Hơn 3 tháng thực tập PGD Thanh Đa và đây là lúc để tôi nhìn nh ận lại kết quả
mà mình đã gặt hái được:
Mục tiêu 1: về cơ bản tôi đã nắm vững được quy trình của các phương thức thanh
toán quốc tế tại ngân hàng như chuyển tiền bằng điện, nhờ thu, thanh toán L/C
nhập khẩu và các quy trình thanh toán khác như chuy ển khoản, phát hành séc,
Mục tiêu 2: Tôi đã nhận biết và phân tích được các rủi ro đối với ngân hàng phát
hành L/C và đề ra được những giải pháp để hạn chế rủi ro dựa trên những kinh
nghiệm rút ra được từ công việc thực tập và việc tự nghiên cứu
Mục tiêu 3: Tôi đã tích lũy được một số kỹ năng trong công việc như kỹ năng
tiếp xúc với khách hàng, kỹ năng giao tiếp và học được cách giải tỏa áp lực trong
công việc
Mục tiêu 4: Tôi đã phần nào định hướng được nghề nghiệp cho mình thông qua
việc tiếp xúc với công việc thực tế và thấu hiểu khả năng của bản thân hơn
74 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5527 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nhận diện rủi ro đối với ngân hàng phát hành L/C trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và đề xuất các giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i còn biết cách photo chứng minh nhân dân và một số giấy tờ khác như sổ tiết kiệm,
hóa đơn điện nước của khách hàng,…sao cho rõ, đẹp và tiết kiệm giấy nhất.
Công việc thực hiện
27
Làm thư gửi khách hàng:
Khi có chương trình ưu đãi hoặc có thông tin gì cần thông báo đến khách hàng,
PGD Thanh Đa thường làm thư và gửi đến địa chỉ của từng khách hàng. Nội dung thư
bao gồm các thông tin về chương trình ưu đãi, về sản phẩm hoặc dịch vụ mới hoặc về
thời gian giao dịch ngoài giờ hành chính của đơn vị. Kèm theo đó là thông tin liên lạc
và sơ đồ đường đi đến PGD Thanh Đa.
Tôi được tham gia làm thư cùng với các nhân viên trong bộ phận. Tôi photo các
trang thông tin, gấp gọn, cho vào bao thư và dán địa chỉ của khách hàng bên ngoài.
Tổng số lượng khoảng 500 thư/bộ phận/đợt thực hiện và thường được làm hết trong 1
ngày. Muốn vậy, việc làm thư cần được chia thành nhiều phân đoạn, mỗi nhân viên
phụ trách một việc giống như các dây chuyền sản xuất.
Hướng dẫn khách hàng điền thông tin vào mẫu đơn
Sau khi tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng, các nhân viên ở đây thường giao
cho tôi hướng dẫn khách hàng điền vào một số mẫu đơn cần thiết trước khi thực hiện
dịch vụ. Cùng lúc đó, các nhân viên sẽ tiếp nhận yêu cầu của một khách hàng khác để
xử lý dòng chờ, tiết kiệm thời gian cho khách hàng hơn.
Chất lượng dịch vụ của ngân hàng một phần cũng phụ thuộc vào đặc điểm khách
hàng giao dịch với ngân hàng. Nếu khách hàng đã giao dịch với ngân hàng nhiều lần
hoặc có hiểu biết cơ bản về các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thì thời gian giao dịch và
sự hài lòng của khách hàng sẽ cao hơn. Ngược lại, nếu khách hàng lần đầu tiên giao
dịch với ngân hàng và có rất ít hiểu biết về lĩnh vực tài chính thì thời gian giao dịch sẽ
dài hơn và có thể có những sự trì hoãn nhất định. Do đó, với đối tượng khách hàng
này, các nhân viên cần thể hiện sự quan tâm và hướng dẫn chi tiết hơn.
Tuy nhiên, vì đây thời gian hoạt động khá nhộn nhịp của các ngân hàng nên rất
khó cho nhân viên để hướng dẫn chi tiết cho từng khách hàng. Vì vậy, những lúc
lượng khách hàng đông, các nhân viên thường tin tưởng giao cho tôi việc hướng dẫn
khách hàng điền vào các mẫu đơn yêu cầu thực hiện dịch vụ, sau đó kiểm tra lại thông
tin và đối chiếu với bản chính mà khách hàng cung cấp. Như vậy, các nhân viên có thể
phục vụ được nhiều khách hàng hơn và chất lượng phục vụ cũng tốt hơn.
Công việc thực hiện
28
Nghe điện thoại:
Việc làm liên quan nhiều đến giấy tờ, văn bản nhưng các nhân viên cũng phải
thường xuyên di chuyển giữa các phòng ban với nhau, như: đi trình ký, gửi chứng từ
cho quầy giao dịch, cho bộ phận tín dụng hoặc đi photo, nhận văn bản khách hàng fax
đến,…Vì vậy, những lúc nhân viên tạm thời vắng mặt, tôi sẽ nhận điện thoại (nếu có),
ghi nhận lại các thông tin và chuyển lại cho nhân viên phụ trách.
Nhờ công việc này mà tôi có thể phân biệt được các cuộc gọi nội bộ với các cuộc
gọi từ bên ngoài. Đối với các cuộc gọi từ bên ngoài, khi nhận điện thoại cần nói rõ bộ
phận làm việc và tên nhân viên đang nghe điện thoại. Đồng thời tôi còn biết cách
chuyển hướng cuộc gọi cho các nhân viên khác trong PGD.
Chuyên đề thực tập
29
4. CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP: NHẬN DIỆN RỦI RO ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG
PHÁT HÀNH L/C TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
4.1 Những phát hiện trong thời gian thực tập
Thời gian thực tập của tôi có thể được chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1, khoảng 3 tuần kể từ ngày được nhận vào thực tập, là thời gian tôi
làm quen với các nhân viên, môi trường làm việc và với các công việc. Nhân viên ở
đây rất thân thiện, mặc dù đặc thù công việc có nhiều áp lực nhưng mọi người đều tỏ
ra vui vẻ để tạo nên bầu không khí thoải mái khi làm việc. Đây thật sự là điều mà tôi
cần phải học hỏi và áp dụng nhiều khi làm việc ở bất cứ nơi nào. Tuy nhiên, làm việc
ở ngân hàng là một khái niệm khá lạ lẫm đối với tôi. Ở đây, tất cả các công việc đều có
quy trình chặt chẽ và nhiều những văn bản hướng dẫn cụ thể. Do đó, trong thời gian
này, những hình dung của tôi về hoạt động của PGD vẫn là một bức tranh còn thiếu
nhiều mảnh ghép.
Giai đoạn 2 kéo dài từ tuần 4 đến tuần 9. Đây là thời gian tôi hiểu rõ các quy
trình về tín dụng và thanh toán quốc tế tại PGD, cũng là thời gian tôi phát hiện ra một
số vấn đề liên quan đến các quy trình này. Nhờ có sự giúp đỡ của các nhân viên thông
qua việc cung cấp tài liệu, giải đáp thắc mắc, cùng với sự quan sát và một chút kiến
thức về tín dụng và thanh toán quốc tế, tôi đã có thể hình dung được hoàn chỉnh tổng
thể bức tranh hoạt động của đơn vị. Đồng thời, dựa trên những nhận xét, kinh nghiệm
rút ra được từ thực tế công việc, tôi đã phát hiện và liên kết các sự việc lại với nhau để
củng cố hơn cho đề tài thực tập mà tôi đã lựa chọn từ ban đầu.
Giai đoạn 3 là thời gian tôi tìm được các giải pháp cho những phát hiện của mình
(khoảng tuần 10) và bắt tay vào hoàn thành những phần quan trọng còn lại của báo cáo
này. Thời gian này, tôi liên tục thay đổi cách diễn đạt tên đề tài và bố cục nội dung để
làm sao thể hiện rõ nhất trọng tâm của chuyên đề tôi đã lựa chọn.
Chuyên đề thực tập
30
Như vậy, những phát hiện trong giai đoạn 2 là nền tảng quan trọng giúp tôi định
hướng và phát triển ý tưởng của mình. Nhờ đó, tôi biết rõ những công việc cần làm và
ngày càng hoàn thiện hơn báo cáo này.
Phát hiện 1:Mọi công việc ở ngân hàng đều theo một quy trình chặt chẽ và luôn
có những công văn hướng dẫn chi tiết. Tuy nhiên vẫn tồn tại những rủi ro nhất định
trong khi tác nghiệp. Các nhân viên của bộ phận thỉnh thoảng vẫn mắc một số lỗi
thường gặp trong lúc soạn thảo văn bản, in ấn, lúc thao tác trên hệ thống TCBS hoặc
lỗi do chưa hiểu rõ những chỉ thị, những hướng dẫn trong các công văn từ cấp trên.
Điều này gây ra sự không thuận tiện cho khách hàng và thời gian thực hiện công việc
bị kéo dài hơn.
Phát hiện 2:Có rủi ro về tín dụng cho ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ thanh
toán bằng hình thức tín dụng chứng từ theo yêu cầu của khách hàng, đặc biệt là thanh
toán tín dụng chứng từ cho nhà nhập khẩu. Tuy số lần thực hiện nghiệp vụ này ít hơn
so với các nghiệp vụ thanh toán quốc tế khác như nhờ thu, chuyển tiền bằng điện,
chuyển tiền bằng Western Union nhưng lợi ích mà nó mang lại cho PGD là khá lớn.
Hơn nữa, giá trị thanh toán của một thư tín dụng là không nhỏ. Vì vậy, PGD cần có
những biện pháp để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất nhằm đảm bảo an toàn và lợi ích
cho đơn vị.
Phát hiện 3: Giữa nghiệp vụ thanh toán quốc tế và nghiệp vụ tín dụng có sự tác
động qua lại lẫn nhau. Một trong những chức năng của thanh toán quốc tế là giúp
khách hàng thanh toán tiền hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài. Còn chức năng của tín
dụng là cung cấp vốn cho khách hàng trong thời gian khách hàng thiếu hụt vốn tạm
thời. Do đó, khi khách hàng cần tiền để thanh toán tiền hàng hóa nhập khẩu, khách
hàng có thể vay ngân hàng. Ngược lại, nếu việc vay vốn ở ngân hàng thuận tiện và ít
tốn chi phí thì điều này sẽ khuyến khích khách hàng vay vốn và thực hiện thanh toán
với cùng một ngân hàng, hơn là thanh toán ở ngân hàng này và vay vốn ở một ngân
hàng khác.
Chuyên đề thực tập
31
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện báo cáo này, phương pháp định tính là phương pháp chủ yếu mà tôi
sử dụng. Tức là dựa trên những phát hiện của bản thân và một số khái niệm từ các
nguồn tham khảo tôi xác định những rủi ro và đưa ra các giải pháp để hạn chế những
rủi ro đó hoặc để giải quyết các hệ quả khi những rủi ro đó đã xảy ra.
Tuy nhiên, trong phần trình bày về tình hình hoạt động của cơ quan thực tập, tôi
cũng sử dụng phương pháp định lượng để đưa ra những phân tích, nhận định về tình
hình hoạt động cũng như tình hình tài chính của PGD Thanh Đa. Nhưng nhìn chung,
phương pháp này không được sử dụng xuyên suốt báo cáo như phương pháp định tính
nêu trên.
4.3 Một số khái niệm
4.3.1 Định nghĩa về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán mà trong
đó một ngân hàng phát hành một thư tín dụng (Letter of credit – L/C) theo yêu cầu của
nhà nhập khẩu, cam kết thanh toán cho người thụ hưởng khi người thụ hưởng xuất
trình bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện nêu trong tín dụng thư.
4.3.2Quy trình chung và các bên tham gia
Hình 6–Quy trình chung của phương thức thanh toán bằng L/C
(1
)
Đ
ề
ng
hị
m
ở
L
/C
(2) Phát hành L/C
(3
) T
hô
ng
bá
o
L
/C
(4) Giao hàng
(5
) X
uấ
t
tr
ìn
h
ch
ứ
ng
t
ừ
(6) Gởi chứng từ
(7) Thanh toán/Chấp nhận thanh
toán
(7
) G
ia
o
ch
ứ
ng
t
ừ
Ký hợp đồng
Nhà XK Nhà NK
NH thông báo NH phát hành
Chuyên đề thực tập
32
Sơ đồ trên đây mô tả quy trình cơ bản gồm 7 bước của phương thức thanh toán
bằng L/C. Theo đó, để hình thành nên phương thức này cần có ít nhất 4 chủ thể tham
gia: nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu, ngân hàng phát hành L/C và ngân hàng thông báo.
Tuy nhiên, trong một vài trường hợp, các chủ thể tham gia vào quy trình còn có ngân
hàng xác nhận và ngân hàng thương lượng.
Nhà nhập khẩu:
Nhà nhập khẩu là tổ chức mua hàng hóa từ nước ngoài và nhập khẩu vào Việt
Nam. Sau khi ký hợp đồng ngoại thương với nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu lập một
văn bản để yêu cầu ngân hàng phục vụ mình mở một L/C nêu rõ các điều kiện về bộ
chứng từ dùng để thanh toán. Bằng cách này, nhà nhập khẩu đã yêu cầu ngân hàng đại
diện cho mình trong việc thanh toán bộ chứng từ. Tuy nhiên, nhà nhập khẩu vẫn có
nghĩa vụ phải thanh toán tiền hàng khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ hợp lệ.
Nhà xuất khẩu:
Nhà xuất khẩu là tổ chức bán hàng ở nước ngoài, có nghĩa vụ giao hàng và xuất
trình bộ chứng từ hợp lệ để nhận về một khoản tiền thanh toánbằng với giá trị hàng
hóa.
Ngân hàng phát hành (Issuing Bank):
Ngân hàng phát hành là ngân hàng trong nước phục vụ nhà nhập khẩu, thực hiện
chức năng phát hành L/C, tiếp nhận bộ chứng từ từ ngân hàng thông báo, giao chứng
từ cho nhà nhập khẩu, đồng thờithực hiện thanh toán (đối với bộ chứng từ trả ngay)
hoặc chấp nhận thanh toán (đối với bộ chứng từ trả chậm) và phản hồi thông tin về cho
ngân hàng thông báo.
Vì L/C là một cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành đối với nhà xuất khẩu
nên ngay khi nhận được bộ chứng từ hợp lệ, ngân hàng phát hành phải thanh toán hoặc
phản hồi chấp nhận thanh toán kể cả trong trường hợp nhà nhập khẩu không có thiện
chí thanh toán hoặc không có khả năng thanh toán. Nói cách khác, ngân hàng phát
hành L/C không thể từ chối thanh toán vì bất kỳ lý do gì, ngoại trừ bộ chứng từ không
hợp lệ.
Chuyên đề thực tập
33
Ngân hàng thông báo (Advising bank):
Ngân hàng thông báo là ngân hàng ở nước ngoài, có trách nhiệm tiếp nhận L/C
từ ngân hàng phát hành, tiếp nhận bộ chứng từ từ nhà xuất khẩu, gửi bộ chứng từ và
nhận lại phản hồi về việc thanh toán từ ngân hàng phát hành, sau đó thực hiện ghi có
vào tài khoản của nhà xuất khẩu.
Ngân hàng chiết khấu (Negotiating bank):
Ngân hàng chiết khấu có thể là bất kỳ ngân hàng nào ở nước ngoài mà chấp nhận
thanh toán trước bộ chứng từ khi nhà xuất khẩu xuất trình cho ngân hàng đó. Ngân
hàng chiết khấu tham gia và quy trình thanh toán L/C khi nhà xuất khẩu đã hoàn thành
xong nghĩa vụ giao hàng và cần được thanh toán trong thời gian gấp. Ví dụ sau đây sẽ
làm rõ hơn vai trò của loại ngân hàng này.
Theo quy trình, sau khi giao hàng xong, nhà xuất khẩu tiến hành giao bộ chứng
từ cho ngân hàng thông báo để ngân hàng thông báo chuyển đến cho ngân hàng phát
hành L/C rồi nhận được thanh toán sau ít nhất 15 ngày. Vì phải tất toán một khoản vay
nên nhà xuất khẩu cần số tiền này gấp trong vòng 4 ngày. Nếu theo quy trình thì nhà
xuất khẩu có khả năng không thể trả được số nợ vay của mình.
Do đó, nhà xuất khẩu đem bộ chứng từ đến một ngân hàng khác và yêu cầu được
chiết khấu với số tiền nhỏ hơn giá trị của bộ chứng từ. Nếu ngân hàng này chấp nhận
chiết khấu thì họ có quyền và trách nhiệm xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng phát
hành L/C để đổi lại một khoản tiền bằng với giá trị bộ chứng từ, với điều kiện bộ
chứng từ là hợp lệ và được xuất trình trong thời gian hiệu lực của L/C. Trường hợp
nhà xuất khẩu yêu cầu chính ngân hàng thông báo chiết khấu bộ chứng từ cho mình thì
ngân hàng đó đóng vai trò vừa là ngân hàng thông báo vừa là ngân hàng chiết khấu.
Ngân hàng xác nhận (Confirming bank):
Ngân hàng xác nhận là ngân hàng được chỉ định bởi nhà xuất khẩu, có chức năng
xác nhận khả năng thanh toán của ngân hàng phát hành L/C và cùng cam kết việc
thanh toán với ngân hàng phát hành. Ngân hàng xác nhận có thể là một ngân hàng
trong nước hoặc một chi nhánh của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Cần có ngân
hàng xác nhận khi nhà xuất khẩu chưa tin tưởng vào cam kết và khả năng thanh toán
của ngân hàng phát hành L/C.
Chuyên đề thực tập
34
Ví dụ, theo yêu cầu của nhà nhập khẩu ở Việt Nam, ngân hàng ACB phát hành
một L/C cam kết thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu ở Mỹ. Tuy nhiên, nhà xuất
khẩu ở Mỹ chưa bao giờ giao dịch với ACB nên còn khá thận trọng. Vì vậy, nhà xuất
khẩu chỉ định ngân hàng Citibank (có chi nhánh tại Việt Nam) làm ngân hàng xác
nhận, vì Citibank là một ngân hàng có uy tín lớn của Mỹ và nhà xuất khẩu đã thường
xuyên giao dịch với ngân hàng này. Khi đó, trên L/C mà ACB phát hành sẽ có điều
khoản về ngân hàng xác nhận và ghi rõ là Citibank.
Trong trường hợp cả nhà nhập khẩu và ACB không thanh toán tiền hàng cho nhà
xuất khẩu thì ngân hàng xác nhận – Citibank sẽ chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ số
tiền này. Tuy nhiên, để được xác nhận, phải có một sự tín nhiệm đáng kể của Citibank
đối với ACB và nhà nhập khẩu, và phí xác nhận thường khá cao.
4.3.3 Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu tại PGD Thanh Đa
Tại mỗi ngân hàng, quy trình thanh toán L/C chung nêu trên được phân ra thành
nghiệp vụ L/C xuất khẩu và nghiệp vụ L/C nhập khẩu, tùy vào chức năng và nhiệm vụ
của ngân hàng trong từng tình huống cụ thể. Khi ngân hàng nhận được tín dụng thư
(L/C) từ một ngân hàng khác và thông báo đến cho khách hàng của mình (nhà xuất
khẩu) thì có nghĩa là ngân hàng đang thực hiện nghiệp vụ L/Cxuất khẩu. Ngược lại,
nếu ngân hàng được khách hàng của mình (nhà nhập khẩu) yêu cầu phát hành một L/C
và gởi nó đến một ngần hàng khác, tức là ngân hàng đang thực hiện nghiệp vụ L/C
nhập khẩu.
Hình 7 – Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu tại PGD Thanh Đa
Thanh toán bộ chứng từ trả ngay/ bộ chứng từ trả
chậm
Chấp nhận thanh toán bộ chứng từ trả chậm
Giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu
Tiếp nhận, kiểm tra và thông báo bộ chứng từ đến
Tư vấn nghiệp vụ cho nhà nhập khẩu và phát hành L/C
Chuyên đề thực tập
35
Tại PGD Thanh Đa, số lượng hồ sơ thanh toán bằng L/C không nhiều bằng các
phương thức thanh toán khác như chuyển tiền bằng điện hoặc nhờ thu. Tuy nhiên, giá
trị của một L/C và lợi ích mà nghiệp vụ này mang về cho đơn vị là không hề nhỏ. Nhìn
chung, hầu hết nghiệp vụ thanh toán bằng L/C ở đây đều là nghiệp vụ thanh toán L/C
nhập khẩu.
Bước 1: Phát hàng L/C theo yêu cầu của nhà nhập khẩu
Tư vấn nghiệp vụ cho nhà nhập khẩu: nhân viên CSR tư vấn, hướng dẫn khách
hàng các điều kiện, hồ sơ, thủ tục cần thiết để phát hành L/C
Tiếp nhận hồ sơ từ nhà nhập khẩu: nhân viên CSR kiểm tra tính đầy đủ và hợp
lệ của hồ sơ phát hành L/C do khách hàng xuất trình
Trình duyệt phát hành L/C: CSR lập tờ trình thẩm định khách hàng trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt
Kiểm tra số dư, phong tỏa tiền và lập bìa hồ sơ L/C: nhân viên CSR lập thông
báo thu phí dịch vụ thanh toán quốc tếvà phong tỏa tiền ký quỹ (một phần) và
phí dịch vụ
Đăng nhập Workflow, scan/fax chứng từ về TTTT
Tiếp nhận L/C gốc, trình trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền ký tên rồi
giao L/C gốc cho khách hàng
Rà soát và lưu hồ sơ tại PGD
Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra và thông báo cho nhà nhập khẩu về bộ chứng
từ thanh toán do nhà xuất khẩu gửi đến
Nhân viên CSR đóng dấu “Đã nhận tại ACB” và ghi ngày giờ, tên người nhận
chứng từ lên thư của ngân hàng thông báo
Lập phiếu kiểm tra số lượng chứng từ thực tế (bản chính và bản sao) và đối
chiếu với số lượng ghi trong thư của ngân hàng thông báo
Scan/fax toàn bộ chứng từ về TTTT để kiểm tra (sử dụng Workflow)
Tiếp nhận bản kiểm tra chứng từ từ TTTT
In thư thông báo bộ chứng từ đến để gửi khách hàng
Theo dõi phản hồi của khách hàng và thông tin về cho TTTT
Chuyên đề thực tập
36
Bước 3: Giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu
Tiếp nhận văn bản phản hồi của khách hàng
Phong tỏa tiền ký quỹ bổ sung và phí dịch vụ, lập thông báo thực hiện nghiệp
vụ và thông báo thu phí dịch vụ
Chuyển hồ sơ về TTTT
Nhận phản hồi “Đồng ý giao chứng từ” từ TTTT
Giao chứng từ cho khách hàng, yêu cầu khách hàng ghi ngày nhận, người
nhận và ký tên lên thư thông báo bộ chứng từ của ngân hàng thông báo (giữ lại
các hối phiếu thanh toán – drafts)
Bổ sung chứng từ gốc cho TTTT
Bước 4: Chấp nhận thanh toán bộ chứng từ trả chậm
Trình người có thẩm quyền ký hậu B/L (nếu hàng hóa được vận chuyển bằng
đường biển) hoặc Ủy quyền nhận hàng (nếu hàng hóa được vận chuyển bằng
đườngngàng không) và đóng mộc dấu đơn vị chủ quản
Chuyển thư của ngân hàng thông báo (có ký nhận của khách hàng) cùng với
B/L đã ký hậu hoặc Giấy ủy quyền nhận hàng và tờ khai hải quan về TTTT
Nhận điện từ TTTT về việc đã thông báo chấp nhận thanh toán cho ngân hàng
thông báo ở nước ngoài
Lưu hồ sơ và theo dõi đáo hạn thanh toán
Bước 5: Thanh toán bộ chứng từ trả ngay/bộ chứng từ trả chậm
Nếu là bộ chứng từ trả ngay thì nhân viên CSR thực hiện tương tự bước 4 nhưng
hồ sơ gửi về TTTT không có tờ khai hải quan. Vì vậy, nhân viên CSR phải theo dõi,
nhắc nhở khách hàng bổ sung tờ khai hải quan sau khi đã thanh toán bộ chứng từ. Điện
nhận được từ TTTT là điện chuyển tiền gốc.
Nều là bộ chứng từ trả chậm thìnhân viên CSR chuyển các văn bản đề nghị thanh
toán bộ chứng từ của khách hàng về TTTT, rồi nhận về điện chuyển tiền gốc và lưu hồ
sơ.
Chuyên đề thực tập
37
4.3.4 Quy trình cấp tín dụng hạn mức tại các ngân hàng
Việc cấp tín dụng hạn mức, hay còn gọi là cho vay theo hạn mức là một quy trình
mà ngân hàng dựa trên uy tín, năng lực tài chính và các tài sản đảm bảo của khách
hàng để thẩm định khách hàng và cho vay theo một tỷ lệ nhất định tính trên tổng giá trị
của các tài sản đảm bảo đó. Thông thường tỷ lệ này giao động từ 70% đến 80% tổng
giá trị các tài sản đảm bảo tại thời điểm các tài sản đó được định giá.
Tỷ lệ này là căn cứ để xác định hạn mức tín dụng của mỗi khách hàng. Hay nói
cách khác, hạn mức tín dụng là số tiền tối đa mà khách hàng có thể vay so với tổng giá
trị các tài sản đảm bảo. Theo đó, khách hàng có thể vay một lần với số tiền vay đúng
bằng hạn mức tín dụng hoặc vay nhiều lần với tổng số tiền vay không lớn hơn hạn
mức tín dụng đã được cấp.
Ví dụ, một khách hàng thế chấp quyền sử dụng đất được định giá 1 tỷ đồng vào
tháng 12/2011 để vay ngân hàng bổ sung vốn lưu động. Sau khi thẩm định, ngân hàng
đồng ý cấp tín dụng hạn mức cho khách hàng với hạn mức cấp tín dụng là 800 triệu
đồng, tức bằng 80% giá trị quyền sử dụng đất. Vì quy mô kinh doanh không lớn nên
khách hàng chỉ cần vay bổ sung vốn lưu động khoảng 500 triệu đồng. Do đó, vào
tháng 01/2012, khách hàng làm thủ tục vay và giải ngân 500 triệu đồng. Đến tháng
04/2012, nếu khách hàng có nhu cầu vay để bổ sung thêm vốn lưu động nữa thì khách
hàng chỉ được vay tối đa 300 triệu đồng còn lại trong hạn mức, hoặc khách hàng phải
trả trước 200 triệu đồng cho khoản vay hồi tháng 01/2012 rồi mới được vay tiếp với số
tiền là 500 triệu đồng.
Nhìn chung, quy trình cấp tín dụng hạn mức và giải ngân nhiều lần theo hạn mức
bao gồm 6 bước cơ bản:
Hình 8 – Quy trình cấp tín dụng hạn mức
1. Lập hồ sơ tín dụng
2. Phân tích tín dụng
3. Ra quyết định tín dụng 4. Giải ngân
5. Giám sát tín dụng
6. Thanh lý hợp đồng tín dụng
Chuyên đề thực tập
38
Bước 1: Lập hồ sơ tín dụng
Bước này do nhân viên tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Để
lập một bộ hồ sơ vay vốn, nhân viên tín dụng cần phải thu thập các thông tin như:
Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
Khả năng sử dụng vốn vay, kế hoạch kinh doanh, phương án đầu tư,…
Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn gốc + lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là việc xác định năng lực hiện tại và năng lực trong tương lai
của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay đúng hạn. Việc phân
tích tín dụng được thực hiện nhằm các mục tiêu:
Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự
đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu
rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách
hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở
cho việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong bước này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với
hồ sơ vay vốn của khách hàng.Khi ra quyết định, ngân hàng có thể mắc 2 sai lầm cơ
bản là: đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt và từ chối cho vay với một
khách hàng tốt. Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm
chí sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành chi tiền mặt hoặc ghi có vào tài khoản của
khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Khi giải ngân
phải tuân thủ nguyên tắc: sự vận động tiền tệ phải gắn liền với sự vận động hàng hóa
hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng
và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời thủ tục giải ngân cũng phải tạo sự thuận
lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Chuyên đề thực tập
39
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để đảm
bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Nhân viên tín dụng tiến hành thanh lý hợp hợp đồng khi khách hàng có nhu cầu
tất toán khoản vay, chấm dứt hợp đồng hoặc khi khách hàng muốn ký một hợp đồng
mới với sự thay đổi của một vài điều khoản trong hợp đồng trước đó.
4.4Những rủi ro khi tác nghiệp và các giải pháp hạn chế rủi ro
4.2.1 Nhận diện các rủi ro khi thực hiện nghiệp vụ L/C nhập khẩu
Nghiệp vụ thanh toán L/C nhập khẩu được thực hiện theo một quy trình chi tiết
và chặt chẽ. Tuy nhiên, vẫn có những rủi ro có thể xảy ra trong từng bước của quy
trình. Dù nhân viên CSR có thông thạo việc đến đâu thì đôi lúc cũng có thể mắc một
số lỗi khi thực hiện nghiệp vụ.
Ở bước 1, khi tiếp nhận yêu cầu, tư vấn cho nhà nhập khẩu và phát hành L/C,
nhân viên CSR có thể mắc phải một số lỗi sau:
Không phát hiện sự mâu thuẫn trong nội dung của giấy đề nghị mở
L/C: nếu nhân viên CSRkhông kịp thời phát hiện ra các điểm mâu thuẫn giữa nội
dung của giấy đề nghị mở L/C và hợp đồng thương mại do khách hàng cung cấp sẽ
làm chậm trễ việc phát hành L/C và gây ra nhiều phiền toái cho khách hàng. Ví dụ, nội
dung hợp đồng thương mại quy định nhà xuất khẩu được phép chuyển tải hàng hóa
nhưng trong giấy đề nghị, nhà nhập khẩu lại thể hiện “không cho phép chuyển tải”.
Chưa kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ phát hành L/C: trường
hợp hàng nhập khẩu thuộc diện bị cấm hoặc hạn chế kinh doanh mà nhân viên CSR
không yêu cầu khách hàng xuất trình các giấy phép kinh doanh hay hạn ngạch kinh
doanh mà vẫn phát hành L/C và bán ngoại tệ cho khách hàng sẽ làm ảnh hưởng đến uy
tín của ACB và gây chậm trễ hồ sơ của khách hàng.
Chuyên đề thực tập
40
Không kiểm tra kỹ chữ ký và mẫu dấu: điều này có thể dẫn đến trường
hợp các văn bản, giấy tờ không phải do chính chủ tài khoản ký tên và đóng dấu mà chỉ
là trường hợp giả mạo để rút tiền từ tài khoản của chủ tài khoản. Việc này ảnh hưởng
lớn đến uy tín của ACB và nhân viên CSR thực hiện nghiệp vụ này sẽ phải bồi hoàn
một số tiền tương ứng.
Phong tỏa tiền ký quỹ và phí không đúng: do nhầm lẫn trong tính toán
hoặc bất cẩn trong khi đánh máy mà nhân viên CSR phong tỏa thiếu hoặc nhiều hơn số
tiền cần phong tỏa; điều này sẽ gây nên một số phiền hà cho khách hàng và có thể ảnh
hưởng đến chất lượng dịch vụ của ACB.
Ở bước 2,rủi ro cũng xuất hiện khi nhân viên CSR tiếp nhận bộ chứng từ gốc từ
ngân hàng thông báo. Những rủi ro này có thể được kiệt kê dưới đây:
Liệt kê số lượng chứng từ bản gốc và bản copy không chính xác: điều
này ảnh hưởng trực tiếp đến tính hợp lệ của L/C.
Scan chứng từ về TTTT quá thời hạn được phép kiểm tra chứng từ của
ACB: trong vòng 1 ngày làm việc, nhân viên CSR phải thông báo cho khách hàng về
bộ chứng từ thanh toán nhận được, do đó, việc scan và kiểm tra chứng từ phải được
thực tối đa trong một ngày làm việc.
Làm thất lạc bộ chứng từ gốc: trong thời gian đợi phản hồi của khách
hàng về việc thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán bộ chứng từ thì nhân viên CSR có
thể sơ xuất làm thất lạc bộ chứng từ gốc, đây là một lỗi nghiêm trọng, ảnh hưởng trực
tiếp đến việc nhận hàng hóa của nhà nhập khẩu và uy tín của ACB.
Ở bước 3,nếu không cẩn thận thì nhân viên CSR cũng có thể mắc phải một vài
lỗi nhỏ nhưng có thể gây tranh chấp giữa ngân hàng và khách hàng:
Không phong tỏa hoặc phong tỏa không đúng số tiền ký quỹ bổ
sung:điều này dẫn đến việc nhân viên CSR đã giao chứng từ cho khách hàng nhưng
không có hoặc thiếu tiền để thanh toán cho bộ chứng từ.
Không kiểm tra khách hàng đã ký nhận bộ chứng từ hay chưa:trường
hợp khách hàng ký nhận lên thư thông báo của ngân hàng thông báo mà không ghi đầy
đủ họ tên và ngày nhận chứng từ sẽ phiền phức cho ngân hàng khi có tranh chấp về
thời hạn hiệu lực thanh toán bộ chứng từ.
Chuyên đề thực tập
41
Ở bước 4 và 5,việc thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán bộ chứng từ cũng tồn
tại một số rủi ro nếu nhân viên CSR không cẩn trọng:
Không theo dõi hoặc nhầm lẫn trong việc theo dõi thanh toán/chấp
nhận thanh toán của khách hàngtrong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận bộ
chứng từ hợp lệ, điều này ảnh hưởng lớn đến uy tín của ACB với ngân hàng nước
ngoài và ACB có thể phải chịu lãi phát sinh do thanh toán trễ.
Gửi chứng từ gốc nhầm địa chỉ: khi gởi chứng từ gốc về cho TTTT để bổ
sung chứng từ thì nhân viên CSR có thể viết sai địa chỉ, làm cho chứng từ bị thất lạc.
4.2.2 Các giải pháp hạn chế rủi ro
Để hạn chế rủi ro đến mức tối đa, cách tốt nhất là nhân viên CSR nên có thái độ
cẩn trọng và luôn luôn theo sát quy trình đã được đặt ra. Nhân viên CSR cũng nên
thường xuyên kiểm tra kết quả công việc theo từng bước xem có đúng như yêu cầu
nêu trong quy trình hay không. Vì xét cho cùng, quy trình được thiết kế là để giảm
thiểu những rủi ro trong quá trình tác nghiệp.
Đối với nhân viên CSR đã thành thạo công việc, vì đã nắm vững nghiệp vụ cũng
như những lưu ý trong công việc nên nhân viên thao tác rất nhanh và việc kiểm tra kết
quả theo quy trình là không cần thiết. Tuy nhiên, nếu có vấn đề vướng mắc, nhân viên
CSRnên ghi chú lại, thận trọng xem xét để tìm xem có mắc lỗi nào không hoặc trình
lên kiểm soát viên/trưởng bộ phận để giải quyết (nếu đó là những vướng mắc mang
tính khách quan từ phía khách hàng mà trong quyền hạn của nhân viên CSR không thể
giải quyết được).
Đối với nhân viên CSR mới nhận việc, có thể đã nắm rõ quy trình nhưng chưa
thành thạo lắm trong việc thực hiện công việc thực tế, thì nhân viên nên ghi chú những
lưu ý cần thiết vào sổ tay cá nhân để khi cần thì có thể tham khảo nhanh chóng. Đồng
thời, nhân viên CSR cũng nên kiểm tra thường xuyên kết quả công việc mình đã thực
hiện có đúng với yêu cầu mô tả trong quy trình chưa và thường xuyên lưu tâm để rút ra
kinh nghiệm từ những thiếu sót của mình.
Chuyên đề thực tập
42
Một ý tưởng nhỏ sau đây cũng có thể giúp cho nhân viên CSR tránh mắc phải lỗi
trong khi thực hiện nghiệp vụ: không nên thực hiện nghiệp vụ này khi có quá nhiều
khách hàng đang đợi để thực hiện giao dịch hoặc môi trường xung quanh có quá nhiều
điều làm phân tán sự tập trung (tiếng ồn, không gian chật hẹp,...). Một tâm thế khẩn
trương và mất tập trung sẽ làm nhân viên dễ dàng mắc nhiều lỗi hơn. Thay vào đó,
nhân viên nên ưu tiên thực hiện trước tiên những nghiệp vụ đơn giản, ít thao tác và có
sự tương tác nhiều với khách hàng để xử lý dòng chờ, tiết kiệm thời gian giao dịch cho
khách hàng. Nghiệp vụ thanh toán L/C nhập khẩu này có thể được thực hiện sau khi
những yêu cầu khác của khách hàng ngay thời điểm hiện tại đã cơ bản được ghi nhận,
khách hàng đã ra về và phần còn lại của công việc được thực hiện trên hệ thống máy
tính.
Tuy nhiên, việc thông báo bộ chứng từ đến cho khách hàng cần được thực hiện
trong vòng 1 ngày làm việc nên nhân viên CSR cũng nên thật sự chú ý. Nếu sau khi
nhận được bộ chứng từ mà khách hàng quá đông, không thể tiến hành các thủ tục
chuyển hồ sơ về TTTT hay thông báo cho khách hàng thì nhân viên CSR nên giành
một chút thời gian vào cuối giờ làm việc buổi trưa để hoàn thành cho xong nghiệp vụ
này. Trường hợp bộ chứng từ được giao vào cuối giờ làm việc buổi chiều thì nhân viên
CSR nên đến sớm vào ngày hôm sau để giải quyết công việc nếu trong chiều hôm
trước chưa làm xong.
Về phía các nhà lãnh đạo ngân hàng, họ cũng nên tạo điều kiện nhiều hơn cho
nhân viên của mình có được tinh thần thoải mái khi làm việc, bằng cách sắp xếp, bố trí
không gian làm việc sao cho khoa học và thoáng mát, hoặc dành một diện tích nhất
định để xây dựng một khu nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí nội bộ để nhân viên có thể nghỉ
ngơi vào giờ nghỉ trưa. Làm được như vậy, ban lãnh đạo đã gián tiếp giúp các nhân
viên của mình hạn chế tối đa những lỗi thường gặp khi tác nghiệp.
Để tránh thất lạc bộ chứng từ gốc, ngay khi nhận được bộ chứng từ, nhân viên
CSR nên photo thêm một bộ để theo dõi, còn chứng từ gốc thì cho vào bao thư A4 và
gởi vào kho ngân quỹ. Thực tế đây là công việc mà nhân viên CSR thường thực hiện
để đảm bảo an toàn cho bộ cứng từ gốc, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro về thất lạc
chứng từ.
Chuyên đề thực tập
43
4.5Rủi ro về khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu và các giải pháp
4.5.1 Rủi ro về khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu
Khi nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng phát hành một L/C thì điều quan tâm lớn
nhất của ngân hàng là về khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu đó. Bởi vì về bản
chất, L/C là một cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành đối với nhà xuất khẩu.
Một khi L/C đã được phát hành thì ngân hàng phải thực hiện thanh toán khi nhà xuất
khẩu xuất trình bộ chứng từ hợp lệ, cho dù nhà nhập khẩu có thiện chí hay có khả năng
thanh toán hay không.Có hai trường hợp có thể xảy ra:
Nhà nhập khẩu hoàn toàn không thanh toán cho ngân hàng: do nhà
nhập khẩu không có thiện chí thanh toán hoặc không có khả năng thanh
toán thật sự vì vỡ nợ hoặc phá sản,…
Nhà nhập khẩu chậm thanh toán cho ngân hàng: nhà nhập khẩu kéo dài
thời gian thanh toán vì thiếu hụt vốn tạm thời hoặc muốn sử dụng số tiền đó
vào mục đích khác.
Trong khi đó, giá trị của một L/C thường rất lớn. Dù nhà nhập khẩu hoàn toàn
không thanh toán hay chậm thanh toán thì điều này cũng gây ra những tổn thất lớn cho
ngân hàng phát hành L/C. Ngân hàng đã chi ra một khoản tiền lớn nhưng người sở hữu
hàng hóa và thu lợi từ hàng hóa lại là nhà nhập khẩu. Chưa kể những chi phí ngân
hàng đã chi để thực hiện nghiệp vụ thì việc mua bán ngoại tệ và chuyển ngoại tệ ra
nước ngoài cũng đã ảnh hưởng nhiều đến việc quản lý ngoại hối của ngân hàng. Hơn
nữa, số tiền này ngân hàng đã dùng để thanh toán bộ chứng từ và bỏ qua các cơ hội
kinh doanh khác như cho vay, đầu tư chứng khoán,…nên chi phí cơ hội cho việc sử
dụng vốn của ngân hàng tăng cao, trực tiếp làm giảm thu nhập và lợi nhuận của ngân
hàng.
4.5.2 Các giải pháp kiểm soát rủi ro
Những tổn thất cho ngân hàng phát hành là rất lớn nếu rủi ro về khả năng thanh
toán của nhà nhập khẩu xảy ra. Vì vậy, cần có những biện pháp để hạn chế và kiểm
soát rủi ro này ngay từ khi nó bắt đầu hình thành, tức là phải kiểm soát ngay từ khi nhà
nhập khẩu yêu cầu mở L/C.
Chuyên đề thực tập
44
Trên thực tế, các nhà kinh tế học và những người làm việc trong lĩnh vực ngân
hàng đã tìm ra một số giải pháp để đảm bảo duy trì lợi ích cho cả đôi bên. Những biện
pháp này cũng đã được áp dụng từ lâu và đã phát huy được hiệu quả. Trong phần này,
tôi xin nêu ra các giải pháp mà hầu hết các ngân hàng đều áp dụng.
Giải pháp 1: Chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho ngân hàng phát hành
Để khắc phục tình trạng người thanh toán là ngân hàng còn người sở hữu và thu
lợi từ hàng hóa là nhà nhập khẩu thì cần phải chuyển quyền sở hữu hàng hóa từ nhà
nhập khẩu sang cho ngân hàng bằng cách chuyển nhượng B/L.
B/L là chứng từ chuyên chở hàng hóa do người có chức năng ký phát cho người
gửi hàng sau khi hàng hóa đã được nhận để chở hoặc đã được vận chuyển lên phương
tiện chuyên chở. Chức năng quan trọng nhất của B/L là thể hiện quyền sở hữu hàng
hóa. Chủ thể được nêu tên trong mục “Consignee” của B/L chính là người sở hữu hàng
hóa và có quyền chuyển nhượng B/L này cho bất kỳ ai bằng hình thức ký hậu.Ví dụ,
mục này ghi: “To order of Asia Commercial Bank” có nghĩa là người sở hữu hàng hóa
là ACB và ACB có thể chuyển nhượng B/L này bằng cách ký hậu lên B/L và giao nó
cho người thụ hưởng mới.
Trường hợp nhà nhập khẩu không thanh toán cho ngân hàng thì ngân hàng vẫn
giữ bộ chứng từ và lô hàng nhập vẫn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng. Tuy nhiên,
giải pháp này vẫn chưa giải quyết được vấn đề cốt lõi là hạn chế rủi ro về khả năng
thanh toán của nhà nhập khẩu.
Giải pháp 2: Sử dụng phương thức ký quỹ mỗi lần phát hành L/C
Như đã nhắc đến trong phần quy trình thanh toán L/C nhập khẩu tại ACB, giải
pháp an toàn hơn là yêu cầu khách hàng ký quỹ bằng vốn tự có của mình mỗi lần phát
hành L/C. Tùy vào uy tín của nhà nhập khẩu mà tỷ lệ ký quỹ có thể là một phần hoặc
toàn bộ số tiền phải thanh toán. Nhà nhập khẩu phải thực hiện ký quỹ một lần ngay
thời điểm yêu cầu ngân hàng phát hành L/C (nếu tỷ lệ ký quỹ là 100%) hoặc ký quỹ
một phần vào thời điểm này và ký quỹ bổ sung số tiền còn lại khi nhận bộ chứng từ và
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán bộ chứng từ (bước 1 và 3 của quy trình thanh
toán L/C nhập khẩu).
Chuyên đề thực tập
45
Số tiền ký quỹ sẽ được nhân viên CSR phong tỏa. Nhà nhập khẩu không thể sử
dụng số tiền này vào bất kỳ mục đích gì ngoại trừ việc thanh toán cho bộ chứng từ hợp
lệ. Như vậy, không những khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu được đảm bảo mà
ngân hàng cũng có thêm một nguồn vốn huy động từ khách hàng. Và tất nhiên, nhà
nhập khẩu cũng được hưởng lãi suất tiền gửi thanh toán 2% tính trên số tiền ký quỹ đó.
Tuy nhiên, giải pháp này cũng gây ra một sốbất tiện cho nhà nhập khẩu. Không
ai muốn số tiền lớn của mình bị giữ khá lâu trong ngân hàng với mức sinh lời thấp,
trong khi nhà nhập khẩu cần dùng số tiền đó linh hoạt hơn cho những thương vụ khác.
Hơn nữa, giải pháp này vẫn tồn tại rủi ro khi nhà nhập khẩu chỉ ký quỹ một phần
tại thời điểm yêu cầu phát hành L/C mà không thực hiện ký quỹ bổ sung khi bộ chứng
từ đã được gởi đến ngân hàng phát hành. Lúc này, ngân hàng có quyền không giao bộ
chứng từ gốc cho nhà nhập khẩunhưng ngân hàng phải bỏ ra nhiều nổ lực và thời gian
để xử lý bộ chứng từ và giải quyết lô hàng nhập khẩu “không chủ đích” của mình.
Giải pháp 3: Sử dụng phương thức cấp tín dụng hạn mức và giải ngân
nhiều lần theo hạn mức
Phương thức cấp tín dụng hạn mức (cấp hạn mức tín dụng nhập khẩu) cho khách
hàng và giải ngân nhiều lần trong phạm vi hạn mức được xem là một giải pháp ưu việt
hơn và có lợi cho cả ngân hàng lẫn nhà nhập khẩu. Phương thức này thường được sử
dụng khi nhà nhập khẩu không có sẵn vốn tự có để ký quỹ mà phải vay ngân hàng mỗi
khi phát sinh nhu cầu thanh toán bằng L/C.
Để sử dụng phương thức này, nhà nhập khẩu cũng phải trải qua các bước trong
quy trình cấp tín dụng hạn mức của ngân hàng (đã nêu trong mục 4.3.4). Theo đó, nhà
nhập khẩu sẽ ký một hợp đồng cấp tín dụng hạn mức với ngân hàng và dùng tài sản
của mình để đảm bảo cho các khoản vay. Thông thường, tài sản đảm bảo cũng chính là
lô hàng đang nhập về. Khi bộ chứng từ được gửi đến ngân hàng phát hành L/C, nếu
nhà nhập khẩu không có đủ tiền trong tài khoản và đồng ý vay ngân hàng thì nhân viên
LA sẽ làm thủ tục giải ngân, chuyển khoản vào tài khoản của nhà nhập khẩu. Sau đó,
nhân viên CSR sẽ tiếp tục thực hiện các bước còn lại theo quy trình thanh toán L/C
nhập khẩu đã nêu ở mục 4.3.3.
Chuyên đề thực tập
46
Bằng cách này, nhà nhập khẩu đã được thẩm định kỹ trước khi ngân hàng đưa ra
quyết định có chấp nhận phát hành L/C hay không. Điều này không những giúp ngân
hàng kiểm soát tốt mà còn tránh được rủi ro về khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu
ngay khi rủi ro này bắt đầu hình thành. Hơn nữa, ngoài việc thanh toán bằng L/C, nhà
nhập khẩu còn có thể linh hoạt sử dụng hình thức vay theo hạn mức này để thanh toán
bằng chuyển tiền hoặc bằng nhờ thu. Như vậy, nhờ có dịch vụ tín dụng mà các dịch vụ
ngân hàng khác cũng được kích thích tăng theo. Và ngược lại, nhờ có dịch vụ thanh
toán quốc tế mà dịch vụ tín dụng cũng có cơ hội phát triển hơn.
Tóm lại,ngân hàng phát hành L/C thường kết hợp giải pháp 1 với giải pháp 2
hoặc giải pháp 1 với giải pháp 3 hoặc kết hợp linh hoạt cả 3 giải pháp với nhau để
kiểm soát tốt nhất rủi ro về khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu có thể xảy ra cho
ngân hàng mình.
4.5.3 Biện pháp xử lý hệ quả khi rủi ro đã xảy ra
Kết hợp linh hoạt 3 giải pháp nêu trên chắc chắn ngân hàng phát hành L/C đã hạn
chế đến mức tối đa rủi ro tín dụng trong phương thức thanh toán bằng L/C này. Tuy
nhiên, vẫn có một tỷ lệ nhỏ rủi ro có thể xảy ra khi nhà nhập khẩu không còn khả năng
thanh toán hoặc trả nợ vay nữa. Điều này xảy ra vì khi thực hiện nghiệp vụ, một số
nhân viên có thể mắc một vài lỗi ở bước nào đó trong các quy trình.
Khi rủi ro này xảy ra sẽ để lại các hệ quả mà điển hình là ngân hàng sẽ sở hữu
một số lượng hàng hóa nhập khẩu không thuộc chủ ý của mình. Ngân hàng có thể giải
quyết hệ quả này bằng cách kiện nhà nhập khẩu. Tuy nhiên theo tâm lý chung, không
ai muốn can hệ đến pháp luật và xem nó như là phương cách cuối cùng. Vì vậy, ngân
hàng nên tìm cách khác để xử lý lô hàng nhập và thu hồi vốn càng nhanh càng tốt.
Biện pháp đầu tiên có thể kể đến là tìm một nhà nhập khẩu khác hoặc hợp tác với
một công ty xúc tiến thương mại để tìm đầu ra cho lô hàng. Nếu ngân hàng đang được
đề cập là ACB thì trường hợp này sẽ được chuyển giao cho công ty Quản lý và Khai
thác Tài sản của ACB (viết tắt là ACBA) để được xử lý và thu hồi vốn nhanh nhất có
thể. Trong lúc đó, hàng hóa sẽ được lưu kho tại cảng nhập hàng. Mọi chi phí lưu kho
sẽ được tính vào tổng giá trị của lô hàng.
Chuyên đề thực tập
47
Tuy nhiên, theo quy định của Cục Hải quan, hàng hóa nhập khẩu chỉ được lưu
kho tại cảng trong vòng 30 ngày. Nếu việc tìm đầu ra cho lô hàng kéo dài hơn 30 ngày
thì việc lưu giữ hàng hóa càng trở nên phức tạp hơn. Do đó, thay vì ngân hàng đợi hết
30 ngày mới tìm một phương án khác để lưu trữ hàng hóa thì nên cân nhắc đến việc
chuyển hàng hóa về kho ngoại quan (Bonded Warehouse) ngay từ đầu.
Theo Điều 22 Luật Hải quan ban hành bởi Chính Phủ, kho ngoại quan9 là khu
vực kho, bãiđược ngăn cách với khu vực xung quanhđểtạm lưu giữ, bảo quản hoặc
thực hiện các dịch vụđối với hàng hoá từnước ngoài hoặc từtrong nướcđưa vào kho
theo hợpđồng thuê kho ngoại quanđược ký giữa chủkho ngoại quan và chủhàng.
Kho ngoại quanđược phép thành lậpởcác khu vực sau:
Cảng biển quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩuđường sắt
vàđường bộquốc tếlàđầu mối giao lưu hàng hoá giữa Việt Nam với nước
ngoài, cóđiều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu;
Khu công nghiệp, khu công nghệcao, khu chếxuất, khu kinh tếđặc biệt khác
So với việc lưu kho tại cảng thì việc lưu trữ hàng hóa tại kho ngoại quan còn có
nhiều lợi ích cho chủ hàng hơn:
Thủ tục đưa hàng vào kho ngoại quan khá đơn giản
Thời gian lưu kho kéo dài 365 ngày và có thể gia hạn thêm tối đa 180 ngày
Chưa phải nộp thuế nhập khẩu cho toàn bộ lô hàng, nếu tìm được nhiều đối
tác tiêu thụ thì mỗi người mua chỉ cần đóng thuế tương ứng với giá trị phần
hàng hóa mình muốn mua
Như vậy, mặc dù tỷ lệ để rủi ro này xảy ra là rất thấp nhưng tốt nhất các ngân
hàng cũng nên chuẩn bị sẵn sàn các phương án để khi rủi ro xảy ra thật sự thì các ngân
hàng chủ động hơn trong việc kiểm soát và xử lý các hệ quả.
9 Thông tin về kho ngoại quan được trích từ Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính Phủ
Kết luận
viii
KẾT LUẬN
Có thể nói, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một phương thức có sự
chia sẻ về rủi ro giữa các chủ thể tham gia quy trình thanh toán với nhau. Vì thời gian
thực tập có giới hạn nên tôi chỉ đề cập đến những rủi ro có thể xảy ra đối với ngân
hàng phát hành L/C. Những rủi ro này bao gồm rủi ro khi tác nghiệp và rủi ro về tín
dụng, tức rủi ro về khả năng thu hồi vốn từ nhà nhập khẩu của ngân hàng phát hành.
Trên thực tế, rủi ro khi tác nghiệp có khả năng xảy ra thường xuyên hơn nhưng
mức độ ảnh hưởng của loại rủi ro này không nghiêm trọng bằng mức độ ảnh hưởng
của rủi ro về tín dụng. Hơn nữa, cách giải quyết khi rủi ro tác nghiệp xảy ra cũng đơn
giản hơn. Do đó, tuy khả năng để rủi ro về tín dụng xảy ra là rất thấp nhưng ngân hàng
phát hành cũng nên chuẩn bị cho mình những phương án thiết thực, hiệu quả với tình
hình thực tế tại ngân hàng mình để phòng tránh và giải quyết theo cách tốt nhất khi có
vấn đề xảy ra.
Hơn 3 tháng thực tập PGD Thanh Đa và đây là lúc để tôi nhìn nhận lại kết quả
mà mình đã gặt hái được:
Mục tiêu 1: về cơ bản tôi đã nắm vững được quy trình của các phương thức thanh
toán quốc tế tại ngân hàng như chuyển tiền bằng điện, nhờ thu, thanh toán L/C
nhập khẩu và các quy trình thanh toán khác như chuyển khoản, phát hành séc, …
Mục tiêu 2: Tôi đã nhận biết và phân tích được các rủi ro đối với ngân hàng phát
hành L/C và đề ra được những giải pháp để hạn chế rủi ro dựa trên những kinh
nghiệm rút ra được từ công việc thực tập và việc tự nghiên cứu
Mục tiêu 3: Tôi đã tích lũy được một số kỹ năng trong công việc như kỹ năng
tiếp xúc với khách hàng, kỹ năng giao tiếp và học được cách giải tỏa áp lực trong
công việc
Mục tiêu 4: Tôi đã phần nào định hướng được nghề nghiệp cho mình thông qua
việc tiếp xúc với công việc thực tế và thấu hiểu khả năng của bản thân hơn
Tài liệu tham khảo
ix
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngân hàng TMCP Á Châu, Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ 2012, Thành
phố Hồ Chí Minh
2. Ngân hàng TMCP Á Châu, Báo cáo thường niên từ 2008 đến 2011, Thành phố Hồ
Chí Minh
3. Ngân hàng TMCP Á Châu, Báo cáo kết quả kinh doanh PGD Thanh Đa giai đoạn
2008-2011, Thành phố Hồ Chí Minh
4. Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ Cetrob 2011, Nghiệp vụ thanh toán quốc tế, Đại
học Ngân Hàng, Thành phố Hồ Chí Minh
5. Võ Thanh Thu 2011, Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu, tái bản lần thứ 10,
NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh
6. Nguyễn Ngọc Hồng 2010, Rủi ro trong hoạt động thanh toán L/C tại Sở giao dịch
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,
7. Nguyễn Thị Hồng Hải và Đoàn Ngọc Thắng 2012, Vận đơn đường biển – những
vướng mắc thường gặp trong kiểm tra và ra quyết định thanh toán theo L/C,
s3gDFxNLczdTEwODMG9jA0__QHM_Y_dAAwNnM_2CbEdFAAJ9Ps8!/?WC
M_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/sbv_vn/sbv_vn/vn.sbv.print/vn.sbv.
printing.magazine/8daed1004bf257069e75fed35c8bef67
8. cập nhật 19/10/2012
9.
s3gDFxNLczdTEwN_R2NTA09_J69QvwBPAxM_I_2CbEdFABkeXTk!/, cập
nhật 15/6/2012
10. cập nhật 25/2/2011
11. cập nhật 1/10/2010
12.
nhdoanh/tttt
Phụ lục
x
PHỤ LỤC
A. Ký hậu vận đơn
Nghiệp vụ ký hậu rất phổ biến trong thương mại quốc tế, ví dụ như ký hậu hối
phiếu - nhằm chuyển nhượng quyền nhận số tiền nhất định tại thời điểm đáo hạn trên
hối phiếu theo lệnh từ chủ thể này qua chủ thể khác, hoặc ký hậu bảo hiểm - nhằm
chuyển nhượng quyền đòi bồi thường trong trường hợp đối tượng bảo hiểm bị tổn thất
từ chủ thể này sang chủ thể khác.
Theo cách hiểu này, ký hậu vận đơn được hiểu là “hành động chuyển nhượng
quyền sở hữu hàng hóa được mô tả trên vận đơn theo lệnh từ người nhận hàng này
qua người nhận hàng khác”. Người ký hậu sẽ ký lên mặt sau của vận đơn và trao vận
đơn cho người nhận ký hậu. Về mặt pháp lý ta có thể hiểu, ký hậu là hành động thể
hiện sự chấp nhận của người ký hậu về việc từ bỏ quyền sở hữu hàng hóa được mô tả
trên vận đơn và chuyển nhượng nó sang cho người nhận ký hậu.
Ký hậu có ba đặc trưng cơ bản:
Ký hậu là vô điều kiện: Khi ký hậu không cần phải nêu nguyên nhân, người
ký hậu không cần thiết phải thông báo cho người chuyên chở hoặc những
chủ thể đã ký hậu trước đó. Ký hậu nếu kèm theo điều kiện thì ký hậu này
sẽ trở nên vô hiệu lực
Ký hậu là sự xác nhận của người ký hậu về việc chuyển nhượng quyền sở
hữu hàng hóa được mô tả trên vận đơn cho người nhận ký hậu, điều đó
đồng nghĩa với việc chuyển nhượng các quyền và nghĩa vụ liên quan đến
hàng hóa sang cho người nhận ký hậu
Ký hậu chỉ được áp dụng đối với vận đơn theo lệnh
Phụ lục
xi
Từ khái niệm, chúng ta thấy có hai chủ thể tham gia, đó là người ký hậu
(endorser) và người nhận ký hậu (endorsee). Ðối với người ký hậu, thông thường đó là
người gửi hàng, ngân hàng phát hành L/C hoặc một chủ thể thương mại khác:
Khi vận đơn được lập “theo lệnh” (to order) hoặc “theo lệnh của người gửi
hàng” (to the order of shipper), thì theo tập quán, người gửi hàng phải ký
hậu trong khoảng thời gian người đó lập và xuất trình bộ chứng từ tới cho
ngân hàng được chỉ định. Trong trường hợp này, người nhận ký hậu có thể
là ngân hàng phát hành L/C hoặc người yêu cầu mở L/C.
Khi vận đơn được lập hoặc đã được ký hậu “theo lệnh của ngân hàng phát
hành” (to the order of issuing bank), thông thường, ngân hàng phát hành
cần ký hậu cho người yêu cầu mở L/C (người nhận ký hậu) trong khoảng
thời gian từ lúc ngân hàng nhận vận đơn đến sau khi người yêu cầu mở L/C
làm thủ tục thanh toán tiền hàng.
Khi vận đơn được lập hoặc đã được ký hậu “theo lệnh của một chủ thể
thương mại khác” (to the order of named party), người ký hậu cần phải ký
hậu vận đơn khi bán lại hàng hóa cho một chủ thể khác.
B. Giấy đề nghị mở L/C và bộ chứng từ dùng để thanh toán :
Giấy đề nghị phát hành tín dụng thư
Tín dụng thư (mẫu MT700)
Vận đơn đường biển (Bill of lading)
Phiếu đóng gói (Packing List)
Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
Chứng từ bảo hiểm
Hối phiếu (Bill of Exchange)
Chứng nhận chất lượng (Certificate of Quality)
Shipment Advice
Phụ lục
xii
Phụ lục
xiii
Phụ lục
xiv
Phụ lục
xv
Phụ lục
xvi
Phụ lục
xvii
Phụ lục
xviii
Phụ lục
xix
Phụ lục
xx
Phụ lục
xxi
Phụ lục
xxii
Nhận xét của đơn vị thực tập
xxiii
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Tp.HCM, ngày……..tháng……..năm……….
Phòng giao dịch ACB Thanh Đa
Người hướng dẫn Giám Đốc
Thông tin liên hệ sinh viên
xxiv
THÔNG TIN LIÊN HỆ SINH VIÊN
Họ và tên : Nguyễn Thị Lành
Khoa : Kinh tế Thương mại
Ngành : Quản trị Kinh doanh
Lớp : TV0911
Mã số sinh viên : 092303
Niên khóa : 2009 - 2013
Email : lamie282@gmail.com
lanh.nt2303@sinhvien.hoasen.edu.vn
Địa chỉ thường trú : 183/55 Nguyễn Văn Đậu, Phường 11,
Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tttn_hk12_1a_092303_nguyenthilanh_1606.pdf