CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
I/ GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC TP.ĐÀLẠT :
1. Điều kiện tự nhiên:
Thành phố Đà Lạt nằm trong cao nguyên Lang Biang, phía Bắc tỉnh Lâm Đồng, Về phía Bắc, Đà Lạt giáp với huyện Lạc Dương, về phía Đông và Đông Nam giáp với huyện Đơn Dương, về phía Tây và Tây Nam giáp với hai huyện là Lâm Hà và Đức Trọng.
Hàng trăm năm trước đây, Đà Lạt là địa bàn cư trú của người Lạch, vốn là cư dân của toàn bộ cao nguyên Lang Biang. Đà Lạt có diện tích hơn 400 km², bao bọc bởi các đỉnh núi cao và dãy núi liên tiếp:
- Phía Bắc và Tây Bắc giới hạn bởi dãy Chorơmui, Yộ Đa Myut (1.816 m), Tây Bắc dựa vào chân dãy núi Chư Yang Kae (1.921 m), thuộc quần sơn Lang Biang mà đỉnh cao nhất là Chư Yang Sinh (1.408m)
- Phía Đông là chân dãy núi Bi Doup (2.278 m) dốc xuống cao nguyên Dran
- Phía Đông Nam chắn bởi dãy Cho Proline (1.629 m).
- Phía Nam và Tây Nam có dãy núi Voi (1.754 m) và Yàng Sơreng bao bọc.
Độ cao trung bình so với mặt biển là 1.500 m. Nơi cao nhất trong trung tâm thành phố là Nhà Bảo Tàng (1.532 m), nơi thấp nhất là thung lũng Nguyễn Tri Phương (1.398,2 m
Bên trong cao nguyên, địa hình Đà Lạt phân thành hai bậc rõ rệt
- Bậc địa hình thấp là vùng trung tâm có dạng như một lòng chảo bao gồm các dãy đồi đỉnh tròn, dốc thoải có độ cao tương đối 25-100 m, lượn sóng nhấp nhô, độ phân cắt yếu, độ cao trung bình khoảng 1.500 m
- Bậc địa hình cao Bao quanh khu vực lòng chảo này là các đỉnh núi với độ cao khoảng 1.700 m tạo thành vành đai che chắn gió cho vùng trung tâm. Phía Đông Bắc có hai núi thấp: hòn Ông (Láp Bê Bắc 1.738 m) và hòn Bộ (Láp Bê Nam 1.709 m). Ở phía Bắc, ngự trị cao nguyên Lang Biang là dãy núi Bà (Lang Biang) hùng vĩ, cao 2.169 m, kéo dài theo trục Đông Bắc - Tây Nam từ suối Đa Sar (đổ vào Đa Nhim) đến Đa Me (đổ vào Đạ Đờng). Phía Đông án ngữ bởi dãy núi đỉnh Gió Hú (1.644 m). Về phía Tây Nam, các dãy núi hướng vào Tà Nung giữa dãy Yàng Sơreng mà các đỉnh cao tiêu biểu là Pin Hatt (1.691 m) và You Lou Rouet (1.632 m)
- Bên ngoài cao nguyên là các dốc núi từ hơn 1.700 m đột ngột đổ xuống các cao nguyên bên dưới có độ cao từ 700 đến 900 m
Do ảnh hưởng của độ cao và rừng thông bao bọc, Đà Lạt mang nhiều đặc tính của miền ôn đới. Nhiệt độ trung bình 18–21°C, nhiệt độ cao nhất chưa bao giờ quá 30°C và thấp nhất không dưới 5°C
Đà Lạt có hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa nắng từ tháng 11 đến tháng 4. Mùa hè thường có mưa vào buổi chiều, đôi khi có mưa đá Lượng mưa trung bình năm là 1562 mm và độ ẩm 82%.
2. Tình hình kinh tế xã hội:
Đà Lạt có dân số thấp 256.593 người (2009) mật độ 469 người/km².
Đà Lạt có nhiều thành phần dân tộc: Kinh, Tày, Thái, Hoa, Khmer , Mường, Nùng, Êđê, Kơ ho, Chàm , M’Nông , Mạ, Châu ro, Chu ru, Giarai, Thổ. Trong đó người Kinh là chiếm đa số.
Kinh tế xã hội Đà Lạt ổn định và phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 17,2%, GDP bình quân đạt 14,4 triệu đồng/người/năm, du lịch - dịch vụ chiếm 73,2% trong cơ cấu kinh tế. Du lịch tuy là một thế mạnh song cũng là yếu tố làm thay đổi Đà Lạt theo hướng đô thị hóa
Về kinh tế Đà Lạt có thế mạnh về du lịch, trồng hoa và rau. Phần lớn diện tích trồng hoa chuyên nghiệp của tỉnh Lâm Đồng tập trung tại Đà Lạt. Tổng cộng diện tích canh tác nông nghiệp của Đà Lạt vào khoảng 9.978 ha. Sản lượng rau hằng năm vào khoảng 170.000 tấn, trong đó có 35.000 tấn được xuất khẩu sang các nước Đông Bắc châu Á và ASEAN. Sản lượng hoa Đà Lạt hằng năm vào khoảng 540 triệu cành, trong đó xuất khẩu vào khoảng 33,3 triệu cành hoa.
Với chủ trưởng phát triển nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đưa nhanh các tiến bộ khoa học công nghệ mới vào sản xuất, đặc biệt là các giống mới, công nghệ sau thu hoạch và công nghệ chế biến, tập trung thâm canh, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Do đó ngành nông nghiệp của thành phố đã đạt được nhiều thành quả : Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân mỗi năm tăng 7,53%. Ngành nông nghiệp có mức tăng giá trị tăng thêm hàng năm 7,88%, đóng góp từ 60-69% GDP (giá SS 1994), là ngành thu hút lực lượng lao động khá lớn khoảng 63%.
Đà Lạt đã được công nhận là đô thị loại 1 vào ngày 23/3/2009 theo Quyết định số 373/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ.
II/ ĐẶT VẤN ĐỀ:
Kết cấu hạ tầng đang ngày càng quá tải do sự phát triển của dân số và kinh tế, xã hội. Các nhu cầu của con người ngày càng tăng từ các nhu cầu thiết yếu đến các nhu cầu về môi trường sinh sống. Vì thế các công trình đô thị phải đảm bảo được các đòi hỏi thiết thực của con người nhằm phục vụ cho yêu cầu sống ngày càng cao của con người. Các công trình đô thị phải phát triển sao cho phù hợp với quy mô của đô thị và tốc độ phát triển của đô thị đó đồng thời các công trình đô thị còn phục vụ cho các hoạt động sống, xản xuất, giải trí, sức khoẻ v.v . của con người nên công tác quản lý các công trình đô thị là hết sức quan trọng.
Do đó việc xây dựng một hệ thống dữ liệu về các công trình đô thị là cần thiết với nhu cầu quản lý đô thị hiện nay. Nó đảm bảo cho việc cung cấp thông tin về các công trình đô thị giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn từ toàn cục đến chi tiết của hệ thống công trình đô thị, để có những hướng phát triển sao cho phù hợp với tương lai của đô thị, và có những chỉ đạo đúng đắn trong việc phát triển các công trình phục vụ cho đời sống con người cũng như phục vụ cho sự phát triển của đô thị.
__________________________________________________ __________________________________________________ __
__________________________________________________ __________________________________________________ __
__________________________________________________ __________________________________________________ __
II/ SƠ LƯỢC THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ TẠI TP. ĐÀ LẠT:
Công tác quản lý đô thị của Đà Lạt được tiến hành bởi nhiều cơ quan khác nhau cùng với nhiều phương pháp quản lý và đối tượng quản lý khác nhau. Các thông tin kĩ thuật của công trình chủ yếu dựa trên các hồ sơ sau khi thi công xong công trình, các thông tin pháp lý, chủ yếu dựa vào các quyết định, giấy phép xây dựng, biên bản nghiệm thu công trình v.v
Chưa có sự thống nhất và đồng bộ giữa các cơ quan quản lý này
Công cụ quản lý còn dùng phương pháp truyền thống. Chủ yếu là dựa vào các hồ sơ giấy, các bản đồ dạng giấy và số, có đơn vị quản lý thông tin bằng phần mềm Microsoft Excel. Do đó gặp nhiều khó khăn trong quá trình tìm kiếm, thống kê dữ liệu khi cần.
Chưa có sự kết nối giữa thuộc tính và không gian của các đối tượng đây chính là sự rời rạc về dữ liệu.
Có sự trao đổi thông tin qua lại giữa các đơn vị nhưng không thường xuyên do đó không đảm bảo tính thống nhất về dữ liệu. Mất nhiều thời gian khi muốn tìm kiếm các thông tin liên quan. Dữ liệu phân tán ở nhiều nơi do nhiều đơn vị, phòng ban khác nhau quản lý.
Việc thu thập dữ liệu không tiến hành đồng thời và tiến hành trên nhiều phạm vi nhỏ khác nhau.
Tạo nên sự thiếu đồng bộ trong khâu quản lý. Gây khó khăn cho công tác xử lý sự cố trên thực tế.
III/ MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI:
Phát sinh từ thực trạng quản lý của thành phố về công trình đô thị trong đề tài này em xin trình bày phương án xây dựng một hệ thống thông tin phục vụ quản lý công trình đô thị. Hệ thống này sẽ khắc phục được phần nào các nhược điểm trên.
Tin học hóa quy trình quản lý giúp cho công tác quản lý tiến hành thuận tiện
và nhanh chóng hơn.
Tìm hiểu công tác quản lý ở các đơn vị và thống nhất chúng thành một mô hình quản lý cho tất cả các đối tượng công trình đô thị.
Thu thập dữ liệu bao gồm bản đồ (thể hiện vị trí không gian đối tượng) và các thông tin kĩ thuật và thông tin pháp lý về các đối tượng công trình đô thị, nhằm xây dựng một hệ thống dữ liệu thống nhất, đồng bộ về các đối tượng công trình đô thị mà trước đây được quản lý một cách rời rạc.
Xử lý và tổ chức các thông tin thu thập được thành một hệ cơ sở dữ liệu đầy đủ, tối ưu và phù hợp với mô hình quản lý sẽ đề ra.
Kết nối dữ liệu không gian và thuộc tính của các đối tượng giúp cho việc tìm và truy vấn các thông tin về đối tượng thuận tiện và đầy đủ. Không những vậy còn liên kết các đối tượng khác loại lại với nhau nhằm bổ sung thông tin cho nhau.
Đảm bảo được việc cung cấp các thông tin chính xác và nhanh chóng đến các nhà quản lý nhằm nắm bắt ngay thông tin về công trình đô thị một cách đầy đủ kịp thời ngoài ra còn cung cấp luôn thông tin về các công trình có liên quan nhằm mô phỏng được toàn cục của công trình giúp thuận tiện trong công tác xử lý các tình huống __________
__________________________________________________ __________________________________________________ __
__________________________________________________ __________________________________________________ __
__________________________________________________ __________________________________________________ __
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TRÌNH
HẠ TẦNG GIAO THÔNG TẠI TP.ĐÀ LẠT
I/ GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG GIAO THÔNG TP. ĐÀLẠT VÀ GIỚI HẠN PHẠM VI ĐỀ TÀI :
1. Các đối tượng hạ giao thông của TP.Đà Lạt bao gồm:
Thành phố hiện có gần 1.200 tuyến đường giao thông, trong đó có trên 1.000 tuyến đường giao thông nông thôn và giao thông hẻm, với tổng chiều dài trên 570 km, còn lại là đường nội thị và các tuyến đường liên huyện.
Các tuyến đường cấp tỉnh với tổng chiều dài 284.7 km, trong đó có 170.2 km đường bê tông nhựa, 44 km đường nhựa, 50.5 km đường cấp phối và 20 km đường loại khác.
Các tuyến đường cấp huyện với tổng chiều dài là 713.71 km trong đó có 448.9 km đường nhựa và bê tông nhựa, 259.3 km đường cấp phối, 29 km đường loại khác.
Các tuyến đường nội thị với tổng chiều dài 589 km, trong đó có 377 km đường nhựa và bê tông nhựa, 87 km đường cấp phối, 125 km đường loại khác.
Ngoài ra còn có 2 tuyến đường quốc lộ là quốc lộ 27 với chiều dài đi qua địa phận là 91 km và quốc lộ 55 với chiều dài qua địa phận là 24 km.
Kinh phí bảo trì cho các tuyến đường vào khoảng 5.2 tỷ mỗi năm
Các đối tượng Cơ Sở Hạ Tầng giao thông ( đường bộ) bao gồm :
+ Đường: Là đối tượng đóng vai trò chủ yếu bao gồm có lòng đường , vỉa hè được quản lí bởi phòng quản lý đô thị Thành Phố
+Cầu : cùng với hệ thống đường nhưng khác nhau về tính chất được quản lý bởi phòng quản lý đô thị Thành Phố.
+ Hệ thống chiếu sáng : vốn nó là một phần của hệ thống điện được quản lý bởi công ty môi trường đô thị Thành Phố Đà Lạt và chịu sự chỉ đạo của điện lực Lâm Đồng.
+Hệ thống bỉên báo giao thông: được quản lý bởi sở giao thông vận tải
+Hệ thống đèn giao thông : tại Đà Lạt chưa phát triển hệ thống này.
Hệ thống thoát nuớc ở đây chủ yếu là thoát nước mưa phục vụ cho công tác chống ngập đường giao thông vào mùa mưa bão bao gồm :
+ Mương tháo nuớc :là đối tượng nhận nước mưa chủ yếu để đưa vào các cống được quản lí bởi công ty cấp thoát nước Thành Phố , phòng quản lý đô thị Thành Phố , ban vệ sinh môi trường Thành Phố.
+Cống : là đối tượng nhận nước từ mương thoát nước rồi đưa đến các đường cống thoát nước hoặc chia về các hố ga
+ Hố ga là nơi giữ lại rác do nước mưa và nước thải cuốn theo đồng thời chịu trách nhiệm phân bố nước mưa và nước thải ra các đường ống.
+Cửa thu nước : thu nước đọng trên mặt đường và chia vào các hố ga hoặc mương thoát nước kín
2. Giới hạn phạm vi đề tài
Trong phạm vi nhỏ của một đề tài luận văn tốt nghiệp và thời gian tiến hành xây dựng đề tài là không nhiều nên đề tài của em xin giới hạn trong phạm vi các đối tượng đi theo tuyến giao thông: Đường, Vỉa hè, Mương thoát nước, Hệ thống chiếu sáng, Cống dọc/ngang, Hố ga. Và các tuyến giao thông trong thành phố Đà Lạt được sử dụng làm dữ liệu phục vụ cho đề tài là các tuyến giao thông có tương đối đầy đủ các đối tượng trên như: Bùi Thị Xuân, Nguyễn Thái Học, Đinh Tiên Hoàng, __________________________
__________________________________________________ __________________________________________________ __
__________________________________________________ __________________________________________________ __
__________________________________________________ __________________________________________________ __
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
I/ XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN DỰA TRÊN NỀN TẢNG GIS
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một hệ thống có khả năng thu thập, lưu trữ, phân tích và hiển thị dữ liệu về các đối tượng____
__________________________________________________ __________________________________________________ __
__________________________________________________ __________________________________________________ __
__________________________________________________ __________________________________________________ __
CHƯƠNG IV:
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
I/ MÔ TẢ DỮ LIỆU:
Sau khi tìm hiểu công tác quản lý hiện tại của các đơn vị quản lý em đã rút ra được những thông tin đầy đủ để xây dựng một hệ thống dữ liệu phục vụ cho việc quản lý. Do đó cần phải thống nhất, đồng bộ các thông tin đã thu thập._______
__________________________________________________ __________________________________________________ __
__________________________________________________ __________________________________________________ __
CHƯƠNG V : XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ
I/ DỮ LIỆU ĐẦU VÀO CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1. Sơ đồ dữ liệu đầu vào,,______________
__________________________________________________ __________________________________________________ __
__________________________________________________ __________________________________________________ __
CHƯƠNG VI : KẾT LUẬN
I/ KẾT QUẢ
Sau hơn hai tháng thực hiện luận văn em đã đạt được một số kết quả như sau:
Tìm hiểu được quy trình,,___________________
__________________________________________________ __________________________________________________ __
II/ HẠN CHẾ
__________________________________________________ __________________________________________________ __
III/ KIẾN NGHỊ
__________________________________________________ __________________________________________________ __
Phụ Lục
97 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2463 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu xây dựng hệ thống dữ liệu (không gian kèm thuộc tính) cung cấp thông tin cho công tác quản lý các công trình đô thị tại Thành Phố Đà Lạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: đồng, nhôm v.v…
+ Nhà sản xuất: là đơn vị sản xuất ra loại dây dẫn
Thông tin chi tiết đèn chiếu sáng:
+ Tên đèn.
+ Loại ánh sáng phát ra: ánh sáng vàng, ánh sáng trắng.
+ Công suất.
+ Tuổi thọ.
+ Nhà sản xuất: là đơn vị sản xuất ra loại đèn chiếu sáng
Cống:
+ Mã cống: là mã số gán cho đối tượng cống để phục vụ cho việc quản lý của nhà quản lý. Mã số được quy định như sau: nếu là cống dọc theo tuyến đường thì mã số là: C.D và số thứ tự. Nếu là cống bắt ngang tuyến giao thông thì mã số là: C.N và số thứ tự. Đây là thuộc tính khóa dùng để truy vấn trong cơ sở dữ liệu các thông tin về đối tượng
+ Loại cống: có 2 loại cống dọc và cống ngang.
+ Chiều dài.
+ Chiều rộng.
+ Hiện trạng: là tình trạng thực tế của cống được đánh giá bởi các nhà chuyên môn. Có nhiều loại hiện trạng: Tốt, hư hỏng, cầng nâng cấp v.v…
+ Tiết diện cống.
+ Độ sâu chôn cống: là khoảng cách từ mặt đất tới mép trên của cống.
+ Vật liệu: là chất liệu cấu tạo cống.
+ Hình thức cấu tạo: là các dạng cống: cống tròn, cống vuông, cống vòm, cống bản. v.v…
+ Thời điểm xây dựng: là mốc thời gian khi xây dựng hoàn thành công trình đó.
+ Thời điểm duy tu gần nhất: là mốc thời gian đánh dấu lần duy tu gần thời điểm hiện tại nhất. Cũng như đối tượng lòng đường thời điểm duy tu gần nhất có vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá công trình.
+ Loại duy tu: đối với đối tượng Cống thì sẽ có các loại duy tu tương ứng: sửa chữa, nâng cấp, nạo vét, thay mới v.v…
+ Mã đường: là mã số đoạn đường nơi mà đối tượng cống tồn tại mã số này có chức năng liên kết dữ liệu Cống và dữ liệu lòng đường trong cơ sở dữ liệu, đảm bào tính thống nhất của các đối tượng theo tuyến giao thông và đường giao thông.
Mương thoát nước:
+ Mã mương: là mã số gán cho đối tượng Mương thoát nước để phục vụ cho việc quản lý của nhà quản lý. Mã số được quy định như sau: Nếu là mương kín thì mã số là K và số thứ tự, Nếu là hở thì mã số là H và số thứ tự. Đây là thuộc tính khóa dùng để truy vấn trong cơ sở dữ liệu các thông tin về đối tượng.
+ Loại mương: mương kín: là mương có đan bằng bê tông làm nắp đậy. Mương hở là mương không có nắp đậy. thường thì mương kín sâu hơn mương hở. Mương kín thì thường nằm ngang với mặt phẳng của vỉa hè, còn mương hở thì thường là thấp hơn mặt đường.
+ Chiều dài.
+ Chiều rộng.
+ Độ sâu.
+ Vật liệu: là chất liệu cấu tạo của mương: đá, bê tông, gạch, đất.
+ Hiện trạng: là tình trạng thực tế của Mương được đánh giá bởi các nhà chuyên môn. Có nhiều loại hiện trạng: Tốt, hư hỏng, cầng nâng cấp v.v…
+ Thời điểm xây dựng: là mốc thời gian khi xây dựng hoàn thành công trình đó.
+ Thời điểm duy tu gần nhất: là mốc thời gian đánh dấu lần duy tu gần thời điểm hiện tại nhất. Cũng như đối tượng lòng đường thời điểm duy tu gần nhất có vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá công trình.
+ Loại duy tu: đối với đối tượng Mương thì sẽ có các loại duy tu tương ứng: sửa chữa, nâng cấp, nạo vét, xây mới v.v…
+ Mã đường: là mã số đoạn đường nơi mà đối tượng Mương tồn tại mã số này có chức năng liên kết dữ liệu Mương và dữ liệu lòng đường trong cơ sở dữ liệu, đảm bào tính thống nhất của các đối tượng theo tuyến giao thông và đường giao thông.
Hố ga:
+ Mã hố ga: là mã số gán cho đối tượng Mương thoát nước để phục vụ cho việc quản lý của nhà quản lý. Mã số được quy định như sau: Nếu là hố chờ thì mã số là: HC và số thứ tự. Nếu là Hố ga thường thì mã số là: HG và số thứ tự. Nếu là hố đấu nối thì mã số là: HN và số thứ tự. Đây là thuộc tính khóa dùng để truy vấn trong cơ sở dữ liệu các thông tin về đối tượng.
+ Loại hố ga: có 3 loại hố ga, hố chờ, hố đấu nối
+ Hệ thống: có 2 hệ thống thoát nước ở TP Đà Lạt là hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thoát nước thải sinh hoạt.
+ Chiều dài
+ Chiều rộng
+ Chiều sâu
+ Vật liệu: là chất liệu cấu tạo của hố ga: đá, bê tông, gạch.
+ Hiện trạng: là tình trạng thực tế của hố ga được đánh giá bởi các nhà chuyên môn. Có nhiều loại hiện trạng: Tốt, hư hỏng, cầng nâng cấp v.v…
+ Thời điểm xây dựng: là mốc thời gian khi xây dựng hoàn thành công trình đó.
+ Thời điểm duy tu gần nhất: là mốc thời gian đánh dấu lần duy tu gần thời điểm hiện tại nhất. Cũng như đối tượng lòng đường thời điểm duy tu gần nhất có vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá công trình.
+ Loại duy tu: đối với đối tượng Hố ga thì sẽ có các loại duy tu tương ứng: sửa chữa, nâng cấp, nạo vét, xây mới v.v…
+ Mã đường: là mã số đoạn đường nơi mà đối tượng Hố ga tồn tại mã số này có chức năng liên kết dữ liệu hố ga và dữ liệu lòng đường trong cơ sở dữ liệu, đảm bào tính thống nhất của các đối tượng theo tuyến giao thông và đường giao thông.
2. Xử lý thông tin đầu vào và tổ chức thành dữ liệu:
Đối với các dữ liệu trực tiếp của các đối tượng ta sẽ tiến hành như sau:
Từ đầu vào là thông tin thuộc tính của các đối tượng ta sẽ tổ chức lại dữ liệu theo các bảng gắn liền với đối tượng không gian. Cụ thể là sẽ tiến hành xây dựng các trường thuộc tính của các lớp dữ liệu sao cho phù hợp và chứa đựng hết được các thông tin đầu vào sau đó nhập những thông tin thu thập được về đối tượng và kể cả những thông số kĩ thuật của đối tượng vào các bảng thuộc tính của của các lớp đối tượng không gian mà ta đã thiết kế sẵn để chứa đựng các thông tin trên.
Hình 1: Tạo các trường thuộc tính
Hình 2: Nhập dữ liệu
Sau khi nhập dữ liệu vào các bảng sẽ chuyển từ định dạng Shapefile sang dạng Geodatabase.
Hình 3: Chuyển sang Geodatabase
è Lúc này tất cả dữ liệu về các đối tượng đã cùng thuộc một cơ sở dữ liệu. Đảm bảo được tính đồng bộ và thống nhất giữa các đối tượng. Như vậy là ta đã giải quyết được nhược điểm của phương pháp cũ là sự rời rạc, không đồng bộ, không thống nhất của dữ liệu.
3. Từ điển dữ liệu
Lớp lòng đường (longduong)
STT
TÊN TRƯỜNG
CHÚ THÍCH
1
TENDUONG
Tên đường
2
maduong
Mã số đường
3
ChieuRong
Chiều rộng
4
ChieuDai
Chiều dài
5
loaiduong
Loại đường
6
tinhtrang
Hiện trạng
7
capduong
Cấp đường
8
diaphuong
Địa Phương
9
chieu
Chiều lưu thông
10
logioi
Lộ giới
11
solanduong
Số làn đường
12
giaiphancach
Giải phân cách
13
thoidiemxd
Thời điểm xây dựng
14
thoidiemduytugannhat
Thời điểm duy tu gần nhất
15
loaiduytu
Loại duy tu
Lớp lề đường (leduong)
STT
TÊN TRƯỜNG
CHÚ THÍCH
1
maleduong
Mã số lề đường
2
chieudai
Chiều dài
3
chieurong
Chiều rộng
4
vatlieu
Vật liệu lề đường
5
tinhtrang
Hiện trạng
6
docao
Độ cao so với mặt đường
7
maduong
Mã số đường
8
loaibovia
Loại bó vỉa
9
chieurongbovia
Chiều rộng bó vỉa
10
chieucaobovia
Chiều cao bó vỉa
11
vatlieubovia
Vật liệu bó vỉa
12
thoidiemxd
Thời điểm xây dựng
13
thoidiemduytugannhat
Thời điểm duy tu gần nhất
14
loaiduytu
Loại duy tu
Lớp trụ đèn ( truden)
STT
TÊN TRƯỜNG
CHÚ THÍCH
1
matru
Mã trụ điện
2
Loaitru
Loại trụ
3
hinhthuctru
Hình thức trụ
4
tinhtrang
Tình trạng
5
vatlieu
Vật liệu
6
loaiday
Loại dây
7
loaiden
Loại đèn
8
loaican
Loại cần
9
loaihong
Loại hỏng
10
maduong
Mã số đường
11
thoidiemxd
Thời điểm xây dựng
12
thoidiemduytugannhat
Thời điểm duy tu gần nhất
13
loaiduytu
Loại duy tu
Thông tin đèn (thongtinden)
STT
TÊN TRƯỜNG
CHÚ THÍCH
1
loaiden
Tên loại đèn
2
Loaianhsang
Ánh sáng phát ra
3
Congsuat
Công suất
4
tuoitho
Tuổi thọ
5
nhasanxuat
Nhà sản xuất
Thông tin dây (thongtinday)
STT
TÊN TRƯỜNG
CHÚ THÍCH
1
loaiday
Tên loại dây
2
hinhthuc
Hình thức sử dụng
3
tietdien
Tiết diện
4
tuoitho
Tuổi thọ
5
vatlieu
Vật liệu
6
nhasanxuat
Nhà sản xuất
Lớp cống (Cong)
STT
TÊN TRƯỜNG
CHÚ THÍCH
1
MaCong
Mã số cống
2
LoaiCong
Loại cống
3
chieudai
Chiều dài
4
chieurong
Chiều rộng
5
tinhtrang
Tình trạng
6
tietdien
Tiết diện
7
dosauchoncong
Độ sâu chôn cống
8
vatlieu
Vật liệu
9
hinhthuccautao
Hình thức cấu tạo
10
maduong
Mã số đường
11
thoidiemxd
Thời điểm xây dựng
12
thoidiemduytugannhat
Thời điểm duy tu gần nhất
13
loaiduytu
Loại duy tu
Lớp mương thoát nước (Muong):
STT
TÊN TRƯỜNG
CHÚ THÍCH
1
mamuong
Mã số mương
2
loaimuong
Loại mương
3
CHIEUDAI
Chiều dài
4
chieurong
Chiều rộng
5
dosau
Độ sâu
6
vatlieu
Vật liệu
7
tinhtrang
Tình trạng
8
maduong
Mã đường
9
thoidiemxd
Thời điểm xây dựng
10
thoidiemduytugannhat
Thời điểm duy tu gần nhất
11
loaiduytu
Loại duy tu
Lớp hố ga (hoga)
STT
TÊN TRƯỜNG
CHÚ THÍCH
1
mahoga
Mã hố ga
2
Loai
Loại hố ga
3
hethong
Hệ thống
4
chieudai
Chiều dài
5
chieurong
Chiều rộng
6
chieusau
Chiều sâu
7
vatlieu
Vật liệu
8
tinhtrang
Hiện trạng
9
maduong
Mã đường
10
thoidiemxd
Thời điểm xây dựng
11
thoidiemduytugannhat
Thời điểm duy tu gần nhất
12
loaiduytu
Loại duy tu
4. Thiết kế mô hình liên kết – thực thể ( ER)
Nhiều nhà phân tích thiết kế hệ thống thông tin cho rằng mô hình hóa dữ liệu là phần việc quan trọng nhất của quá trình xây dựng một hệ thống thông tin. Có 3 lý do để họ xác định như vậy:
- Những đặc tính của dữ liệu thâu tóm được trong quá trình mô hình hóa dữ liệu là rất quan trọng cho quá trình thiết kế Cơ Sở Dữ Liệu (CSDL), các chương trình ứng dụng và các thành phần khác.Các ràng buộc và quy tắc nghiệp vụ nắm bắt được trong quá trình này là rất quan trọng để đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu trong hệ thống thông tin.
- Dữ liệu là những khía cạnh phức tạp nhất của một hệ thống thông tin do đó dữ liệu đóng vai trò trung tâm.
- Dữ liệu có khuynh hướng ổn định hơn các quá trình xử lý nó như vậy chúng ta thiết kế một hệ thống thông tin hướng về dữ liệu sẽ ổn định hơn một hệ thống hương về quá trình xử lý dữ liệu.
Mô hình liên kết thực thể là một cách tiếp cận chính thống của mô hình dữ liệu ở mức ý niệm. Mô hình này được sử dụng phổ biến và được ưa chuộng do những yếu tố sau:
- Dễ dùng
- Phần đông tin rằng các thực thể và mối liên kết là những khái niệm mô hình hóa tự nhiên trong thế giới thực.
Mô hình ER được diễn tả theo các thực thể trong môi trường công tác và những mối liên kết giữa các thực thể đó và các thuộc tính của cả các thực thể và những mối liên kết.
4.1 Thực thể là gì ?
Thực thể là những đối tượng chính mà ta thu thập thông tin xoay quanh chúng. Thực thể thường là một người, một đối tượng, một nơi chốn.
Trong đề tài này thì thực thể là các đối tượng: Lòng đường, lề đường, hố ga, Cống, Mương thoát nước, Trụ điện.
Thể hiện của thực thể là một trường hợp cụ thể nào đó của thực thể
Trong mô hình ER thực thể được biểu thị bằng một hình vuông với 1 cái nhãn nêu tên thực thể.
4.2 Thuộc tính:
Mỗi kiểu thực thể có một số thuộc tính của nó, mỗi thuộc tính là một đặc tính của kiểu thực thể đáng quan tâm đối với người thiết kế CSDL.
Trong mô hình ER thuộc tính được biểu thị bằng một hình bầu dục với 1 cái nhãn nêu tên thuộc tính.
4.3 Mối liên kết:
Mối liên kết diễn tả sự liên kết của một hay nhiều kiểu thực thể với nhau.
Trong đề tài này thì các thực thể liên kết với nhau ở bậc 2 vì chỉ có hai kiểu thực thể tham gia liên kết, đồng thời các liên kết này cũng chính là liên kết hai ngôi
Trong sơ đồ ER, mối liên kết biểu diễn bằng một hình thoi với một cái nhãn nêu tên liên kết.
4.4 Lượng số:
Lượng số cực đại của một liên kết là số tối đa các thể hiện của thực thể này khi liên kết với mỗi thực thể kia.
Lượng số tối thiểu của một liên kết là số tối thiểu các thể hiện của thực thể này khi liên kết với mỗi thực thể kia.
4.5 Phân tích mối quan hệ logic của các đối tượng:
Các đối tượng Lòng đường, Lề đường, Mương thoát nước, Hố ga, Cống, Trụ đèn là các thực thể. Và các thông số đi kèm với nó là các thuộc tính.
Vấn đề ràng buộc về mặt lượng số như sau:
Giữa đường với vỉa hè: một đoạn đường tối thiểu có thể không có vỉa hè và tối đa có thể có nhiều đoạn vỉa hè do đó lượng số cực tiểu là 0 và lượng số cực đại là nhiều. Đối với một đoạn vỉa hè tối thiểu phải thuộc một đoạn đường và tối đa cũng chỉ thuộc một đoạn đường vì vỉa hè đã được phân đoạn theo từng đoạn đường tiện cho việc quản lý do đó lượng số cực tiểu là 1 và lượng số cực đại cũng là 1.
Giữa đường với mương thoát nước: một đoạn đường tối thiểu có thể không có mương thoát nước và tối đa có thể có nhiều đoạn mương thoát nước do đó lượng số cực tiểu là 0 và lượng số cực đại là nhiều. Đối với một đoạn mương thoát nước tối thiểu phải thuộc một đoạn đường và tối đa cũng chỉ thuộc một đoạn đường vì mương thoát nước đã được phân đoạn theo từng đoạn đường do đó lượng số cực tiểu là 1 và lượng số cực đại cũng là 1.
Giữa đường với Cống thoát nước: một đoạn đường tối thiểu có thể không có Cống thoát nước và tối đa có thể có nhiều đoạn Cống thoát nước do đó lượng số cực tiểu là 0 và lượng số cực đại là nhiều. Đối với một đoạn Cống thoát nước tối thiểu phải thuộc một đoạn đường và tối đa cũng chỉ thuộc một đoạn đường vì Cống thoát nước đã được phân đoạn theo từng đoạn đường do đó lượng số cực tiểu là 1 và lượng số cực đại cũng là 1
Giữa đường với hố ga: một đoạn đường tối thiểu có thể không có hố ga và tối đa có thể có nhiều hố ga do đó lượng số cực tiểu là 0 và lượng số cực đại là nhiều. Đối với một hố ga tối thiểu phải thuộc một đoạn đường và tối đa cũng chỉ thuộc một đoạn đường vì hố ga đã được phân chia đoạn theo từng đoạn đường do đó lượng số cực tiểu là 1 và lượng số cực đại cũng là 1.
Giữa đường với trụ đèn: một đoạn đường tối thiểu có thể không có trụ đèn và tối đa có thể có nhiều trụ đèn do đó lượng số cực tiểu là 0 và lượng số cực đại là nhiều. Đối với một trụ đèn tối thiểu phải thuộc một đoạn đường và tối đa cũng chỉ thuộc một đoạn đường vì trụ đèn đã được phân chia đoạn theo từng đoạn đường do đó lượng số cực tiểu là 1 và lượng số cực đại cũng là 1.
Giữa trụ đèn với thông tin loại đèn: một trụ đèn tối thiểu phải có một loại bóng đèn và tối đa cũng chỉ có một loại bóng đèn do đó lượng số cực tiểu là 1 và lượng số cực đại cũng là 1. Đối với một loại bóng tối thiểu phải thuộc 1 trụ đèn và tối đa có thể thuộc nhiều trụ đèn do đó lượng số cực tiểu là 1 và lượng số cực đại là nhiều.
Giữa trụ đèn với thông tin loại dây: một trụ đèn tối thiểu phải sử dụng một loại dây và tối đa cũng chỉ sử dụng một loại dây do đó lượng số cực tiểu là 1 và lượng số cực đại cũng là 1. Đối với một loại dây tối thiểu phải sử dụng cho1 trụ đèn và tối đa có thể sử dụng cho nhiều trụ đèn do đó lượng số cực tiểu là 1 và lượng số cực đại là nhiều.
A
B
Has
B
A
Has
: Lượng số cực đại là một và lượng số cực tiểu cũng bằng 1
: Lượng số cực đại bằng n với n>=2 , lượng số cực tiểu bằng 0
: Lượng số cực đại bằng n với n>=2 , lượng số cực tiểu bằng 1
5. Thiết kế mô hình quan hệ dữ liệu:
Mô hình quan hệ dữ liệu được xây dựng trên lý thuyết toán học do đó, mô hình này có một nền tảng vững chắc về mặt toán học. Mô hình dữ liệu quan hệ dựa vào một khái niệm toán học được gọi là các quan hệ (relation) mà biểu diễn vật lý là các bảng (table).
Mô hình dữ liệu quan hệ bao gồm 3 phần sau đây:
- Cấu trúc dữ liệu (Data Structure) dữ liệu được tổ chức theo
dạng bảng gồm nhiều hàng và cột.
- Thao tác dữ liệu (data manipulation) Sử dụng các tác vụ
mạnh ( dùng ngôn ngữ SQL để truy vấn) để thao tác dữ liệu được chứa trong các bảng.
- Toàn vẹn dữ liệu ( data integrity ) các phương tiện được dùng để đặc tả các quy tắc nghiệp vụ nhằm duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu khi thao tác dữ liệu.
5.1 Cấu trúc dữ liệu quan hệ:
Cấu trúc dữ liệu quan hệ ( Relationnal data Structure) dùng để lưu trữ các quan hệ. Hệ quản trị CSDL cho phép người dùng nhìn thấy dữ liệu dưới dạng các bảng dữ liệu.
Tuy nhiên, sự nhận thức này chỉ áp dụng cho cấu trúc luận lý của Cơ Sở Dữ Liệu tức là chỉ áp dụng ở mức ngoài ( external level ) và mức ý niệm (conceptual level).
5.2 Quan hệ:
Là một bảng dữ liệu hai chiều ( Two dimensional table of data) được đặt tên. Quan hệ thể hiện mối liên kết của hai thực thể.
5.3 Khóa quan hệ:
Để thực hiện được các quan hệ giữa các bản thì mỗi bảng phải khóa quan hệ. Phải xác định được duy một bộ trong tập hợp các thuộc tính của đối tượng.
Vì dữ liệu trong đề tài này không phức tạp nên để thiết lập quan hệ giữa các bảng chỉ sử dụng một loại khóa là khóa chính ( Primary key).
Khóa chính là một khóa được chọn để xác định duy nhất một bộ của quan hệ khóa chính có thể là một thuộc tính hoặc một bộ các thuộc tính kết hợp đảm bảo không có sự trùng lập khóa giữa các hàng (record) với nhau. Mỗi quan hệ chỉ có một khóa chính còn lại là khóa khác (khóa ngoại, khóa mượn).
5.4 Xác định khóa cho các bảng dữ liệu trong đề tài
Bảng longduong ( Lòng Đường) khóa chính sẽ là maduong ( Mã số đường)
Bảng leduong ( Vỉa hè) khóa chính sẽ là maleduong (Mã số lề đường)
Bảng Cong (Cống) khóa chính sẽ là MaCong (Mã số cống)
Bảng Muong (Mương thoát nước) khóa chính sẽ là mamuong (Mã số mương)
Bảng hoga (Hố ga) khóa chính sẽ là mahoga (Mã số Hố ga)
Bảng trudien (Trụ điện, đèn) khóa chính sẽ là matru ( Mã trụ đèn)
è Dựa vào mô hình quan hệ thực thể ta có thể xây dựng mô hình quan hệ dữ liệu như sau:
Hình 4: Hình ảnh các table sau khi đã tạo quan hệ:CHƯƠNG V : XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ
Các loại bản đồ
Thuộc tính xã hội, pháp lý
Tổ chức dữ liệu
Thuộc tính kĩ thuật
Thành lập mô hình ER
Thành lập mô hình quan hệ dữ liệu
Cơ sở dữ liệu thuộc tính
Số hóa, Biên tập bản đồ
Đo vẽ thực tế
Xử lý số liệu thành lập bản đồ
Dữ liệu không gian của các đối tượng
Hệ thống thông tin
Chương trình quản lý
Kết hợp
Tương tác
I/ DỮ LIỆU ĐẦU VÀO CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1. Sơ đồ dữ liệu đầu vào
2. Dữ liệu không gian
Dữ liệu không gian lưu lại hình dạng, vị trí của đối tượng địa lý. Dữ liệu không gian luôn là thành phần quan trọng trong một hệ thống GIS vì nó thể hiện trực quan các đối tượng từ tổng thể đến chi tiết.
Các dữ liệu không gian có được chủ yếu là do công tác đo đạc thực tế , số hóa lại từ bản đồ địa chính ngoài ra còn có thể thu thập được các dữ liệu không gian thông qua hệ thống các bản đồ: Địa hình, Chuyên đề, dạng giấy và số, hình ảnh.
Dữ liệu đo đạc thực tế sẽ được xử lý bằng phần mềm chuyên dụng để thành lập bản đồ. Sau đó từ bản đồ đã thành lập chuyển sang định dạng *.dwg hoặc *.dgn từ đó chuyển sang định dạng shape file(*.shp)
Dữ liệu ở dạng Raster sẽ được số hóa lại bằng phần mềm Mapinfo hoặc MicroStation và chuyển sang shapefile.
Dữ liệu không gian của các đối tượng:
Đường: Lớp lòng đường : dạng polygon
Hình 5: Dữ liệu không gian của lớp lòng đường
Lớp tim đường: dạng polyline
Hình 6: Dữ liệu không gian của lớp tim đường
Lớp lề đường: dạng polygon
Hình 7: Dữ liệu không gian của lớp vỉa hè
Lớp cống: dạng polygon
Hình 8: Dữ liệu không gian của lớp Cống
Lớp hố ga: dạng point
Hình 9: Dữ liệu không gian của lớp hố ga Lớp Mương thoát nước: thuộc dạng polygon
Hình 10: Dữ liệu không gian của lớp mương thoát nước
Lớp trụ điện, đèn dạng point
Hình 11: Dữ liệu không gian của lớp trụ đèn / điện
Lớp ghi chú tên đường và lớp ghi chú địa điểm dạng point:
Hình 12: Dữ liệu của lớp ghi chú
Lớp nền bản đồ bao gồm lớp thực vật và lớp thủy hệ:
Hình 13: Dữ liệu không gian của lớp nền bản đồ
Tổng thể các lớp đối tượng không gian:
Hình 14: Dữ liệu không gian của tất cả các lớp
3. Dữ liệu thuộc tính:
Là hệ thống cơ sở dữ liệu đã được xây dựng trên phần phân tích thiết kế hệ thống được quản lý bởi GeoDatabase và kết nối tới chương trình để truy xuất và sử dụng
Đồng thời chương trình cũng có thể tương tác vào hệ thống cơ sở dữ liệu này để cập nhật thay đổi nó sao cho phù hơp.
II/ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ỨNG DỤNG:
Trên cơ sở phân tích và thiết kế hệ thống xây dựng CSDL mà em đã trình bày ở trên, tiến hành xây dựng chương trình ứng dụng bằng ngôn ngữ lập trình Visual Basic.Net kết hợp phần mềm ArcGIS Engine. Chương trình này có các chức năng sau:
- Tìm kiếm thông tin dựa theo tên của tuyến giao thông và mã của đối tượng.
- Thống kê đối tượng theo yêu cầu của người sử dụng.
- Tìm vị trí đối tượng trên bản đồ.
- Cập nhật, thay đổi thông tin về đối tượng khi có biến động.
Vì điều kiện thời gian không nhiều và trong phạm vi nhỏ của một luận văn tốt nghiệp bậc đại học chương trình quản lý chỉ mang tính minh họa những tính năng cơ bản của 1 chương trình quản lý, chứ không đầy đủ và chuyên nghiệp như những chương trình thực quản lý thực thụ.
1 Giao diện chương trình:
Khi mới khởi động
2
1
Hình 15: Giao diện khởi động chương trình
Thanh menu (menubar):
Thanh công cụ (toolbar):
Khung nhìn số 1: hiển thị các lớp bản đồ sau khi add dữ liệu vào.
Khung nhìn số 2 : hiển thị nội dung của các lớp bản đồ.
Add dữ liệu không gian bằng menu Dữ liệu > mở các lớp bản đồ
Hình 16: Giao diện dau khi đưa dữ liệu không gian vào
Chọn Database bằng menu Dữ liệu > mở CSDL:
Hình 17: Giao diện mở cơ sở dữ liệu thuộc tính
2 Chức năng tìm kiếm thông tin: dùng menu:
2.1 Mô tả giải thuật
Trong chức năng này sử dụng các đối tượng: Textbox, Button, Listbox
Chức năng này được sử dụng để tìm kiếm đối tượng trên phạm vi một tuyến đường vì thế chuỗi tìm kiếm sẽ là tên tuyến đường.
Sử dụng các câu lệnh truy vấn (SQL) để thực hiện chức năng này.
Bước 1: Nhập tên đường chứa các đối tượng cần xem thông tin vào textbox, sau khi nhấn button “Tìm” thì chương trình sẽ xử lý sự kiện click chuột của button Tìm. Chương trình sẽ dò trong field Tenduong của bảng longduong xem có đoạn text nào trùng với đoạn text vừa nhập. Nếu có thì chương trình sẽ lấy mã đường trong field maduong của record đó và gán chuỗi mã đường này vào một biến khác, lần lượt như vậy cho đến khi lấy được hết các mã đường của các đoạn đường có tên trùng với tên vừa nhập và ghép thành một chuỗi với cấu trúc sau: maduong1 or maduong2 or …or maduongn
Bước 2: kết hợp với chuỗi mã đường ở bước 1 tạo thành câu lệnh SQL như sau: Select * from “tên bảng dữ liệu” where maduong= maduong1 or maduong=maduong2 or…or maduong=maduongn Chương trình sẽ truy cập vào bảng dữ liệu của lớp đối tượng cần tìm thông tin, và dò trong field maduong của bảng này xem có đoạn text nào trùng với một trong số các mã đường đã có ở bước 1 nếu trùng thì ta lấy ngay mã số đối tượng ( là các mã số riêng của các đối tượng như: MaCong, mamuong, mahoga, maleduong, matru đã trình bày trong phần thiết kế cơ sở dữ liệu) và ghép các mã số đối tượng cùng với loại đối tượng thành một chuỗi cách nhau bởi một khoảng trắng, đồng thời chương trình sẽ add các đoạn text này vào listbox.
Bước 3: Khi click chuột vào listbox thì chương trình sẽ xử lý sư kiện click chuột lúc này chương trình sẽ lấy đoạn text tại vị trí click chuột và lọc ra đoạn text trước khoảng trắng đó chính là mã của đối tượng, sau đó dựa vào mã số này thiết lập câu lênh SQL có cấu trúc:
Select * from “tên bảng dữ liệu” where “mã số đối tượng”= “mã đối tượng ở trên”. Chương trình sẽ tìm kiếm trong field maduong của bảng thuộc tính lớp đối tượng xem đoạn text nào trùng với mã trên. Nếu trùng thì chương trình sẽ đọc tất cả các field tại record đó và xuất các đoạn text trong các field này ra một nhóm nhiều textbox hiển thị thông tin, mỗi textbox chứa đoạn text của một field.
Chỉnh sửa cập nhật thông tin: Nếu cần chỉnh sửa thông tin ta sẽ sửa ngay trên các textbox của nhóm textbox hiển thị thông tin dùng các thông tin này để thiết lập nên câu lệnh SQL có cấu trúc như sau:
Update “tên bảng dữ liệu” set “thuộc tính 1”= “thông tin chỉnh sửa 1” and “thuộc tính 2”= “thông tin chỉnh sửa 2” and….and “thuộc tính n”= “thông tin chỉnh sửa n” Khi nhấn button “Thay đổi thông tin” chương trình sẽ xử lý tại sự kiện click chuột của button “Thay đổi thông tin”. Chương trình sẽ lấy mã số đối tượng mà đã lọc được từ listbox trong bước 3 và dò trong field mã số đối tượng (là các mã số riêng của các đối tượng như: MaCong, mamuong, mahoga, maleduong, matru đã trình bày trong phần thiết kế cơ sở dữ liệu ) của bảng dữ liệu của lớp đối tượng xem đoạn text nào trùng với mã đó. Nếu trùng thì ghi các đoạn text trong nhóm textbox hiển thị vào các field tương ứng tại record đó.
Xem vị trí đối tượng: Để xem được vị trí các đối tượng ta cũng sử dụng mã số đối tượng đã có ở bước 3. Chương trình sẽ xem trong đã có lớp bản đồ nào được add vào chưa, nếu có thì sẽ dò trong các lớp đó lớp nào có tên trùng với tên bảng dữ liệu của đố tượng. Sau đó tìm xem trong lớp này đối tượng nào có mã số trùng với mã số đối tượng ở bước 3 và đánh dấu đối tượng đó trên bảng đồ.
2.2 Giao diện và cách sử dụng
a) Lớp lòng đường:
Hình 18: Giao diện tìm thông tin đường
sau khi nhập tên đường vào textbox trong khung Nhập tên đường. Nhấn vào button Tìm thì chương trình sẽ tìm trong cơ sở dữ liệu toàn bộ những đoạn đường thuộc tuyến đường đã nhập tên và liệt kê chúng vào listbox trong khung các đối tượng tìm thấy dưới dạng các đoạn text bao gồm mã đoạn đường và tên đường. Click chọn bất cứ một dòng nào trong listbox thì dữ liệu về đoạn đường đã chọn sẽ thể hiện trong các textbox nằm trong khung Thông tin đối tượng. Nếu muốn thay đổi thông tin thì ta sẽ chỉnh sửa các thông tin trực tiếp trên các textbox này rồi nhấn button Thay đổi thông tin thì thông tin sẽ được cập nhật lại vào cơ sở dữ liệu. Nếu muốn xem vị trí của đối tượng nằm ở đâu trên bản đồ thì nhấn button Xem vị trí đường lúc này trên bản đồ sẽ select đối tượng mà mình đã chọn.
Hình 19: Giao diện kết quả xem vị trí đường
b) Lớp lề đường:
Hình 20: Giao diện tìm thông vỉa hè
tương tự như lớp lòng đường nhập tên đường vào textbox trong khung Nhập tên đường. Nhấn vào button Tìm thì chương trình sẽ tìm trong cơ sở dữ liệu toàn bộ những đoạn vỉa hè thuộc đoạn đường đã nhập tên và liệt kê chúng vào listbox trong khung các đối tượng tìm thấy dưới dạng các đoạn text là các mã lề đường. Click chọn bất cứ một dòng nào trong listbox thì dữ liệu về đoạn lề đường đã chọn sẽ thể hiện trong các textbox nằm trong khung Thông tin đối tượng. Nếu muốn thay đổi thông tin thì ta sẽ chỉnh sửa các thông tin trực tiếp trên các textbox này rồi nhấn button Thay đổi thông tin Nếu muốn xem vị trí của đối tượng nằm ở đâu trên bản đồ thì nhấn button Xem vị trí vỉa hè.
Hình 21: Giao diện kết quả xem vị trí vỉa hè
c) Lớp mương thoát nước:
Hình 22: Giao diện tìm thông tin mương thoát nước
Tương tự như lớp vỉa hè nhập tên đường vào textbox trong khung Nhập tên đường. Nhấn vào button Tìm thì chương trình sẽ tìm trong cơ sở dữ liệu toàn bộ những đoạn mương thuộc đoạn đường đã nhập tên và liệt kê chúng vào listbox trong khung các đối tượng tìm thấy dưới dạng các đoạn text bao gồm mã đoạn mương và loại mương. Click chọn bất cứ một dòng nào trong listbox thì dữ liệu về đoạn mương đã chọn sẽ thể hiện trong các textbox nằm trong khung Thông tin đối tượng. Nếu muốn thay đổi thông tin thì ta sẽ chỉnh sửa các thông tin trực tiếp trên các textbox này rồi nhấn button Thay đổi thông tin. Nếu muốn xem vị trí của đối tượng nằm ở đâu trên bản đồ thì nhấn button Vị trí mương thoát nước.
Hình 23: Giao diện kết quả xem vị trí mương thoát nước
d) Lớp Cống thoát nước:
Khác với các lớp trên lớp Cống có 2 loại tìm kiếm khác nhau.Đầu tiên phải đánh dấu chọn loại tìm kiếm là tìm theo tên đường hay tìm theo mã cống đã biết trong khung Chọn loại tìm kiếm
Tìm theo tên đường:
Hình 23: Giao diện tìm thông tin cống theo tên đường
Tìm theo mã cống đã biết:
Hình 24: Giao diện tìm thông tin cống theo mã cống đã biết
Nếu là tìm theo tên đường thì nhập tên đường vào textbox trong khung Nhập Chuỗi Tìm Kiếm , nếu là tìm theo mã cống đã biết thì nhập mã cống vào vào textbox trong khung Nhập Chuỗi Tìm Kiếm. Nhấn vào button Tìm thì chương trình sẽ tìm trong cơ sở dữ liệu toàn bộ Cống thuộc đoạn đường đã nhập tên hoặc có mã phù hợp với mã đã nhập và liệt kê chúng vào listbox trong khung các đối tượng tìm thấy dưới dạng các đoạn text bao gồm mã Cống và loại cống. Click chọn bất cứ một dòng nào trong listbox thì dữ liệu về đoạn cống đã chọn sẽ thể hiện trong các textbox nằm trong khung Thông tin đối tượng. Nếu muốn thay đổi thông tin thì ta sẽ chỉnh sửa các thông tin trực tiếp trên các textbox này rồi nhấn button Thay đổi thông tin. Nếu muốn xem vị trí của đối tượng nằm ở đâu trên bản đồ thì nhấn button Vị trí Cống.
Hình 25: Giao diện kết quả xem vị trí cống
e) Lớp hố ga:
Tương tự lớp Cống lớp Hố ga cũng có 2 loại tìm kiếm khác nhau là tìm theo tên đường hay tìm theo mã hố ga đã biết trong khung Chọn loại tìm kiếm.
Tìm theo tên đường:
Hình 26: Giao diện tìm thông tin hố ga theo tên đường
Tìm theo mã hố ga đã biết:
Hình 27: Giao diện tìm thông tin hố ga theo mã hố ga đã biết
Nếu là tìm theo tên đường thì nhập tên đường vào textbox trong khung Nhập Chuỗi Tìm Kiếm , nếu là tìm theo mã hố ga đã biết thì nhập mã cống vào vào textbox trong khung Nhập Chuỗi Tìm Kiếm. Nhấn vào button Tìm thì chương trình sẽ tìm trong cơ sở dữ liệu toàn bộ các hố ga thuộc đoạn đường đã nhập tên hoặc có mã phù hợp với mã đã nhập và liệt kê chúng vào listbox trong khung các đối tượng tìm thấy dưới dạng các đoạn text bao gồm mã Cống và loại cống. Click chọn bất cứ một dòng nào trong listbox thì dữ liệu về hố ga đã chọn sẽ thể hiện trong các textbox nằm trong khung Thông tin đối tượng. Nếu muốn thay đổi thông tin thì ta sẽ chỉnh sửa các thông tin trực tiếp trên các textbox này rồi nhấn button Thay đổi thông tin. Nếu muốn xem vị trí của đối tượng nằm ở đâu trên bản đồ thì nhấn button Vị trí hố ga..
Hình 28: Giao diện kết quả xem vị trí hố ga
f) Lớp Trụ đèn:
Tương tự lớp Cống lớp trụ đèn cũng có 2 loại tìm kiếm khác nhau là tìm theo tên đường hay tìm theo mã hố ga đã biết trong khung Chọn loại tìm kiếm.
Tìm theo tên đường:
Hình 29: Giao diện tìm thông tin trụ đèn theo tên đường
Tìm theo mã trụ đèn đã biết:
Hình 30: Giao diện tìm thông tin theo mã trụ đèn đã biết
Nếu là tìm theo tên đường thì nhập tên đường vào textbox trong khung Nhập Chuỗi Tìm Kiếm , nếu là tìm theo mã trụ đèn đã biết thì nhập mã cống vào vào textbox trong khung Nhập Chuỗi Tìm Kiếm. Nhấn vào button Tìm thì chương trình sẽ tìm trong cơ sở dữ liệu toàn bộ các trụ đèn thuộc đoạn đường đã nhập tên hoặc có mã phù hợp với mã đã nhập và liệt kê chúng vào listbox trong khung các đối tượng tìm thấy dưới dạng các đoạn text bao gồm mã trụ và loại trụ . Click chọn bất cứ một dòng nào trong listbox thì dữ liệu về trụ đèn đã chọn sẽ thể hiện trong các textbox nằm trong khung Thông tin đối tượng. Ở đây nếu muốn xem chi tiết về loại đèn hoặc loại dây dẫn thì ta nhấn vào button chi tiết bên cạnh textbox Loại dây và textbox Loại đèn trong khung thông tin đối tượng Nếu muốn thay đổi thông tin thì ta sẽ chỉnh sửa các thông tin trực tiếp trên các textbox này rồi nhấn button Thay đổi thông tin. Nếu muốn xem vị trí của đối tượng nằm ở đâu trên bản đồ thì nhấn button Vị trí trụ đèn.
Hình 31: Giao diện kết quả xem vị trí trụ đèn
3 Chức năng thống kê dùng menu:
Thống kê là một dạng tổ hợp các thông tin mà ta cần biết lại để tạo thành một điều kiện lọc đối với dữ liệu mục đích là chọn ra các đối tượng thỏa mãn các yêu cầu về các thông tin mà ta muốn tìm kiếm.
Nếu người sử dụng không nhập một thông tin nào đó trong số các thông tin dùng để thống kê thì chương trình sẽ mặc định thống kê trong toàn bộ dữ liệu về thông tin đó vào
Chức năng này được thực hiện dựa vào các câu lệnh SQL.
3.1 Mô tả giải thuật
Trong chức năng này ta sử dụng các đối tượng: textbox, listbox, combobox, button, radiobutton, label.
Kết quả của của chức năng này là số lượng đối tượng mang các thông tin thỏa mãn yêu cầu thống kê.
Bước 1: Liệt kê tất cả các thông tin của từng lớp đối tượng mà ta cần thống kê về. Ta có thể thống kê dựa trên toàn bộ tổ hợp thông tin này hoặc chỉ dựa trên một nhóm nhỏ các thông tin trong tổ hợp. Các thông tin được nhập vào từ các textbox hoặc được chọn từ các combobox.
Bước 2: Khi nhấn button “thống kê” thì chương trình sẽ thực hiện tại sự kiện click chuột của button. Dựa trên những thông tin thống kê được nhập vào từ bước 1 chương trình sẽ thiết lập câu lệnh SQL có cấu trúc như sau: Select * from “tên bảng dữ liệu” where “thuộc tính1”= “thông tin1” and “thuộc tính2”= “thông tin2” and…and “thuộc tính n”= “thông tin n”. Nếu có thống kê theo tuyến đường thì giải thuật để lấy mã đường được thực hiện như bước 1 và bước 2 của phần tìm kiếm thông tin, lúc này câu lệnh SQL sẽ có cấu trúc như sau: Select * from “tên bảng dữ liệu” where “thuộc tính1”= “thông tin1” and “thuộc tính2”= “thông tin2” and…and “thuộc tính n”= “thông tin n” and (maduong=”mã đường 1” or maduong=”mã đường 2” or…or maduong= “mã đường n”)
3.2 Giao diện và cách sử dụng
a) Thống kê đường:
Hình 32: Giao diện thống kê đường
Đường được thống kê theo các thông tin về Địa phương, Loại đường, Hiện trạng, Chiều dài, Chiều rộng. Người sử dụng có thể nhập các thông tin cần thống kê như sau:
Nhập tên địa phương ( Phường, Xã ) chứa đối tượng cần thống kê vào textbox trong khung Chọn Phường
Chọn Loại đường ở combobox trong khung Chọn loại đường
Chọn thống kê chiều dài lớn hoặc bé bằng các radiobutton, và nhập độ dài so sánh vào textbox trong khung Chiều dài
Chọn thống kê chiều rộng lớn hoặc bé bằng các radiobutton, và nhập độ dài so sánh vào textbox trong khung Chiều rộng
Nhấn button Thống kê để thực hiện chức năng thống kê. Các dữ liệu phù hợp với điều kiện thống kê sẽ được liệt kê vào listbox trong khung Các đối tượng tìm thấy. Đồng thời thông tin thống kê chi tiết sẽ được thông báo trên form thông qua các label.
Nếu muốn xem các vị trí đối tượng trên bản đồ thì ta chọn đối tượng cần xem trong listbox rồi nhấn button Xem vị trí đối tượng.
b) Thống kê vỉa hè:
Hình 33: Giao diện thống kê vỉa hè
Lề đường được thống kê theo các thông tin về Tên đường, Hiện trạng, Chiều dài, Chiều rộng, Chiều cao. Người sử dụng có thể nhập các thông tin cần thống kê như sau:
Nhập tên đường chứa đối tượng cần thống kê vào textbox trong khung Nhập tên đường
Chọn hiện trạng của đối tượng ở combobox trong khung Chọn hiện trạng.
Chọn thống kê chiều dài lớn hoặc bé bằng các radiobutton, và nhập độ dài so sánh vào textbox trong khung Chiều dài
Chọn thống kê chiều rộng lớn hoặc bé bằng các radiobutton, và nhập độ dài so sánh vào textbox trong khung Chiều rộng
Chọn thống kê độ cao lớn hoặc bé bằng các radiobutton, và nhập độ dài so sánh vào textbox trong khung Độ cao.
Nhấn button Thống kê để thực hiện chức năng thống kê. Các dữ liệu phù hợp với điều kiện thống kê sẽ được liệt kê vào listbox trong khung Các đối tượng tìm thấy. Đồng thời thông tin thống kê chi tiết sẽ được thông báo trên form thông qua các label.
Nếu muốn xem các vị trí đối tượng trên bản đồ thì ta chọn đối tượng cần xem trong listbox rồi nhấn button Xem vị trí đối tượng.
c) Thống kê Mương thoát nước:
Hình 34: Giao diện thống kê mương thoát nước
Mương thoát nước được thống kê theo các thông tin về Tên đường, Loại mương, Hiện trạng, Chiều dài, Chiều rộng, Độ sâu. Người sử dụng có thể nhập các thông tin cần thống kê như sau:
Nhập tên đường chứa đối tượng cần thống kê vào textbox trong khung Nhập tên đường
Chọn Loại mương ở combobox trong khung Chọn loại mương
Chọn hiện trạng của đối tượng ở combobox trong khung Chọn hiện trạng.
Chọn thống kê chiều dài lớn hoặc bé bằng các radiobutton, và nhập độ dài so sánh vào textbox trong khung Chiều dài
Chọn thống kê chiều rộng lớn hoặc bé bằng các radiobutton, và nhập độ dài so sánh vào textbox trong khung Chiều rộng
Chọn thống kê độ sâu lớn hoặc bé bằng các radiobutton, và nhập độ dài so sánh vào textbox trong khung Độ sâu.
Nhấn button Thống kê để thực hiện chức năng thống kê. Các dữ liệu phù hợp với điều kiện thống kê sẽ được liệt kê vào listbox trong khung Các đối tượng tìm thấy. Đồng thời thông tin thống kê chi tiết sẽ được thông báo trên form thông qua các label.
Nếu muốn xem các vị trí đối tượng trên bản đồ thì ta chọn đối tượng cần xem trong listbox rồi nhấn button Xem vị trí đối tượng.
d) Thống kê Cống:
Hình 35: Giao diện thống kê cống
Cống thoát nước được thống kê theo các thông tin về Tên đường, Loại Cống, Hiện trạng, Chiều dài, Chiều rộng, Độ sâu chôn cống. Người sử dụng có thể nhập các thông tin cần thống kê như sau:
Nhập tên đường chứa đối tượng cần thống kê vào textbox trong khung Nhập tên đường
Chọn Loại Cống ở combobox trong khung Chọn loại Cống
Chọn hiện trạng của đối tượng ở combobox trong khung Chọn hiện trạng.
Chọn thống kê chiều dài lớn hoặc bé bằng các radiobutton, và nhập độ dài so sánh vào textbox trong khung Chiều dài
Chọn thống kê chiều rộng lớn hoặc bé bằng các radiobutton, và nhập độ dài so sánh vào textbox trong khung Chiều rộng
Chọn thống kê độ sâu chôn cống lớn hoặc bé bằng các radiobutton, và nhập độ dài so sánh vào textbox trong khung Độ sâu chôn cống.
Nhấn button thống kê để thực hiện chức năng thống kê. Các dữ liệu phù hợp với điều kiện Thống kê sẽ được liệt kê vào listbox trong khung Các đối tượng tìm thấy. Đồng thời thông tin thống kê chi tiết sẽ được thông báo trên form thông qua các label.
Nếu muốn xem các vị trí đối tượng trên bản đồ thì ta chọn đối tượng cần xem trong listbox rồi nhấn button Xem vị trí đối tượng.
e) Thống kê hố ga:
Hình 36: Giao diện thống kê hố ga
Hố ga được thống kê theo các thông tin về Tên đường, Loại Hố ga, Hệ thống, Hiện trạng, Chiều dài, Chiều rộng, Độ sâu. Người sử dụng có thể nhập các thông tin cần thống kê như sau:
Nhập tên đường chứa đối tượng cần thống kê vào textbox trong khung Nhập tên đường
Chọn Loại hố ga ở combobox trong khung Chọn loại Hố ga.
Chọn hệ thống ở combobox trong khung Chọn loại Hố ga
Chọn hiện trạng của đối tượng ở combobox trong khung Chọn hiện trạng.
Chọn thống kê chiều dài lớn hoặc bé bằng các radiobutton, và nhập độ dài so sánh vào textbox trong khung Chiều dài
Chọn thống kê chiều rộng lớn hoặc bé bằng các radiobutton, và nhập độ dài so sánh vào textbox trong khung Chiều rộng
Chọn thống kê độ sâu hố ga lớn hoặc bé bằng các radiobutton, và nhập độ dài so sánh vào textbox trong khung Chiều sâu.
Nhấn button thống kê để thực hiện chức năng thống kê. Các dữ liệu phù hợp với điều kiện Thống kê sẽ được liệt kê vào listbox trong khung Các đối tượng tìm thấy. Đồng thời thông tin thống kê chi tiết sẽ được thông báo trên form thông qua các label.
Nếu muốn xem các vị trí đối tượng trên bản đồ thì ta chọn đối tượng cần xem trong listbox rồi nhấn button Xem vị trí đối tượng.
f) Thống kê trụ đèn:
Hình 37: Giao diện thống kê trụ đèn
Trụ đèn được thống kê theo các thông tin về Tên đường, Loại trụ, Vật liệu, Hiện trạng. Người sử dụng có thể nhập các thông tin cần thống kê như sau:
Nhập tên đường chứa đối tượng cần thống kê vào textbox trong khung Nhập tên đường
Chọn Loại hố ga ở combobox trong khung Chọn loại trụ.
Chọn Vật liệu ở combobox trong khung Vật liệu
Chọn hiện trạng của đối tượng ở combobox trong khung Chọn hiện trạng.
Nhấn button thống kê để thực hiện chức năng thống kê. Các dữ liệu phù hợp với điều kiện Thống kê sẽ được liệt kê vào listbox trong khung Các đối tượng tìm thấy. Đồng thời thông tin thống kê chi tiết sẽ được thông báo trên form thông qua các label.
Nếu muốn xem các vị trí đối tượng trên bản đồ thì ta chọn đối tượng cần xem trong listbox rồi nhấn button Xem vị trí đối tượng.
è Chương trình minh họa trên em viết có thể chưa hoàn chỉnh nhưng đã phần nào diễn tả được các tính năng cơ bản của hệ thống khả dĩ có thể trả lời các câu hỏi đã đặt ra ban đầu và giải quyết được vấn đề Tin học hóa quy trình quản lý, liên kết được dữ liệu thuộc tính và dữ liệu không gian.
CHƯƠNG VI : KẾT LUẬN
I/ KẾT QUẢ
Sau hơn hai tháng thực hiện luận văn em đã đạt được một số kết quả như sau:
Tìm hiểu được quy trình quản lý hiện tại, phân tích được những thiếu sót và hạn chế của phương pháp quản lý thông tin hiện tại, thông qua đó đề xuất ra một mô hình quản lý thông tin khác hữu hiệu hơn nhằm khắc phục những nhược điểm của phương pháp cũ.
Tách các lớp từ các bản đồ dạng AutoCad và biên tập lại thành dữ liệu không gian của các lớp đối tượng bao gồm:
+ Lòng đường
+ Vỉa hè
+ Mương thoát nước
+ Hố ga
+ Trụ đèn
+ Cống thoát nước
Nắm bắt được phương pháp xây dựng một hệ CSDL một các khoa học. Tìm hiều các thông tin cần thiết của các công trình để xây dựng được một cơ sở dữ liệu tương đối hoàn chỉnh, có thể lưu trữ, truy xuất thông tin tốt, đảm bảo tối ưu hóa dữ liệu. Thống nhất được các dữ liệu rời rạc về các công trình thành một hệ thống chung nhất và đồng bộ có thể phục vụ cho công tác quản lý trong thực tế.
Đào sâu tìm hiểu và khai thác phầm mềm ArcGIS Engine và bộ soạn thảo chương trình Visual Studio để xây dựng một số công cụ hỗ trợ cho việc truy xuất, sử dụng thông tin.
Xây dựng được ứng dụng với các chức năng cơ bản phục vụ cho công tác quản lý như tìm kiếm thông tin, thống kê thông tin, cập nhật thông tin, liên kết dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính. Nâng cao kiến thức và kĩ thuật lập trình.
II/ HẠN CHẾ
Do thời gian không nhiều nên chưa thâm nhập sâu vào công tác quản lý của các đơn vị quản lý trực tiếp các công trình vì thế còn nhiều hạn chế về các vấn đề pháp lý trong tiến trình xử lý các công việc của đơn vị đó.
Dữ liệu còn nhiều thiếu sót và có những điểm chưa chính xác so với thực tế
Do khả năng lập trình chưa tốt nên xây dựng ứng dụng chưa xử lý được đối tượng không gian và chưa khai thác được hết ưu điểm của dữ liệu để giải quyết các bài toán quản lý.
III/ KIẾN NGHỊ
Do công tác quản lý các công trình đô thị rất quan trọng vì thế nên cần quan tâm và đầu tư nhiều hơn về nhân lực và tiền bạc. Từ khâu xây dựng dữ liệu để cung cấp thông tin khi cần thiết đã phải tổ chức một cách đúng bài bản, cụ thể là phải nâng cao trình độ chuyên môn của các nhà quản lý.
Kết hợp kiến thức của các chuyên gia GIS và các nhà chuyên môn về quản lý công trình đô thị để đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý đô thị.
Phụ lục:
Vì độ dài của code chương trình quá lớn và có tính chất tương tự nhau đối với mỗi đối tượng chỉ thay đổi tên bảng dữ liệu và tên thuộc tính nên em xin trình bày các chức năng chính trong chương trình một cách điển hình, ngắn gọn:
1. Code của chức năng tìm kiếm:
Private Sub Button1_Click(ByVal sender As System.Object, ByVal e As System.EventArgs) Handles Button1.Click
Me.ListBox1.Items.Clear()
Dim conn As New OleDbConnection
conn.ConnectionString = "Provider=Microsoft.Jet.OLEDB.4.0;Data Source=" & CStr(ketnoi)
conn.Open()
Dim chuoiadd As String
Dim tim As String = ""
If Me.RadioButton1.Checked = True Then
Dim caulenh1 As String
Dim ganma As String = ""
If Me.TextBox1.Text "" Then
caulenh1 = "select *from longduong where TENDUONG='" & TextBox1.Text & "'"
Dim docmaduong As New OleDbCommand
docmaduong.Connection = conn
docmaduong.CommandType = CommandType.Text
docmaduong.CommandText = caulenh1
Dim docma As OleDbDataReader
docma = docmaduong.ExecuteReader
While docma.Read
ganma += " maduong='" & docma("maduong").ToString & "'" & " or"
End While
End If
ganma = Mid(ganma, 1, ganma.Length - 3)
tim = "select *from truden where " & "(" & ganma & ")"
ElseIf Me.RadioButton2.Checked = True Then
tim = "select *from truden where matru='" & CStr(TextBox1.Text) & "'"
End If
Dim cmd As New OleDbCommand
cmd.Connection = conn
cmd.CommandType = CommandType.Text
cmd.CommandText = tim
Dim reader As OleDbDataReader
reader = cmd.ExecuteReader
While reader.Read
chuoiadd = reader("matru").ToString & " " & reader("hinhthuctru").ToString
ListBox1.Items.Add(chuoiadd)
End While
End Sub
2. Code click chuột vào listbox để hiển thị thông tin chi tiết của đối tượng:
Dim ID As String 'Biến toàn cục
Private Sub ListBox1_MouseClick(ByVal sender As Object, ByVal e As System.Windows.Forms.MouseEventArgs) Handles ListBox1.MouseClick
Dim conn As New OleDbConnection
conn.ConnectionString = "Provider=Microsoft.Jet.OLEDB.4.0;Data Source=" & CStr(ketnoi)
conn.Open()
Dim thongtin As String
thongtin = ListBox1.Text
Dim i As Integer
For i = 1 To thongtin.Length
ID = Mid(thongtin, i, 1)
If ID = " " Then
ID = Mid(thongtin, 1, i - 1)
Exit For
End If
Next
Dim tim As String
tim = "select *from truden where matru='" & ID & "'"
Dim cmd As New OleDbCommand
cmd.Connection = conn
cmd.CommandType = CommandType.Text
cmd.CommandText = tim
Dim reader As OleDbDataReader
reader = cmd.ExecuteReader
While reader.Read
TextBox2.Text = reader("Loaitru").ToString
TextBox3.Text = reader("tinhtrang").ToString
TextBox4.Text = reader("vatlieu").ToString
TextBox5.Text = reader("hinhthuctru").ToString
TextBox6.Text = reader("loaiday").ToString
TextBox7.Text = reader("loaiden").ToString
TextBox8.Text = reader("loaican").ToString
TextBox9.Text = reader("thoidiemxd").ToString
TextBox10.Text = reader("thoidiemduytugannhat").ToString
TextBox11.Text = reader("loaiduytu").ToString
End While
End Sub
3. Code kết chỉnh sửa thông tin
Private Sub Button4_Click(ByVal sender As System.Object, ByVal e As System.EventArgs) Handles Button4.Click
Dim conn As New OleDbConnection
conn.ConnectionString = "Provider=Microsoft.Jet.OLEDB.4.0;Data Source=" & CStr(ketnoi)
conn.Open()
Dim capnhat As String = ""
capnhat = "Update truden set Loaitru=@Loaitru, tinhtrang=@tinhtrang, vatlieu=@vatlieu, hinhthuctru=@hinhthuctru, loaiday=@loaiday, loaiden=@loaiden, loaican=@loaican, thoidiemxd=@thoidiemxd, thoidiemduytugannhat=@thoidiemduytugannhat, loaiduytu=@loaiduytu where matru=@matru"
Dim cmd As New OleDbCommand(capnhat, conn)
cmd.Parameters.Add("@Loaitru", OleDbType.Char).Value = TextBox2.Text
cmd.Parameters.Add("@tinhtrang", OleDbType.Char).Value = TextBox3.Text
cmd.Parameters.Add("@vatlieu", OleDbType.Char).Value = TextBox4.Text
cmd.Parameters.Add("@hinhthuctru", OleDbType.Char).Value = TextBox5.Text
cmd.Parameters.Add("@loaiday", OleDbType.Char).Value = TextBox6.Text
cmd.Parameters.Add("@loaiden", OleDbType.Char).Value = TextBox7.Text
cmd.Parameters.Add("@loaican", OleDbType.Char).Value = TextBox8.Text
cmd.Parameters.Add("@thoidiemxd", OleDbType.Char).Value = TextBox9.Text
cmd.Parameters.Add("@thoidiemduytugannhat", OleDbType.Char).Value = TextBox10.Text
cmd.Parameters.Add("@loaiduytu", OleDbType.Char).Value = TextBox11.Text
cmd.Parameters.Add("@matru", OleDbType.Char).Value = ID
cmd.ExecuteNonQuery()
End Sub
4.Code liên kết module xem vị trí đối tượng
Private Sub Button2_Click(ByVal sender As System.Object, ByVal e As System.EventArgs) Handles Button2.Click
malk = ID
MainForm.Activate()
Call lienkettrudien()
End Sub
5. Code thống kê đối tượng
Private Sub Button1_Click(ByVal sender As System.Object, ByVal e As System.EventArgs) Handles Button1.Click
ListBox1.Items.Clear()
Dim thongke As New OleDbConnection
thongke.ConnectionString = "Provider=Microsoft.Jet.OLEDB.4.0;Data Source=" & CStr(ketnoi)
thongke.Open()
Dim cuoi As String = ""
Dim giua As String = ""
Dim caulenh As String
Dim caulenh1 As String
Dim ganma As String = ""
If Me.TextBox1.Text "" Then
caulenh1 = "select *from longduong where TENDUONG='" & TextBox1.Text & "'"
Dim docmaduong As New OleDbCommand
docmaduong.Connection = thongke
docmaduong.CommandType = CommandType.Text
docmaduong.CommandText = caulenh1
Dim docma As OleDbDataReader
docma = docmaduong.ExecuteReader
While docma.Read
ganma += " maduong='" & docma("maduong").ToString & "'" & " or"
End While
cuoi = " thuộc tuyến đường " & TextBox1.Text
End If
caulenh = "select *from truden where 1=1"
If ComboBox1.Text "" Then
caulenh += " and hinhthuctru ='" & Me.ComboBox1.Text & "'"
giua = " thuộc loại " & Me.ComboBox1.Text
End If
If ComboBox2.Text "" Then
caulenh += " and vatlieu ='" & Me.ComboBox2.Text & "'"
giua += " làm bằng " & Me.ComboBox2.Text
End If
If ComboBox3.Text "" Then
caulenh += " and tinhtrang ='" & Me.ComboBox3.Text & "'"
giua += " ở tình trạng " & Me.ComboBox3.Text
End If
If ganma "" Then
ganma = Mid(ganma, 1, ganma.Length - 3)
caulenh += " and" & "(" & ganma & ")"
End If
Dim cmd As New OleDbCommand
cmd.Connection = thongke
cmd.CommandType = CommandType.Text
cmd.CommandText = caulenh
Dim reader As OleDbDataReader
reader = cmd.ExecuteReader
Dim i As Integer = 0
Dim add As String
While reader.Read
i += 1
add = reader("matru").ToString & " " & reader("hinhthuctru").ToString
Me.ListBox1.Items.Add(add)
End While
If i 0 Then
Label1.Text = "Có " & i & " trụ " & giua & cuoi
Else
Label1.Text = "Không có đối tượng nào phù hợp với điều kiện trên"
End If
End Sub
6. Module xem vị trí đối tượng:
Public ketnoi As String
Public malk As String
Public Sub lienkettrudien()
Dim pSelectionSet As ISelectionSet
Dim Co As Boolean = False
pFeature = Nothing
If malk = "" Then
Exit Sub
End If
Dim TenLop As String = ""
Dim tam As Integer
For i As Integer = 0 To MainForm.axMapControl1.Map.LayerCount - 1
pFeatureLayer = MainForm.axMapControl1.Map.Layer(i)
TenLop = pFeatureLayer.Name()
If TenLop = "truden" Then
tam = i
pFeatureSelection = pFeatureLayer
i = MainForm.axMapControl1.Map.LayerCount - 1
End If
Next
If (pFeatureLayer.Selectable) Then
Dim pFields As IFields = pFeatureLayer.FeatureClass.Fields
Dim FieldID As Integer = pFeatureLayer.FeatureClass.FindField("matru")
If FieldID -1 Then
Dim pField As IField = pFields.Field(FieldID)
pQueryFilter = New QueryFilter
pQueryFilter.WhereClause = "matru ='" & malk & "'" '
pActiveView.PartialRefresh(esriViewDrawPhase.esriViewGeoSelection, Nothing, Nothing)
pQueryFilter.OutputSpatialReference(TenLop) = MainForm.axMapControl1.SpatialReference
pFeatureSelection.SelectFeatures(pQueryFilter, esriSelectionResultEnum.esriSelectionResultNew, False pSelectionSet = pFeatureSelection.SelectionSet
Dim pFeatureCursor As IFeatureCursor
pFeatureCursor = Nothing
pSelectionSet.Search(Nothing, True, pFeatureCursor)
pFeature = pFeatureCursor.NextFeature
If Not pFeature Is Nothing Then
Co = True
End If
pActiveView.PartialRefresh(esriViewDrawPhase.esriViewGeoSelection, Nothing, Nothing)
End If
End If
pActiveView.ShowSelection() = True
If Not Co Then
MsgBox("Không có thông tin = " & malk, , "Thông báo")
malk = ""
Exit Sub
End If
malk = ""
MainForm.axMapControl1.Extent = pFeature.Shape.Envelope
MainForm.axMapControl1.Refresh()
End Sub
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống dữ liệu (không gian kèm thuộc tính) cung cấp thông tin cho công tác quản lý các công trình đô thị tại Thành Phố Đà Lạt.doc