Nghiên cứu tính chất ức chế ăn mòn thép ct3 trong dung dịch nacl 3,5% của tanin tách từ lá chè xanh
          
        
            
               
            
 
            
                
                    NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT ỨC CHẾ ĂN MÒN 
THÉP CT3 TRONG DUNG DỊCH NACL 3,5% CỦA 
TANIN TÁCH TỪ LÁ CHÈ XANH 
A STUDY ON THE CT3 STEEL CORROSION INHIBITION IN NACL 3.5% 
SOLUTION OF TANIN EXTRACTED FROM GREEN TEA LEAF 
 
SVTH: PHẠM THỊ THUỲ TRANG 
Lớp 04HH , Khoa Hoá, Trường ĐHSP ĐN 
GVHD: PGS.TS. LÊ TỰ HẢI 
Phòng KH, SĐH & HTQT - Trường ĐHSP ĐN 
 
TÓM TẮT 
Tanin tách ra từ lá chè xanh trong dịch chiết được định lượng bằng phương pháp Lowenthal. 
Các nhóm chức trong tanin được xác định bằng phương pháp quang phổ hồng ngoại (IR). Sử 
dụng chương trình Potentiondyamic trên thiết bị đo PGS-HH3 để nghiên cứu tính chất ức chế 
ăn mòn thép CT3 trong dung dịch NaCl 3,5% của tanin. Kết quả đã tìm được điều kiện tối ưu 
để tách tanin từ lá chè xanh và xác định tanin có tính chất ức chế ăn mòn kim loại. 
ABSTRACT 
Tanin extracted from green tea leaf in solution was quantified by Lowenthal method. Funtion 
groups in tanin was determined by infrared spectroscopy (IR). Using Potentiondyamic program 
on PGS-HH3 equipment study on the CT3 steel corrosion inhibition in NaCl 3.5% solution. As 
a result, we found optimal condition to extract tanin from green tea leaf and determined tanin 
had the corrosion inhibition of metal.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3409 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tính chất ức chế ăn mòn thép ct3 trong dung dịch nacl 3,5% của tanin tách từ lá chè xanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 
 332 
NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT ỨC CHẾ ĂN MÒN 
THÉP CT3 TRONG DUNG DỊCH NACL 3,5% CỦA 
TANIN TÁCH TỪ LÁ CHÈ XANH 
A STUDY ON THE CT3 STEEL CORROSION INHIBITION IN NACL 3.5% 
SOLUTION OF TANIN EXTRACTED FROM GREEN TEA LEAF 
SVTH: PHẠM THỊ THUỲ TRANG 
Lớp 04HH , Khoa Hoá, Trường ĐHSP ĐN 
GVHD: PGS.TS. LÊ TỰ HẢI 
Phòng KH, SĐH & HTQT - Trường ĐHSP ĐN 
TÓM TẮT 
Tanin tách ra từ lá chè xanh trong dịch chiết được định lượng bằng phương pháp Lowenthal. 
Các nhóm chức trong tanin được xác định bằng phương pháp quang phổ hồng ngoại (IR). Sử 
dụng chương trình Potentiondyamic trên thiết bị đo PGS-HH3 để nghiên cứu tính chất ức chế 
ăn mòn thép CT3 trong dung dịch NaCl 3,5% của tanin. Kết quả đã tìm được điều kiện tối ưu 
để tách tanin từ lá chè xanh và xác định tanin có tính chất ức chế ăn mòn kim loại. 
ABSTRACT 
Tanin extracted from green tea leaf in solution was quantified by Lowenthal method. Funtion 
groups in tanin was determined by infrared spectroscopy (IR). Using Potentiondyamic program 
on PGS-HH3 equipment study on the CT3 steel corrosion inhibition in NaCl 3.5% solution. As 
a result, we found optimal condition to extract tanin from green tea leaf and determined tanin 
had the corrosion inhibition of metal. 
1. MỞ ĐẦU 
Ăn mòn kim loại là hiện tượng phá huỷ các vật liệu kim loại do tác dụng hoá học hoặc 
tác dụng điện hoá giữa kim loại với môi trường bên ngoài.[2, 3, 4] 
Việc chống ăn mòn kim loại là một vấn đề cấp bách cả về mặt kinh tế cũng như công 
nghệ. Hiện nay, khoảng 25% lượng thép sản xuất ra hàng năm được dùng để thay thế cho 
những thiết bị bằng thép bị han rỉ. 
Có nhiều phương pháp để chống ăn mòn kim loại, trong đó có phương pháp sử dụng 
các chất ức chế như cromat, photphat, nitrit, …Tuy nhiên, các chất ức chế này thường gây ô 
nhiễm môi trường. Vì vậy, hướng sử dụng các chất ức chế sạch, thân thiện với môi trường 
đang được các nhà khoa học quan tâm. 
Ở nước ta, việc sản xuất chè khô cho tiêu dùng trong nước hay xuất khẩu mới chỉ sử 
dụng búp chè và lá chè non. Nhờ áp dụng các phương pháp nghiên cứu hiện đại, người ta đã 
tìm thấy tác dụng sinh học của nước chè chủ yếu là do tanin trong lá chè [1, 5, 6]. Nếu khai 
thác được tanin từ lá chè thứ phẩm và lá chè phế phẩm (lá chè già) thì sẽ nâng cao được hiệu 
quả các vùng trồng chè. 
Trong đề tài này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các 
yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết tanin từ lá chè xanh và sử 
dụng tanin làm chất ức chế ăn mòn thép CT3 trong dung dịch 
NaCl 3,5%. 
2. THỰC NGHIỆM 
2.1. Nguyên liệu 
Lá chè xanh được rửa sạch (tránh dập nát thân lá), thái 
nhỏ bằng dao kim loại không gỉ, sấy ở 800C đến khô. 
Hình 2.1: Lá chè xanh 
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 
 333 
Hình 3.1: Ảnh hưởng của kích thước nguyên 
liệu 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng các yếu tố đến quá trình chiết tanin 
Tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết tanin gồm có: kích 
thước nguyên liệu, tỉ lệ dung môi nước : etanol, nhiệt độ, thời gian, tỉ lệ giữa dung môi và 
nguyên liệu. 
Định lượng tanin thu được trong dịch chiết bằng phương pháp Lowenthal: oxi hoá 
khử bằng chất oxi hoá là KMnO4 với chất chỉ thị inđigocacmin. [1, 5, 6] 
2.2.2. Nghiên cứu tính chất ức chế ăn mòn kim loại của tanin 
- Thiết bị đo: sử dụng thiết bị đo PGS - HH3, chương trình Potentiondyamic 
- Điện cực: 
Điện cực làm việc: được chế tạo từ thép CT3, diện tích bề mặt làm việc là 1 cm2, phần 
còn lại được bọc nhiều lớp nhựa epoxy chồng lên nhau để màng nhựa cách li tốt. 
Điện cực so sánh là Ag,AgCl, Cl- và điện cực đối là điện cực Platin (Pt). 
- Hoá chất: 
+ Dung dịch NaCl 3,5%. 
 + Tanin tách từ lá chè xanh. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình chiết tanin từ lá chè xanh 
3.1.1. Kích thước nguyên liệu 
Điều kiện tiến hành: 2 gam 
nguyên liệu khô + 50ml dung môi 
nước, đun sôi, thời gian thay đổi từ 
30 phút đến khi lượng tanin tách ra 
không đổi, kích thước nguyên liệu: 
dạng bột, 1mm-5mm, 5mm-2cm. Kết 
quả được trình bày ở hình 3.1. 
Với kết quả thể hiện trên hình 
3.1 cho thấy, kích thước tối ưu là 
1mm - 5mm. 
3.1.2. Tỉ lệ nước : etanol 
Sau khi lựa chọn được kích thước, tiến hành cân 2 gam nguyên liệu khô, kích thước 
1mm - 5mm, đun cách thuỷ ở nhiệt độ sôi với 50ml dung môi, khảo sát sự phụ thuộc tỉ lệ dung 
môi nước : etanol và thời gian đến quá trình chiết tanin. Kết quả được trình bày ở hình 3.2. 
0
2
4
6
8
10
12
14
0 15 30 45 60 75 90 105 120 135 150
Thời gian (ph)
X(%
)
100%:0%
80%:20%
60%:40%
50%:50%
40%:60%
20%:80%
0%:100%
Hình 3.2: Ảnh hưởng của tỉ lệ nước : etanol đến quá trình tách tanin theo thời gian 
Từ hình 3.2 cho thấy, ứng với tỉ lệ nước:etanol là 50%:50% thì lượng tanin tách ra lớn 
nhất. 
0
2
4
6
8
10
0 15 30 45 60 75 90 105
Thời gian (ph)
X(%)
bột
1mm-5mm
5mm-2cm
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 
 334 
Hình 3.4: Tanin rắn 
Hình 3.3: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến 
quá trình tách tanin 
3.1.3. Nhiệt độ 
Điều kiện tiến hành khảo sát 
nhiệt độ: khối lượng nguyên liệu khô 
2 gam, kích thước nguyên liệu 1mm - 
5mm, 50ml thể tích dung môi nước : 
etanol = 50% : 50%. Khảo sát sự phụ 
thuộc quá trình chiết tanin theo nhiệt 
độ và thời gian. Kết quả thực nghiệm 
trình bày ở hình 3.3. 
Từ hình 3.3, nhiệt độ đun tối ưu là nhiệt độ sôi. 
3.1.4. Tỉ lệ nguyên liệu rắn : dung môi lỏng 
 Cân 2g nguyên liệu, kích thước 1mm - 5mm, đun sôi với dung môi 
nước:etanol=50%:50% trong thời gian 90ph. Thay đổi thể tích dung môi, ta thu được kết quả 
trình bày trong bảng 3.1. 
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của tỉ lệ nguyên liệu rắn : dung môi lỏng đến quá trình tách tanin 
STT Vdm(ml) b(ml) a(ml) X(%) STT Vdm(ml) b(ml) a(ml) X(%) 
1 10 0.4 3.7 6.86 6 60 0.4 6.3 12.26 
2 20 0.4 4.8 9.15 7 70 0.4 6.2 12.06 
3 30 0.4 5.2 9.98 8 80 0.4 6.5 12.68 
4 40 0.4 5.8 11.22 9 90 0.4 6.5 12.68 
5 50 0.4 6.5 12.68 10 100 0.4 6.5 12.68 
 Tăng thể tích dung môi thì lượng tanin tách ra càng nhiều. Khi đến tỉ lệ 2g nguyên liệu 
: 50ml dung môi thì lượng tanin tách ra hầu như không đổi. 
Với kết quả thể hiện trên bảng 1 thì tỉ lệ nguyên liệu rắn và dung môi lỏng tối ưu là: 2g 
: 50ml. 
3.2. Tách tanin rắn 
Tách tanin rắn: Sau khi sử lí lá chè bằng dung môi 
chiết, thì trong dịch chiết, ngoài tanin còn có cafein, pigment và 
polisacarit. Để tách cafein và tạp chất, dịch chiết được sử lí với 
clorofom. Sau khi tách tướng clorofom thì dịch chiết còn lại 
tanin. Đem xử lí dịch chiết bằng dung môi hữu cơ như 
etylaxetat thì tanin chuyển vào tướng etylaxetat. Cất loại 
etylaxetat thu được tanin rắn. 
Chúng tôi tiến hành tách tanin rắn từ dung môi nước và 
dung môi nước - etanol, kết quả đo IR cho thấy thành phần 
tanin trong 2 mẫu tương đương nhau. Kết hợp với các điều kiện tối ưu cho quá trình chiết 
tanin từ lá chè xanh, chúng tôi lựa chọn tanin tách từ dung môi nước - etanol để nghiên cứu 
tính chất ức chế ăn mòn kim loại. 
Hình 3.5: Phổ hồng ngoại của tanin tách từ dung môi nước (mẫu 1) và dung môi nước 
- etanol (mẫu 2) 
0
2
4
6
8
10
12
14
0 15 30 45 60 75 90 105
Thời gian (ph)
X(%)
50 độ C
65 độ C
95 độ C
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 
 335 
Bảng 3.2: Tần số và loại dao động trong phổ hồng ngoại của tanin 
Điều này cho thấy, tanin tách từ lá chè xanh có các nhóm chức phù hợp với các công 
thức của tanin đã được công bố. 
3.3. Tính chất ức chế ăn mòn kim loại của tanin tách từ lá chè xanh 
3.3.1. Ảnh hưởng của thời gian ngâm thép trong dung dịch tannin đến tính chất ức chế 
ăn mòn 
Điện cực thép CT3 được ngâm trong dung dịch tanin 30mg/l với các thời gian là 5ph, 
10ph, 20ph, 30ph, 40ph, 50ph. Sau đó tiến hành đo đường cong phân cực của thép CT3 trong 
dung dịch NaCl 3,5%. Kết quả thu được trình bày ở hình 3.6. 
U(V)
-0.4-0.45-0.5-0.55-0.6-0.65-0.7-0.75-0.8-0.85-0.9
j (m
A/c
m^
2)
10
8
6
4
2
0
-2
-4
-6
-8
-10
-12
Hình 3.6: Đường cong phân cực của thép CT3 trong dung dịch NaCl 3,5% khi ngâm thép 
trong dung dịch tanin 30mg/l với thời gian 0ph (1); 5ph (2); 10ph (3); 20ph (4); 30ph (5); 
40ph (6); 50ph (7) 
Kết quả xử lí các đường cong phân cực được trình bày trong bảng 3.3. 
Bảng 3.3: Giá trị điện trở phân cực (Rp), dòng ăn mòn (icorr) và hiệu quả ức chế Z (%) 
theo thời gian ngâm thép trong dung dịch tanin 30 mg/l 
Thời gian 
(ph) 
Rp 
(Ohm) 
icorr (mA/cm
2
) Z(%) 
Thời gian 
(ph) 
Rp 
(Ohm) 
icorr (mA/cm
2
) Z(%) 
0 12.7857 5.1014E-0001 0 30 21.3877 3.0497E-0001 40.22 
5 13.7888 4.7303E-0001 7.27 40 22.4425 2.9063E-0001 43.03 
10 13.8338 4.7149E-0001 7.58 50 22.4003 2.9118E-0001 42.92 
20 15.3606 4.2463E-0001 16.76 
Từ bảng 3.3 cho thấy, thời gian tối ưu ngâm thép trong trong dd tannin là 40ph. Và 
thời gian ngâm thép 40ph trong dung dịch tanin được sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo. 
3.3.2. Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch tannin đến tính chất ức chế ăn mòn 
Tiến hành ngâm thép trong dung dịch tanin với các nồng độ 20mg/l, 30mg/l, 40mg/l, 
60mg/l, 80mg/l, 100mg/l, 120mg/l và đo đường cong phân cực thép CT3 trong dung dịch 
NaCl 3,5%. Kết quả thu được trình bày ở hình 3.7. 
Tần số, cm-1 Loại dao động Tần số, cm-1 Loại dao động 
3380 
1690 
1610 
1515 
1448 
1230 
-OH 
C=O 
C=C thơm 
C=C thơm 
C=C thơm 
=C-O-C 
1144 
1095 
1034 
819 
763 
-C-O-C 
-C-O-C 
C-O 
CH benzen thế para 
CH thơm 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 
 336 
U(V)
-0.4-0.45-0.5-0.55-0.6-0.65-0.7-0.75-0.8-0.85-0.9
j (m
A/c
m^
2)
20
15
10
5
0
-5
-10
Hình 3.7: Đường cong phân cực của thép CT3 trong dung dịch NaCl 3,5% khi ngâm thép 
40ph trong dung dịch tanin nồng độ 0mg/l (1); 20mg/l (2); 30mg/l (3); 40mg/l (4); 60mg/l (5); 
80mg/l (6); 100mg/l (7); 120mg/l (8) 
Kết quả xử lí các đường cong phân cực được trình bày trong bảng 3.4. 
Bảng 3.4: Giá trị điện trở phân cực (Rp), dòng ăn mòn (icorr) và hiệu quả ức chế Z (%) 
theo nồng độ dung dịch tanin 
Nồng độ 
(mg/l) 
Rp (Ohm) icorr (mA/cm
2
) Z(%) 
Nồng độ 
(mg/l) 
Rp (Ohm) icorr (mA/cm
2
) Z(%) 
0 12.7857 5.1014E-0001 0 60 25.8574 2.5225E-0001 50.55 
20 18.2199 3.5799E-0001 29.83 80 29.8961 2.1817E-0001 57.23 
30 22.4425 2.9063E-0001 43.03 100 30.0147 2.1713E-0001 57.44 
40 14.3676 4.5397E-0001 11.01 120 29.8808 2.1828E-0001 57.21 
Từ bảng 3.4 cho thấy, khi ngâm thép trong dung dịch tanin nồng độ 100 mg/l thì hiệu 
quả ức chế ăn mòn cao nhất và đạt 57,44%. 
4. KẾT LUẬN 
Qua quá trình nghiên cứu cho phép chúng tôi đưa ra một số kết luận sau: 
- Đã tìm được điều kiện tối ưu cho quá trình chiết tanin từ lá chè xanh là: kích thước 
nguyên liệu: 1mm - 5mm; tỉ lệ dung môi nước : etanol = 50% : 50%; nhiệt độ sôi; thời gian: 
90 phút; tỉ lệ rắn : lỏng = 2 gam : 50 ml. Với điều kiện này thì lượng tanin thu được bằng 
12,68% so với lượng nguyên liệu khô. 
- Kết quả đo IR (quang phổ hồng ngoại) cho thấy thành phần tanin trong 2 mẫu tương 
đương nhau. Kết hợp với các điều kiện tối ưu cho quá trình chiết tanin từ lá chè xanh, chúng 
tôi lựa chọn tanin tách từ dung môi nước - etanol để nghiên cứu khả năng ức chế ăn mòn kim 
loại. 
- Tanin có tính chất ức chế ăn mòn kim loại. Với thời gian ngâm thép là 40 phút trong 
dung dịch tanin 100 mg/l thì hiệu quả ức chế ăn mòn thép CT3 trong dung dịch NaCl 3,5% của 
tanin là 57,44%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Bộ Y tế (1980), Bài giảng dược liệu tập 1, NXB Y học, Hà Nội. 
[2] Phan Lương Cầm (1985), Ăn mòn và bảo vệ kim loại, ĐHKT Delf, Hà Lan. 
[3] Lê Tự Hải (2003), Giáo trình điện hoá học, ĐHSP Huế. 
[4] Nguyễn Văn Tuế (2001), Ăn mòn và bảo vệ kim loại, NXB GD. 
[5] Đỗ Trọng Biểu (1998), Đánh giá chất lượng chè đen xuất khẩu của Việt Nam bằng phân 
tích các hợp chất màu sản phẩm oxi hoá của Tanin, Tạp chí Nông nghiệp, Số 8. 
[6] Ann E. Hagerman (1998), Tanin Chemistry, Department of Chemistry and Biochemistry, 
Miani University, Ofoxd, USA. 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Nghiên cứu tính chất ức chế ăn mòn thép ct3 trong dung dịch nacl 3,5% của tanin tách từ lá chè xanh.pdf Nghiên cứu tính chất ức chế ăn mòn thép ct3 trong dung dịch nacl 3,5% của tanin tách từ lá chè xanh.pdf