Qua tổng quan đã tìm hiểu các phương pháp đánh giá tài nguyên nước
dưới tác động của biến đổi khí hậu cũng như phương pháp hiệu chỉnh số liệu khí
tượng, từ đó lựa chọn cách tính toán thủy văn offline, được nhận định là một
phương pháp thực tiễn và hiệu quả trong nghiên cứu biến đổi khí hậu đến tài
nguyên nước cho đến nay, lựa chọn phương pháp hạ quy mô thống kê kết hợp với
kết quả đã được hạ quy mô động lực thông qua hệ số hiệu sai nhằm cải thiện kết
quả đầu ra của mô hình khí hậu.
Qua nghiên cứu đặc điểm địa lý tự nhiên lưu vực và tình hình phát triển kinh
tế xã hội sông Nhuệ Đáy có thể thấy rằng khu vực đóng vai trò là vùng kinh tế trọng
điểm , tập trung đông dân dẫn đến tăng nhu cầu nước, quá trình đô thị hóa diễn ra
mạnh, Hà Nội có khả năng phải chịu những tác động nghiêm trọng hơn do biến đổi
khí hậu. Một điểm cần chú ý nữa là hiện tượng úng ngập ở Hà Nội thường xuyên
xảy ra, nhiều trận mưa thậm chí với cường độ 50 mm/giờ đã gây úng ngập ở nhiều
khu vực, gây những hậu quả nghiêm trọng đối với nhiều ngành kinh tế quốc dân.
86 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2405 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến cực trị dòng chảy trên lưu vực sông Nhuệ Đáy thuộc thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0.2
0.1
0.0
[]
Model Series
Data Series
Low er Calc Threshold
RunOff, BASIN (1640.31), 1640.310 RunOff
R2 = 0.862
9-2-1975 0-5-1975 28-8- 5 6-12-1975 15-3-1976 23-6- 976 1-10-1976 9-1-1977 19-4-1977 28-7-1977 5-11-1977
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
300.0
350.0
400.0
450.0
[m^3/s]
1.0
0.9
0.8
0.7
0.6
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0.0
[]
Model Series
Data Series
Low er Calc Threshold
RunOff, BASIN (1640.31), 1640.310 RunOff
R2 = 0.811
50.0 100.0 150.0 200.0 250.0 300.0 350.0
[m^3/s]Gauge
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
300.0
350.0
400.0
450.0
[m^3/s] Model
Scatter Plot. Model vs Gauge a=0.836 b=11.5
Theoretical
Best Fit Line
RunOff, BASIN (1640.31), 1640.310 RunOff
R2 = 0.862
50.0 100.0 150.0 200.0 250.0 300. 350.0 400.0
[m^3/s]Gauge
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
300.0
350.0
400.0
[m^3/s] Model
Scatter Plot. Model vs Gauge a=0.892 b=5.85
Theoretical
Best Fit Line
Hình 3. 3a. Hiệu chỉnh mô hình NAM xây
dựng cho tiểu lƣu vực ND1 - Ba Thá
(1972-1974). Sai số tổng lƣợng tích lũy =
0.3%, và NSE=0.824.
Hình 3. 3b. Kiểm định mô hình NAM xây
dựng cho tiểu lƣu vực ND1 - Ba Thá cho
(1976-1978). Sai số cân bằng nƣớc tích
lũy = 0.4%, và NSE=0.858.
52
Bảng 3. 3. Bộ thông số tối ƣu cho lƣu vực sông Nhuệ Đáy
Thông số
Umax Lmax CQOF CKIF CK1.2 TOF TIF TG CKBF CK2
14 292 0.568 282.5 88.9 0.0374 0.141 0.0541 1318 10
U L QOF QIF BF Điều kiện
ban đầu
0.6 0.4 5 1 8
3.3 ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG CỰC TRỊ DÒNG CHẢY
3.3.1 Biến động các đặc trƣng dòng chảy lũ
3.3.1.1 Dòng chảy lũ, dòng chảy 3 tháng lớn nhất và dòng chảy tháng lớn nhất
Sử dụng chỉ tiêu phân mùa dòng chảy (mùa lũ bao gồm các tháng liên tục
trong năm có lƣu lƣợng dòng chảy bình quân tháng bình quân nhiều năm đạt hoặc
vƣợt lƣu lƣợng dòng chảy bình quân năm nhiều năm; mùa kiệt bao gồm các tháng
còn lại) cho thấy xu hƣớng biến đổi rõ rệt trên lƣu vực mà do sự khác biệt về mƣa
và đặc điểm lƣu vực, cụ thể là diện tích lƣu vực và độ cao. Tính chất của dòng
chảy lũ trong giai đoạn 1970 – 1999 không mạnh có xu hƣớng biến đổi ít đột ngột
và diễn ra trong 6 tháng, bắt đầu tháng VI và kết thúc tháng XI cũng đƣợc kết luận
trong nghiên cứu của Nguyễn Thanh Sơn (2011) [13]. Dòng chảy mùa lũ giai đoạn
2010 – 2050 ở cả 2 kịch bản A1B, A2 tập trung vào 4 tháng từ tháng VII đến
tháng X với 2 xu hƣớng đối lập, dòng chảy tăng mạnh về cƣờng độ ở vùng thƣợng
lƣu và giảm ở vùng hạ lƣu (hình 3. 4). Biến đổi khí hậu tác động đến dòng chảy
tƣơng tự nhau nhƣng khác nhau về cƣờng độ. Kịch bản A2 gây ra tác động tăng
lớn hơn ở dòng chảy lũ ở các lƣu vực thƣợng lƣu và tác động giảm nhỏ hơn ở các
lƣu vực hạ lƣu so với kịch bản A1B ngoại trừ tiểu lƣu vực ND3, điểm đặc biệt ở
đây là xu hƣớng giảm ở vùng hạ lƣu này thể hiện cả trên dòng chảy kiệt (xem xét kỹ
hơn ở phần sau).
Lƣu vực ND3, nằm ở rìa phía Tây với trạm khống chế cửa ra trạm Thủy văn
Hƣng Thi, cho thấy một xu hƣớng hoàn toàn độc lập so với xu hƣớng diễn ra ở
vùng thƣợng lƣu và hạ lƣu đã đề cập ở trên. Biến đổi khí hậu theo kịch bản A1B
53
làm giảm dòng chảy trong khi xu hƣớng tăng nhẹ đƣợc tìm thấy dƣới tác động của
kịch bản A2.
Hình 3. 4. Diễn biến dòng chảy tháng trung bình nhiều năm trên các tiểu lƣu vực cho
từng thời kỳ thuộc lƣu vực sông Nhuệ Đáy
54
Hình 3. 5a. Tỉ lệ biến động dòng chảy 6
tháng và 4 tháng mùa lũ giữa kịch bản
A1B và giai đoạn nền (1970 – 1999)
Hình 3. 5b. Tỉ lệ biến động dòng chảy 6
tháng và 4 tháng mùa lũ giữa kịch bản
A2 và giai đoạn nền (1970 – 1999)
Trên hình 3. 5, biểu đồ cột cho thấy sự thay đổi dòng chảy 6 tháng (màu
xám) và dòng chảy 4 tháng mùa lũ (màu đen) trên lƣu vực trong điều kiện khí hậu
kịch bản A1B (hình 3. 5a) và kịch bản A2 (hình 3. 5b) so với điều kiện khí hậu giai
đoạn nền. Điểm đáng chú ý nhất trong hình 3. 5 là sự thay đổi mạnh của dòng chảy
4 tháng mùa lũ trong cả 2 kịch bản so với sự thay đổi của dòng chảy 6 tháng mùa lũ.
Sự thay đổi điều kiện khí hậu theo kịch bản A1B và A2 làm dòng chảy 6 tháng mùa
lũ trên lƣu vực ND1 tăng 6.33%, 24.03%. Trong khi dòng chảy 4 tháng mùa lũ theo
2 kịch bản tăng 10.45% và 27.56% tƣơng ứng. Trên lƣu vực ND5, dòng chảy 6
tháng và 4 tháng mùa lũ dƣới tác động của khí hậu kịch bản A1B giảm 21.1%,
16.2% và kịch bản A2 giảm 4.95%, 3.03% tƣơng ứng. Với lƣu vực ND3 con số này
tƣơng ứng là -13.18%, -9.07% với kịch bản A1B, +15.09, 17.99% với kịch bản A2.
Xu thế biến đổi theo không gian của dòng chảy dƣới tác động của biến đổi khí hậu
này là do trên lƣu vực xuất hiện 2 xu hƣớng thay đổi mƣa khác nhau theo kịch bản,
tăng ở vùng thƣợng lƣu và giảm ở vùng hạ lƣu.
Tác động của điều kiện khí hậu khác nhau theo 2 kịch bản đối với dòng
chảy khi xét đến đại lƣợng trung bình mùa lũ, 3 tháng lũ lớn nhất trung bình nhiều
55
năm, tháng lũ lớn nhất trung bình nhiều năm và tháng lũ lớn nhất tuyệt đối đƣợc
minh họa trên hình 3. 6 và tổng kết trong bảng 3. 4.
Bảng 3. 4. Thay đổi của một số đặc trƣng dòng chảy lũ của lƣu vực ND1
Lƣu vực
ND1
Dòng chảy mùa
lũ
Dòng chảy tháng
lớn nhất
Dòng chảy tháng
lớn nhất tuyệt đối
Dòng chảy ba
tháng lớn nhất
Giai đoạn a1b a2 a1b a2 a1b a2 a1b a2
1970-1999 89.23 150.91 297.86 119.01
2010-2019 87.96 124.41 173.27 238.37 338.18 819.76 127.14 171.94
2020-2029 106.19 95.41 179.63 176.99 356.28 373.23 142.00 132.56
2030-2039 106.15 131.24 196.98 297.85 486.05 883.82 147.56 189.60
2040-2049 79.23 91.64 149.91 192.60 311.16 474.14 112.82 131.97
2010-2049 94.88 110.67 174.95 226.45 372.92 637.74 132.38 156.52
% thay
đổi
6.33% 24.03% 15.93% 50.06% 25.20% 114.11% 11.23% 31.52%
Hình 3. 6 này cho thấy 2 xu hƣớng khác biệt ở 2 khu vực thƣợng lƣu và hạ
lƣu của các đặc trƣng dòng chảy lũ, xu hƣớng tăng ở vùng thƣợng lƣu (màu đỏ) và
xu hƣớng giảm ở hạ lƣu (màu xanh) và đều thể hiện một xu hƣớng thay đổi tƣơng
tự nhau dƣới tác động của cả 2 kịch bản nhƣng khác nhau về mức độ đối với cả 3
đặc trƣng dòng chảy bao gồm 3 tháng lớn nhất, tháng lớn nhất và tháng lớn nhất
tuyệt đối. Khoảng biến đổi của dòng chảy mùa lũ từ -23.05% đến +8.95% dƣới tác
động của kịch bản A1B, -7.24% đến + 21.22% dƣới tác động của kịch bản A2.
Trong khi khí hậu của kịch bản A1B và A2 làm dòng chảy tháng lớn nhất dao động
trong khoảng -21.39% đến +21.98% và khoảng +5.74% đến 41.48% tƣơng ứng.
Điều đó cho thấy một điểm thú vị là khoảng biến đổi có xu hƣớng thiên dƣơng đối
với những yếu tố cực trị hơn hay nói cách khác những yếu tố cực trị hơn chịu tác
động mạnh hơn của kịch bản biến đổi khí hậu (hàng cuối bảng 3. 4), đồng thời xu
hƣớng thiên dƣơng cũng tìm thấy khi so sánh biến đổi dƣới tác động của kịch bản
A2 so với kịch bản A1B, làm dòng chảy tăng mạnh hơn kịch bản A1B ở khu vực
phía bắc, giảm nhẹ hơn ở khu vực phía Nam.
So sánh với nghiên cứu trƣớc [17] thể hiện xu hƣớng tăng của dòng chảy
mùa lũ trên toàn lƣu vực sông Hồng – Thái Bình, sở dĩ có sự khác biệt trong kết
quả này là do nghiên cứu trƣớc đƣợc phân tích với dải kịch bản khác cũng nhƣ sử
56
dụng mô hình khí hậu khu vực khác, hơn nữa nghiên cứu đƣợc thực hiện trên lƣu
vực quy mô lớn không cho phép thể hiện một cách chi tiết xu hƣớng biến đổi nhƣ
trong nghiên cứu này.
Hình 3. 6. Biến động theo không gian của các đặc trƣng dòng chảy lũ trên hệ thống
lƣu vực sông Nhuệ Đáy theo kịch bản A1B
57
Nhận xét: Tồn tại 2 xu thế biến đổi chính của dòng chảy trên lƣu vực,
thƣợng lƣu và hạ lƣu. Dòng chảy lũ và dạng lũ thay đổi đáng kể, dòng chảy lũ tập
trung vào 4 tháng từ tháng VII đến tháng X với cƣờng độ lớn hơn ở thƣợng lƣu,
nhỏ hơn ở hạ lƣu. Tính cực trị của yếu tố chịu ảnh hƣởng mạnh hơn bởi biến đổi
khí hậu, đồng thời tác động của kịch bản A2 lớn hơn so với A1B.
3.3.1.2 Thời gian xuất hiện đỉnh lũ
Xu hƣớng biến đổi dạng lũ đƣợc thể hiện rõ rệt hơn qua đƣờng quá trình
dòng chảy cực đại tháng qua từng giai đoạn (hình 3. 7) trên 5 lƣu vực cơ sở thuộc
hệ thống lƣu vực sông Nhuệ Đáy. Xem xét thời gian xuất hiện đỉnh lũ cho các năm
trong từng giai đoạn (hình 3. 7), phần lớn đỉnh lũ xuất hiện vào tháng VIII trong
giai đoạn 1970 – 1999 trong khi đó xuất hiện vào tháng X trong giai đoạn 2010 –
2050. Cƣờng độ biến đổi của dòng chảy cực đại tháng dƣới tác động của 2 kịch bản
vẫn thể hiện hai xu hƣớng chính. Ở các lƣu vực thƣợng lƣu, cƣờng độ dòng chảy
biến đổi mạnh và đột ngột, mức độ biến đổi của dòng chảy dƣới tác động của kịch
bản A2 vẫn lớn hơn đáng kể so với kịch bản A1B. Ở hạ lƣu dòng chảy dƣới tác
động của kịch bản A1B cho thấy một dao động tƣơng tự với dòng chảy ở điều kiện
khí hậu hiện tại, thậm chí còn ít rủi ro hơn; dƣới tác động của kịch bản A2 mức độ
rủi ro của dòng chảy tăng cao, có sự xuất hiện của 2 đỉnh lũ lớn gần tƣơng đƣơng
nhau vào 2 thời điểm, tháng VIII và tháng X.
Dao động dòng chảy ngày lớn hơn so với hiện tại, yếu tố này đƣợc thể hiện
qua so sánh đại lƣợng độ lệch chuẩn dòng chảy tháng tại các tiểu lƣu vực trên Nhuệ
Đáy cho từng giai đoạn. Nhìn chung độ lệch chuẩn có xu hƣớng tăng do giá trị thấp
và cao hơn giá trị trung bình biến đổi lớn, độ lệch chuẩn lớn nhất vào tháng X trên
cả 5 tiểu lƣu vực khác với giai đoạn hiện tại, độ lệch chuẩn lớn nhất vào khoảng
tháng VIII hoặc tháng IX. Xu hƣớng dịch chuyển này có khả năng do sự khác biệt
về thời gian phản ứng với mƣa của lƣu vực và khoảng thời gian mƣa.
Nhƣ vậy tác động của biến đổi khí hậu gây ra dao động mạnh của dòng chảy
ngày, đồng thời dẫn đến sự dịch chuyển về cuối năm của tháng đỉnh lũ, muộn hơn
58
với cƣờng độ lớn hơn. Ngƣợc lại dòng chảy hạ lƣu cho thấy một dấu hiêu khả quan
hơn, ít biến động hơn dƣới tác động của kịch bản A1B.
Hình 3. 7. Đƣờng quá trình dòng chảy
tháng cực đại tại các tiểu lƣu vực sông
Nhuệ Đáy cho thời kỳ nền, kịch bản A1B
và kịch bản A2
59
3.3.1.3 Dòng chảy ngày cực đại
Hình 3. 8 thể hiện xu thế biến đổi của dòng chảy ngày cực đại trên các tiểu
lƣu vực từ năm 1970 đến 2049 theo 2 kịch bản A1B và A2, đƣợc xác định từ hệ số
góc A của phƣơng trình hồi qui tuyến tính một biến. Giá trị tuyệt đối của hệ số A
càng lớn có nghĩa là mức độ biến đổi của nó càng mạnh và dấu của hệ số này cho
thấy xu thế biến đổi, giảm khi mang dấu âm và ngƣợc lại tăng khi mang dấu dƣơng.
Hình 3. 8. Biến động dòng chảy ngày cực đại theo thập niên trên lƣu vực Nhuệ Đáy
theo kịch bản A1B
60
Xét trong thời kỳ 1970 – 2049, kết quả tính toán cho thấy xu thế tăng nhanh
của dòng chảy theo thời gian, đƣợc biểu hiện qua giá trị tƣơng đối lớn và dƣơng của
hệ số A với giá trị lớn nhất 3.4, 2.6 ở ND1, ND4 tƣơng ứng, thể hiện rõ rệt trong
hầu hết các tiểu vùng ngoại trừ ND5 có hệ số A âm, giá trị của nó mặc dù không lớn
nhƣng cho thấy xu hƣớng đối lập là xu hƣớng giảm theo thời gian của dòng chảy.
Đƣờng xu thế của toàn chuỗi cho từng thời kỳ cho thấy biến đổi của dòng
chảy cực đại từng 10 năm tƣơng tự nhau nhƣng khác về mức độ. Trên tiểu vùng
ND1, xu thế của thời đoạn 70 – 99 giảm, xu thế của 3 thời đoạn 2010 - 2049 đều
tăng theo thời gian và tăng so với thời đoạn 70 – 99 nhƣng tốc độ tăng của thời kỳ
sau cao hơn thời kỳ trƣớc. Các lƣu vực khác cũng biến đổi tƣơng tự nhƣng tốc độ
tăng chậm hơn ND1. Riêng tiểu lƣu vực ND5 cho thấy xu hƣớng đối lập, 3 thời
đoạn 2010 – 2049 có xu hƣớng giảm so với giai đoạn 70 – 99.
Tác động của kịch bản A2 đối với dòng chảy cũng thể hiện một bức tranh
hoàn toàn tƣơng tự, nhƣng với cƣờng độ lớn hơn. Nhìn chung dòng chảy ngày cực
đại thế hiện xu thế tăng chủ đạo trong cả thời kỳ 1970 – 2049, tăng mạnh hơn ở lƣu
vực sông Đáy, tuy nhiên đƣợc tách biệt với 2 xu thế đối lập, giảm trong giai đoạn
hiện tại và tăng trong giai đoạn tƣơng lai.
3.3.1.4 Chế độ lũ
Chế độ lũ đƣợc mô tả thông qua đƣờng tần suất lũ. Nghiên cứu phân tích tần
suất lũ của chuỗi dòng chảy cực đại, liên hệ cƣờng độ lũ với giai đoạn lặp lại trong
các biến, đƣợc gọi là phân vị lũ. Sự biến đổi trong 2 chỉ số lũ đƣợc xem xét: tính
nghiêm trọng của lũ đƣợc mô tả bởi sự thay đổi trong cƣờng độ của một trận lũ với
thời gian lặp lại xác định, và tần suất của trận lũ đƣợc mô tả thông qua sự thay đổi
trong thời gian lặp lại của một trận lũ với cƣờng độ xác định.
Dòng chảy 3 ngày lớn nhất ứng với các tần suất 1%, 2%, 5%, 10% đƣợc
xác định thông qua phân tích tần suất chuỗi dòng chảy lớn nhất theo qui luật phân
bố log chuẩn trong đó các thông số thống kê xác định bằng phƣơng pháp
mômen cho cả 2 kịch bản và giai đoạn nền sử dụng phần mềm phân bố tần suất
61
FFC2008. Phân bố log chuẩn đƣợc chọn trong nghiên cứu này bởi vì tính phổ biến
và mạnh của nó trong phân tích cực trị, đồng thời nó cho thấy mức độ phù hợp tốt
nhất giữa đƣờng phân bố tần suất lý luận và thực nghiệm trên lƣu vực Nhuệ Đáy so
với các phân bố khác (hình 3. 9a, b, c). Các trận lũ với thời gian xuất hiện lại là 2, 5,
10 và 20 năm đƣợc phân tích vì chúng thể hiện một dải các trận lũ từ tƣơng đối phổ
biến (giai đoạn xuất hiện lại là 2 năm) đến sự kiện tƣơng đối hiếm.
Hình 3. 9a. So sánh mức độ phù hợp giữa đƣờng tần suất lý luận và đƣờng thực
nghiệm của dòng chảy tháng kiệt nhất – lƣu vực ND1 – Giai đoạn nền
Hình 3. 9b. So sánh mức độ phù hợp giữa đƣờng tần suất lý luận và đƣờng thực
nghiệm của dòng chảy tháng kiệt nhất – lƣu vực ND1 – kịch bản A1B
62
Hình 3. 9c. So sánh mức độ phù hợp giữa đƣờng tần suất lý luận và đƣờng thực
nghiệm của dòng chảy tháng kiệt nhất – lƣu vực ND1 – kịch bản A2
Phân bố tần suất của dòng chảy 3 ngày lớn nhất và độ lặp lại của từng tần
suất cho 5 tiểu lƣu vực tƣơng ứng với giai đoạn nền và kịch bản đƣợc đƣợc tổng kết
trong bảng 3. 5 cho thấy 2 dạng biến đổi đƣợc xác định theo không gian. Đối với
lƣu vực thƣợng lƣu, cƣờng độ dòng chảy của tất cả các phân vị lũ tăng rõ rệt ở cả 2
kịch bản, cƣờng độ của sự thay đổi mặc dù biến đổi giữa chúng. Khoảng tăng từ
46.44 đến 71.94% và 1.74 đến 3.02 lần cho tất cả các phân vị đối với kịch bản A1B
và A2 tƣơng ứng, sự thay đổi lớn nhất có thể bằng 8 lần sự thay đổi nhỏ nhất. Phản
ứng của lƣu vực hạ lƣu đối với biến đổi khí hậu hỗn hợp với giảm cƣờng độ dòng
chảy trong kịch bản A1B và tăng cƣờng độ với kịch bản A2. Dòng chảy ứng với các
tần suất giảm từ 27.48 đến 37% trong kịch bản A1B, 37.43% đến 43.61% trong kịch
bản A2. Điều này do sự khác biệt trong kịch bản biến đổi khí hậu ở 2 khu vực mặc
dù chúng đều nằm trong lƣu vực Nhuệ Đáy. Những biến đổi này đƣợc thể hiện trực
quan qua biểu đồ đƣờng (hình 3. 9), thể hiện mức độ thay đổi cƣờng độ dòng chảy
ứng với các tần suất khác nhau trên 5 tiểu lƣu vực cho 2 kịch bản A1B và A2.
Dạng thay đổi theo khu vực có chút xáo trộn, cả mức độ tăng và giảm của
cƣờng độ lũ tƣơng ứng đều lớn lớn hơn trên lƣu vực ND2 và ND5 (tăng 94.6% và
63
giảm 31.8% trong cƣờng độ lũ ứng với tần suất 10% tƣơng ứng) so với ND1 và
ND4 (46.4% tăng và 27.5% giảm tƣơng ứng). Điều đó cho thấy biến đổi đáng kể
nhất diễn ra trên lƣu vực sông Nhuệ. Trên ND3, bằng chứng của xu hƣớng tăng
trong kịch bản A1B rất yếu (từ 0.00 đến 0.03%), mặc dù kịch bản A2 vẫn thể hiện
xu hƣớng tăng đáng kể (1.28 đến 2.02 lần ứng với tần suất 10% và 1%).
Bảng 3. 5. Phân bố tần suất dòng chảy 3 ngày lớn nhất
ND1 Cƣờng độ lũ với với tần suất P Thời gian xuất hiện lại (năm)
P Baseline A1B A2 A1B A2
1% 698.34 1200.73 2812.33 14 <<
2% 616.82 1017.08 2248.72 9 <<
5% 512.02 792.86 1607.71 6 <<
10% 433.91 635.43 1193.14 << <<
ND2
P Baseline A1B A2 A1B A2
1% 177.17 543.23 527.79 7 5
2% 156.49 426.15 430.90 6 <<
5% 129.9 296.07 317.84 << <<
10% 110.08 214.20 242.52 << <<
ND3
P Baseline A1B A2 A1B A2
1% 435.61 434.22 1314.46 > 100 7
2% 372.89 374.94 1045.86 49 5
5% 295.31 300.82 742.22 19 <<
10% 240.02 247.35 547.22 8 <<
ND4
P Baseline A1B A2 A1B A2
1% 518.87 342.48 814.29 > 1000 21
2% 445.12 301.10 674.78 > 500 14
5% 353.65 248.21 509.00 > 100 8
10% 288.26 209.05 396.18 41 <<
ND5
P Baseline A1B A2 A1B A2
1% 253.69 159.84 440.43 > 1000 17
2% 220.52 141.84 363.59 > 500 12
5% 178.70 118.57 272.70 > 200 7
10% 148.25 101.12 211.18 64 <<
64
Có một xu hƣớng chung nổi bật là lũ càng hiếm chịu tác động của biến đổi
khí hậu càng lớn (Bảng 3. 5), kết luận này cũng đã đƣợc đề cập đến trong nghiên
cứu khác [16]. Trên lƣu vực ND1, cƣờng độ lũ tần suất 10% tăng 46.44% (đƣờng
tím – hình 3. 10) so với giai đoạn nền trong khi cƣờng độ với tần suất 1% tăng
71.94% (đƣờng xanh biển – hình 3. 10) dƣới tác động của kịch bản A1B, cƣờng độ
lũ tăng 3.02 đến 1.75 lần ứng với tần suất 1% và 10% dƣới tác động của kịch bản
A2. Đồng thời trên tiểu lƣu vực ND4, giảm 34% đƣợc tìm thấy ở cƣờng độ lũ với
tần suất 1% và giảm 27.5% cƣờng độ lũ ứng với tần suất 10% trong kịch bản A1B.
Hình 3. 10. Thay đổi cƣờng độ dòng chảy
ứng với các tần suất khác nhau trên 5
tiểu lƣu vực cho 2 kịch bản A1B và A2
65
Vì quan hệ giữa độ lặp lại và cƣờng độ lũ không tuyến tính, nó quan trọng để
phân tích tần suất của một cƣờng độ xác định thay đổi trong tƣơng lai. Bảng 3. 5 thể
hiện độ lặp lại gắn với các tần suất tƣơng ứng cho 2 kịch bản A1B và A2.
Giai đoạn lặp lại của một cƣờng độ lũ lựa chọn nói chung cũng thể hiện theo
2 xu hƣớng chính, giảm ở thƣợng lƣu và tăng ở khu vực hạ lƣu theo kịch bản A1B,
giảm trên toàn bộ lƣu vực theo kịch bản A2, cho thấy rằng một trận lũ với cƣờng độ
xác định trƣớc đƣợc dự tính xảy ra thƣờng xuyên hơn hiện tại. Độ lặp lại 100 năm ở
lƣu vực ND1 có khả năng sẽ xảy ra sau 14 năm theo kịch bản A1B, nhỏ hơn 5 năm
theo kịch bản A2. Tuy nhiên, những thay đổi này khó nhận thấy để có thể đƣa ra
quy trình thích nghi và không thể hiện liên kết với tần suất của một sự kiện lũ.
Những biến đổi tƣơng tự theo không gian của cƣờng độ lũ cũng đƣợc tìm
thấy trong độ lặp lại, giảm lớn nhất trong thời gian lặp lại ở ND2 và tăng lớn nhất
trên ND5. Với tiểu lƣu vực ND3 vẫn thể hiện xu hƣớng riêng so với các tiểu lƣu
vực khác, tăng trong kịch bản A1B không rõ ràng, và giảm đáng kể ở kịch bản A2.
Nhận xét: Những sự kiện hiếm hơn cho thấy sự biến đổi lớn hơn, đồng thời
xảy ra thƣờng xuyên hơn dƣới tác động của biến đổi khí hậu, mặc dù khác nhau về
mức độ giữa các kịch bản. Xét theo không gian sông Nhuệ chịu tác động lớn hơn,
và khu vực thƣợng lƣu cũng cho thấy mức rủi ro lớn hơn so với những vùng khác.
3.3.2 Biến động các đặc trƣng dòng chảy kiệt
Đối tƣợng dòng chảy kiệt trong phạm vi nghiên cứu này là một hiện tƣợng
theo mùa và thành phần tổng hợp của chế độ dòng chảy trong sông, đƣợc giới hạn
trong những quá trình hoạt động trong mùa khô và khía cạnh khác nhau của đầu ra
tích lũy của những quá trình này – dòng chảy kiệt nhƣ một phần của đƣờng quá
trình dòng chảy liên tục.
3.3.2.1 Dòng chảy kiệt và tháng kiệt nhất
Dòng chảy kiệt đƣợc tính toán cho giai đoạn từ tháng XII năm nay đến tháng
V năm sau (nửa năm) cho mỗi năm trong từng giai đoạn nền và tƣơng lai. Tác động
66
của 2 kịch bản biến đổi khí hậu A1B và A2 đều gây ra cả xu hƣớng tăng và giảm
trong dòng chảy kiệt của lƣu vực, đồng thời thể hiện khoảng dao động rộng trong
dòng chảy (hình 3. 11). Trên các tiểu lƣu vực ND1, ND2 dòng chảy kiệt dƣới tác
động của kịch bản A1B tăng tƣơng ứng 23.21 (3.13 m3/s), 8.23 (0.36 m3/s); giảm
20.58% (1.41 m
3
/s), 24.38% (2.21 m
3
/s) và 27.51% (1.45 m
3
/s) trong dòng chảy kiệt
đƣợc tìm thấy trên các tiểu lƣu vực còn lại, ND3, ND4 và ND5. Điều đó cho thấy
mặc dù dòng chảy biến đổi mạnh về tỉ lệ, nhƣng giá trị thay đổi thực là không đáng
kể, tƣơng đƣơng với tăng hoặc giảm trong khoảng 1 đến 3 m3/s do bản thân dòng
chảy kiệt của khu vực nghiên cứu thấp. Kịch bản A2 gây ra tác động tăng tuyến tính
so với kịch bản A1B do đó vẫn thể hiện cùng tính chất biến đổi theo không gian,
dao động tăng trong khoảng 10.17% (ND3) đến 47.25% (ND1), giảm từ 6.05%
(ND4) đến 9.36% (ND5).
Từ các chấm tròn thể hiện trên hình 3. 11, có thể thấy xu hƣớng giảm của
dòng chảy tháng kiệt nhất nổi bật trên toàn lƣu vực, ngoại trừ tiểu lƣu vực ND1
dƣới tác động của kịch bản A1B. Giảm nhỏ nhất trong dòng chảy tháng kiệt nhất là
1.81% (tƣơng đƣơng với 0.03 m3/s) trên lƣu vực ND2, giảm lớn nhất là 37.54%
(tƣơng đƣơng 0.77 m3/s) trên ND5. Riêng trên lƣu vực ND1 cho thấy giá trị dòng
chảy tháng kiệt nhất tăng 17.85% tƣơng đƣơng với 0.78 m3/s. Kịch bản A2 cho thấy
bằng chứng của xu hƣớng tƣơng tự, dòng chảy tháng kiệt nhất tăng ở các tiểu lƣu
vực thƣợng lƣu, ngƣợc lại ở hạ lƣu. Kết quả tính toán cho thấy dòng chảy tăng lớn
nhất trên lƣu vực ND1, 45.58% (xấp xỉ 2 m3/s), nhỏ nhất trên ND3, 2.12% (0.05
m
3
/s). Trên tiểu vùng ND2 dòng chảy tháng kiệt nhất tăng 15.15% (0.226 m3/s).
Ngƣợc lại tiểu vùng ND4, ND5 dòng chảy giảm 5.49%, 8%, tƣơng đƣơng 0.19
m
3
/s, 0.16 m
3
/s.
Nhận xét: Nhƣ vậy có thể kết luận rằng dòng chảy tháng kiệt nhất của lƣu
vực sông Nhuệ chịu tác động lớn hơn của biến đổi khí hậu và kịch bản A2 gây ra
một tác động tăng tuyến tính đến cả dòng chảy mùa kiệt và dòng chảy tháng kiệt
nhất so với kịch bản A1B trên cả 5 lƣu vực cơ sở. Tuy nhiên, những thay đổi của
đặc trƣng kiệt rất nhỏ (chỉ dao động từ 2 đến 6 m3/s ở cả 2 kịch bản).
67
Hình 3. 11. Biến động dòng chảy kiệt theo không gian kịch bản A1B trên lƣu vực sông
Nhuệ Đáy thuộc địa phân thành phố Hà Nội.
3.3.2.2 Dòng chảy 3 tháng kiệt nhất
Hình 3. 12 biểu diễn đƣờng xu thế biến đổi của giá trị cực tiểu tháng trung
bình nhiều năm qua từng thập niên từ 1970 đến 2049 cho thấy xu thế và mức độ
biến đổi kế tiếp hay chính là chênh lệch giữa 10 năm sau so với 10 năm trƣớc.
68
Hình 3. 12. Biến động dòng chảy kiệt trên
các tiểu vùng thuộc lƣu vực sông Nhuệ
Đáy theo kịch bản A1B qua từng thập
niên và từng thời kỳ
Nhìn chung, chu kỳ của dòng chảy kiệt khoảng 10 năm thể hiện khá rõ rệt,
xen kẽ thời kỷ nƣớc nhiều và nƣớc ít và theo 2 xu hƣớng đối lập theo không gian
trên toàn lƣu vực nghiên cứu qua đƣờng trung bình trƣợt 10 năm (hình 3. 12). Xét
trong thời kỳ dài từ 1970 đến 2049, xu thế tăng ở vùng thƣợng lƣu và giảm ở vùng
hạ lƣu theo thời gian. Tuy nhiên mức độ biến đổi không lớn, hệ số của đƣờng xu thế
dao động trong khoảng 0.00 đến 0.06 trên các tiểu lƣu vực.
69
Dòng chảy kiệt xét trong phạm vi thời gian từng thập niên thể hiện 2 xu
hƣớng chủ đạo, giảm trong thời kỳ 70 – 99, phù hợp với kết quả của nghiên cứu
trƣớc [8], và tăng trong các thời kỳ 2010 – 2049, mức độ biến đổi mặc dù chênh
lệch không đáng kể. Xét theo không gian cũng cho thấy bằng chứng của 2 xu hƣớng
biến đổi chính, ở phía Bắc xu hƣớng thập kỷ sau tăng tuyến tính so với thập kỷ
trƣớc trong cả giai đoạn dài từ 1970 đến 2049 thể hiện qua độ dốc của đƣờng xu thế
và hệ số của phƣơng trình hồi quy tuyến tính một biến, trong khi ở khu vực phía
Nam xu thế này đƣợc tìm thấy trong giai đoạn 2010 đến 2049, và đều thấp hơn
dòng chảy thời kỳ 1970 – 1999.
Một điểm đáng chú ý là gradient của đƣờng xu thế tăng, lớn nhất ở thập niên
cuối 40 – 49, cho thấy biên độ dao động của dòng chảy kiệt tăng theo thời gian dƣới
tác động của biến đổi khí hậu. Dòng chảy kiệt nhìn chung vẫn thể hiện 2 xu thế đối
lập theo không gian tƣơng tự dòng chảy lũ. Nghĩa là biến đổi khí hậu gây ra tác
động giống nhau theo mùa nhƣng biến đổi theo không gian.
3.3.2.3 Đường xác suất vượt ngưỡng
Đƣờng cong thời khoảng dòng chảy (FDC) cho phép thể hiện đẩy đủ thông
tin dòng chảy trong sông từ dòng chảy kiệt đến lũ. Nó là quan hệ giữa giá trị lƣu
lƣợng xác định và phần trăm thời gian mà lƣu lƣợng này bằng hoặc bị vƣợt quá, hay
nói cách khác – quan hệ giữa cƣờng độ và tần suất của lƣu lƣợng. Tần suất xuất
hiện của một giá trị lƣu lƣợng này là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài nguyên
nƣớc. Do đó ba khía cạnh của đƣờng cong FDC đƣợc xem xét: biến đổi dòng chảy
theo thời gian thể hiện qua độ dốc của đƣờng FDC, thay đổi của cƣờng độ dòng
chảy vƣợt quá x% và thay đổi trong cƣờng độ vƣợt quá của Qx hiện tại.
FDC đƣợc xây dựng bằng cách tập hợp lại chuỗi dòng chảy theo trật tự giảm
dần, gắn giá trị dòng chảy và khoảng phân lớp và tính số lần xuất hiện trong mỗi
khoảng. Tần suất khoảng tích lũy sau đó đƣợc xác định và biểu diễn dƣới dạng phần
trăm của số bƣớc thời gian tổng trong chuỗi số liệu. Cuối cùng giới hạn dƣới của
70
các khoảng phân cấp lƣu lƣợng và phần trăm xuất hiện đƣợc đƣa lên đồ thị. FDC
đƣợc xây dựng trên giấy log – chuẩn, cho phép FDC đƣợc thể hiện rõ ràng.
Hình 3. 13a. Đƣờng cong thời khoảng dòng chảy tháng theo các điều kiện khí hậu
khác nhau tại lƣu vực ND1
Hình 3. 13b. Đƣờng cong thời khoảng dòng chảy tháng theo điều kiện khí hậu giai
đoạn nền cho từng tiểu lƣu vực
71
Trong nghiên cứu số liệu dòng chảy tháng nhiều năm cho giai đoạn nền, kịch
bản A1B và A2 đƣợc sử dụng để xây dựng FDC (hình 3. 13a). Trong hình 3. 13b
đƣờng FDC đƣợc xây dựng với dòng chảy chuẩn hóa, nghĩa là dòng chảy đƣợc chia
cho diện tích lƣu vực, việc chuẩn hóa này nhằm mục đích so sánh giữa các lƣu vực
vì nó loại trừ đƣợc sự khác nhau trong FDC gây ra bởi sự khác nhau trong diện tích
lƣu vực.
Sự biến đổi của đƣờng FDC trên các tiểu lƣu vực thể hiện xu hƣớng biến đổi
tƣơng tự nhau, do đó lƣu vực con ND1 đƣợc lựa chọn để minh họa cho tác động của
biến đổi khí hậu. Độ dốc phần dƣới của đƣờng FDC cho cả điều kiện khí hậu nền,
kịch bản A1B và A2 trên các tiểu lƣu vực lớn và gần nhƣ trùng nhau, thể hiện sự
biến đổi mạnh của dòng chảy, và cho thấy mức độ đóng góp của dòng ngầm để duy
trì dòng chảy mùa kiệt trên lƣu vực là rất nhỏ (hình 3. 13a, b), đồng thời điều đó
cũng nói lên tác động nhỏ của biến đổi khí hậu đối với phần dòng chảy thấp. Phần
trên của đƣờng FDC cho thấy 2 xu hƣớng khác biệt dƣới tác động của 2 kịch bản.
Trong điều kiện kịch bản A2, độ dốc của phần phía trên của đƣờng FDC lớn hơn
đáng kể so với kịch bản A1B và thời kỳ nền. Sự khác biệt này cho thấy kịch bản A2
nhạy hơn với những biến đổi trong giá trị dòng chảy lớn, giá trị dòng chảy ứng với
tần suất nhỏ hơn 10% trong đó giá trị dòng chảy ứng với tần suất nhỏ hơn 1% thể
hiện xu hƣớng này rõ rệt hơn. Khác với kịch bản A2, đƣờng FDC của A1B và giai
đoạn nền gần nhƣ trùng khít với nhau, từ đó có thể kết luận kịch bản A1B tác động
không đáng kể đến các phân vị của dòng chảy tháng trung bình.
Tỉ lệ Q90/Q50 của A1B giảm 7.7% và 40.5% đối với A2 cho thấy tỉ lệ dòng
ngầm đóng góp vào dòng chảy có xu hƣớng giảm, điều này có khả năng do dòng
chảy tổng tăng trong khi thành phần dòng ngầm không thay đổi. Kết quả tính toán
cho thấy xu hƣớng giảm theo thời gian của phân vị Q90, 1.2% theo điều kiện khí
hậu kịch bản A1B và 34.1% theo kịch bản A2. Tuy nhiên Q75 và những phân vị bé
hơn thể hiện xu thế biến đổi ngƣợc lại, xu hƣớng tăng và tăng mạnh hơn ở những
phân vị thấp hơn. Phân vị Q75 của giai đoạn sau chỉ tăng 1.81% so với thời kỳ nền
trong khi đó phân vị Q50 tăng 7.03%, điều đó cho thấy xu hƣớng giảm nhẹ trong
72
giá trị dòng chảy nhỏ hơn dòng chảy trung bình đồng thời tăng đối với giá trị dòng
chảy lớn hơn trung bình, xu thế biến đổi đó diễn biến mạnh hơn theo kịch bản A2 so
với kịch bản A1B. Dòng chảy vƣợt quá 90% thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ một chỉ số
hƣớng dẫn mà điều khiển công việc xử lý nƣớc thải và đánh giá cấp phép cho hoạt
động bơm hút nƣớc. Sự giảm tần suất xuất hiện của Q90 nghĩa là tiềm năng cho
những lƣu lƣợng này và khai thác giảm.
Một điểm khác cần quan tâm là tốc độ thay đổi của cƣờng độ vƣợt quá giá trị
Q90 cũng nhƣ các phân vị khác thay đổi không đáng kể dƣới tác động của 2 kịch
bản, trong đó tác động của kịch bản A2 gây ra biến đổi lớn hơn. Mặc dù vậy 2 xu
hƣớng đối lập đƣợc tìm thấy, xu hƣớng giảm cƣờng độ vƣợt quá ở những phân vị
lớn hơn 50 và xu hƣớng ngƣợc lại, tăng với phân vị nhỏ hơn 50 (bảng 3. 6).
Bảng 3. 6. Thay đổi cƣờng độ vƣợt quá của Qx
Thời đoạn Phân vị
Giai đoạn nền 90 75 50 20
A1B 90 75 52 23
A2 82 71 52 29
Kết quả cho thấy ở lƣu vực nghiên cứu, một lƣợng dòng chảy rất nhỏ đƣợc
yêu cầu để duy trì dòng chảy kiệt, nƣớc ngầm để duy trì dòng chảy kiệt trên lƣu vực
nhỏ dẫn đến sự biến đổi dòng chảy kiệt lớn; đồng thời những chỉ số này cho thấy
tác động của biến đổi khí hậu là không đáng kể đối với dòng chảy kiệt.
3.3.2.4 Tần suất dòng chảy kiệt
Không giống với đƣờng cong thời khoảng của dòng chảy, thể hiện tỉ lệ thời
gian trong đó một giá trị dòng chảy bị vƣợt quá, đƣờng cong tần suất dòng chảy kiệt
thể hiện tỉ lệ năm khi một dòng chảy bị vƣợt quá. Các chỉ số tần suất dòng chảy kiệt
đƣợc sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu hạn, thiết kế hệ thống cấp nƣớc, tính toán
lƣợng nƣớc mặt khai thác đảm bảo an toàn, phân loại tiểm năng dòng chảy cho khả
năng pha loãng, điều phối lƣợng chất thải vào dòng chảy, duy trì lƣu lƣợng nhất
định trong sông vì thế việc phân tích nó là cần thiết.
73
Đƣờng tần suất dòng chảy kiệt đƣợc xây dựng trên cơ sở chuỗi số liệu dòng
chảy tháng nhỏ nhất năm. Một lý do của việc lựa chọn bƣớc thời gian tháng là vì
Nhuệ Đáy nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, dòng chảy năm có thể không
phản ánh đƣợc những trận kiệt khắc nghiệt nhất, do nếu một mùa hè kiệt bất thƣờng
đƣợc tiếp theo bởi một mùa mƣa, dòng chảy trung bình năm không thể hiện rõ sự
sai lệch so với bình thƣờng và với dòng chảy năm thời gian xuất hiện kiệt không thể
xác định đƣợc dẫn đến những kết luận về tác động của nó bị giới hạn (Bonacci,
1993) [19], do đó dòng chảy tháng là khoảng thời gian thích hợp cho nghiên cứu
hạn đối với nông nghiệp, cấp nƣớc và nƣớc ngầm vì nó chứa nhiều thông tin chi tiết
hơn năm, và nó có khoảng thời gian đủ dài để loại đi những hiện tƣợng ít có ý nghĩa
đƣợc gọi là kiệt cục bộ.
Các hàm phân bố thƣờng đƣợc sử dụng trong các tài liệu liên quan đến dòng
chảy kiệt, các phân bố Weibull, Gumbel, Pearson III, và phân bố log chuẩn, đƣợc
kiểm tra để lựa chọn hàm phân bố lý thuyết phù hợp nhất với chuỗi dòng chảy nhỏ
nhất năm với bƣớc thời gian tháng trên lƣu vực Nhuệ Đáy, với phƣơng pháp đánh
giá dựa vào kiểm tra đồ thị. Kết quả cho thấy phân bố log – chuẩn nên đƣợc sử
dụng trong mô tả thống kê dòng chảy kiệt trong lƣu vực Nhuệ Đáy cho cả thời kỳ
nền và 2 kịch bản biến đổi khí hậu A1B, A2 (hình 3. 14a, b, c).
Kết quả cho thấy sự biến đổi của tần suất dòng chảy tháng kiệt nhất cũng
tƣơng tự với dòng chảy tháng lớn nhất xét trên phạm vi không gian, và xu hƣớng
biến đổi mạnh hơn dƣới tác động của kịch bản A2. Tuy nhiên, điểm khác biệt so với
tần suất lũ là những cực trị hiếm thay đổi nhỏ hơn (Bảng 3. 7), diễn biến này có khả
năng do giá trị cực trị hiếm của dòng chảy kiệt là quá thấp. Cụ thể cƣờng độ của
dòng chảy mùa kiệt với tần suất xuất hiện lại là 20 năm tăng 8.7% và 17.4% tƣơng
ứng với kịch bản A1B, A2, trong khi đó kịch bản A1B và A2 dẫn đến tăng 21.17%,
59.7% đƣợc tính toán trong cƣờng độ của dòng chảy kiệt với p 95%..
74
Hình 3. 14a. So sánh mức độ phù hợp giữa đƣờng tần suất lý luận và đƣờng thực
nghiệm của dòng chảy tháng kiệt nhất – lƣu vực ND1 – Giai đoạn nền
Hình 3. 14b. So sánh mức độ phù hợp giữa đƣờng tần suất lý luận và đƣờng thực
nghiệm của dòng chảy tháng kiệt nhất – lƣu vực ND1 – kịch bản A1B
75
Hình 3. 14c. So sánh mức độ phù hợp giữa đƣờng tần suất lý luận và đƣờng thực
nghiệm của dòng chảy tháng kiệt nhất – lƣu vực ND1 – kịch bản A2
Bảng 3. 7. Tần suất dòng chảy tháng kiệt nhất
Subbasin ND1 ND2 ND3
P Baseline A1B A2 Baseline A1B A2 Baseline A1B A2
5% 1.61 1.75 1.89 0.64 0.65 0.68 0.8 0.70 0.75
10% 1.95 2.15 2.37 0.75 0.76 0.82 0.99 0.83 0.94
25% 2.69 3.03 3.46 0.99 0.99 1.10 1.42 1.11 1.38
50% 3.85 4.42 5.27 1.34 1.34 1.53 2.11 1.54 2.11
75% 5.50 6.46 8.02 1.83 1.79 2.12 3.15 2.13 3.24
90% 7.60 9.09 11.72 2.41 2.34 2.86 4.52 2.85 4.75
95% 9.21 11.16 14.71 2.84 2.75 3.41 5.61 3.40 5.97
Subbasin ND4 ND5
P Baseline A1B A2 Baseline A1B A2
5% 1.27 1.07 1.01 0.91 0.65 0.58
10% 1.54 1.23 1.26 1.06 0.75 0.72
25% 1.95 1.47 1.82 1.29 0.93 1.04
50% 3.04 2.04 2.74 1.86 1.20 1.57
75% 4.35 2.67 4.13 2.50 1.53 2.37
90% 6.00 3.39 5.98 3.27 1.92 3.43
95% 7.28 3.91 7.47 3.83 2.19 4.28
76
3.2.3.5 Đặc trưng thiếu hụt
Cả đƣờng cong thời khoảng dòng chảy và đƣờng tần suất dòng chảy kiệt đều
không cung cấp thông tin về độ dài một giai đoạn liên tục dƣới một giá trị dòng
chảy đƣợc quan tâm. Phƣơng pháp mô tả cũng không đƣa ra chỉ số về lƣợng thiếu
hụt có thể của dòng chảy, mà đƣợc xây dựng trong một giai đoạn dòng chảy kiệt
liên tục. Lý thuyết thời đoạn thiếu hụt đƣợc sử dụng để đánh giá khả năng của hồ
chứa cần thiết đề cung cấp một lƣợng xác định.
Hình 3. 15a. Dòng chảy kiệt và đặc trƣng khô hạn năm 1977
Một cách tiếp cận phổ biến là sử dụng khái niệm ngƣỡng (Yevjevich, 1967)
[39]. Một thời đoạn trong phạm vi dòng chảy kiệt là số ngày trong đó dòng chảy
duy trì dƣới một dòng chảy ngƣỡng xác định. Giá trị ngƣỡng cho dòng chảy thƣờng
niên là dải lƣu lƣợng với xác suất vƣợt quá từ 70 – 90% từ đƣờng cong FDC,
nghiên cứu lựa chọn giá trị Q90 của dòng chảy tháng nhiều năm trên lƣu vực (5.5
m
3
/s với lƣu vực Nhuệ Đáy) do dƣới ngƣỡng này lƣu lƣợng quá thấp để duy trì môi
trƣờng sinh thái bình thƣờng cho lƣu vực. Ba đặc trƣng chính đƣợc xem xét trong lý
thuyết thời đoạn là khoảng thời gian, tính nghiêm trọng (tổng thiếu hụt tích lũy) và
77
cƣờng độ. Tổng lƣợng dòng chảy thiếu hụt trong một giai đoạn Qdef
đƣợc xác định
bằng tổng của (Qthreshold-Qday) cho tất cả những ngày Qday
< Qthreshold từ chuỗi giá trị
lƣu lƣợng trung bình ngày Qday.
Hình 3.15b. Dòng chảy kiệt và đặc trƣng khô hạn năm 2040
T1=85 ngày T3=149 ngày
78
Dòng chảy năm khô nhất trong 30 năm trên toàn bộ lƣu vực giảm mạnh
56.4%, 28.27% theo kịch bản A1B và A2, trong khi dòng chảy năm ẩm nhất tăng
5.57% trên toàn bộ dƣới tác động kịch bản A1B, tăng 15.3% dƣới tác động kịch bản
A2, mặc dù có sự khác biệt giữa 5 tiểu lƣu vực. Dựa vào tính toán dòng chảy, năm
1977 đƣợc xác định là năm khô nhất trong giai đoạn 1971 -1999, với dòng chảy
năm 355 m3/s. Trong giai đoạn 2010 – 2049 năm 2040 là năm khô nhất với dòng
chảy năm chỉ đạt 87.79 m3/s. Vì thế chuỗi dòng chảy ngày trong 2 năm 1977 và
2040 sẽ đƣợc phân tích chi tiết. Hình 3. 15a cho thấy lƣu lƣợng dƣới ngƣỡng Q90
trong năm 1977 xuất hiện vài đợt diễn ra trong khoảng thời đoạn rất ngắn, đợt dài
nhất chỉ kéo dài 1 tuần, và thể tích thiếu hụt tích lũy rất nhỏ. Năm 2040, bức tranh
hoàn toàn khác, mức độ hạn tăng nghiêm trọng với nhiều đợt kéo dài với đợt 1 kéo
dài 85 ngày từ 21/5 đến 13/8/2040, đợt 2 kéo dài từ 29/9 đến 12/11 (45 ngày), đợt 3
kéo dài 149 ngày từ 3/12/2040 đến 30/4/2041 với tổng lƣợng nƣớc thiếu hụt ở 3 đợt
tƣơng ứng là 185.3 m3, 141.7 m3 và 235.35 m3 tƣơng ứng (hình 3. 15b).
79
KẾT LUẬN
1/. Qua tổng quan đã tìm hiểu các phƣơng pháp đánh giá tài nguyên nƣớc
dƣới tác động của biến đổi khí hậu cũng nhƣ phƣơng pháp hiệu chỉnh số liệu khí
tƣợng, từ đó lựa chọn cách tính toán thủy văn offline, đƣợc nhận định là một
phƣơng pháp thực tiễn và hiệu quả trong nghiên cứu biến đổi khí hậu đến tài
nguyên nƣớc cho đến nay, lựa chọn phƣơng pháp hạ quy mô thống kê kết hợp với
kết quả đã đƣợc hạ quy mô động lực thông qua hệ số hiệu sai nhằm cải thiện kết
quả đầu ra của mô hình khí hậu.
Qua nghiên cứu đặc điểm địa lý tự nhiên lƣu vực và tình hình phát triển kinh
tế xã hội sông Nhuệ Đáy có thể thấy rằng khu vực đóng vai trò là vùng kinh tế trọng
điểm , tập trung đông dân dẫn đến tăng nhu cầu nƣớc, quá trình đô thị hóa diễn ra
mạnh, Hà Nội có khả năng phải chịu những tác động nghiêm trọng hơn do biến đổi
khí hậu. Một điểm cần chú ý nữa là hiện tượng úng ngập ở Hà Nội thường xuyên
xảy ra, nhiều trận mƣa thậm chí với cƣờng độ 50 mm/giờ đã gây úng ngập ở nhiều
khu vực, gây những hậu quả nghiêm trọng đối với nhiều ngành kinh tế quốc dân.
2/. Đã tìm hiểu về các kịch bản biến đổi khí hậu và các mô hình toán mô
phỏng khí hậu – dòng chảy, đặc biệt là mô hình NAM, mô hình đƣợc lựa chọn làm
công cụ chính khảo sát 2 kịch bản biến đổi khí hậu A1B và A2 trên lƣu vực sông
Nhuệ Đáy. Kết quả cho thấy mô hình có khả năng phân tích tác động của biến đổi
khí hậu đối với cực trị cũng nhƣ đại lƣợng trung bình của dòng chảy và 2 kịch bản
đƣợc sử dụng là nhân tố khí hậu trong mô hình hóa.
3/. Mô hình NAM đã khảo sát các tác động của biến đổi khí hậu thông qua 2
kịch bản cho kết quả nhƣ sau:
Tác động của biến đổi khí hậu có tính phân kỳ mạnh theo không gian. Ở các
tiểu lƣu vực thƣợng lƣu, dạng biểu đồ thủy văn biến đổi đáng kể, dòng chảy lũ tập
trung vào 4 tháng từ tháng VII đến tháng X, trong đó tháng đỉnh lũ dịch chuyển về
80
cuối năm, tháng X. Dòng chảy lũ cũng nhƣ cƣờng độ đỉnh lũ đều thể hiện xu thế
tăng trung bình 6% và 16% so với hiện tại.
Trong dòng chảy lũ thì yếu tố càng mang tính cực trị biến đổi càng lớn, thể
hiện qua cƣờng độ thay đổi của dòng chảy lũ tăng 6% trong khi dòng chảy 3 tháng
tăng 11% và dòng chảy tháng lớn nhất tăng 16%. Phân tích tần suất dòng chảy lũ
cho thấy sự kiện lũ càng hiếm biến đổi càng lớn, và diễn ra thường xuyên hơn với
cƣờng độ của trận lũ với tần suất 1% là 1200 m3/s và 2800 m3/s (so với 698 m3/s
hiện tại) dƣới tác động của kịch bản A1B và A2, cƣờng độ lũ với thời gian lặp lại là
100 năm ở hiện tại có khả năng sẽ xuất hiện lại với tần suất 20 năm trong tƣơng lai.
Kết luận này cũng phù hợp với xu thế biến đổi theo nghiên cứu của IPCC.
Trên các tiểu lƣu vực hạ lưu, các đặc trưng lũ thể hiện 2 xu hướng biến đổi
đối lập dưới tác động của 2 kịch bản BDKH. Không giống với kịch bản A2 gây ra
tác động tƣơng tự ở thƣợng lƣu, kịch bản A1B có thiên hướng làm giảm rủi ro lũ so
với hiện tại, với dòng chảy lũ và cƣờng độ tháng đỉnh lũ giảm 5%, 21% tƣơng ứng,
cƣờng độ lũ tần suất 1% giảm xuống 342 m3/s (hiện tại là 528 m3/s), độ lặp lại của
trận lũ 10 năm tăng lên 40 năm.
Kết quả phân tích dòng chảy kiệt cũng cho thấy một bức tranh hoàn toàn
tương tự dòng chảy lũ nhƣng khác về cƣờng độ, điều này cho thấy lƣu vực Nhuệ
Đáy mặc dù thuộc hệ thống sông Hồng - Thái Bình nhƣng lại biến đổi theo quy luật
riêng dƣới tác động của biến đổi khí hậu.
Dòng chảy kiệt cũng thể hiện tác động phân kỳ theo không gian. Mặc dù có
sự xen kẽ chu kỳ nhiều nước và ít nước 10 năm của dòng chảy nhƣng thể hiện 2 xu
thế biến đổi chính, tăng ở thượng lưu và giảm ở hạ lưu. Với trung binh 25% tăng,
8% giảm ở thƣợng và hạ lƣu tƣơng ứng. Cực trị kiệt có xu hướng dao động thiên
giảm hơn so với đại lƣợng trung bình kiệt, với khoảng biến đổi trung bình từ +23%
đến -6%.
Phân tích đƣờng cong thời khoảng cho thấy mức độ đóng góp dòng ngầm để
duy trì dòng chảy kiệt của lưu vực nhỏ và có xu hướng giảm theo thời gian,
81
Q90/Q50 giảm 7.7% theo kịch bản A1B và 40.5% theo kịch bản A2. Đồng thởi Q90
giảm 1.2% và 34.1% tƣơng ứng theo 2 kịch bản A1B và A2 cho thấy tiềm năng
khai thác đang ngày càng suy giảm.
Hàm phân bố log chuẩn được đề nghị sử dụng trong phân tích tần suất cực
trị dòng chảy trên lƣu vực Nhuệ Đáy vì nó thể hiện mức độ phù hợp tốt nhất so với
những hàm phân bố đƣợc xét đến (Weibull, Gumbel, Pearson III).
Trong phân bố tần suất dòng chảy kiệt thể hiện biến đổi ngược với tần suất
lũ, nghĩa là sự kiện hiếm biến đổi ít hơn, một lý do cho biến đổi này là giá trị dòng
chảy kiệt trên lƣu vực quá thấp. Cƣờng độ của dòng chảy mùa kiệt với tần suất xuất
hiện lại là 20 năm tăng 8.7% và 17.4% tƣơng ứng với kịch bản A1B, A2, trong khi
đó kịch bản A1B và A2 dẫn đến tăng 21.17%, 59.7% đƣợc tính toán trong cƣờng độ
của dòng chảy kiệt với p 95%.
Đặc trƣng thiếu hụt trong năm khô nhất của giai đoạn hiện tại và tƣơng lai
đƣợc xem xét cho thấy năm 2040 xuất hiện năm kiệt nhất trong khoảng từ 1970 đến
2050. Xảy ra 3 đợt kiệt liên tục với đợt dài nhất là 149 ngày với tổng lƣợng nƣớc
thiết hụt khoảng 600 m3 so với giá trị ngƣỡng Q90 lấy từ đƣờng cong thời khoảng
dòng chảy tháng giai đoạn hiện tại.
Một cách tổng quát có thể thấy rõ tác động của biến đổi khí hậu trội hơn hẳn
với sự biến đổi theo không gian, trong khi biến đổi dòng chảy thể hiện sự phân kỳ
theo không gian thì đối với biến đổi theo thời gian chúng diễn ra theo xu thế tƣơng
tự nhau với biên dao động tăng ở cả dòng lũ và kiệt nhƣng khác nhau về cƣờng độ.
Từ khía cạnh quản lý lũ, kết quả cho thấy biến động lớn, đại diện bởi khoảng
chênh lệch giữa các kết quả từ 2 kịch bản. Trong khi hƣớng thay đổi đƣợc biết đến
trên toàn lƣu vực, cƣờng độ thay đổi có thể biến đổi đáng kể theo độ phân giải thời
gian đƣợc xem xét. Các kết quả dƣờng nhƣ ít phân tán trong lƣu vực sông Đáy hơn
sông Nhuệ, biểu hiện qua khoảng biến động bé hơn trong tính toán biến đổi khí hậu,
đi cùng với khả năng khoảng biến đổi nhỏ hơn trong chế độ dòng chảy tƣơng lai ở
lƣu vực này.
82
Với các chỉ số từ biến đổi khí hậu cho thấy xu hƣớng này có khả năng tiếp
tục và có thể biến đổi lớn hơn trong tƣơng lai, chính sách quy hoạch nên đặt ra
những quy trình mới để thực hiện. Cần thiết phải có những kế hoạch quản lý lũ
trong thời gian dài để kết hợp các yếu tố của biến đổi khí hậu và các chiến lƣợc
đánh giá rủi ro bao gồm những thay đổi khí hậu trong khoảng biến động.
4/. Một số hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Phải thừa nhận rằng những nghiên cứu về tác động biến đổi khí hậu còn
nhiều bất định không chỉ do mô hình hóa thủy văn mả cả trong đánh giá tác động
đối với tƣơng lai.
Đối với mô hình hóa thủy văn, luận văn đã cố gắng loại bỏ những bất định
thông qua việc hiệu chỉnh, kiểm định mô hình thủy văn trong tính toán nhằm mục
đích tối thiểu hóa sai số từ mô hình, nhƣng những biến đổi trong quá trình mƣa –
dòng chảy sẽ diễn ra dƣới những điều kiện biến đổi trong tƣơng lai, do đó việc thay
đổi thông số của mô hình theo thời gian là cần thiết. Những thay đổi này có thể là
không đáng kể so với cƣờng độ của chế độ lũ nhƣng hoàn toàn khác với dòng chảy
kiệt và việc tìm ra quy luật của những thay đổi này sẽ góp phần cung cấp kết quả
đánh giá chính xác, có độ tin cậy cao hơn.
Đối với khía cạnh mô hình hóa khí hậu và đánh giá tác động, độ phân giải cả
về thời gian và không gian của các quá trình thủy văn rất khác so với đầu ra của mô
hình khí hậu, bƣớc đầu khắc phục vấn đề này đã đƣợc thực hiện trong luận văn tuy
nhiên do hạn chế về mặt thời gian, cũng nhƣ hệ thống máy móc, kết quả của luận
văn vẫn chỉ mới dừng lại ở một mức độ nhất định. Do đó việc cải thiện kết quả đầu
ra của mô hình khí hậu cũng nhƣ cải thiện cầu nối giữa thủy văn và khí hậu là một
vấn đề còn cần đƣợc nghiên cứu nhiều, trong đó có 2 hƣớng tiếp cận để có thể khắc
phục đƣợc những vấn đề này, một là từ khía cạnh thủy văn xây dựng mô đun thủy
văn tích hợp vào mô hình khí hậu sử dụng mƣa dạng lƣới ở độ phân giải cao, hai là
từ khía cạnh khí tƣợng nghiên cứu phƣơng pháp chuyển đổi dữ liệu khí tƣợng sang
dữ liệu đáp ứng yêu cầu của mô hình thủy văn với độ tin cậy cao hơn.
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ tài nguyên và môi trƣờng, 2009. Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng
cho Việt Nam, Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Cƣ, 2005. Báo cáo tổng kết đề tài cấp nhà nước: Xây dựng đề án
tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ và sông Đáy – Hà Nội, Lƣu trữ
Viện Địa lý.
3. Hồ Thị Minh Hà, 2008. Nghiên cứu khả năng mô phỏng mùa các yếu tố khí
tượng trên lãnh thổ Việt Nam bằng phương pháp thủy động và thống kê, Luận
án tiến sỹ khí tƣợng học, Trƣờng Đại học KHTN Hà Nội.
4. Văn Thị Hằng 2010, Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến biến động tài
nguyên nước lưu vực sông Nhuệ - Đáy thuộc thành phố Hà Nội, Luận văn thạc
sỹ khoa học, Trƣờng Đại học KNTN Hà Nội.
5. Vũ Văn Minh, Nguyễn Hoàng Minh, Trần Hồng Thái, 2011. Đánh giá tác động
của Biến đổi khí hậu đến dòng chảy lũ lƣu vực sông Hồng - Thái Bình. Tuyển
tập Báo cáo Khoa học lần thứ XIII, tr. 72 – 78.
6. Nguyễn Ý Nhƣ, 2009. Ứng dụng mô hình SWAT nghiên cứu ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu và sử dụng đất đến dòng chảy sông Bến Hải. Khóa luận tốt nghiệp,
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên.
7. Nguyễn Ý Nhƣ, Lê Văn Linh, Nguyễn Thanh Sơn, Trần Ngọc Anh, 2011.
Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến dòng chảy lƣu vực sông Đáy trên
địa bàn thành phố Hà Nội. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ Tập 27, số 1S, tr. 192.
8. Nguyễn Ý Nhƣ, Nguyễn Thanh Sơn, 2011. Biến đổi dòng chảy kiệt trong bối
cảnh Biến đổi khí hậu trên lƣu vực sông Nhuệ Đáy. Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Tập 27, số 3S, tr. 39 – 43.
9. Nguyễn Ý Nhƣ, Nguyễn Thanh Sơn, Trần Ngọc Anh, Nguyễn Quang Trung,
2011. The potential impacts of climate change on flood flow in Nhue – Day
river basin. The second International MAHASRI/HyARC Workshop, August 22-
24, 2011, Nha Trang, Vietnam.
84
10. Lê Vũ Việt Phong, 2006. Nghiên cứu áp dụng mô hình toán MIKE 11 tính toán
chất lượng nước sông Nhuệ và sông Đáy. Khóa luận tốt nghiệp trƣờng Đại học
Thủy lợi.
11. Nguyễn Thanh Sơn, 2008. Nghiên cứu mô phỏng quá trình mưa – dòng chảy
phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên nước và đất một số lưu vực sông thượng
nguồn miền Trung. Luận án tiến sỹ Địa lý, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên
Hà Nội.
12. Nguyễn Thanh Sơn, Ngô Chí Tuấn, Văn Thị Hằng, Nguyễn Ý Nhƣ, 2011. Ảnh
hƣởng của biến đổi khí hậu đến biến đổi tài nguyên nƣớc lƣu vực sông Nhuệ -
Đáy. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Tập 27, số
1S, tr. 218.
13. Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Ý Nhƣ, Trần Ngọc Anh, Lê Thị Hƣờng, 2011.
Khảo sát hiện trạng tài nguyên nƣớc lƣu vực sông Nhuệ - Đáy, Tạp chí Khoa
học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Tập 27, số1S, tr. 227.
14. Nguyen Thanh Son, Nguyen Y Nhƣ, 2009, Applying SWAT model to simulate
streamflow in BenHai River Basin in response to climate change scenarios.
Journal of Science, Earth Sciences, VNU, V25, No3, tr. 161.
15. Trung tâm Tƣ vấn Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng, Viện KH KTTV & MT,
2010. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu lên tài nguyên nước và các biện
pháp thích ứng – Lưu vực sông Hồng – Thái Bình, Lƣu trữ Viện KH KTTV &
MT.
16. Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn & Môi trƣờng, 2010. Tác động của biến đổi
khí hậu lên tài nguyên nước và các biện pháp thích ứng, Lƣu trữ Viện KH
KTTV & MT.
17. Trần Thanh Xuân, Hoàng Minh Tuyển, Lê Tuấn Nghĩa, Lƣơng Hữu Dũng,
2011. Tác động của Biến đổi khí hậu đến dòng chảy trong sông Tuyển tập Báo
cáo Khoa học lần thứ XIII, tr. 146 – 153.
Tiếng Anh
18. Andersen H.E., Kronvang B., Larsen S.E., Hoffmann C.C., Jensen T.S,
Rasmussen E.K., 2006. Climate change impacts on hydrology and nutrients in a
Danish lowland river basin. Science of the Total Environment 365, pp 223 – 237.
85
19. Bonacci, O., Tadic, Z., Trninic, D., 1992. Effects of dams and reservoirs on the
hydrological characteristics of the lower Drava River. Regul. Rivers Res.
Manag. 7 (4), pp. 349–357.
20. Cooley, K.R. 1990: Effects of CO2 – induced climate changes on snowpack and
streamflow. Hydrological Sciences Journal 35, pp. 511 – 22.
21. D. Labat, Y. Godderis, J. L. Probst, 2004. Evidence for global runoff increase
related to climate warming. Advances in Water Resources, 27, pp. 631 – 642.
22. DHI, 2007. Mike 11 – User’s Manual.
23. Feddes, R.A., M. Menenti, and P. Kabat, 1989. Modeling the soil water and
surface energy balance in relation to climate models, European coordination
group on land – surface processes, hydrology, Dessertification in Europe,
Barcelona, pp. 21.
24. Hayhoe K.A., 2010. A standardized framework for evaluating the skill of
regional climate downscaling techniques. Doctor of Philosophy in Atmospheric,
Sciences in the Graduate College of the University of Illinois at Urbana –
Champaign.
25. IPCC (2007), Climate Change 2007: Synthesis Report.
26. IPCC (2001), Special Report on Emissions Scenarios
27. Gleick, P.H., 1987a. Regional hydrologic consequences of increases in
atmospheric CO2 and other trace gases, Climate Change 10, tr. 137 – 61.
28. Kalvova, J., Nemesova, I., 1997. Projections of climate change for the Czech
Republic. Climate Change 36, tr. 41 – 64.
29. Kim U., Kaluarachchi J. J., Smakhtin V. U., 2008. Climate Change Impacts on
Hydrology and Water Resources of the Upper Blue Nile River Basin, Ethiopia,
Colombo, Sri Lanka: International Water Management Institute pp. 27 (IWMI
Research Report 126)
30. Mark Maslin, 2004. GLOBAL WARMING: A Very Short Introduction,
OXFORD University Press.
86
31. Michal Jenicek, 2007. Rainfall-runoff modelling in small and middle-large
catchments – an overview.
32. Nemec, J. and Schaake, J., 1982. Sensitivity of water resources systems to
climate variation. Hydrological Sciences Journal 2, pp. 327 – 43.
33. S.L.Neitsch, J.G. Arnold, J.R.Kiniry, J.R.Williams, 2001. Soil and water
assessment tool user’s manual, USDA_ARS Publications.
34. Nash, J. E. and J. V. Sutcliffe, 1970. River flow forecasting through conceptual
models part I — A discussion of principles, Journal of Hydrology, 10 (3), 282–
290.
35. Sapkota M., Hamagochi T., Kojiri T., 2010. Geostatistical bias correction of
super high resolution GCM outputs under climate change and its application to
runoff simulations in Red river basin. Proceedings of the fifth conference of
APHW Conference, Labor and Social Publisher.
36. US Army Corps of Engineers (2001), Hydrology Model System HEC-HMS.
Users’ Manual.
37. Wigley, T.M.L, Jones, P.D., 1987. England and Wales precipitations: a
discussion of recent changes in variability and an update to 1985. J. Climatol. 7,
231 – 246.
38. Z.X. Xu, F.F. Zhao, J.Y. Li, 2008. Response of streamflow to climate change in
the headwater catchment of the Yellow River basin. Quaternary International
xxx, pp 1 – 14.
39. Yevjevich, V., 1972. Probability and Statistics in Hydrology. Water Resources
Publications, Fort Collins, CO, USA, pp. 302.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvan_21nov2011_nhu_final_4805.pdf