Nghiên cứu tổng hợp bộ điều chỉnh mờ lai sử dụng hệ thống tùy động Vị Trí
Các hệ truyền động điện của hệ điều khiển vị trí dùng động
cơ không đồng bộ, điều khiển các chế độ làm việc thì dải điều chỉnh
tốc độ hẹp, độ êm dịu thấp, gây tổn thất năng lượng đáng kể, hiệu
suất thấp đối với những hệyêu cầu công suất cao. Giải pháp thay thế
hệ truyền động điện hiện nay bằng hệtruyền động điện T-Đ sẽ khắc
phục được các nhược điểm trên. Khi khảo sát tính toán cho thấy chất
lượng hệthống tốt hơn hẳn hệ sẵn có. Đồng thời hê T - Đmang lại
nhiều ưu điểm: Chất lượng đặc tính khởi động và hãm tốt, hiệu suất
cao, viêc điều chỉnh và thay đổi tốc độ dễ ràng, tạo ra chế độ tự động
điều chỉnh thích hợp với tải. Ở hệ thống này ta đưa thêm mạch vòng
vị trí làm cho độ chính xác của hệ cao hơn.
13 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2310 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tổng hợp bộ điều chỉnh mờ lai sử dụng hệ thống tùy động Vị Trí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
LÊ QUỐC HÙNG
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP BỘ ĐIỀU
CHỈNH MỜ LAI SỬ DỤNG HỆ THỐNG
TÙY ĐỘNG VỊ TRÍ
Chuyên ngành : Tự động hĩa
Mã số : 60.52.60
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Đà Nẵng – Năm 2011
2
Cơng trình được hồn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Tấn Duy
Phản biện 1 :…………………………….
Phản biện 2 :. …………………………...
Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Tự động hĩa họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 07
tháng 05 năm 2011.
Cĩ thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thơng tin - Học liệu - Đại học Đà Nẵng
- Trung tâm Học liệu - Đại học Đà Nẵng
3
MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, tự động hố đang được các nhà máy quan tâm đặc
biệt và được ứng dụng hầu hết trong các máy cơng cụ, trong lĩnh vực
sản xuất xi măng, cán thép, hệ thống thang máy, máy nâng, hệ thống
điều khiển rađa, máy chép hình, người máy…
Hệ thống tuỳ động vị trí được ứng dụng rất rộng rãi trong
thực tế. Nhiệm vụ cơ bản của nĩ chính là thực hiện sự bám sát chính
xác cơ cấu chấp hành đối với chỉ lệnh vị trí (lượng cho trước), đại
lượng điều khiển (lượng đầu ra) thường là vị trí khơng gian của phụ
tải, tức lượng cho trước thay đổi theo máy, hệ thống cĩ thể làm cho
đại lượng điều khiển bám sát và khơi phục đối tượng điều khiển một
cách chính xác khơng cĩ nhầm lẫn. Ví dụ điều khiển cơ cấu ép trục
cán trong quá trình cán kim loại, phải làm cho khe hở giữa hai trục
cán cĩ thể tiến hành tự điều chỉnh; điều khiển quỹ tích gia cơng của
máy cắt điều khiển số và điều khiển bám của máy cắt mơ phỏng hình;
cơ cấu nâng hạ cĩ thể làm cho dừng chính xác ở những vị trí mong
muốn; cơ cấu lái tự động tàu thuyền cĩ thể làm cho gĩc lệch của lá
chân vịt đặt ở đuơi tàu thuyền phỏng đúng theo gĩc quay của bánh lái
(vơ lăng) đặt ở buồng lái điều khiển tàu thuyền đi đúng tuyến đường
đã vạch ra; cơ cấu điều khiển anten rađa của cụm súng pháo hay kính
viễn vọng điện tử nhằm đúng mục tiêu; điều khiển động tác của
người máy. Những ví dụ trên đây đều là những ứng dụng cụ thể về hệ
thống điều khiển tuỳ động vị trí.
Việc dừng chính xác hay đồng tốc của hai trục cán đĩ là điều
rất quan trọng, nĩ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm, tới
hiệu quả cơng việc. Để đạt được điều này thì trong hệ thống chúng ta
đưa thêm mạch vịng vị trí, khi đĩ hệ thống được gọi chung là hệ tuỳ
động vị trí (hay hệ bám).
4
Điều khiển mờ hiện đang giữ vai trị quan trọng trong các hệ
thống điều khiển hiện đại, vì nĩ đảm bảo tính khả thi của hệ thống,
đồng thời lại thực hiện tốt các chỉ tiêu kỹ thuật của hệ như độ chính
xác cao, độ tác động nhanh, tính bền vững và ổn định tốt, dễ thiết kế
và thay đổi…Khác với kỹ thuật điều khiển truyền thống thơng
thường là hồn tồn dựa vào độ chính xác tuyệt đối của thơng tin mà
trong nhiều ứng dụng khơng cần thiết hoặc khơng thể cĩ được. Hệ
điều khiển lơgic mờ được áp dụng hiệu quả nhất trong các quá trình
chưa xác định rõ hay khơng thể đo đạc chính xác được, trong các quá
trình điều khiển ở điều kiện thiếu thơng tin. Chính khả năng này của
điều khiển mờ đã giúp giải quyết thành cơng các bài tốn phức tạp,
các bài tốn mà trước đây khơng giải được.
Sau gần 2 năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Đà
Nẵng, tơi đã được đào tạo và tiếp thu được những kiến thức hiện đại
và tiên tiến nhất là trong lĩnh vực tự động hố đồng thời với sự định
hướng nhiệt tình của TS. Lê Tấn Duy nên tơi đã quyết định chọn đề
tài:
“NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP BỘ ĐIỀU CHỈNH MỜ LAI SỬ
DỤNG HỆ THỐNG TÙY ĐỘNG VỊ TRÍ”
2- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Thiết bị nâng và cơ cấu đo kiểm vị trí.
- Các phương pháp điều khiển động cơ 1 chiều kích từ độc
lập.
- Các phương pháp điều khiển thiết bị nâng bám sát vị trí đặt.
- Mơ phỏng hệ tùy động vị trí trên Matlab & Simulink.
3- Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xây dựng cơ sở lý thuyết về phương pháp điều chỉnh mờ lai
sử dụng trong các hệ thống tùy động vị trí, tạo cơ sở để nghiên cứu
điều khiển các hệ thống tùy động nĩi chung.
5
- Tính tốn các thơng số và xây dựng bộ điều khiển hệ tùy
động vị trí bằng hai phương pháp: PID và mờ lai.
- Mơ phỏng hệ tùy động vị trí trên Matlab để điều khiển dừng
chính xác cơ cấu nâng hạ ở những vị trí mong muốn.
4- Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý thuyết tổng hợp bộ điều khiển PID, sau đĩ
tổng hợp bộ điều khiển mờ lai.
- Mơ phỏng hệ thống trên Matlab & Simulink.
- Trên cơ sở các kết quả mơ phỏng rút ra kết luận.
5- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
- Giúp cho việc đánh giá, khảo sát và nâng cao chất lượng hệ
thống được tốt hơn.
- Xây dựng phương pháp thiết kế đơn giản, thực tế hơn.
- Quá trình thiết kế được qui chuẩn hĩa, giảm nhẹ được rất
nhiều cơng sức.
- Tạo cơ sở lý thuyết để điều khiển các hệ tùy động nĩi
chung.
6-Cấu trúc của luận văn:
Mở đầu
Nội dung luận văn: ( gồm 3 chương )
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thiết kế ứng dụng bộ điều khiển PID.
Chương 3: Thiết kế bộ điều khiển mờ lai.
Kết luận và kiến nghị
6
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Ứng dụng của hệ thống tuỳ động vị trí.
Hệ thống tuỳ động vị trí được ứng dụng rất rộng rãi trong
thực tế. Nhiệm vụ cơ bản của nĩ chính là thực hiện sự bám sát chính
xác cơ cấu chấp hành đối với chỉ lệnh vị trí (lượng cho trước), đại
lượng điều khiển (lượng đầu ra) thường là vị trí khơng gian của phụ
tải, tức lượng cho trước thay đổi theo máy, hệ thống cĩ thể làm cho
đại lượng điều khiển bám sát và khơi phục đối tượng điều khiển một
cách chính xác khơng cĩ nhầm lẫn. Ví dụ điều khiển cơ cấu ép trục
cán trong quá trình cán kim loại, phải làm cho khe hở giữa hai trục
cán cĩ thể tiến hành tự điều chỉnh; điều khiển quỹ tích gia cơng của
máy cắt điều khiển số và điều khiển bám của máy cắt mơ phỏng hình;
cơ cấu nâng hạ cĩ thể làm cho dừng chính xác ở những vị trí mong
muốn; cơ cấu lái tự động tàu thuyền cĩ thể làm cho gĩc lệch của lá
chân vịt đặt ở đuơi tàu thuyền phỏng đúng theo gĩc quay của bánh lái
(vơ lăng) đặt ở buồng lái điều khiển tàu thuyền đi đúng tuyến đường
đã vạch ra; cơ cấu điều khiển anten rađa của cụm súng pháo hay kính
viễn vọng điện tử nhằm đúng mục tiêu; điều khiển động tác của
người máy. Những ví dụ trên đây đều là những ứng dụng cụ thể về hệ
thống điều khiển tuỳ động vị trí.
Chỉ lệnh vị trí (cơ cấu cho trước) trong hệ thống tuỳ động vị
trí cũng như đại lượng điều khiển là vị trí (hay đại lượng điện đại
diện cho vị trí), đương nhiên cĩ thể là chuyển vị gĩc, chuyển vị dài.
Vì thế hệ thống tuỳ động buộc phải là hệ thống phản hồi vị trí. Hệ
thống tuỳ động vị trí là một hệ thống tuỳ động nghĩa hẹp, về nghĩa
rộng mà nĩi, lượng đầu ra của hệ thống tuỳ động khơng nhất thiết
phải là vị trí, mà cĩ thể là các đại lượng khác, chẳng hạn như hệ
thống điều tốc hai mạch vịng kín tốc độ quay và dịng điện là một hệ
thống tuỳ động; máy làm giấy, máy dệt nhiều trục sử dụng nhiều
7
động cơ cĩ thể coi là hệ thống tuỳ động đồng tốc…Hệ thống tuỳ
động nĩi chung cũng cịn gọi là hệ thống bám.
1.2. Cấu tạo nguyên lý làm việc của hệ thống tuỳ động vị trí.
Sau đây sẽ thơng qua một ví dụ đơn giản để nĩi rõ về cấu
tạo, nguyên lý làm việc của hệ thống tuỳ động vị trí. Đây là một hệ
thống vị trí kiểu chiết áp dùng để bám đuổi anten rađa.
Hình 1-1: Sơ đồ nguyên lý hệ thống tuỳ động vị trí kiểu chiết áp
Từ hình 1-1 ta cĩ thể thấy, lúc vị trí trục quay hai chiết áp
RP1 và RP2 là như nhau, gĩc cho trước ϕđ và gĩc phản hồi ϕ bằng
nhau, vì vậy độ lệch gĩc ∆ϕ = ϕđ − ϕ = 0, điện áp ra của chiết áp U*
= U, điện áp đầu ra bộ khuếch đại điện áp Uct =0, điện áp đầu ra của
bộ khuếch đại cơng suất đảo chiều Ud = 0, tốc độ quay của động cơ
điện n = 0, hệ thống ở trạng thái tĩnh.
Khi quay bánh điều khiển, làm cho gĩc cho trước tăng lên,
∆ϕ > 0, thì U* > U, Uct > 0, Ud > 0, tốc độ quay của động cơ n > 0,
qua bộ giảm tốc làm anten rađa quay, anten thơng qua cơ cấu làm
quay trục chiết áp RP2 khiến cho ϕ cũng tăng lên. Chỉ cần ϕ < ϕđ thì
động cơ luơn luơn quay theo chiều để ra đa thu hẹp độ lệch, chỉ cĩ
8
lúc ϕđ = ϕ, độ lệch ∆ϕ = 0, Uct = 0, Ud = 0 hệ thống mới ngừng quay
rồi ở vào trạng thái ổn định mới ( trạng thái xác lập).
Nếu gĩc cho trước ϕđ giảm xuống, thì chiều chuyển động của
hệ thống sẽ ngược lại với trường hợp trên. Rõ ràng là hệ thống này
hồn tồn cĩ thể thực hiện được yêu cầu đại lượng điều khiển ϕ bám
đuổi chính xác đại lượng cho trước ϕđ.
1.3. So sánh hệ thống tuỳ động vị trí với hệ thống điều tốc.
1.4. Phân loại hệ thống tuỳ động vị trí.
1.4.1. Hệ thống tuỳ động kiểu mơ phỏng.
1.4.2. Hệ thống tuỳ động kiểu số.
1.4.3. Hệ thống tuỳ động điều khiển kiểu mã số.
1.5. Đo kiểm vị trí.
1.5.1. Giới thiệu về Sensin.
1.5.2 Bộ biến áp quay.
1.5.3. Bộ đồng bộ cảm ứng.
1.5.4. Đĩa mã quang điện.
1.5.4.1. Đĩa mã kiểu gia số.
1.5.4.2. Đĩa mã kiểu trị tuyệt đối.
Chương 2: THIẾT KẾ ỨNG DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN PID
2.1. Tổng quan về thiết bị nâng.
2.1.1. Cơng dụng.
2.1.2. Phân loại.
2.1.3. Các chế độ làm việc của TBN.
2.1.4.Các yêu cầu cơ bản về hệ truyền động điện của thiết
bị nâng
2.2. Phân tích sai số trạng thái ổn định.
2.2.1. Sai số đo kiểm.
2.2.2. Sai số nguyên lý.
2.2.2.1. Tín hiệu vào điển hình.
9
Hình 2-9: Tín hiệu đầu vào điển hình
2.2.2.2. Sai số nguyên lý của hệ thống loại I .
2.2.2.3. Sai số nguyên lý hệ thống loại 2.
2.2.2.4. Nhân tố phẩm chất của trạng thái ổn định.
2.2.2.5. Sai số nhiễu.
2.3 Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển máy nâng.
Cấu trúc hệ thống điều khiển T – D với ba mạch vịng kín tốc
độ quay, dịng điện và vị trí như hình 2-13
Hình 2-13: Hệ thống điều chỉnh tốc độ cĩ đảo chiều Thyristor - Động
cơ.
Chức năng của các khối như sau:
VF, VR – hai bộ chỉnh lưu cĩ điều khiển mắc song song
ngược. Bằng cách điều khiển các nhĩm van trong bộ chỉnh lưu sẽ tạo
ra các chế độ dừng, quay thuận, quay ngược của động cơ...
RI, Rω, Rϕ - các bộ điều chỉnh dịng điện, tốc độ và vị trí nĩ
cĩ nhiệm vụ tổng hợp và tạo ra điện áp điều khiển đưa tới các mạch
10
phát xung. Bằng cách lựa chọn các lượng phản hồi, lượng đặt các
thơng số của bộ điều chỉnh tốc độ Rω, bộ điều chỉnh dịng điện RI và
bộ điều chỉnh vị trí Rϕ thích hợp sẽ đảm bảo chất lượng của hệ thống
ở chế độ tĩnh và động.
2.3.1. Hàm truyền của động cơ điện.
Sơ đồ cấu trúc động cơ khi từ thơng khơng đổi được thể hiện trên
hình 2-18.
Hình 2-18: Sơ đồ cấu trúc khi từ thơng khơng đổi.
Bằng phương pháp đại số sơ đồ cấu trúc ta cĩ sơ đồ thu gọn:
Hình 2-19: Các sơ đồ cấu trúc thu gọn:
a) Theo tốc độ; b) Theo dịng điện.
11
Trong đĩ:
Hệ số khuếch đại của động cơ: Kđ = 1/KΦ.
Hằng số thời gian cơ học: Tc = Rư.J/(KΦ)2.
12.
)(.)(
)(
++
+
=
pcTpcTuT
K
pcM
uR
cTppU
pI
φ
Các hàm truyền của động cơ cĩ dạng:
12.)(
)(
++
=
pcTpcTuT
dK
pU
pω ;
12.
.
.
1
)(
)(
++
=
pcTpcTuT
cTp
uRpU
pI
12.
)1(
)(
)(
++
+
=
pcTpcTuT
puTdKuR
pcM
pω ;
12.)(
)(
++
=
pcTpcTuT
dK
pcM
pI
2.3.2. Bộ chỉnh lưu bán dẫn Thyristor.
2.3.3. Hàm truyền của máy phát tốc.
2.3.4. Hàm truyền của thiết bị đo dịng điện.
2.4. Tổng hợp hệ điều khiển Ri , Rω, Rϕ .
2.4.1. Tổng hợp bộ điều khiển dịng điện Ri .
Hình 2-22: Sơ đồ cấu trúc mạch vịng dịng điện
Vậy ta cĩ hàm truyền của bộ điều chỉnh dịng điện:
12
)11(
.2
.2
1)(
usiicl
u
si
icl
u
i pTTKK
RT
R
T
KpK
pT
pR +=+=
Ri(p) là khâu tỷ lệ - tích phân (PI)
Kết quả khi tổng hợp mạch vịng dịng điện bằng tiêu chuẩn tối ưu
modul ta cĩ:
pTpTpTpU
pU
pF
sisisidi
i
OMi 21
1
..2..21
1
)(
)()( 22 +≈++==
2.4.2. Tổng hợp bộ điều khiển tốc độ Rω .
Ta cĩ hàm truyền của bộ điều chỉnh tốc độ theo tiêu chuẩn tối ưu
modul:
ωω
ω
φ
s
ci
TKR
TKK
pR
2..
...)( =
R ω(p) là khâu tỷ lệ (P)
Ta cĩ hàm truyền của bộ điều chỉnh tốc độ theo tiêu chuẩn tối ưu đối
xứng:
p
s
T
cTKiK
KR
psTpR
.
28.
...
.
.41)(
ωφ
ω
ω
ω
+
=
Rω(p) là khâu tích phân- tỷ lệ (PI)
Kết quả khi tổng hợp mạch vịng tốc độ bằng tiêu chuẩn tối ưu modul
ta cĩ:
ωωωωωω
ω
KpTKpTpTp
p
sssd
1
.
21
11
.
..2..21
1
)(
)(
22 +
≈
++
=
Kết quả khi tổng hợp mạch vịng tốc độ bằng tiêu chuẩn tối ưu đối
xứng ta cĩ:
ωωωωωωω
ω
KpsTKpsTpsTpsTpd
p 1
.
41
11
.3
.
3
.82.2.8..41
1
)(
)(
+
≈
+++
=
13
2.4.3. Tổng hợp mạch vịng vị trí.
Hình 2-25: Sơ đồ cấu trúc thu gọn mạch vịng vị trí
Ta cĩ hàm truyền của bộ điều chỉnh vị trí theo tiêu chuẩn tối ưu
modul :
)..21.(
.2
)( psT
TK
r
K
K
pR ω
ϕϕ
ω
ϕ +=
Với: R = K +K .p
ϕϕ
ω
TKrK
K
PK
.2
=
ϕϕ
ωω
TKrK
sTKKD
.
.
=
Rϕ(p) là khâu tỷ lệ - đạo hàm (PD).
Ta cĩ hàm truyền của bộ điều chỉnh vị trí theo tiêu chuẩn tối ưu đối
xứng:
)..41.(
.2
)( pT
TKrK
K
pR
sω
ϕϕ
ω
ϕ +=
Rϕ(p) cũng là khâu tỷ lệ- đạo hàm (PD)
2.5. Tính phi tuyến của bộ điều khiển vị trí.
Khi cho quãng đường là ∆ϕ1 thì tốc độ là ω1 tương ứng với
hệ số khuếch đại là Kϕ1 , khi cho quãng đường là ∆ϕ2 mà vẫn giữ
nguyên hệ số Kϕ1 thì tốc độ là ω2 nhưng thực chất theo quan hệ phi
14
tuyến thì tốc độ là ω’2 .Nghĩa là cần hệ số khuếch đại Kϕ2 .Tương tự
khi cho quãng đường là ∆ϕ3 thì cần phải cĩ Kϕ3 . Như vậy khi
∆ϕ càng nhỏ thì hệ số khuếch đại Rϕ càng lớn để đạt được tốc độ lớn
tăng lên thích ứng với quá trình hãm nhanh theo yêu cầu.
Hình 3-26: Quan hệ giữa ∆ϕ và ω
Qua phân tích ta thấy quan hệ ω= f(∆ϕ) là phi tuyến và việc
chọn Rϕ chỉ chứa hệ số khuếch đại K ϕ = const là khơng hợp lý. Để
giải quyết vấn đề này nghĩa là phải thực hiện bộ điều khiển phi tuyến.
Trong bản luận văn này tơi đề xuất phương pháp dùng bộ điều khiển
mờ kết hợp với bộ điều khiển PID.
2.6. Tính tốn các thơng số và mơ phỏng hệ tuỳ động vị trí khi sử
dụng bộ điều khiển PID
2.6.1. Tính tốn các thơng số hệ tuỳ động vị trí đối với động
cơ điện một chiều kích từ độc lập.
15
2.6.2. Mơ phỏng hệ điều khiển vị trí sử dụng bộ điều khiển
PID
Hình 2-27: Sơ đồ mơ phỏng hệ điều khiển vị trí bằng bộ điều khiển
PID
+ Kết quả mơ phỏng các tín hịệu vị trí đầu ra khi sử dụng bộ điều
khiển PID:
Hình 2-28: Tín hiệu điều khiển khi sử dụng bộ điều khiển PID
16
Hình 2-29: Vị trí phản hồi khi sử dụng bộ điều khiển PID
Hình 2-30: Tốc độ động cơ khi sử dụng bộ điều khiển PID
17
Hình 2-31: Dịng điện phản hồi khi sử dụng bộ điều khiển PID
* Nhận xét:
Trên đây là kết quả mơ phỏng với các vị trí khác nhau và cho
kết quả của hệ thống tương đối tốt. Song do tính chất phi tuyến của
hệ thống trong mạch vịng vị trí, cho nên để nâng cao chất lượng hơn
nữa ta sẽ nghiên cứu và ứng dụng bộ điểu khiển mờ vào mạch vịng
vị trí để nâng cao chất lượng tốt hơn cho hệ thống.
Chương 3: THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ LAI
3.1 Sơ đồ khối của bộ điều khiển mờ.
3.2. Nguyên lý điều khiển mờ.
3.3. Những nguyên tắc tổng hợp bộ điều khiển mờ.
3.4. Các bộ điều khiển mờ.
3.4.1. Phương pháp tổng hợp kinh điển.
3.4.2. Bộ điều khiển mờ tĩnh.
3.4.3. Bộ điều khiển mờ động.
3.5.Tổng hợp hệ thống với bộ điều khiển mờ lai cascade cho
mạch vịng vị trí
18
Hình 3-4: Vị trí đặt bộ điều khiển mờ trong hệ điều khiển vị trí
Do quan hệ xác lập của ω= f(∆ϕ) là phi tuyến. Để đạt được
quan hệ phi tuyến này ta tách bộ điều khiển Rϕ thành hai khâu điều
khiển làm việc song song. Một khâu PD với hệ số khuếch đại là hằng
số và một khâu là phi tuyến như Hình (3-4).
3.5.1. Mờ hĩa.
+ Chọn 7 tập giá trị ngơn ngữ cho biến đầu vào là sai lệch vị
trí ∆ϕ (hay E) : Gĩc âm lớn (AL), gĩc âm (A), gĩc âm nhỏ (AN), gĩc
Zero (ZE), gĩc dương nhỏ (DN), gĩc dương(D), gĩc dương lớn.
+Chọn 7 tập giá trị ngơn ngữ cho biến đầu vào là đạo hàm sai
lệch vị trí d∆ϕ/dt (hay DET): Âm lớn (AL), âm (A), âm nhỏ (AN),
Zero (ZE), dương nhỏ (DN), dương (D), d ương lớn (DL).
19
Hình 3-5: Sự phân bố các giá trị mờ của biến đầu vào
Bộ điều khiển mờ đầu ra là tín hiệu mờ ‘Hệ số khuếch đại
Uđk’. Ta chọn 7 giá trị mờ cho biến đầu ra: Âm lớn (AL), Âm(A),
Âm nhỏ (AN), Zero (ZE), Dương nhỏ (DN), Dương(D), dương lớn
(DL) . Sự phân bố của các giá trị mờ được chọn như trên Hình vẽ 3-
6.
Hình 3-6:Sự phân bố các giá trị mờ của biến đầu ra: Hệ số khuếch đại
3.5. 2. Luật điều khiển và luật hợp thành.
20
Luật hợp thành được xây dựng trên cơ sở nguyên lý hợp
thành MAX – MIN.
De
E
AL A AN ZE DN D DL
AL AL
A A
AN AN
ZE AL A AN ZE DN D DL
DN DL ZE ZE DN DL DL
D DL ZE ZE D DL DL
DL DL ZE ZE DL
3.5.3. Giải mờ.
3.6. Mơ phỏng hệ tuỳ động vị trí khi cĩ bộ điều khiển mờ.
Hình 3-8: Sơ đồ mơ phỏng hệ điều khiển vị trí cĩ bộ điều khiển mờ
21
Hình 3-11: Vị trí phản hồi khi sử dụng bộ điều khiển Mờ -PID
Hình 3-12: Tốc độ động cơ khi sử dụng bộ điều khiển Mờ -PID
22
Hình 3-13: Dịng điện phản hồi khi sử dụng bộ điều khiển Mờ -PID
23
3.7. So sánh kết quả giữa 2 phương pháp PID và mờ lai Cascade.
Hình 3.14: So sánh kết quả vị trí phản hồi của 2 phương pháp
- Khi sử dụng bộ điều khiển mờ lai ta thấy:
+ Vị trí phản hồi đạt được giá trị mịn và tốt hơn phương pháp
điều khiển PID truyền thống.
+ Thời gian xác lập tương đối nhanh hơn phương pháp điều
khiển PID truyền thống.
24
+ Hệ thống làm việc ổn định hơn phương pháp điều khiển
PID truyền thống.
+ Khi khởi động và hãm đặt với vị trí đặt thời gian quá độ
khi khởi động hệ thống cĩ sử dụng bộ điều khiển mờ giảm được từ (1
÷ 3)s tức là chiếm từ (7 ÷ 20)% so với khi khơng cĩ bộ điều khiển
mờ.
+ Tốc độ trong quá trình khởi động nhanh chĩng đạt trạng
thái ổn định và ít dao động. Gia tốc của hệ thống khi cĩ bộ điều khiển
mờ ít biến thiên và giữ ổn định.
+Khi chọn các tập giá trị mờ và luật điều khiển thích hợp thi
luật điều khiển mờ giúp cho hệ đạt được độ chính xác cao, ngay cả
với giá trị đặt rất nhỏ. Khi vị trí đặt lớn hơn định mức ngồi việc
giảm thời gian quá độ, bộ điều khiển mờ cịn giảm độ qúa điều chỉnh
đặc biệt trong quá trình hãm.
+Hệ thống mơ phỏng đã được xét phụ tải định mức, điều đĩ
càng chứng tỏ tính bền vững cao của hệ điều khiển.
Như vậy hệ thống làm việc ở chế độ khơng tải hoặc cĩ tải đảm bảo
được chất lượng tĩnh và động tốt hơn khi dùng hệ PID kinh điển.
25
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
- Trong bản luận văn này đã nghiên cứu khảo sát cho một số kết quả
như sau:
+ Khảo sát tổng quan về hệ thống tuỳ động vị trí, quá trình
tính tốn đề cập đến các thơng số: Điện cơ, điện từ, mơmen quán
tính, mơmen cản. Từ đĩ mơ phỏng cho kết quả: Tốc độ, vị trí, dịng
điện. Với kết quả này giúp cho việc đánh giá, khảo sát và nâng cao
chất lượng
+ Các hệ truyền động điện của hệ điều khiển vị trí dùng động
cơ khơng đồng bộ, điều khiển các chế độ làm việc thì dải điều chỉnh
tốc độ hẹp, độ êm dịu thấp, gây tổn thất năng lượng đáng kể, hiệu
suất thấp đối với những hệ yêu cầu cơng suất cao. Giải pháp thay thế
hệ truyền động điện hiện nay bằng hệ truyền động điện T-Đ sẽ khắc
phục được các nhược điểm trên. Khi khảo sát tính tốn cho thấy chất
lượng hệ thống tốt hơn hẳn hệ sẵn cĩ. Đồng thời hê T - Đ mang lại
nhiều ưu điểm: Chất lượng đặc tính khởi động và hãm tốt, hiệu suất
cao, viêc điều chỉnh và thay đổi tốc độ dễ ràng, tạo ra chế độ tự động
điều chỉnh thích hợp với tải. Ở hệ thống này ta đưa thêm mạch vịng
vị trí làm cho độ chính xác của hệ cao hơn.
+ Để nâng cao chất lượng hệ T - Đ bản luận văn cịn nghiên
cứu và ứng dụng điều khiển mờ để tạo ra luật mờ lai với hệ thống này
chất lượng làm việc được nâng lên rất nhiều so với hệ T - Đ kinh
điển: Làm giảm thời gian quá độ khi khởi động, gia tốc trong quá
26
trình làm việc ổn định làm cho hệ thống làm việc êm dịu hơn, khơng
gây giật và tốc độ động cơ giữ khơng đổi trong quá trình khởi động
với những vị trí đặt khác nhau.
2.Kiến nghị:
- Để giảm thiểu năng lượng điện tiêu thụ, tăng thời gian sử
dụng cáp nâng cần cải tạo hệ TĐĐ động cơ rotor dây quấn của thiết
bị nâng hiện nay bằng giải pháp sử dụng hệ T-Đ kết hợp với bộ điều
khiển mờ, mờ trượt, mờ thích nghi, nơ ron...
-Với mục tiêu hiện đại hố hệ thống thiết bị nâng, hệ thống thang
máy, các máy gia cơng CNC… khi xây dựng mới cần trang bị hệ
truyền động điện T-Đ cĩ kết nối với máy tính.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tomtat_12_9564.pdf