Nghiên cứu thực trạng công tác Can thiệp sớm (CTS) cho trẻ chậm phát triển trí tuệ trên địa bàn TP Đà Nẵng

MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hầu hết các chuyên gia cho rằng tỉ lệ người CPTTT chiếm khoảng 1% - 3% dân số. Theo DSM – IV, tỷ lệ người CPTTT khoảng 1% tổng số dân. Nhìn chung, qua các cuộc điều tra ở nhiều nước khác nhau trên thế giới cho thấy rằng: Tỷ lệ phần trăm trẻ có nhu cầu đặc biệt trên dưới 10%, có thể ước tính tỷ lệ trẻ CPTTT chiếm khoảng 3% tổng dân số. Theo thống kê, ở Việt Nam có tới 28,36% trẻ CPTTT trong số trẻ khuyết tật. Xuất phát từ thực tiễn khách quan do chương trình CTS mang lại: Đây là chương trình hỗ trợ trẻ và gia đình trẻ CPTTT ngay khi trẻ được phát hiện là có vấn đề đến tuổi học đường. CTS giúp trẻ cải thiện được các mặt phát triển của trẻ đồng thời giúp cha mẹ trẻ có hiểu biết về sự phát triển của con mình và tìm nguồn hỗ trợ cộng đồng trong việc giúp trẻ phát triển. CTS trong 5 năm đầu có thể làm tăng chất lượng cuộc sống cho trẻ và gia đình trẻ. Đây chính là sự chuẩn bị quan trọng cho việc học và tiếp tục học lên lớp mẫu giáo sau này của trẻ, đồng thời CTS cũng chuẩn bị tiền đề để trẻ có thể học hoà nhập tại các trường Tiểu học và phổ thông sau này. Giai đoạn từ 0 – 6 tuổi là giai đoạn mà đứa trẻ cần được lĩnh hội nhiều mặt của đời sống xã hội cũng như đời sống tình cảm để hoàn thiện nhân cách bản thân. Đây cũng chính là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất về thể chất cũng như tâm lí của trẻ. Trẻ được quan tâm và giáo dục đúng lúc, hợp lí sẽ thúc đẩy sự phát triển về thể chất cũng như tinh thần, tạo điều kiện cho các giai đoạn phát triển tiếp theo. Tuy nhiên, trên địa bàn Q. Liên Chiểu - TP Đà Nẵng, công tác CTS cho trẻ CPTTT vẫn chưa được quan tâm và triển khai đúng mức. Từ những lí do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu thực trạng công tác Can thiệp sớm (CTS) cho trẻ chậm phát triển trí tuệ trên địa bàn TP Đà Nẵng”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đề xuất một số biện pháp nhằm triển khai rộng rãi và phát triển công tác CTS cho trẻ CPTTT trên địa bàn TP. Đà Nẵng. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể Nghiên cứu quá trình chăm sóc - giáo dục và CTS cho trẻ CPTTT tại các gia đình có con CPTTT; tại các trường chuyên biệt và các TT nuôi dạy trẻ CPTTT trên địa bàn TP. Đà Nẵng. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quá trình CTS cho trẻ CPTTT trên địa bàn TP. Đà Nẵng. 4. GIẢ THIẾT KHOA HỌC CTS cho trẻ CPTTT trên địa bàn TP. Đà Nẵng chưa được quan tâm và triển khai rộng rãi do nhiều lí do như: Các bậc phụ huynh chưa hiểu, chưa quan tâm đến khuyết tật của con mình và chưa có nhận thức đầy đủ về chương trình CTS; các lực lượng tham gia chương trình giáo dục chưa hiểu rõ về công tác CTS nói chung và CTS cho trẻ CPTTT nói riêng. Công tác CTS cho trẻ CPTTT trên địa bàn TP. Đà Nẵng nếu được triển khai rộng và được mọi lực lượng xã hội quan tâm, giúp đỡ sẽ mang lại nhiều hiệu qủa thiết thực, mang lại nhiều lợi ích cho trẻ CPTTT và giúp trẻ có cơ hội được phát triển đầy đủ, được bộc lộ những khả năng vốn có để hoà nhập cộng đồng. 5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1.1. Nghiên cứu những vấn đề lí luận về CTS. 5.1.2. Nghiên cứu nhận thức của các bậc phụ huynh, các lực lượng tham gia vào công tác CTS cho trẻ CPTTT và thực trạng CTS cho trẻ CPTTT tại gia đình, tại các trường chuyên biệt, các trung tâm nuôi dạy trẻ. 5.1.3. Đề xuất những biện pháp cho quá trình thực hiện công tác CTS cho trẻ CPTTT trên địa bàn TP. Đà Nẵng. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng CTS cho trẻ CPTTT tại 25 gia đình có con CPTTT, tại Trường chuyên biệt Thánh Tâm, Trung tâm phục hồi chức năng – Bệnh viện Đa khoa Thành phố. Trong thời gian 2 tháng, tháng 4 - 6 năm 2009. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực trạng 6.1.1. Quan sát. 6.1.2. Anket. 6.1.3. Phỏng vấn. 6.1.4. Nghiên cứu hồ sơ cá nhân. 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận 6.2.1. Phân tích và tổng hợp lí thuyết. 6.2.2. Phân loại và hệ thống hoá lí thuyết. 6.3. Nghiên cứu thống kê/ Phương pháp thống kê toán học 6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 7. CẤU TRÚC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Trong đề tài, ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài gồm hai chương:

pdf92 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5523 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu thực trạng công tác Can thiệp sớm (CTS) cho trẻ chậm phát triển trí tuệ trên địa bàn TP Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mà ñây mới chỉ nhận thức về lứa tuổi ở giai ñoạn ñầu của CTS. Một số CBQL khác chiếm tỉ lệ 60 % lại cho rằng, tất cả mọi trẻ CPTTT ñều là ñối tượng của CTS bởi theo họ, dù trẻ bị CPTTT ở ñộ tuổi nào cũng vẫn nên ñược tham gia CTS ñể phục hồi những chức năng của cơ thể. Về thực tiễn, ñây quả thực là những suy nghĩ mang tính nhân ñạo của những người quản lí có lòng vị tha, có tình thương và tinh thần trách nhiệm, nhưng về cơ bản thì ñây là sự nhận thức chưa ñúng, chưa sâu sắc. Đối tượng của CTS tốt nhất là trẻ ở ñộ tuổi từ 0 – 6 tuổi. Bởi vì ở ñộ tuổi này về tất cả các mặt như thể chất, tâm - sinh lí ñều ñang ñược hình thành và phát triển, nếu chúng ta có những can thiệp kịp thời thì sẽ dễ dàng hơn trong việc giúp trẻ phục hồi lại chức năng, tạo cho trẻ có cơ hội ñược phát triển, ñược bộc lộ những khả năng vốn có của mình ñể học những kĩ năng tự phục vụ, … ñể chung sống và hoà nhập cộng ñồng. Chúng tôi ñã tìm hiểu và ñược các cản bộ quản lí cho biết rằng, hầu hết các trẻ CPTTT ñược ñưa vào CTS tại trường chuyên biệt Thánh Tâm là những trẻ có ñộ tuổi từ 2 tuổi và một số trẻ có ñộ tuổi cao hơn như 6, 7, 8 thậm chí là 10 tuổi. Các trẻ này ñược ñưa ñến trường rất muộn nên các cán bộ ở ñây không thể không nhận bởi ñể giúp trẻ phục hồi lại chức năng thì ñây chính là công việc mà họ vẫn ñang làm cho các trẻ CPTTT ở mọi lứa tuổi. Thực tế ñã cho chúng ta thấy, những ñối tượng trẻ CPTTT ñược CTS tại trường Mầm non Ánh Dương là những trẻ CPTTT ở ñộ tuổi từ 2 ñến 10 tuổi. Tuy nhiên, tất cả các yếu tố này sẽ là những nhân tố quyết ñịnh ñến kết quả của nhà trường và chúng tôi sẽ trình bày kĩ hơn ở phần “Kết quả của cương trình CTS”. 69 Nhận thức về những người tham gia chương trình CTS. Việc nhận thức về các lực lượng tham gia CTS cũng chính là một trong những yếu tố nữa giúp cho các CBQL có thể có những sự hợp tác giúp ñỡ từ các lực lượng giáo dục trong quá trình tổ chức CTS cho trẻ CPTTT. Theo các CBQL thì cha mẹ, trẻ, các bác sĩ y tá, giáo viên, kĩ thuật viên, tình nguyện viên, các chuyên gia, … ñều là những người tham gia CTS cho trẻ CPTTT. Sự nhận thức ñúng ñắn này chiếm tỉ lệ 100 % và là một kết quả thật ñáng mừng. Họ cho biết rằng, ñể một chương trình CTS ñạt hiệu quả như mong muốn thì tất cả các ñối tượng trên ñều là những người tham gia và cần thiết cho CTS. Bởi mục tiêu cuối cùng của CTS là giúp trẻ hoà nhập cộng ñồng nên tất cả mọi người ñều phải cùng nhau giúp trẻ ñể trẻ có thể ñược học hỏi tốt nhất từ mọi ñối tượng, ñể trẻ ñược tiếp nhận những dịch vụ có ích từ cộng ñồng và ñể cho trẻ ñược làm quen với môi trường xã hội trước khi trẻ ra cộng ñồng chung sống như một thành viên thực sự của xã hội. Nhận thức về các nhân tố ñể chương trình CTS cho trẻ CPTTT có hiệu quả Xác ñịnh ñược các nhân tố trong CTS chính là việc chúng ta ñã tìm ra ñược một sự thành công lớn cho CTS. Các CBQL ñều ñồng ý với các nhân tố ñó là: Mô hình, quan ñiểm xây dựng chương trình rõ ràng. Lên kế hoạch và thực hiện chương trình theo sự hợp tác của nhóm Phối hợp giữa các chuyên gia và các ban ngành. Nhấn mạnh việc phát triển những kĩ năng giao tiếp và xã hội. Vận dụng linh hoạt những kĩ thuật can thiệp ñể tìm ra phương pháp tốt nhất Đánh giá các mức ñộ hiệu quả liên tục của chương trình và xem xét lại chương trình khi cần. Điều này chứng tỏ rằng, hầu hết các CBQL ñã nắm vững các nhân tố của chương trình CTS cho trẻ CPTTT. Đây chính là một sự nhận thức ñúng ñắn và chúng ta tin tưởng rằng công tác CTS cho trẻ CPTTT tại trường Mầm non Ánh Dương sẽ ñạt ñược những hiệu quả khả quan. • Đánh giá vai trò của mình trong công tác CTS. 100 % các CBQL cho rằng vai trò của mình là rất quan trọng trong việc tổ chức quản lí và CST cho trẻ CPTTT. Họ nói ñây chính là vai trò, trách nhiệm của 70 họ không những ñối với trẻ, với cha mẹ và người thân của trẻ mà là trách nhiệm ñối với toàn xã hội nên họ coi trọng và ñánh giá cao vai trò của mình trong công tác CTS cho trẻ CPTTT. Cũng chính vì vậy mà chúng tôi thấy họ ñã có một cách phát hiện sớm trẻ rất hay, ñó là ban ñầu họ phát tờ rơi ñể nhằm tuyên truyền những kiến thức về tật cho cộng ñồng, sau ñó họ sẽ ñi liên hệ với các bác sĩ, các cán bộ ở các bệnh viên trên ñịa bàn thành phố nhằm cùng nhau phối hợp ñể tìm tới gia ñình phụ huynh và khuyến khích họ mang trẻ tới trường. Việc phát tờ rơi cũng là một cách giúp các phụ huynh có thêm thông tin về các dịch vụ dành cho con mình và không phải khó khăn trong việc ñi dò hỏi thông tìn về các dịch vụ chăm sóc trẻ. Chính nhờ nhận thức ñúng ñắn và rất có trách nhiệm về vai trò của mình ñối với nên công tác CTS cho trẻ CPTTT tại trường Mầm non Ánh Dương ñang ñược các chuyên viên, các giáo viên ngày ngày tận tâm với trẻ, với việc giúp trẻ có ñược những sự tiến bộ dù nhỏ nhất. • Nội dung CTS tại Trường chuyên biệt Thánh Tâm. Nội dung CTS chính là những thang ño dành cho trẻ, nội dung là yếu tố quyết ñịnh các yếu tố khác như hình thức, phương tiện, …do vậy, nội dung CTS phải ñáp ứng ñược sự phù hợp với từng ñối tượng trẻ khác nhau và ñược ñiều chỉnh cho vừa sức với từng trẻ. Theo kết qủa khảo sát chúng tôi thấy, nội dung chủ yếu ñược xây dựng cho trẻ ñó là dạy kĩ năng tự phục vụ bản thân và kĩ năng sống của trẻ 38 % - ñây chính là nội dung chủ yếu nhất của chương trình CTS cho trẻ. Thực hiện tốt và có hiệu quả nội dung này trong CTS cho trẻ CPTTT cũng chính là ta ñã giao cho các em chìa khoá thứ nhất ñể các em mở ra cánh cửa bước vào cuộc sống ñể hoà nhập cộng ñồng như những người bình thường khác. Phục hồi chức năng và dạy ngôn ngữ chính là hai chiếc chìa khoá tiếp theo mà các cán bộ quản lí và những giáo viên ở trường chuyên biệt Thánh Tâm muốn trao cho trẻ, họ cho rằng ñể trẻ có thể giao tiếp và hiểu những người xung quanh trẻ cần phải có ngôn ngữ của con người - tức là việc dạy ngôn ngữ (23 %) phải ñược ñặt song song với việc dạy phục hồi chức năng 23 %, có như vậy trẻ mới vừa có cơ hội 71 ñược phục hồi chức năng vừa ñược trang bị phương tiện cần thiết – ngôn ngữ làm hành trang khi bước chân vào cuộc sống cộng ñồng. Tâm bệnh học và trò chơi trị liệu cũng là một trong những nội dung ñược áp dụng ngay tại trường. Nhà trường có một phòng riêng cho phục hồi chức năng và một phòng riêng cho trị liệu. Nội dung này ñã thu hút ñược nhiều trẻ và có những hiệu quả cao. Mặc dù số ý kiến cho thấy nội dung này không ñược chú trọng bằng những nội dung trên (16 %) nhưng trò chơi trị liệu lại là nội dung không thể thiếu trong chương trình CTS cho trẻ CPTTT. • Phương tiện hỗ trợ CTS Thánh Tâm là một trong những cơ sở ñược trang bị rất tốt về các phương tiện hỗ trợ cho quá trình chăm sóc – giáo dục trẻ. Khi trao ñổi với chúng tôi về những phương tiện hỗ trợ ñể CTS cho trẻ tại trường thì các cán bộ quản lí cho biết 15 % sử dụng các ñồ chơi, mô hình trò chơi, 65 % cho rằng có ñược tất cả những phương tiện như: các ñồ chơi, mô hình trò chơi; các bảng kiểm tra hành vi, trắc nghiệm trí tuệ; các thiết bị máy móc như máy tính, Tivi, ñài, ... và 20 % thì cho rằng sử dụng phương tiện tuỳ theo mức ñộ tật của trẻ. • Mục tiêu khi xây dựng chương trình CTS cho trẻ CPTTT Trả lời cho cấu hỏi của chúng tôi “Ông (bà) ñã ñặt ra mục tiêu gì khi xây dựng và tổ chức CTS cho trẻ CPTTT? ” thì kết quả cho thấy, những mục tiêu mà chương trình chú tâm nhất chính là giúp trẻ tự phục vụ bản thân 50 % ñây ñược coi là mục tiêu chiến lược trong chương trình CTS cho trẻ tại ñây. Mục tiêu tiếp theo của chương trình ñó là giúp trẻ bày tỏ những nhu cầu của cá nhân và hiểu người khác 25 %, trẻ phục hồi chức năng là 12,5 %; trẻ biết sử dụng ngôn ngữ và giao tiếp là 12,5 %. • Khó khăn trong khi thực hiện chương trình CTS Khi nói về những khó khăn mà nhà trường gặp phải, các cán bộ quản lí cũng không ngần ngại cho biết rằng hai khó khăn lớn nhất mà họ gặp phải chính là việc bổ sung ñội ngũ giáo viên có trình ñộ, năng lực sư phạm, có kinh nghiệm và tâm huyết với nghề ñạt tỉ lệ 33,5 % ; khó khăn nữa là phối hợp với các bậc phụ huynh trong quá trình CTS cho trẻ chiếm tỉ lệ 33,5 %. Hai khó khăn này gây nhiều trở ngại 72 cho công tác CTS cho trẻ CPTTT và ñây cũng chính là những khó khăn làm cho CTS ñạt hiệu quả chưa cao và chưa ñạt mục tiêu ñề ra cho tới thời ñiểm này. Ngoài ra, những khó khăn khác là giúp trẻ phát huy những khả năng của trẻ chiếm 22 %; khó khăn cho những chi phí mua dụng cụ hỗ trợ CTS cho trẻ 11 %. • Đánh giá vai trò của phụ huynh trong công tác CTS cho trẻ CPTTT “Phụ huynh ñóng vai trò rất quan trọng trong CTS cho trẻ CPTTT” - chiếm tỉ lệ 100 % ý kiến ñánh giá của các CBQL tại trường Mầm non Ánh Dương. Họ cho rằng, vì phụ huynh chính là cha mẹ của trẻ - là người máu mủ ruột già nên họ chính là người hiểu trẻ nhất. Phụ huynh chính là một trong những người thực hiện CTS tốt nhất cho trẻ tại gia ñình. Để hiểu rõ về trẻ buộc nhà trường cần phải biết thiết lập mối quan hệ tốt với các bậc phụ huynh, có những trao ñổi cần thiết về trẻ ñể thông qua ñó cả hai bên ñều có ñược những thông tin chính xác về tình trạng của trẻ. Điều này giúp cho các phụ huynh ñược cập nhập thông tin thường xuyên về trẻ và nhà trường cũng có ñược những thông tin chính xác về trẻ ñể từ ñó xây dựng chương trình cho phù hợp với từng ñối tượng các trẻ và ñiều chỉnh chương trình cho phù hợp và có hiệu quả tốt nhất. Việc các cán bộ quản lí ñánh giá ñúng vai trò của các bậc phụ huynh là một nhân tố quan trọng trong cả quá trình thực hiện CTS cho trẻ. Bởi nếu ñánh giá ñúng vai trò của phụ huynh, các cán bộ quản lí sẽ thấy ñược vị trí và sự ảnh hưởng to lớn của họ ñối với trẻ như thế nào, từ ñó biết cách tạo ra mối quan hệ hợp tác ñể cả hai cùng thực hiện mục ñích chung là giúp trẻ phục phát triển. Cả phụ huynh và các CBQL cần hiểu rõ vấn ñề này, ñó cũng là một trong những yếu tố quyết ñịnh tới sự thành công hay thất bại của CTS. • Cách thức phối hợp với phụ huynh trong CTS cho trẻ CPTTT Nhờ ý thức ñúng ñắn vai trò của các bậc phụ huynh nên các CBQL ñã có ñược những cách thức rất mới mẻ, ñúng ñắn khi phối hợp với các bậc phụ huynh của trẻ. Các CBQL cho rằng họp phụ huynh là cách ñược ñánh giá cao nhất trong việc chia sẻ, trao ñổi thông tin (62,5 %). Các CBQL chia sẻ rằng các phụ huynh thường không có thời gian ñể chăm sóc trẻ tại gia ñình bởi họ còn phải ñi làm ñể kiếm sống 73 nên các trẻ hầu hết ñược gửi lại trường tới chiều các phụ huynh mới tới ñón về. Chính ñiều này gây nhiều cản trở cho sự trao ñổi thông tin, tìm hiểu thông tin của cả hai bên với nhau. Do ñó, cách duy nhất mà các CBQL ở ñây làm ñược ñó là tổ chức các buổi họp phụ huynh trong năm học nhằm thông báo cho các phụ huynh về tình hình của trẻ và trao ñổi những thông tin cần thiết về trẻ. Ngoài việc họp phụ huynh, nhà trường còn tổ chức các buổi giao lưa gặp gỡ giữa các phụ huynh với nhau (37,5 %). Đây là cách làm cũng ñã mang những hiệu quả thiết thực cho quá trình CTS. Những buổi giao lưu thường ñược tổ chức chủ yếu thông qua các chương trình văn nghệ của trường, những buổi toạ ñàm của trường nhằm giúp tất cả các phụ huynh ñều có cơ hội tham gia. Việc tham gia các buổi giao lưu thế này giúp các bậc phụ huynh giảm bớt những mặc cảm, nỗi buồn về con mình và có thêm kì vọng vào trẻ cũng như vào chương trình CTS. Khi ñược tham gia giao lưu, thấy ñược những sự cố gắng của con mình và những ñứa trẻ khác làm cho các phụ huynh có thêm lòng tin vào chương trình CTS, có ñược sự quan tâm ñặc biệt hơn ñối với con mình và chia sẻ, thông cảm với những sự cố gắng của trẻ, của các GV cũng như những người làm công tác CTS ở trường. Tuy nhiên, khi chia sẻ với chúng tôi về việc các phụ huynh có phối hợp thường xuyên với nhà trường hay không thì 100 % các CBQL ñưa ra kết quả là chỉ thỉnh thoảng các bậc phụ huynh mới phối hợp với nhà trường trong công tác CTS cho trẻ. Điều này mặc dù là một kết quả không mong muốn của Hội ñồng Sư phạm nhà trường và nó ñã dẫn ñến một ñánh giá khác ñó là các phụ huynh vẫn còn thiếu nhiều kiến thức về dịch vụ CTS cho trẻ. Chúng ta không dổ lỗi cho ñiều này hay ñiều khác mà chúng ta muốn nói ñến trách nhiệm của các bậc làm cha làm mẹ. Dẫu biết rằng nhận thức của họ còn nhiều hạn chế, nhưng nếu họ có ý thức hơn nữa ñể phối hợp với nhà trường trong việc cùng nhau chăm sóc, giúp ñỡ trẻ thì có lẽ hiệu quả của CTS sẽ lớn hơn nhiều. Chính việc thiếu quan tâm ñến tình hình của trẻ ở trường, thiếu sự phối hợp với các lực lượng CBQL trong trường là một trong những cản trở thành công của công tác CTS tại trường. Do vậy, các CBQL cần có những cách thức tác ñộng vào nhu cầu, vào tâm tư nguyện vọng của các bậc phụ huynh ñể giúp họ nhận ra rằng công tác CTS không 74 phải chỉ của riêng các giáo viên, các CBQL mà ñây còn là trách nhiệm của các bậc làm cha làm mẹ, trẻ cần sự quan tâm của cả các giáo viên lẫn gia ñình ñể trẻ có ñộng lực tốt khi tham gia CTS. • Kết quả của chương trình CTS Các CBQL cho biết 100 % chưa ñạt mục tiêu chương trình CTS ñề ra là tỉ lệ ñánh giá kết quả của công tác CTS cho trẻ CPTTT cho ñến thời ñiểm này - ñây quả là một kết quả không mong muốn. Nhìn lại những phân tích trên chúng ta thấy rằng, hầu hết những gì các CBQL ñã chia sẻ cho thấy công tác CTS ở trường Mầm non Ánh Dương chưa tốt. Theo chúng tôi là do những nguyên nhân sau: CBQL - những người chủ chốt của chương trình CTS chưa có những nhận thức ñúng ñắn về bản chất của CTS, ñội ngũ CBGV chưa có trình ñộ chuyên môn cao, cha mẹ của trẻ chưa ý thức ñược trách nhiệm của mình trong công tác CTS cho trẻ nên dẫn ñến việc phối hợp với nhà trường trong CTS cho trẻ không thường xuyên. Và chính kết quả ñạt ñược trong công tác CTS cho trẻ CPTTT ở trường Mầm non Ánh Dương ñã phản ánh ñúng thực trạng thực hiện công tác CTS ở trường. • Mong muốn ñược hỗ trợ Nhà trường mong muốn có thêm những phương tiện có hiệu quả cao ñể CTS cho trẻ chiếm tỉ lệ 30 %. Tỉ lệ cao nhất là mong muốn sự hợp tác của phụ huynh chiếm 50 % và mong muốn cuối cùng là có ñội ngũ CBGV có trình ñộ chuyên môn chuyên nghề nghiệp cao 20 %. 2.2.3. Thực trạng CTS cho trẻ CPTTT tại Bệnh viện Đa khoa – Tp Đà Nẵng 2.2.3.1. Giới thiệu về Khoa Phục hồi chức năng - Bệnh viện Đa khoa – TP Đà Nẵng Qua phỏng vấn và trò chuyện cùng ông Lê Văn Sơn - Phụ trách chuyên khoa, trưởng Khoa PHCN - Bệnh viện Đa Khoa – TP Đà Nẵng. Chúng tôi ñược ông chia sẻ những thông tin: Ông cho biết, toàn khoa có 9 cán bộ quản lí và kĩ thuật viên; các kĩ thuật viên có trình ñộ từ Trung cấp ñến Đại học. Khoa PHCN là một khoa duy nhất trong bệnh viện nhận tiếp nhận những ca PHCN cho trẻ nhỏ bị CPTTT - ñặc biệt là trẻ bại não. Những cán bộ chủ chốt ở ñây 75 ñã ñược ñi tập huấn những lớp về CTS (Tập huấn về CTS cho trẻ CPTTT do tiến sĩ Trần Thu Hà - Trưởng khoa PHCN Bệnh viện Nhi - Bệnh viện Hà Nội về tập huấn tại Hoà Vang năm 2004) và họ ñã học ñược những kĩ năng cần thiết cho việc phục hồi vận ñộng cho trẻ bại não. 2.2.3.2. Thực trạng CTS cho trẻ CPTTT tại Khoa PHCN – BV Đa khoa – TP Đà Nẵng • Đối tượng PHCN Nói về ñối tượng PHCN, Ông cho biết: Ở ñây tiếp nhận những trẻ bại não, trẻ ñộng kinh có ñộ tuổi từ sơ sinh ñến 15 – 16 tuổi. Họ cho rằng, những trẻ ở ñộ tuổi sơ sinh ñến 5 – 6 tuổi thì hiệu quả của can thiệp tốt hơn những trẻ lớn hơn. Tuy nhiên, ñối với các trẻ có ñộ tuổi lớn hơn thì họ cũng có những cách thức và phương pháp phù hợp ñể có thể giúp ñỡ trẻ một cách tốt nhất. • Nội dung CTS cho trẻ CPTTT Nội dung ñược chú trọng nhất ở ñây chủ yếu là phục hồi vận ñộng thô và vận ñộng tinh cho trẻ. Họ cho rằng, việc phục hồi những chức năng vận ñộng cho trẻ CPTTT là cần thiết và cấp bách hơn cả những nội dung khác. Và họ cũng cho biết, khi ñược ñi tham quan những trường có trẻ CPTTT thì thấy phụ huynh rất chú trọng ñến việc tập vận ñộng cho trẻ nên việc ở ñây chú trọng tới nội dung này cũng là ñể ñáp ứng nhu cầu của các bậc phụ huynh. Ông nói: mục tiêu của họ là giúp trẻ có thể vận ñộng ñược, còn nội dung phục hồi về trí tuệ phải là nhiệm vụ của các nhà giáo dục, những người làm công tác giáo dục. • Các phương tiện CTS Nói về các thiết bị hỗ trợ CTS cho trẻ CPTTT ở ñây thì Ông cho biết: Trung tâm dùng những hình mẫu ñơn giản như những con vật bằng nhựa, những mô hình dễ làm ñể phụ huynh có thể tự làm ở nhà và phục hồi vận ñộng cho trẻ ngay tại nhà sau khi phụ huynh ñược các kĩ thuật viên hướng dẫn. • Kết quả ñạt ñược Nói về kết quả ñạt ñược, Ông cũng chân thành chia sẻ rằng: lúc ñầu khi các phụ huynh ñưa trẻ tới thì hầu hết các trẻ ñều khóc. Nhưng nhờ sự tận tâm của những người làm công tác PHCN, sự tận tình của ñội ngũ CBQL cũng như cách chăm sóc 76 ân cần, các trẻ ñã quen dần và không có những phản ứng quá xúc ñộng mỗi lần ñược cha mẹ ñem tới bệnh viện. Từ những thành công ban ñầu là cho trẻ tiếp xúc với ñồ vật, các mô hình trò chơi ñơn giản; họ ñã giúp trẻ có thể cầm nắm các ñồ chơi và phát triển dần lên tới mức trẻ có thể tự chơi; một số ca trẻ còn có thể bước ñi những bước nhỏ có sự giám sát của phụ huynh và các kĩ thuật viên. Tuy nhiên, ñiều làm họ chưa thực sự bằng lòng về hiệu quả PHCN ñó là, hầu hết các phụ huynh ít hợp tác/hợp tác không thường xuyên với ñội ngũ CBQL ở bệnh viện trong quá trình chăm sóc trẻ ở nhà. Nhiều phụ huynh khi ñem trẻ tới bệnh viện, lúc ñầu họ có vẻ hăng hái trong việc giúp trẻ thực hiện nhiệm vụ ngay tại bệnh viện khi có sự ñôn ñốc của các CBQL nhưng khi các kĩ thuật viên, các CBQL giao những nhiệm vụ và yêu cầu phụ huynh luyện tập cho trẻ ở nhà thì hầu hết phụ huynh không làm ñược. Lí do mà các phụ huynh ñưa ra là vì họ phải ñi làm, không có thời gian luyện tập cho trẻ tại nhà. Ngoài ra, ñội ngũ các kĩ thuật viên chưa lành nghề - khoa vừa tuyển một số kĩ thuật viên có trình ñộ Trung cấp, Cao ñẳng nên họ cũng chưa có những cách thức làm việc chuyên nghiệp, kết quả ñạt ñược chưa cao. • Mong muốn ñược hỗ trợ Khi ñược hỏi: “Khoa PHCN mong muốn ñược hỗ trợ những gì cho quá trình PHCN cho trẻ CPTTT?” thì chúng tôi cũng ñược chia sẻ: Họ mong muốn có những trang thiết bị hiện ñại ñể công tác PHCN ñạt hiệu quả cao hơn vì ña phần những dụng cụ ñược sử dụng ở ñây rất ñơn giản, các dụng cụ ñã ñược dùng trong nhiều năm nên hiệu quả ñem lại của quá trình PHCN cho trẻ chưa ñạt yêu cầu ñề ra của bệnh viện cũng như chưa ñạt theo mong muốn của phụ huynh trẻ. Họ cũng mong rằng, tất cả các ban ngành cùng hướng tới quan tâm PHCN cho trẻ CPTTT vì theo họ, việc ñem lại cho trẻ khả năng vận ñộng quan trọng hơn nhiều. Họ cũng mong muốn có những khoá tập huấn về PHCN cho trẻ CPTTT ñể các cán bộ quản lí, các kĩ thuật viên ñược tham gia học hỏi, thực hành những gì học ñược áp dụng vào việc PHCN cho không những trẻ bại não, ñộng kinh mà con cho các trẻ như trẻ Down, tự kỉ, … 77 Có thể thấy rằng, công tác CTS ở khoa PHCN – Bệnh viện Đa Khoa – TP Đà Nẵng vẫn ñang chiếm ñược sự tin tưởng của các bậc phụ huynh và ñã ñạt những kết quả khả quan. Tuy nhiên, họ vẫn còn gặp một số những khó khăn sau: Đội ngũ kĩ thuật viên chưa lành nghề, trình ñộ chưa cao, chưa ñược rèn luyện nhiều nên còn chưa có những cách thức làm việc mang lại hiệu quả như mong muốn. Việc phối hợp giữa các CBQL, những người làm công tác PHCN với phụ huynh không thường xuyên nên công tác PHCN chưa ñạt theo mục tiêu ñề ra. Để khắc phục những hạn chế này, chúng tôi mong rằng ñội ngũ CBQL và những người làm công tác PHCN phải có những cách thức phối hợp phù hợp, lôi cuốn; có những buổi toạ ñàm nói về chuyên ñề PHCN và vai trò, trách nhiệm của các bậc phụ huynh trong quá trình thực hiện PHCN cho trẻ CPTTT; giúp cho phụ huynh hiểu rõ nhiệm vụ của họ trong quá trình giáo dục con họ ñể cùng nhau giúp trẻ tiến bộ. Việc bổ sung/ thay thế những trang thiết bị ñã cũ bằng những trang thiết bị hiện ñại cho PHCN cũng là một trong những cách làm nâng cao chất lượng PHCN ở bệnh viện. Điều này cần rất nhiều sự ñầu tư giúp ñỡ của các cơ quan ban ngành, những tổ chức xã hội, … mà ñặc biệt là sự quan tâm của các cấp chính quyền TP. Bệnh viện có thể mở các lớp tập huấn về PHCN, mời các chuyên gia về dạy ñể các kĩ thuật viên có thể cùng nhau thực hành, cùng nhau chia sẻ những kinh nghiệm họ có ñược trong quá trình họ học ñược ở trường học. Làm như vậy các kĩ thuật viên sẽ cảm thấy an tâm hơn với trình ñộ của mình khi ñược cọ sát, ñược tập luyện dưới sự chỉ bảo của các chuyên gia và họ sẽ tự tin hơn khi chính họ chứ không ai khác sẽ mang lại cho trẻ CPTTT một tương lai tốt ñẹp hơn. 2.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CTS CHO TRẺ CPTTT TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG 2.3.1. Biện pháp nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục 2.3.1.1. Tuyên truyền nhằm nâng câo nhận thức cho các lực lượng tham gia giáo dục trẻ CPTTT 78 Đây chính là nhiệm vụ của các lực lượng giáo dục ở nhà trường, các cán bộ quản lí ở các cơ sở CTS cho trẻ CPTTT cũng như các bậc phụ huynh có những hiểu biết về tật này. Mấy năm trước ñây có thể nói nhận thức của người dân về tật CPTTT còn hạn chế, nhưng giờ CPTTT là một dạng tật hầu như ñã ñược cộng ñồng biết ñến mặc dù chưa hoàn toàn nhưng việc biết ñến có dịch vụ chăm sóc – giáo dục và CTS cho trẻ CPTTT trong cộng ñồng lại chưa ñược phổ biến. Do vậy, việc tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục nói chung và các bậc phụ huynh nói riêng là một việc làm cần thiết. Việc giúp phụ huynh biết ñến các dịch vụ CTS trong cộng ñồng ñể phụ huynh ñưa con mình tới tham gia là một trong những thành công cũng là mục tiêu lớn nhất của CTS. Theo thống kê, 20% phụ huynh rất muốn có những tài liệu nói về CTS và những kiến thức, kĩ năng CTS cho trẻ. Đó là ñiều ñáng mừng cho việc tuyên truyền về các dịch vụ chăm sóc – giáo dục và CTS cho trẻ, ñáp ứng nhu cầu của các phụ huynh. Một mong muốn khác ñó là các phụ huynh cho biết, hiện tại bây giờ họ cũng chưa biết nhiều về dịch vụ CTS nên ngoài việc mong muốn ñược cung cấp những tài liệu sách báo viết về CTS thì có một chương trình truyền hình riêng dành cho trẻ CPTTT lại là niềm mong mỏi của rất nhiều bậc phụ huynh (40 %). Theo họ, một gia ñình dù có ñiều kiện hay không, có một chương trình truyền hình dành riêng cho trẻ sẽ giúp họ có thêm cơ hội học tập những kĩ năng mà chương trình mang lại ñể dạy trẻ khi ở nhà và theo họ với những gia ñình không có ñủ ñiều kiện ñưa con mình tới các trung tâm CTS thì họ có thể học cách chăm sóc trẻ từ các chương trình truyền hình hoặc kết hợp các chương trình truyền hình với những kinh nghiệm học ñược từ các giáo viên, chuyên gia ñể dạy trẻ khi ở nhà. Ngoài việc cung cấp các tài liệu nói về tật CPTTT, chúng ta nên phát các tờ rơi ở các ñịa ñiểm phụ huynh và những người thân của trẻ thường hay lui tới, tờ rơi phải ghi ñầy ñủ những thông tin cần thiết về dạng tật của trẻ và có thêm mục hình ảnh của các trẻ ở các dạng tật, mục giới thiệu các cơ sở chăm sóc - giáo dục trẻ ñể các phụ huynh có thể ñưa trẻ ñến các ñịa chỉ cần thiết và ñáng tin cậy. Làm ñược việc này chính là chúng ta ñã mở ra một cơ hôi nữa cho trẻ, cho phụ huynh cũng 79 như xã hội có những hiểu biết nhất ñịnh về trẻ về các mô hình giáo dục trẻ. Từ ñó chúng ta có thể ñẩy mạnh nhận thức của cộng ñồng về dạng tật CPTTT, về các dịch vụ dành cho trẻ - ñây cũng chính là cách chúng ta làm cho cộng ñồng dễ dàng chấp nhận có trẻ CPTTT tồn tại trong xã hội và luôn sẵn sàng giúp ñỡ chúng khi các trẻ hoà nhập vào cộng ñồng. Theo chúng tôi, việc ñưa những thông tin về các dạng tật nói chung và tật CPTTT nói riêng nên có trong những buổi họp phụ huynh học sinh không những ở những trường có trẻ khuyết tật học mà còn nên ñược lồng ghép vào các buổi họp phụ huynh ở tất cả các khối lớp ở trường Tiểu học hay Mầm non bình thường. Có làm như vậy chúng ta mới tránh ñược những ñiều dị nghị từ những phụ huynh có con là trẻ bình thường, giúp các phụ huynh trẻ bình thường tránh ñược sự ái ngại khi con mình chơi cùng trẻ CPTTT cũng như tạo cơ hội cho các trẻ CPTTT ñược chấp nhận như là một học sinh bình thường trong các trường học chuyên biệt. Nếu có thể, chúng ta nên mời các chuyên gia về nói chuyện với các phụ huynh và có thể trưng bày những sách, những tài liệu chứa ñựng các thông tin về tật của trẻ, giới thiệu các cơ sở CTS hiện ñang có trên ñịa bàn TP hoặc cung cấp các cách chăm sóc – giáo dục trẻ. Điều này sẽ giúp cho các phụ huynh có ñược niềm tin nhất ñịnh vào các dịch vụ CTS mà mình ñang và sẽ ñưa trẻ tham gia. 2.3.1.2. Tổ chức các buổi tập huấn về kiến thức, kĩ năng chăm sóc giáo dục và CTS cho trẻ CPTTT Đây là nhiệm vụ của các cán bộ quản lí, các giáo viên, các chuyên viên trong trường và ở các cơ sở CTS cho trẻ. Theo kết qủa khảo sát, số lượng phụ huynh mong muốn ñược tham gia vào các lớp tập huấn về kiến thức kĩ năng chăm sóc - giáo dục trẻ cũng rất cao 30 % ñiều này chứng tỏ các phụ huynh rất có ý thức và mong muốn ñược chính mình học cách chăm sóc - giáo dục con mình. Việc thiếu hiểu biết về các dịch vụ CTS làm cho các phụ huynh có những ý nghĩ bi quan rằng con mình sẽ không thể phát triển ñược. Tuy nhiên, khi ñược chúng tôi cho biết có những dịch vụ chăm sóc – giáo dục trẻ trên ñịa bàn TP thì họ rất muốn ñược tham gia và lực chọn nhiều nhất của họ là ñược tham gia vào các lớp tập huấn về kiến thức và kĩ năng chăm sóc - giáo dục trẻ 80 cũng như CTS cho trẻ tại gia ñình ñể họ xoá tan ñi mặc cảm và ñể mong muốn rằng chính họ sẽ là những người mang lại niệm vui cho con họ cũng như cho chính họ. 2.3.1.3 Thành lập CLB, Hội cha mẹ trẻ ñể chia sẻ những kinh nghiệm chăm sóc - giáo dục và CTS cho trẻ Đây là nhiệm vụ của BGH nhà trường, của các giáo viên và những cán bộ quản lí tại các cơ sở. Thành lập CLB, Hội cha mẹ trẻ ñể chia sẻ những kinh nghiệm trong công tác CTS trẻ là cách mà các nhà giáo dục thường sử dụng bấy nay và dĩ nhiên nó ñã mang lại nhiều hiệu quả không thể phủ nhận. Tuy nhiên, thành lập CLB, Hội cha mẹ trẻ CPTTT thì có gì khác những CLB và Hội cha mẹ của những trẻ bình thường không? Dĩ nhiên là khác rất nhiều vì những trải nghiệm của cha mẹ trẻ CPTTT là những trải nghiệm ñặc biệt. Nhưng có một ñiều chúng ta cần lưu ý ñó là cho dù là cha mẹ của bất kì một trẻ bình thường hay trẻ CPTTT nào thì họ cũng có những nhu cầu nhất ñịnh: lo lắng, hi vọng, sợ hãi và mơ ước. Do vậy, khi thành lập CLB, Hội cha mẹ trẻ cần phải dựa vào ý kiến thống nhất chung, nhà trường nên có những khảo sát về nhu cầu và kì vọng của các bậc phụ huynh ñể từ ñó ñưa ra những nội dung sinh hoạt phù hợp với những nhu cầu và kì vọng ñó. Các CLB, Hội cha mẹ trẻ ñược thành lập phải dựa trên ý kiến chỉ ñạo chung của nhà trường nhưng phải ñảm bảo lợi ích chung và tôn trọng ý kiến của các bậc phụ huynh. Các CLB, Hội cha mẹ trẻ phải có lịch sinh hoạt cụ thể theo từng tháng hoặc quý, mỗi lần sinh hoạt nói về một chủ ñề nhất ñịnh xoay quanh việc ñưa ra những thông tin, kinh nghiệm, kiến thức về chăm sóc – giáo dục trẻ CPTTT ñể cùng nhau trao ñổi, chia sẻ. Nhà trường nên tổ chức dạy những kĩ năng ñơn giản ñể chăm sóc – giáo dục trẻ tại gia ñình cho các bậc phụ huynh. Tuy nhiên, ñể các CLB, Hội cha mẹ tồn tại thì nhà trường cần có những nội dung, chuẩn bị những thông tin thật chính xác, lôi cuốn; nếu có thể nên mời các chuyên gia về nói chuyện và dạy họ. Nhà trường phải giữ mồi liên hệ thường xuyên với họ và sẵn sàng giải ñáp những thắc mắc nếu phụ huynh có nhu cầu. Chỉ khi có mối liên hệ của nhà trường và các bậc phụ huynh thì công tác CTS cho trẻ mới thành công ñược. 81 2.3.1.4. Biện pháp nhằm tăng cường nhận thức cho các CBQL - những người làm công tác CTS Việc tăng cường nhận thức cho các lực lượng CBQL là một việc làm cần thiết bởi chính họ là những người ñứng ñầu trong công tác CTS; họ phải là những người hiểu rõ nhất bản chất của CTS, hiểu rõ nhất ñối tượng của CTS là ai, hiểu rõ CTS cần những nhân tố nào ñể thành công, … Và chính vì vậy, những CBQL chứ không ao khác phải chính là những người cần có những nhận thức thật ñúng ñắn và sâu sắc về công tác này. Để làm ñược như vậy, tự các CBQL phải tăng cường mở rộng những buổi toạ ñàm, những Hội nghị khoa học nói về công tác CTS cho trẻ khuyết tật nói chung cũng như cho trẻ CPTTT nói riêng. Họ có thể mời các chuyên gia CTS về dạy và chia sẻ những kiến thức cần thiết. Việc mở các lớp tập huấn nâng cao kiến thức, kĩ năng CTS cho các CBQL cũng là một việc làm quan trọng và cần thiết. Nhà trường nên mời các chuyên gia, các kĩ thuật viên về dạy những nội dung này và ñồng thời cho họ tổ chức thử nghiệm trên những trẻ nhất ñịnh ñể ñánh giá kết quả và kịp thời có những ñiều chỉnh khi có những sai sót. 2.3.2. Biện pháp xây dựng nội dung, chương trình CTS Đây chính là nhiệm vụ của các cán bộ quản lí, các giáo viên, các chuyên viên tại các cơ sở CTS cho trẻ CPTTT. 2.3.2.1. Biện pháp xây dựng nội dung CTS Như chúng ta ñã biết, nội dung chính là cái quyết ñịnh hình thức – là cái mà ñịnh hướng cho chúng ta sẽ thực hiện chương trình như thế nào. Do ñó, việc xây dựng nội dung là một khâu quan trọng trong chương trình CTS. Tuy nhiên, ñể xây dựng nội dung CTS trước hết chúng ta phải nắm ñược nhu cầu của tất cả các trẻ, nắm ñược khả năng và tất cả những mặt phát triển của trẻ ñê từ ñó xây dựng những nội dung cho phù hợp với từng ñối tượng trẻ riêng biệt. Để thành công CTS cho trẻ CPTTT phải có ñầy ñủ những nội dung sau: + Dạy ngôn ngữ và giao tiếp. + Dạy kĩ năng tự phục vụ. + Phát triển trí tuệ. 82 + Vận ñộng tinh, vận ñộng thô. + Giúp trẻ ổn ñịnh tâm lí. + Khắc phục hành vi bất thường. Các CBQL phải nhận thức ñúng ñắn về những yếu tố này và khi xây dựng nội dung cần có những ñiều chỉnh cho phù hợp với từng ñối tượng trẻ khác nhau ñể ñảm bảo tính linh hoạt, vừa sức. Trong quá trình xây dựng nội dung cần có liên hệ với các bậc phụ huynh ñể có những thông tin cần thiết cho việc ñiều chỉnh. 2.3.2.2. Bịên pháp xây dựng chương trình CTS Khi ñã xây dựng ñược nội dung của chương trình CTS thì việc xây dựng chương trình CTS là khâu quan trọng nhất không thể thiếu. Đây chính là bộ khung của CTS và ñể bộ khung này vững chắc, chúng ta phải xây dựng lên một chương trình chứa ñựng ñầy ñủ các yếu tố ñúng với bản chất của CTS. Một chương trình CTS ñầy ñủ phải tính ñến các yếu tố sau: + Đối tượng của CTS: Là trẻ CPTTT ở ñộ tuổi 0 – 6 tuổi. + Môi trường thực hiện: Chính là tại gia ñình và những môi trường cộng ñồng ña dạng khác như: bệnh viện, trung tâm CTS, … + Người thực hiện: Cha mẹ, giáo viên, nhóm chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau như giáo viên chuyên ngành, nhà xã hội học, bác sĩ nhi khoa, nhà tâm lí giáo dục, chuyên gia vật lí trị liệu, … + Quy trình thực hiện. 2.2.3. Biện pháp phối hợp với các lực lượng giáo dục trong CTS Đây chính là nhiệm vụ trọng tâm của tất cả những người tham gia CTS cho trẻ CPTTT. 2.2.3.1. Biện pháp phối hợp giữa các chuyên gia CTS với gia ñình trẻ Thế nào là sự phối hợp giữa các chuyên gia CTS và gia ñình trẻ. Sự phối hợp giữa chuyên gia CTS và gia dình trẻ trong CTS cho trẻ CPTTT ở lứa tuổi mầm non là quá trình cha mẹ và các chuyên gia cùng cộng tác với nhau trong mọi giai ñoạn của quá trình CTS ñể tạo nên môi trường giáo dục thích hợp nhất tại trường và tại gia ñình cho sự phát triển của trẻ. 83 Vai trò của việc phối hợp giữa chuyên gia và gia ñình trẻ. Như chúng ta ñã biết, phụ huynh chính là người nắm bắt những thông tin của trẻ khi trẻ ở nhà, có thể nói họ là những người hiểu rõ nhất về tình hình của trẻ ngay từ khi trẻ ñược sinh ra. Họ cũng chính là những người dành nhiều thời gian, công sức hơn bất kì ai ñể giáo dục trẻ. Sự hỗ trợ của các nhà chuyên môn cho cha mẹ là sự hỗ trợ qua lại và mục ñích chung hướng tới là sự tiến bộ của trẻ. Những trải nghiệm của cha mẹ trẻ CPTTT là hết sức ña dạng. Qua kết quả khảo sát chúng tôi thấy rằng, 100% phụ huynh thấy buốn chán, thất vọng khi sinh trẻ và trong những trẻ ñược tham gia các dịch vụ chăm sóc – giáo dục thì số cha mẹ cảm thấy vui, phấn khởi khi con họ có sự tiến bộ là 65 %, tuy nhiên vẫn còn 35 % các bậc phụ huynh cảm thấy buồn khi con họ chẳng thấy tốt hơn chút nào. Có một vài gia ñình thì vẫn còn buồn chán vì sự dị nghị của hàng xóm láng giềng. Chính vì những cảm xúc trải nghiệm trên mà cha mẹ trẻ hoàn toàn có quyền tin tưởng rằng chỉ có con họ mới có những khả năng và quyền ñược ñòi hỏi, lựa chọn, ñánh giá từ phía xã hội ñể ñảm bảo quyền lợi cho con mình. Do vậy, cho dù nhà chuyên môn có ñưa ra bất cứ giải pháp nào có thể là có lợi cho trẻ thì quyền quyết ñịnh tối cao vẫn là từ phía cha mẹ trẻ. Sự tham gia nhiệt tình của cha mẹ trẻ là nguồn ực cho thành công của CTS. Cha mẹ trẻ tham gia nhiệt tình ñể sao cho ñứa trẻ có thể sống trong gia ñình, trong môi trường giáo dục bình thường mà vẫn nhận ñược sự hỗ trợ tối ña từ phía dịch vụ CTS với mục tiêu kích thích sự phát triển lành mạnh của các khía cạnh như ngôn ngữ, vận ñộng, trí tuệ, xã hội – tình cảm. Cha mẹ trẻ tham gia ủng hộ tích cực các dịch vụ CTS trong bất kì cộng ñồng nào ñể trẻ có thể nhận ñược những dịch vụ ñó mà không cần phải ñi quá xa ra khỏi nhà hay trường học. Chính yếu tố này gây khó khăn và hẫng hụt rất lớn cho gia ñình trẻ. Giữa cha mẹ và các nhà chuyên môn nên thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục trẻ. Cha mẹ trẻ bình thường và trẻ CPTT có nhiều ñiểm giống nhau hơn là khác nhau ñó là: Họ ñều có nhưng nhu cầu nhất ñịnh như lo lắng, hi vọng, sợ hãi, mơ ước. Tuy nhiên, cha mẹ trẻ CPTTT cũng có những cảm xúc ñặc biệt khác. Chính vì 84 vậy mà GV, các chuyên gia không thể áp dụng những cách làm việc với cha mẹ trẻ bình thường vào cha mẹ trẻ CPTTT. Các chuyên gia lại là những người khuyến khích trẻ tham gia vào các dịch vụ CTS. Do ñó, phối hợp giữa các chuyên gia và phụ huynh rong quá trình CTS cho trẻ ñóng vai trò quan trọng và mang tính quyết ñịnh ñến hiệu quả của CTS. Phối hợp giữa chuyên gia CTS và gia ñình trẻ chính là sự trao ñổi thông tin về trẻ nhằm giúp cho các chuyên gia có ñầy ñủ những thông tin cần thiết cho chương trình CTS và ñưa ra những biện pháp can thiệp phù hợp, hiệu quả. Còn các bậc phụ huynh lại có cơ hội phản hồi những thông tin cho các chuyên gia ñể cùng nhau giáo dục trẻ cả ở nhà lẫn ở trường, ở trung tâm. 2.2.3.2. Sự phối hợp giữa giáo viên và gia ñình trẻ Để tìm ra những kĩ năng cần thiết cho mỗi trẻ, giáo viên và cha mẹ trẻ cần tiếp cận theo mô hình sinh thái. Thách thức trong việc dạy trẻ những kĩ năng khác nhau là trẻ nhỏ CPTTT có thể không vận dụng ñược những kĩ năng ñã ñược học ở trường vào bối cảnh tại nhà và cộng ñồng. Cộng tác với cha mẹ là cần thiết ñể xác ñịnh những kĩ năng sẽ ñược sử dụng tại nhà và phương pháp dạy trẻ. Một trong những cách hướng dẫn của cha mẹ trẻ là giáo viên ñưa ra dịch vụ CTS tại nhà. Chương trình CTS tại nhà có rất nhiều lợi thế, tại nhà cả trẻ và cha mẹ trẻ ñều ở trong môi trường tự nhiên. Thường thì GV có một chương trình CTS ñều ñặn ñể tiến hành hình thức hướng dẫn giáo dục sớm cho trẻ và cha mẹ chúng. Cha mẹ trẻ ñược hướng dẫn cách phải dạy dỗ và tương tác với trẻ nhờ ñược sử dụng những ñồ chơi, vật liệu có sẵn trong nhà. Bằng cách này GV có thể giảm bớt thời gian và sức lực cho những giờ dạy một cách gò bó tại lớp. Còn cha mẹ trẻ có cơ hội ñược thực hành nhờ sự giám sát của GV nên họ có thể trao ñổi, chia sẻ những gì còn ñang thắc mắc cần ñược giải ñáp, giúp cho việc CTS cho trẻ tại gia ñình ñạt hiệu quả hơn. 2.2.3.3. Phối hợp giữa các Ban ngành, Đoàn thể trong việc tổ chức CTS cho trẻ CPTTT CTS ñang là một trong những mục tiêu của giáo dục trẻ khuyết tật. Trong tương lai gần sẽ có những dịch vụ CTS ñược mở ra trên ñịa bàn TP Đà Nẵng nhằm 85 tăng thêm cơ hội ñược hoà nhập cộng ñồng cho trẻ khuyết tật - trẻ CPTTT. Do vậy, việc phối hợp giữa các Ban ngành, các Đoàn thể, các tổ chức trong CTS cho trẻ CPTTT là một việc làm cần thiết và quan trọng. Điều này giúp cho trách nhiệm giáo dục trẻ CPTTT không chỉ giới hạn trong phạm vi các cơ sở giáo dục trẻ CPTTT mà quy thành trách nhiệm của toàn xã hội. Các lực lượng này phải cần có những nhận thức ñầy ñủ về công tác CTS, về việc triển khai công tác này cho trẻ CPTTT trên ñịa bàn của mình. Họ cần có những sự phối hợp với nhau ñể chia sẻ những hiểu biết về dịch vụ này và ñể có thể phối hợp ñồng bộ khi triển khai công tác này trên ñịa bàn TP. 2.2.4. Biện pháp bồi dưỡng nhân lực cho CTS Đây là nhiệm vụ của các cán bộ quản lí các cơ sở CTS cho trẻ CPTTT 2.2.4.1. Kiểm tra trình ñộ các sinh viên khi nhận ñược quyết ñịnh tuyển vào các cơ sở giáo dục trẻ CPTTT Khi quyết ñịnh tuyển thêm một CBGV nào, nhà trường nên có tuần kiểm tra kiến thức chuyên môn, các kĩ năng nghề nghiệp và CBGV có thực sự tận tâm với sự nghiệp CTS cho trẻ CPTTT hay không. Điều này là một trong những ñiều rất cần thiết, bởi ñôi khi kết quả học tập thông qua tấm bằng không thể phản ánh rằng một người có những nhận thức lí luận tốt thì kĩ năng thực hành cũng tốt. Ngoài ra, thực hiện ñiều này chúng ta sẽ có thêm những thông tin về khả năng làm việc của họ, từ ñó giúp họ nâng cao trình ñộ và khắc phục những hạn chế về nhận thức, ... ñể họ có thêm kinh nghiệm cần thiết trong công tác CTS cho trẻ CPTTT. 2.2.4.2. Tổ chức các buổi tập huấn các kĩ năng CTS cho trẻ CPTTT cho các CBGV Các khoá tập huấn nên ñược tổ chức theo qúy, trong các khoá tập huấn chúng ta nên mời các chuyên gia về dạy và giúp cho các CBGV thực hành ngay tại chỗ những nội dung ñã học. Nên có những trao ñổi ñể ñưa ra những thắc mắc cần ñược giải ñáp về CTS cho trẻ hoặc có những ý kiến bổ sung của các CBGV về các buổi tập huấn ñể từ ñó cùng nhau ñiều chỉnh nội dung, giúp các CBGV nắm chắc các kĩ năng ñược tập huấn. 86 2.2.4.3 Khuyến khích các CBGV tự tìm tòi, học hỏi từ sách báo, Tivi, ñài truyền hình, ... những kiến thức – kĩ năng CTS cho trẻ Việc làm này sẽ có những hiệu quả nhất ñịnh nếu các CBGV tự mình tìm kiếm những thông tin, những kinh nghiệm từ các nguồn khác như Tivi, ñài, báo, ... ñể nâng cao trình ñộ của bản thân. Các CBGV có thể tổ chức trao ñổi, chia sẻ những gì học tập ñược cho các CBGV khác ñể học hỏi lần nhau. 87 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Như ta ñã biết, trẻ CPTTT là trẻ bị tổn thất ở não rất nặng dẫn ñến trẻ gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống, tuy nhiên ñiều này không phải là trẻ không thể giáo dục ñược. Một số phụ huynh có nhận thức cơ bản về khuyết tật của con mình, tạo mọi ñiều kiện chăm sóc – giáo dục trẻ. Tuy nhiên, những nhận thức ñó còn hạn chế nên ảnh hưởng không tốt ñến công tác CTS tại gia ñình cũng như công tác CTS tại các trường chuyên biệt và ñiều này cũng cho thấy rằng công tác CTS cho trẻ CPTTT tại gia ñình chưa ñạt những hiệu quả như các bậc phụ huynh mong ñợi. Không ñạt ñược những kết quả CTS cho trẻ CPTTT tại gia ñình như mong ñợi của các phụ huynh phần lớn là do các bậc phụ huynh chưa thực sự quan tâm ñến các dịch vụ CTS cho trẻ, chưa thấy hết ñược vai trò và trách nhiệm của mình trong công tác CTS cho trẻ; ngoài ra còn do các bậc phụ huynh còn ngại ngần trong việc chia sẻ những suy nghĩ cho các nhà chuyên môn. Và một nguyên nhân nữa là do vấn ñề kinh tế, hầu hết các phụ huynh có hoàn cảnh gia ñình khó khăn, sống ở vùng nông thôn nên vừa gây khó khăn cho việc tiếp nhận những thông tin về tật của trẻ lại vừa gây khó khăc cho việc tham gia các dịch vụ CTS dành cho trẻ. Việc lo toan kiếm sống cũng là một trong những nguyên nhân căn bản làm gián ñoạn quá trình chăm sóc- giáo dục trẻ tại gia ñình cũng như ñưa trẻ tới các dịch vụ CTS. Công tác CTS cho trẻ CPTTT tại các Trường Chuyên biệt, các Trung tâm ñang gặp những khó khăn về nhiều mặt như nhận thức của các cán bộ quản lí, các giáo viên về mô hình CTS chưa ñúng, chưa sâu sắc nên dẫn ñến tình trạng kết quả của CTS không ñạt mục tiêu của nhà trường ñã ñề ra. Sự phối hợp giữa nhà trường với các bậc phụ huynh trong quá trình CTS cho trẻ không thường xuyên nên chưa ñạt ñược những mục tiêu ñề ra. Đội ngũ các giáo viên, chuyên viên, các kĩ thuật viên còn hạn chế về chuyên môn nên gây khó khăn cho quá trình chăm sóc – giáo dục trẻ. Có thể kết luận rằng công tác CTS trên ñịa bàn TP Đà Nẵng vẫn gặp nhiều khó khăn và chưa ñược triển khai rộng rãi và ñúng mức. Thực tế khảo sát cho chúng 88 ta thấy, cả công tác CTS tại gia ñình, tại các trường chuyên biệt, các trung tâm/ bệnh viện dành cho trẻ CPTTT cũng ñang gặp rất nhiều khó khăn, các bậc phụ huynh vẫn chưa nhận thức ñúng ñắn vai trò, trách nhiệm của mình trong quá trình chăm sóc – giáo dục con em cũng như trong quá trình CTS cho trẻ; có những trẻ ñược phát hiện sớm tật nhưng các bậc phụ huynh không tìm hiểu ñể ñưa trẻ tới các cơ sở chăm sóc. Việc ñưa CTS vào các trường và các trung tâm cũng là một trong những thách thức lớn ñối với các cán bộ quản lí và những người làm công tác CTS, và ñiều này ñã làm cho công tác CTS chưa ñạt ñược những kết quả như mong ñợi. Đây chính là một khuyến cáo lớn ñối với công tác CTS. Trong tương lai không xa, việc triển khai mô hình CTS cho trẻ khuyết tật ñang và sẽ ñược quan tâm rất lớn, chúng tôi nghĩ rằng ñây là ñiều ñáng mừng cho trẻ khuyết tật nói chung và trẻ CPTTT nói riêng.Tuy nhiên, các nhà chuyên môn cũng nên lưu tâm ñến những kết quả mà chúng tôi vừa trình bày ở trên ñể có những cách tiếp cận ñúng ñắn khi xây dựng mô hình CTS cho trẻ CPTTT, triển khai rộng rãi các mô hình CTS cho trẻ CPTTT trên ñịa bàn các Quận và phối hợp với các ban ngành trong công tác CTS cho trẻ thật ñều tay ñể vừa khắc phục những nhược ñiểm của những mô hình trước vừa có ñược những biện pháp, những cách thức giáo dục tốt nhất trong công tác CTS cho trẻ vì mục tiêu cao cả là giúp trẻ trở thành thành viên của cộng ñồng, sống tự lập và ñược cộng ñồng chấp nhận. 2. KHUYẾN NGHỊ • Đối với gia ñình Có ý thức tìm hiểu, thu thập các thông tin về tật của con mình; về các cách chăm sóc – giáo dục trẻ tại gia ñình ñể có những kĩ năng cần thiết trong quá trình CTS cho trẻ tại gia ñình. Nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của bản thân trong quá trình CTS cho trẻ, thấy rõ ñược tầm quan trọng của các dịch vụ CTS cho trẻ và ñưa trẻ tới các dịch vụ ñó ñể giúp trẻ ñược tham gia các dịch vụ một cách sớm nhất và hiệu quả nhất. Xoá bỏ những mặc cảm, những suy nghĩ tự ti khi có một ñứa trẻ CPTTT tồn tại trong gia ñình, thay vào ñó là sự cố gắng chạy chữa, tin tưởng vào các dịch vụ, các chương trình dành cho trẻ CPTTT và tin tưởng rằng con mình sẽ tiến bộ nhờ có 89 sự chăm sóc của chính mình và sự tận tâm của những người tham gia CTS cho trẻ. Phối hợp với các cơ sở, các giáo viên CTS cho trẻ một cách thường xuyên ñể cung cấp những thông tin cần thiết cho quá trình CTS và ñược trao ñổi về tình hình của trẻ; cùng các nhà chuyên môn ñưa ra những cách chăm sóc - giáo dục trẻ tại gia ñình và có những thông báo, những phản hồi về tình hình của trẻ ñể kịp thời ñiều chỉnh những nội dung CTS và ñạt những kết quả tốt nhất. • Đối với nhà trường Bổ sung, ñào tạo và bồi dưỡng ñội ngũ CBGV có trình ñộ, có chuyên môn và tận tâm với nghề nghiệp. Tổ chức những khoá tập huấn về kiến thức, kĩ năng CTS cho các CBGV. Những khoá tập huấn này có sự tham gia của các chuyên gia, các chuyên viên và sau khi tập huấn xong nên cho các CBGV thử nghiệm những gì họ học ñược trên những ñối tượng trẻ nhất ñịnh ñể xem kết quả tập huấn có ñáp ứng phù hợp những yêu cầu của trẻ hay không, ñiều chỉnh khi có những sai sót và những góp ý bổ sung của các CBGV cũng như những người tham gia tập huấn. Tổ chức các buổi tập huấn cho các bậc phụ huynh về kiến thức, kĩ năng CTS cho trẻ tại gia ñình. Giải ñáp những thắc mắc của các bậc phụ huynh và chia sẻ với họ thật chân thành ñể họ có thêm lòng tin vào các dịch vụ CTS. Cùng phối hợp với các phụ huynh ñể trao ñổi về tình hình của trẻ, về quá trình CTS tại gia ñình, kịp thời ñiều chỉnh những nội dung CTS cho phù hợp với từng ñối tượng trẻ. Tổ chức các buổi họp phụ huynh trẻ, thành lập các CLB, Hội cha mẹ trẻ trên tinh thần chỉ ñạo chung của nhà trường, tôn trọng ý kiến chung của các bậc phụ huynh. Có lịch sinh hoạt cụ thể với những nội dung cụ thể; tổ chức các buổi giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm giữa các bậc phụ huynh với nhau nhằm giúp các phụ huynh học tập lẫn nhau những kĩ năng CTS cho con mình ngay tại gia ñình. Có thể mời các chuyên gia về ñể nói chuyện và cung cấp những tài liệu, những thông tin thật ñầy ñủ về tật của trẻ cũng như những kĩ năng CTS cho trẻ tại gia ñình. Phối hợp với các ban ngành ñoàn thể khác trên ñịa bàn Quận hoặc TP tìm mọi nguồn giúp ñỡ trẻ ñể trẻ có thể có những sự trợ giúp tốt nhất từ cộng ñồng, ñây cũng là cách tạo cho trẻ lòng tin khi trẻ bước chân hoà nhập cộng ñồng sẽ ñược cộng 90 ñồng sẵn sàng chấp nhận và tìm mọi cách giúp trẻ. Khuyến khích và tạo cơ hội cho các sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành GDĐB của trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng ñược giảng dạy trong các trường chuyên biệt, các cơ sở giáo dục trẻ CPTTT. Vì như chúng ta ñã biết, ñể có thể CTS cho trẻ CPTTT cần có một ñội ngũ các CBGV có trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ, có những kĩ năng cần thiết về CTS mà SV ngành GDĐB trường ĐHSP lại là những người tiên phong có mặt ñầu tiên trong mã ngành GDĐB dành cho trẻ khuyết tật ở TP Đà Nẵng. Do ñó, việc tiếp nhận hồ sơ và tạo cơ hội giảng dạy cho các SV này là một ñiều nên làm và ñể giải quyết vấn ñề thiếu CBGV chuyên ngành có trình ñộ chuyên môn, có kĩ năng và tận tâm với nghề nghiệp mà các cơ sở cũng như các trường có trẻ CPTTT ñang cần. Xây dựng chế ñộ khen thưởng hợp lí ñối với các giáo viên, cán bộ phục vụ làm tốt công tác CTS cho trẻ CPTTT tại nhà trường. • Đối với xã hội Hãy giang rộng vòng tay ñón nhận trẻ CPTTT như những trẻ bình thường Dư luận xã hội có thể làm một người thảm bại hoặc có thể làm một người thành nổi tiếng; tuy nhiên sức mạnh của nó không thể nào ñánh ñổ những gì ñã gọi là vĩnh cửu – và chính lòng tin, tình yêu thương của cha mẹ, của những người thân trẻ CPTTT ñã giúp họ vượt qua dư luận xã hội, vượt qua những rào cản của cuộc sống ñể tìm ñến với những dịch vụ CTS cho con mình và có kì vọng vào sự tiến bộ của trẻ. Thái ñộ của xã hội một phần quyết ñịnh trẻ CPTTT có ñược chấp nhận là có mặt và hoà nhập cộng ñồng hay không. Để làm cho xã hội biết rằng có trẻ CPTTT tồn tại trong xã hội như một bộ phận của xã hội thì trước hết xuất phát từ thái ñộ của xã hội, về cách nhìn nhận của họ ñối với trẻ. Hãy biết chấp nhận có trẻ CPTTT trong cộng ñồng như bạn chấp nhận một cách tuyệt ñối rằng bàn tay con người cũng có ngón ngắn ngón dài, con người cũng có những lúc này lúc khác hoặc thời tiết có lúc nắng lúc mưa, ... nếu chúng ta nhận thức ñúng những vấn ñề này thì chúng ta sẽ dễ dàng hơn trong việc xem trọng sự có mặt của trẻ CPTTT là một tất yếu và tìm mọi cách giúp ñỡ trẻ có thể hoà nhập vào cuộc sống một cách tốt nhất. 91 Hãy xây dựng những dịch vụ CTS cho trẻ trên ñịa bàn toàn Tp ñể mọi trẻ ñều có thể có cơ hội tham gia vào các dịch vụ như nhau, ñược CTS sớm nhất ñể khắc phục những gì ñã mất của trẻ cũng như ngăn chặn kịp thời những nguy cơ khuyết tật cao hơn sẽ xảy ñến với trẻ. Các trung tâm CTS nên ñược mở tại các Quận trên ñịa bàn TP và mỗi một trung tâm ñược xây dựng chương trình CTS cụ thể sau khi ñã ñi ñiều tra tìm hiểu về nhu cầu và khả năng của trẻ cũng như của các bậc phụ huynh. Có những ñánh giá ban ñầu về tình hình của trẻ và việc tham gia CTS của các trẻ trên ñịa bàn Quận. Phối hợp chỉ ñạo giữa các ngành y tế, giáo dục và ñào tạo cũng như các cơ sở chăm sóc – giáo dục trẻ CPTTT ñể tạo sự giáo dục ñồng bộ cho trẻ nhằm giúp cho công tác CTS cho trẻ CPTTT có ñược những kết quả tốt nhất cho trẻ, cho cha mẹ trẻ cũng như cho cộng ñồng xã hội. Nếu có thể, nên xây dựng một chương trình truyền hình dành cho trẻ khuyết tật nói chung và cho trẻ CPTTT nói riêng và ở chương trình này, chúng ta có thể chia sẻ với phụ huynh những cách chăm sóc – giáo dục trẻ, cung cấp những kiến thức, kĩ năng CTS cho trẻ tại gia ñình. Nếu làm ñược thế này, chúng ta nghĩ rằng công tác CTS cho trẻ CPTTT sẽ không còn là của riêng một ai nữa mà là của cả cộng ñồng. Đây cũng là cách rất tốt ñể chúng ta tuyên truyền những thông tin cần thiết về tật của trẻ cho cộng ñồng ñể cộng ñồng có thể dễ dàng ñón nhận trẻ CPTTT hoà nhập cộng ñồng. 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Giáo dục và Đào tạo Hà Nội (2005), Tài liệu tập huấn CTS và Gíáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật, Hà Nội. [2] Diana Uther and Erica Brar with Moira Pieterse and Robin Treloar (1989), Từng bước nhỏ một, ĐH Macquarie, Sydney. [3] TS Huỳnh Thị Thu Hằng, Phương pháp dạy học cho trẻ CPTTT, Khoa Tâm lí – Giáo dục, ĐHSP, Đại học Đà Nẵng. [4] TS Huỳnh Thị Thu Hằng (2008), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Khoa Tâm lí – Giáo dục, ĐHSP, Đại học Đà Nẵng. [5] Lê Thị Hằng (2006), Tài liệu bài giảng can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật, Khoa Tâm lí – Giáo dục, ĐHSP, Đại học Đà Nẵng. [6] TS Lê Quang Sơn (2006), Tâm lí học trẻ Chậm phát triển trí tuệ, Khoa Tâm lí – Giáo dục, ĐHSP, Đại học Đà Nẵng. [7] TS Lê Quang Sơn (2007), Chẩn ñoán tâm lí trẻ khuyết tật, Khoa Tâm lí – Giáo dục, ĐHSP, Đại học Đà Nẵng. [8] Nguyễn Thị Thu Hoà (2008), Tài liệu bài giảng CTS cho trẻ CPTTT, Khoa Tâm lí – Giáo dục, ĐHSP, Đại học Đà Nẵng. [9] CN Tâm lí - Phó phòng Giáo vụ và Chương trình giáo dục Nguyễn Thị Tú Anh, Vài nét về lịch sử phát triển dịch vụ Can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật, từ trang web: google.com.vn, truy cập ngày 20/05/2009. [10] Trường Cao ñẳng Mẫu giáo Trung Ương I Hà Nội (2005), Đặc ñiểm tâm lí trẻ khuyết tật, Khoa Giáo dục Đặc biệt, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNghiên cứu thực trạng công tác Can thiệp sớm (CTS) cho trẻ chậm phát triển trí tuệ trên địa bàn TP Đà Nẵng.pdf