LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế của đất nước ta trong những năm gần đây đã có những bước tiến
vượt bậc với sự tăng trưởng luôn được duy trì ổn định ở mức tương đối cao.
Đóng góp một phần không nhỏ vào các thành tựu phát triển đó, nghành công
nghiệp dầu khí Việt Nam và điển hình là xí nghiệp LDDK “Vietsovpetro” là một
trong những ngành mũi nhọn của cả nước.
Xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietsovpetro là một đơn vị đứng đầu trong
công tác tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí hiện nay. Vùng hoạt động chủ
yếu là thềm lục địa phía Nam Việt Nam và hiện nay mở rộng hợp tác sang các
địa bàn như Liên Bang Nga, Mianmar, Tunizia. Từ khi Xí nghiệp liên doanh dầu
khí Vietsovpetro đưa mỏ Bạch Hổ và Mỏ Rồng vào khai thác, tính đến 25 tháng
9 năm 2008 đạt sản lượng dầu thô tấn thứ 175 triệu.
Hiện nay liên doanh dầu khí “ Vietsovpetro” đang khai thác dầu trên 3 mỏ
chính là Bạch Hổ, Rồng và Đại Hùng. Ở mỏ Bạch Hổ có 11 giàn cố định và một
số giàn nhẹ và là mỏ chiếm phần lớn sản lượng sản phẩm khai thác trong liên
doanh. Để phục vụ cho công tác tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, đặt ra
nhiệm vụ quan trọng là phải có một hệ thống trang thiết bị phù hợp với điều kiện
của khu mỏ, để đem lại hiệu quả kinh tế cao. Các thiết bị máy móc phục vụ cho
ngành dầu khí rất đa dạng, trong đó máy bơm ly tâm được sử dụng rộng rãi trong
Xí nghiệp đặc biệt là trong lĩnh vực khai thác và vận chuyển dầu do những tính
năng ưu việt của nó: Kết cấu đơn giản, an toàn khi sử dụng, giải điều chỉnh lớn .
Là một sinh viên khoa thiết bị dầu khí và công trình - Trường Đại học Mỏ - Địa
chất, tôi rất tâm huyết với thiết bị vận chuyển dầu, cụ thể là máy bơm vận
chuyển dầu НПС 65÷ 35-500 đang được sử dụng rất rộng rãi trong công tác vận
chuyển dầu trên công trình biển tại XNLD “Vietsovpetro”.
“Nghiên cứu, tính toán lựa chọn hệ thống thiết bị bơm vận chuyển dầu ở Xí
Nghiệp Liên Doanh dầu khí “Vietsovpetro”. Tính toán kiểm tra một số bộ
phận chính của máy bơm.
Đây là đề tài rất thiết thực cho tôi đang là sinh viên trong bộ môn thiết bị dầu
khí và công trình.
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu
3
Chương 1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ C.N.D.K Ở VN VÀ MÁY BƠM
VẬN CHUYỂN DẦU Ở XNLD “VIETSOVPETRO
1.1.Sự hình thành phát triển của nghành công nghiệp DK Ở VN5
1.2.Khái quát về LDDK “Vietsovpetro”5
1.3.Mét sè tính chất c¬ b¶n của dầu mỏ8
1.4. Sơ đồ dây chuyền công nghệ vận chuyển dầu10
1.5. Các loại máy bơm vận chuyển dầu hiện đang sử dụng ở “Vietsovpetro”10
Chương 2. TÍNH TOÁN, LỰA CHỌN THIẾT BỊ BƠM
VẬN CHUYỂN DẦU
2.1. Sơ đồ lắp đặt hệ thống bơm dầu.
2.2. Tính toán lựa chọn máy bơm dầu
2.3. Tính toán lựa chọn mạng đường ống dẫn
2.3.1.Tính chọn ống hút
2.3.2.Tính chọn ống đẩy
2.4.Xác định chế độ làm việc của máy bơm với mạng dẫn
2.4.1. Xác định tổn thất trên đường ống hút
2.4.2 Xác định tổn thất trên đường ống xả
2.4.3.Xác định chế độ làm việc của máy bơm với mạng dẫn
Chương 3: TÍNH TOÁN, KIỂM TRA THIẾT KẾ MỘT SỐ BỘ PHẬN CHÍNH CỦA BƠM VẬN CHUYỂN DẦU24
3.1.Thiết kế bộ phận dẫn hướng
3.1.1.Bộ phận dẫn hướng vào
3.1.2. Bộ phận dẫn hướng ra
3.1.Bộ phận dẫn hướng trung gian
3.2. Lực tác dụng trong bơm
3.2.1. Lực hướng trục
3.2.1.1 Lực do chênh áp phía trước và sau bánh công tác
3.2 .1.2. Lực tác dụng bên trong của bánh công tác
3.2.1.3. Lực phụ hướng trục
3.2.2. Lực hướng kính
3.3. Tính toán thiết kế trục máy bơm
CHƯƠNG 4: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ LÀM VIỆC CỦA MÁY BƠM
4.1.Ảnh hưởng do xâm thực và các biện pháp khắc phục
4.2. Ảnh hưởng của lực hướng trục và các biện pháp khắc phục
4.3.Các yếu tố ảnh hưởng khác
4.4. Một số nguyên nhân hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục
4.5. Công tác vận hành và bảo dưỡng máy bơm
4.5.1.Trước khi khởi động bơm
4.5.2. Khởi động máy
4.5.3. Trong khi bơm hoạt động
4.5.4. Dừng máy
4.5.5. Công tác an toàn khi vận hành
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 60 trang
60 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2613 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu, tính toán lựa chọn hệ thống thiết bị bơm vận chuyển dầu ở xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietsovpetro, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p ®Þnh møc 
 nq= n.
4
3
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
i
H
y
Q
= 69 v/ph lµ tèc ®é quay ®Æc tr−ng ; 
 ë ®©y: n = 2950 vg /ph lµ tèc ®é quay cña trôc m¸y b¬m ; y = 2 lµ sè mÆt hót; 
i = 8 lµ sè cÊp (sè b¸nh c«ng t¸c) cña m¸y b¬m 
 Thay nq vµo c«ng thøc trªn ta cã : 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 22 -
 H0= 500(1,025 + 0,0075.69) = 771,25 m 
 VËy: H = 771,25
⎥⎥⎦
⎤
⎢⎢⎣
⎡ ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛−−
2
65
).
25,771
5001(1 Q = 771,25 – 0,086Q
2 
 Nªn ph−¬ng tr×nh ®−êng ®Æc tÝnh cña b¬m lµ : 
 H = 771,25 – 0,086Q2 
 LËp b¶ng tÝnh to¸n, ta sÏ vÏ ®−îc ®−êng ®Æc tÝnh cña m¸y b¬m (b¶ng 2-3) 
 Bảng 2-3 
Q 0 10 20 30 40 50 60 70 80 
H 771.25 762,55 736,85 693,75 633,65 556,25 461,65 349,85 220,85
*X¸c ®Þnh ®iÓm lµm viÖc cña m¸y b¬m 
 Tõ c¸c sè liÖu cña b¶ng 2-2 vµ b¶ng 3-3, vÏ trªn cïng ®å thÞ, ta sÏ nhËn ®−îc 
hai lo¹i ®−êng ®Æc tÝnh: §−êng ®Æc tÝnh m¹ng èng dÉn chÊt láng (b¶ng 2-2) vµ 
®−êng ®Æc tÝnh cña m¸y b¬m (b¶ng 2-3), h×nh 2-2. Giao ®iÓm cña hai ®−êng ®Æc 
tÝnh nµy chÝnh lµ ®iÓm lµm viÖc cña m¸y b¬m víi m¹ng dÉn (®iÓm A trªn ®å thÞ). 
 Tõ ®iÓm A, ta x¸c ®Þnh ®−îc c¸c th«ng sè lµm viÖc cña m¸y b¬m nh− sau: 
 - Lưu lượng lµm viÖc của bơm: Q = 63 (m3/giờ). 
 - Cột áp toàn phần thực tế của bơm: H = 445 (mH2O). 
 - Hiệu suất: cη = 0,59. 
 C¸c gi¸ trÞ nµy phï hîp víi yªu cÇu b¬m vËn chuyÓn dÇu cho thùc tÕ vµ ®¶m 
b¶o ®iÒu kiÖn lµm viÖc l©u dµi cã chÊt l−îng tèt cho m¸y b¬m . 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 23 -
Q, m3/h 
%η 
0 10 20 30 40 50 60 
100 
200 
300 
400 
500 
600 
H, m 
800 
H×nh 2- 2 C¸c ®−êng ®Æc tÝnh vµ ®iÓm lµm viÖc cña m¸y b¬m 
A 
50 
40 
30 
60 
70 
H-Q 
Hmd 
cη -Q
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 24 -
 CH−¬nG 3 
TÍNH TOÁN KIỂM TRA THIẾT KẾ MỘT SỐ BỘ PHẬN CHÍNH CỦA 
m¸y BƠM VẬN CHUYỂN DẦU CΠΗ 
 3.1. Thiết kế bộ phận dẫn hướng. 
 Các bộ phận dẫn hướng của máy bơm НПС bao gồm: 
 - Bộ phận dẫn hướng vào. 
 - Bộ phận dẫn hướng ra. 
 - Bộ phận dẫn hướng trung gian. 
 Nhiệm vụ của bộ phận dẫn hướng là đảm bảo quy luật chuyển động của dòng 
chảy, giảm tổn thất, giảm ma sát, đồng thời có tác dụng biến động năng thành áp 
năng và ngược lại. 
 3.1.1. Bộ phận dẫn hướng vào. 
 Nhiệm vụ của bộ phận dẫn hướng vào: 
 - Tạo nên một dòng chảy đối xứng trục trước khi lưu thể đi vào bánh công 
tác. 
 - Thay đổi trị số và phương chiều của vận tốc dòng chảy sao cho phù hợp với 
yêu cầu thiết kế từ cửa hút đến điểm vào bánh công tác. 
 Bộ phận dẫn hướng vào có kết cấu ống dẫn hướng vào vuông góc với trục 
nên dòng chảy nên dòng chảy vào vuông góc với trục bơm sau đó được phân bố 
theo hướng đối xứng trục đi vào miệng hút bánh công tác. 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 25 -
Ch
CD CD
Ch
Hình 3.1. Bộ phận dẫn hướng vào 
 Tốc độ dòng chảy từ mặt bích nối với ống hút vào bơm: 
 Ch = Kch. Hg.2 
 Hoặc ta tính theo công thức: 
 Ch = ( )5,13,1 ÷D
C 
 Với: CD = ( )5,11÷ S
C 
 Ta chọn: Ch = 23,1
SC = 23,1
5,3 = 2,07 (m/s) 
Đường kính nơi cửa bích hút vào bơm: 
 Dh = 
h
t
C
Q
.
.4
π = 07,2.14,3
02,0.4 = 0,11 (m) 
 Khi chất lưu được dẫn vào miệng hút thì các tiết diện máng dẫn vào sẽ được 
thu hẹp dần theo quy luật máng xoắn để chất lưu vào cửa hút bánh công tác một 
cách đều đặn, không gây va đập, khử được không gian chết của dòng chảy ở gần 
trục quay của bơm. Do đó ta thiết kế máng xoắn từ tiết diện IV đến tiết diện I 
giảm dần để đảm bảo tốc độ dọc máng đó là không đổi. Tại tiết diện cuối cùng O 
có lưới chắn để khử dòng chảy quay. 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 26 -
 Nếu giả thiết kế tốc độ Ch từ mặt bích hút đến tốc độ cửa vào bánh công tác 
CD thay đổi quy luật điều hòa (thường là đường thẳng) thì được tốc độ và diện 
tích ở các tiết diện trung gian FVII, FVI. 
o
I
II
III
IV
V
Ch
o
o
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
Hình 3.2. Các tiết diện máng xoắn 
CD
Cr
Ci
Hình 3.3. Quy luật biến đổi tốc độ 
 Tiết diện IV có diện tích: 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 27 -
 FIV = KP. 3 n
Qt (m2) 
 Hệ số KP = (1,6÷3). Chọn KP = 2. 
 FIV = 2. 3 2950
02,0 = 0,038 (m2) 
 Tiết diện III có diện tích: 
 FIII = 4
3 . FIV = 0,029 (m2) 
 Tiết diện II có diện tích: 
 FII = 4
2 . FIV = 0,019 (m2) 
 Tiết diện I có diện tích: 
 FI = 4
1 . FIV = 0,0095 (m2) 
 Tiết diện VIII có diện tích: 
 FVIII = 
h
t
C
Q = 
07,2
02,0 = 0,01 (m2) 
 Tiết diện VII có diện tích: 
 FVII = 
h
t
C
Q
.1,1
 = 
07,2.1,1
02,0 = 0,0091 (m2) 
 Tiết diện VI có diện tích: 
 FVI = 
h
t
C
Q
.2,1
 = 
07,2.2,1
02,0 = 0,0083 (m2) 
 Tiết diện V có diện tích: 
 FV = 
t
t
C
Q
.3,1
 = 
07,2.3,1
02,0 = 0,0077 (m2) 
 Khoảng cách: 
 AF = 2.DS = 2.0,124 = 0,248 (m) 
 OO = 
4
3 .DS = 4
3 .0,124 = 0,093 (m) 
 BO = 
6
5 . DS = 6
5 .0,124 = 0,103 (m) 
 CO = DS = 0,124 (m) 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 28 -
 DO = 
6
7 .DS = 6
7 .0,124 = 0,145 (m) 
 EO = 
4
5 .DS = 4
5 .0,124 = 0,155 (m) 
 HO = 
4
6 . DS = 4
6 .0,124 = 0,186 (m) 
3.1.2. Bộ phận dẫn hướng ra. 
 Nhiệm vụ của bộ phận dẫn hướng ra là nhận lưu thể đi ra từ bánh công tác 
sau đó dẫn hướng ra ống đẩy. Để đảm bảo giữ được luật dòng chảy và ít tổn thất 
va đập, bộ phận dẫn hướng ra thường có dạng xoắn ốc mở rộng dần. 
 Đặt r2 là bán kính ngoài của bánh công tác. 
 r3 là bán kính đường tròn cơ sở của đường xoắn ốc. 
 b2 là chiều rộng cửa ra bánh công tác. 
 b3 là chiều rộng ban đầu của máng xoắn ứng với đường kính r3. 
a
o10
goc ϕ = 0
ϕ
o
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
D
d
ρ
r3
r2
dr
r2 r3 a r
b2
b3
ρ
b
Hình 3.4. Bộ phận dẫn hướng ra 
 Ta có: 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 29 -
 b3 = b2 + (0,02÷0,05).D2 = 0,012 + 0,04.0,227 = 0,02 (m) 
 r3 = (1,03÷1,05).r2 = 1,04. 2
227,0 = 0,12 (m) 
 Hằng số máng xoắn: 
 Kd = Cu.r = C3u.r2 = ω
LTHg. 
 HLT: Cột áp lý thuyết: 
 HLT = 
TL
H
η 
 TLη : Hiệu suất thủy lực. Chọn TLη = 0,65. 
 HLT = 65,0
500 = 769,2 (m) 
 Với ω = 
30
.nπ là vận tốc góc. 
 Kd = ω
LTHg. = 
30
.
.
n
Hg LT
π = 
30
2950.14,3
2,769.8,9 = 24,4 
 Diện tích phân bố chất lưu trong máng xoắn: 
 df = b.dr 
 Ta phải thiết kế biên dạng đường xoắn ốc từ tiết diện O đến tiết diện VIII. 
Một điểm nào đó trên biên dạng được xác định với tọa độ cực R, ϕ . Phân tố lưu 
lượng trong máng xoắn là: 
 dQR,ϕ = df.Cu = r
Kdb d.. 
 Do đó lưu lượng qua tiết diện là: 
 QR,ϕ = Kd. ∫R
r
r
r
db
3
. 
 Lưu lượng này phải bằng lưu lượng cho ra từ bánh công tác ứng với góc ϕ : 
 QR,ϕ = 360
ϕ .Qtt 
 Từ hai phương trình trên suy ra: 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 30 -
 ϕ = 
tt
d
Q
K.360 . r
R
r
d
r
b.
3
∫ 
 Khi tiết diện máng xoắn có dạng hình tròn bán kính ρ , giải tích phân ta 
được: 
 iρ = ArA
ii ϕϕ .2 3+ (m) 
 Với đại lượng A đo bằng s/m3 và biểu thị bởi công thức: 
 A = 
tt
d
Q
K..720π = 
02,0
4,24.14,3.720 = 2758176 (s/m3) 
 Do có ma sát ở đường xoắn ốc nên giá trị iρ sẽ lấy tăng nên đến giá trị ,iρ : 
 Với ,iρ = iρ + iρΔ 
 iρΔ = 0,025.r3. 360
iϕ 
 Ta xây dựng được đường kính các tiết diện máng xoắn cũng như xây dựng 
được biên dạng máng xoắn từ tiết diện O đến tiết diện VIII khi cho biến thiên từ 
0÷370o. 
 Ta có: 
 Tiết diện O, oϕ = 10o. 
 oρ = A
oϕ +
A
r oϕ..2 3 = 2758176
10 +
2758176
10.12,0.2 = 9,4.10-4 (m) 
 oρΔ = 0,025.r3. 360
oϕ = 0,025.0,12.
360
10 = 8,3.10-5 (m) 
 ⇒ ,oρ = oρ + oρΔ = 9,4.10-4 + 8,3.10-5 ≈ 10,2.10-4 (m) 
 Tại tiết diện I, 1ϕ = 55o: 
 1ρ = A
1ϕ +
A
r 13..2
ϕ = 
2758176
55 +
2758176
55.12,0.2 = 2,2.10-3 (m) 
 1ρΔ = 0,025.r3. 360
1ϕ = 2.10-4 (m) 
 ⇒ ,1ρ = 1ρ + 1ρΔ = 2,2.10-3 + 2. 10-4 = 2,4.10-3 (m) 
 Tại tiết diện II, 2ϕ = 100o: 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 31 -
 2ρ = A
2ϕ +
A
r 23..2
ϕ = 
2758176
100 +
2758176
100.12,0.2 = 3.10-3 (m) 
 2ρΔ = 0,025.r3. 360
2ϕ = 8.10-4 (m) 
 ⇒ ,2ρ = 2ρ + 2ρΔ = 3.10-3 + 8.10-4 = 3,8.10-3 (m) 
 Tại tiết diện III, 3ϕ = 145o: 
 3ρ = A
3ϕ +
A
r 33..2
ϕ = 
2758176
145 +
2758176
145.12,0.2 = 3,6.10-3 (m) 
 3ρΔ = 0,025.r3. 360
3ϕ = 1,2.10-3 (m) 
 ⇒ ,3ρ = 3ρ + 3ρΔ = 3,6.10-3 + 1,2.10-3 = 4,8.10-3 (m) 
 Tại tiết diện IV, 4ϕ = 190o: 
 4ρ = A
4ϕ +
A
r 43..2
ϕ = 
2758176
190 +
2758176
190.12,0.2 = 4,1.10-3 (m) 
 4ρΔ = 0,025.r3. 360
4ϕ = 1,6.10-3 (m) 
 ⇒ ,4ρ = 4ρ + 4ρΔ = 4,1.10-3 + 1,6.10-3 = 5,7.10-3 (m) 
 Tại tiết diện V, 5ϕ = 235o: 
 5ρ = A
5ϕ +
A
r 53..2
ϕ = 
2758176
235 +
2758176
235.12,0.2 = 4,6.10-3 (m) 
 5ρΔ = 0,025.r3. 360
5ϕ = 2.10-3 (m) 
 ⇒ ,5ρ = 5ρ + 5ρΔ = 4,6.10-3 + 2.10-3 = 6,6.10-3 (m) 
 Tại tiết diện VI, 6ϕ = 280o: 
 6ρ = A
6ϕ +
A
r 63..2
ϕ = 
2758176
280 +
2758176
280.12,0.2 = 5.10-3 (m) 
 6ρΔ = 0,025.r3. 360
6ϕ = 2,3.10-3 (m) 
 ⇒ ,6ρ = 6ρ + 6ρΔ = 5.10-3 + 2,3.10-3 = 7,3.10-3 (m) 
 Tại tiết diện VII, 7ϕ = 325o: 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 32 -
 7ρ = A
7ϕ +
A
r 73..2
ϕ = 
2758176
325 +
2758176
325.12,0.2 = 5,4.10-3 (m) 
 7ρΔ = 0,025.r3. 360
7ϕ = 2,7.10-3 (m) 
 ⇒ ,7ρ = 7ρ + 7ρΔ = 5,4.10-3 + 2,7.10-3 = 8,1.10-3 (m) 
 Tại tiết diện VIII, 8ϕ = 370o: 
 8ρ = A
8ϕ +
A
r 83..2
ϕ = 
2758176
370 +
2758176
370.12,0.2 = 5,8.10-3 (m) 
 8ρΔ = 0,025.r3. 360
8ϕ = 3,1.10-3 (m) 
 ⇒ ,8ρ = 8ρ + 8ρΔ = 5,8.10-3 + 3,1.10-3 = 8,9.10-3 (m) 
 Từ tiết diện 8 đến tiết diện mặt bích nối với ống đẩy được thiết kế như một 
ống côn mở rộng dần với độ côn của ống 12o. 
 Tốc độ dòng chảy ra ống Vđ = 2 (m/s) 
 Đường kính miệng đẩy : 
 Dđ = 
đ
t
V
Q
.
4
π = 2.14,3
02,0.4 = 0,112 (m) 
 l = o
đ
tg
D
12
2 8
ρ−
 = 0,222 (m) 
3.1.3. Bộ phận dẫn hướng trung gian. 
 Bộ phận dẫn hướng trung gian có nhiệm vụ dẫn chất lưu được bơm từ bánh 
công tác trước đến bánh công tác tiếp theo. 
 Ta thiết kế bộ phận phận dẫn hướng trung gian kiểu cánh dẫn. Ưu điểm của 
nó là giảm được kích thước của bơm đặc biệt là theo hướng trục. 
 Các cánh phía trước của khoang được thiết kế theo đường cong xoắn ốc bao 
gồm phần xoắn ốc abc để dẫn hướng của dòng chất lưu và phần mở rộng bcde. 
Phần xoắn ốc của máng dẫn có chiều rộng theo hướng trục không đổi để dễ chế 
tạo, phần mở rộng bcde được thiết kế với độ côn theo phương hướng kính và 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 33 -
hướng trục. Để đảm bảo luật chuyển động của dòng chảy biên dạng ac thường có 
dạng đường xoắn ốc. 
2π/zd
h b
c
Rc
ao
a φ
dφ
r
drαa ε e d
ε3
l
r4 r4 = r5r3 r3
rs
α5
α6
Hình 3.5. Đĩa cánh dẫn hướng trung gian 
 Phương trình biên dạng đường xoắn ốc ac: 
 r = r3.etg 3α 
 Trong đó: 
 r3: Là bán kính đường tròn điểm bắt đầu vào cánh dẫn hướng. 
 r3 = (1,03÷1,05).r2 
 r2 = D2/2 bán kính ngoài cùng của bánh công tác. 
 r3 = 1,05.r2 = 1,05. 2
227,0 = 0,119 (m) 
 3α : Là góc xoắn ốc, có giá trị không đổi trên đường xoắn ốc. 
 tg 3α = k3.
u
r
C
C
b
b
2
,
2
3
2 . 
 k3: Hệ số thu hẹp ở cửa vào cánh dẫn hướng. 
 k3 = (1,1÷1,15). Chọn k3 = 1,15 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 34 -
 C2u: Thành phần tốc độ ở cửa ra của bánh công tác chiếu trên phương u, C2u = 
17,4 (m/s) 
 C ,2r = 
2
2
k
C r = 
1,1
7,3 = 3,36 (m/s) 
 b2 = 0,012 (m), b3 = 0,02 (m). 
 ⇒ tg 3α = 1,15. 4,17
36,3.
02,0
012,0 = 0,133 
 3α = 7,6o 
 Chiều cao tiết diện vào ao của ống khuyếch tán được tính từ tam giác bch: 
 ao = 3
3
3
cos
δα −
− rRc 
 Trong đó: 
 Rc: Là bán kính tới điểm c của thành máng dẫn. 
 3δ : Chiều dày mép vào cánh bộ dẫn hướng. 
 Công thức (3.32) có thể được viết dưới dạng: 
 ao = 3
2sin.
3
3 1
cos
3 δα
απ −⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −đZer 
 Ở đây: 
 Zđ: Số cánh của đĩa dẫn hướng: Zđ = Z + (1÷2) 
 Ta chọn: Zđ = 10 (cánh) 
 Số cánh thường chọn sao cho tiết diện cửa vào bánh công tác gần vuông. 
 Chọn ao = b3 = 0,02 (m) 
 Góc mở của ống côn ε lấy 10o theo hướng kính và 5o theo hướng trục. 
 Chiều dài ống khuếch tán: l = 4ao = 0,08 (m) 
 Theo Pfleiderer phần xoắn ốc abc có thể coi như một cung bán kính là: 
 onρ = (Ro + r3).
3cos2
1
α 
 Trong đó bán kính Ro được tính bằng: 
 Ro = r3.e 3. αθ tgc 
 3θ : Góc ở tâm của máng xoắn ốc. 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 35 -
 3θ = ( )32sin1.2 απ −
đZ
 = ( )o6,7sin1.
10
14,3.2 2− = 0,6 (rad) 
 Ro = r3.e 3. αθ tgc = 0,119. otge 6,7.6,0 = 0,129 (m) 
 Thay kết quả tính được vào (3.34) ta có: 
 onρ = (0,129 + 0,119). o6,7cos2
1 = 0,176 (m) 
 Đường kính ngoài của đĩa dẫn (D4): 
4D
Ds = 0,75 ⇒ D4 = 75,0
sD = 
75,0
124,0 = 0,165 (m) 
 Cánh dẫn dòng chuyển tiếp phía sau đĩa trung gian thường được thiết kế bằng 
một cung theo phương pháp Bô-ric-xơ với 6α = 90o và 5α = 3α = 7,6o. 
3.2. Lực tác dụng trong bơm. 
 Khi m¸y b¬m ly t©m lµm viÖc, do ¸p suÊt cña dßng ch¶y t¸c dông lªn b¸nh 
c«ng t¸c kh«ng ®èi xóng nªn t¹o ra c¸c lùc ®Èy r« to, bao gåm: lùc ®Èy däc trôc 
vµ lùc ®Èy h−íng kÝnh. 
3.2.1 Lực hướng trục. 
3.2.1.1. Lực do chênh áp phía trước và phía sau bánh công tác. 
 Sự phân bố áp suất phía trước và phía phía sau bánh công tác được chỉ rõ 
trên hình vẽ. Khi vành mòn phía trước bánh công tác chưa mòn, có thể coi phía 
trước và phía sau bánh công tác trên khoảng từ Ry đến r2 là như nhau. Ở khoảng 
từ ro đến Ry phía trước bánh công tác có áp suất p1 rất nhỏ, áp suất phía sau bánh 
công tác trên khoảng đó lại lớn, kết quả xuất hiện một lực hướng trục hướng từ 
phía sau ra phía trước và độ lớn của nó là: 
 Fzng = -πγ (Ry2 - ro2).[ Hp - g
u
8
2
2 .( 1- 
2
22
2r
rR oy − )] 
 Trong đó: 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 36 -
 Hp = Hi.[1 - 
2
2
2u
C u ] =
8
500 .[ 1- 
25,33.2
4,17 ] = 46,15 (mH2O). 
 Ry = Rs = 0,062 (m). 
 ro = 0,045 (m). 
 g.ργ = = 843,3.9,81 = 8272,8 (kG/m3). 
 Thay số vào (3.36) ta được: 
 Fzng = - 1515,08 (kG) 
 Dấu (-) của Fzng biểu thị nó có chiều ngược với trục z. 
3.2.1.2. Lực tác dụng bên trong của bánh công tác. 
 Do kết cấu của bánh công tác dòng chảy phía cửa vào bánh công tác phải 
thay đổi cả về hướng và độ lớn của tốc độ, nghĩa là thay đổi động lượng. Điều đó 
gây ra một lực hướng trục tác động nên bánh công tác hướng từ phía trước ra 
phía sau của bánh công tác. Độ lớn của lực đó là: 
 Fztr = A.. oCg
Q ..γ 
 Trong đó: 
 A = 1, Q = Qtt = 0,02 (m3/s) 
 Thay số (3.37) vào ta có: 
 Fztr = 1. 37,4.81,9
02,0.8,8272 = 73,7 (kG) 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 37 -
zF
Fztrco
ro
R
y
r2
p2p2
*Fzng
Fzng
p1
Hình 3.6. Sơ đồ tính toán lực hướng trục 
3.2.1.3. Lực phụ hướng trục. 
 Khi vành lót phía trước bánh công tác bị mòn, áp suất phía trước đĩa công tác 
trên khoảng từ Ry đến r2 sẽ nhỏ hơn áp suất phía sau. Kết quả là xuất hiện lực 
phụ hướng trục tác dụng nên bánh công tác và hướng từ phía sau về phía trước. 
Độ lớn của nó được tính theo công thức sau: 
 F*zng = -3,14.8272,8. g
u
8
2
2 .(Ry2 - ro2). ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −++− 22ln. 22
22
2
2
2
2
22
2
2
2
r
Rr
R
r
Rr
r y
yy
(3.38) 
 Thay số vào (3.38) ta có: 
 F*zng = -248,4 (kG) 
 Tổng lực tác dụng lên 1 bánh công tác của bơm là: 
 Fi = Fzng + F*zng + Fztr = (-1515,08) + 73,7 + (-248,4) = -1689,78 (kG) 
 Tổng lực tác dụng lên 4 tầng bánh công tác đặt về cùng một phía (từ cấp I 
đến cấp IV của bơm) là: 
 Fa = ∑
=
4
1i
iF = - 6759,12 (kG) 
 Nhưng do bơm HПС 65/35 - 500 có tám tầng bánh công tác và chia làm hai 
cụm được bố trí đối xứng nhau lên tổng lực hướng trục tác dụng nên trục của 
bơm bằng 0. 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 38 -
3.2.2. Lực hướng kính. 
 Lực hướng kính xuất hiện do sự thay đổi lưu lượng của máy bơm và do cấu 
tạo của máng xoắn ốc dẫn hướng ra, do khối lượng của bánh công tác khi quay. 
Nhưng khi thiết kế và tính toán thường bỏ qua lực hướng kính gây ra do khối 
lượng của bánh công tác. Vì vậy ở đây lực hướng kính được tính bởi công thức 
sau: 
 FR = KR.(1 - 
đmQ
Q ). 22 ... bDHγ 
 Hệ số KR phụ thuộc vào ns. Giá trị trung bình của KR = 0,36. 
 Q: Lưu lượng hiện thời của bơm: Q = 0,018 (m3/s) 
 Qđm: Lưu lượng định mức hay lưu lượng tính toán: Qđm = 0,02 (m3/s) 
 Thay số vào công thức (3.39) ta có: 
 FR = 0,36.(1 - 02,0
018,0 ). 012,0.227,0,500.8,8272 = 405,7 (kG) 
 Vậy khi làm việc bơm luôn chịu một lực hướng kính là: FR = 405,7 (kG) 
 Ở đây giá trị Q < Qđm nên phương của lực hướng kính lập với phương của 
trục x một góc 100o. 
3.3. Tính toán thiết kế trục máy bơm. 
- Theo phần trên tính được đường kính đầu ra của trục theo công thức 
 dr = [ ]3 ,.12,0 τx
M 
 Trong đó: 
 dr: Đường kính đầu ra của trục bơm. 
 Mx: Mô men xoắn trên trục. 
 Mx = 97403. n
N .9,81 (N.cm) 
 [τ ],: Ứng suất cắt cho phép của vật liệu làm trục. Ở đây ta chọn vật liệu là 
thép cacbon, với thép C30÷C45 thì giá trị [τ ], = 9,81.(150 ÷ 250) (N/cm2), từ đó 
ta chọn [τ ], = 9,81.150 (N/cm2). 
 Thay số vào công thức (3.3) ta được: 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 39 -
 dr = 3 2950.150.81,9.12,0
140.81,9.97403 = 6,4 (cm) = 0,064 (m) 
Ta chọn dr = 65mm 
- Đường kính trục tại vị trí lắp bánh công tác. 
 Bơm НПС 65/35 – 500 có 8 cấp bánh công tác, gồm 2 phân đoạn với kết cấu 
nằm ngang sự bố trí các bánh công tác đôi một đối xứng nhau có tác dụng khử 
lực dọc trục sinh ra trong khi bơm làm việc. Dựa vào kết cấu của bơm đòi hỏi 
trục bơm khi thiết kế phải tính đến độ cứng vững cao, khả năng chịu các lực uốn, 
lực xoắn tốt. Các chi tiết trên trục khi lắp đặt phải có độ đồng tâm cao. 
 Từ đó ta có thể quyết định kích thước trục với đường kính d > dr từ 5 ÷20 
mm. 
 Ta chọn d = 0,07 m 
- Đường kính Moayơ bánh công tác. 
 do = (1,2 ÷ 1,25)d (m) 
 Chọn do = 1,2.0,07 = 0,85 (m) 
Với các kích thước đã tính được kết hợp với kết cấu bơm ly tâm như nói trên ta 
xác định kết cấu của trục như hình sau 
3.4. Bản vẽ lắp máy bơm. 
 Cấu tạo. 
Tổ hợp bao gồm bơm và động cơ điện được lắp ráp trên một bộ khung 
dầm chung. Việc liên kết các trục của bơm và động cơ được thực hiện nhờ khớp 
nối răng và một trục trung gian. Chiều quay rôto của bơm là chiều quay trái 
(ngược chiều kim đồng hồ) nếu nhìn từ phía động cơ. 
Bơm НПС 65/35 – 500 là loại bơm ly tâm nhiều tầng với thân vỏ có thể 
tháo được theo mặt phẳng ngang. Vỏ thân bơm bao gồm 2 nửa tách rời theo mặt 
phẳng ngang. Bề mặt phân cách của cả 2 nửa này được mài rà phẳng và được 
ghép chặt với nhau nhờ các bulông và các đai ốc mũ. Nöûa thân dưới là kết cấu 
hàn, bao gồm phần vỏ bằng thép đúc được hàn nối với ống dẫn từ cấp IV (11) 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 40 -
ngược vào cấp V (18) và các đầu ống cong lắp ống giảm tải (22) để làm cân bằng 
áp suất ở khoang trước bộ phận làm kín trục ở phía áp suaát cao với cửa hút cấp I. 
Hướng đường tâm của các phần nửa hình ống nằm trên mặt phẳng ngang, ở bên 
cạnh và thaúng góc với trục bơm. 
Bộ phận hướng dòng (phần chảy) của bơm bao gồm các ngăn phải (14) và 
ngăn trái (8), khoang cửa vào cấp I (6) và cấp V (18), khoang cửa ra cấp IV (11) 
và cấp VIII (13). Tất cả các ngăn và khoang này đều được định tâm theo bề mặt 
tiện trong của vỏ thân bơm và được hãm chống xoay bởi các chốt. Việc lắp đúng 
các khoang tương ứng với các loã thoát ở vỏ được bảo đảm bởi các cữ hãm cắm 
vào. Việc làm kín khe hở giữa các chi tiết của bộ phận hướng dòng và thân vỏ 
máy bơm nhằm loại trừ việc rò rỉ chất lỏng giữa các cấp được thực hiện bởi các 
gioăng cao su chịu nhiệt có tiết diện tròn. 
Các bánh công tác được lắp trên trục bơm thành 2 nhóm, mỗi nhóm 4 bánh 
công taùc. Các cửa vào của các bánh công tác của 2 nhóm ở phía ngược nhau, 
điều đó cho phép giảm đáng kể lực dọc trục tác dụng lên rotô. Việc làm kín trục 
được thực hiện bởi bộ phận làm kín kiểu mặt đầu hoặc kiểu dây quấn. 
Trục (2) của bơm được quay trong gối đỡ vòng bi lắp bên ngoài thân vỏ. 
Gối đỡ phía khớp nối bao gồm 2 vòng bi kiểu đỡ chặn No66414 L ΓOCT 831 – 
75, còn gối đỡ phía còn lại gồm 2 vòng bi đỡ No414 L ΓOCT 8338 – 75. Các ổ 
bi này được bôi trơn bằng chất lỏng (dầu bôi trơn). Sự tuần hoàn cục bộ của dầu 
bôi trơn đã được dự tính đến cùng với sự duy trì tự động mức của nó. 
Ở loại Salnhic mềm, các vòng dây Salnhic được phân bổ bởi khoang vòm 
chứa Salnhic và thông qua đó dầu nguội tuần hoàn vừa làm mát, vừa bôi trơn 
cho trục rotô và các vòng Salnhic. Ngoài ra dầu bôi trơn tuần hoàn còn có tác 
dụng làm màng ngăn thủy lực không cho các sản phẩm dầu thô nóng từ nhiệt độ 
lớn hơn 80oC lọt ra ngoài. Chất lỏng làm kín này (dầu) được đưa khoang vòm 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 41 -
chứa các dây salnhic mềm dưới áp suất từ 0,5 – 1,5 at, lớn hơn áp suất chất lỏng 
công tác (dầu thô) ở phía trước bộ phận làm kín. Áp suất của chất lỏng làm kín 
được điều chỉnh bởi bộ phận điều chỉnh vi sai áp lực được nối vào hệ thống 
đường ống phụ của bộ phận làm kín. Các chỉ dẫn về cách sử dụng bộ điều chỉnh 
vi sai này được trình bày trong bảng hướng dẫn đi kèm với tổ hợp bơm. Các sơ 
đồ nối các đường ống phụ đã được dự tính sao cho có thể điều chỉnh bằng tay 
mức áp lực nhờ các van và đồng hồ báo đặt trên đường ra. Áp lực của chất lỏng 
làm kín (và làm mát) được đưa vào mặt đầu của bộ phận làm kín cần phải phù 
hợp với sự cần thiết đã được chỉ dẫn của cơ sở chế tạo các bộ phận làm kín này. 
 Nguyên lý làm việc của bơm НПС 65/35 – 500: 
Khi động cơ điện của tổ hợp làm việc, truyền chuyển động quay với vận 
tốc 2950 ÷3000Vg/phút cho trục rôto của bơm thông qua khớp nối răng, bánh 
công tác quay, chất lỏng công tác có áp lực (lớn hơn 0,42kG/cm2) từ đường cấp 
đi vào miệng hút qua khoang cửa vào của bánh công tác cấp 1 (ở nửa bên trái), 
dưới ảnh hưởng của lực ly tâm bị dồn từ trong ra ngoài chuyển động theo các 
máng dẫn, đến khoang cửa vào của bánh công tác cấp 2 và tiếp tục như vậy vào 
cấp 3 và cấp 4 rồi theo đường dẫn hàn nối từ khoang cửa ra cấp 4 đến khoang 
cửa vào cấp 5 ở đầu bên phải của bơm. Ở nửa bên phải của bơm, chất lỏng công 
tác đi từ phải sang trái, qua cấp 5, cấp 6, cấp 7, cấp 8 tương tự như ở nửa bên 
trái, rồi qua cửa ra của bơm đi vào đường ép (đường bơm). 
Chất lỏng công tác từ cửa vào của bơm, đến cửa ra, qua mỗi cấp bánh 
công tác, chất lỏng lại nhận thêm phần cơ năng mới thông qua các cánh dẫn của 
bánh công tác, tạo thành năng lượng thủy động (gồm động năng V2/2g và áp 
năng P/γ) cho dòng chảy của chất lỏng. Mặc dầu số cánh dẫn của mỗi bánh công 
tác là có hạn, nhưng được quay với vận tốc góc lớn, và do sự liên kết nội năng 
giữa các phân tử chất lỏng nên dòng chảy chất lỏng đi qua bơm vẫn là liên tục và 
có năng lượng do các cánh dẫn của bánh công tác truyền cho. 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 42 -
Ở bơm НПС 65/35 – 500, việc 8 bánh công tác của nó được chia thành 2 
nhóm bên trái và bên phải, có cửa vào của bánh công tác ở mỗi nhóm ngược 
nhau. Ở ngăn bên trái (từ bánh công tác cấp 1 đến bánh công tác cấp 4) dòng 
chất lỏng công tác đi từ trái sang phải. Ở ngăn bên phải (từ bánh công tác cấp 5 
đến bánh công tác cấp 8) dòng chất lỏng đi từ phải sang trái, điều đó làm giảm 
đáng kể lực dọc trục tác dụng lên rotô. Phần chất lỏng có áp lực lớn ở khoang 
cửa vào cấp 5 rò rỉ đến phía trước bộ phận làm kín trục đầu bên phải theo ống 
giảm tải trở về đầu cửa hút của bơm. 
 Chương 4 
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ LÀM VIỆC CỦA MÁY BƠM . 
4.1. ẢNH HƯỞNG DO XÂM THỰC VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC. 
Khi làm việc chất lỏng chuyển động vào miệng bơm phía trước bánh công 
tác là nơi có áp suất tuyệt đối thấp. Nếu áp suất ở đây đạt dưới áp suất sôi ở nhiệt 
độ làm việc thì chất lỏng sẽ chuyển sang thể hơi, đồng thời các khí hoà tan cũng 
tách ra khỏi chất lỏng. Tiếp đó chất lỏng vào guồng rồi sẽ lên ống đẩy. Nhưng áp 
suất không cố định mà luôn luôn tăng.Áp suất tăng hơi sẽ ngưng tụ và khí lại hoà 
tan. Phần thể tích của bóng hơi và khí sẽ bị chất lỏng dồn vào nhanh chóng đạt 
áp suất cao từ khoảng 100- 1000 at. Hiện tượng đó tạo ra va đập thuỷ lực, bào 
mòn những phần kim loại có cấu tạo không vững chắc, gây sự ăn mòn nhiệt và 
điện hoá học. Kèm theo đó còn gây rung động, ồn do va chạm trong bơm, làm 
giảm hiệu suất bơm. Đối với bơm áp suất thấp hiện tượng xâm thực tạo ra rãnh 
mòn (gang). Đối với bơm cao áp (thép) xâm thực tạo ra rãnh phẳng và nhẵn. 
Nguyên nhân của hiện tượng xâm thực là: 
1. Vận tốc cục bộ của chất lỏng tăng trong rãnh guồng. 
2. Cửa vào hẹp vì có chiều dày của guồng. 
3. Trở lực gây ra do bề mặt chi tiết không nhẵn. 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 43 -
4. Áp suất và vận tốc phân bố không đều vì lực ly tâm. 
5. Sự thay đổi hướng chuyển động của chất lỏng ở ống hút. 
6. Chiều cao hút quá lớn. 
7. Áp suất khí quyển quá thấp so với bính thường. 
Thủ tiêu hết hiện tượng xâm thực là không được nhưng có thể làm giảm bớt 
bằng các biện pháp : 
- Làm cạnh tròn ở những phần nhô lên, mép vào của cánh guồng nên làm tròn 
và mỏng. 
- Giảm vận tốc Cr và W đến cực tiểu bằng cách tăng chiều rộng rãnh guồng, 
ống hút nên làm rộng, ngắn, ít chỗ vòng. 
- Nhiệt độ làm việc không cao quá nhiệt độ sôi ứng với áp suất hút, không cho 
chạy quá tải 25% lưu lượng cho phép. 
Nếu tất cả các phương pháp trên không đạt yêu cầu thì có thể thay vật liệu làm 
bơm bằng thép không gỉ hoặc đồng thau. 
 Lượng dự trữ xâm thực khí: 
Để xâm thực không xảy ra cần đảm bảo điều kiện. Năng lượng chất lỏng ở cửa 
hút máy bơm phải lớn hơn năng lượng áp suất bão hoà ở điều kiện nhiệt độ đầu 
vào, tức là: 
g
p
g
v
g
p bhvv
ρρ 〉+ .2
2
Trong ®ã: pv : Áp suất tuyệt đối cña chÊt láng trên đường vào bơm [Pa]. 
 v2v : Vận tốc chất lỏng trên đường vào [m/s]. 
 pbh : Áp suất hơi bão hòa của chất lỏng [Pa]. 
 Như vậy để đảm bảo cho bơm ly tâm làm việc bình thường, máy bơm cần 
phải có một lượng dự trữ xâm thực cần thiết Δh vµ b»ng: 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 44 -
g
v
g
pp bhv
2
2
+−=ΔΗ ρ 
 Lượng dự trữ xâm thực khí được gọi là tới hạn khi với giá trị này thì hiện 
tượng xâm thực khí xảy ra. Để xác định giá trị tới hạn người ta dùng thực 
nghiệm bằng cách giữ nguyên Q, H, N, η và thay đổi chiều cao chân không của 
cột ¸p hút hck cho đến khi hiện tượng xâm thực xảy ra. Gía trị này được gọi chiều 
cao chân không giới hạn của cột ¸p hút, ghckh 
 Trong thực tế người ta thường sử dụng khái niệm chiều cao hót chân 
không cho phép , cpckh : 
 Víi ®iÒu kiÖn: cp
ck
ck
h
h = 1,15 – 1,25 
 Rõ ràng nhận thấy khi hck < cpckh th× hiện tượng xâm thực không xảy ra. Các đại 
lượng Δh hoặc cpckh được xác định bằng thực nghiệm và được ghi trong lý lịch máy. 
4.2. ẢNH HƯỞNG CỦA LỰC HƯỚNG TRỤC VÀ CÁC BIỆN PHÁP 
KHẮC PHỤC. 
 Lực dọc trục là lực tạo ra do sự chênh lệch áp suất giữa áp suất trước và 
sau guồng động.Hướng của lực dọc theo trục bơm và có chiều từ phía áp suất 
cao sang phía cửa hút bánh công tác máy bơm sau ra phía trước guồng động. 
 Lực dọc trục nếu không được cân bằng sẽ đưa đến các hiện tượng làm xê 
dịch cánh bơm, mòn ổ đỡ, ma sát giữa cánh và khoang bơm, làm hỏng hộp đệm, 
tăng kẻ hở giữa vỏ và cánh. Để khắc phục lực đó ta cần biết trị số áp lực dọc 
trục. 
Phần diện tích cánh bơm được cân bằng lực là: 
 F cb = π .(D22 - D2o )/4 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 45 -
Phần diện tích cánh bơm không được cân bằng lực: 
 F = π. ( D21 –d2b ) /4 
Lực dọc trục sẽ là: 
 Rt = F ( p/2 – p/1 ) = π/4 ( D22 – d2b ) ( p/2 – p/1 ) 
Trong đó: D2 - Đường kính ngoài của cánh bơm , m! 
 Do - Đường kính trong của cánh bơm , m! 
 Db - Đường kính bạc của cánh b, m ! 
Nếu bơm nhiều cấp (n cấp): 
 Rtn = Σ Rti 
. i = 1, 2, 3,…n lµ sè b¸nh c«ng t¸c l¾p trong m¸y b¬m 
 Lực dọc trục này có hướng về phía đường vào của bánh công tác và 
khá lớn. Do đó nó dẫn đến những hệ quả xấu. 
 Bánh công tác có thể tiếp vào thân máy và nhanh chóng bị bào mòn. 
 Tăng ma sát giữa bánh công tác và thân máy nên công suất cần thiết 
của máy tăng, làm giảm lưu lượng. 
 Làm nóng các ổ bi do phải nhận lực dọc trục này. 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 46 -
CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC LỰC HƯỚNG TRỤC 
 Khoan lỗ nhỏ phía sau bánh công tác để giảm áp suất, nhưng phương 
pháp này chỉ dùng cho bơm một bánh công tác. Phương pháp này đơn giản 
nhưng có nhược điểm: Năng suất và hiệu suất giảm. 
 Làm ống dẫn từ phía sau bánh công tác ngược trở lại cửa hút, phương 
pháp này tiện hơn. 
 Làm bánh công tác kép, dẫn chất lỏng vào từ hai phía. 
 Dùng ổ đỡ thuỷ lực, phương pháp này tốt nhất vì cho phép tự động 
cân bằng lực chiều trục, nhưng phụ thuộc vào áp suất hoặc lưu lượng. Đĩa đặt ở 
phía sau guồng tạo với thân bơm thành phòng nhỏ a. Dưới tác dụng của lực dọc 
trục , trục bơm chuyển động sang phía trái , khe hở b/ nhỏ lại dẫn đến áp suất 
trong khoang A tăng. Do đó áp lực tác dụng lên đĩa thuỷ lực 4 tăng làm chuyển 
dịch trục sang phải. Khi trục dịch chuyển nhiều sang phải, dẫn đến khe hở b/ tăng 
và áp suất trong khoang A giảm.Kết quả áp lực trong klhoang b tác động lên đĩa 
thuỷ lực 4 làm dịch chuyển đĩa sang trái. Như vậy ổ đỡ thuỷ lực cho phép đảm 
bảo quá trình tự cân bằng lực dọc trục. Tuy nhiên tuổi thọ của ổ đỡ thuỷ lực phụ 
thuộc vào chất lượng chất lỏng bơm .Nếu trong chất lỏng chứa nhiều tạp chất cơ 
khí sẽ dẫn đến mài mòn bề mặt làm việc đĩa thuỷ lực 4. Ngoài ra hoạt động của ổ 
đỡ thuỷ lực cũng phụ thuộc vào các yếu tố thay đổi trong quá trình bơm đó là: 
lưu lượng, áp suất đầu vào máy bơm, khe hở giữa bánh công tác và phần tĩnh 
máy bơm. Do vậy ổ đỡ thuỷ lực không bao giờ triệt tiêu toàn bộ lực dọc trục. 
Người ta vẫn phải lắp thêm các ổ bi chặn đỡ để khử hoàn toàn lực dọc trục. 
 Làm bơm nhiều guồng có cửa hút đối xứng: Về căn bản nó giống như 
bơm có guồng kép. 
 Lắp ổ bi đỡ chặn. 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 47 -
 1 : Cánh bơm 
 2 : Thân bơm 
 3 : Vòng bù mòn 
 4 : Đĩa thủy lực 
 5 : Khoang làm kín 
 6 : Trục bơm 
 4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KHÁC. 
 Khi bơm làm việc ở mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng có các thông số kỹ thuật của 
bơm thay đổi, tuổi thọ của bơm giảm do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: Vận 
chuyển chất lỏng có độ nhớt cao, trong dầu còn chứa khí, nhiệt độ của dầu và 
ảnh hưởng của pha rắn có trong dầu. Ngoài ra bơm còn chịu ảnh hưởng của 
nhiều yếu tố khác là: Độ rung động của giàn do nhiều thiết bị làm việc đồng thời, 
thời gian làm việc liên tục cao. Trên đây là các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến quá 
trình làm việc và tuổi thọ của bơm, những yếu tố đó cần được khắc phục để nâng 
cao hiệu quả và thời gian sử dụng bơm: 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 48 -
 * Trong quá trình bơm làm việc lưu lượng thực tế không đáp ứng được yêu 
cầu công suất máy do: Độ nhớt của chất lỏng cao, lượng khí hòa tan có trong dầu 
vẫn tồn tại, trong dầu còn chứa nhiều tạp chất, cặn. Do bơm được thiết kế để 
 bơm nước sạch khi chuyển sang sử dụng để bơm dầu thì chất lỏng được bơm có 
độ nhớt cao hơn nước rất nhiều, điều đó dẫn đến tổn thất công suất khi bơm 
chuyển dầu và làm giảm hệ số công suất của bơm. Ngoài ra khi bơm dầu từ bình 
chứa 100 m3 thì áp suất hút là áp suất chân không nhỏ hơn áp suất trong bình, vì 
vậy dù trong bình dầu được tách hết pha khí nhưng khi giảm xuống áp suất chân 
không thì khí trong dầu vẫn tiếp tục được tách ra, khi lượng khí hòa tan trong 
dầu tách ra lớn hơn hệ số dự trữ xâm thực thì bơm sẽ xảy ra hiện tượng xâm 
thực. Ngoài ra trong dầu còn chứa nhiều tạp chất và cặn không thể tách triệt để 
ngay trên giàn, khi bơm làm việc thì dầu mang các tạp chất và cặn sẽ tạo ra va 
đập trong khoang làm việc, nó tác động trực tiếp đến bánh công tác, gây hiện 
tượng mòn bánh công tác ảnh hưởng tới tuổi thọ của bơm. 
 * Trong dầu chứa nhiều Parafin nên nhiệt độ đông đặc khá cao, khi lượng 
dầu không được vận hành liên tục, cùng với nó nhiệt độ chất lỏng bơm giảm khi 
vận chuyển do có hiện tượng trao đổi nhiệt giữa dầu với đường ống và môi 
trường xung quanh nên trên đường ống sẽ xảy ra hiện tượng lắng đọng Parafin 
gây tắc nghẽn đường ống làm tổn thất áp suất, giảm hiệu suất của bơm khi vận 
hành trở lại. Vì vậy trong quá trình bơm cố gắng duy trì chạy liên tục và có máy 
bơm dự phòng sẵn sàng hoạt động đảm bảo cho lượng dầu được bơm chuyển ổn 
định. Cần phải có sự tính toán và dự báo trước cho hệ thống thiết bị luôn đảm 
bảo điều kiện làm việc tốt. 
 * Hệ thống thiết bị vận chuyển dầu gồm có hệ thống đường ống vận chuyển 
liên kết với nhau. Ở những nơi giao nhau có bình trung chuyển và tạo áp suất 
chung để đưa lượng dầu đó về tàu chứa. Cần phải duy trì tổng thể và bố trí thời 
gian bơm sao cho phù hợp, trong công tác vận hành cần bố trí lượng dầu bơm 
phù hợp không để cho nhiệt độ đường ống xuống thấp làm ảnh hưởng đến sự 
đông đặc của dầu. Cần phải có thiết bị kiểm tra lưu lượng và nhiệt độ dầu để bố 
trí hệ thống bơm và điểm tiếp nhận sao cho hợp lý. 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 49 -
 * Do điều kiện làm việc trên giàn ở ngoài biển vì vậy lượng nước ngọt cần 
thiết cung cấp cho hệ thống làm mát không đủ, nước làm mát thường là nước 
biển. Do vậy hệ thống thiết bị có muối đóng cặn nên chế độ giảm nhiệt kém. Vì 
vậy phải có thiết bị lọc nước biển để tránh hiện tượng này xảy ra. Phải có chất 
phụ gia để trung hòa sự ăn mòn của nước biển đối với hệ thống thiết bị trên. 
 * Máy bơm luôn làm việc với tốc độ cao, mô men, lực quán tính lớn khi khởi 
động, vận hành liên tục, dừng đột ngột, bơm chịu nhiều va đập và ảnh hưởng của 
điều kiện môi trường nước biển do vậy hệ thống khớp nối dễ bị hư hỏng. Cần 
phải có các biện pháp xử lý kịp thời khi có hiện tượng hư hỏng khớp nối, làm 
giảm hiệu quả làm việc của máy bơm do không đảm bảo đúng số vòng quay cần 
thiết. 
 * Khi làm việc độ rung của máy lớn làm các chi tiết của máy dễ sai lệch, làm 
cho máy dễ hư hỏng, dẫn đến hiệu suất làm việc của máy giảm. Cần trang bị 
thiết bị đo độ rung giữa các thiết bị. Tìm các biện pháp khử và giảm độ rung tới 
mức thấp nhất. 
 * Cần gia cố đế máy để có độ cứng cần thiết, để đảm bảo cho quá trình làm 
việc liên tục của máy. Vì hệ thống giàn khoan ngoài biển gồm nhiều các hệ 
thống Block ghép với nhau, nên sự dao động tương đối giữa các khối là không 
tránh khỏi. Cần chú ý đến độ rung động so với máy khi làm việc và có biện pháp 
chống rung động để máy làm việc tốt hơn. 
* Khi làm việc ở điều kiện khác nhau bơm chịu áp suất lớn và liên tục nên phần 
đệm làm kín hay bị hư hỏng là do: áp suất và nhiệt độ của dầu cao tác động đến 
hệ thống đệm, gioăng làm kín. Cần chú ý đến vấn đề làm mát và giải nhiệt cho 
các bộ phận của máy chịu nhiệt tác động và áp suất làm việc cao. Cần chú ý môi 
chất làm nguội thiết bị là nước ngọt. 
 Ngoài các ảnh hưởng trên, yếu tố địa lý, khí hậu, thủy văn cũng có sự tác 
động không nhỏ đối với công tác vận chuyeån và các quá trình công nghệ khai 
thác dầu. Vùng biển thềm lục địa phía nam này chịu ảnh hưởng gió mùa nhiệt 
đới, hình thành 02 mùa rõ rệt: 
 Mùa mưa có gió Tây – Nam, được đặc trưng bởi lượng mưa lớn và 
nhiều sương mù kéo dài từ khoảng tháng 4 đến tháng 10. Vào mùa này khí hậu 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 50 -
thường nóng, do vậy dầu thô khai thác được khi qua các công đoạn xử lý công 
nghệ trên giàn ít bị mất nhiệt, hạn chế được khả năng đông đặc của chúng. 
45-50 
 Vào mùa khô thường từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, có gió Đông - 
Bắc với cường độ lớn, gọi là mùa gió chướng. Trong khoảng thời gian này hay 
xuất hiện những cơn bão hay áp thấp nhiệt đới với sức gió đến 25÷30m/s, nhiệt 
độ không khí giảm xuống rõ rệt. Vì vậy ở các giàn khai thác có các giếng với sản 
lượng thấp thường hay xảy ra hiện tượng dầu bị đông đặc, hoặc chí ít thì tính 
linh động của dầu cũng giảm xuống rõ rệt, gây khó khăn cho việc vận chuyển 
dầu. Đó là chưa kể đến những sự cố bất thường xảy đến cho tuyến vận chuyển 
dầu (tắc nghẽn, gẫy vỡ đường ống) và các trạm tiếp nhận cũng thường hay xảy ra 
sự cố trong mùa thời tiết không mấy thuận lợi này. 
 Ngoài ra, điều kiện khí hậu nhiệt đới, độ ẩm không khí lớn và môi trường 
biển này hoàn toàn có hại đến tuổi thọ, độ bền của máy móc, thiết bị công nghệ 
cũng như các tuyến đường ống vận chuyển dầu. Các cấu trúc, kết cấu kim loại 
của máy móc thiết bị công nghệ ngoài việc chịu tải trọng lớn khi làm việc, còn 
chịu tác động ăn mòn với cường độ lớn do môi trường biển gây ra. Trong thực tế 
có trên 50% các trường hợp sự cố đối với các đường ống ngầm vận chuyển dầu 
là do tác động của ăn mòn kim loại. Vì vậy khi tính toán thiết kế, lắp đặt các hệ 
thống thiết bị công nghệ trên các công trình biển, phải nên đặt điều kiện làm việc 
này (môi trường biển, độ lớn ,khí hậu nhiệt đới,..) lên mối ưu tiên hàng đầu. 
4.4. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP VÀ BIỆN 
PHÁP KHẮC PHỤC. 
Các dạng hư 
hỏng, biểu hiện 
bên ngoài và 
các dấu hiệu 
Các nguyên nhân 
có thể xảy ra 
Biện pháp khắc phục 
Ghi chú 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 51 -
khác 
(1) (2) (3) (4) 
1. Động cơ 
điện 
không 
làm việc 
được 
- Do cơ cấu bảo 
vệ bơm và động 
cơ ngắt. 
- Do điện áp 
nguồn thấp hoặc 
hỏng cáp điện 
hoặc mối nối 
với động cơ. 
+ Kiểm tra hệ thống 
nước làm mát, mực 
chất lỏng trong bình, 
rơle bảo vệ quá tải 
của động cơ nếu có 
sai sót thì khắc phục 
và các chế độ bảo vệ 
khác. 
+ Kiểm tra, sửa chữa 
hệ thống điện theo 
trình tự. 
+ Trường 
hợp này ít 
xảy ra ở 
giàn. 
2. Máy 
bơm 
không có 
lưu 
lượng 
- Do chiều quay 
của rôto không 
đúng. 
- Do động cơ 
điện không đạt 
được tốc độ cần 
thiết 
(2950Vg/phút). 
- Do áp lực 
đường bơm quá 
cao, hơn mức 
cột áp cho phép 
đối với bơm. 
- Có khí ở đường 
hút hoặc trong 
vỏ bơm. 
- Có sự lọt khí 
qua chỗ hở ở 
đường hút hoặc 
qua bộ phận làm 
kín trục. 
- Do kênh dẫn 
+ Kiểm tra và đảo lại 
chiều quay của động 
cơ điện. 
+ Kiểm tra và sửa 
chữa động cơ hoặc 
thay thế. 
+ Cần kiểm tra lại sơ 
đồ công nghệ và chế 
độ làm việc của bơm 
để điều chỉnh cho 
thích ứng với các đăc 
tính kỹ thuật của 
bơm. 
+ Xả khí, gas và làm 
đầy chất lỏng cho 
bơm. 
+ Làm kín các bề mặt 
lắp ghép trên đường 
hút và đảm bảo độ 
kín cho trục rôto ở 
+ Trường 
hợp này ít 
xảy ra. 
+ Thông 
thường 
nên điều 
chỉnh thời 
gian bơm 
để giảm 
sự tập 
trung làm 
tăng áp 
trên 
đường vận 
chuyển 
dầu. 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 52 -
của bánh công 
tác và vỏ bị lệch 
hoặc do phin lọc 
ở đường hút bị 
bẩn, tắc. 
- Không cung cấp 
đủ chất lỏng 
công tác cho 
đường hút do 
dầu đông đặc ở 
đường hút hoặc 
do kẹt van chặn 
đầu vào. 
- Do độ cao 
đường hút quá 
lớn hoặc cột áp 
đầu vào quá 
nhỏ, dầu không 
vào được 
các đầu ra. 
+ Làm sạch kênh dẫn 
và phin lọc. 
+ Làm nóng để tan 
dầu đông ở đường 
hút, kiểm tra van 
chặn đường vào, làm 
đầy chất lỏng công 
tác cho bơm. 
+ Kiểm tra sức cản 
thủy lực ở đường hút 
và mực chất lỏng 
trong bình, làm cho 
chúng phù hợp với 
thiết kế. 
+ Trường 
hợp này ít 
xảy ra ở 
giàn. 
3. Máy 
bơm 
không 
đạt áp 
suất yêu 
cầu 
- Do chiều quay 
của rôto không 
đúng, hoặc do 
động cơ không 
đạt tốc độ yêu 
cầu. 
- Có sự hiện diện 
của khí và ga 
trong chất lỏng 
công tác. 
- Do các vành 
làm kín bị mòn 
nhiều, do các 
bành công tác bị 
hư hỏng, nứt 
vỡ,.. 
- Bị tắc một phần 
kênh dẫn của 
+ Kiểm tra lại động 
cơ điện. 
+ Kiểm tra và đảm 
bảo độ kín ở các bề 
mặt lắp ghép ở đường 
hút và cụm làm kín 
trục. 
+ Thay thế các chi 
tiết bị mòn, hỏng 
bằng các chi tiết mới. 
+ Làm sạch kênh dẫn. 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 53 -
bánh công tác 
hoặc vỏ. 
- Độ nhớt của 
chất lỏng công 
tác không tương 
ứng với giá trị 
đã nêu trong 
thiết kế. 
- Đường kính 
bánh công tác 
nhỏ hơn mức 
cần thiết. 
+ Kiểm tra lại độ 
nhớt của chất lỏng 
công tác. 
+ Thay thế bằng các 
bánh công tác có 
đường kính lớn hơn. 
+ Trường 
hợp này ít 
xảy ra ở 
trên giàn. 
4. Máy 
bơm đòi 
hỏi công 
suất tải 
lớn 
- Tần số quay lớn 
hơn mức tính 
toán. 
- Áp suất làm 
việc nhỏ, còn 
lưu lượng thì 
lớn hơn qui 
định của thiết kế 
(tức là máy bơm 
làm việc trong 
vùng đặc tính có 
tổn thất năng 
lượng lớn). 
- Khối lượng 
riêng hoặc độ 
nhớt của chất 
lỏng công tác 
quá lớn. 
- Có sự hư hỏng 
cơ khí các chi 
tiết của bơm 
hoặc động cơ 
điện. 
- Cơ cấu ép 
salnhic bị siết 
quá chặt. 
+ Kiểm tra lại động 
cơ điện. 
+ Điều chỉnh bằng 
cách đóng bớt van 
chặn ở trên đường ra 
của bơm. 
+ Kiểm tra các thông 
số tương ứng (độ 
nhớt, khối lượng 
riêng) của chất lỏng 
công tác. 
+ Thay thế các chi 
tiết bị hư hỏng. 
+ Nới lỏng bớt cơ cấu 
ép. 
+ Trường 
hợp ít xảy 
ra. 
+ Trường 
hợp này 
cần xử lý 
chất lỏng 
công tác 
bằng các 
biện pháp 
công 
nghệ. 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 54 -
5. Có sự va 
đập và 
tiếng ồn 
khi làm 
việc 
- Có hiện tượng 
xâm thực khí. 
- Có sự sai lệch 
độ đồng tâm 
giữa trục bơm 
và trục động cơ. 
- Các vòng bi 
(của bơm hoặc 
đ/c) bị mòn, rỗ 
hoặc bị rỉ, trục 
bị cong. 
- Độ cứng vững 
của dầm, sàn 
chưa đủ. 
- Độ siết chặt các 
bu lông dầm, 
sàn và các chi 
tiết đỡ, kẹp chặt 
các đường ống 
chính không 
đảm bảo. 
- Sự cân bằng của 
roto và các bánh 
công tác kém. 
- Lưu lượng bơm 
nhỏ hơn giới 
hạn dưới cho 
phép, hoặc nhỏ 
hơn 10% lưu 
+ Thay đổi chế độ 
làm việc bằng cách 
đóng bớt van chặn 
đường ra để giảm lưu 
lượng, hoặc tăng mức 
chất lỏng công tác ở 
đầu vào. 
+ Kiểm tra và điều 
chỉnh lại độ đồng tâm 
giữa các trục của tổ 
hợp. 
+ Thay thế các chi 
tiết, bộ phận hư hỏng. 
+ Thay đổi kết cấu 
của dầm, sàn hoặc 
tăng khối lượng của 
dầm lên. 
+ Siết chặt lại các bu 
lông tương ứng. 
+ Cân bằng lại rôto 
và các bánh công tác. 
+ Tăng lưu lượng lên. 
+ Đây là 
hiện 
tượng 
nguy hiểm 
nhất đối 
với bơm 
ly tâm cần 
đặc biệt 
chú ý. 
+ Ở giàn, 
có thể 
tăng độ 
cứng vững 
của sàn 
công tác 
lên (bằng 
cách hàn 
thêm các 
gân chịu 
lực). 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 55 -
lượng tối ưu. 
6. Các 
vòng bi 
của bơm 
bị nóng 
quá mức 
dẫn đến 
nhanh hư 
hỏng 
- Do áp lực ở đầu 
vào tăng dẫn 
đến tăng lực dọc 
trục. 
- Có sự sai lệch 
lớn độ đồng tâm 
giữa các trục 
của tổ hợp. 
- Do siết chặt quá 
mức các gối tựa 
theo phương 
dọc trục. 
- Lượng dầu bôi 
trơn không đảm 
bảo do kẹt vòng 
hắt dầu hoặc do 
hết dầu bôi trơn. 
- Làm mát không 
đủ. 
- Chủng loại dầu 
bôi trơn không 
phù hợp. 
- Trong dầu bôi 
trơn có nước 
hoặc cặn bẩn. 
+ Hạ thấp áp suất ở 
đầu vào theo đúng 
thiết kế. 
+ Căn chỉnh lại độ 
đồng tâm của tổ hợp. 
+ Giảm sự siết chặt 
dọc trục bằng đặt 
thêm các tấm căn 
đệm hoặc mài rà làm 
trơn các chi tiết của 
cụm vòng bi. 
+ Kiểm tra, bổ sung 
dầu bôi trơn, kiểm tra 
vòng hắt dầu. 
+ Tăng thêm lượng 
nước làm mát vào 
khoang vỏ của gối đỡ 
các vòng bi. 
+ Thay thế dầu bôi 
trơn đúng yêu cầu đề 
ra. 
+ Xả hết nhớt cũ, rửa 
sạch khoang chứa 
nhớt sau đó thay dầu 
mới. 
7. Bộ phận 
Salnhic 
làm kín 
trục bị 
nóng quá 
mức 
- Do áp lực chất 
lỏng ở phía 
trước khoang 
làm kín trục cao 
quá mức cho 
phép. 
+ Giảm áp lực ở đầu 
vào của bơm đến mức 
qui định, hoặc kiểm 
tra thông rửa ống 
giảm tải (22) để cân 
bằng áp suất ở 
khoang trước bộ phận 
làm kín phía áp suất 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 56 -
- Do siết quá chặt 
bộ phận ép 
Salnhic. 
- Sự làm mát cụm 
Salnhic không 
đủ. 
- Có sự ma sát 
của bộ phận ép 
Salnhic vào 
trục. 
cao với áp suất ở đầu 
vào. 
+ Giảm bớt (nới lỏng) 
lực ép Salnhic. 
+ Tăng lưu lượng 
nước làm mát. 
+ Loại bỏ sự ma sát 
này. 
8. Rò rỉ 
chất lỏng 
công tác 
qua bộ 
phận làm 
kín trục 
- Do Salnhic bị 
mòn nhiều. 
- Do áp lực của 
dung dịch làm 
kín thấp. 
- Độ đảo của các 
bề mặt làm kín 
của bộ phận làm 
kín kiểu mặt đầu 
quá lớn. 
- Bề mặt ống lót 
bảo vệ trục chưa 
đạt đủ độ bóng 
cần thiết. 
+ Thay Salnhic mới. 
+ Tăng áp suất chất 
lỏng làm kín bằng 
cách điều chỉnh bộ 
điều áp Visai. 
+ Loại trừ độ đảo. 
+ Đánh bóng lại bề 
mặt ống lót. 
+ Trường 
hợp này ở 
dạng làm 
kín kiểu 
Salnhic 
dây quấn. 
4.5. Công tác vận hành và bảo dưỡng máy bơm 
4.5.1. Trước khi khởi động bơm. 
 - Kiểm tra đường ống hút, ống đẩy hệ thống làm mát và kiểm tra tình trạng 
thiết bị đo lường, các thiết bị đo lường hoạt động tốt, các van phải không rò rỉ, 
đóng mở dễ dàng. 
 - Kiểm tra toàn bộ các mối ghép bulông, vít cấy. Tất cả phải được kẹp chắc 
chắn, đảm bảo độ tin cậy. 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 57 -
 - Kiểm tra mực chất lỏng trong bình chứa, phải đảm bảo đủ cung cấp cho thời 
gian máy hoạt động. 
 - Quay thử Roto bằng tay, Roto phải tự do nhẹ nhàng không có sự cọ sát. 
 - Mở van ở đường ống hút, đóng van ở đường ống đẩy. 
 - Mở van cấp nước, làm mát, xả khí trong gối đỡ. 
4.5.2. Khởi động máy. 
 Khởi động động cơ điện để cho máy làm việc ở vận tốc ổn định, từ từ mở van 
xả trên đường ống đẩy cho đến khi cột áp đạt giá trị định mức. Trong thời gian 
này phải quan sát đồng hồ chỉ báo nhằm tránh hiện tượng quá tải cho động cơ 
điện. 
4.5.3. Trong khi bơm hoạt động. 
 Trong khi bơm họat động nếu có dấu hiệu bất thường như áp suất bơm dao 
động lớn, động cơ quá tải, có tiếng ồn, tiếng va đập khác thường hay lưu lượng 
nước làm mát không đúng mức cho phép, phải dừng máy kiểm tra và khắc phục 
các hiện tượng đó. 
 Sau khi bơm hoạt động được 5 - 10 phút phải kiểm tra nhiệt độ của các ổ bi 
của bơm và của động cơ, kiểm tra độ dao động, tiếng ồn của thiết bị và lượng 
nước thoát ra ngoài bộ phận làm kín. Cứ 1 giờ kiểm tra một lần với các điều 
kiện: 
 - Nhiệt độ ổ bi ≤ 60oC. 
 - Nhiệt độ bộ làm kín ≤ 60oC. 
 - Độ ồn cho phép ≤108 db. 
 - Lượng nước thoát ra qua bộ làm kín dây quấn ≤180 cm3/giờ. 
4.5.4. Dừng máy. 
 Khi dừng máy tiến hành những bước sau: 
 - Đóng van xả trên đường ống đẩy. 
 - Ngắt động cơ điện. 
 - Đóng van hút. 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 58 -
 Khi dừng máy bơm trong thời gian dài phải tháo hết chất lỏng trong bơm 
nhằm tránh oxi hóa các bộ phận của bơm, đổ dầu bội trơn vào thiết bị làm kín. 
4.5.5. Công tác an toàn khi vận hành. 
 - Lắp ráp, vận hành máy bơm phải là những thợ cơ khí, thợ nguội chuyên 
môn cao, có kinh nghiệm sửa chữa máy, hiểu biết kết cấu của máy bơm, có kinh 
nghiệm nhất định về bảo dưỡng, sửa chữa và kiểm tra máy bơm. 
 - Khi nâng và đặt máy vào móng, buộc cáp vào lỗ ở đế móng, cấm buộc vào 
móc động cơ và tai của máy bơm. Không được vận chuyển máy bơm chứa các 
chất lỏng bên trong. 
 - Thiết bị điện của máy bơm được lắp ráp theo nguyên tắc lắp đặt thiết bị 
điện và vận hành phù hợp với nguyên tắc vận hành kỹ thuật của máy điện, 
nguyên tắc kỹ thuật an toàn khi vận hành máy điện. 
 - Khi vận hành tổ máy phải đấu đất tĩnh điện tại một gối đỡ vỏ có định trước 
một lỗ để đấu vỏ máy bơm với đất. 
 - Trước khi lắp ráp sau mỗi lần sửa chữa tất cả các cơ cấu khóa và thiết bị 
phải được thử nghiệm độ kín hơi và độ bền bằng áp suất. 
 - Cấm khởi động bơm khô, tức là khi không nạp đầy sơ bộ dung dịch được 
bơm. 
 - Khi bơm làm việc: 
 + Nghiêm cấm xiết đệm phớt hoặc xử lý trục trặc nào đó. 
 + Tất cả bộ phận quay phải có hệ thống lớp chắn bảo vệ. 
 - Khi tiến hành công tác sửa chữa, động cơ phải hoàn toàn ngắt khỏi nguồn 
điện. 
 - Trước khi tháo rời máy bơm dùng để bơm nhiên liệu dễ cháy nổ phải rửa 
bơm bằng nước và khử bằng hơi nước hoặc khí trơ cho đến khi khử hoàn toàn 
cặn dung dịch bơm. 
 - Khởi động bơm sau khi lắp ráp hoặc đại tu có thể được tiến hành sau khi 
ban kiểm tra của xí nghiệp đã kiểm tra độ an toàn vận hành máy. 
 - Để tăng cao an toàn làm việc tại các liên kết hoặc mặt bích nên lắp đai bảo 
vệ. 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 59 -
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
 Qua thời gian học tập ở trường, cùng với các kiến thức thu được qua thời 
gian thực tập em thấy bơm ly tâm là loại bơm được sử dụng nhiều nhất trong 
công tác khai thác và vận chuyển dầu ở liên doanh Vietsopetro. Trong quá trình 
vận chuyển thì bơm НПС 65/35 - 500 là loại bơm được sử dụng nhiều nhất vì so 
với các loại bơm khác, máy bơm НПС 65/35 - 500 có kết cấu gọn nhẹ, vận hành 
bảo dưỡng đơn giản, bền, làm việc ổn định và an toàn. 
 Do tính chất của dầu khác nhau ở các mỏ khác nhau. Vì vậy khi thiết kế, lựa 
chọn bơm với các thông số phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bơm.Tuy 
nhiên trong quá trình làm việc bơm có thể gặp các hiện tượng hỏng hóc, làm 
giảm hiệu quả sử dụng. Các nguyên nhân đó có thể là: 
 - Do điều kiện làm việc không đúng với điều kiện làm việc như thiết kế. 
 - Do xảy ra các hư hỏng trong quá trình lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng sửa 
chữa bơm. 
 - Do ảnh hưởng của hiện tượng xâm thực, ảnh hưởng của dầu của các tạp 
chất. 
 Như vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng bơm và độ bền cho bơm chúng ta cần 
phải biết được các hiện tượng gây hư hỏng để từ đó có các biện pháp phòng 
tránh, sửa chữa và loại bỏ kịp thời. Có như vậy mới phát huy được hết tính năng 
của bơm và hiệu quả làm việc của hệ thống. 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Nam  - 60 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. PGS TS. Nguyễn Đức Sướng và TS. Vũ Nam Ngạn . Giáo trình máy thủy khí, 
Trường ĐH Mỏ-Địa chất, Hà nội, 2001,(2004-2007). 
2. Nguyễn Đức Sướng, Trần Văn Triều, Lê Kinh Thanh. Hướng dẫn thiết kế máy 
thủy khí 
3. Đình Ngọc Ái, Đặng Huy Chi, Nguyễn Phước Hoàng, Phạm Đức Nhuận: 
“Thủy lực và máy thủy lực” TI,II. Nhà xuất bản Đại học và trung học chuyên 
nghiệp. Hà Nội 1972. 
3. Phùng Đình Thực: “Xác định chế độ bơm vận chuyển dầu nhiều Parafin ở 
vùng mỏ Bạch Hổ”. Tạp chí dầu khí số 2 - 1994. 
4. Nguyễn Văn May: “Bơm quạt máy nén”. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. 
Hà Nội 1997. 
5. Tài liệu bơm HПС 65/35 - 500. Xí nghiệp khai thác dầu khí Vietsopetro. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Nghiên cứu, tính toán lựa chọn hệ thống thiết bị bơm vận chuyển dầu ở Xí Nghiệp Liên Doanh dầu khí Vietsovpetro.pdf Nghiên cứu, tính toán lựa chọn hệ thống thiết bị bơm vận chuyển dầu ở Xí Nghiệp Liên Doanh dầu khí Vietsovpetro.pdf