng. Mặc khác, thể tích bể ương nhỏ (50 L) cũng gây biến động lớn về nhiệt độ nhưng đều nằm trong khoảng thích hợp. Như vậy, Nghiệm thức Sáng Chiều NT1 (ĐC) 27,5±0,21 30,1±0,18 NT2 (A) 27,7±0,14 30,0±0,20 NT3 (A+B) 27,7±0,09 30,3±0,24 NT4 (B) 27,7±0,11 30,0±0,27 23 nhiệt độ trong suốt chu kỳ ương là thuận lợi cho sự phát triển của ấu trùng TCX. 4.1.2 pH Giá trị pH trong thí nghiệm được thể hiện qua Bảng 4.2. pH trong suốt chu kỳ ương dao động từ 7,5-8,0, trung bình là 7,9 và không có sự chênh lệch giữa các nghiệm thức. Ta thấy pH nằm trong khoảng thích hợp và không có sự biến động trong ngày là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ấu trùng TCX. pH không biến động chứng tỏ môi trường tương đối ổn định, đây là điều rất tốt trong ương nuôi ấu trùng tôm càng xanh. Trong các nhân tố gây biến động cho pH thì tảo là yếu tố gây biến động lớn nhất (Trương Quốc Phú, 2006). Do qui trình không sử dụng tảo nên pH không biến động. Mặt khác, vi sinh trong môi trường cũng góp phần làm ổn định pH (Phạm Thị Tuyết Ngân, 2007). Bảng 4.2: Yếu tố pH trong thí nghiệm pH cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến đời sống thủy sinh vật. pH thay đổi làm thay đổi hệ thống hóa học trong nước gây ảnh hưởng đến sự trao đổi muối – nước, điều hòa áp suất thẩm thấu của tế bào sinh vật (Đỗ Thị Thanh Hương, 2000). Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv. (2003) pH có ảnh hưởng lớn đến đời sống của ấu trùng TCX, độ pH thích hợp cho sinh trưởng của ấu trùng từ 7,0-8,5, pH dưới 6,5 hay trên 9,0 kéo dài sẽ không tốt và mức dao động trong ngày không được vượt quá 1 đơn vị. Theo Nguyễn Việt Thắng (1995) pH cao làm tăng độc tính NH3 và pH thấp làm mềm vỏ, gay tổn thương mang, gây trở ngại cho quá trình lột xác. 4.1.3 Đạm tổng số (TAN) Ammonia là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng TCX, là khí độc (Trần Thị Cẩm Hồng, 2008). Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv. (2003) thì trong sản xuất giống TCX nên duy trì hàm lượng đạm dưới mức cho phép là 1 ppm đối với đạm amôn và 0,1 ppm đối với NH3. Theo Nguyễn Việt Thắng (1993) ảnh hưởng của NH4+ lên ấu trùng TCX là không rõ lắm, nhưng nồng độ vượt quá 0,3-0,5 ppm thì đó là biểu hiện của sự nhiễm bẩn. Bảng 4.3: Hàm lượng đạm tổng số (TAN) và Nitrite trong thí nghiệm Nghiệm thức Sáng Chiều NT1 (ĐC) 7,9±0,00 7,9±0,00 NT2 (A) 7,9±0,00 7,9±0,00 NT3 (A+B) 7,9±0,00 7,9±0,00 NT4 (B) 7,9±0,00 7,9±0,00 24 Các giá trị trong cùng 1 cột khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) Bảng 4.3 cho thấy hàm lượng đạm tổng số trung bình dao động từ 1,58- 2,61 ppm và tăng cao về cuối chu kỳ ương. Các dạng đạm tổng số được sinh ra từ thức ăn dư thừa, bài tiết và xác của thủy sinh vật (Trương Quốc Phú, 2006). Trong ương TCX thì các dạng đạm được sinh ra từ thức ăn dư thừa là chủ yếu và đối với qui trình không si phon, không thay nước thì hàm lượng đạm tổng số tăng rất cao vào cuối chu kỳ là điều tất yếu. Mặt khác, dưới tác dụng của vi sinh thúc đẩy nhanh quá trình phân giải vật chất hữu cơ (thức ăn) thành chất vô cơ (NH4+/ NH3) cũng góp phần là hàm lượng đạm tổng số tăng nhanh vào một số thời điểm nhất định. Nhưng do hàm lượng đạm tăng từ từ nên ấu trùng vẫn phát triển bình thường. Theo Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải (2004) trong ương ấu trùng TCX qui trình nước xanh cải tiến hàm lượng đạm tổng số tăng đến 5 ppm ấu trùng vẫn phát triển tốt. Ta thấy hàm lượng đạm tổng số ở các nghiệm thức 2, 3, 4 (sử dụng chế phẩm sinh học) thấp hơn nhiều so với nghiệm thức 1 (không sử dụng chế phẩm sinh học) và điều này cho thấy chế phẩm sinh học đã phát huy tác dụng. TAN thấp nhất ở nghiệm thức 3 (sử dụng A kết hợp với B), cao nhất ở nghiệm thức 1 (không sử dụng chế phẩm sinh học). Trong hai loại chế phẩm sinh học được sử dụng đều có thành phần vi khuẩn Bacillus spp (phân giải vật chất hữu cơ) và chất chiết xuất từ cây Yuca schidigera (hấp thụ NH3) nên hàm lượng đạm tổng số thấp hơn là hợp lí. Kết quả cũng phù hợp với nghiên cứu của Trần Thị Cẩm Hồng (2008). 4.1.4 Nitrite (NO2 -) Nitrite là khí độc đối với thủy sinh vật, NO2- được sinh ra từ NH3 dưới tác dụng của vi khuẩn Nitrosomonas và được chuyển hóa thành NO3- dưới tác dụng của vi khuẩn Nitrobacter (Trương Quốc Phú, 2006). Trong ương ấu trùng TCX nên duy trì hàm lượng NO2- dưới 0,1 ppm (Nguyễn Thanh Phương và ctv., 2003). NO2 - là yếu tố khó quản lý trong môi trường ương nuôi ấu trùng (Trần Thị Cẩm Hồng, 2008). Do đó, hạn chế sự sinh ra NO2- là giải pháp tốt nhất. Hàm lượng NO2- trung bình trong thí nghiệm dao động từ 0.16-0.47 ppm (Bảng 4.3) và từ từ tăng cao về cuối chu kì ương. Ta thấy hàm lượng NO2 - cao nhất ở nghiệm thức 1 (không sử dụng chế phẩm sinh học) và thấp nhất ở nghiệm thức 3 (sử dụng A kết hợp với B). Điều này là do chất chiết Nghiệm thức TAN (mg/l) NO2- (mg/l) NT1 (ĐC) 2,61±0,10b 0,47±0,00b NT2 (A) 1,94±0,48a 0,18±0,02a NT3 (A+B) 1,58±0,14a 0,16±0,03a NT4 (B) 1,66±0,43a 0,18±0,04a 25 xuất từ cây Yuca Schidigera trong chế phẩm sinh học đã hấp thụ NH3 (cơ chất sinh ra NO2 - theo phản ứng: NH3 → Vi khuẩn → NO2- ). Kết quả cũng phù hợp với nghiên cứu của Trần Thị Cẩm Hồng (2008), Đặng Thị Hoành Oanh và ctv. (2000) và Nguyễn Thanh Phương (2007). 4.2 Kết quả phân tích vi sinh Vi khuẩn có lợi trong nuôi trồng thuỷ sản nói chung và trong ương TCX nói riêng mang lại các lợi ích sau: làm ổn định môi trường ương nuôi, nâng cao sức khỏe và sức đề kháng cho ấu trùng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường bể ương và nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn. Hoạt động có lợi của vi khuẩn thông qua một số cơ chế: cạnh tranh dinh dưỡng- năng lượng- nơi cư trú, chuyển hoá vật chất hữu cơ thành chất vô cơ, hạn chế vi khuẩn có hại và tiết ra một số chất kháng sinh hay enzyme (Phạm Thị Tuyết Ngân, 2007). Theo Jayaprakash, N. S và ctv. (2005) thì vi khuẩn hữu ích có thể tiết ra các enzyme proteases, lipase, catalase và amylase thúc đẩy quá trình phân hủy vật chất hữu cơ trong môi trường ương ấu trùng tôm Càng Xanh. Mật độ vi khuẩn của các nghiệm thức trong thí nghiệm được thể hiện qua Bảng 4.4. Qua phân tích mẫu nước ương ấu trùng, ta thấy mật độ vi khuẩn tổng cộng thấp nhất ở nghiệm thức 1 (không sử dụng chế phẩm sinh học), trong khi mật độ vi khẩn Vibrio lại cao nhất. Bảng 4.4: Mật độ vi khuẩn trong môi trường nước ương. Biến đông Trung bình Nghiệm thức Vk tổng Vk Vibrio Vk tổng Vk vibrio NT1 (ĐC) 0,12x103-3,50x103 0,20x102-51,00x102 1,92x103a 15,40x102b NT2 (A) 1,72x103-12,00x103 2,10x102-13,10x102 4,38x103a 11,40x102ab NT3 (A+B) 2,11x103-7,10x103 0,80x102-26,00x102 4,41x103a 7,40x102ab NT4 (B) 1,25x10 3-9,60x103 2,80x102-11,00x102 5,11x103a 4,60x102a Các giá trị trong cùng 1 cột khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) Các nghiệm thức có số lượng vi khuẩn tổng cộng biến động qua từng đợt thu mẫu (Hình 4.1). Ở các nghiệm thức 2, 3, 4 (sử dụng chế phẩm sinh học) có mật số vi khuẩn tổng cộng trung bình cao hơn ở nghiệm thức 1 (không sử dụng chế phẩm sinh học). Điều này cho thấy việc sử dụng chế phẩm sinh học trong môi trường ương ấu trùng TCX làm tăng mật số vi khuẩn tổng cộng. Theo khuyến cáo của Bộ Thủy sản (2000) môi trường nuôi thủy sản có mật độ vi khuẩn tổng là 106 (CFU/ml) để hạn chế lây nhiễm bệnh vào động vật thủy sản (trích dẫn bởi Trần Thị Cẩm Hồng, 2008). Theo Bob Kennedya và ctv. (2005) phức hệ hệ vi sinh trong trại sản xuất giống TCX phần lớn là các vi khuẩn gram âm chiếm ưu thế gồm Aeromonas spp, Pseudomonas spp, Vibrio spp và Bacillus spp, trong đó vi khuẩn Vibrio hiện diện trong nước ưởng 26 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 8000 1 2 3 Lần thu mẫu Mậ t đ ộ (C FU /m l) NT4 NT3 NT2 NT1 khoảng 102-103 CFU/ml (trích dẫn của Dương Thị Mỹ Hận, 2007). Việc xác định thành phần loài vi khuẩn trong hệ thống ương ấu trùng TCX trong đều kiện bình thường, giúp chúng ta định hướng được sự phát triển của các loài vi khuẩn có lợi. Một khi các loài vi khuẩn có lợi phát triển sẽ lấn át các loài khác. Các nghiệm thức 2, 3, 4 sử dụng chế phẩm sinh học chứa vi khuẩn Bacillus spp làm tăng mật độ vi khuẩn tổng số. Nhưng khác biệt giữa các nghiệm thức không có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Điều này là do vỏ Artemia được cho vào bể ương, tạo môi trường rất thuận lợi cho vi khuẩn phát triển tự nhiên nhưng có thể thành phần loài là khác nhau. Hình 4.1: Vi khuẩn tổng cộng trong môi trường nước ương (NT1: không sử dụng chế phẩm sinh học, NT2: sử dụng A, NT3: sử dụng A kết hợp với B, NT4: sử dụng B) Vi khuẩn Vibrio là một trong những loài chiếm ưu thế trong bể ương và có khả năng gây bệnh cho ấu trùng TCX. Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv. (2008) nhóm vi khuẩn Vibrio phân lập từ hệ thống ương TCX gồm 50 chủng của 4 nhóm: Vibrio cholerae (31 chủng), Vibrio alginolyticus (10 chủng), Vibrio carchariac (5 chủng) và Vibrio mimicus (4 chủng). Hai nhóm vi khuẩn gây bệnh thường xuyên trên ấu trùng TCX là Leucothrix spp và Vibrio (Lavilla và Pitogo, 1995). Bộ Thủy sản (2000) quy định mật độ vi khuẩn Vibrio trong bể ương TCX không được lớn hơn 500 (CFU/ml). Nhưng theo Trần Thị Tuyết Hoa và ctv. (2004) thì ở mật độ từ 105-107 (CFU/ml) một số chủng vi khuẩn này mới có khả năng gây hại đến ấu trùng TCX. Việc sử dụng chế phẩm sinh học trong ương nuôi ấu trùng sẽ làm cho mật độ vi khuẩn Vibrio thấp hơn (Nguyễn Thanh Phương, 2007). Hình 4.2 cho thấy mật độ vi khuẩn Vibrio ở nghiệm thức 1 (không sử dụng chế phẩm sinh học) cao hơn các nghiệm thức còn lại, tăng cao nhanh về cuối chu kì ương và trung bình khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức 4 (sử dụng B). 27 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 1 2 3 Lần thu mẫu Mậ t đ ộ ( CF U/ ml ) NT1 NT2 NT3 NT4 Hình 4.2: Vi khuẩn Vibrio trong môi trường nước ương (NT1: không sử dụng chế phẩm sinh học, NT2: sử dụng A, NT3: sử dụng A kết hợp với B, NT4: sử dụng B) 4.3 Các chỉ tiêu theo dõi ấu trùng và tôm bột 4.3.1 Chỉ số biến thái (LSI) Chỉ số biến thái (LSI) của ấu trùng trong thí nghiệm được thể hiện qua Bảng 4.5. Ta thấy chỉ số LSI nhỏ nhất ở nghiệm thức 1 (không sử dụng chế phẩm sinh học) và trung bình khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với các nghiệm thức còn lại. Chỉ số LSI thể hiện sự biến thái và mức độ đồng đều của quần thể ấu trùng trong bể ương. Môi trường thích hợp và ổn định giúp ấu trung lột xác, biến thái đồng đều. Vấn đề có liên quan đến việc sử dụng chế phẩm sinh học, các nghiệm thức 2, 3, 4 mà đặc biệt là nghiệm thức 3 (sử dụng A kết hợp B) ấu trùng có mức độ đồng đều và phát triển nhanh hơn. Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv. (2003) ấu trùng giai đoạn 11 xuất hiện khoảng ngày ương thứ 19. Bảng 4.5: Chỉ số ấu trùng (LSI) Ngày ương NT1 (ĐC) NT2 (A) NT3 (A+B) NT4 (B) 28 3 3,0± 0,00a 3,0±0,00a 3,0±0,00a 3,0±0,00a 7 3,8± 0,00a 4,1±0,30a 4,5±0,10b 4,3±0,10b 11 5,9±0,12a 6,3±0,12b 6,4±0,00b 6,3±0,23b 15 6,5±0,12a 7,0±0,40b 7,5±0,12b 7,5±0,42b 19 9,1±0,23a 10,3±0,31b 10,6±0,20b 10,1±0,64b Các giá trị trên cùng 1 hàng khác nhau thì khác biệt cs ý nghĩa thống kê (p<0,05) 4.3.2 Chiều dài ấu trùng và tôm bột Chiều dài ấu trùng (mm) được thể hiện qua Bảng 4.6. Kết quả qua các lần đo ấu trùng cho thấy, chiều dài ấu trùng ở nghiệm thức 1 (không sử dụng chế phẩm sinh học) là thấp nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05) với các nghiệm thức còn lại. Ngoài thức ăn thì các yếu tố môi trường cũng ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng của ấu trùng. Điều này cũng cho thấy việc sử dụng chế phẩm sinh học làm môi trường ương ổn định và tốt hơn. Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv. (2003) chiều dài của ấu trùng tăng theo hình bậc thang, có liên quan chặt chẽ đến quá trình lột xác, biến thái của ấu trùng. Theo Uno và Soo (1996) ấu trùng giai đoạn 11 dài hơn 7 mm (từ mút đầu chủy đến mút đốt đuôi). Bảng 4.6: Chiều dài ấu trùng (mm) Ngày ương NT1 (ĐC) NT2 (A) NT3 (A+B) NT4 (B) 3 2,5±0,03a 2,6±0,01b 2,6±0,03b 2,6±0,04b 7 2,7±0,02a 2,7±0,02a 2,8±0,02a 2,8±0,02a 11 4,4±0,10a 4,6±0,14b 4,8±0,11b 4,7±0,15b 15 5,4±0,04a 5,6±0,17a 5,8±0,01b 5,8±0,19b 19 6,2±0,01a 6,7±0,33b 7,0±0,12b 6,5±0,31a Các giá trị trên cùng 1 hàng khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) Chiều dài tôm bột ở giai đoạn PL1 và PL10 được thể hiện qua Bảng 4.7. Chiều dài tôm bột có liên quan đến chất lượng ấu trùng trong bể ương. Ở nghiệm thức 1 (không sử dụng chế phẩm sinh học) có chiều dài PL1 nhỏ nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với các nghiệm thức còn lại. Chiều dài PL10 thể hiện sinh trưởng của hậu ấu trùng sau 10 ngày xuất hiện, ta thấy chiều dài PL10 ở nghiệm thức 3 (sử dụng A kết hợp với B) lớn nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với nghiệm thức 1, 2. Bảng 4.7: Chiều dài tôm bột (mm) Nghiệm thức PL ngày đầu PL đến ngày thứ 10 NT1 (ĐC) 6,7±0,08a 7,4±0,38a NT2 (A) 7,0±0,11b 7,5±0,34a 29 0 20 40 60 80 Tỷ lệ sống (%) NT1 NT2 NT3 NT4 Nghiệm thức NT3 (A+B) 7,3±0,12c 8,4±0,34b NT4 (B) 7,2±0,07c 8,0±0,12b Các giá trị trên cùng một cột có chữ cái khác nhau khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05) 4.4 Tỷ lệ sống Hiệu quả trong sản xuất giống TCX được quyết định bởi tỷ lệ sống của ấu trùng (Trần Thị Cẩm Hồng, 2008). Cùng với chế độ dinh dưỡng thì môi trường là yếu tố quyết định rất lớn đến tỷ lệ sống. Môi trường ương xấu, bất ổn là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ sống thấp (Nguyễn Việt Thắng, 1999). Tỷ lệ sống của ấu trùng trong thí nghiệm dao động từ 30,7-84% và giá trị trung bình được thể hiện qua Bảng 4.8. Tỷ lệ sống thấp nhất ở nghiệm thức 1 (không sử dụng chế phẩm sinh học) và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05) với các nghiệm thức còn lại. Tỷ lệ sống cao nhất ở nghịêm thức 3 (sử dụng A kết hợp với B) (Hình 4.4), điều này cho thấy việc sử dung A kết hợp với B trong quá trình ương ấu trùng TCX sẽ cải thiện môi trường tốt hơn Bảng 4.8: Kết quả ương ấu trùng TCX Nghiệm thức Tỷ lệ sống Ngày xuát hiện Chu kỳ ương NT1 (ĐC) 34,8±3,67a 24 33 NT2 (A) 52,3±7,26b 23 32 NT3 (A+B) 75,3±8,17c 23 32 NT4 (B) 65,2±5,41c 23 32 Các giá trị trên cùng một cột có ký tự khác nhau thì khác biêt có ý nghĩa thống kê (p<0.05) Ngày xuất hiện tôm bột thể hiện mức độ đồng đều của ấu trùng và quyết định đến thời gian của chu kỳ ương. Ngày xuất hiện tôm bột đầu tiên ở các nghiệm thức 2, 3, 4 (sử dụng chế phẩm sinh học) là ngày ương thứ 23, trong khi ngày xuất hiện tôm bột đầu tiên ở nghiệm thức 1 (không sử dụng chế phẩm sinh học) là ngày ương thứ 24-25. Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv. (2003) ngày xuất hiện tôm bột đầu tiền là ngày ương thứ 23. Tôm bột được thu hoạch từ khi xuất hiện đến 10 ngày tuổi nên chu kỳ ương ở các nghiệm thức 2, 3, 4 (sử dụng chế phẩm sinh học) là 32 ngày, ở nghiệm thức 1 (không sử dụng chế phẩm sinh học) là 33-34 ngày và tỷ lệ chuyển tôm bột không hoàn toàn (còn ấu trùng). 30 Hình 4.4: Tỷ lệ sống của ấu trùng đến giai đoạn PL10 Nhìn chung, sử dụng hai loại chế phẩm sinh học A và B trong ương nuôi ấu trùng TCX góp phần quản lý môi trường bể ương tốt hơn, các yếu tố môi trường nằm trong khoảng cho phép và hạn chế đáng kể vi khuẩn có hại (Vibrio spp) phát triển. Hai loại chế phẩm sinh học trên có ý nghĩa tích cực trong việc nâng cao năng suất ương ấu trùng TCX. Đúng theo nhận định ban đầu, sử dụng chế phẩm sinh học A kết hợp với chế phẩm sinh học B là hiệuquả nhất. Qua đó, có thể thấy qui trình có tính khả thi rất cao. 31 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN - ĐỀ XUẤT 5.1 Kết luận · Các yếu tố nhiệt độ, pH của thí nghiệm nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của ấu trùng TCX. Tổng đạm (TAN) và nitrite ở các nghiệm thức sử dụng chế phẩm sinh học thấp và ổn định hơn ở nghiệm thức không sử dụng chế phẩm sinh học. · Sử dụng chế phẩm sinh học góp phần làm giảm mật độ vi khuẩn Vibrio spp trong môi trường bể ương và là tăng mật độ vi khuẩn tổng số. · Sử dụng chế phẩm sinh học góp phần làm cho ấu trùng phát triển nhanh, tỷ lệ sống cao hơn và cho kết quả tốt nhất ở nghiện thức sử dụng chế phẩm sinh học A kết hợp với chế phẩm sinh học B với tỷ lệ sống trung bình là 75,3%. 5.2 Đề xuất · Cần có những nghiên cứu tiếp theo để so sánh hiệu quả, tính khả thi giữa các loại chế chế phẩm sinh học, cũng như giữa các qui trình để ngày một hoàn chỉnh qui trình ương ấu trùng TCX. · Qui trình cần được ứng dụng trong thực tế. 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Thị Thanh Hương, 2000. Bài giảng sinh lý động vật thủy sản. 2. Dang Thi Hoang Oanh, Tran Thi Tuyet Hoa and Nguyen Thanh Phuong, 2000. The Effects of Probioties on Culture condition of Frehwater Prawn (Macrobrachium rosenbergii) Larvae. Procecding of the 2000 annual workshop of JICAR Mekong delta Project. Pp. 200-206. 3. Đặng Thị Hoàng Oanh, 2000. Bài thực hành vi sinh đại cương. 4. Lê Tấn Châu, 2006. Xác định mật độ vi khuẩn Vibrio trong môi trường nước ương nuôi ấu trùng tôm Càng Xanh (Macrobrachium rosenbergii) theo mô hình nước xanh cải tiến. Tiểu luận tốt nghiệp đại học 5. Lê Xuân Sinh, 2007. Xây dựng mô hình kinh tế - sinh học của trại sản xuất giống tôm Càng Xanh. Chuyên đề báo cáo cấp bộ 6. New, M. B and S. Singholka, 1985. Freshwater prawn farming. A manual for the culture of Macrobrachium rosenbergii. FAO Fish. Tech. Pap. (225) Rev. 1:118p. Research 26:1-54. 7. Nguyễn Đức Hùng, Lê Đinh Hùng và Huỳnh Lê Tâm, 2004. Sổ tay kiểm nghiệm vi sinh thực phẩm thủy sản. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. 294 trang. 8. Nguyễn Lê Hoàng Yến và Trương Quốc Phú, 2006. Khả năng hấp thụ ammonia của Zeolite tự nhiên trong môi trường nước ở các độ mặn khác nhau. Tạp chí khoa hoc chuyên đề thủy sản Đại học Cần Thơ. 1-7. 9. Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc Hải, Trần Thị Thanh Hiền và Marcy N. Wilder, 2003. Nguyên lý và kỹ thuật sản xuất giống tôm Càng Xanh. Nhà xuất bản Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh. 127 trang 10. Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2004. Giáo trình kỹ thuật sản xuất giống và nuôi giáp xác. 11. Nguyễn Thanh Phương, 2007. Nghiên cứu nâng cao năng suất ương ấu trùng tôm Càng Xanh mô hình nước xanh cải tiến. Báo cáo khoa học. Sở KH&CN Thành phố Cần Thơ. Tổng kết đề tài. Đại học Cần Thơ - Sở KH&CN Thành phố Cần Thơ. 70 trang. 12. Nguyễn Việt Thắng, 1993. Nghiên cứu một vài đặc điểm sinh học và sản xuất giống tôm Càng Xanh Marobrachium rosenbergii (de Man, 1879) ở Đồng Bằng Nam Bộ. Luận án phó tiến sĩ. 13. Nguyễn Việt Thắng, 1995. Kỹ thuật nuôi tôm Càng Xanh. Nhà Xuất bản Nông nghiệp. 150 trang. 14. Jayaprakash, N. S, A. Anas, R. Preetha, Rosamma Philip and I. S. Bright Singh, 2005. A marine bacterium, Micrococcus MC 104, antagonistic to vibrio in Praw larval rearing systems. Dis Aquat Org 68:39-45. 15. Phạm Thị Tuyết Ngân, 2007. Bài giảng vi sinh học ứng dụng trong thủy sản. 16. Trương Quốc Phú, 2006. Giáo trình quản lý chất lượng nước trong ao nuôi thủy sản. 17. Tặng Thị Chính và Đặng Đình Kim, 2005. Sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi tôm cao sản. Báo cáo Viện Công nghệ môỉ trường, Viện KH&CN Việt Nam. 18. Trần Sử Đạt, 2006. Nghiên cứu các biện pháp nâng cao năng suất ương ấu trùng tôm Càng Xanh (Macrobrachium rosenbergii) mô hình nước xanh cải tiến. Luận văn tốt nghiệp đai học. 33 19. Trần Thị Cẩm Hồng, 2008. Khảo sát hiệu quả của sử dụng men vi sinh trong thực tế sản xuất giống tôm Càng Xanh (Macrobrachium rosenbergii). Luận vă cao học 20. Uno, Y and Soo. K. C, 1996. Larval development of Macrobrachium rosenbergii reared in the laboratory. J. jokyo Univ. Fis. 55(2): 79-90. 34 PHỤ LỤC Phụ Lục 1: Biến động nhiệt độ (oC) sáng trong thí nghiệm NT 1 NT 2 NT 3 NT 4 Ngày L1 L2 L3 L1 L2 L3 L1 L2 L3 L1 L2 L3 1 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 2 27,5 27,0 27,5 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,5 27,0 27,0 3 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,5 27,5 27,5 4 28,0 27,0 27,5 28,0 27,5 28,0 28,0 27,5 28,0 28,0 28,0 28,0 5 27,5 27,0 27,0 27,0 28,0 27,5 27,5 27,5 27,5 27,5 28,0 27,5 6 27,5 27,0 27,0 27,0 28,0 27,5 28,0 28,0 27,5 27,0 28,0 27,5 7 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,5 27,0 27,0 27,0 28,0 28,0 8 27,5 27,0 27,0 27,0 27,5 28,0 28,0 27,5 27,5 28,0 28,0 28,0 9 28,0 27,5 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 27,5 28,0 28,0 28,0 28,0 10 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 11 28,0 28,0 27,5 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 12 28,0 27,5 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 13 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 14 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 15 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 16 28,0 27,0 27,5 27,5 28,0 27,5 28,0 28,0 27,5 27,5 27,5 28,0 17 28,0 27,0 27,0 27,5 28,0 28,0 28,0 27,0 27,5 27,5 28,0 28,0 18 28,5 28,0 28,0 28,0 28,5 28,0 28,5 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 19 28,0 28,0 28,0 28,0 29,0 29,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 20 27,5 27,0 27,0 27,0 27,5 27,5 28,0 27,5 27,5 27,0 27,0 27,5 21 27,5 27,0 27,0 27,0 27,5 27,5 27,5 27,5 27,0 27,0 27,0 27,5 22 28,0 27,0 27,0 27,5 28,0 27,5 28,0 28,0 28,0 27,0 27,5 28,0 23 28,0 27,0 27,0 27,5 28,0 28,0 28,0 28,0 27,5 27,5 28,0 28,0 24 28,0 27,0 27,5 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 25 28,0 27,5 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 26 28,0 28,0 28,0 27,5 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 27,0 28,0 28,0 27 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 35 Phụ lục 2: Biến động nhiệt độ (oC) chiều trong thí nghiệm NT 1 NT 2 NT 3 NT 4 Ngày L1 L2 L3 L1 L2 L3 L1 L2 L3 L1 L2 L3 1 29,0 29,5 29,0 29,0 29,0 29,0 29,0 29,0 29,0 29,0 29,0 29,0 2 29,0 29,5 29,0 29,0 29,0 29,0 29,0 29,0 29,0 29,5 29,0 29,0 3 30,0 29,5 30,0 29,5 29,5 29,5 30,0 30,0 29,5 29,5 29,5 29,0 4 29,5 29,5 29,0 29,0 29,5 29,5 29,5 30,0 29,0 29,5 29,5 29,0 5 30,5 30,5 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 31,0 30,0 30,0 31,0 30,0 6 29,5 29,0 29,0 29,0 29,5 29,5 30,0 30,0 30,0 29,5 30,0 29,0 7 29,5 29,0 29,0 29,0 29,5 29,5 30,0 30,0 30,0 29,5 30,0 29,0 8 30,0 30,0 30,0 29,0 29,5 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 29,5 9 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,5 30,5 30,0 30,0 30,0 30,0 10 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,5 30,5 30,0 30,0 30,0 30,0 11 30,0 30,5 30,0 30,0 30,5 30,5 31,0 31,0 30,0 30,5 30,5 30,0 12 30,0 30,5 30,0 30,0 30,5 30,0 30,0 31,0 31,0 30,0 31,0 30,0 13 30,5 30,5 30,0 30,0 30,5 30,0 31,0 31,0 30,5 30,0 30,5 30,0 14 31,0 31,0 30,5 30,0 31,0 30,5 31,0 31,0 30,5 30,0 31,0 30,0 15 31,0 31,0 30,0 30,0 31,0 30,0 30,0 31,0 30,0 30,0 30,5 30,0 16 31,0 31,0 30,5 30,0 30,0 30,5 31,0 31,0 30,5 30,5 31,0 30,0 17 31,0 31,0 31,0 30,5 31,0 31,0 31,0 31,0 30,5 31,0 31,0 30,5 18 31,0 31,0 31,0 30,5 31,0 30,5 31,0 31,0 30,5 30,5 31,0 30,0 19 30,0 30,0 29,5 29,5 30,0 29,5 30,0 30,0 29,5 30,0 30,0 29,5 20 30,0 30,0 29,5 29,0 30,0 30,0 30,0 30,0 29,5 30,0 30,0 29,5 21 29,5 29,0 29,5 29,0 29,5 29,0 29,5 30,0 29,0 29,0 29,5 29,0 22 30,0 30,0 30,0 30,0 31,0 30,0 30,5 31,0 30,0 30,0 30,0 30,0 23 31,0 31,0 30,0 30,0 30,5 30,0 31,0 31,0 30,0 31,0 30,5 30,0 24 30,0 31,0 31,0 30,5 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 30,5 25 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 26 30,0 30,5 30,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 30,5 31,0 30,0 27 29,5 30,0 29,0 30,0 30,5 29,5 31,0 30,5 30,0 30,0 30,5 30,0 36 Phụ lục 3: pH sáng trong thí nghiệm NT 1 NT 2 NT 3 NT 4 Ngày L1 L2 L3 L1 L2 L3 L1 L2 L3 L1 L2 L3 1 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 2 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 3 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 4 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 6 8,0 8,0 8,0 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 9 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 10 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 11 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 12 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 13 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 14 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 15 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 16 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 17 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 18 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 19 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 20 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 21 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 22 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 23 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 24 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 25 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 26 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 27 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 37 Phụ lục 4: pH chiều trong thí nghiệm NT 1 NT 2 NT 3 NT 4 Ngày L1 L2 L3 L1 L2 L3 L1 L2 L3 L1 L2 L3 1 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 2 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 3 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 4 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 6 8,0 8,0 8,0 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 9 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 10 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 11 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 12 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 13 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 14 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 15 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 16 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 17 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 18 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 19 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 20 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 21 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 22 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 23 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 24 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 25 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 26 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 27 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 38 Phụ lục 5: Biến động đạm tổng số (TAN) trong thí nghiệm Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 NT Lặp lại Trước bố trí Trước SDVS Sau SDVS Trước SDVS Sau SDVS Trước SDVS Sau SDVS L1 0,0 1,0 1,0 2,0 2,0 5,0 5,0 L2 0,0 1,0 1,0 1,5 1,5 5,0 5,0 1 L3 0,0 1,0 1,0 2,0 2,0 5,0 5,0 L1 0,0 0,5 0,5 1,0 1,0 3,5 3,5 L2 0,0 1,0 1,0 1,5 1,5 5,0 5,0 2 L3 0,0 0,5 0,5 1,0 1,0 3,5 3,5 L1 0,0 0,5 0,5 1,0 1,0 3,5 2,0 L2 0,0 0,5 0,5 2,0 1,5 3,5 2,0 3 L3 0,0 0,5 0,5 1,0 1,0 3,5 3,5 L1 0,0 0,5 0,5 1,0 1,0 2,0 2,0 L2 0,0 1,0 1,0 2,0 1,5 3,5 2,0 4 L3 0,0 1,0 1,0 2,0 2,0 3,5 2,0 Phụ lục 6: Biến động Nitrite trong thí nghiệm Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 NT Lặp lại Trước bố trí Trước SDVS Sau SDVS Trước SDVS Sau SDVS Trước SDVS Sau SDVS L1 0,0 0,0 0,0 0,3 0,5 1,0 1,0 L2 0,0 0,0 0,0 0,3 0,5 1,0 1,0 1 L3 0,0 0,0 0,0 0,3 0,5 1,0 1,0 L1 0,0 0,0 0,0 0,3 0,3 0,3 0,3 L2 0,0 0,0 0,0 0,3 0,3 0,3 0,3 2 L3 0,0 0,0 0,0 0,3 0,3 0,3 0,3 L1 0,0 0,0 0,0 0,3 0,0 0,3 0,3 L2 0,0 0,0 0,0 0,3 0,3 0,3 0,3 3 L3 0,0 0,0 0,0 0,3 0,3 0,3 0,3 L1 0,0 0,0 0,0 0,3 0,3 0,3 0,3 L2 0,0 0,0 0,0 0,3 0,0 0,3 0,3 4 L3 0,0 0,0 0,0 0,5 0,3 0,3 0,3 39 Phụ lục 7: Biến động mật độ vi khuẩn trong thí nghiệm (CFU/ml) Đợt 1(04/03/2009) Đợt 2 (12/3/2009) Đợt 3 (20/03/2009) NT Lặp lại VK tổng VK Vibrio VK tổng VK Vibrio VK tổng VK Vibrio L1 800 520 2500 1020 3500 1480 L2 120 20 1460 1150 3200 5100 1 L3 630 570 1650 1500 3400 2500 L1 2150 330 2900 1310 7500 1250 L2 1720 690 1960 700 12000 3900 2 L3 2090 210 4100 660 5000 1240 L1 6100 530 6800 540 4000 2600 L2 6600 370 7100 470 2500 80 3 L3 2100 650 2210 650 2250 810 L1 1850 360 4800 510 9600 1100 L2 1250 280 3600 290 9200 350 4 L3 1270 450 1290 390 1850 450 40 Phụ lục 8: Các chỉ tiêu theo dõi ấu trùng NT1 NT2 NT3 L1 L2 L3 L1 L2 L3 L1 L2 L3 Đợt Stt Gđ Cdài Gđ Cdài Gđ Cdài Gđ Cdài Gđ Cdài Gđ Cdài Gđ Cdài Gđ Cdài Gđ Cdài 1 3 2,6 3 2,6 3 2,6 3 2,6 3 2,6 3 2,6 3 2,6 3 2,5 3 2,7 2 3 2,5 3 2,4 3 2,5 3 2,6 3 2,6 3 2,6 3 2,6 3 2,6 3 2,7 3 3 2,6 3 2,4 3 2,6 3 2,5 3 2,6 3 2,6 3 2,6 3 2,6 3 2,6 4 3 2,4 3 2,6 3 2,6 3 2,6 3 2,6 3 2,5 3 2,5 3 2,6 3 2,6 1(26/02) 5 3 2,6 3 2,6 3 2,6 3 2,6 3 2,5 3 2,5 3 2,6 3 2,7 3 2,6 1 3 2,6 4 2,7 3 2,6 4 2,7 3 2,6 4 2,7 4 2,7 4 2,7 5 2,8 2 3 2,6 4 2,7 3 2,6 4 2,7 3 2,7 4 2,7 4 2,7 4 2,7 5 2,8 3 4 2,7 3 2,6 4 2,7 4 2,8 4 2,8 4 2,7 5 2,8 4 2,7 5 2,9 4 4 2,7 3 2,6 4 2,8 3 2,6 4 2,8 5 2,8 5 2,8 5 2,7 4 2,7 2(02/03) 5 5 2,8 5 2,7 5 2,8 5 2,8 5 2,9 5 2,9 5 2,9 5 2,9 4 2,7 1 5 4,2 5 3,3 6 4,6 7 5,2 6 4,3 6 4,7 6 4,7 6 4,8 6 4,8 2 6 4,2 6 4,3 6 4,3 6 4,7 6 4,3 6 4,3 6 4,7 7 5,2 7 5,6 3 6 4,2 6 4,7 5 4,2 6 4,7 6 4,2 6 4,3 6 4,7 7 5,2 7 5,2 4 6 4,7 6 4,7 6 4,3 6 4,7 6 4,7 7 4,8 7 5,2 6 4,7 6 4,8 3(06/03) 5 7 4,8 6 4,3 7 4,8 6 4,3 7 4,8 7 5,2 7 4,8 6 4,7 6 4,8 1 7 5,6 7 5,6 7 5,7 8 5,8 6 5,2 7 5,6 8 6,1 7 5,7 8 6,2 2 7 5,6 7 5,7 6 5,2 7 5,6 6 5,2 8 5,8 8 6,1 8 6,0 8 6,1 3 7 5,7 6 5,2 6 5,1 7 5,6 8 5,8 8 6,0 8 5,8 8 5,8 7 5,8 4 6 5,2 6 5,2 7 5,6 6 5,2 7 5,7 7 5,7 7 5,7 8 6,1 7 5,7 4(10/03) 5 6 5,2 6 5,2 7 5,6 7 5,7 6 5,2 7 5,7 7 5,7 7 5,8 7 5,7 1 9 5,9 10 6,9 9 6,0 9 6,1 11 7,1 11 7,2 11 7,6 10 6,8 10 6,7 2 10 6,3 9 6,3 9 6,5 10 6,5 9 5,7 10 6,6 11 7,5 11 7,1 11 7,1 3 9 6,0 8 5,8 9 6,1 11 7,1 11 7,1 9 6,6 10 7,0 11 7,0 11 6,8 4 9 5,7 9 6,2 9 6,1 11 6,2 11 7,3 11 6,8 10 7,0 11 7,3 10 6,5 5(14/03) 5 10 7,0 9 6,3 9 5,7 9 5,7 11 7,5 11 7,0 10 6,9 11 6,8 11 7,8 41 Phụ lục 9: Chiều dài tôm bột mới xuất hiện (PL1) NT1 NT2 NT3 Stt L1 L2 L3 L1 L2 L3 L1 L2 L3 1 6,8 7,2 6,6 7,0 7,2 7,4 7,2 7,2 7,2 2 6,6 6,2 7,0 7,0 7,0 7,4 7,2 7,0 7,6 3 7,0 6,2 7,0 7,0 6,8 7,0 7,0 7,0 7,6 4 6,2 7,0 6,2 7,2 6,8 7,0 7,4 7,4 7,2 5 7,2 6,4 6,8 6,8 7,0 7,0 7,4 7,6 7,6 Phụ lục 10: Chiều dài tôm bột đến ngày thứ 10 (PL10) NT1 NT2 NT3 Stt L1 L2 L3 L1 L2 L3 L1 L2 L3 1 7,2 7,0 7,2 7,2 8,0 8,2 8,2 9,0 9,2 2 8,0 7,0 6,6 7,0 7,8 8,0 8,0 8,6 9,8 3 7,4 7,2 8,0 7,0 7,0 7,4 8,0 7,6 8,8 4 8,0 6,8 8,2 7,0 8,0 7,0 8,0 7,8 8,2 5 8,0 6,8 7,0 7,4 8,2 7,2 8,6 8,0 7,8 Phụ lục 11: Kết quả ương nuôi ấu trùng tôm Càng Xanh NT Lặp lại Ngày xh PL Số PL thu Mật đô PL/L Tỷ lệ sống (%) Chu kỳ ương Ghi chú L1 24 1132 22,64 37,7 33 Còn AT L2 25 920 18,4 30,7 34 Còn AT 1 L3 24 1085 21,7 36,1 33 Còn AT L1 23 1725 34,5 57,5 32 L2 24 1321 26,42 44,0 33 2 L3 23 1661 33,22 55,4 32 L1 23 2521 50,42 84,0 32 L2 23 2034 40,68 67,8 32 3 L3 23 2219 44,38 74,0 32 L1 23 2135 42,7 71,2 32 L2 23 1912 38,24 63,7 32 4 L3 23 1820 36,4 60,7 32 42 MỤC LỤC LỜI CẨM TẠ ....................................................................................................i TÓM TẮT .........................................................................................................ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH SÁCH CÁC BẢNG..............................................................................v DANH SÁCH CÁC HÌNH..............................................................................vi CHƯƠNG 1.....................................................................................................10 ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................10 1.1 Giới thiệu ...............................................................................................10 1.2 Mục tiêu của đề tài................................................................................10 1.3 Nội dung nghiên cứu.............................................................................11 CHƯƠNG 2.....................................................................................................12 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ..............................................................................12 2.1 Đặt điểm sinh học của tôm Càng Xanh ..............................................12 2.1.1 Vị trí phân loại .................................................................................12 2.1.2 Phân bố.............................................................................................12 2.1.3 Vòng đời của tôm càng xanh ...........................................................12 2.1.4 Đặc điểm sinh trưởng và yêu cầu môi trường sống .........................12 2.1.5 Tính ăn của tôm ...............................................................................13 2.1.6 Đặc điểm sinh sản ............................................................................13 2.2 Tình hình sản xuất giống tôm Càng Xanh trên thế giới và trong nước..............................................................................................................14 2.3 Một số vấn đề liên quan đến ứng dụng vi sinh trong nuôi trồng thủy sản ................................................................................................................15 CHƯƠNG 3.....................................................................................................17 VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................17 3.1 Địa điểm – thời gian..............................................................................17 3.1.1 Địa điểm...........................................................................................17 3.1.2 Thời gian ..........................................................................................17 3.2 Vật liệu và dụng cụ ...............................................................................17 3.3 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................18 3.3.1 Chuẩn bị thí nghiệm.........................................................................18 3.3.2 Bố trí thí nghiệm ..............................................................................18 3.3.3 Chăm sóc – cho ăn ...........................................................................19 3.3.4 Theo dõi các yếu tố môi trường .......................................................21 3.3.5 Thu và phân tích mẫu vi khuẩn........................................................21 3.4 Phương pháp xử lý số liệu....................................................................21 43 CHƯƠNG 4.....................................................................................................22 KẾT QUẢ - THẢO LUẬN ............................................................................22 4.1 Các yếu tố môi trường..........................................................................22 4.1.1 Nhiệt độ............................................................................................22 4.1.2 pH.....................................................................................................23 4.1.3 Đạm tổng số (TAN) .........................................................................23 4.1.4 Nitric (NO2 -).....................................................................................24 4.2 Kết quả phân tích vi sinh .....................................................................25 4.3 Các chỉ tiêu theo dõi ấu trùng và tôm bột ..........................................27 4.3.1 Chỉ số biến thái (LSI).......................................................................27 4.3.2 Chiều dài ấu trùng và tôm bột..........................................................28 4.4 Tỷ lệ sống ...............................................................................................29 CHƯƠNG 5.....................................................................................................31 KẾT LUẬN - ĐỀ XUẤT ................................................................................31 5.1 Kết luận .................................................................................................31 5.2 Đề xuất ...................................................................................................31 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................32 PHỤ LỤC ........................................................................................................34

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflv_cv_thanh_1687.pdf
Luận văn liên quan