Nhóm giống năng suất cao có hai giống G251 và NH3
năng suất cao hơn giống HT1 (đ/c). Nhóm giống chất
lượng cao có 3 giống là HC95, NH3 và G251 có hàm
lượng amylose và protein cao hơn giống đối chứng HT1,
nhưng giống HC95 có năng suất thấp.
Trên cơ sở tuy ển chọn giống có năng suất cao và chất
lượng tốt chúng tôi chọn ra 2 giống là G251 và NH3 để
tiếp tục tiến hành các thí nghiệm về mật độ gieo và liều
lượng phân bón.
40 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2881 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chất lượng cao và biện pháp kỹ thuật phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Tóm tắt luận án
Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chất
lượng cao và biện pháp kỹ thuật phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa tại
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
Người thực hiện: Võ Khắc Sơn
2
MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU ....................................................................................................................... 9
1.1. NGUỒN GỐC VÀ GIÁ TRỊ CỦA LÚA GẠO 9
1.2. SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU LÚA CHẤT
LƯỢNG CAO 11
1.3. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ NHỮNG KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU VỀ MẬT ĐỘ, PHÂN BÓN VÀ LÚA
TÁI SINH ĐỐI VỚI LÚA GẠO 15
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 20
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 20
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 21
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 26
78
1. Các giống NH3, G251 ngắn ngày, năng suất cao, chất
lượng tốt, thích hợp gieo trồng trong vụ Đông Xuân và vụ
lúa tái sinh. Vì vậy cần phát triển các giống này ra sản xuất
đại trà. Sử dụng giống lúa NH3, NH6 trên các vùng đất
ngập úng, trũng để đánh giá khả năng thích nghi, khả năng
cho năng suất của giống lúa trong điều kiện lũ lụt hay xảy
ra trong vụ Hè Thu.
2. Quy trình kỹ thuật trồng lúa chất lượng cao giống lúa
ngắn ngày với lượng giống gieo 110 kg/ha; lượng phân
bón 100 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O + 5.000 kg phân
chuồng + 400 kg vôi cho một ha là thích hợp.
3. Quy trình kỹ thuật trồng lúa chất lượng cao với giống
lúa ngắn ngày trong vụ lúa tái sinh ở độ cao cắt rạ sau thu
hoạch lúa Đông Xuân là 30 cm; lượng phân bón 100 kg N
+ 60 kg K2O cho một ha là thích hợp.
3
3.1. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM CƠ BẢN GIỐNG
LÚA CHẤT LƯỢNG CAO TẠI HUYỆN LỆ THỦY,
TỈNH QUẢNG BÌNH 26
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ LƯỢNG GIỐNG
GIEO ĐỐI VỚI CÁC GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG
CAO ĐƯỢC TUYỂN CHỌN 42
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ LIỀU LƯỢNG VÔI
VÀ PHÂN CHUỒNG ĐỐI VỚI CÁC GIỐNG LÚA
CHẤT LƯỢNG CAO ĐƯỢC TUYỂN CHỌN 47
3.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ VỤ LÚA TÁI SINH
ĐỐI VỚI CÁC GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG ĐƯỢC
TUYỂN CHỌN 56
3.5. KẾT QUẢ XÂY DỰNG MÔ HÌNH SẢN XUẤT
CÁC GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO ĐƯỢC
TUYỂN CHỌN 68
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................................
4
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây lúa (Oryza sativa L.) là cây lương thực quan
trọng của nhiều quốc gia, là nhân tố quyết định đảm bảo
an ninh lương thực, quyết định các chính sách phát triển
nông nghiệp bền vững.
Lúa là cây lương thực quan trọng, chủ lực trong cơ
cấu cây trồng tại tỉnh Quảng Bình nói chung và huyện Lệ
Thuỷ nói riêng. Tại đây giống lúa sản xuất chủ yếu là các
giống cho năng suất cao nhưng phẩm chất còn hạn chế,
không đáp ứng được yêu cầu sử dụng các loại gạo thơm,
ngon ngày càng cao của xã hội. Ở huyện Lệ Thuỷ việc sử
dụng giống lúa mới có chất lượng chưa được nghiên cứu
một cách có hệ thống, chưa chọn được một bộ giống lúa
có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất
khẩu.
77
suất cao nhất (2,919 tấn/ha) khi thu hoạch lúa Đông Xuân
ứng với độ cao cắt rạ 30 cm trên giống lúa G251.
(5). Kết quả nghiên cứu về lượng bón phân đối với các
giống lúa chất lượng được tuyển chọn trong vụ lúa tái sinh
cho năng suất cao nhất (3,152 tấn/ha) ứng với công thức
phân bón 100 kg N + 60 kg K2O cho một ha.
(6). Trong cùng điều kiện sản xuất lúa tại huyện Lệ
Thủy qua hai vụ Đông Xuân 2009 – 2010 và 2010 – 2011,
tại mô hình sản xuất lúa chất lượng, năng suất giống G251
đạt cao nhất (6,126 tấn/ha), cao hơn giống lúa đối chứng
HT1 từ 3 - 4 tạ/ha và hiệu quả kinh tế cao hơn gần 3 triệu
đồng/ha.
(7). Mô hình sản xuất lúa tái sinh trên các giống lúa
chất lượng cao tại huyện Lệ Thủy, năng suất giống lúa
G251 đạt cao nhất (3,264 tấn/ha) cao hơn 4,19 tạ so với
giống đối chứng HT1 (2,845 tấn/ha).
ĐỀ NGHỊ
76
giống ngắn ngày ở địa phương. Trong đó, hai giống NH3,
G251 có năng suất và chất lượng tốt nhất cùng với giống
đối chứng HT1 được chọn để tiếp tục đánh giá lượng
giống gieo và liều lượng phân bón trong điều kiện sản xuất
lúa tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
(2). Kết quả nghiên cứu về lượng hạt giống gieo, lượng
giống gieo 110 kg/ha đối với cả ba giống HT1, NH3,
G251 đều cho năng suất cao nhất (tương ứng là 5,45
tấn/ha; 5,47 tấn/ha và 5,63 tấn/ha) phù hợp với điều kiện
tự nhiên và sản xuất lúa tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng
Bình.
(3). Kết quả nghiên cứu về liều lượng phân bón, công
thức phân bón cho năng suất (5,847 tấn/ha) và hiệu quả
kinh tế (10,360 triệu đồng/ha) cao nhất là bón 100 kg N +
60 kg P2O5 + 60 kg K2O + 5.000 kg phân chuồng + 400 kg
vôi cho một ha. Cao hơn công thức đối chứng 3 – 4 tạ/ha,
hiệu quả sản xuất cao hơn từ 1,199 – 2,760 triệu đồng/ha.
(4). Kết quả nghiên cứu về độ cao cắt của các giống lúa
chất lượng được tuyển chọn trong vụ lúa tái sinh cho năng
5
Tại huyện Lệ Thủy trong những năm gần đây ở vụ Hè
Thu để tránh nguy cơ mất mùa do lũ lụt, người nông dân
đã chuyển sang sản xuất lúa vụ tái sinh với diện tích ngày
càng tăng. Tuy nhiên năng suất vụ lúa tái sinh không cao
do việc sản xuất lúa tái sinh ở đây chưa có các nghiên cứu
cụ thể về sử dụng giống lúa mới, chế độ phân bón và các
biện pháp kỹ thuật chăm sóc.
Xuất phát từ thực tế sản xuất, chúng tôi tiến hành
đề tài: “Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chất lượng cao
và biện pháp kỹ thuật phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất lúa tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Tuyển chọn giống lúa mới năng suất, chất lượng cao
làm cơ sở để xác định bộ giống lúa chất lượng cao phục vụ
cho tiêu dùng và nâng cao hiệu quả sản xuất lúa tại huyện
Lệ Thủy.
Nghiên cứu biện pháp bón phân và lượng giống gieo
đối với giống lúa chất lượng cao để xác định công thức
6
bón phân, lượng giống gieo thích hợp cho sản xuất lúa
chất lượng cao tại huyện Lệ Thủy.
Nghiên cứu độ cao cắt rạ và chế độ phân bón để xác
định độ cao cắt rạ, chế độ phân bón thích hợp nhằm tăng
năng suất và hiệu quả sản xuất đối với giống lúa chất
lượng cao trong vụ lúa tái sinh tại huyện Lệ Thủy.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA
ĐỀ TÀI
Đề tài tập trung nghiên cứu các giống lúa mới có chất
lượng cao.
Phân bón cho các giống lúa chất lượng cao: loại phân
bón, liều lượng bón phân.
Phạm vi nghiên cứu: thực hiện trên đất phù sa được
bồi hàng năm từ 2009 đến 2011 tại huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình.
75
VCR** - 0,73 0,90 0,66
Ghi chú: *Tính giá thu chi tại thời điểm tháng 10 năm
2011; **VCR là tỷ suất lợi nhuận.
Lợi nhuận thu được vụ lúa tái sinh không cao bằng
sản xuất vụ Đông Xuân nhưng tỷ suất lợi nhuận cao, vụ
lúa tái sinh là 0,90 (giống G251) cao hơn so với sản xuất
vụ Đông Xuân 0,77 (giống G251).
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
KẾT LUẬN
(1). Kết quả đánh giá các giống lúa chất lượng cao đã
tuyển chọn được 5 giống NH3, NH6, HT6, HC95, G251
có năng suất cao (5,45 – 5,65 tấn/ha). Các giống tuyển
chọn có chất lượng gạo tốt, hạt dài 6,9 – 7,4 mm, cơm
mềm, thơm, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ gạo của người tiêu
dùng, phù hợp với điều kiện sinh thái và mùa vụ cho bộ
74
tấn/ha) và giống NH3 (3,892 tấn/ha). Năng suất thực thu
của giống HT1 (2,845 tấn/ha), tương đương với giống
NH3 (2,878 tấn/ha), giống G251 có năng suất thực thu cao
nhất (3,264 tấn/ha).
Bảng 3.41. Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa chất lượng cao
tính cho 1 ha trong mô hình sản xuất vụ lúa tái sinh
Chỉ tiêu Đơn vị NH3 G215 HT1(đ/c)
NS thực tế tấn/ha 2,878 3,246 2,845
Đơn giá đ/kg 7.000 7.000 7.000
Tổng thu triệu đồng 20,75 22,72 19,91
Tổng chi triệu đồng 11,984 11,984 11,984
Lợi nhuận* triệu đồng 8,77 10,74 7,93
7
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ
TÀI
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Xác định giống lúa năng suất cao, phẩm chất tốt;
nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón và các biện pháp kỹ
thuật trong sản xuất lúa chất lượng cao ở huyện Lệ Thủy
góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học trong việc quyết định
đến năng suất và chất lượng lúa.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài xác định được bộ giống lúa mới có chất lượng
cao; lượng giống gieo, lượng phân bón và độ cao cắt rạ
thích hợp đối với giống lúa chất lượng cao trong vụ Đông
Xuân và vụ lúa tái sinh để tăng năng suất và chất lượng lúa
phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm thay đổi
nhận thức bà con nông dân trong việc nâng cao hiệu quả
sản xuất các giống lúa chất lượng cao.
8
5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Trong điều kiện thực hiện các nghiên cứu tại huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình luận án đã xác định giống lúa
G251 có năng suất và chất lượng tốt nhất; xác định được
lượng giống gieo 110 kg giống/ha và công thức phân bón
5000 kg phân chuồng + 100 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg
K2O + 400 kg vôi cho năng suất và chất lượng lúa cao
nhất; xác định được độ cao cắt rạ 30 cm và công thức phân
bón 100 kg N + 60 kg K2O cho năng suất và chất lượng
cao nhất trên lúa tái sinh; xác định được giống lúa G251 ở
vụ lúa tái sinh cho năng suất và chất lượng cao nhất.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 139 trang với 41 bảng số liệu, 7 hình,
108 tài liệu tham khảo. Kết cấu luận án gồm mở đầu 3
trang; tổng quan các vấn đề nghiên cứu 43 trang; đối
tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 15 trang; kết
quả nghiên cứu và thảo luận 67 trang; kết luận và đề nghị
2 trang; tài liệu tham khảo 9 trang; những công trình đã
công bố 1 trang; phụ lục 33 trang.
73
Giốn
g
Số
bông/
m2
Số hạt
chắc/bô
ng
%
hạt
chắc
P1000
hạt(g
)
NSLT
(tấn/h
a)
NSTT
(tấn/h
a)
HT1 282,84 60,67
79,1
0
21,5
8
3,703 2,845
NH3 282,47 60,83
78,8
1
22,6
5
3,892 2,878
G25
1
285,31 68,00
84,4
4
20,6
2
4,000 3,264
Ghi chú: * Số liệu trung bình tại hai địa điểm xây dựng
mô hình là xã An Thủy và xã Liên Thủy trong vụ lúa tái sinh
Hè Thu 2011.
Qua bảng 3.39 cho thấy năng suất lý thuyết giống
G251 (4,000 tấn/ha) cao hơn hẳn so với giống HT1 (3,703
72
Tổng chi triệu đồng 25,20 25,20 25,20
Lợi nhuận* triệu đồng 16,53 19,31 16,39
Ghi chú: *Tính giá thu chi tại thời điểm tháng 10 năm
2011.
Qua bảng 3.37 cho thấy giống G251 có năng suất
cao nên lợi nhuận thu lại cao nhất đạt 19,31 triệu
đồng/ha, vượt 3,00 triệu đồng so với đối chứng HT1 và
NH3. Tỷ suất lợi nhuận đạt 0,77 trong sản xuất giống
G251, hay bỏ ra 1 đồng chi phí sản xuất sẽ cho thu lợi
0,77 đồng.
3.5.2. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất các giống lúa
chất lượng cao trong vụ lúa tái sinh
Bảng 3.39. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của các giống lúa trong mô hình sản xuất ở vụ lúa tái
sinh*
9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU
1.1. NGUỒN GỐC VÀ GIÁ TRỊ CỦA LÚA GẠO
1.1.1. Nguồn gốc của cây lúa
Cây lúa thuộc họ hoà thảo Poacea, chi Oryza. Loài
Oryza sativa (ở châu Á) với hai loài phụ là indica và
Japonica (loài phụ Javanica hiện được xếp vào japonica
nhiệt đới).
Ngày nay, giới khoa học quốc tế, các khoa học gia
hàng đầu của Trung Quốc đều cho rằng quê hương của
cây lúa nước là vùng Đông Nam Á và Nam Trung Hoa.
Các giống lúa indica được trồng phổ biến ở vùng nhiệt
đới Đông Nam Á, các giống japonia được trồng phổ biến
ở vùng Trung và Nam Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản,
Đài Loan có điều kiện khí hậu lạnh hơn.
1.1.2. Giá trị của lúa gạo
10
1.1.2.1. Giá trị kinh tế của lúa gạo:
Trên thế giới, cây lúa được 250 triệu nông dân trồng,
là lương thực chính của 2/3 dân số thế giới (40% dân số
thế giới sử dụng làm nguồn lương thực chính, 25% dân số
sử dụng trên 1/2 khẩu phần lương thực hàng ngày). Ở Việt
Nam, dân số trên 80 triệu và 100% người Việt Nam sử
dụng lúa gạo làm lương thực chính.
1.1.2.2. Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo:
Lúa gạo giữ vai trò thiết yếu trong việc cung cấp dinh
dưỡng và sức khỏe của những người ăn cơm gạo hàng
ngày. Thành phần của hạt gạo chứa bình quân khoảng
7,5% protein, 80% tinh bột, 12% nước, còn lại là các
vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể như các
vitamin E, vitamin nhóm B (B1, B2, B6), vitamin PP, đặc
biệt là 8 amino acid không thể thay thế, do vậy: “hạt gạo là
hạt của sự sống” như Tổ chức Dinh dưỡng Quốc tế đã
từng ví.
71
bông). Năng suất lý thuyết giống G251 đạt (7,286-7,385
tấn/ha), cao hơn giống NH3 (6,955- 7,185 tấn/ha), thấp
nhất là HT1 (6,817- 6,936 tấn/ha). Năng suất thực thu cao
nhất thuộc về giống G251 (5,926 tấn/ha) cao hơn giống
NH3 (5,725 tấn/ha), giống HT1 có năng suất thấp nhất
(5,727 tấn/ha).
Bảng 3.37. Hiệu quả kinh tế sản xuất các giống lúa chất
lượng cao tính cho 1 ha trong mô hình sản xuất ở vụ Đông
Xuân
Chỉ tiêu Đơn vị NH3 G215 HT1(đ/c)
NS thực tế tấn/ha 5,716 6,097 5,697
Đơn giá đ/kg 7.300 7.300 7.300
Tổng thu triệu đồng 41,73 44,51 41,59
70
Hạtchắc/bô
ng
85,85 86,87 87,38 88,78 94,45 95,25
% hạt chắc 80,67 80,77 79,86 79,89 83,72 83,83
P1000 hạt (g) 21,58 21,63 22,96 22,95 20,78 20,77
NSLT(tấn/
ha)
6,817 6,936 6,955 7,185 7,286 7,385
NSTT(tấn/
ha)
5,667 5,727 5,697 5,735 6,067 6,126
Ghi chú: * Số liệu trung bình tại hai địa điểm xây dựng
mô hình là xã An Thủy và xã Liên Thủy trong vụ lúa Đông
Xuân 2009 – 2010 và Đông Xuân 2010 - 2011.
Qua bảng 3.35 cho thấy giống G251 có số bông hữu
hiệu (371,23-373,31 bông) cao hơn giống HT1 (367,96-
369,12 bông), thấp nhất là giống NH3 (346,63–352,63
11
1.2. SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU LÚA CHẤT
LƯỢNG CAO
1.2.1. Sản xuất và nghiên cứu lúa chất lượng cao trên
thế giới
1.2.1.1. Sản xuất lúa chất lượng cao trên thế giới:
Theo thống kê của FAOSTAT, trên thế giới có 115
nước có trồng lúa, trong đó có 39 nước có diện tích và sản
lượng đáng kể. Về năng suất thì Hàn Quốc đạt cao nhất
(73,942 tạ/ha), thứ tư là Việt Nam (52,230 tạ/ha). Về sản
lượng thì đứng đầu là Trung Quốc, thứ hai là Ấn Độ và
Việt Nam chúng ta cũng đứng trong những nước có sản
lượng cao trên thế giới.
1.2.1.2. Kết quả nghiên cứu giống lúa chất lượng cao
trên thế giới:
Các nhà khoa học của Viện nghiên cứu lúa quốc tế
(IRRI) ngoài việc quan tâm đến việc cải thiện chất lượng
12
nấu nướng đối với các giống lúa lai tạo ra, đã rất chú ý
khôi phục và bảo tồn các giống lúa đặc sản địa phương.
Viện có hàng loạt các giống lúa với phẩm chất tốt, tiềm
năng năng suất cao ra đời như IR64, IR50, IR42.
Hiện nay Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) đã phát
triển hai giống gạo vàng là IR64 và BR29. Hàm lượng -
carotene trong các giống IR64 và BR29 lần lượt được
kiểm chứng là 2,32 và 9,34 microgram/gram. Bên cạnh đó,
các giống lúa biến đổi gen có chứa Beta-carotene và
carotenoid đang được tạo ra.
1.2.2. Sản xuất và nghiên cứu lúa chất lượng cao ở
Việt Nam
1.2.2.1. Sản xuất lúa chất lượng cao ở Việt Nam:
Viện nghiên cứu lúa đồng bằng sông Cửu Long đã
sản xuất gần 850 tấn giống IR64, OM1490, OMCS2000,
JASMINE85 và một số giống triển vọng như OM 3536
(lúa thơm), OM 2517, OM2717, OM2718, đáp ứng một
phần giống phục vụ chương trình xuất khẩu.
69
sinh. Ở vụ lúa tái sinh chúng tôi thực hiện quy trình với độ
cao cắt rạ là 30 cm và lượng phân bón là 100 kg N + 60 kg
K2O/ha.
3.5.1. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất các giống lúa
chất lượng được tuyển chọn thực hiện trong vụ Đông
Xuân 2009 – 2010 và vụ Đông Xuân 2010 - 2011
Bảng 3.35. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của các giống lúa trong mô hình sản xuất ở vụ Đông
Xuân*
Chỉ tiêu
HT1 NH3 G251
ĐX
09-
10
ĐX
10-
11
ĐX
09-
10
ĐX
10-
11
ĐX
09-
10
ĐX
10-
11
Bông/m2
367,9
6
369,1
2
346,6
5
352,6
3
371,2
3
373,3
1
68
Qua số liệu ở bảng 3.33 cho thấy công thức bón phân
đạm và kali có lãi ròng cao nhất (10.080.000 đồng), thấp
nhất là công thức chỉ bón phân đạm (6.119.000 đồng). Chi
phí đầu tư tăng thêm ở công thức bón phân đạm và kali so
công thức chỉ bón đạm và công thức bón NPK là 260.000
đồng và 84.000 đồng, nhưng lợi nhuận thu được là
2.911.000 đồng và 2.963.000 đồng. Như vậy, khi đầu tư
thêm lợi nhuận thu được gấp 11,2 lần và 8,3 lần.
3.5. KẾT QUẢ XÂY DỰNG MÔ HÌNH SẢN XUẤT CÁC
GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO ĐƯỢC TUYỂN
CHỌN
Căn cứ kết quả nghiên cứu về khảo nghiệm giống cơ
bản, thí nghiệm lượng giống gieo và thí nghiệm phân bón
chúng tôi xác định 2 giống lúa triển vọng nhất, lượng
giống gieo và liều lượng phân bón thích hợp nhất để đưa
vào xây dựng mô hình sản xuất. Cụ thể chọn hai giống
NH3, G251 và giống đối chứng HT1; lượng giống gieo
110 kg/ha; lượng phân bón (100 kg N + 60 kg P2O5 + 60
kg K2O + 400 kg vôi + 5 tấn phân chuồng)/ha để thực hiện
mô hình sản xuất ở vụ chính là Đông Xuân và vụ lúa tái
13
Tỉnh Quảng Bình có diện tích trồng lúa hàng năm trên
50.000 ha, năng suất đạt xấp xỉ 48 tạ/ha và sản lượng đạt
trên 240.000 tấn/năm, trong đó tập trung chủ yếu ở huyện
Quảng Trạch, Bố Trạch, Quảng Ninh và nhất là huyện Lệ
Thủy (Lệ Thủy có diện tích trên 17.000 ha và sản lượng
82.643 tấn.
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa chất lượng
cao của tỉnh Quảng Bình
Năm
Diện tích
(ha)
N.suất
(tạ/ha)
Sản lượng
tấn)
2009 10.287 51,84 53.328
2010 10.000 52,86 52.860
2011 11.000 53,36 58.914
14
Qua bảng 1.4 cho thấy: tại Quảng Bình diện tích
gieo trồng lúa chất lượng cao ngày càng tăng, việc ứng
dụng đưa vào sản xuất các giống lúa mới chất lượng cao
như XT28, G251, P6, P6 đột biến dần thay thế cho giống
lúa HT1 đưa vào sử dụng từ lâu, bị thoái hóa, nhiễm sâu
bệnh.
67
G1P2 11.900.000 18.606.000 6.706.000 11,83
G1P3 11.984.000 19.684.000 7.700.000 -
G2P1 11.724.000 18.431.000 6.707.000 5,11
G2P2 11.900.000 19.383.000 7.483.000 6,58
G2P3 11.984.000 20.020.000 8.036.000 -
G3P1 11.724.000 18.893.000 7.169.000 11,20
G3P2 11.900.000 19.817.000 7.917.000 25,75
G3P3 11.984.000 22.064.000 10.080.000 -
Ghi chú: * Tính giá thu chi tại thời điểm tháng 10
năm 2010; **VCR là tỷ suất lợi nhuận.
66
G3P3 22,26 8,59
Ghi chú: Số liệu phân tích tại phòng thí nghiệm của
Viện sinh thái môi trường và công nghệ sinh học, Đại học
Huế.
Qua bảng 3.32 cho thấy hàm lượng amylose của các
công thức phân bón đều đạt trên 17%, cao nhất ở công thức
G2P3 (23,56%), thấp nhất ở công thức G1P3 (17,22%); hàm
lượng protein đạt cao ở công thức G3P3 (8,59%).
Bảng 3.33. Hiệu quả kinh tế giữa các công thức phân bón
cho vụ lúa tái sinh đối với các giống lúa đã được tuyển
chọn
Công
thức
Tổng chi
(đồng)
Tổng thu
(đồng)
Lãi ròng*
(đồng)
VCR**
G1P1 11.724.000 17.843.000 6.119.000 6,08
15
1.2.2.2. Kết quả nghiên cứu lúa chất lượng cao ở Việt
Nam:
Lê Quý Đôn là người đầu tiên mô tả chất lượng của
các giống lúa Việt Nam ngay từ đầu thế kỷ 18. Trong
"Vân đài loại ngữ, 1773", Lê Quý Đôn đã đề cập đến
lúa chất lượng của 70 giống lúa có ở nước ta hồi đó.
Trong số này có 27 giống lúa chiêm và 29 giống lúa nếp
bao gồm cả lúa nương, lúa đồi, nếp củ nâu, nếp lóc.
Các hướng nghiên cứu phát triển giống lúa chất
lượng cao ở Việt Nam trong thời gian tới là: khôi phục,
phục tráng, duy trì và phát triển các giống lúa đặc sản,
giống địa phương, nghiên cứu các giống lúa Japonica
hạt tròn phục vụ tiêu dùng, xuất khẩu, đạt năng suất từ 6
- 7 tấn/ha.
1.3. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ NHỮNG KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU VỀ MẬT ĐỘ, PHÂN BÓN VÀ LÚA TÁI
SINH ĐỐI VỚI LÚA GẠO
1.3.1. Cơ sở khoa học và những kết quả nghiên cứu về
mật độ gieo đối với lúa gạo
16
Về nguyên tắc thì mật độ gieo sạ hay cấy càng cao thì
số bông càng nhiều trong một giới hạn nhất định, việc tăng
số bông không làm giảm số hạt trên bông, nhưng nếu vượt
quá giới hạn đó thì số hạt/bông bắt đầu giảm đi do lượng
dinh dưỡng phải chia sẻ cho nhiều bông. Nhiều kết quả
nghiên cứu xác định rằng nếu trên đất giàu dinh dưỡng,
mạ mọc tốt thì cần chọn mật độ thưa, nếu đất xấu mạ
không tốt thì cần cấy dày. Để xác định mật độ hợp lý có
thể căn cứ vào số bông/m2 và số bông hữu hiệu/khóm.
1.3.2. Cơ sở khoa học và những kết quả nghiên cứu về
bón phân cân đối, hợp lý đối với lúa
1.3.3. Cơ sở khoa học và tình hình sản xuất, nghiên cứu về
lúa tái sinh
Lúa tái sinh (Ratoon Rice) còn gọi là lúa để gốc hay
lúa chét. Lợi dụng mầm ngủ còn sống trên gốc rạ sau khi
thu hoạch lúa vụ trước (hay còn gọi là vụ chính) nếu gặp
điều kiện thích hợp về nước, nhiệt độ, ánh sáng và chất
dinh dưỡng các mầm đó phát triển thành nhánh tái sinh rồi
trổ bông, chín cho thu hoạch thêm một vụ phụ.
65
Công thức Amylose (%) Protein (%)
G1P1 17,39 6,65
G1P2 17,27 6,44
G1P3 17,22 7,18
G2P1 21,23 8,26
G2P2 21,94 7,94
G2P3 23,56 8,58
G3P1 22,12 8,87
G3P2 22,02 7,12
64
G3P2 279,75 62,78b 20,67 3,630 2,831
G3P3 284,31 67,64a 20,62 3,965 3,152
LSD0,05 - - - - 2,34
Ghi chú: Các kí tự a, b, c ... trong cùng một cột biểu
hiện sai khác nhau có ý nghĩa ở mức 95%.
Qua bảng 3.31 cho thấy các công thức chỉ bón phân
đạm có năng suất lý thuyết thấp (3,167 – 3,541 tấn/ha).
Năng suất thực thu biến động từ 2,549 tấn/ha đến 3,152
tấn/ha, giống G251 có năng suất thực thu cao nhất (3,152
tấn/ha) ở công thức bón phân đạm và kali. Công thức bón
đạm và kali đã làm tăng năng suất đáng kể so với công
thức chỉ bón đạm từ (2,27 – 4,53 tạ/ha).
Bảng 3.32. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến một số chỉ
tiêu về phẩm chất của các giống lúa đã được tuyển chọn
17
Các nghiên cứu về lúa tái sinh chưa được nhiều, ở
nước ta chưa có nhiều công trình nghiên cứu về lúa tái
sinh được viết thành sách và cung cấp các cơ sở khoa học
cho việc sản xuất lúa tái sinh trên diện rộng.
Tại Quảng Bình lúa tái sinh được phát triển từ năm
2002 trở lại đây, chủ yếu tập trung ở huyện Lệ Thủy. Diện
tích lúa tái sinh ở huyện Lệ Thủy tăng nhanh. Qua bảng
1.8 cho thấy diện tích lúa tái sinh tăng từ 5.869 ha năm
2009 lên 7.906 năm 2011 (chiếm tỷ trọng hơn 1/3 diện tích
đất trồng lúa huyện Lệ Thủy). Sản lượng lúa tái sinh tăng
nhanh lên 23.718 tấn (năm 2011) do diện tích và năng suất
lúa tái sinh tăng.
Bảng 1.8: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa tái sinh ở huyện
Lệ Thủy
Năm
Diện tích (ha) Năng suất
lúa tái sinh
(tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
Tổng
Lúa
tái
Tổng Lúa tái
18
số sinh số sinh
2009 17.701 5.869 29,06 82.643 17.055
2010 18.828 6.915 30,00 85.735 20.746
2011 19.130 7.906 30,00 90.718 23.718
Định hướng sản xuất lúa tái sinh của huyện Lệ Thủy
trong những năm tiếp theo là tiếp tục sử dụng những giống
cứng cây, đẻ nhánh tốt để bố trí cơ cấu sản xuất vụ lúa tái
sinh trên những vùng đất ngập úng, khó thực hiện canh tác
trong vụ Hè Thu.
1.4. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Bảng 1.12. Tình hình sản xuất lúa của huyện Lệ Thủy qua
các năm
Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha)
63
Công
thức
Số
bông/m2
Số hạt
chắc/bông
P1000
hạt
(g)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
G1P1 269,97 57,33c 20,46 3,167 2,549
G1P2 277,65 57,82c 21,28 3,416 2,658
G1P3 281,84 60,34bc 21,38 3,636 2,812
G2P1 268,51 56,97c 20,75 3,174 2,633
G2P2 278,54 59,86bc 21,96 3,661 2,769
G2P3 282,27 60,68bc 21,45 3,674 2,860
G3P1 270,33 60,82bc 21,54 3,541 2,699
62
G2P2 17 36 46
G2P3 18 38 49
G3P1 21 40 53
G3P2 19 38 49
G1P3 20 39 52
Qua bảng 3.28 cho thấy giống lúa NH3 có tổng thời
gian sinh trưởng ngắn nhất (46 - 49 ngày), công thức bón
phân NPK có thời gian sinh trưởng ngắn (46 – 49 ngày),
trong khi công thức chỉ bón phân đạm có thời gian sinh
trưởng dài nhất (52 - 53 ngày).
Bảng 3.31. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa ở vụ
lúa tái sinh
19
ĐX*
HT*
*
TS**
*
ĐX HT TS
2009 9.000 2.832 5.869 59,03 44,00 29,06
2010 9.785 2.128 6.915 59,82 30,34 30,00
2011 9.824 1.400 7.906 62,50 40,00 30,00
Ghi chú: *Đông Xuân; **Hè Thu; ***Tái sinh
Diện tích đất lúa cơ bản ổn định qua các năm, trong
đó vụ lúa Đông Xuân vẫn là vụ lúa chính với diện tích
9.824 ha (năm 2011). Bảng 1.14. Tình hình sản xuất lúa
chất lượng cao của huyện Lệ Thủy
Năm
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
20
2007 1.900 49,87 9.476
2008 2.135 50,91 10.870
2009 2.550 56,47 14.400
2010 1.800 51,56 9.281
2011 2.200 55,23 12.150,6
Sản xuất lúa chất lượng cao tại huyện Lệ Thủy là vấn
đề đang rất được quan tâm hiện nay.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Các giống lúa chất lượng cao
61
3.4.2. Kết quả nghiên cứu về lượng phân bón đối với
các giống lúa chất lượng cao ở vụ lúa tái sinh
Bảng 3.28. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến thời gian
sinh trưởng của các giống lúa ở vụ lúa tái sinh
Công thức
Thời gian từ cắt rạ đến
…(ngày)
TGST(ngày)
Bắt đầu trổ Bắt đầu chín
G1P1 20 40 53
G1P2 16 37 48
G1P3 18 39 52
G2P1 21 39 49
60
G3Đ1 278,35 63,70a
80,7
1
22,1
2
3,922 2,919
G3Đ2 277,75 63,13a
80,1
3
21,6
7
3,800 2,812
G3Đ3 275,01 63,63a
81,3
3
21,1
2
3,696 2,886
LSD0,
05
- - - - - 2,86
Ghi chú: Các kí tự a, b, c ... trong cùng một cột biểu
hiện sai khác nhau có ý nghĩa ở mức 95%.
Qua bảng 3.27 cho thấy năng suất thực thu cao nhất ở
công thức G3Đ1 (2,919 tấn/ha), đây cũng là công thức có
năng suất lý thuyết cao nhất, thấp nhất là công thức G1Đ2
(2,629 tấn/ha). Năng suất lúa tái sinh càng tăng tỷ lệ
nghịch với độ cao cắt càng giảm.
21
Đề tài sử dụng 11 giống lúa mới là NH3, NH6, HT6,
BM207, HC95, NL3, PC10, G251, HT9, Đài Bắc, ĐT34,
và giống lúa Hương thơm số 1 (HT1)
2.1.2. Phân bón
- Phân vô cơ:
+ Phân đạm: Phân Urê có hàm lượng đạm nguyên chất
46%.
+ Phân lân: Super phốt phát đơn có hàm lượng P2O5 là
16%.
+ Phân kali: Kaliclorua có hàm lượng K2O là 60%.
+ Phân NPK: Hàm lượng 16:16:8.
- Phân hữu cơ: Phân chuồng hoai mục.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tuyển chọn các giống lúa mới có chất lượng cao
22
- Xác định lượng giống gieo đối với giống lúa mới chất
lượng cao
- Xác định liều lượng bón phân đối với giống lúa chất
lượng cao
- Xác định độ cao cắt rạ, lượng phân bón đối với giống
lúa chất lượng cao trong vụ lúa tái sinh
- Xây dựng mô hình sản xuất giống lúa chất lượng cao và
mô hình sản xuất giống chất lượng cao trong vụ lúa tái
sinh
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng
Thí nghiệm 1: Khảo nghiệm cơ bản các giống lúa chất
lượng cao. Thí nghiệm gồm 12 công thức, 3 lần nhắc
lại, bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên.
Thí nghiệm 2: Lượng giống gieo đối với giống lúa
chất lượng cao. Thí nghiệm gồm 9 công thức, 3 lần
nhắc lại, bố trí theo phương pháp ô lớn, ô nhỏ.
59
G1Đ1 268,97 59,37c
79,4
2
20,4
6
3,267 2,804
G1Đ2 259,95 58,38c
77,6
8
21,2
8
3,229 2,629
G1Đ3 257,84 57,60c
76,6
5
21,3
8
3,175 2,663
G2Đ1 258,01 58,78ab
75,2
9
21,4
5
3,253 2,844
G2Đ2 256,54 58,25abc
75,4
6
21,5
6
3,222 2,789
G2Đ3 252,17 58,82bc
77,2
1
20,9
6
3,109 2,700
58
G2Đ3 72,26cd 1,74 27,93abc 26,55a
G3Đ1 73,45c 2,13 27,16abc 26,84a
G3Đ2 76,70ab 1,94 26,66bc 27,33a
G3Đ3 78,63a 0,87 28,27ab 26,97a
Ghi chú: Các kí tự a, b, c ... trong cùng một cột biểu
hiện sai khác nhau có ý nghĩa ở mức 95%.
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của độ cao cắt đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của các giống lúa trong vụ
lúa tái sinh
Công
thức
Số
bông/
m2
Số hạt
chắc/bô
ng
%
hạt
chắc
P1000
hạt
(g)
NSLT
(tấn/h
a)
NSTT
(tấn/h
a)
23
Thí nghiệm 3: Liều lượng bón vôi và phân chuồng đối
với giống lúa chất lượng cao. Thí nghiệm gồm 15 công
thức, 3 lần nhắc lại, bố trí theo phương pháp ô lớn, ô
nhỏ.
Thí nghiệm 4: Độ cao cắt rạ cho lúa tái sinh đối với
giống chất lượng. Thí nghiệm gồm 9 công thức, 3 lần
nhắc lại, bố trí theo phương pháp ô lớn, ô nhỏ
Thí nghiệm 5: Lượng phân bón cho giống chất lượng
ở vụ lúa tái sinh. Thí nghiệm gồm 9 công thức, 3 lần
nhắc lại, bố trí theo phương pháp ô lớn, ô nhỏ.
Xây dựng mô hình sản xuất giống chất lượng trong vụ lúa
Đông Xuân.
Xây dựng mô hình sản xuất giống chất lượng trong vụ lúa
tái sinh.
Diện tích ô thí nghiệm trong tất cả các thí nghiệm là 15
m2. Các mô hình sản xuất thực hiện trên diện tích 1.000 m2
ở mỗi giống.
24
2.3.2. Phương pháp bón phân
Bón phân vụ lúa Đông Xuân và Hè Thu: vôi bột bón
khi làm đất; Bón lót: 100% phân chuồng + 100% lân; Bón
thúc: Lần 1: 8-10 ngày sau gieo: 30% N+20% K2O/ha, lần
2: sau lần 1 từ 15 – 20 ngày: 45% N + 30% K2O/ha, Lần 3
(bón đón đòng): 25% N + 50% K2O/ha
Bón phân vụ lúa tái sinh: Lần 1: trước khi thu hoạch
lúa Đông Xuân 7 ngày: Bón 30% lượng + 30% lượng kali;
lần 2: sau khi thu hoạch 5 ngày: Bón 50% lượng đạm +
50% lượng kali; lần 3 (bón đón đòng): 20% lượng đạm +
20% lượng kali
2.3.3. Phương pháp thu thập mẫu đất và phân tích đất
thí nghiệm. Mẫu đất được lấy ở tầng 0 - 20 cm trước và
sau thí nghiệm, về phơi khô trong không khí và phân tích
các chỉ tiêu: pHKCl phương pháp pH met, chất hữu cơ (OC)
phương pháp Tiurin, đạm tổng số phương pháp Kjeldahl,
lân tổng số phương pháp so màu trên quang phổ kế, lân dễ
tiêu phương pháp Oniani, kali tổng số phương pháp quang
57
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của độ cao cắt đến một số chỉ tiêu
hình thái và nông học của các giống lúa ở vụ lúa tái sinh
Công
thức
Cao cây
Diện tích
lá đòng
Chiều dài
bông
cm Cv(%) cm2 cm
G1Đ1 69,38ef 1,36 26,95c 22,13c***
G1Đ2 74,56bc 2,65 27,07bc 23,04c
G1Đ3 78,45a 1,41 27,95abc 23,73bc
G2Đ1 67,99f 2,17 28,88a 25,99ab
G2Đ2 70,93de 2,45 28,23ab 26,23a
56
G3P4 39.760 30.369 9.391 2,01
G3P5 40.929 30.569 10.360 1,95
Ghi chú: * Tính giá thu chi tại thời điểm tháng 10 năm
2009; **VCR là tỷ suất lợi nhuận.
3.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ VỤ LÚA TÁI SINH
ĐỐI VỚI CÁC GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG ĐƯỢC
TUYỂN CHỌN
3.4.1. Kết quả nghiên cứu về độ cao cắt rạ đối với các
giống lúa chất lượng cao ở vụ lúa tái sinh
Qua bảng 3.25 cho thấy các công thức có độ cao cắt
thấp (30 cm) có chiều cao thấp hơn so với công thức có độ
cao cắt 40, 50 cm, giữa các giống ít có sự biến động về
chiều cao cây. Chiều dài bông: có sự biến động giữa các
công thức từ (22,13 – 27,33 cm), chiều dài bông lớn nhất ở
công thức G3Đ2 (27,33cm).
25
kế ngọn lửa, CEC phương pháp Kjeldahl (NH4OAc, pH
=7).
2.3.4. Phương pháp phân tích phẩm chất của các giống
lúa chất lượng. Mẫu giống được lấy sau khi thu hoạch thí
nghiệm, phơi khô, phân tích các chỉ tiêu về chất lượng
cơm, độ bền gel, nhiệt hóa hồ, hàm lượng amylose, hàm
lượng protein tổng số tại phòng thí nghiệm.
2.3.5. Chỉ tiêu, phương pháp theo dõi
Theo dõi về thời gian sinh trưởng, các chỉ tiêu sinh
trưởng phát triển, các chỉ tiêu về đặc điểm nông học, các
chỉ tiêu chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất lợi, các chỉ
tiêu về yếu tố cấu thành năng suất và năng suất, chỉ tiêu về
hiệu quả kinh tế.
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thí nghiệm
được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học và ứng
dụng phần mềm chuyên dụng: Statistic 9.0, Microsort
Excel.
26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
3.1. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM CƠ BẢN GIỐNG LÚA
CHẤT LƯỢNG CAO TẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH
QUẢNG BÌNH
3.1.1. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa chất
lượng cao trong khảo nghiệm cơ bản
Bảng 3.1. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa trong
khảo nghiệm cơ bản
Giống
Thời gian từ gieo đến ... (ngày)
Bắt
đầu đẻ
nhánh
Đẻ
nhánh
rộ
Kết
thúc
đẻ
nhánh
Bắt
đầu
trỗ
Trỗ
hoàn
toàn
Chín
hoàn
toàn
55
G1P5 39.641 30.569 9.072 2,17
G2P1 21.231 25.220 -3.989 -
G2P2 38.241 29.619 8.622 2,11
G2P3 38.780 29.819 8.961 2,10
G2P4 39.571 30.369 9.202 2,14
G2P5 39.879 30.569 9.310 2,15
G3P1 21.265 25.220 -3.121 -
G3P2 38.780 29.619 9.161 1,95
G3P3 39.529 29.819 9.710 1,89
54
cao nhất ở công thức phân bón P3 (9,710 triệu đồng/ha) và
P5 (10,360 triệu đồng/ha). Tất cả các tổ hợp phân bón đều có
VCR từ 2-2,5, như vậy có thể hấp dẫn người nông dân đầu tư
vào phân bón.
Bảng 3.23. Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón
đối với các giống lúa được tuyển chọn
(1.000 đồng/ha)
Công
thức Tổng thu Tổng chi Lãi ròng*
VCR**
G1P1 21.259 25.220 -3.961 -
G1P2 35.931 29.619 6.312 2,49
G1P3 38.339 29.819 8.520 2,15
G1P4 39.249 30.369 8.880 2,17
27
Qua 3.1 cho thấy thời gian sinh trưởng của các giống
biến động 114 đến 119 ngày, thuộc nhóm trung ngày phù
hợp với điều kiện sản xuất lúa của huyện Lệ Thủy.
3.1.2. Một số đặc điểm hình thái và nông học của các
giống lúa chất lượng cao trong khảo nghiệm cơ bản
Qua bảng 3.2 cho thấy hầu hết các giống lúa có chiều
cao trung bình biến động từ 84,55cm ở giống NH3 đến
97,74 cm ở giống đối chứng HT1. Số lá trên thân chính
của các giống lúa thí nghiệm biến động từ 11,80 lá (HT6)
đến 12,57 lá (G251). Diện tích lá đòng của các giống biến
động từ 25,69 cm2 ở giống HC95 đến 38,28 cm2 ở giống
lúa G251. Chiều dài bông của các giống lúa thí nghiệm
biến động từ 21,98 đến 25,92 cm, thấp nhất (21,98 bông),
cao nhất là giống NL3 (25,92 bông).
28
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu hình thái của các giống lúa
trong khảo nghiệm cơ bản
Giống
Chiều cao cây Số lá
Chiều dài
bông
Cm
Cv(%
)
lá
Cv(%
)
cm
Cv(%
)
NH6 89,0a 2,02
12,07a
b 1,27
23,86a
bc 3,05
NH3 84,55f 2,80
12,30a
b 2,93
22,31
bc 5,56
HT6
85,10
ef 1,65
11,80
b 1,47
24,38a
bc 4,71
NL3 87,81 1,69 12,63
a 2,42 25,92a 6,28
53
LSD0,
05 - - - - - 1,36
Ghi chú: các kí tự a, b, c ... trong cùng một cột biểu
hiện sai khác nhau có ý nghĩa ở mức 95%.
Qua bảng 3.20 cho thấy năng suất lý thuyết giống
G251 biến động từ 4,504 tấn/ha (G3P1) đến 7,642 tấn/ha
(G3P5), với giống đối chứng HT1 thì biến động từ 4,626
tấn/ha (G1P1) đến 7,055 tấn/ha (G1P5). Năng suất thực thu
cao nhất ở công thức G3P3 (5,283 tấn/ha).
3.3.7. Phân tích hiệu quả kinh tế của các công thức
phân bón đối với các giống lúa chất lượng cao được
tuyển chọn
Qua bảng 3.23 cho thấy tổng thu cao nhất đạt 40,929
triệu đồng/ha(G3P5) và 39,760 triệu đồng/ha(G3P4), còn
tổng thu đạt thấp nhất là 21,231 triệu đồng/ha(G2P1) và
21,259 triệu đồng/ha (G1P1). Như vậy, công thức bón
phân đầy đủ các yếu tố (P5) đem lại tổng thu cao. Lãi ròng
52
G2P5
335,93 89,37bc
82,6
2
22,6
7 6,806 5,697
G3P1
259,93 83,30c
83,1
0
20,8
0 4,504 3,157
G3P2
358,44 92,33ab
85,2
3
21,7
7 7,205 5,540
G3P3
365,23 92,37ab
83,8
0
22,4
7 7,581 5,603
G3P4
370,64 93,90a
86,3
8
21,7
7 7,577 5,680
G3P5
371,82 94,63a
86,5
5
21,7
2 7,642 5,847
29
def
HC95
93,41
bc 2,86
12,07a
b 4,71
24,67a
b 6,78
G251
94,79
ab 2,33 12,57
a 1,65
24,66a
b 4,70
PC10
96,33
ab 1,77
12,17a
b 3,80
23,93a
bc 9,13
HT9 84,60f 3,19
12,43a
b 3,63
23,92a
bc 2,34
BM20
7
84,46f 2,86
12,13a
b 6,66
23,14
bc 6,78
ĐT34
91,37
a 2,77
12,40a
b 4,03
24,1ab
c 4,61
30
Đ.Bắc
88,70
cd 4,75
12,30a
b 1,63
24,4ab
c 3,23
HT1(đ
c)
97,74
de 1,27
11,97a
b 3,95 21,98
c 9,90
Ghi chú: Các kí tự a, b, c ... trong cùng một cột biểu
hiện sai khác nhau có ý nghĩa ở mức 95%.
3.1.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của
các giống lúa chất lượng cao trong khảo nghiệm cơ
bản
Bảng 3.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của các giống lúa trong khảo nghiệm cơ bản
Giống
Số
bông/
m2
Số hạt
chắc/bô
ng
%
hạt
chắc
P1000
hạt(
g)
NSLT
(tấn/h
a)
NSTT
(tấn/h
a)
51
8 9
G1P4
359,07 84,30def
79,5
3
22,2
0 6,720 5,607
G1P5
367,97 85,33cd
78,4
4
22,4
7 7,055 5,663
G2P1
258,73 83,70cd
79,5
1
22,6
7 4,909 3,033
G2P2
329,73 85,17def
77,6
9
22,4
5 6,305 5,463
G2P3
330,12 84,13def
76,3
9
23,1
0 6,416 5,540
G2P4
333,33 87,47cd
80,4
2
22,4
0 6,531 5,653
50
3.3.4. Ảnh hưởng của liều lượng vôi và phân chuồng
đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của
giống lúa chất lượng cao được tuyển chọn
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của liều lượng vôi và phân chuồng
đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các
giống lúa được tuyển chọn
Công
thức
Số
bông/
m2
Số hạt
chắc/bô
ng
%
hạt
chắc
P1000
hạt
(g)
NSLT
(tấn/h
a)
NSTT
(tấn/h
a)
G1P1
257,47 84,43def
74,5
5
21,2
8 4,626 3,037
G1P2
331,57 85,67def
79,3
2
21,6
0 6,136 5,133
G1P3 338,43 83,00ef
76,3 20,1
5,671 5,477
31
NH6
342,47 83,07bcd
80,3
2
22,2
7 6,336 5,271
NH3
330,57 87,40b**
80,1
8
22,9
3 6,625 5,453
HT6
338,53 84,00bc
76,1
1
22,0
0 6,256 5,056
NL3
359,07 84,47bc
75,2
0
20,5
0 6,217 4,953
HC95
327,97 78,97de
73,7
1
19,4
0 5,025 4,180
G251
369,70 92,23a
83,3
4
20,7
1 7,062 5,654
32
PC10
336,70 85,17b
80,2
0
21,4
2 6,143 4,337
HT9
351,33 80,57cde
75,3
3
18,2
7 4,987 4,377
BM
207 328,93 80,30cde
77,7
3
17,2
2 4,548 3,983
ĐT34
324,93 80,57cde
78,8
6
19,5
5 5,118 4,869
Đài
Bắc 330,10 77,70e
76,3
1
20,6
7 5,302 4,973
HT1(đ/
c) 343,67 84,47bc
79,1
4
21,6
7 6,291 5,369
49
G2P5 15 39 63 94
G3P1 16 41 62 91
G3P2 17 41 63 93
G3P3 16 41 63 92
G3P4 18 40 64 94
G3P5 17 42 65 95
Nhìn chung các tổ hợp phân bón khác nhau đều có
ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng phát triển của từng
giai đoạn và tổng thời gian sinh trưởng phát triển của
giống. Công thức không bón phân ở cả 3 giống có thời
gian hoàn thành sớm các giai đoạn sinh trưởng, phát triển;
công thức phân bón đầy đủ các yếu tố hoàn thành muộn
nhất các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây lúa.
48
G1P1 16 40 62 90
G1P2 16 41 67 94
G1P3 17 41 67 93
G1P4 16 40 66 93
G1P5 18 41 66 94
G2P1 15 40 63 90
G2P2 15 38 66 94
G2P3 17 37 64 92
G2P4 17 38 65 91
33
LSD0,05 - - - - - 2,07
Chi chú: Các kí tự a, b, c ... trong cùng một cột biểu
hiện sai khác nhau có ý nghĩa ở mức 95%.
Qua bảng 3.6 cho thấy năng suất lý thuyết của các
giống biến động từ 4,507 đến 7,062 tấn/ha, thấp nhất là
giống HC95 (4,507 tấn/ha), cao nhất là giống G251 (7,062
tấn/ha); Các giống có năng suất thực thu từ 4,180 đến
5,654 tấn/ha, cao nhất là giống G251 (5,654 tấn/ha). Các
giống lúa đạt năng suất cao trên địa bàn huyện Lệ Thủy,
đó là: G251, NH3, HT1(đ/c), NH6, HT6 ( > 5,0 tấn/ha)
3.1.6. Phẩm chất của các giống lúa chất lượng cao
trong khảo nghiệm cơ bản
Bảng 3.8. Hàm lượng amylose và protein trong hạt của
các giống lúa trong khảo nghiệm cơ bản
Giống Amylose (%) Protein (%)
34
NH6 21,61 7,49
NH3 21,52 8,44
HT6 18,56 6,47
NL3 20,42 7,89
HC95 18,78 7,94
G251 21,35 8,58
PC10 18,74 6,87
HT9 17,57 6,95
BM207 16,45 6,56
47
kg/ha ở giống NH3 (4,793 tấn/ha), lượng giống gieo có
năng suất thực thu tăng dần theo thứ tự: 130 kg/ha, 120
kg/ha, 110 kg/ha.
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ LIỀU LƯỢNG VÔI
VÀ PHÂN CHUỒNG ĐỐI VỚI CÁC GIỐNG LÚA
CHẤT LƯỢNG CAO ĐƯỢC TUYỂN CHỌN
3.3.1. Ảnh hưởng của liều lượng vôi và phân chuồng
đến thời gian sinh trưởng của các giống lúa chất lượng
cao được tuyển chọn
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của liều lượng vôi và phân chuồng
đến thời gian sinh trưởng của các giống lúa được tuyển
chọn
Công
thức
Thời gian từ gieo đến … (ngày)
TGST
(ngày)
Bắt đầu
đẻ nhánh
Kết thúc
đẻ nhánh
Trổ bông
46
G3M
2 358,44 86,63ab
78,7
0
20,8
7 6,480 5,113
G3M
3 363,23 85,47abc
78,2
9
21,7
7 6,759 5,007
LSD0,
05 - - - - - 1,63
Ghi chú: Các kí tự a, b, c ... trong cùng một cột biểu
hiện sai khác nhau có ý nghĩa ở mức 95%.
Qua bảng 3.16 cho thấy năng suất lý thuyết giữa các
công thức có sự chênh lệch lớn, biến động từ 6,081 – 6,842
tấn/ha, cao nhất ở công thức G3M1 có lượng giống gieo 110
kg/ha của giống G251. Kết quả trên cho thấy, các yếu tố cấu
thành năng suất có xu hướng tăng dần khi lượng giống gieo
giảm. Năng suất thực thu của công thức có lượng giống
gieo 110 kg/ha đạt cao nhất ở các giống G251 (5,130
tấn/ha), thấp nhất ở công thức có lượng giống gieo 130
35
ĐT34 17,34 6,98
Đài Bắc 15,68 7,12
HT1(đ/c) 17,32 6,96
Ghi chú: Phân tích tại phòng thí nghiệm của Viện sinh
thái môi trường và công nghệ sinh học, Đại học Huế.
Qua bảng 3.8 cho thấy giống NH6 có hàm lượng
amylose cao nhất (21,61%), thấp nhất là Đài Bắc
(15,68%). Các giống lúa có hàm lượng protein biến động
từ 6,47% ở giống HT6 đến 8,58% ở giống G251, các
giống lúa nghiên cứu thuộc nhóm có hàm lượng protein
trung bình.
Qua bảng 3.9 cho thấy hầu hết có màu sắc hạt hơi
trắng, giống HC95 có hạt màu trắng; các giống NH6,
NH3, HC95 và BM207 cơm có mùi thơm; các giống còn
lại cơm có mùi hơi thơm. Các giống cơm đều có độ bóng
và mềm. Giống NH6, HT6, HC95 có cơm dẻo; các giống
36
còn lại hơi dẻo, riêng giống PC10 và Đài Bắc cơm dẻo
trung bình, cơm nấu ở mức ngon đến trung bình. Các
giống NH6, NH3, HC95, G251, HT9, BM207, HT1 cơm
có mùi thơm, dẻo, ngon.
Bảng 3.9. Chất lượng cơm của các giống lúa trong thí
nghiệm khảo nghiệm cơ bản
Giống
Độ
trắng
Mùi
thơm
Độ
bóng
Độ
mềm
Độ
dẻo
Độ
ngon
NH6 HTr
* Thơm
Bóng Mềm Dẻo Ngon
NH3
HTr
Thơm
Bóng Mềm DV**
*
Ngon
HT6
HTr
HTh*
*
Bóng Mềm Dẻo Ngon
45
G1M
2 332,57 86,00ab
79,4
1
21,2
6 6,081 4,823
G1M
3 338,43 84,87bc
80,4
7
21,5
7 6,195 4,770
G2M
1 327,73 86,17ab
80,1
4
22,6
7 6,402 5,470
G2M
2 328,73 85,40abc
78,7
1
22,4
5 6,303 4,833
G2M
3 330,12 83,30c
79,2
0
23,1
1 6,355 4,793
G3M
1 356,93 87,93a
79,9
5
21,8
0 6,842 5,630
44
G3M3 18 42 64 95
3.2.4. Ảnh hưởng của lượng giống gieo đến các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa chất
lượng cao được tuyển chọn
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của lượng giống gieo đối với các yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa được
tuyển chọn
Công
thức
Số
bông/
m2
Số hạt
chắc/bô
ng
Tỷ
lệ
hạt
chắc
(%)
P1000
hạt
(g)
NSLT
(tấn/h
a)
NSTT
(tấn/h
a)
G1M
1 331,47 86,80ab
79,3
6
21,6
8 6,238 5,455
37
NL3 HTr HTh Bóng Mềm DV TB*
HC95 Trắn
g Thơm
Bóng Mềm Dẻo Ngon
G251 HTr HTh Bóng Mềm DV Ngon
PC10
HTr
HTh
Bóng Mềm DTB*
***
TB
HT9 HTr HTh Bóng Mềm DV Ngon
BM20
7
HTr
Thơm
Bóng Mềm DV Ngon
ĐT34 HTr HTh Bóng Mềm DV TB
Đài HTr HTh Bóng Mềm DTB TB
38
Bắc
HT1(đ
c)
HTr
HTh
Bóng Mềm DV Ngon
Ghi chú: Đánh giá tại Bộ môn Di truyền – Giống cây
trồng, Khoa Nông học, Trường Đại học Nông lâm Huế;
*HTr hơi trắng; **Hơi thơm ***DV dẽo vừa; ****DTB
dẽo trung bình
.3.1.8. Tuyển chọn giống lúa chất lượng cao có triển
vọng qua kết quả khảo nghiệm cơ bản
Tổng hợp kết quả nghiên cứu đã trình bày ở trên nếu căn
cứ vào các chỉ tiêu quan trọng là năng suất và chất lượng
của các giống lúa chúng tôi chọn ra được nhóm ưu tiên
năng suất gồm các giống NH3, G251, NH6, HT6; nhóm
ưu tiên về chất lượng gồm giống HC95, NH3, G251, NH6.
Tập hợp số liệu về chỉ tiêu năng suất và chỉ tiêu
phẩm chất quan trọng (hàm lượng amylose và hàm lượng
43
thức đẻ nhánh đẻ nhánh (ngày)
G1M1 16 39 63 90
G1M2 17 41 64 91
G1M3 17 42 66 92
G2M1 16 38 63 90
G2M2 15 39 66 93
G2M3 17 39 64 95
G3M1 16 39 61 91
G3M2 17 41 62 93
42
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ LƯỢNG GIỐNG
GIEO ĐỐI VỚI CÁC GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG
CAO ĐƯỢC TUYỂN CHỌN
3.2.1. Ảnh hưởng của lượng giống gieo đến thời gian
sinh trưởng của các giống lúa chất lượng cao được
tuyển chọn
Qua bảng 3.13 cho thấy:
Thời gian sinh trưởng của các công thức có sự biến
động từ 90 đến 95 ngày.
Công thức có lượng giống gieo ít nhất (110 kg/ha)
có thời gian sinh trưởng ngắn nhất và ngược lại.
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của lượng giống gieo đến thời
gian sinh trưởng của các giống lúa được tuyển chọn*
Công
Thời gian từ gieo đến … (ngày)
TGST
Bắt đầu Kết thúc Trổ bông
39
protein) chúng tôi thiết lập được bảng 3.12 trình bày dưới
đây.
Bảng 3.12. Tuyển chọn giống lúa chất lượng cao có triển
vọng thông qua chỉ tiêu năng suất và chỉ tiêu chất lượng
gạo
Giống tuyển
chọn
Tiêu chí tuyển chọn
NS
(tấn/ha)
Amylose(%)
Protein
(%)
Ưu tiên năng
suất
NH3 5,453 21,52 8,44
G251 5,654 21,35 8,58
40
NH6 4,708 21,61 6,94
HT1(đ/c) 5,369 17,32 6,96
Ưu tiên chất
lượng
HC95 3,280 18,78 7,94
NH3 5,453 21,52 8,44
G251 5,654 21,35 8,58
HT1(đ/c) 5,369 17,32 6,96
Ưu tiên cả NS
và CL
41
NH3 54,53 21,52 8,44
G251 56,54 21,35 8,58
Nhóm giống năng suất cao có hai giống G251 và NH3
năng suất cao hơn giống HT1 (đ/c). Nhóm giống chất
lượng cao có 3 giống là HC95, NH3 và G251 có hàm
lượng amylose và protein cao hơn giống đối chứng HT1,
nhưng giống HC95 có năng suất thấp.
Trên cơ sở tuyển chọn giống có năng suất cao và chất
lượng tốt chúng tôi chọn ra 2 giống là G251 và NH3 để
tiếp tục tiến hành các thí nghiệm về mật độ gieo và liều
lượng phân bón.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_vo_khac_son_2174.pdf