TÓM TẮT
Đề tài “ Nghiên cứu tạo chế phẩm viên nén từ nhân hạt neem (Azadirachta
Indica A. Juss) để phòng trừ ngài gạo (Corcyra Cephalonica St.)” được thực hiện tại
Viện Sinh Học Nhiệt Đới, Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh, thời gian từ tháng 2 tới tháng
7/2006. Trong đó 4 chế phẩm (ký hiệu là NV1, NV2, NV3, NV4) được tạo từ dầu
neem 10 % phối hợp với dịch chiết bánh dầu ở bốn nồng độ 5 – 10 – 15 – 20 %, trên
nền bột talc có kết hợp thêm dầu thông và chất bảo quản BHT (butylhydroxi toluene),
được thử nghiệm hiệu lực đối với ngài gạo.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại trong điều
kiện phòng thí nghiệm. Số liệu được xử lý theo phương pháp phân tích biến lượng
ANOVA và phân nhóm xếp hạng các nghiệm thức bằng trắc nghiệm Duncan. Trị số
LD50 được tính theo phương pháp phân tích probit. Kết quả thu được như sau:
+ Kết quả phân tích bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) cho hàm lượng
azadirachtin, nimbin và salannin tương ứng là 930,69 ppm; 262,58 ppm và 1027,48
ppm trong dầu neem và 7703,61 ppm; 841,09 ppm và 3214,56 ppm trong dịch chiết
bánh dầu.
+ Kết quả thử nghiệm bước đầu trên ngài gạo (Corcyra cephalonica St.) cho
thấy các chế phẩm đều có khả năng ức chế ngài gạo theo nhiều phương thức và mức
độ khác nhau
* Gây chết: giá trị LC50 của các chế phẩm ở thời điểm 7 ngày sau xử lý được
3
xác định là 0,8948; 0,3503; 0,1948 và 0,1881 g/ dm , tương ứng với NV1, NV2, NV3
và NV4.
* Ức chế sinh sản: Chế phẩm NV3 và NV4 có hiệu lực ức chế sức sinh sản của
ngài gạo (thông qua giảm số lượng trứng và tỉ lệ trứng nở) mạnh hơn nhiều so với chế
phẩm NV2 và NV1. Các nghiệm thức xử lý chế phẩm đều khác biệt có ý nghĩa so với
đối chứng.
* Ngoài ra, các chế phẩm cũng gây biến dạng thành trùng và làm giảm có ý
nghĩa trọng lượng nhộng, qua đó góp phần hạn chế sự phát triển của ngài gạo theo thời
gian.
MỤC LỤC
CHưƠNG TRANG
Trang tựa
Lời cảm ơn . iii
Tóm tắt . . iv
Mục lục v
Danh sách các bảng .viii
Danh sách các hình và biểu đồ ix
1. ĐẶT VẤN ĐỀ . 1
2. TỔNG QUAN 3
2.1. Phân loại và đặc điểm thực vật học . 3
2.1.1. Phân loại . 3
2.1.2. Đặc điểm thực vật học . 4
2.2. Đặc tính sinh thái, kỹ thuật trồng, nhân giống và lai tạo . 5
2.2.1. Đặc tính sinh thái . 5
2.2.2. Kỹ thuật nhân giống . 5
2.2.2.1. Nhân giống tự nhiên . 5
2.2.2.2. Nhân giống nhân tạo 5
2.2.2.3. Nhân giống vô tính . 6
2.2.3. Chọn lọc và lai tạo . 6
2.2.4. Kỹ thuật trồng rừng neem ở nước ta 7
2.3. Các hoạt chất sinh học chính chiết xuất từ neem . 7
2.3.1. Azadirachtin . 8
2.3.2. Salannin 8
2.3.3. Nimbin . 9
2.3.4. Nimbidin 9
2.4. Giá trị của cây neem 10
2.4.1. Dùng làm thuốc bảo vệ thực vật và phân bón 10
2.4.2. Dùng làm dược liệu 10
2.4.3. Bảo vệ môi trường . 11
2.4.4. Những công dụng khác của neem 11
2.5. Tình hình cây neem tại Việt Nam 11
2.5.1. Tình hình trồng trọt 11
2.5.2. Tình hình nghiên cứu ứng dụng các hoạt chất sinh học
trong cây neem 12
2.6. Tình hình kho ngũ cốc trên thế giới và Việt Nam. Các nhóm
côn trùng gây hại. Các phương pháp bảo quản hiện nay . 14
2.6.1. Tình hình kho ngũ cốc . 14
2.6.1.1. Trên thế giới . 14
2.6.1.2. Tại Việt Nam 14
2.6.2. Các côn trùng gây hại kho nông sản và hậu quả 15
2.6.3. Sơ lược về ngài gạo (Corcyra cephalonica St.) . 16
2.6.3.1. Ngài gạo (Corcyra cephalonica St.) 16
2.6.3.2. Phân loại và hình thái . 16
2.6.3.3. Tác hại của ngài gạo . 16
2.6.4. Các phương pháp bảo quản kho nông sản hiện nay . 18
2.6.4.1. Các phương pháp chung . 18
2.6.4.2. Bảo quản nông sản bằng phương pháp hóa học . 19
2.6.4.3. Một số loại thuốc kiểm soát côn trùng kho hiện nay 19
2.7. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) 20
2.7.1. Nguyên tắc . 20
2.7.2. Những yếu tố ảnh hưởng 20
2.7.3. Ứng dụng 21
2.7.3. Các bộ phận chính của máy HPLC 21
2.8. Sơ lược về một số chất phụ gia và bảo quản . 21
2.8.1. Các chất chống oxy hóa giúp tăng cường bảo quản 20
2.8.2. Các chất hấp phụ 22
2.8.2.1 Talc 22
3. NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 24
3.1. Nội dung nghiên cứu 24
3.2. Phương pháp nghiên cứu . 24
3.2.1. Kỹ thuật ép dầu từ nhân hạt neem và chiết xuất hoạt chất
sinh học từ bánh dầu neem 24
3.2.2.Định lượng các hoạt chất chính trong dầu neem và dịch
chiết từ bánh dầu neem 26
3.2.3. Tạo chế phẩm dạng viên nén với hoạt chất chính là dầu
neem và dịch chiết bánh dầu . 27
3.2.4. Phương pháp nhân nuôi ngài gạo trong phòng thí nghiệm 28
3.2.5. Thử nghiệm sinh học: đánh giá một số tác động cơ bản
của 4 chế phẩm đối với ngài gạo . 29
3.2.5.1. Vật liệu . 29
3.2.5.2. Phương pháp tiến hành . 29
3.2.6. Phương pháp đánh giá kết quả . 30
3.2.7. Phương pháp bố trí thí nghiệm . 30
3.2.8. Phương pháp xử lý số liệu 30
4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN . 32
4.1. Hiệu suất thu nhận dầu neem bằng phương pháp ép nguội . 32
4.2. Kết quả định lượng một số hoạt chất chính trong chế
phẩm neem . 32
4.3. Tạo chế phẩm viên nén 33
4.3.1. Chất hấp phụ 33
4.3.2. Hoạt chất chính 34
4.4. Thử nghiệm chế phẩm . 35
4.4.1. Tác động gây chết của các chế phẩm đối với ngài gạo 35
4.4.2. Động thái gây chết của các chế phẩm đối với ngài gạo . 40
4.4.3. Tác động ức chế sinh trưởng và phát triển . 44
4.4.3.1. Tác động ức chế vũ hóa của các chế phẩm đối với
ngài gạo . 45
4.4.3.2. Tác đông gây biến dạng sâu, nhộng, thành trùng . 46
4.4.4. Tác động ức chế sinh sản của các chế phẩm đối với
ngài gao . 48
5. KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ 51
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO . 52
7. PHỤ LỤC
83 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4358 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu tạo chế phẩm viên nén từ nhân hạt neem (Azadirachta Indica A. Juss) để phòng trừ ngài gạo (Corcyra Cephalonica St.), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
***000***
Lê Thị Diệp Phụng
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHẾ PHẨM VIÊN NÉN TỪ
NHÂN HẠT NEEM (Azadirachta Indica A. Juss) LÊN
NGÀI GẠO (Corcyra Cephalonica St.)
Luận văn kỹ sƣ
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Tp. Hồ Chí Minh
Tháng 9/ 2006
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
***000***
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHẾ PHẨM VIÊN NÉN TỪ
NHÂN HẠT NEEM (Azadirachta Indica A. Juss) LÊN
NGÀI GẠO (Corcyra Cephalonica St.)
Giáo Viên Hƣớng dẫn: Sinh viên thực Hiện:
Th.s Lê Thị Thanh Phƣợng Lê Thị Diệp Phụng
Tp. Hồ Chí Minh
Tháng 9/ 2006
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
NONG LAM UNIVERSITY, HCMC
DEPARMENT OF BIOTECHNOLOGY
***000***
TO APPRECIATE THE EFFECT OF PRODUCTION FROM
NEEM KERNEL (Azadirachta Indica A. Juss) ON RICE MOTH
( Corcyra Cephalonica St.)
Graduation thesis
Major: Biotechnology
Professor Student
MSc Lê Thị Thanh Phƣợng Lê Thị Diệp Phụng
Term: 2002 - 2006
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
***************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHẾ PHẨM VIÊN NÉN TỪ
NHÂN HẠT NEEM (Azadirachta Indica A. Juss) LÊN
NGÀI GẠO (Corcyra Cephalonica St.)
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2002 – 2006
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ DIỆP PHỤNG
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 8/ 2006
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
***************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHẾ PHẨM VIÊN NÉN TỪ
NHÂN HẠT NEEM (Azadirachta Indica A. Juss) LÊN
NGÀI GẠO (Corcyra Cephalonica St.)
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Th.S. LÊ THỊ THANH PHƢỢNG LÊ THỊ DIỆP PHỤNG
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 8/ 2006
LỜI CÁM ƠN !
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trƣờng, cùng quý
Thầy cô thuộc khoa Công Nghệ Sinh Học, Trƣờng Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ
Chí Minh, đã truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm, chuyên môn quý báu
trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến cô Lê Thị Thanh Phƣợng, Viện Sinh Học Nhiệt
Đới đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cũng nhƣ đóng góp những ý
kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn ban giám đốc, toàn thể các thầy cô, anh chị, phòng ban trong Viện
Sinh Học Nhiệt Đới đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời
gian thực tập tại Viện.
Xin cảm ơn tất cả các bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong những năm tháng
học tập tại trƣờng.
Cuối cùng, xin gửi lời cám ơn và biết ơn sâu sắc đến các bậc sinh thành, những
ngƣời đã nuôi dạy tôi nên ngƣời, các anh, chị và các em trong gia đình đã luôn động
viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Chân thành cám ơn
Sinh viên
Lê Thị Diệp Phụng
TÓM TẮT
Đề tài “ Nghiên cứu tạo chế phẩm viên nén từ nhân hạt neem (Azadirachta
Indica A. Juss) để phòng trừ ngài gạo (Corcyra Cephalonica St.)” đƣợc thực hiện tại
Viện Sinh Học Nhiệt Đới, Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh, thời gian từ tháng 2 tới tháng
7/2006. Trong đó 4 chế phẩm (ký hiệu là NV1, NV2, NV3, NV4) đƣợc tạo từ dầu
neem 10 % phối hợp với dịch chiết bánh dầu ở bốn nồng độ 5 – 10 – 15 – 20 %, trên
nền bột talc có kết hợp thêm dầu thông và chất bảo quản BHT (butylhydroxi toluene),
đƣợc thử nghiệm hiệu lực đối với ngài gạo.
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại trong điều
kiện phòng thí nghiệm. Số liệu đƣợc xử lý theo phƣơng pháp phân tích biến lƣợng
ANOVA và phân nhóm xếp hạng các nghiệm thức bằng trắc nghiệm Duncan. Trị số
LD50 đƣợc tính theo phƣơng pháp phân tích probit. Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
+ Kết quả phân tích bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) cho hàm lƣợng
azadirachtin, nimbin và salannin tƣơng ứng là 930,69 ppm; 262,58 ppm và 1027,48
ppm trong dầu neem và 7703,61 ppm; 841,09 ppm và 3214,56 ppm trong dịch chiết
bánh dầu.
+ Kết quả thử nghiệm bƣớc đầu trên ngài gạo (Corcyra cephalonica St.) cho
thấy các chế phẩm đều có khả năng ức chế ngài gạo theo nhiều phƣơng thức và mức
độ khác nhau
* Gây chết: giá trị LC50 của các chế phẩm ở thời điểm 7 ngày sau xử lý đƣợc
xác định là 0,8948; 0,3503; 0,1948 và 0,1881 g/ dm3, tƣơng ứng với NV1, NV2, NV3
và NV4.
* Ức chế sinh sản: Chế phẩm NV3 và NV4 có hiệu lực ức chế sức sinh sản của
ngài gạo (thông qua giảm số lƣợng trứng và tỉ lệ trứng nở) mạnh hơn nhiều so với chế
phẩm NV2 và NV1. Các nghiệm thức xử lý chế phẩm đều khác biệt có ý nghĩa so với
đối chứng.
* Ngoài ra, các chế phẩm cũng gây biến dạng thành trùng và làm giảm có ý
nghĩa trọng lƣợng nhộng, qua đó góp phần hạn chế sự phát triển của ngài gạo theo thời
gian.
MỤC LỤC
CHƢƠNG TRANG
Trang tựa
Lời cảm ơn.......... ............................................................................................. iii
Tóm tắt............. ............................................................................................... iv
Mục lục………… ............................................................................................ v
Danh sách các bảng ......................................................................................... viii
Danh sách các hình và biểu đồ ........................................................................ ix
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1
2. TỔNG QUAN.............................................................................................. 3
2.1. Phân loại và đặc điểm thực vật học ................................................. 3
2.1.1. Phân loại ............................................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm thực vật học ......................................................... 4
2.2. Đặc tính sinh thái, kỹ thuật trồng, nhân giống và lai tạo ................. 5
2.2.1. Đặc tính sinh thái ................................................................. 5
2.2.2. Kỹ thuật nhân giống ............................................................. 5
2.2.2.1. Nhân giống tự nhiên ................................................. 5
2.2.2.2. Nhân giống nhân tạo ................................................ 5
2.2.2.3. Nhân giống vô tính ................................................... 6
2.2.3. Chọn lọc và lai tạo ............................................................... 6
2.2.4. Kỹ thuật trồng rừng neem ở nƣớc ta .................................... 7
2.3. Các hoạt chất sinh học chính chiết xuất từ neem ............................. 7
2.3.1. Azadirachtin ......................................................................... 8
2.3.2. Salannin ................................................................................ 8
2.3.3. Nimbin ................................................................................. 9
2.3.4. Nimbidin .............................................................................. 9
2.4. Giá trị của cây neem ........................................................................ 10
2.4.1. Dùng làm thuốc bảo vệ thực vật và phân bón ...................... 10
2.4.2. Dùng làm dƣợc liệu .............................................................. 10
2.4.3. Bảo vệ môi trƣờng ............................................................... 11
2.4.4. Những công dụng khác của neem ........................................ 11
2.5. Tình hình cây neem tại Việt Nam .................................................... 11
2.5.1. Tình hình trồng trọt .............................................................. 11
2.5.2. Tình hình nghiên cứu ứng dụng các hoạt chất sinh học
trong cây neem ...................................................................... 12
2.6. Tình hình kho ngũ cốc trên thế giới và Việt Nam. Các nhóm
côn trùng gây hại. Các phƣơng pháp bảo quản hiện nay ............... 14
2.6.1. Tình hình kho ngũ cốc ......................................................... 14
2.6.1.1. Trên thế giới ............................................................. 14
2.6.1.2. Tại Việt Nam ............................................................ 14
2.6.2. Các côn trùng gây hại kho nông sản và hậu quả .................. 15
2.6.3. Sơ lƣợc về ngài gạo (Corcyra cephalonica St.) ................... 16
2.6.3.1. Ngài gạo (Corcyra cephalonica St.) ........................ 16
2.6.3.2. Phân loại và hình thái ............................................... 16
2.6.3.3. Tác hại của ngài gạo ................................................. 16
2.6.4. Các phƣơng pháp bảo quản kho nông sản hiện nay ............. 18
2.6.4.1. Các phƣơng pháp chung ........................................... 18
2.6.4.2. Bảo quản nông sản bằng phƣơng pháp hóa học ....... 19
2.6.4.3. Một số loại thuốc kiểm soát côn trùng kho hiện nay 19
2.7. Phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) ............................ 20
2.7.1. Nguyên tắc ........................................................................... 20
2.7.2. Những yếu tố ảnh hƣởng ...................................................... 20
2.7.3. Ứng dụng .............................................................................. 21
2.7.3. Các bộ phận chính của máy HPLC ...................................... 21
2.8. Sơ lƣợc về một số chất phụ gia và bảo quản ................................... 21
2.8.1. Các chất chống oxy hóa giúp tăng cƣờng bảo quản ............ 20
2.8.2. Các chất hấp phụ .................................................................. 22
2.8.2.1 Talc ............................................................................ 22
3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 24
3.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 24
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................. 24
3.2.1. Kỹ thuật ép dầu từ nhân hạt neem và chiết xuất hoạt chất
sinh học từ bánh dầu neem .................................................... 24
3.2.2.Định lƣợng các hoạt chất chính trong dầu neem và dịch
chiết từ bánh dầu neem .......................................................... 26
3.2.3. Tạo chế phẩm dạng viên nén với hoạt chất chính là dầu
neem và dịch chiết bánh dầu ................................................. 27
3.2.4. Phƣơng pháp nhân nuôi ngài gạo trong phòng thí nghiệm .. 28
3.2.5. Thử nghiệm sinh học: đánh giá một số tác động cơ bản
của 4 chế phẩm đối với ngài gạo ........................................... 29
3.2.5.1. Vật liệu ..................................................................... 29
3.2.5.2. Phƣơng pháp tiến hành ............................................. 29
3.2.6. Phƣơng pháp đánh giá kết quả ............................................. 30
3.2.7. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm............................................. 30
3.2.8. Phƣơng pháp xử lý số liệu.................................................... 30
4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ........................................................................... 32
4.1. Hiệu suất thu nhận dầu neem bằng phƣơng pháp ép nguội ............. 32
4.2. Kết quả định lƣợng một số hoạt chất chính trong chế
phẩm neem ..................................................................................... 32
4.3. Tạo chế phẩm viên nén .................................................................... 33
4.3.1. Chất hấp phụ ........................................................................ 33
4.3.2. Hoạt chất chính .................................................................... 34
4.4. Thử nghiệm chế phẩm ..................................................................... 35
4.4.1. Tác động gây chết của các chế phẩm đối với ngài gạo ........ 35
4.4.2. Động thái gây chết của các chế phẩm đối với ngài gạo ....... 40
4.4.3. Tác động ức chế sinh trƣởng và phát triển ........................... 44
4.4.3.1. Tác động ức chế vũ hóa của các chế phẩm đối với
ngài gạo ................................................................................. 45
4.4.3.2. Tác đông gây biến dạng sâu, nhộng, thành trùng ..... 46
4.4.4. Tác động ức chế sinh sản của các chế phẩm đối với
ngài gao ................................................................................. 48
5. KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ ................................................................................ 51
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 52
7. PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG TRANG
Bảng 4.1: Hàm lƣợng (ppm) của một số hoạt chất trong dầu neem
và dịch chiết bánh dầu ............................................................................ 32
Bảng 4.2: Tỷ lệ (%) ấu trùng chết sau 3 ngày ................................................. 34
Bảng 4.3: Tỷ lệ chết (%) của ấu trùng sau 3 ngày xử lý chế phẩm ................. 35
Bảng 4.4: Độc tính của các chế phẩm đối với ngài gạo (giá trị LD50
ở thời điểm 3 ngày sau xử lý) ................................................................. 37
Bảng 4.5: Tỷ lệ chết (%) của ấu trùng sau 7 ngày xử lý ................................. 38
Bảng 4.6: Độc tính của các chế phẩm đối với ngài gạo (giá trị LD50
ỏ thời điểm 7 ngày sau xử lý) ................................................................. 39
Bảng 4.7: Tỷ lệ (%) thành trùng tạo thành dƣới tác dụng của các chế
phẩm ........................................................................................................ 45
Bảng 4.8: Số trứng và tỷ lệ nở ......................................................................... 48
Bảng 4.9: Trọng lƣợng nhộng trung bình (g) ở các nghiệm thức xử
lý chế phẩm neem 0,5 g .......................................................................... 49
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
HÌNH TRANG
Hình 2.1: Vƣờn neem giống 5 năm tuổi tại Viện Sinh Học Nhiệt Đới,
Thủ Đức, TP.HCM ................................................................................. 3
Hình 2.2: Các bộ phận chính của cây neem .................................................... 13
Hình 2.3: Ngài gạo........................................................................................... 17
Hình 2.4: Vòng đời ngài gạo ........................................................................... 17
Hình 2.5: Tác hại của ngài gạo ........................................................................ 18
Hình 3.1: Quy trình ép dầu và chiết xuất hoạt chất từ nhân hạt neem ............ 25
Hình 3.2: Một số máy móc trang thiết bị......................................................... 27
Hình 3.3: Quá trình tạo chế phẩm viên nén ..................................................... 28
Hình 3.4: Phƣơng pháp nhân nuôi ngài gạo trong phòng thí nghiệm ............. 29
Hình 3.5: Quá trình tiến hành thí nghiệm ........................................................ 31
Hình 4.1: Kết quả 3 ngày sau xử lý chế phẩm ................................................. 37
Hình 4.2: Tác động gây biến dạng của chế phẩm neem .................................. 47
Biểu đồ 4.1: Động thái gây chết của các chế phẩm ở liều xử lý
0,5 g/ dm
3
................................................................................................ 40
Biếu đồ 4.2: Động thái gây chết của các chế phẩm ở liều xử lý
1,0 g/ dm
3
................................................................................................ 41
Biểu đồ 4.3: Động thái gây chết của các chế phẩm ở liều xử lý
1,5 g/ dm
3
................................................................................................ 42
Biểu đồ 4.4: Động thái gây chết của các chế phẩm ở liều xử lý
2,0 g/ dm
3
................................................................................................ 43
Biểu đồ 4.5: Động thái gây chết của các chế phẩm ở liều xử lý
2,5 g/ dm
3
................................................................................................ 44
Biểu đồ 4.6: Trọng lƣợng nhộng trung bình ở các nghiệm thức xử
lý chế phẩm neem ở liều lƣợng 0,5 g/ dm3 ............................................. 50
Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt Vấn Đề
Đối với ngƣời nông dân, quá trình tạo ra sản phẩm từ lúc trồng trọt tới lúc thu
hoạch là cả một quá trình gian nan vất vả, nhƣng quá trình bảo quản sản phẩm sau thu
hoạch sao cho không hao hụt về số lƣợng và chất lƣợng cũng là một vấn đề không đơn
giản. Ngoài việc bị thiệt hại nặng nề về kinh tế, sản phẩm sau thu hoạch nhiều khi còn
bị nhiễm độc tố do vi sinh vật hoặc các đối tƣợng khác tạo ra, gây hại cho sức khỏe
ngƣời tiêu dùng. Do đó việc bảo quản các nguồn nông sản sau thu hoạch là hết sức cần
thiết. Giải quyết tốt vấn đề này sẽ kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm và hạ thấp
đƣợc mức thiệt hại có thể xảy ra.
Riêng tại nƣớc ta và nhiều nƣớc nhiệt đới khác, côn trùng đƣợc xem là một
trong những nguyên nhân gây tổn thất kho lƣơng thực nghiêm trọng nhất. Trong đó
ngài gạo (Corcyra cephalonica St.) thuộc bộ cánh vảy (Lepidoptera) là một trong
những đối tƣợng khá nguy hiểm do tính dễ thích nghi và sức phá hoại mạnh của
chúng. Các thuốc hoá học xử lý côn trùng kho hiện nay tuy vẫn bảo đảm hiệu quả
phòng trị nhất định nhƣng lại gây ra những hậu quả nghiêm trọng nhƣ phá vỡ cân bằng
sinh học do chúng tiêu diệt cả những loài có ích, gây ra hiện tƣợng bộc phát dịch hại.
Ngoài ra, sự lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật cũng là nguyên nhân làm cho nhiều loài
dịch hại trở nên kháng thuốc và quan trọng hơn là gây ô nhiễm môi trƣờng, để lại
nhiều tác hại nghiêm trọng đối với sức khỏe con ngƣời. Do đó, từ lâu ngƣời ta có xu
hƣớng tìm những nguồn thuốc có gốc thảo mộc để thay thế. Trong đó, cây neem
(Azadirachta indica A. Juss) với những dẫn xuất của nó đƣợc chứng minh là có hiệu
quả cao trong kiểm soát côn trùng mà không gây hại cho các loài thiên địch và không
ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng.
Nhiều kết quả nghiên cứu trƣớc của Viện Sinh Học Nhiệt Đới đã cho thấy một
số dịch chiết hạt neem có nguồn gốc Việt Nam (Ninh Thuận) có khả năng phòng trị
nhiều loài côn trùng và vi nấm (Vũ Đăng Khánh, 2003; Lê Thị Thanh Phƣợng, 2004).
Vì vậy, đề tài tiếp tục mở ra hƣớng nghiên cứu sử dụng dầu ép và chiết xuất bánh dầu
để làm nguyên liệu sản xuất thuốc phòng trị côn trùng kho nói chung hay phòng trị
ngài gạo nói riêng. Nghiên cứu nhằm nâng cao khả năng xông hơi của các hoạt chất
neem, đảm bảo hiệu quả lâu bền của sản phẩm và sự tiện lợi, an toàn trong khâu xử lý
là một trong những mục tiêu chính của đề tài này.
1.2. Giới Hạn Đề Tài
Do hạn chế về thời gian, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu chế tạo và đánh giá
hiệu lực của chế phẩm xông hơi từ nhân hạt neem đối với ngài gạo ở điều kiện phòng
thí nghiệm.
1.3. Địa Điểm Và Thời Gian Thực Hiện Đề Tài
Đề tài đƣợc thực hiên tại Viện Sinh Học Nhiệt Đới (Thủ Đức, thành phố Hồ
Chí Minh) trong thời gian từ tháng 2 tới tháng7.
Chƣơng 2
TỔNG QUAN
2.1. Phân loại và đặc điểm thực vật học (Dennis, 1992; schmutterer, 1996)
2.1.1. Phân loại
Cây neem có tên khoa học là Azadirachta indica A. Juss. Thuộc:
Bộ: Rutales
Bộ phụ: Rutineae
Họ: Meliaceae
Họ phụ: Melioideae
Tộc: Melieae
Giống: Azadirachta
Loài: Indica
Hình 2.1 Vƣờn neem giống 5 năm tuổi tại Viện Sinh Học
Nhiệt Đới, Thủ Đức, TP. HCM
Có ba cây tƣơng tự với cây Azadirachta indica A. Juss đó là: Melia azadirachta
L., Melia indica, Antelaca azadirachta. Ngƣời ta thƣờng hay lẫn lộn giữa cây neem và
cây Melia azadirachta L. nhiều nhất bởi hình dáng bên ngoài của chúng hơi giống
nhau. Nhƣng thực ra chúng dễ dàng đƣợc phân biệt dựa vào đặc điểm của lá:
Azadirachta indica A. Juss có lá kép lông chim một lần, trong khi đó Melia
azadirachta L có lá kép lông chim hai lần.
Cây neem có rất nhiều tên gọi tùy theo từng nƣớc và địa phƣơng. Riêng tại Ấn
Độ, cây neem có hơn 100 tên khác nhau tùy theo vùng nhƣ: neem, nim, vepa, nimba,
vembu, limba... Tại Pakistan, cây Azadirachta indica đƣợc gọi là Nimmi, ở Đức gọi là
Indischer zedrach, ở Myanma (Burma) gọi là Tamarkha. Tại Việt Nam, do đặc tính
chịu hạn của cây neem nên Giáo Sƣ Tiến Sĩ Lâm Công Định, ngƣời đầu tiên đem
giống cây này từ Senegan về Việt Nam (1981) đã đặt tên Việt Nam cho nó là “cây
xoan chịu hạn”.
2.1.2. Đặc điểm thực vật học
Azadirachta indica A Juss là loài cây thân gỗ, phát triển nhanh, ƣa ánh sáng.
Cây cao trung bình 15 - 20 m, ở điều kiện thích hợp cây có thể đạt tới 35 - 40 m. Thân
cây thẳng tròn, có thể đạt đƣờng kính 1,5 – 3,5 m. Vỏ cây cứng, nứt nẻ, có vảy, màu
nâu đỏ, chứa khoảng 14 % tannin. Nhựa cây có màu trắng. Tâm gỗ có màu hơi đỏ và
khi để lâu trong không khí trở nên nâu đỏ. Gỗ có những đặc tính giống gỗ gụ với
những đƣờng vân nổi khá đẹp, rất bền và ít bị mối mọt.
Neem là cây thƣờng xanh với tán lá rộng và cành lá xum xuê. Vào mùa khô, lá
cây hơi vàng nhƣng khi mùa mƣa tới cây lập tức xanh tƣơi trở lại và đâm chồi nảy lộc.
Trong điều kiện khắc nghiệt nhƣ hạn hán kéo dài, cây có thể rụng lá một phần hay
rụng toàn bộ. Cây neem có lá kép lông chim một lần, dài khoảng 20 - 40 cm, gồm 7 -
17 cặp lá chét, màu xanh đậm, cuống ngắn, mép lá có răng cƣa. Những lá còn non thì
có màu hơi đỏ hoặc tía. Lá neem có chứa khoảng 50 % cacbonhydrate, 20 % chất xơ,
15 % protein, 5 % chất béo, 8 % tro, 2 % canxi và chứa những axit amin thiết yếu
khác. Ngoài ra lá neem còn chứa carotene và axit ascorbic.
Hoa neem nhỏ, mọc thành chùm, màu trắng, mùi thơm dịu thu hút nhiều ong
bƣớm tới thụ phấn. Chùm hoa mọc ra từ nách lá, dài rũ xuống khoãng 25 cm, gồm từ
150 - 250 hoa. Một hoa riêng lẻ có 5 cánh hoa, dài 5 - 6 mm, rộng 8 - 11 mm. Trên
một cây có cả hoa đực lẫn hoa lƣỡng tính. Bầu nhụy có 3 ô, ở đáy hoa có 10 bao phấn
không có lông. Tuyến mật hình vòng nối với bầu nhụy.
Quả hạch hình bầu dục, quả trƣởng thành dài khoảng 1,4 – 2,8 cm, rộng 1,0 -
1,5 cm. Quả chín có màu vàng, với lớp thịt ngọt bao quanh 1 - 2 hạt cứng. Cây neem
trồng đƣợc 3 - 5 năm bắt đầu ra hoa kết quả. Tuy nhiên, năng suất quả cao và ổn định
lúc cây khoảng 10 năm tuổi, từ 30 - 50 kg quả/ cây. Thời gian từ lúc nở hoa tới lúc quả
chín khoảng 10 - 12 tuần, trong đó từ lúc quả còn xanh tới lúc quả chín khoảng 4 – 8
tuần.
Hạt neem bao gồm vỏ và nhân hạt. Vỏ hạt cứng, thông thƣờng có 1 - 2 nhân hạt
bao bọc bởi lớp vỏ lụa màu nâu. Chiều dài hạt khoảng 0,9 - 2,2 cm, chiều rộng 0,5 -
0,8 cm. Hạt sẽ giảm tỉ lệ nảy mầm từ 2 - 3 tuần sau khi thu hoạch. Thời han cất trữ hạt
giống không nên quá sáu tháng.
Trong năm đầu tiên, cây neem thƣờng phát triển chậm. Từ năm thứ hai trở đi,
cây phát triển nhanh hơn. Trong điều kiện thuận lợi, cây neem có thể sống lên đến 150
- 200 năm.
2.2. Đặc tính sinh thái, kỹ thuật trồng, nhân giống và lai tạo
2.2.1. Đặc tính sinh thái.
Theo Dennis (2002); Terwari (1992); Gunasena và Marambe (1998), cây có thể
phát triển tới chiều cao 30 m và đạt chu vi 2,5 m, có thể sống trong điều kiện vô cùng
khắc nghiệt của môi trƣờng nơi mà những loài cây khác không thể sống đƣợc:
* Khí hậu: neem thích nghi với mọi loại khí hậu, có thể sống sót trong điều kiện
thời tiết vô cùng khắc nghiệt, nơi nhiệt độ có thể lên tới 50
o
C Và hạ xuống 0oC ở độ
cao 1500 m so với mặt nƣớc biển.
* Loại đất: neem có thể phát triển mọi nơi trong vùng đất thấp nhiệt đới, có thể
sống ở nơi đất nghèo dinh dƣỡng, khô, cứng, nông, đất cát pha sét, đất cát cố định, đất
mặn, đất kiềm với pH lên tới 8,5. Neem có khả năng làm giàu dinh dƣỡng cho đất, tích
tụ nƣớc cho vùng đất mà nó sinh sống, đồng thời trung hòa đất axit.
* Nhu cầu nƣớc: neem cần ít nƣớc và ƣa ánh sáng, phát triển tốt nhất ở vùng có
lƣợng mƣa hằng năm 400 – 1200 mm. Tuy nhiên, nó vẫn có thể sống tốt ở nơi có
lƣợng mƣa thấp 200 - 250 mm. Cây neem không thể sống đƣợc trong điều kiện băng
tuyết hay lạnh giá kéo dài, hoặc nơi ngập nƣớc.
2.2.2 Kỹ thuật nhân giống (Schmutterer, 1996)
2.2.2.1 Nhân giống tự nhiên
Neem có thể mọc tự nhiên từ hạt hoặc từ rễ. Chim, dơi đóng vai trò quan trọng
trong phát tán hạt qua việc ăn trái tƣơi sau đó khạc ra hạt rơi vãi khắp nơi, khỉ và
những loài chim lớn ăn trái neem sau đó thải ra phân có lẫn hạt neem.
2.2.2.2. Nhân giống nhân tạo
Có nhiều phƣơng pháp trong nhân giống nhân tạo:
- Gieo hạt trực tiếp
Hạt giống sau khi thu hái bảo quản 2 - 3 tuần thì đem xử lý để gieo nhằm đảm
bảo tỉ lệ nảy mầm. Thời han cất trữ hạt giống không nên để quá 6 tháng, trong trƣờng
hợp bảo quản trong tủ lanh có thể kéo dài thêm vài tháng. Tuy nhiên, một vài chứng
minh, hạt cất trong kho có thể nảy mầm sau 5 năm với tỉ lệ sống sót lên tới 42 %.
- Trồng bầu
Hạt đƣợc gieo trong bầu ở vƣờn ƣơm.Tùy vào nhiệt độ và việc cung cấp nƣớc
mà hạt sẽ nảy mầm sau 8 - 15 ngày.
2.2.2.3. Nhân giống vô tính
* Nuôi cấy mô: tạo cây con từ mô sẹo lá chét, lá mầm, đoạn thân, cuống
lá…trong môi trƣờng “Murashige và Skoop” có bổ sung cytokinnins. Thông thƣờng
cây con có thể trồng ra đất sau 12 tuần khi cây đạt chiều cao 7,5 - 10 cm và rễ cái dài
khoảng 15 cm. Nếu trồng trong mùa mƣa và kiểm soát cỏ dại tốt thì tỉ lệ sống sót sẽ rất
cao.
* Chiết ghép
Phƣơng pháp này đã đƣợc thực hiện ở Ấn Độ và một số nƣớc khác.
Chuẩn bị gốc ghép từ cây giống 1 - 2 tuổi (chiều dài rễ đạt khoảng 22 cm) và
cành ghép khoảng 5 cm. Ghép cành lên gốc rồi quấn lại bằng bao đay, giữ trong bóng
râm cho tới khi trồng, rễ và chồi phải đƣợc tỉa bớt trƣớc khi đem trồng.
* Giâm cành
Cành neem đƣợc giâm trong túi PE từ 6 tháng tới 1 năm có thể đem trồng. Tuy
nhiên nhƣợc điểm là cành giâm không phát triển rễ cọc, nên khi gặp điều kiện bất lợi
của môi trƣờng nhƣ gió bão, cây dễ bị bật gốc và đổ ngã. Điều này cũng dễ xảy ra đối
với cây nuôi cấy mô hiện nay.
2.2.3. Chọn lọc và lai tạo
Các nghiên cứu chọn lọc và lai tạo hiện nay nhằm mục đích tạo đƣợc cây neem
cho năng suất quả cao cũng nhƣ hàm lƣợng dầu và các hoạt chất sinh học cao. Tuy
nhiên, các nghiên cứu dựa vào yếu tố di truyền để tạo ra những cây có tính trạng tốt
cho đến nay vẫn chƣa thu đƣợc kết quả khả quan. Phƣơng pháp lai tạo giữa những loài
Azadirachta khác nhau để tạo ra cây lai có tính trạng tốt cũng đã đƣợc tiến hành,
nhƣng tới nay vẫn chƣa có kết quả gì nổi bật.
2.2.4. Kĩ thuật trồng rừng neem ở nƣớc ta (Lâm Công Định, 1985, 1991; Bùi Anh
Tuấn, 2003)
Neem đƣợc trồng với mật độ: 1100 cây/ ha, kích thƣớc hố 40 × 40 × 40 cm, kỹ
thuật đào hố, lấp hố, trồng tƣơng tự nhƣ những loài cây khác, cách thức phối hợp và
bố trí cây trồng cụ thể nhƣ sau:
* Trồng hỗn giao giữa xoan chịu hạn với keo lá tràm, mât độ 1100 cây/ ha (keo
lá tràm 550 cây/ ha + xoan chịu hạn 550 cây/ ha), phối hợp cây trồng theo hàng. Mục
đích trồng keo lá tràm để che chắn gió, cải tạo đất, tạo điều kiện ban đầu cho xoan sinh
trƣởng và phát triển thuận lợi.
* Trồng theo mô hình nông lâm kết hợp theo hai phƣơng pháp sau:
- Trồng theo băng: trồng cây rừng và cây nông nghiệp theo từng băng xen kẽ
nhau. Trên băng trồng rừng, tiến hành trồng keo lá tràm và neem hỗn giao với mật độ
1100 cây/ ha. Phƣơng pháp này bên cạnh việc đem lại lợi ích kinh tế còn kết hợp việc
chăm sóc cây nông nghiệp để chăm sóc và bảo vệ cây lâm nghiệp, cho nên cây lâm
nghiệp sinh trƣởng rất tốt.
- Trồng theo lƣới ô vuông: đƣợc thực hiện bằng cách bố trí trồng rừng xung
quanh, ở giữa chừa lại để sản xuất nông nghiệp. Diện tích trồng rừng và diện tích sản
xuất nông nghiệp bằng nhau. Ƣu điểm của phƣơng pháp là vành đai rừng xung quanh
sẽ bảo vệ đƣợc cây nông nghiệp khỏi các dịch hại nhƣ bệnh do nấm, vi khuẩn….
Hai mô hình trên đã thành công tại tỉnh Ninh Thuận. Cây nông nghiệp có năng
suất ổn định, không bị sâu rầy phá hoại, cây lâm nghiệp sinh trƣởng và phát triển thuận
lợi.
2.3. Các hoạt chất sinh học chính chiết xuất từ cây neem
Từ neem, ngƣời ta đã chiết xuất ra rất nhiều hợp chất có khả năng phòng trừ
nhiều loài côn trùng, bên cạnh đó, chúng còn đƣợc dùng để làm thuốc sát trùng, thuốc
giảm đau, thuốc ngừa thai, mỹ phẩm…và nhiều ứng dụng thực tiễn khác. Cho đến nay,
ngƣời ta đã chứng minh là neem có khả năng ức chế hơn 400 loài dịch hại, bao gồm:
côn trùng, nấm, vi khuẩn, virus, tuyến trùng.
Trong đó, azadirachtin, nimbin, salannin, nimbidin là những hoạt chất sinh học
có tác dụng phòng trị côn trùng, đƣợc chiết chủ yếu từ hạt neem (Dennis, 1992; Gupta
và Sharma, 1998)
2.3.1. Azadirachtin
Azadirachtin là một trong những hoạt chất đầu tiên đƣợc tách chiết từ neem, có
công thức phân tử C35H44O16, đƣợc công nhận là có hoạt tính ngán ăn mạnh đối với
nhiều loại côn trùng.
Một số kết quả nghiên cứu cho thấy nó có hiệu lực tới 90 % đối với nhiều loài
sâu bọ. Azadirachtin không giết chết côn trùng một cách trực tiếp mà thay vào đó nó
ngăn chặn và phá vỡ quá trình sinh trƣởng và sinh sản của côn trùng gây hại.
Azadirachtin có cấu trúc và hình dạng tƣơng tự với nhiều loại hormone quan
trọng trong cơ thể côn trùng, nên chúng có khả năng làm xáo trộn hệ nội tiết, gây ra
những rối loạn trao đổi chất trong cơ thể côn trùng.
Azadirachtin tập trung chủ yếu trong nhân hạt neem, trung bình 2 - 4 mg/ 1g
nhân hạt neem, chiếm 0,2 – 0,8 % trọng lƣợng hạt. Ngoài ra azadirachtin cũng có
trong lá và thân cây neem nhƣng hàm lƣợng rất thấp.
Do những đặc tính trên mà azadirachtin đƣợc sử dụng để sản xuất thuốc trừ sâu
thay thế cho thuốc hoá học, có hiệu quả cao, ít độc đối với ngƣời, gia súc và không
ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng.
Cấu trúc của Azadirachtin
2.3.2. Salannin
Salannin cũng có hoạt tính gây ngán ăn mạnh và đặc biệt là chống lại sự lột xác
của côn trùng.
Trong hạt, hàm lƣợng salannin thƣờng ở trong khoảng 15 - 1247 mg/ g
(Eeswara và cộng sự, 1996). Ngoài ra salannin còn đƣợc tách chiết từ cây M.
azedarach và M. volkensii .
salannin, deacetylsalannin, vaø salannol photo-oxidized salannin
2.3.3. Nimbin
Nimbin cũng là một trong những hoạt chất đầu tiên đƣợc tách chiết từ hạt và lá
neem. Nimbin đƣợc báo cáo hiện diện trong mô sẹo nuôi cấy từ vỏ thân cây neem
nhƣng biến mất sau 3 tháng (Schmutterer, 1996). Nimbin có hoạt tính kháng virus
mạnh, đặc biệt hiệu quả đối với virus gây bệnh trên cây cà chua, bệnh đậu mùa, bệnh
trên gia cầm.
Cấu trúc của nimbin
2.3.4. Nimbidin
Cấu trúc của minbidin
Nimbidin là thành phần chủ yếu gây ra vị đắng ở hạt neem cũng nhƣ trong dịch
chiết. Nimbidin chiếm khoảng 2 % trong nhân hạt neem (Eeswara và cộng sự, 1996).
Nimbidin cũng có hoạt tính kháng virus mạnh giống nhƣ nimbin.
2.4. Giá trị của cây neem
2.4.1. Dùng làm thuốc bảo vệ thực vật và phân bón
Các hoạt chất sinh học phân bố khắp các bộ phận của cây neem. Tùy điều kiện
và mục đích sử dụng có thể tạo ra các sản phẩm phục vụ nông nghiệp nhƣ sau:
* Dịch chiết nhân hạt neem: Ngâm 50 g nhân hạt neem đã nghiền nát trong 1 lít
nƣớc. Hạt chuẩn bị lấy dịch chiết không nên để quá 8 - 10 tháng do sau 8 tháng lƣợng
azadirachtin trong hạt thấp. Sau đó cho hỗn hợp vào vải lọc, thu lấy dịch chiết. Cần
thêm vào chất nhũ hoá trƣớc khi phun lên lá để diệt côn trùng.
* Dịch chiết lá neem:1 kg lá neem xanh đã nghiền nát ngâm trong 5 lít nƣớc, để
qua đêm. Sau đó đem lọc và thêm vào chất nhũ hóa. Dịch chiết này hữu hiệu trong
phòng trị nhiều loài nấm gây bệnh cây và một số côn trùng.
* Dầu neem: là dầu ép hoặc ly trích từ nhân hạt neem. Nồng độ sử dụng thông
thƣờng là 30 ml dầu neem pha trong 1 lít nƣớc rồi thêm chất nhũ hóa, phun vào sáng
sớm hay chiều. Dầu neem kiểm soát đƣợc nhiều loài côn trùng chích hút và ăn lá.
* Bánh dầu neem: là phần còn lại sau khi ép lấy dầu, với khoảng 1,07 – 1,36 %
lƣu huỳnh, 2 – 3 % nitơ, 25,4 % protein thô, 2 – 3 % đạm, 1 % lân, 1,4 % kali. Vì vậy,
bánh dầu neem đƣợc coi là nguồn phân bón đầy hứa hẹn. Khi bón vào đất nó bảo vệ rễ
cây khỏi tuyến trùng và kiến, làm cho đất màu mỡ.
* Lá neem tƣơi và khô: vừa có vai trò diệt sâu hại, vừa làm thức ăn cho gia súc
khi trộn với cỏ khô do chứa nhiều protein, khoáng chất, carotene…. Lá neem cũng là
nguồn phân bón tốt và an toàn.
2.4.2. Dùng làm dƣợc liệu
Đến nay những thành phần khác nhau từ neem đã đƣợc chứng minh có hiệu lực
trong điều trị những bệnh nhƣ viêm khớp, ung thƣ, bệnh răng miệng, tiểu đƣờng, sốt
rét, ung nhọt, bệnh ngoài da nhƣ lở loét phong cùi, bệnh gây ra bởi virus, bệnh bạch
biến. Đặc biệt, neem cũng đƣợc báo cáo có khả năng chữa đƣợc stress và điều khiển tỷ
lệ sinh đẻ. Ngoài ra, vỏ cây neem cũng có công dụng cầm máu, bổ gan, trị đàm và sát
trùng da. Neem còn đƣợc dùng để sản xuất mỹ phẩm nhƣ là kem bôi mặt trị mụn, sơn
móng tay, dầu gội đầu, kem đánh răng…
2.4.3. Bảo vệ môi trƣờng
Do đặc tính sinh thái ƣu việt của neem: phát triển tốt trên đất nghèo dinh
dƣỡng, sức chiu hạn cao, mà còn có khả năng cải thiện độ dinh dƣỡng và kết cấu của
đất cát nghèo. Theo Lâm Công Định (1998), neem có thể đáp ứng những tiêu chí trồng
rừng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Ngoài ra, neem còn đƣợc trồng để che mát, chắn
gió, chống lại hiện tƣợng sa mạc hoá, hiện tƣợng đất bị xói mòn, hạn chế lũ lụt, góp
phần phủ xanh đồi trọc đất trống, mang lại màu xanh cho trái đất. Tại Châu Phi, trong
dãy khu vực những nƣớc từ Somalia đến Mauritiania, neem đƣợc trồng để ngăn cản sự
xâm lấn của sa mạc Sahara. Ở nƣớc ta: neem đƣợc trồng ở Ninh Thuận, Bình Thuận để
chống lại hiện tƣợng xâm thực của cát, hạn chế hiện tƣợng cát di động, bảo vệ vùng
ven biển.
2.4.4. Những công dụng khác của neem
Ở Ấn Độ, neem đƣợc trồng để trang trí hay lấy bóng mát, tạo cảnh quan xinh
đẹp cho đƣờng phố, công sở. Gỗ neem màu nâu đỏ, thơm, sớ gỗ mịn, khá nặng, dùng
để chế tạo hàng gia dụng cao cấp, hoặc sử dụng trong xây dựng, làm xe kéo, cán gỗ
cho các dụng cụ và nông cụ. Gỗ neem bền ít bị tấn công bởi mối mọt nên thích hợp
làm cột nhà. Ngoài ra gỗ neem cũng là nguồn than củi có chất lƣợng cao. Vỏ neem
chứa tannin phục vụ cho công nghệ thuộc da, công nghệ nhuộm, nhựa mủ làm kẹo
gum. Dầu neem còn dùng để bôi trơn máy móc. Lớp thịt quả có thể dùng để sản xuất
khí metan.
2.5. Tình hình cây neem tại Việt Nam
2.5.1. Tình hình trồng trọt
Năm 1981, lƣợng hạt neem giống ít ỏi mang về từ Senegal đƣợc Giáo Sƣ Lâm
Công Định trồng tại khuôn viên trụ sở Lâm Nghiệp tỉnh Thuận Hải cũ, nay thuộc Sở
Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Bình Thuận (hiện nay còn 1 cây do chính
giáo sƣ trồng năm 1984 tại văn phòng Sở). Đúng nhƣ mong đợi, cây xoan có nguồn
gốc châu phi này đã tỏ ra thích nghi tốt với điều kiện khí hậu và thổ nhƣỡng của Bình
Thuận, sinh trƣởng nhanh (nhất là vào mùa khô hạn) và không bị sâu bệnh. (Lâm
Công Định, 1998)
Hiện nay, với những đặc tính nổi bật, neem đã đƣợc nhân giống và gieo trồng
rộng rãi ở nhiều nơi trên khắp nƣớc ta, đặc biệt là những nơi có điều kiện môi trƣờng
khắc nghiệt nhƣ miền cát bỏng duyên hải rộng mấy trăm ngàn ha.
* Cho đến nay đã phát triển 1000 ha neem tại hai tỉnh Bình Thuận và Ninh
Thuận. Bình Thuận cũng đang triển khai dự án trồng 1850 ha neem dự kiến hoàn tất
trƣớc 2008.
* Năm 1999, ban quản lý rừng phòng hộ Ninh Phƣớc, Ninh Thuận đã đƣa giống
neem vận động ngƣời dân trồng thử nghiệm. Sau 6 năm phát triển trên nền cát khô
nóng bỏng nhất nƣớc ta, cây neem đã chứng minh hiệu quả kinh tế - sinh thái của nó,
đem lại thu nhập ý nghĩa cho ngƣời dân ở đây. Neem trồng sau ba đến bốn năm thì cho
quả, hạt neem giống bán với giá từ 20.000đ/ kg – 50.000 đ/ kg. Ngƣời già yếu ở nhà
nhận gia công đãi hạt neem rồi phơi khô, cũng kiếm đƣợc từ 15.000 – 20.000 đ/ ngày.
Thực tế tại vùng quê nghèo khó này, ngƣời dân đã xem cây neem là loài cây “cứu đời
mình”.
* Ở Cam Ranh, Khánh Hòa cũng đã trồng thử nghiệm 7 ha neem. Khu bảo tồn
thiên nhiên Trà Cú cũng đã trồng 100 ha neem để phủ xanh đất trống đồi trọc, tạo vành
đai chống cháy rừng và bảo vệ rừng.
2.5.2. Tình hình nghiên cứu ứng dụng hoạt chất sinh học trong cây neem
Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến neem ở nƣớc ta.
Từ năm 1999, Viện Sinh Học Nhiệt Đới bắt đầu thử nghiệm tác động của dầu
neem đối với bọ hà phá hại khoai lang, kết quả cho thấy dầu neem có khả năng xua
đuổi và làm giảm mức độ kí sinh và sinh sản của bọ hà – cylas fomycarius F (Nguyễn
Thị Quỳnh và ctv, 2001; Nguyễn Phƣơng Thảo và ctv, 2001). Bên cạnh đó, Viện cũng
đã nghiên cứu và hoàn thiện quy trình nhân giống cây neem invitro.
Một số nghiên cứu về hiệu lực của các dịch chiết nhân hạt neem đối với ngài
gạo, rầy nâu, sâu xanh da láng cũng đã đƣợc thực hiện tại Viện Sinh Học Nhiệt Đới
(Nguyễn Thị Minh Hà, 2001; Nguyễn Thị Thuỷ, 2001; Lê Thị Thanh Phƣợng, 2004).
Theo Vũ Đăng Khánh (2003), dịch chiết từ lá và hạt neem có khả năng ức chế
Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii, Fusarium oxysporum và kiềm hãm sự sinh độc
tố Aflatoxin B1 của nấm Aspergillus flavus.
a b c
d e f
Hình 2.2. Các bộ phận chính của cây neem
a. Thân neem
b, c. Lá neem
d. Hoa neem
e. Quả neem
f. Hạt neem
2.6. Tình hình kho ngũ cốc trên thế giới và Việt Nam. Các nhóm côn trùng gây
hại. Các phƣơng pháp bảo quản hiện nay
2.6.1. Tình hình kho ngũ cốc
2.6.1.1. Trên thế giới
Theo thống kê của liên hợp quốc, mỗi năm trung bình thiệt hại của thế giới về
lƣơng thực chiếm từ 15 - 20 %, tính ra tới 130 tỷ đô la, đủ nuôi đƣợc 200 triệu ngƣời
trong một năm (Trần Minh Tâm, 2002)
Tổn thất trong kho ngũ cốc do rất nhiều nguyên nhân, có thể chia làm ba nhóm
chính nhƣ sau:
* Yếu tố con ngƣời: sử dụng, vận chuyển, bảo quản.
* Yếu tố phi sinh vật: khí hậu, thời tiết.
* Yếu tố sinh vật: tất cả những sinh vật có hại, sử dụng vật chất trong kho làm
thức ăn, làm nơi cƣ trú và phát triển.
Trong quá trình bảo quản, sự hao hụt của nông sản đƣợc biểu hiện ở hai dạng:
hao hụt trọng lƣợng và chất lƣợng
* Hao hụt về trọng lƣợng: sự giảm trọng lƣợng ở sản phẩm khi bảo quản, xảy ra
do hậu quả của các hiện tƣợng lý học (bốc hơi nƣớc, sự xáo trộn, vỡ nát khi vận
chuyển sắp xếp, bảo quản), hiện tƣợng sinh học (hạt, củ, quả hô hấp thì vật chất khô sẽ
mất đi, sự sinh sản của côn trùng có hại trong sản phẩm)
* Hao hụt về chất lƣợng: do những quá trình bất lợi nhƣ sự nảy mầm sớm, sự
hô hấp và những biến đổi hoá sinh, tác động của vi sinh vật và côn trùng, sự hƣ hỏng
do chuột, chim, sự xay xát cơ giới…
Tóm lại, sự hao hụt về trọng lƣợng và chất lƣợng là không thể tránh khỏi
nhƣng sự hao hụt này không đƣợc vƣợt quá tiêu chuẩn quy định, do đó những biện
pháp kỹ thuật của công nghệ sau thu hoạch và kỹ thuật bảo quản là nội dung chủ yếu
trong chiến lƣợc phát triển nông thôn.
2.6.1.2. Tại Việt Nam
Nƣớc ta là một nƣớc có nền nông nghiệp nhiệt đới ẩm, quanh năm bốn mùa
luôn có sản phẩm sau thu hoạch, do đó việc bảo quản sau thu hoạch là hết sức cần
thiết. Điều này giúp đảm bảo thu nhập nâng cao đời sống nông dân cũng nhƣ phát triển
nền kinh tế quốc dân, sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
Theo Trần Minh Tâm (2002), tính trung bình đối với các loại hạt, tổn thất sau
thu hoạch là 10 %, cây có củ 10 – 20 %, rau quả 10 – 30 %, hằng năm trung bình thiệt
hại 15 %, tính ra hàng vạn tấn lƣơng thực bị bỏ đi.
Nƣớc ta là một nƣớc thuộc vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, một năm có hai mùa
chính là mùa mƣa và mùa khô, do đó công tác bảo quản sau thu hoạch cũng chịu ảnh
hƣởng bởi yếu tố khí hậu (nhiệt độ và ẩm độ), đó là yếu tố ngoại cảnh mà có tác động
thúc đẩy các hoạt động sống của hạt và các sản phẩm khác nhƣ quá trình hô hấp nảy
mầm…đồng thời còn tạo điều kiện cho sự phát sinh phát triển của các sinh vật gây hại
trong kho.
2.6.2. Các côn trùng gây hại trong kho nông sản và hậu quả.
Trong kho ngũ cốc có rất nhiều yếu tố gây hao hụt nông sản, trong đó côn trùng
phá hại (thuộc nhóm sinh vật gây hại kho) là gây ra những thiệt hại nghiêm trọng và
nặng nề nhất, trong một thời gian ngắn chúng có thể sinh sôi nảy nở rất nhanh chóng,
phá hại một lƣợng vật chất gấp nhiều lần nhu cầu thực tế cần cho chúng dinh dƣỡng.
Chúng có thể sống trong điều kiện khắc nghiệt trong kho (nhiệt độ rất cao, ẩm độ
thấp), một số có thể sống trong điều kiện ẩm độ của thức ăn khoảng 1 %.
Ở côn trùng phá hại kho có thể chia tuổi sinh thái thành ba mốc: tuổi trƣớc sinh
sản, tuổi sinh sản, tuổi sau sinh sản. Tuổi trƣớc sinh sản thƣờng rất dài và là giai đoạn
phá hại trực tiếp nghiêm trọng nhất. Khi xuất hiện hàng loạt các cá thể trƣởng thành
cũng là lúc chúng hoàn thành một giai đoạn phá hoại nghiêm trọng nhất.
Theo FAO (Food and Agriculture Organization – Tổ chức lƣơng nông thế giới),
hằng năm tổn thất về ngũ cốc dự trữ trên thế giới vào khoảng 10 %: 13 triệu tấn ngũ
cốc bị mất do côn trùng và 13 triệu tấn bị mất giá trị. Thông thƣờng, các nƣớc nhiệt
đới và bán nhiệt đới thiệt hại nặng hơn các nƣớc ôn đới (Bùi Công Hiển, 1995).
Tác hại do côn trùng kho gây ra biểu hiện ở việc:
* Làm bẩn vật chất bảo quản do chúng thải ra cặn bã nhƣ tơ, phân, xác ấu trùng,
nhộng.
* Chúng là vật truyền nhiễm bệnh cho ngƣời và động vật nuôi.
* Chúng mang các vi sinh vật kí sinh, nấm gây bệnh…
Tóm lại, sự mất mát do côn trùng kho gây ra cũng rất to lớn và đa dạng. Hậu quả:
* Hao hụt trọng lƣợng, giảm chất lƣợng hàng hóa.
* Mất tiền chi phí giải quyết hậu quả.
* Mất uy tín trong buôn bán.
* Mất hạt giống cho vụ mùa kế tiếp.
2.6.3. Sơ lƣợc về Ngài Gạo (Corcyra cephalonica St)
2.6.3.1. Ngài Gạo (Corcyra cephalonica St)
Theo Bùi Công Hiển (1995), ngài gạo là một trong những loài côn trùng phá hại
kho nông sản. Ngài gạo có thân màu xám hay vàng nâu, mặt bụng pha màu đen. Cánh
trƣớc màu xám đen và hẹp hơn cánh sau. Màu sắc từ giữa cánh trở vào gốc cánh thẩm
hơn, rìa ngoài cánh có những chấm nhỏ. Cánh sau rộng có màu xám trắng. Đầu và
ngực màu nâu nhạt, thông thƣờng con đực bé hơn con cái, cụ thể thân con đực dài 6 - 9
mm, còn con cái 7 - 11 mm, sải cánh con đực dài 14 - 18 mm, còn con cái 14 - 24 mm.
Ấu trùng thƣờng tiết ra các sợi tơ để kết dính các hạt lại thành tổ để ăn hại.
2.6.3.2. Phân loại và hình thái
Ngài gạo thuộc:
- Họ Pyralidae (bộ ngài sáng).
- Bộ Lepidoptera (bộ cánh vảy).
Ngài gạo có cánh khá rộng, phủ đầy vảy nhỏ và thon hình búp măng ở mút
cánh. Nền cánh màu nâu nhạt với những đƣờng gân màu hơi tối. Lúc nghỉ ngơi, từ đầu
cho đến mút cánh đo đƣợc 8 - 13 mm. Ngài cái có kích thƣớc to hơn ngài đực rất
nhiều. Con cái có xúc tu dài và cong hƣớng xuống phía dƣới, trong khi xúc tu ở con
đực thƣờng ngắn và khó thấy. Sâu non màu trắng với những lỗ thở ở mỗi đốt dày lên ở
phía sau nhƣ hình lƣỡi liềm. Kén màu trắng và rất dai.
2.6.3.3. Tác Hại Của Ngài Gạo.
Là một trong số những côn trùng gây hại phổ biến đối với kho nông sản, đặc
biệt là rất phổ biến ở vùng nam và đông nam Châu Á. Chúng thƣờng nhả tơ để kết
dính các hạt nông sản và ẩn mình trong đó, làm cho nông sản bị đóng cục. Hàng hoá
nhanh chóng bị giảm sản lƣợng và phẩm chất do bị nhiễm bẩn bởi tơ, bên cạnh đó cục
nông sản đóng vón còn gây hƣ hỏng máy móc khi xay xát, và chi phí loại bỏ tạp chất
nay cũng khá cao.
Ngoài ra chúng còn tấn công hạt giống làm hạt mất khả năng nảy mầm. Tập
tính sinh sống núp trong các hạt nông sản cũng là nguyên nhân gây khó khăn trong
công tác phòng trừ loài côn trùng gây hại này
Hình 2.3. Thành trùng ngài gạo
Hình 2.4. Vòng đời của ngài gạo
Trứ ng
Ấ u trùng
Nhộ ng
Thành trùng
Hình 2.5. Tác hại của ngài gạo
2.6.4. Các phƣơng pháp bảo quản kho nông sản hiện nay
2.6.4.1. Các phƣơng pháp chung
Theo Trần Minh Tâm (2002) để bảo quản kho nông sản hiện nay có 5 phƣơng
pháp chung:
* Bảo quản nông sản ở trạng thái thoáng: để khối nông sản tiếp xúc với môi
trƣờng không khí bên ngoài nhằm điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ trong kho một cách kịp
thời thích ứng với môi trƣờng, do đó giữ đƣợc ẩm độ và nhiệt độ của khối nông sản ở
trạng thái an toàn.
* Phƣơng pháp bảo quản kín: đình chỉ sự trao đổi không khí giữa nông sản với
môi trƣờng bên ngoài giữ cho khối nông sản luôn ở trạng thái an toàn. Mặt khác có
nghĩa là bảo quản trong điều kiên thiếu oxy, do đó hạn chế quá trình hô hấp của hạt,
hạn chế sự phát sinh phát triển của vi sinh vật và côn trùng phá hại.
* Bảo quản nông sản ở trạng thái lạnh: nguyên tắc dùng nhiệt độ thấp làm tê liệt
các hoạt động của vi sinh vật và côn trùng
* Bảo quản nông sản bằng phƣơng pháp hoá học: dùng thuốc hoá học để bảo
quản nông sản, mục đích kìm hãm những hoạt động của khối nông sản và tiêu diệt mọi
hoạt động của sâu mọt, vi sinh vât, các loài gặm nhấm. Đây là phƣơng pháp có hiệu
quả cao, ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi với quy mô lớn.
* Bảo quản trong khí quyển điều chỉnh: bảo quản nông sản trong khí quyển có
điều chỉnh thành phần các chất khí, đồng thời giảm nhiệt độ kho bảo quản nhằm làm
chậm các hoạt động sống của nông sản mà chủ yếu là quá trình hô hấp.
2.6.4.2. Bảo quản nông sản bằng phƣơng pháp hoá học
Là phƣơng pháp sử dụng các chất hoá học, chủ yếu là các chất độc để phòng
chống, bao gồm các chế phẩm hoá học, các sản phẩm có nguồn gốc thực vật. Hiện nay
đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến, thông dụng, hiệu quả nhất trên thế giới và
ở Việt Nam. Có nhiều loại khác nhau, mỗi loại có công dụng riêng biệt và tính chất sử
dụng cũng khác nhau. Muốn sử dụng tốt và hiệu quả cần phải đạt các yêu cầu sau:
* Hoá chất đƣợc dùng phải có độc lực cao ( hiệu quả cao đối với côn trùng)
* Dễ sử dụng và ít nguy hiểm đối với con ngƣời, rất ít hoặc không ảnh hƣởng
đến chất lƣợng của hạt và sản phẩm trong kho.
* Hoá chất đƣợc sử dụng không ăn mòn vật liệu xây dựng và các dụng cụ thiết
bị trong kho.
* Có tính ổn định cao, khó nổ, khó cháy, rẻ tiền.
Trong thực tế hiện nay chƣa có loại thuốc nào có thể đáp ứng đầy đủ những yêu
cầu trên, nhƣng căn cứ vào tính chất đầu độc và con đƣờng nhiễm độc của thuốc mà
ngƣời ta chia các loại thuốc thành 3 loại: chất độc tiếp xúc, chất độc vị độc, chất độc
xông hơi.
Hiện nay các hoá chất đƣợc sử dụng phổ biến trong công tác bảo quản nông sản
hiện nay là các hoá chất xông hơi do chúng có thể áp dụng cho nhiều đối tƣợng khác
nhau, chúng sinh ra khí, khói, mù, tác động vào đƣờng hô hấp làm côn trùng bị ngạt
hoặc bị ngộ độc chết. Ƣu điểm là sát trùng triệt để vì chúng có thể xâm nhập bất cứ
chỗ nào trong kho, tuy nhiên nó cũng rất nguy hiểm cho ngƣời và gia súc.
2.6.4.3. Một số loại thuốc kiểm soát côn trùng kho hiện nay
- Thuốc có nguồn gốc hoá học:
Là những loại có độc tính cao, không chỉ đối với sâu mọt mà còn đối với ngƣời
và gia súc…Do đó khi sử dụng phải tuân thủ quy định cho từng loại thuốc. Một số hoá
chất xông hơi thƣờng dùng hiên nay:
* Methyl bromide (CH3BR): là chất lỏng không màu, không mùi, d = 3,24, có
tính thẩm thấu mạnh, có độc tính cao đối với côn trùng và cũng rất nguy hại đối với
ngƣời và gia súc. Methyl bromide hiện nay đã bị cấm sử dụng ở nhiều nƣớc do hậu
quả phá hủy tầng ozone và đƣợc công bố là một trong những tác nhân gây ung thƣ.
* Phosphine: khí, không màu, không mùi, trong sản xuất có lẫn tạp chất nên có
mùi tỏi hay mùi đất đen, tỉ trọng 1,181 gần bằng tỉ trọng không khí (dễ thẩm thấu).
Phosphine đƣợc coi là thuốc xông hơi rất độc đối với côn trùng hại kho, bên cạnh đó
cũng rất độc cho ngƣời và gia súc. Phosphine tuy ít độc hơn methyl bromide nhƣng
sau một thời gian dài sử dụng, hiện nay cũng đang gặp trở ngại do tình trạng kháng
thuốc mạnh của nhiều loài côn trùng.
- Thuốc có nguồn gốc thảo mộc
Thuốc thảo mộc diệt trừ sâu hại gồm các chất có trong thực vật nhƣ nicotin
trong thuốc lá và thuốc lào, rotenone trong rễ cây dây mật, pakyziron trong củ đậu,
azadiarchtin trong cây xoan Ấn Độ, artemisinin trong cây thanh hoa vàng (Phạm văn
lầm, 2005)
Các chế phẩm có nguồn gốc thảo mộc cũng có tác dụng diệt trừ côn trùng hại
kho nhƣng hiệu lực không cao bằng thuốc hoá học, tuy nhiên ƣu điểm là ít độc đối với
ngƣời và gia súc, không ảnh hƣởng xấu tới môi trƣờng, dễ phân hủy.
2.7. Phƣơng Pháp Sắc Ký Lỏng Hiệu Năng Cao (HPLC) (Phùng Võ Cẩm Hồng,
2004)
Đây là phƣơng pháp thƣờng sử dụng để định lƣợng hợp chất thứ cấp, trong đó
có các hoạt chất trích từ cây neem.
2.7.1. Nguyên tắc
Phƣơng pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC - High performance liquid
chromatography) dựa trên sự phân bố của chất tan giữa hai chất lỏng không trộn lẫn
vào nhau khi cho một chất lỏng di chuyển (pha động) qua chất lỏng đứng yên (pha
tỉnh). Pha tỉnh bị hấp thụ trên bề mặt chất rắn (chất mang). Thông thƣờng là dung môi
phân cực, pha động thƣờng là nƣớc hoặc dung môi hữu cơ. Đôi khi pha tĩnh là những
chất lỏng ít phân cực lúc đó pha động phải là dung môi phân cực hơn.
2.7.2. Những yếu tố ảnh hƣởng
* Phƣơng pháp chuẩn bị mẫu.
* Nguồn cung cấp (điện, khí, nƣớc, hoá chất).
* Môi trƣờng (gây nhiễm thêm hoặc mất mẫu, gây ảnh hƣởng sức khoẻ, gây
nhiễm bẩn môi trƣờng xung quanh).
2.7.3. Ứng dụng
Phƣơng pháp HPLC có khả năng tách các hợp chất đặc thù nhƣ:
* Các hợp chất cao phân tử và ion thuộc các đối tƣợng nghiên cứu y học , sinh
học.
* Các hợp chất tự nhiên không bền.
* Các hợp chất kém bền nhiệt, các chất dễ nổ.
Ngoài ra phƣơng pháp HPLC còn có những ƣu điểm hơn sắc kí cổ điển nhƣ tốc
độ nhanh, độ tách tốt, độ nhạy cao, cột tách dùng đƣợc nhiều lần, mẫu chất thu lại dễ
dàng vì hầu hết các detector không phá huỷ mẫu.
Do có nhiều tính năng ƣu việt nên đƣợc ứng dụng phổ biến trong các lĩnh vực:
tách các acid nucleic, tách các dƣợc phẩm, tách các steroid, tách các vitamin, tách các
chất bảo quản thực phẩm, tách chất bảo vệ thực vật….
2.7.4. Các bộ phận chính của máy HPLC
. 2.222
2.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LE THI DIEP PHUNG - 02126080.pdf