Nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại và hiệu quả huy động

Đầu tư phát triển kinh tế là một vấn đề cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, để làm được điều đó quan trọng hơn cả là nguồn vốn đầu tư. Thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoáhiện đại hoá Đất nước đòi hỏi một số lượng vốn lớn để phát triển kinh tế xã hội. Mặc dù điều kiện kinh tế quốc tế đã có nhiều thuận lợi, mở ra những khả năng to lớn vè huy động vốn từ bên ngoài nhưng Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương : “V ốn từ bên ngoài là quan trọng song vốn trong nước vẫn đóng vai trò chủ yếu và quyết định”

pdf39 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4539 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại và hiệu quả huy động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiền gửi (CCTG) : Chứng chỉ tiền gửi được phát hành với mục đích huy động vốn trung dài hạn góp phần phục vụ đầu tư phát triển đất nước và thực hiện kế hoạch kinh doanh của NH. CCTG được phát hành với các hình thưcs CCTG vô danh, CCTG ghi danh bằng VND với thời hạn 13, 18, 24 tháng ; bằng USD với thời hạn 24, 36, 60 tháng. Đối với các thời hạn từ 18 tháng trở xuống được trả lãi một lần khi đáo hạn, còn các thời hạn từ 24 tháng trở lên sẽ trả lãi sau hành năm. Mệnh giá CCTG được ghi trên chứng chỉ theo yêu cầu của người mua, tối thiểu là một triệu VND ( hoặc trên 100 USD ) và tối đa là một tỷ VND ( hoặc 100.000 USD). Tiền lãi khách hàng được hưởng bằng mệnh giá nhân (*) lãi suất niêm yết nhân (*) số ngày thực tế của năm và chia cho 360 ngày. Lãi suất được cố định trong suốt thời hạn gửi với các mức khác nhau nhưng cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm * Vay trên thị trường liên ngân hàng : Trong hoạt động kinh doanh của mình, việc thiếu hoặc thừa vốn là tình trạng thường xuyên xảy ra. Để khắc phục hiện tượng này, thông qua NHNN, các NHTM có thể vay vốn của nhau để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Việc vay vốn hoặc cho vay vốn chỉ thông qua NHNN với chức năng trung gian, tạo thành một thị trường liên ngân hàng, đảm bảo hoạt động đi vay và cho vay của các NHTM luôn đạt hiệu quả cao nhất. * Vay của các NH khác : - vay trực tiếp giữa các NHTM : Ngoài vay vốn của các NHTM khác thông qua NHNN, các NHTM có thể trực tiếp vay vốn của nhau. Do tính chất đặc thù của NH là hạch toán kinh doanh theo toàn ngành vì thế việc vay vốn và cho vay vốn chỉ được thực hiện ở NHTW của từng hệ thống. - Vay của NHNN : NHNN là NH của các NH và là NH cuối cùng cho vay trong nền kinh tế, vì vậy các NHTM có thể được NHNN cho vay vốn khi cần thiết. Nhìn chung vốn vay của các NHTM khác và của NHNN chiếm tỷ trọng không lớn trong nguồn vốn kinh doanh của NHTM. Cho nên, ngoài tác dụng góp phần gia tăng nguồn vốn và mở rộng kinh doanh của NH nó còn có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn của NHTM. 1.1.3. Tương quan giữa vốn và nguồn vốn của NHTM. Chúng ta quan tâm đến việc đẩy nhanh công tác huy động vốn và sử dụng vốn trong một ngân hàng, do đó vấn đề đặt ra là phải quản lý hữu hiệu cả vốn và nguồn vốn của NHTM. Để thấy được sự tương quan giữa vốn và nguồn vốn huy động chúng ta xem bảng sau so sánh về nguồn vốn huy động và tổng dư nợ cho vay : Bảng 1.1 : Tương quan giữa nguồn vốn huy động và tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng VPBank-Chi nhánh Thăng Long. Đơn vị : Triệu đồng Thời điểm Nguồn 2005 2006 2007 A.Nguồn vốn huy động. 840.343 1.260.472 2.121.040 B.Tổng dư nợ cho vay. 757.400 1.024.880 2.043.435 % ( B/A ) 90.12 81.30 96.34 (Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank ) Qua bảng trên ta thầy tổng dư nợ ngày một tăng và hoạt động sử dụng so với nguồn vốn huy động cao và hiệu quả, tổng dư nợ cho vay so với nguồn vốn huy động đến cuối năm 2007 là 96.34% tỷ lệ này la rất cao. Vốn mà ngân hàng huy động không những đáp ứng cho nhu cầu của mình mà còn phục vụ cho nhu cầu các hệ thống, ngoài ra còn phục vụ theo những biện pháp huy động vốn của ngân hàng thành phố như huy động kỳ phiếu có mục đích. Nếu như xét trên một chi nhánh độc lập thì Ngân hàng VPBank-Chi nhánh Thăng Long thực hiện tốt công tác huy động vốn và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, mở rộng sự phát triển của cả hệ thống và đem lại lợi ích cho toàn ngành. Là một chi nhánh của Ngân hàng VPBank trên thành phố Hà Nội, nên toàn bộ lượng dự trữ thanh toán, dự trữ rủi ro được ngân hàng chuyển vào dự trữ cùng toàn bộ các chi nhánh khác trong ngân hàng thành phố. Ngân hàng VPBank Thăng Long sẽ trực tiếp quản lý lượng dự trữ của các ngân hàng chi nhánh. 1.2. Hiệu quả huy động vốn của NHTM. 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn. Hiệu quả huy động vốn của NHTM là tổng hợp các tiêu chí chỉ rõ sự tương quan giữa khối lượng vốn huy động với chi phí bỏ ra để có được số vốn ấy và tỷ lệ vốn được sử dụng trên tổng vốn huy động trong một thời kỳ nhất định ( thông thường là 12 tháng ). 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn. 1.2.2.1. Giá thành của một đơn vị vốn huy động. Giá thành của một đơn vị vốn huy động cho thấy rõ hiệu quả huy động vốn của một NH là như thế nào. Càng huy động được nhiều nguồn vốn rẻ thì mức chênh lệch giữa đi vay và cho vay càng cao qua đó thu được lợi nhuận nhiều hơn. Bên cạnh đó tăng khả năng cạnh tranh của NH. Ta có công thức sau : A = Tổng chi phí x 100 Tổng số vốn huy động được Trong đó : A- Chi phí hay giá thành của một đơn vị vốn huy động Tổng chi phí bao gồm : lãi suất tiền gửi, chi phí Marketing, chi phí quản lý, quảng cáo…là tất cả các khoản chi phí mà NH bỏ ra để có được một đơn vị vốn huy động. Như vậy :  Nếu A càng nhỏ ( chi phí huy động vốn càng nhỏ ) thì NH càng kinh doanh có lãi  Nếu A càng lớn thì NH có thể bị lỗ. 1.2.2.2. Hệ số vốn được sử dụng. Hệ số vốn được sử dụng là số vốn được đưa vào đầu tư, cho vay. Ta có công thức sau : B = Số vốn được sử dụng x 100 Tổng số vốn huy động được Trong đó : B – hệ số vốn được sử dụng Số vốn được sử dụng bao gồm vốn cho vay, đầu tư, kinh doanh dịch vụ NH.. Như vậy, nếu B càng lớn chứng tỏ vốn được sử dụng càng nhiều, nếu ít rủi ro thì NH càng thu được nhiều lãi và ngược lại nếu B càng nhỏ có nghĩa là NH không sử dụng được tối đa số vốn đã huy động được. Nguy cơ bị lỗ vốn là hoàn toàn có thể. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn. 1.2.3.1. Nhân tố khách quan a. Nhân tố pháp lý : Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó có hoạt động ngân hàng đều phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Với hoạt động ngân hàng, trong sự ràng buộc về luật pháp, sự thay đổi của hành lang pháp lý sẽ làm các yếu tố của nghiệp vụ ngân hàng thay đổi, ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả huy động. Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn đến nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại. Những thay đổi chính sách của Ngân hàng Trung ương về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất rõ ràng ảnh hưởng khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Các chính sách tỷ giá, chính sách về xuất-nhập khẩu…Những chính sách này tỏ ra thuận lợi, khuyến khích sẽ thu hút vốn của Nhà nước nói chung và của Ngân hàng nói riêng. b. Tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nước : Hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động nghiệp vụ nói riêng không thể thoát ly môi trường kinh doanh, đặc biệt là môi trường kinh tế-chính trị-xã hội. Hệ thống ngân hàng được xem là “phong vũ biểu” của nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng luôn bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp, lạm phát…tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của ngân hàng thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng làm môi trường đầu tư của ngân hàng bị thu hẹp, làm cho quá trình tạo vốn của ngân hàng gặp khó khăn. Sự ổn định về chính trị hoặc chính sách ngoại giao tác động đến quan hệ nguồn vốn của ngân hàng với quốc gia khác trên thế giới. Nhân khẩu học cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn thông qua việc phân bổ dân cư, trình độ, lứa tuổi. 1.2.3.2. Nhân tố chủ quan a. Lãi suất huy động và lãi suất cho vay Doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng với mục đích là thanh toán, họ không bận tâm đến lãi suất mà họ quan tâm đến các dịch vụ từ ngân hàng và loại tiền gửi này gọi là tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên, vốn huy động của ngân hàng còn bao gồm cả tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp và tiền gửi tiết kiệm của dân cư với mục đích hưởng lãi, họ quan tâm đến lãi suất và nhạy cảm với lãi suất. Để tạo được nhiều vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng của mình, các ngân hàng phải có lãi suất hợp lý sao cho lãi suất huy động vừa đảm bảo kích thích người gửi tiền, vừa phù hợp với lãi suất cho vay để tránh tình trạng vốn huy động quá cao. b. Hình thức huy động vốn, cho vay Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng hoá hình thức huy động. Hình thức huy động càng phong phú, ngân hàng càng dễ huy động hơn. Ngân hàng có thể huy động bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, huy động tiền gửi tiết kiệm trong đó đưa ra nhiều thời hạn khác nhau.Bên cạnh đó, nếu hình thức cho vay của ngân hàng càng mở rộng sẽ buộc các ngân hàng phải lo lắng tìm kiếm nguồn vốn cho chính mình, huy động thế nào cho phù hợp, đáp ứng các nhu cầu vốn của xã hội. Mặt khác, quá trình sử dụng vốn của ngân hàng tốt sẽ giúp ngân hàng cải thiện được thu nhập, làm khả năng tạo dựng vốn từ chính hoạt động kinh doanh của mình cũng được cải thiện. c. Chất lượng nhân sự Chất lượng nhân sự chính là trình độ nghiệp vụ, khả năng giao tiếp, marketing của người cán bộ ngân hàng. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng càng cao, mọi thao tác nghiệp vụ thực hiện nhanh chóng, chính xác, có hiệu quả; Thái độ phục vụ, tác phong làm việc của cán bộ ngân hàng tốt, nhiệt tình, cởi mở, tạo thuận lợi cho khách hàng sẽ gây được ấn tượng tốt đối với khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng. Cách thức phục vụ của cán bộ ngân hàng đối với khách hàng có ảnh hưởng lớn đến huy động vốn cho ngân hàng. Vì vậy, để thu hút khách hàng gửi tiền, đi đôi với việc trau dồi kiến thức nghiệp vụ, cán bộ ngân hàng phải thường xuyên chú ý đến thái độ phục vụ của mình sao cho vừa lòng khách hàng. 1.3. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của các Ngân hàng Thương mại là huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, để tiến hành cho vay nhằm thu được lợi nhuận. 1.3.1. Giảm khối lượng tiền nhàn rỗi trong lưu thông Huy động vốn tạo điều kiện đưa tiền nhàn rỗi vào lưu thông, làm cho chúng sinh lời. Thực tế mà ai cũng biết là khi huy động vốn thì chắc chắn NHTM sẽ phải trả một khoản lãi suất thep quy định tương ứng với số vốn huy động cho người sở hữu số vốn đó. Như vậy, nghiệp vụ huy động vốn của NHTM không những có thể đưa tiền nhàn rỗi trong xã hội vào lưu thông và trong việc phục vụ sản xuất-kinh doanh mà còn góp phần làm cho đồng tiền có khả năng sinh lời và làm tăng thu nhập cho người sử hữu vốn. 1.3.2. Giảm sức ép lạm phát, tạo cân đối tiền hàng Với phương châm “ đi vay để cho vay” huy động vốn không chỉ có nhiệm vụ giúp NHTM hoạt động kinh doanh mà công tác huy động vốn còn có vai trò rất quan trọng trong việc ổn định phát triển nền kinh tế-xã hội của đất nước như : - Huy động vốn tạo điều kiện cân bằng cung cầu tiền tệ, giảm sức ép lạm phát, nâng cao sức mua của tiền. Lạm phát là khi mà lượng tiền lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm cho chúng bị mất giá, làm cho giá cả các loại hàng hoá không ngừng tăng lên. Trong khi đó nếu nghiệp vụ huy động vốn của NHTM hoạt động không hiệu quả thì lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội còn cao dẫn đến nguy cơ xảy ra lạm phát. Vì thế nghiệp vụ huy động vốn của NHTM dã góp phần làm giảm lạm phát, và ổn định nền kinh tế. - Huy động vốn đảm bảo yêu cầu đầu tư phát triển kinh tế : Đây là một vấn đề quan trọng trong sự nghiệp phát triển của bất kỳ quốc gia, dân tộc nào trên thế giới. Để thực hiện được điều đó thì quan trọng hơn cả là nguồn vốn đầu tư. Càng có nhiều nguồn vốn thì cơ hội để phát triển nền kinh tế càng lớn. Vì vậy, nghiệp vụ huy động vốn góp phần không nhỏ đảm bảo nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân. 1.3.3. Nâng cao lợi nhuận cho NHTM Huy động vốn còn là một hoạt động hết sức quan trọng vì nó là kênh cung cấp đầu vào trong hoạt động của NHTM. Có thể nói rằng hoạt động kinh doanh của NH có phát triển tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc huy động vốn. Ngoài ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM thì nghiệp vụ huy động vốn còn có một số ý nghĩa khác như :  Phản ánh trình độ kinh doanh và uy tín của NHTM.  Tăng thêm lợi nhuận cho NHTM.  Huy động vốn quyết định thị phần đầu tư tín dụng.  Góp phần ổn định lưu thông tiền tệ giảm áp lực lạm phát.  Góp phần tăng nguồn lực tài chính của ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Chương 2 Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng VPBank-Chi nhánh Thăng long 2.1. Tổng quan về Ngân hàng VPBank- Chi nhánh Thăng Long. 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của VPBank-Chi nhánh Thăng Long. - Tên gọi : Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam.Tên giao dịch quốc tế : Vietnam Joint-Stock Commercial Bank for Private Enterprises. - Tên viết tắt : VPBANK. - Trụ sở chính : Số 08 Lê Thái Tổ, Phường Hàng Trống, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của thống đốc NHNN Việt Nam cấp ngày 12/08/1993. Vốn điều lệ : 750.000.000.000 đồng Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 4/9/1993.Những năm từ 1994 đến 1996 là giai đoạn phát triển năng động của VPBank. Trong giai đoạn này VPBank đã đạt được kết quả khả quan : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần đạt 36%/năm trong hai năm 1995 và 1996; chất lượng tín dụng đảm bảo và các hoạt động dịch vụ phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên VPBank đã gặp phải một số khó khăn nhất định, một phần do hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á, một phần do những sai lầm chủ quan từ phía Ngân hàng. Vì vậy, trong thời gian từ 1997 đến 2000 là giai đoạn củng cố và tạo tiền đề phát triển cho giai đoạn mới. Trong thời gian này, VPBank được sự hỗ trợ giúp đỡ của các cơ quan thuộc Chính phủ và NHNN trong việc khắc phục những khó khăn nên tình hình của VPBank đã có biến chuyển thuận lợi và tạo đà phát triển bền vững. Trở thành ngân hàng thương mại đô thị đa năng, hoạt động theo phương châm : lợi ích của khách hàng là trên hết; lợi ích của người lao động được quan tâm; lợi ích của cổ đông được chú trọng; đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng. Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức của VPBank Chi nhánh Thăng Long (Nguồn : Báo cáo thường niên 2007) Ban giám đốc Chi nhánh cấp 2 KIM Liên Chi nhánh cấp 2 Nguyễn chí thanh Chi nhánh cấp 2 Phạm ngọc thạch phòng giao dịch trực thuộc phạm văn đồng Phòng giao dịch kho quỹ Phòng kế toán Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp Phòng phục vụ khách hàng cá nhan Phòng thẩm định tài sản bảo đảm Phòng thanh toán quốc tế Phòng hành chính tổ chức 2.1.2. Nhiệm vụ kinh doanh. VPBank chi nhánh Thăng Long hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dich vụ ngân hàng trên cơ sở thực hiện các nghiệp vụ sau :  Thực hiện huy động và quản lý vốn ngắn hạn, trung và dài hạn thông qua các sản phẩm, dịch vụ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, tiết kiệm…đối với các pháp nhân, cá nhân trong và ngoài nước bằng nội têh và ngoại tệ theo quy định của NHNN và của VPBank.  Thực hiện cho vay và quản lý các khoản vay ngắn hạn, trung, dài hạn bằng nội tệ và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn theo quy định của NHNN và của VPBank.  Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ kiều hối, chuyển tiền trong nước và ra nước ngoài thông qua WESTERN UNION, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng.  Các hoạt động ngân quỹ, mua bán giấy tờ có giá  Phát triển nhân lực, đào tạo nhân viên… 2.2. Thực trạng về hiệu quả huy động vốn tại NH VPBank Thăng Long. 2.2.1. Kết quả huy động vốn a. Kết cấu nguồn vốn huy động Bảng 2.1 : Tình hình HĐV năm 2005- 2007 của VPBank Thăng Long. ( phân theo kỳ hạn ) Đơn vị tính : Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 06/05 (%) 07/06 (%) Số dư Tỷ trọn g Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Tổng vốn huy động 840.343 100 1.260.472 100 2.121.040 100 149 168 Ngắn hạn 697.485 83 983.168 78 1.696.832 80 140 172 Trung, dài hạn 142.858 17 277.304 22 424.208 20 194 152 ( Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2007 ) b. Tổng vốn huy động Huy động vốn là một hoạt động được VPBank rất chú trọng với mục tiêu bảo đảm vốn cho vay, tăng nhanh tài sản Có, nâng cao vị thế trong hệ thống Ngân hàng. Nhìn vào bảng 2.1 , tình hình huy động vốn của VPBank cho thấy mức tăng trưởng liên tục và rõ rệt. Nếu năm 2005 tổng nguồn vốn huy động chỉ là 840.343 trđ thì đến năm 2006 đã đạt 1.260.472 trđ, tăng 420.129 trđ ( 20% so với năm 2005 ). Đến năm 2007, chi nhánh đã huy động được 2.121.040 trđ, tăng 68.27% so với năm 2006 và 152% so với năm 2005. Trong sự tăng trưởng nguồn vốn huy động toàn chi nhánh, nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất, có sự tăng giảm qua các năm lần lượt là 83%, 78%, 80%. Mặt khác, hoạt động tín dụng cảu VPBank được giữ vững theo phương châm “bảo thủ”, không cạnh tranh bằng cách nới lỏng điều kiện tín dụng được thể hiện trong bảng sau : Bảng 2.2 : Cơ cấu dư nợ tín dụng thep kỳ hạn năm 2005-2007 Đơn vị tính : Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng dư nợ 757.400 1.024.880 2.043.435 Cho vay ngắn hạn 407.823 471.445 1.020.075 Cho vay trung, dài hạn 347.300 522.212 1.009.330 Cho vay khác 2700 1223 14.029 ( Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2007 ) Như vậy, tổng vốn huy động lớn hơn dư nợ số vốn thừa sẽ cho thị trường liên ngân hàng vay. Trong cơ cấu cho vay trả góp mua nhà và mua ô tô có kết quả tăng lên rõ rệt, cũng đã được phản ánh và thể hiện trong bảng sau : Bảng 2.3 : Cơ cấu cho vay tiêu dùng đối với khách hàng thể nhân. Cho vay trả góp Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn 2005 2006 2007 2005 2006 2007 2005 2006 2007 Mua ô tô 10% 5% 20% 47% 36% 49.2% 0% 0% 5% Mua nhà 40% 25% 30% 34% 41% 48% 80% 85% 86.7% ( Nguồn : Sao kê tín dụng của VPBank Thăng Long 2005-2007 ) Tình hình về mức tăng trưởng của vốn huy động (tỷ lệ tăng tương đối và tuyệt đối ) được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.4 : Tình hình tăng trưởng vốn huy động Đơn vị tính : Triệu đồng. Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 1.Tổng vốn huy động. 840.343 1.260.472 2.121.040 2.Số tăng tuyệt đối(06/05; 07/06) 420.129 860.568 3.Số tăng tương đối(%) 49 68 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2005-2007 ) Để có được sự tăng trưởng ổn định này là nhờ vào chính sách lãi suất phù hợp, đa dạng hoá các sản phẩm huy động và tăng cường các chiến dịch khuyến mại với cơ cấu quà tặng phong phú, có giá trị lớn như chung cư cao cấp, ô tô, biệt thự…Mặt khác, trong những năm gần đây, VPBank đã tích cực mở rộng mạng lưới hoạt động đồng thời thương hiệu của ngân hàng cũng chiếm được vị trí vững chắc trong tiềm thức của dân cư và các doanh nghiệp do vậy việc huy động vốn cũng thuận lợi hơn. c. Nguồn vốn huy động + Nguồn vốn nội tệ :  Tiền gửi tiết kiệm 293 trđ, là nguồn vốn ổn định, lãi suất đầu vào thấp, thuận lợi cho cân đối vốn.  Tiền gửi kỳ phiếu 1.141 trđ là nguồn vốn lớn thứ hai của NH VPBank Hà Nội chủ yếu là loại 12 tháng và một bộ phận 24 tháng. Nguồn vốn này ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư trung hạn, nhưng lãi suất đầu vào cao nên hiệu quả kinh doanh thấp và thường có rủi ro về lãi suất.  Tiền gửi các TCTD là 1452 trđ là nguồn vốn lớn trong tổng nguồn vốn của VPBank Hà Nội, lãi suất đầu vào thường cao hơn đầu vào của các nguồn vốn khác và thường xuyên không ổn định. + Nguồn vốn ngoại tệ :  Tiền gửi tiết kiệm 347 trđ, chiếm 88.7% nguồn ngoại tệ và 8.15% tổng nguồn vốn, tăng 57.8% một phần do lãi suất nhưng chủ yếu do tâm lý của người gửi muốn được hưởng tỷ giá tăng.  Tiền gửi các TCTD chiếm 11%. 2.2.2. Chi phí huy động vốn Bảng 2.5 : Chi phí huy động vốn Đơn vị tính : Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TT Tổng chi phí 7.676 100 10.687 100 15.061 100 - Huy động vốn 4.945 65,5 6.844 60 9.878 65,6 - Chi phí khác 2.722 35,5 3.843 40 5.183 34,4 ( Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2007 ) Qua bảng trên, hoạt động HĐV thì chi phí HĐV là yếu tố ảnh hưởng lớn đến công tác HĐV của NH, càng linh hoạt và thuận tiện thì khả năng HDV của NH càng lớn. Điều này xuất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu cũng như trong tâm lý của dân cư. Tuy nhiên, mức độ chi phí còn phụ thuộc vào đặc điểm từng khu vực, khả năng của NH. Chi phí này còn bao gồm các khoản như : - Trả lãi người gửi tiền : Lãi suất là công cụ chủ yếu để điều chỉnh gián tiếp lượng tiền cung ứng trong lưu thông, do vậy mức lãi suất hấp dẫn sẽ thu hút được đông đảo khách hàng. - Công tác tuyên truyền quảng cáo, quản lý : Có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh nói chung và NH nói riêng, do vậy chi phí cho khoản mục này cung~ chiếm vị trí không nhỏ. - Và các khoản chi phí khác. Do lãi suất huy động vốn những năm qua gia tăng vì các NHTM cạnh tranh nguồn vốn. Đây là xu hướng bất lợi đối với NHTW. Chi phí huy động vốn trong cơ cấu tổng chi phí luôn chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2005 là 4.945 trđ chiếm 65.6% tổng chi phí, năm 2006 là 6.844 trđ chiếm 60% và năm 2007 là 9.878 trđ chiếm 65.5%. Do vậy việc tận dụng tối đa nguồn vốn huy động để cho vay đầu tư ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả lượng chi phí bỏ ra cũng như hiệu quả hoạt động ngành. 2.2.3. Cân đối giữa vốn huy động và sử dụng vốn Cân đối giữa vốn huy động và nhu cầu sử dụng vốn là một vấn đề hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Có một nguyên tắc tối ưu đó là vốn và nhu cầu sử dụng vốn phải tương đương nhau, tức là Cung = Cầu về vốn. Tuy nhiên do sự biến động của vốn nói riêng và nền kinh tế nói chung mà mối tương quan giữa vốn huy động và nhu cầu sử dụng vốn có một số biến động cụ thể là :  Khi cung = cầu : Bất cứ một NHTM khi hoạt động kinh doanh đều mong đạt được tiêu chí này vì điều đó thể hiện kết quả kinh doanh của NH thực sự mang lại hiệu quả cao. Huy động được vốn lớn và sử dụng tốt số vốn đã huy động được qua đó thu về một khoản chênh lệch giữa lãi suất đi vay và lãi suất cho vay.  Khi cung > cầu : Trong trường hợp này sẽ có rủi ro xảy ra vì NH đã không đầu tư và không cho vay được. NH phải trả lãi suất cho số vốn huy động trong khi đó lại không thể thu được lãi suất từ việc cho vay vốn.  Khi cung < cầu : Nếu tình hình kinh doanh của NH rơi vào tình trạng này có nghĩa là NH không huy động được vốn kéo theo đó không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn. Biện pháp quan trọng nhất là làm sao tăng cường huy động vốn, quay vòng vốn nhanh. Bên cạnh đó phải nhanh chóng thu hồi các khoản nợ đã đến hạn, giảm rủi ro đến mức tối thiểu. 2.3. Kết quả, tồn tại và nguyên nhân 2.3.1. Những kết quả đạt được Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Thăng Long nhìn chung là phát triển khá tốt, tốc độ tăng trưởng cao. Các chỉ tiêu và huy động vốn và dư nợ đều tăng mạnh năm sau so với năm trước; huy động tăng 68.27%, trong khi dư nợ tăng 96.38% và dự kiến trong những năm tiếp sau các chỉ tiêu này sẽ còn tăng lên cao nữa. Khi trở thành một chi nhánh mới, chỉ tiêu tổng tài sản của VPBank Thăng Long đạt gần 982 tỷ đồng, nhưng sau 2 năm hoạt động, chỉ tiêu tổng tài sản của chi nhánh đã tăng thêm 750 tỷ đồng, đạt 1.682 tỷ đồng. Về kênh phân phối VPBank, VPBank đã đứng vị trí thứ 4 về mạng lưới hoạt động trong hệ thống các Ngân hàng TMCP với 78 chi nhánh và điểm giao dịch thành phố trên toàn quốc. VPBank vẫn đang tiếp tục mở rộng thêm các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc, để tiến tới nâng tổng số điểm giao dịch trên toàn quốc lên 100 điểm. Do các nỗ lực về hoạt động Marketing nên trong năm 2007, hầu hết các chỉ tiêu đều tăng so với kế hoạch của Ban Giam Đốc chi nhánh Thăng Long giao cho các đơn vị trực thuộc. 2.3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân a. Về sản phẩm VPBank chưa có một sản phẩm truyền thống mang “ấn tượng” VPBank, chỉ gần đây ngân hàng mới có sản phẩm “Tiết kiệm VNĐ được bù đắp trượt giá USD” và “Tiết kiệm VNĐ bảo đảm USD”. Sản phẩm ngân hàng chưa phong phú, đa dạng như một số ngân hàng thương mại cổ phần khác như : Techcombank, Sacombank, ACB… b. Về chính sách giá cả Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh quyền sử dụng hàng hoá tiền tệ nên hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng là “mua” và “bán” quyền sử dụng hàng hoá tiền tệ. Khi mua vốn, ngân hàng phải trả cho khách hàng một số tiền lãi để được sử dụng khoản vốn đó trong một thời gian nhất định. Ngược lại, khi ngân hàng bán quyền sử dụng vốn cho khách hàng, khách hàng cũng phải trả một khoản tiền lãi vay trên cơ sở thoả thuận giưa khách hàng với ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp cho khách hàng các dịch vụ này khách hàng cũng phải trả cho ngân hàng một khoản tiền phí theo quy định của ngân hàng. Trong thực tế, giá sản phẩm dịch vụ ngân hàng được biểu hiện dưới ba hình thức phổ biến như sau:  Lãi là lượng tiền phải trả để được quyền sử dụng một khoản nào đó trong một khoảng thời gian nhất định gồm lãi tiền gửi và tiền vay.  Phí là khoản tiền khách hàng phải trả khi sử dụng dich vụ NH.  Hoa hồng là khoản tiền khách hàng trả cho NH khi NH thực hiện nghiệp vụ môi giới cho khách hàng như hoa hồng trả cho các dịch vụ môi giới bất động sản, môi giới chứng khoán. c. Về chính sách khách hàng VPBank còn thiếu một chính sách khách hàng đối với khách hàng cá nhân nhất quán trên toàn bộ hệ thống, chưa có sự phân đoạn thị trường để có những sản phẩm huy động vốn, sản phẩm dịch vụ riêng cho từng nhóm khách hàng riêng biệt. Một chính sách marketing tốt phải đưa ra chiến lược quản lý khách hàng, các yếu tố nhân khẩu học, các yếu tố tâm lý, các yếu tố thuộc thói quen hành vi…Không phải mọi khách hàng đều có nhu cầu như nhau đối với các loại dịch vụ ngân hàng và mang lại lợi nhuận như nhau cho ngân hàng, nên cần có sự phân đoạn để có những chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp. d. Về kênh phân phối Hiện đại sử dụng công nghệ thông tin như Ngân hàng điện tử : Internet Banking, Phone Banking…, VPBank vẫn chưa áp dụng vào sản phẩm dịch vụ của mình, nếu đưa vào sử dụng thì ngân hàng sẽ thu hút thêm được nhiều khách hàng hơn nữa. e. Về đội ngũ cán bộ, nhân viên Chưa có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp về nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ, việc quản lý quan hệ khách hàng còn chưa thật sâu sát, khoa học nên vẫn còn tình trạng nợ xấu, chưa có khả năng bán chéo sản phẩm hoặc đưa ra những tư vấn cần thiết cho khách hàng. Đội ngũ cán bộ ngân hàng trẻ, nhiệt tình, đoàn kết tuy nhiên thiếu kinh nghiệm nghề nghiệp. VPBank chưa có sự chuẩn bị về cán bộ nguồn để đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động của ngân hàng, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Chương 3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng VPBank-Chi nhánh Thăng long. 3.1. Định hướng công tác huy động vốn tại Ngân hàng VPBank-Chi nhánh Thăng Long. VPBank luôn hướng tới mục tiêu “Xây dựng VPBank trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc, tiến tới là ngân hàng thuộc nhóm dẫn đầu trong hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần trong cả nước”, và tại Hà Nội, VPBank chi nhánh Thăng Long là đơn vị đi đầu trong hệ thống. Để trở thành một ngân hàng lớn mạnh, có quy mô hoạt động lớn, có vị thế trên thương trường, định hướng công tác huy động vốn năm 2008 của VPBank Thăng Long như sau :  Mục tiêu năm 2008 : Tổng nguồn vốn 6.300 tỷ đồng trong đó tiền gửi dân cư chiếm tới 50% tương đương 3.150 tỷ  Làm tốt công tác phát triển sản phẩm như tổ chức các đợt huy động vốn do VPBank phát hành : xây dựng kế hoạch phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn tại chi nhánh như kỳ phiếu với lãi suất hấp dẫn, kỳ hạn phù hợp và đợt tiết kiệm dự thưởng nhằm giữ vững thị phần về nguồn vốn từ dân cư trên địa bàn; thường xuyên tổ chức phân tích nghiên cứu các sản phẩm cạnh tranh của các TCTD khác trên địa bàn để xây dựng các ấn phẩm huy động vốn mới. Phát triển các sản phẩm dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, đồng thời tiếp tục cải tiến các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống theo định hướng ngân hàng bán lẻ.  Triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng lõi ( Corebank )  Triển khai hoạt động của trung tâm thẻ, cung cấp dịch vụ thẻ ngân hầng tới khách hàng.  Nghiên cứu, xây dựng đề án và thành lập, đưa vào hoạt động các công ty trực thuộc của ngân hàng hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh địa ốc, chứng khoán, bảo hiểm…  Tiếp tục tăng cường hơn nữa công tác phát triển thương hiệu.  Phát triển mạng lưới chi nhánh VPBank đến tất cả các đô thị lớn. Ưu tiên tiếp tục mở rộng các điểm giao dịch tại hai đô thị lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.  Tăng cường đào tạo nhân viên, nâng cao chất lượng tuyển dụng đối với nhân viên mới, bảo đảm đủ trình độ để tiếp thu công nghệ mới và đáp ứng yêu cầu hội nhập.  Lựa chọn đối tác chiến lược là ngân hàng nước ngoài để bán cổ phần theo tỷ lệ tối đa được phép bán. Thông qua việc này VPBank có thể tận dụng được sự hỗ trợ về đào tạo, tư vấn về công nghệ của các cổ đông là ngân hàng nước ngoài. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng VPBank-Chi nhánh Thăng Long. 3.2.1. Giảm thấp chi phí huy động vốn + Tìm nguồn vốn rẻ thông qua các hình thức như : Mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, tăng thời gian giao dịch. Sử dụng hiệu quả các khoản nợ hợp pháp…..( thuế, lợi nhuận ). + Giảm thiểu chi phí quản lý sao cho công tác quản lý vẫn đạt hiệu quả cao mà hạn chế chi phí bỏ ra. + áp dụng chính sách lãi suất huy động vốn phù hợp : Bảng 3.1 : Biểu lãi suất tiền gửi và tiết kiệm ( trả lãi cuối kỳ ) ( áp dụng từ ngày 24/11/2007) Đơn vị tính : Triệu đồng Loại kỳ hạn VNĐ USD Dưới 100 triệu Từ 100 triệu đến 500 triệu Trên 500 triệu CN TCKT % năm % năm % năm % năm % năm Không kỳ hạn 3.36 3.48 3.6 1.5 1.5 1 tháng 6.96 7.08 7.2 4.0 3.7 2 tháng 7.56 7.68 7.8 4.15 3.85 3 tháng 8.28 8.4 8.52 4.4 4.1 4 tháng 8.4 8.52 8.64 4.5 4.2 6 tháng 8.52 8.64 8.76 4.6 4.3 7 tháng 8.64 8.76 8.88 4.65 4.35 9 tháng 8.76 8.88 9.0 4.7 4.4 12 tháng 9.24 9.36 9.48 5.0 4.7 13 tháng 9.36 9.48 9.6 5.1 4.8 24 tháng 9.48 9.6 9.72 5.2 4.9 36 tháng 9.6 9.72 9.84 5.3 5.0 ( Nguồn : Biểu lãi suất của VPBank ) Sao cho thu hút được nhiều nguồn vốn nhất từ dân cư, các tổ chức kinh tế trong mọi thành phần kinh tế. Trong huy động vốn, lãi suất luân là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng bởi điều tất yếu là khách hàng luôn chọn nơi có lãi suất tiền gửi cao hơn để gửi tiền. Ngân hàng VPBank Thăng Long cần có những biện pháp tăng cường vốn huy động nhằm hấp dẫn người gửi nhưng vẫn hạn chế được sự gia tăng lãi suất đầu ra cụ thể : - Nâng cao lãi suất với tiền gửi trung và dài hạn, hạ lãi suất tiền gửi không kỳ hạn hoặc ngắn hạn, đảm bảo lãi suất trung bình vẫn không tăng lên đối với toàn bộ nguồn vốn huy động. - Có biện pháp khuyến khích khách hàng duy trì số dư tài khoản với thời gian dài hơn thời hạn ban đầu. - Chính sách lãi phù hợp với từng đối tượng người gửi, từng khu vực, từng thời điểm cụ thể Hiện nay nhu cầu vốn trung và dài hạn nhằm phục vụ những dự án đầu tư ngày càng cao. Chính vì vậy NH cần đưa ra mức lãi suất phù hợp, cùng với các dịch vụ như tư vấn, cung cấp thông tin cần thiết, thường xuyên liên tục cho khách hàng tạo uy tín và sự tin tưởng của khách hàng đối với NH. 3.2.2. Thực hiện Marketing hiệu quả a. Quảng bá sâu rộng về Marketing đối với các tầng lớp dân cư :  Tổ chức hội nghị khách hàng có thể là hội nghị khách hàng cá nhân hoặc hội nghị khách hàng doanh nghiệp hoặc cũng có thể là hội nghị khách hàng nói riêng.  Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ ngân hàng, các hình thức và chính sách huy động vốn, thu hút tiền gửi,…để đông đảo dân chúng biết về các dịch vụ ấy.  Đa dạng các loại tờ rơi, sách giới thiệu để sẵn phía ngoài quầy giao dịch để khách hàng có thể đọc khi đến giao dịch.  Công bố các thông tin tài chính để người dân tiếp cận, nắm bắt nhằm thu hút người dân quan hệ với ngân hàng và hạn chế được những rủi ro về thông tin b. Đa dạng hoá sản phẩm huy động vốn và cho vay đối với dân cư :  Chia thành sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng cá nhân; sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng doanh nghiệp, như vậy khách hàng sẽ dễ dàng và thuận tiện trong việc lựa chọn sản phẩm dịch vụ ngân hàng.  Tăng thêm một số dịch vụ khác bổ sung, hỗ trợ cho sản phẩm gốc. Ví dụ như hiện nay ngân hàng đang áp dụng sản phẩm tài khoản tiền gửi” Siêu lãi suất”- đây là một chính sách ưu đãi cho khách hàng vay vốn… c. Xây dựng chiến lược cạnh tranh hiệu quả :  Tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh : Việc nghiên cứu phải thường xuyên, trên cơ sở so sánh sản phẩm, giá cả ( lãi suất ), các hoạt động quảng cáo, mạng lưới ngân hàng…với các đối thủ gần gũi ( các ngân hàng cùng địa bàn )  Phải tạo được sự khác biệt của ngân hàng : Một con người hay một ngân hàng cũng vậy, phải có những đặc điểm phân biệt giữa ngân hàng này với ngân hàng khác. Hoạt động của NHTM cũng phải tạo ra những đặc điểm- hình ảnh của mình, cái ngân hàng mình có mà ngân hàng khác không có. Như vậy, Marketing của NHTMải tạo ra sự khác biệt về hình ảnh của ngân hàng mình. Đó là sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ cung ứng ra thị trường, lãi suất, kênh phân phối, hoạt động quảng cáo khuếch trương- giao tiếp… 3.2.3. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. Nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư luôn là một tiềm năng cho mọi tổ chức kinh doanh, chính vì vậy việc khai thác huy động triệt để nguồn vốn nhàn rỗi đó để có thể chủ động trong kinh doanh thì VPBank Thăng Long cần phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn để thu hút người gửi đông hơn nữa, cụ thể là vốn trung và dài hạn để mở rộng cho vay phục vụ chủ yếu cho việc kinh doanh có hiệu quả. Phải thực hiện các hình thức huy động vốn hiện có, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách gửi tiền, từ đó có thể sẽ có hiệu quả cao trong huy động vốn. Xuất phát từ nhu cầu đa dạng và phong phú của dân cư để đưa ra nhiều kỳ hạn huy động vốn khác nhau để khai thác triệt để các nguồn vốn trong dân cư. Hiện nay, nếu VPBank Thăng Long thường xuyên duy trì kỳ hạn huy động tiền gửi 1, 3, 6, 9, 12 và 24 tháng thì NH cũng phải áp dụng các kỳ hạn tương tự nhưng trả lãi trước để nâng cao sức cạnh tranh. Đồng thời triển khai mạnh mẽ các thể thức tiết kiệm mới là tiết kiệm gửi góp và tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, sản phẩm này chưa có trên địa bàn. Làm tốt được điều đó thì mới có khả năng thoả mãn nhu cầu tài sản tài chính khác nhau của công chúng, có thể áp kết hợp tổ chức khuyến mại cho khách hàng tăng thêm sức hấp dẫn. - Đối với khách hàng mở tài khoản, theo quy định khi đến hạn thì họ mới được rút tiền và lãi suất đã quy định. Nhưng trong thực tế họ lại muốn rút ra trước thời hạn vì một mục đích nào đó, để đảm bảo quyền lợi của họ thì ngân hàng có thể cho họ rút một phần trong toàn bộ số tiền gửi trước khi đến hạn, hưởng lãi suất đã thấp hơn, thay vì họ phải rút toàn bộ nếu muốn rút trước hạn và hưởng lãi không kỳ hạn. Điều này giúp cho người gửi yên tâm hơn khi món tiền dài hạn vào ngân hàng. - Phát triển mở rộng các tài khoản cá nhân giúp ngân hàng thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư với lãi suất thấp, đồng thời với phát triển tài khoản cá nhân, hiện đại hoá quá trình thanh toán qua ngân hàng, giảm tỷ lệ tiền mặt trong lưu thông. Ngân hàng VPBank có thể áp dụng các hình thức huy động dài hạn, có mục đích như : hình thức tiết kiệm hưu trí bảo thọ, tiết kiệm mua nhà ở, tiết kiệm bảo đảm theo giá vàng…Việc này vừa thoả mãn được yêu cầu của người dân là họ muốn tiết kiệm cho con cái họ sau này, thay vì bỏ ống mà không sinh lợi hay mua sắm tài sản…vào thời điểm nào đó ở tương lai. - Ngoài nguồn vốn huy động trong nước, ngân hàng cần huy động nguồn vốn ngoại tệ, vốn nước ngoài. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phát triển của ngân hàng. Huy động vốn bằng vàng vì vàng là phương tiện được sử dụng để trao đổi, buôn bán nên nó cũng có thể dùng để gửi vào ngân hàng. Khi có một lượng vốn dư thừa dưới dạng vàng, việc gửi trực tiếp vàng vào ngân hàng sẽ tiết kiệm cho khách hàng thời gian và chi phí chuyển đổi từ vàng thành tiền. Nhưng để thực hiện được điều này đòi hỏi ngân hàng cần có kỹ năng kinh doanh vàng nhất định để bảo toàn được vốn. 3.2.3. Phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong HĐV và cho vay Đối với NH hoạt động chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, nhận tiền gửi người này, đem cho người khác vay để thu lợi nhuận. Việc tồn tại nợ quá hạn là hoàn toàn không thể tránh khỏi, kinh nghiệm cho thấy trong lịch sử hoạt động của NH luôn tồn tại nợ quá hạn khó đòi và họ sẽ còn phải tiếp tục làm như vậy trong tương lai. Nhưng tỷ lệ nợ quá hạn bao nhiêu là hợp lý, để vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa đảm bảo khả năng thu lợi nhuận của NH. Tỷ lệ nợ quá hạn cao là một khó khăn đối với NH, không chỉ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của NH mà còn trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của NH. Để giảm thiểu và khắc phục hậu quả của những rủi ro trong hoạt động đầu tư cho vay này cần thực hiện chính xác ngay từ khâu thẩm định tín dụng. Thẩm định tốt sẽ hạn chế tối đa hậu quả và khả năng xảy ra rủi ro sau này. Làm tốt điều này đòi hỏi những cán bộ thẩm định phải có kiến thức tổng hợp về tự nhiên, khoa học xã hội để xem xét tình hình chính xác của các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, phương thức sản xuất kinh doanh, quan hệ xã hội, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm, phương án đi vay và trả nợ. Rồi từ đó xác định đúng nhu cầu cần thiết của khách hàng mà đưa ra mức phán quyết cho vay phù hợp. Không dừng lại ở đó mà cần phải có những giải pháp thiết thực ở khâu quản lý tiền vay, giám sát khách hàng vay để có biện pháp sử lý kịp thời. Như khi có xảy ra rủi ro khách hàng làm ăn thua lỗ nhưng sau đó họ có những phương án phục hồi sản xuất kinh doanh có tính khả thi cao thì lúc này NH cũng cần có những động thái tích cực hơn như gia tăng kỳ hạn nợ cũng như vốn vay, giúp đỡ tư vấn những phương án kinh doanh hiệu quả hay trong việc giới thiệu tìm kiếm bạn hàng…khi mà các khoản vay không còn cách nào thu hồi NH cần nhanh chóng làm thủ tục cần thiết để đảm bảo thanh lý tài sản thế chấp để đảm bảo lợi ích cho NH và xoá nợ cho khách hàng. 3.2.4. Huy động vốn trên cơ sở sử dụng vốn Huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ với nhau. Có huy động được vốn thì mới có vốn để sử dụng và ngược lại có sử dụng vốn tốt thì mới có điều kiện để tăng nguồn vốn huy động. Nếu huy động được vốn mà không cho vay được ( NH bị ứ đọng vốn ), đồng vốn không sinh lời trong khi vẫn phải trả lãi tiền gửi cho khách hàng, phải bỏ chi phí cho việc quản lý vốn huy động. Khi đó lỗ trong kinh doanh là điều đương nhiên xảy ra mà NHTM phải gánh chịu. Vì vậy cơ sở của hoạt động có hiệu quả là sự hài hoà giữa vốn huy động và sử dụng vốn. Tăng cường huy động vốn đi đôi với tăng cường cho vay. Muốn mở rộng cho vay : ngoài việc cần thay đổi đơn giản hoá các thủ tục cho vay vốn của NH, nâng cao chất lượng sản phẩm của NH, tuyên truyền quảng cáo về các tiện ích mà khách hàng được hưởng khi quan hệ tín dụng với NH, NH cần phải quan tâm tìm kiếm thu hút khách hàng, đặc biệt là những doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh lớn vừa xuất hiện và hoạt động trên địa bàn. Với chiến lược trở thành ngân hàng bán lẻ tốt nhất tại Việt Nam, VPBank chú trọng vào các khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa và nhỏ, các cá nhân và các hộ gia đình, được thể hiện qua bảng sau : Bảng 3.2 : Tình hình dư nợ Đơn vị tính : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng huy động 840.343 1.260.472 2.121.040 Dư nợ 757.400 1.024.880 2.043.435 Nợ ngắn hạn 122 88 1.628 ( Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2005-2007 ) Bảng 3.3. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân. Đơn vị tính : Triệu đồng. Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ 480.154 500.125 1.287.635 ( Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2005-2007 ) 3.2.5. Nâng cao trình độ nghiệp vụ, trách nhiệm và tạo đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thì Ngân hàng VPBank chi nhánh Thăng Long luôn bổ sung, thay thế những cán bộ tín dụng hoạt động thiếu an toàn và kém hiệu quả. Đây là một trong những giải pháp cấp thiết nhằm khôi phục lại lòng tin đối với khách hàng. Đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại cán bộ tín dụng để từng bước có được đội ngũ các cán bộ tín dụng và quản lý giỏi, đáp ứng yêu cầu của NHTM và cơ chế thị trường, đặc biệt chuẩn bị cho hội nhập quốc tế và khu vực về ngân hàng. Thực hiện chế độ tuyển chọn, bổ nhiệm, gắn quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của từng cán bộ ngân hàng đối với hoạt động kinh doanh. Ngân hàng VPBank chi nhánh Thăng Long luôn khuyến khích vật chất và tinh thần cho những người có tay nghề cao, trình đọ chuyên môn giỏi, để đóng góp nhiều cho ngân hàng và thu hút những người này vào làm việc và gắn bó lâu dài cho ngân hàng. 3.3. Một số kiến nghị. 3.3.1. Đối với NHNN Việt Nam. a. Về chính sách lãi suất Lãi suất là công cụ quan trọng để NH huy động vốn hiện có trong các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp, các TCTD khác. Chính sách lãi suất chỉ phát huy hiệu lực đối với huy đong vốn trong điều kiện : Tiền tệ ổn định, giá cả ít biến động. Chính sách lãi suất phải được xây dựng trên cơ sở khoa hoc thực tiễn, phhù hợp với điều kiện phát triển nền kinh tế- xã hội từng thời kỳ. Bên cạnh đó NHNN cũng cần có những biện pháp nhằm khống chế khung lãi suất huy đông vốn sao cho mức lãi suất ít biến động và nếu có biến đọng thì là những biến động tích cực do môi trường đem lại chứ không phải là do sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các NHTM trong cùng địa bàn. b. Về chính sách tỷ giá Khi tỷ giá biến động nhanh thì mặc dừ lãi suất ngoại tệ hạ xuống và lãi suất VNĐ đang ở mức khá cao thì vốn huy động tiền VNĐ của NH cũng không tăng trưởng đáng kể. Trong khi đó, doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lại chuộng tiền VNĐ hơn điều này đã gây sức ép lên thị trường và làm cho tình hình khan hiếm tiền VNĐ càng trở nên căng thẳng. Cũng do tỷ giá biến động nhanh khiến cho NH cố gắng tối đa hoá trạng thái ngoại hối của mình. Và cũng như vậy, nhiều tổ chức cá nhân tất dè dặt trong việc huy động VNĐ trừ khi Chính phủ có chính sách bình ổn tỷ giá. Nếu tỷ giá ổn định thì sẽ huy động được nhiều tiền VNĐ mà không phải tăng lãi suất. c. Hoàn thiện và phát triển thị trường vốn Sự hình thành và phát triển vốn là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của thị trường hàng hoá. Thị trường vốn được hình thành và phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn thông qua việc phát hành giấy tờ có giá. Thị trường vốn là nơi gặp gỡ giữa người có khả năng cung ứng vốn và người có nhu cầu vốn, qua đó tập trung được các nguồn vốn phân tán với khối lượng nhỏ thành các nguồn vốn lớn nhằm đầu tư có hiệu quả và mang lại lợi ích to lớn, góp phần không nhỏ vào công cuộc đưa Đất nước ngày một tiến lên. 3.3.2. Đối với NHTW. a. Về khung lãi suất : Ngày 17/08/2005 khung lãi suất của tiền gửi VNĐ áp dụng cho các NHTM NN tăng 0.02%, cụ thể như sau : kỳ hạn sáu tháng tối đa là 0.65%/tháng ( tương đương 7.8%/năm ); kỳ hạn 12 tháng tối đa là 0.7%/tháng ( tương đương 8.4%/ năm ); riêng tiền gửi không kỳ hạn là 0.25%/tháng. Các Ngân hàng Thương mại cổ phần được áp dụng mức cao hơn 0.03% so với lãi suất của các NHTM NN. Với khung lãi suất này chỉ là hợp thức hoá lãi suất đã được một số NHTM NN áp dụng trên thực tế thông qua khuyến mãi, huy động kỳ hạn “Lẻ”. b. Thực hiện hiệu quả công tác thanh tra- kiểm tra NHTW phải thực hiện tốt chức năng quản lý, tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh, xử lý kịp thời những hành vi, những biểu hiện sai trái làm thất thoát nguồn vốn của Nhà nước, của nhân dân. Đưa hoạt động của TCTD đi vào nề nếp có hiệu quả, không ngừng nâng cao uy tín của hệ thống NH trong nền kinh tế. Ngoài ra NHTW cũng cần xem xét có những biện pháp xử lý nghiêm với những trường hợp cạnh tranh lãi suất không lành mạnh giữa các NH, nâng cao chất lượng cạnh tranh trong thị trường tiền tệ. 3.3.3. Đối với VPBank Hội sở VPBank Hội sở là trung tâm điều hành của VPBank Thăng Long và các chi nhánh khác cùng hệ thống trên cơ sở trợ giúp, tư vấn, điều chuyển vốn giữa các chi nhánh trong và ngoài thành phố Hà Nội. Bên cạnh việc tạo điều kiện thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh, VPBank Hội sở cũng nên tạo thêm sự độc lập tương đối cho VPBank Thăng Long, để ngân hàng tự vạch ra cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể hơn, dài hạn hơn. Từ đó lên kế hoạch chuyên môn hoá đến từng phòng ban. Theo xu hướng hiện nay, kể cả các Tập đoàn lớn, Công ty đa quốc gia đã áp dụng hình thức này và đã thu được nhiều kết quả khả quan. Bởi VPBank Hội sở có một cách nhìn bao quát hơn, tổng thể hơn nhưng lại thiếu đi một cái nhìn chi tiết, những cái quan sát cụ thể mà chỉ có VPBank Thăng Long hoạt động trên địa bàn mới nắm được. Và nếu như quá phụ thuộc vào cấp trên những kiến nghị của cấp dưới để tiến hành giải quyết những vấn đề cấp bách hiện tại, chiến lược cạnh tranh khách hàng trong một dự án nào đó chẳng hạn, đến được tay Hội sở cũng phải mất một thời gian mới có tín hiệu trở lại, đôi khi những tín hiệu đó đã quá muộn để có thể làm được gì nữa. Tất nhiên vẫn trên cơ sở sự định hướng mang tầm chiến lược của Hội sở cấp trên như là nền tảng, chỗ dựa vững chắc. Ngoài ra VPBank Hội sở nên nghiên cứu và thành lập phòng kỹ thuật công nghệ và kinh tế. Bởi thực trạng hiện nay nhiều kĩnh vực ngành nghề mà cán bộ tín dụng khi cho vay không biết gì về mặt kỹ thuật, công nghệ của chúng. Do đó khi có phòng này họ có thể tham khảo và nhờ các chuyên gia giúp đỡ để kiểm tra tính đúng đắn của các luận chứng kinh tế-kỹ thuật, các dây truyền máy móc thiết bị, công đoạn và quy trình sản xuất. Có như vậy VPBank Thăng Long mới khắc phục được những thông tin không cân xứng, góp phần quyết định cho công tác thẩm định. Mặt khác, việc thành lập phòng này còn có nhiệm vụ nghiên cứu công nghệ kỹ thuật nhằm mục tiêu hiện đại hoá công nghệ ngân hàng cho toàn hệ thống. Kết Luận Đất nước đang trên đường đổi mới, nền kinh tế đang mở cửa để hội nhập vì thế vốn ngày càng trở nên quan trọng với các NH nhất là các NH đang hoạt động trong cơ chế thị trường. Vốn là yếu tố không thể thiếu, là chìa khoá mở ra sự tăng trưởng kinh tế. Với NH vốn là đối tượng kinh doanh chủ yếu nhằm duy trì hoạt động kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho NH. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế nói chung và hệ thống Nh nói riêng làm cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Trong bối cảnh đó, để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn ngày càng đa dạng thì việc nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn là điều tất yếu và có tính chất quyết định tới sự thành bại của mỗi ngân hàng. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy Giáo GS.,TS. Thầy Vũ Văn Hoá, các Thầy Cô trong Khoa Tài Chính-Ngân Hàng cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Ngân hàng VPBank-Chi nhánh Thăng Long đã hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian thực tập để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. Tuy nhiên do nhận thức về lý luận còn nhiều hạn chế và quá trình đi sâu tìm hiểu thực tế chưa dài nên bài luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các Thầy Cô để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn và nhận thức của em được sâu rộng hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày..tháng..năm 2008. Sinh viên Nguyễn Thị Bảo Châu. Lời Mở Đầu Đầu tư phát triển kinh tế là một vấn đề cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, để làm được điều đó quan trọng hơn cả là nguồn vốn đầu tư. Thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá Đất nước đòi hỏi một số lượng vốn lớn để phát triển kinh tế xã hội. Mặc dù điều kiện kinh tế quốc tế đã có nhiều thuận lợi, mở ra những khả năng to lớn vè huy động vốn từ bên ngoài nhưng Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương : “Vốn từ bên ngoài là quan trọng song vốn trong nước vẫn đóng vai trò chủ yếu và quyết định” Có rất nhiều biện pháp huy động vốn, song việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi trong nước vẫn chiếm vị trí quan trọng. Có một thực tế là trong khi chúng ta đang cần vốn để đầu tư phát triển kinh tế thì lại còn có một lượng tiền nhàn rỗi rất lớn trong xã hội. Vì vậy vấn đề đặt ra ở đây là làm sao có để có thể huy động được ngày càng nhiều những khoản tiền nhàn rỗi đó để phục vụ cho mục đích phát triển nền kinh tế xã hội. Với những suy nghĩ như trên, sau một thời gian thực tập tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank-Chi nhánh Thăng Long cùng sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của Thầy Giáo GS.,TS. Vũ Văn Hoá em đã lựa chọn đề tài : “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTM VPBank-Chi nhánh Thăng Long” làm luận văn của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài luận văn của em được chi làm 3 phần chính như sau : Chương 1 : Các nguồn vốn của NHTM và hiệu quả huy động vốn của NHTM Chương 2 : Thực trạng huy động vốn tại NH VPBank-Chi nhánh Thăng Long Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NH VPBank-Chi nhánh Thăng Long Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng – Tín dụng ngân hàng – Tiến sĩ Nguyễn Võ Ngoạn biên soạn – Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội. 2. Giáo trình Ngân hàng Thương mại – NXB Thành phố Hồ Chí Minh 3. Tiền tệ và Ngân hàng – NXB Thành phố Hồ Chí Minh 4. Tiền và Hoạt động ngân hàng Lê Vinh Doanh – NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội 5. Lịch sử chi nhánh ngân hàng VPBank chi nhánh Thăng Long 6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng VPBank chi nhánh Thăng Long 2005 – 2007 7. Một số tài liệu khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại và hiệu quả huy động.pdf
Luận văn liên quan