Lời nói đầu
Thương mại là một ngành của nền kinh tế quốc dân, là lĩnh vực trao đổi hàng hóa thông qua mua bán trên thị trường. Thương mại Việt Nam rất phát triển từ sau thời kỳ đổi mới (1986) và đạt được nhiều thành tựu to lớn trong phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại trong việc lưu thông hàng hóa phục vụ tiêu dùng và sản xuất.
Để tăng cường sự hội nhập quốc tế, đẩy mạnh hơn công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đặc biệt sau khi gia nhập AFTA vào năm 2006 thì phát triển thị trường hàng hóa cho các doanh nghiệp thương mại nước ta là yêu cầu khách quan, cấp thiết.
Trong bài viết này, em xin trình bày về "Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới" nhằm mục đích nhận thức đúng đắn hơn về thực trạng phát triển thị trường hàng hóa của các doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian qua từ đó nêu ra những biện pháp đúng đắn nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới.
Trong bài viết này em xin trình bày các vấn đề sau:
+ Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thị trường hàng hóa ở doanh nghiệp thương mại.
+ Phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới.
+ Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới.
75 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2374 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hị trường quốc tế, nơi luôn có nhiều yếu tố rủi ro không
thể lường trước.
Tổ chức và phương thức hoạt động của các loại hình trung tâm thương
mại của các nước trên thế giới rất đa dạng song về thực chất thì đều là các tổ
chức hoạt động nhằm hỗ trợ phát triển thương mại, thường được xây dựng ở
những nơi là đầu mối hội tụ thương mại, trong đó vừa có tác dụng mua - bán
hàng hóa, vừa thực hiện cung ứng các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh; như cung cấp
thông tin thị trường, tư vấn về thương mại và đầu tư, văn phòng đại diện, mối
53
giới và ký kết hợp đồng, nghiên cứu thị trường, quảng cáo giới thiệu hàng hóa,
ngân hàng, bảo hiểm, hội thảo, đào tạo. Do vậy xây dựng và phát triển các
trung tâm thương mại là cần thiết đối với hoạt động thương mại nước ta.
ở nước ta, các quy hoạch phát triển thương mại đến năm 2010 của Bộ
Thương mại và các tỉnh đã xác định phương hướng dài hạn phát triển trung
tâm thương mại cấp quốc gia, vùng, tỉnh - thành phố và quận, huyện, trong đó
đã thống nhất: Trung tâm thương mại là một tổ hợp các siêu thị hoặc cửa hàng
lớn bán buôn - bán lẻ hàng hóa. Các văn phòng đại diện, khu triển lãm - giới
thiệu hàng hóa, khu cung ứng các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, phòng hội thảo
và hội nghị, được kết cấu hợp lý trong một hoặc một số tòa nhà liền kề nhau ở
một đầu mối thương mại. Mục đích quản lý hoạt động của Trung tâm thương
mại nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để các doanh nghiệp thương
mại được sử dụng các công trình sẵn có, phù hợp với mục đích kinh doanh.
Hiện nay sự phát triển của các Trung tâm thương mại nước ta hiện nay
đang bộc lộ nhiều mâu thuẫn như xây dựng các Trung tâm thương mại không
phù hợp, không đáp ứng được yêu cầu đặt ra, lãng phí, không hấp dẫn các
doanh nghiệp thương mại và các nhà đầu tư, tình trạng các cửa hàng, ki ốt của
tư nhân bọc kín xung quanh các trung tâm thương mại gây cản trở cho hoạt
động của Trung tâm, thiếu đội ngũ nhân lực có trình độ và kỹ năng quản lý
trung tâm thương mại, thiếu hụt về chính sách khuyến khích phát triển các
dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
Để nâng cao vai trò của các trung tâm thương mại với sự hình thành và
mở rộng thị trường ở nước ta trong thời gian tới, cần khắc phục những nguyên
nhân cản trở hiệu quả hoạt động và phát triển của Trung tâm thương mại với
các biện pháp sau:
Thứ nhất, xây dựng và ban hành tiêu chuẩn hoặc thiết kế mẫu cho các
loại hình trung tâm thương mại ở từng cấp, có quy mô, kết cấu công trình
thích hợp với đặc thù của thị trường khu vực.
Thứ hai, hướng dẫn xây dựng và thực hiện quy chế quản lý trung tâm
thương mại phù hợp với mục đích hoạt động.
Thứ ba, cần có sự thống nhất trong chỉ đạo để các cơ quan quản lý chức
54
năng về thương mại ở Trung ương và địa phương là chủ đầu tư của các Trung tâm
thương mại đảm bảo cho hiệu quả hoạt động của các Trung tâm thương mại.
Thứ tư, nghiên cứu và xây dựng, áp dụng chính sách đầu tư của Nhà nước
cho kết cấu hạ tầng thương mại, đảm bảo hỗ trợ nâng cao sức cạnh tranh cho
thương nhân nước ta, góp phần thu hút đầu tư trong nước và ngoài nước vào
sản xuất và thương mại.
Thứ năm, xây dựng và thực hiện chính sách phát triển các hoạt động dịch
vụ hỗ trợ kinh doanh. Đồng thời có kế hoạch đào tạo cho đội ngũ quản lý
trung tâm thương mại. Nếu phát triển Trung tâm thương mại theo các hướng
trên thì sẽ đáp ứng được đòi hỏi của các doanh nghiệp thương mại.
3.2.8. Thâm nhập sâu, hiệu quả vào từng thị trường nước ngoài.
3.2.8.1. Thị trường ASEAN.
Tiến trình hội nhập khu vực ASEAN, cũng như hội nhập vào nền kinh tế
toàn cầu là bước đi rất yếu đối với Việt Nam. Tuy nhiên, do ở cùng một vị trí
địa lý với các thành viên ASEAN, mặt hàng của Việt Nam vừa mang tính cạnh
tranh lẫn nhau vừa mang tính bổ sung cho nhau, đồng thời Việt Nam lại đang
ở xuất phát điểm của một nền kinh tế còn thấp kém so với các nước trong
ASEAN. Vì vậy, hội nhập khu vực cũng như trong phát triển kinh tế môi
trường, là thách thức lớn đối với Việt Nam. Đứng trước tình hình này đòi hỏi
Việt Nam phải có những quyết định táo bạo trong chiến lược lựa chọn mặt
hàng có tính cạnh tranh cao và không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh để
tham gia xuất khẩu trong vùng là việc làm cấp bách. Việc nâng cao khả năng
cạnh tranh của các mặt hàng Việt Nam có thế mạnh, đòi hỏi các nhà sản xuất
kinh doanh và quản lý nước ta phải bám chắc vào những điều kiện hợp tác
thương mại trong ASEAN, đó là:
- Các nước thành viên phải có nghĩa vụ thực hiện các thỏa thuận ưu đãi
thương mại.
- Các nước thành viên phải có nghĩa vụ thực hiện Hiệp định về ưu đãi
thuế quan có hiệu lực chung đã được ký kết giữa các nước ASEAN năm 1992
để tiến tới thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN vào năm 2003. Như vậy
55
bên cạnh công cụ chính để thực hiện AFTA là cắt giảm thuế quan trong nội bộ
ASEAN xuống trung bình từ 0 - 5%, loại bỏ các rào cản thương mại và hợp
tác trong lĩnh vực hải quan đóng vai trò quan trọng không thể tách rời khi xây
dựng một khu vực thương mại tự do.
Khi đề ra các chính sách trong kinh tế đối ngoại, Việt Nam luôn phải
nắm chắc mục tiêu, kinh tế hình thành tạo nên AFTA.
Tăng cường trao đổi buôn bán trong nội bộ khối thông qua việc loại bỏ
các hàng rào thuế quan và phi thuế quan trong các nước ASEAN. Thực tế cho
thấy thương mại giữa Việt Nam và ASEAN chiếm trên dưới 30% tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam, trao đổi buôn bán hai chiều trong hai
năm gần đây có chiều hướng giảm xuống, đặc biệt trong lĩnh vực nhập khẩu.
Kết quả này, ngoài nguyên nhân của cuộc khủng hoảng tiền tệ châu á vừa
qua, còn phản ánh việc hầu hết nguồn sản phẩm chế tạo nằm ngoài ASEAN,
nên kim ngạch thương mại chịu ảnh hưởng của AFTA không lớn. Các nước
ASEAN hiện đang là các nước đang phát triển, trong một chừng mực nào đó
có phụ thuộc rất nhiều vào đầu tư, công nghệ, bí quyết quản lý cua các nước
phát triển và Việt Nam không nằm ngoài xu thế này.
Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào khu vực thông qua việc hình
thành một khối thị trường chung thống nhất.
Lợi ích quan trọng nhất của việc tham gia AFTA cũng như việc mở rộng
không gian ASEAN là biến ASEAN thành một nền kinh tế lớn, liên kết chặt
chẽ và giúp ASEAN khắc phục khủng hoảng và thu hút đầu tư nước ngoài.
Thu hút đầu tư nước ngoài là mục tiêu trọng tâm của AFTA, lịch sử phát
triển của Hiệp hội này cho thấy, ASEAN từng là khu vực đầu tư hấp dẫn nhất
châu á đối với các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là đối với Nhật Bản vào
cuối những năm 80. Những luồng vốn dồi dào này, đã góp một phần quyết
định cho sự thành công của chiến lược hướng về xuất khẩu của các nước
ASEAN. Nhưng sang thập kỷ 90, ASEAN không còn hấp dẫn các nhà đầu tư
nước ngoài như trước, nguồn vốn đầu tư nước ngoài giảm nhanh chóng, mặc
dù chính sách mở cửa và ưu đãi các nhà đầu tư được đề ra trong ASEAN. Do
56
vậy việc hình thành khu mậu dịch tự do ASEAN để tạo ra một cơ sở thống
nhất cho ASEAN, từ đó cho phép hợp lý hóa sản xuất, chuyên môn hóa trong
nội bộ khu vực, khai thác thế mạnh của các nền kinh tế khác nhau. Song song
với việc thành lập khu vực thương mại tự do, ASEAN đã không ngừng mở
rộng thị trường nội bộ (từ ASEAN 6 nay đã là ASEAN10, quy mô thị trường
lên đến hơn 500 triệu dân). Để khu vực ASEAN hấp dẫn hơn, Việt Nam trong
tiến trình hội nhập với khu vực cần có bước đi phù hợp với tinh thần của khu
vực kinh tế này, tăng cường quy chế giám sát các nguồn vốn, đặc biệt là
nguồn vốn ngắn hạn, khuyến khích sử dụng rộng rãi hơn các đồng tiền của các
nước ASEAN trên cơ sở thanh toán tay đôi và tự nguyện, thúc đẩy hợp tác
giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế, đẩy mạnh đầu tư và thương
mại, đưa ra các biện pháp ngắn hạn, dài hạn nhằm cải thiện hơn nữa môi
trường đầu tư và thương mại của Việt Nam.
3.2.8.2. Thị trường EU.
Mặc dù quan hệ thương mại Việt Nam - EU đang phát triển nhanh và có
triển vọng to lớn, nhưng thực trạng thương mại hiện nay gặp nhiều khó khăn,
trở ngại và chưa tương xứng với tiềm năng kinh tế của hai bên. Trị giá thương
mại Việt Nam - EU mới chiếm 0,12% tổng kim ngạch ngoại thương của EU
và chiếm 13,48% tổng kim ngạch ngoại thương của Việt Nam. Nhìn chung,
hàng xuất khẩu của Việt Nam vào EU còn nghèo nàn về chủng loại, chất
lượng chưa cao, mẫu mã đơn sơ, còn tập trung vào một số mặt hàng như dệt
may, giày dép, cà phê... So với các nước đang phát triển và mới phát triển ở
châu á, hàng hóa Việt Nam xuất khẩu vào EU có lợi thế do đang được hưởng
GSP, song khả năng cạnh tranh lại kém so với các nước Châu Phi, Thái Bình
Dương và Caribê, cũng như một số nước Đông Âu, do các nước này được
hưởng các ưu đãi thương mại riêng theo Công ước Lomé hoặc theo các hiệp
định liên kết.
Về phía chủ quan, nhìn chung các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu kinh
nghiệm thương trường, kiến thức hiểu biết về luật lệ, văn hóa kinh doanh của
thị trường EU còn hạn hẹp, việc tiếp thị nắm thông tin về kinh tế thị trường
57
EU còn nhiều hạn chế. Các doanh nghiệp của ta vẫn làm ăn theo phong cách
tùy tiện, manh mún, chưa phù hợp với truyền thống và tập quán kinh doanh
châu Âu, ngay cả việc khai thác các lợi thế như: chế độ thuế GSP mà EU dành
cho Việt Nam cũng chưa biết tận dụng một cách hiệu quả. Nhìn chung các
doanh nghiệp của ta còn có ý thủ thế, chưa mạnh dạn khai thác các thế mạnh
để tìm thế chủ động, thể hiện tính tiến công trong việc chinh phục, chiếm lĩnh
thị trường EU. Mặt khác, Nhà nước cũng chưa có chính sách hỗ trợ một cách
tích cực, hiệu quả trong việc giúp doanh nghiệp về thông tin kinh tế, xúc tiến
thương mại, tìm kiếm thị trường, tiến hành cải cách hành chính cần thiết để
giảm chi phí kinh doanh cho các doanh nghiệp, nghiên cứu giảm thuế các mặt
hàng là nguyên liệu đầu vào để doanh nghiệp hạ giá thành sản xuất, đồng thời
với việc hỗ trợ xuất khẩu, chính sách khuyến khích xuất khẩu... Bên cạnh đó,
mặc dù Việt Nam đã có chính sách hội nhập kinh tế quốc tế tầm chiến lược,
song chính sách trong ngắn hạn thường xuyên thay đổi, nhiều khi không nhất
quán nên chưa tạo cho bạn hàng EU một lòng tin ổn định, yên tâm quan hệ
làm ăn lâu dài với các doanh nghiệp Việt Nam.
Triển vọng trong thời gian tới, từ nay đến năm 2004, xuất khẩu của Việt
Nam sang EU vẫn có chiều hướng tốt do đây là khu vực kinh tế ổn định, ít
biến động và EU vẫn đang dành cho Việt Nam chế độ ưu đãi thuế quan GSP
(chỉ có hàng dệt may là quản lý bằng hạn ngạch). Tuy nhiên, căn cứ vào khả
năng của Việt Nam thì tốc độ tăng xuất khẩu vào thị trường này vẫn chưa
tương xứng (khoảng 15%/năm) và nhập khẩu từ EU cũng chỉ đạt mức
10%/năm. Do vậy trong thời gian tới, để có thể mở rộng khả năng xâm nhập
thị trường EU, tranh thủ công nghệ nguồn vật tư, nguyên liệu, thiết bị, máy
móc phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chúng ta
cần phải tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp ở tầm vĩ mô và vi mô. Đặc biệt
cần nghiên cứu đề xuất chính sách thị trường thích hợp cho khu vực EU, nhằm
mở rộng đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam với EU, chủ động tiếp cận, thâm
nhập thị trường, kết hợp giữa việc thu hút đầu tư của EU vào Việt Nam với
việc phát triển quan hệ thương mại giữa Việt Nam và EU nhằm nâng cao khả
58
năng năng cạnh tranh của nguồn hàng xuất khẩu và của các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế hoạt động thương mại trên thị trường này.
Đối với các doanh nghiệp, Nhà nước cần hỗ trợ đẩy mạnh xúc tiến
thương mại, cung cấp thông tin thị trường, giới thiệu luật lệ kinh doanh của
EU và của từng nước trong khối, đồng thời thực hiện nhiều biện pháp hỗ trợ,
khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu với thị
trường EU (hỗ trợ giá, quỹ khuyến khích xuất khẩu, thưởng xuất khẩu...)
nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện xâm nhập đứng
vững và phát triển tại thị trường này.
3.2.8.3. Thị trường Trung Quốc.
+ Những khó khăn còn ảnh hưởng tới buôn bán qua biên giới hai nước
trong thời gian sắp tới.
Thứ nhất, về các mặt tư tưởng, tâm lý và mức độ tín nhiệm trong buôn
bán qua biên giới của cả hai bên chưa cao. Đôi bên còn sự chênh lệch lớn về
chính sách buôn bán qua biên giới nên cũng tạo nên những ảnh hưởng bất lợi
cho buôn bán qua biên giới cả đôi bên.
Thứ hai, cho tới nay vẫn chưa ký được Hiệp định chính thức mà vẫn còn
thi hành "Hiệp định tạm thời về việc xử lý những việc ở biên giới hai nước".
Nên đã ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển buôn bán qua biên giới giữa hai
nước Việt - Trung.
Thứ ba, hiện nay hai bên tuy có "Ghi nhận hội đàm" chống buôn lậu, hay
hiệp định hợp tác đảm bảo và chứng nhận lẫn nhau về hàng hóa xuất nhập
khẩu nhưng vẫn không ngăn chặn nổi làn sóng: hàng giả, hàng rởm, hàng kém
chất lượng vào Việt Nam, hoặc những mặt hàng quý hiếm, hàng cấm của Việt
Nam vẫn xuất sang Trung Quốc.
Thứ tư, cả hai bên đều có tình trạng thiếu hợp đồng giữa các xí nghiệp
trong nước, gây nên tình trạng tranh mua, tranh bán với đối phương, tạo nên sự
thiệt thòi cho phía mình.
Thứ năm, mặc dù ngày 26/5/1993 Ngân hàng Trung ương của Việt Nam
và Trung Quốc đã ký Hiệp định hợp tác thanh toán, theo đó mọi khoản thanh
59
toán phải thông qua ngân hàng thương mại hai nước theo thông lệ quốc tế
bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Nhưng thực tế từ mười năm nay buôn bán qua
biên giới Việt - Trung, mặc dù thanh toán xuất nhập có sự chuyển biến, từ chỗ
hoàn toàn tự phát theo phương thức "hàng đổi hàng", buôn bán trao tay, tiến
tới ký hợp đồng, thanh toán qua ngân hàng, nhưng cho đến nay lượng thanh
toán qua ngân hàng còn rất nhỏ, chỉ chiếm chưa đầy 5% tổng kim ngạch trao
đổi hàng hóa của hai bên. Ngân hàng chưa làm được chức năng kiểm soát và
kinh doanh tiền tệ. Thị trường chợ đen buôn bán tiền công khai ở các cửa khẩu
biên giới hai nước vẫn hoành hành, hiện tượng lựa đảo, chiếm dụng vốn, lưu
hành tiền giả ở các tỉnh biên giới diễn ra thường xuyên. Điều này đã ảnh
hưởng xấu tới quan hệ buôn bán qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc.
Thứ sáu, quan hệ buôn bán Việt - Trung trong những năm gần đây tốc độ
tăng trưởng giảm dần, và cứ đà giảm như vậy khó có thể thực hiện mục tiêu 2
tỷ USD buôn bán hai nước vào năm 2000 như các nhà lãnh đạo hai nước đề ra.
Thứ bảy, trong buôn bán với Trung Quốc, phía Việt Nam luôn bị nhập
siêu ở mức lớn, như: năm 1991 (10 triệu đô la), năm 1992 (40 triệu đô la),
năm 1993 (160 triệu đô la), năm 1994 (150 triệu đô la), năm 1995 (390 triệu
đô la), năm 1996 (530 triệu đô la), năm 1997 (720 triệu đô la).
Thứ tám, trình độ khoa học kỹ thuật và phát triển kinh tế của Trung Quốc
cao hơn Việt Nam, khiến cho tính bổ sung giữa hai bên tăng lên, nhưng mặt
khác cũng gây nên ảnh hưởng bất lợi đối với hàng hóa Việt Nam muốn thâm
nhập vào thị trường Trung Quốc.
+ Những điều kiện thuận lợi đối với buôn bán qua biên giới Việt Nam và
Trung Quốc trong thời gian sắp tới.
Thứ nhất, Việt Nam và Trung Quốc, núi liền núi, sông liền sông, có
đường biên giới chung trên đất liền dài chừng 1350km chạy qua 6 tỉnh (31
huyện) của Việt Nam và hai tỉnh gồm 6 thành phố, địa khu, châu (14 huyện)
của Trung Quốc. Trên biên giới chung của hai nước có 15 cửa khẩu (5 cửa
khẩu quốc gia và 10 cửa khẩu cấp tỉnh). Số km biên giới chung của hai nước,
cũng như số cửa khẩu các cấp đều nhiều hơn so với các nước Đông Nam á
60
khác (Myanmar và Lào). Gần đây nhiều cửa khẩu như Đông Hưng - Móng Cái
- Tân Thanh, Hà Khẩu - Lào Cai, đã có ý tưởng xây dựng thành những khu
vực buôn bán tự do, đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho buôn bán qua biên
giới hai nước.
Thứ hai, phát triển buôn bán qua biên giới Việt Nam và Trung Quốc
không thể tách rời bối cảnh chung về quan hệ của hai nước, tháng 2/1999,
Tổng bí thư hai nước, đã xác lập khuôn khổ mới cho hai nước Việt Nam và
Trung Quốc theo phương châm 16 chữ: "láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn
diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai", phương châm này sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho quan hệ hợp tác kinh tế hai nước trong tương lai, trong đó có
buôn bán qua biên giới hai nước.
Thứ ba, Trung Quốc và Việt Nam đều có trên 50 thành phần dân tộc khác
nhau, trong đó có hơn một chục dân tộc sống ở cả hai bờ biên giới, đáng lưu ý
là gần 1 triệu người Hoa đang sinh sống ở Việt Nam, sẽ là chiếc cầu nối tốt
cho sự hợp tác kinh tế hai bên và sẽ góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy sự
phát triển buôn bán qua biên giới hai nước trong thời gian tới.
Thứ tư, Trung Quốc đất rộng (thứ ba thế giới), người đông (chiếm 1/5
nhân loại) và Việt Nam một nước vào cỡ lớn ở Đông Nam á, đây là hai thị
trường còn tiềm tàng mà chưa khai thác hết, nó sẽ góp phần thúc đẩy hơn nữa
vào việc buôn bán qua biên giới hai nước.
Thứ năm, cả hai nước đều chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng ở vùng biên
giới của hai bên, chú ý xây dựng môi trường phần cứng (đường, điện nước...),
rà phá mìn, xây dựng các thành phố cửa khẩu biên giới. Đồng thời chú ý xây
dựng môi trường phần mềm, hai nước đã ký kết 19 Hiệp định hợp tác kinh tế
thương mại (trong tổng số 30 hiệp định và thỏa thuận đã được ký kết), đáng
lưu ý là Hiệp định kinh tế buôn bán; Hiệp định tạm thời về việc xử lý những
sự việc ở biên giới hai nước; Hiệp định hợp tác đảm bảo và chứng nhận lẫn
nhau về hàng hóa xuất nhập khẩu; Ghi nhận hội đàm chống buôn lậu, Hiệp
định về mua bán hàng hóa ở vùng biên giới giữa Chính phủ nước CHXHCN
Việt Nam và nước CHND Trung Hoa (năm 1998); Hiệp ước biên giới đất liền
61
giữa nước vừa ký kết (30/12/1999). Những hiệp định trên đây là cơ sở hạ tầng
được nâng cấp của hai bên sẽ góp phần tích cực vào việc thúc đẩy buôn bán
qua biên giới giữa hai nước.
Thứ sáu, theo dự kiến của một số nhà hoạch định chính sách, buôn bán
hai chiều của Việt Nam - Trung Quốc dự kiến từ năm 2000 đến 2010 sẽ đạt
mức tăng từ 8 - 15%. Nếu đạt được mức này thì mục tiêu năm 2000 đạt 2 tỷ
USD là có khả năng đạt được, và mức buôn bán đôi bên còn tiếp tục phát triển
hơn nữa.
Thứ bảy, theo xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa ngày càng phát triển,
với việc Việt Nam trở thành thành viên của khu vực buôn bán tự do ASEAN,
AFTA, việc Trung Quốc sắp trở thành thành viên của Tổ chức mậu dịch thế
giới (WTO); cả Việt Nam và Trung Quốc hiện là thành viên của tổ chức hợp
tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương (APEC). Việc các cảng của Việt Nam
(đặc biệt là Hải Phòng) trở thành cửa khẩu thông ra biển rất gần của khu vực
Đại Tây Nam Trung Quốc, với việc khu mậu dịch tự do (Đông Hưng - Móng
Cái, Bằng Tường - Đồng Đăng v.v...) thì mức buôn bán qua biên giới Việt -
Trung có nhiều khả năng phát triển hơn nữa.
Thứ tám, việc phát triển buôn bán qua biên giới hai nước trong lịch sử, 50
năm qua và đặc biệt là 10 năm sau khi bình thường hóa không ngừng tăng sẽ
là cơ sở để buôn bán hai bên còn có khả năng phát triển hơn nữa.
Thứ chín, dù cho buôn bán qua biên giới hai nước còn những khó khăn
trở ngại, nhưng những điều kiện thuận lợi là cơ bản, với sự cố gắng của hai
bên, tin rằng trong thế kỷ tới - thế kỷ châu á - Thái Bình Dương, tiềm năng
buôn bán qua biên giới Việt - Trung còn phát triển hơn nữa.
3.2.8.4. Thị trường Mỹ.
Tiếp tục củng cố mối quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ. Đây là điều kiện tiên
quyết để hàng hóa Việt Nam có thể xâm nhập được vào Mỹ và thị trường thế
giới. Trong điều kiện hiện nay, chính trị và kinh tế là vấn đề không thể tách
biệt, vì vậy việc Việt Nam tiếp tục phát triển quan hệ như thế nào với Mỹ có
62
ảnh hưởng trực tiếp và rõ nét đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
sang Mỹ.
Hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận nhiều hơn và sâu hơn vào thị
trường Mỹ. ở Mỹ, chỉ cần 300 USD là có thể thành lập được doanh nghiệp
nên việc chọn được đối tác tin cậy là điều hết sức quan trọng đối với các
doanh nghiệp Việt Nam. Trong thời gian qua, do sự hiểu biết quá ít và thiếu
thông tin về thị trường Mỹ, hoạt động xuất khẩu trực tiếp của các doanh
nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Để thúc đẩy xuất khẩu sang
Mỹ, Nhà nước phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin và tổ chức hoạt
động xúc tiến thương mại ở tầm vi mô. Một mặt, cần phải tổ chức nghiên cứu
một cách nghiêm túc về thị trường Mỹ thông qua thành lập các viện nghiên
cứu, thực hiện các chương trình tham quan để các doanh nghiệp hai nước có
điều kiện tiếp xúc, trao đổi thông tin về khả năng hợp tác Chính phủ cần kết
hợp với các công ty Mỹ hoặc Việt Kiều tổ chức các hệ thống trung tâm thương
mại ở các thành phố lớn thuộc các bang khác nhau của Mỹ nhằm tạo cầu nối
giảm chi phí giao dịch cho các công ty trong nước. Mặt khác, Chính phủ cần
phối hợp với phía Hoa Kỳ tiếp tục tổ chức các cuộc tọa đàm, phổ biến chính
sách, luật lệ thương mại của Mỹ, tổ chức triển lãm hàng hóa Việt Nam tại Mỹ,
mở dịch vụ thông tin thương mại và lập hồ sơ về các công ty xuất nhập khẩu
của Việt Nam và Mỹ, mở Websife giới thiệu hàng Việt Nam trên mạng
Internet.
Cải thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút FDI từ Mỹ. Khi các
dự án FDI là của Mỹ thì chủ đầu tư nước ngoài sẽ là người Mỹ, hoặc ít nhất
cũng có một chủ đầu là người Mỹ. Đó là người am hiểu thị trường Mỹ, luật
pháp Mỹ và thông lệ kinh doanh ở Mỹ và do đó khi họ là đối tác xuất khẩu
sang Mỹ, thì sẽ rất thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Từ phía các doanh nghiệp.
- Chuẩn bị tốt về chiến lược mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
Các doanh nghiệp Việt Nam cần chuẩn bị cho Hiệp định thương mại Việt
- Mỹ được thông qua và quy chế MFN có thể được áp dụng nhanh chóng. Mỗi
63
doanh nghiệp cần sớm xây dựng một kế hoạch và chương trình xuất khẩu vào
thị trường Mỹ. Nếu tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam chiếm được 1% thị
trường nhập khẩu của Mỹ thì kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng lên đến 10 tỷ
USD/năm. Các mặt hàng giày dép, thủy sản, cà phê và rau quả là những mặt
hàng xuất khẩu đầy triển vọng của Việt Nam. Bên cạnh đó, các mặt hàng như
công nghệ phẩm, may mặc... đã vào được thị trường Mỹ qua gia công cũng có
thể vào được thị trường Mỹ với kim ngạch lớn hơn rất nhiều khi nhận được
MFN của Mỹ vì đây là những mặt hàng mà Việt Nam có nhiều nguồn lực
nhưng đang vướng phải rào cản thuế quan phi MFN của Mỹ.
- Tích cực tìm hiểu về thị trường Mỹ, thu nhập và xử lý tốt các thông tin
để có các quyết định đúng khi thâm nhập vào thị trường Mỹ.
Một trong những nguyên nhân hạn chế hàng hóa Việt Nam xuất khẩu
sang thị trường Mỹ là do thiếu thông tin và thiếu hiểu biết về thị trường này.
Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam nếu muốn xuất khẩu hàng hóa của mình
vào thị trường Mỹ thì trước hết phải tìm hiểu thị hiếu của người Mỹ, thậm chí
thị hiếu ở từng bang tìm hiểu môi trường pháp lý, tập quán buôn bán kiểu Mỹ
để lựa chọn những mặt hàng mà Việt Nam có khả năng sản xuất để đáp ứng
nhu cầu của thị trường Mỹ cả về số lượng, kiểu cách mẫu mã. Để có được các
thông tin và hiểu biết về thị trường Mỹ, các doanh nghiệp phải có nhiều biện
pháp khác nhau như sách báo, tham gia các cuộc hội thảo, hội chợ triển lãm,
thuê chuyên gia tư vấn hoặc qua các tổ chức tư vấn đặc biệt qua Internet...
- Nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường quản lý chất lượng sản
phẩm xuất khẩu. Do Hoa kỳ là một thị trường có nhu cầu nhiều hơn về sản
phẩm chất lượng cao, vì vậy, các doanh nghiệp cần phải đầu tư đổi mới công
nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm thì hàng hóa Việt Nam mới có thể xâm
nhập được vào thị trường Mỹ. Mặt khác, để xây dựng hình ảnh tốt của hàng
hóa Việt Nam trên thị trường Mỹ, các doanh nghiệp cần tăng cường quản lý
chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn ISO, 9000, 9001,14000... Có thể nói
ISO là giấy thông hành để các doanh nghiệp Việt Nam có thể xuất khẩu hàng
hóa vào thị trường Mỹ và để cạnh tranh thắng lợi trên đất Mỹ.
64
- Tăng cường tham gia liên doanh liên kết vào các hiệp hội ngành hàng
để hạn chế tình trạng hàng hóa Việt Nam bị ép giá trên thị trường Mỹ.
- Nâng cao kỹ năng đàm phán với các doanh nhân Mỹ và nên mua bảo
hiểm rủi ro khi xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Đặc điểm nổi bật trong phong
cách đàm phán của người Mỹ là đi thẳng vào vấn đề, bỏ qua các lời lẽ rườm rà
để nhanh chóng định đoạt thương vụ. Vì vậy, khi đàm phán với các doanh
nhân Mỹ, các doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý những điểm sau:
+ Các doanh nghiệp Mỹ đều có bộ phận thu thập thông tin riêng và hoạt
động quảng cáo bao giờ cũng đi trước khi định xâm nhập một thị trường mới.
Vì vậy, doanh nghiệp Việt Nam phải chuẩn bị chu đáo, đầy đủ thông tin và
kèm theo sản phẩm tốt của hãng mình khi đàm phán với Mỹ.
+ Doanh nghiệp nào ở Mỹ cũng có luật sư riêng vì hệ thống pháp luật của
họ rất phức tạp, thậm chí mỗi bang lại có luật lệ riêng.
+ Người Mỹ thích thẳng thắn, nên khi thương lượng phải bằng mọi cách
khai thông ngay vấn đề lợi nhuận.
+ Người Mỹ làm việc rất đúng giờ, đặc biệt rất chính xác trong các cuộc
hẹn, nên vì bất cứ lý do gì phải chậm trễ, phải tìm mọi cách thông báo cho
phía đối tác biết.
+ Khi đàm phán nên nói bằng tiếng Anh và tốt nhất là bằng tiếng Mỹ.
+ Người tiêu dùng Mỹ rất hay kiện cáo. Vì vậy, một trong những vấn đề
cần quan tâm của luật pháp là bảo vệ người tiêu dùng Mỹ. Hầu hết các vụ kiện
này có thể làm cho các doanh nghiệp tốn nhiều triệu USD. Để tránh những
phiền thức và tốn kém các nhà xuất khẩu nên mua bảo hiểm rủi ro khi xuất
khẩu hàng hóa vào thị trường này.
3.3. Dự báo cung cầu và giá cả một số mặt hàng chủ yếu đến 2010.
Việc nghiên cứu cung cầu và giá cả của các mặt hàng sẽ giúp cho các
doanh nghiệp thương mại đề ra những chiến lược kinh doanh đúng đắn để đạt
hiệu quả cao trong kinh doanh.
Quan hệ cung cầu và giá cả của các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ lực
chịu sự chi phối của nhiều yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng
65
trưởng thương mại và tăng thu nhập bình quân đầu người. Sau đây là một số
dự báo về tình hình xuất nhập khẩu và biến động giá cả của một số hàng chủ
yếu đến 2010.
3.3.1. Hàng nông sản.
Trong những năm gần đây, tác động của cuộc khủng hoảng tài chính
châu á đã gây ra suy thoái kinh tế ở Đông Nam á, khiến nhu cầu nông sản
giảm sút khá mạnh, đặc biệt là các mặt hàng lương thực và thực phẩm. Tuy
vậy, nhu cầu tăng nhẹ ở một số khu vực như châu Mỹ La Tinh, Bắc Phi và
Trung Đông sẽ hạn chế phần nào xu hướng giảm giá này. Về mặt dài hạn,
theo dự báo của tổ chức Lương - Nông thế giới (FAO), trong những năm đầu
thập kỷ này, tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ tiếp tục được ứng dụng rộng rãi hơn
thúc đẩy sản lượng nông nghiệp tăng, nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu, do
đó không gây sức ép làm tăng giá các mặt hàng nông sản. Trong thời kỳ 1994-
2005, mức tăng sản lượng hoàn toàn phù hợp với mức tăng nhu cầu 2% năm,
nhỉnh hơn đôi chút so với 1,7%/ năm thời kỳ 1984 - 1994. Cũng theo tổ chức
FAO dự đoán, mức độ tăng buôn bán hàng nông nghiệp sẽ giảm nhẹ từ 2,5%
giai đoạn 1984 - 1994 xuống còn 2,2%, giai đoạn 1994 - 2005 và xuống 2,0%
giai đoạn 2006 - 2010. Tuy vậy, tình hình buôn bán nông sản thế giới có thể
sáng sủa hơn ở các nước đang phát triển như Trung Quốc, Đông Nam á, Nam
á, châu Mỹ La Tinh, Bắc Phi và Trung Đông do các khu vực này sẽ tăng
trưởng mạnh mẽ hơn. Hơn nữa, thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh
khiến nhu cầu tăng thanh theo. Do đó các nước đang phát triển sẽ tiếp tục
đóng vai trò quan trọng về mức tăng trưởng của nhu cầu các sản phẩm nông
nghiệp. ở các nước công nghiệp phát triển, mức tiêu dùng cao hơn và có thể
bão hòa đi đôi với tỷ lệ tăng dân số thấp sẽ làm giảm nhu cầu. Dự báo nhu cầu
nông nghiệp của các nước đang phát triển sẽ đạt 162 tỷ USD vào 2005, chiếm
49% toàn thế giới so với 113,2 tỷ USD và 43% thời kỳ 1993 - 1995, và có thể
sẽ vượt quá con số 200 tỷ USD vào 2010.
3.3.1.1. Mặt hàng gạo.
Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ, nhu cầu gạo bình quân đầu người sẽ có xu
66
hướng giảm ở một số nước châu á có thu nhập tăng nhanh, khả năng cung cấp
gạo chất lượng cao sẽ giảm, do đó cầu sẽ lớn hơn cung trên thị trường gạo
phẩm chất cao, nên giá loại gạo này sẽ tăng mạnh. Dự báo nhu cầu nhập gạo
của Nhật Bản vào 2009 sẽ là 729 nghìn tấn; của Hàn Quốc là 205 nghìn tấn.
Trái lại, nhu cầu gạo phẩm chất thấp sẽ giảm nếu không có những đột biến về
thiên tai hoặc khủng hoảng kinh tế. Tuy vậy, chiều hướng này cũng có thể được
cải thiện đôi chút khi nhu cầu gạo phẩm chất thấp cho chăn nuôi tăng lên.
Cũng theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ, các nước xuất khẩu gạo
chính trên thế giới vẫn là Thái Lan, Việt Nam, Mỹ và ấn Độ. Thái Lan sẽ vẫn
tiếp tục dẫn đầu, song sẽ phải nhường bớt thị phần xuất khẩu gạo cho Việt
Nam. Một số nước và khu vực như Pakitstan, Myanma; Campuchia và các
nước Mỹ La Tinh sẽ tăng xuất khẩu gạo, trái lại Mỹ và ấn Độ sẽ giảm xuất
khẩu gạo, Trung Quốc sẽ tiếp tục xuất khẩu song khối lượng giảm.
3.3.1.2. Mặt hàng dừa.
Giá mặt hàng này được dự đoán là sẽ tăng khoảng 22% vào năm 2002 so
với mức của nam 2000; đến 2005 giá thực tế của dừa được dự đoán tăng 45%
so với mức năm 2000 và sẽ không thay đổi cho tới tận 2010.
3.3.1.3. Mặt hàng cà phê.
Theo dự báo của FAO, sản lượng cà phê sẽ tăng mạnh nhất ở châu á với
tốc độ bình quân 3,34%/năm giai đoạn 1999 - 2009. Dự kiến vào năm 2005,
sản lượng cà phê châu á đạt 1,36 triệu tấn và khoảng 1,9 triệu tấn vào năm
2009, trong đó tốc độ tăng sản lượng của Việt Nam là 8%/năm, ấn Độ
9%/năm và Inđônexia 1%/năm... Đồng thời FAO cũng cho rằng, thị trường cà
phê giới có xu hướng cung cao hơn cầu, do vậy giá cà phê khó có thể tăng lên.
Ngân hàng thế giới dự báo, giá cà phê chè sẽ là khoảng 2540 USD/tấn và cà
phê vối khoảng 1860 USD/tấn vào năm 2009.
3.3.1.4. Mặt hàng chè.
Mức tiêu thụ chè của thế giới được dự báo về tăng cũng khoảng
2,8%/năm, đạt 2,67 triệu tấn vào 2005 và khoảng 3 triệu tấn vào 2009. Nhu
cầu chè của các nước đang phát triển được dự báo tăng 3%/năm; tiêu thụ chè
67
tại ấn Độ tăng 3,2%/năm; các nước như Paskitan, I ran, Ai Cập tiêu thụ chè
tăng tương ứng là 160, 122 và 90 ngàn tấn/năm. Tiêu thụ chè tại các nước
công nghiệp phát triển tăng khoảng 2,2%/năm, song Anh lại giảm; nhu cầu
chè của Mỹ sẽ tăng dưới 1%/năm. Trong khi đó nhu cầu tiêu thụ chè ở các
nước thuộc Liên Xô cũ sẽ tăng khá cao, 4,5%/năm.
3.3.1.5. Mặt hàng gỗ.
Buôn bán gỗ ván toàn cầu sẽ tăng bình quân 0,96%/năm trong giai đoạn
1992 - 2010, đạt 29,35 triệu m3 và 2010. Indonexia - nước xuất khẩu gỗ ván
lớn nhất thế giới hiện nay, được dự báo sẽ tiếp tục tăng xuất khẩu và đạt 10,2
triệu m3; Canada cũng tăng mạnh xuất khẩu lên 4,85 triệu m3; trong khi
Malaixia và Mỹ sẽ giảm xuất khẩu. Các nước châu Âu sẽ giảm mạnh nhập
khẩu còn 2,86 triệu m3 do sản xuất tăng; Nhật Bản giảm nhập khẩu 1,5 lần;
trong khi Mỹ sẽ tăng mạnh nhập khẩu lên 7,08 triệu m3 vào 2010. Trung
Quốc sẽ tăng mạnh nhập khẩu gỗ ván và thay thế vị trí nước nhập khẩu lớn
nhất Châu á của Nhật Bản. Theo dự báo của FAO, Trung Quốc sẽ nhập khẩu
6,37 triệu m3 vào năm 2010.
3.3.2. Nhóm hàng nguyên liệu thô.
Theo đánh giá chung của WB, IMF và một số tổ chức khác thì nhìn
chung giá nguyên liệu thô có xu hướng vững lên trong thời kỳ 2001 - 2010 do
trữ lượng của các nguyên liệu thô, năng lượng giảm; hơn nữa sự phát triển của
ngành khoa học vật liệu mới cũng chưa tạo ra nhiều nguyên liệu, nhiên liệu và
phụ gia thay thế... Về các con số cụ thể về sản lượng, khối lượng và tốc độ
tăng xuất nhập khẩu hàng năm cho tới 2010 không có, nên chúng tôi không
thể đưa ra được một con số cụ thể về giá của nhóm hàng này. Chúng tôi sẽ chỉ
tập trung vào hai mặt hàng quan trọng mà hiện cũng đang chiếm tỷ trọng lớn
trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam là than và dầu mỏ.
3.3.3 Nhóm hàng năng lượng.
3.3.3.1. Mặt hàng dầu mỏ.
Theo dự báo của Ngân hàng Thế giới (WB), nhu cầu dầu mỏ được dự
đoán sẽ tăng lên tới 88 triệu thùng/ngày vào năm 2010, tăng hơn 20 triệu
68
thùng/ngày hay 1,6% so với năm 1994, so với mức tăng chỉ có 4 triệu
thùng/ngày hay 0,4% 16 năm trước. Nhu cầu dầu mỏ ở các nước thuộc Liên
Xô và Đông Âu cũ tăng vừa phải; với phần còn lại của thế giới, nhu cầu dầu
mỏ tăng 2,5%/năm. Có nhiều nhân tố đóng vai trò quan trọng duy trì tốc độ
tăng nhu cầu dầu mỏ ở mức vừa phải như các kỹ thuật mới. Hiệu quả được
nâng cao, trợ cấp đối với khí ga, các nhiên liệu vận tải thay thế, trợ cấp được
hủy bỏ, và các vấn đề về môi trường như chất lượng không khí, khí thải CO2...
Khoảng 80% nhu cầu dầu mỏ của các nước không phải thành viên OECD tăng
được dự báo là ở châu á. Nhu cầu dầu mỏ tăng chủ yếu do nhu cầu nhiên liệu
cho vận tải tăng... Tốc độ tăng nhu cầu dầu mỏ ở một số khu vực như sau: Bắc
Mỹ tăng 0,5%/năm từ 2001 - 2010, châu Âu tăng dưới 0,5%/năm, các nước
OECD khu vực Thái Bình Dương tăng dưới 1%; các nước đang phát triển tăng
khoảng 4%/năm trong đó Trung Quốc sẽ tăng 5%/năm; các khu vực còn lại
như Mỹ La Tinh, Châu Phi, Trung Đông, Liên Xô cũ... được dự báo sẽ tăng từ
2-2,5% trong cùng thời kỳ này.
3.3.3.2. Mặt hàng than.
Theo dự báo đến 2010, nhu cầu tiêu thụ than của thế giới sẽ tăng 48% so
với năm 1995, đạt tới 6,9 tỷ tấn. Trong thời kỳ này, nhu cầu tiêu thụ than sẽ có
thay đổi đáng kể ở một số khu vực: ở châu Âu giảm 30%; trái lại ở các châu
lực khác lại tăng lên, đặc biệt ở các nước đang phát triển sẽ tăng kỷ lục 2,1
lần, đạt 6,865 tỷ tấn vào 2030, châu á được dự báo sẽ là khu vực tiêu thụ than
lớn nhất thế giới, chủ yếu là than năng lượng cho sản xuất điện. Trong vòng
hai thập kỷ tới Nhật Bản cũng vẫn còn phụ thuộc khá nhiều vào than do mức
tiêu thụ sẽ tăng 13%/năm từ 131 triệu tấn năm 1996 lên 156 triệu tấn năm
2020. Trong giai đoạn này, Nhật Bản dự kiến sẽ xây dựng thêm các nhà máy
điện thế hệ mới với công suất 20 - 24GW. Tiêu thụ than của Hàn Quốc sẽ tăng
gần 55%, từ 53 triệu tấn 1995 lên 82 triệu tấn năm 2020. Nhu cầu tiêu thụ
than của Trung Quốc, ấn Độ được dự báo sẽ tăng mạnh để đáp ứng nhu cầu
điện năng phục vụ phát triển kinh tế. Dự báo tới 2020, Trung Quốc sẽ xây
dựng thêm các nhà máy điện chạy bằng than với công suất 220GW, còn ấn
Độ là 60GW.
69
3.3.4. Hàng thủy sản.
Đây là ngành hàng xuất khẩu mà Việt Nam có tiềm năng phát triển cả về
tăng sản lượng đánh bắt và nuôi trồng. Ngành này luôn duy trì được tốc độ
tăng xuất khẩu khá cao, khoảng 22-23%/năm và đã đạt kim ngạch 982 triệu
USD năm 1999 và đã vượt qua ngưỡng 1 tỷ USD năm 2000. Trong thời gian từ
2001 - 2010, buôn bán thủy sản thế giới sẽ tiếp tục tăng lên do nhu cầu về
thủy sản tăng nên phạm vi toàn cầu. Các nước và khu vực tiêu thụ thủy sản lớn
nhất đóng vai trò chi phối thị trường thủy sản thế giới được dự báo sẽ tiếp tục
là Nhật Bản, Mỹ và EU. Một số nước tiêu thụ lớn trong khu vực gồm Trung
Quốc, Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore, Đài Loan, Malaixia. Riêng Trung
Quốc sẽ nhập khẩu bình quân hơn 1 tỷ USD thủy sản mỗi năm trong những
năm tới.
3.3.5. Hàng dệt may và giày dép.
Đây là một trong những ngành hàng có đóng góp lớn vào kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam. Ngành hàng này lại còn tận dụng được lợi thế lao động
nhiều và rẻ của Việt Nam. Chẳng hạn năm 1999, kim ngạch xuất khẩu hàng
dệt may đạt 1,682 tỷ USD chiếm 16% tổng kim ngạch xuất khẩu; mặt hàng
giày dép đạt 1,406 tỷ USD. Vì đây là những nhóm ngành hàng chúng ta có lợi
thế, do vậy cần thúc đẩy mạnh mẽ hai ngành này phát triển. Các mặt hàng này
trong vòng 10 năm tới sẽ có xu hướng giảm nhẹ giá do việc Trung Quốc sẽ
tham gia vào WTO và được hưởng thuế suất ưu đãi, do đó xuất khẩu của
Trung Quốc sẽ tăng mạnh. Bên cạnh đó nhiều quốc gia đang phát triển có lợi
thế lao động rẻ cũng sẽ tham gia vào việc sản xuất, gia công và cung ứng các
mặt hàng này. Nhu cầu đối với mặt hàng dệt may và giày da bình dân thì tăng
tương đối nhẹ, song đối với các mặt hàng mẫu mốt, chất lượng cao sẽ tăng do
thu nhập bình quân đầu người tăng. Và tất nhiên giá cả hàng cao cấp cũng sẽ
tăng cao nhằm phục vụ cho tầng lớp trung lưu và người có thu nhập cao ở các
nước phát triển.
3.3.6. Các mặt hàng đã qua chế biến.
Mục tiêu và quan điểm phát triển cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam
trong những năm tới là tăng tỷ trọng hàng chế biến xuất khẩu, giảm tỷ trọng
nguyên liệu, nhiên liệu, hàng sơ chế trong xuất khẩu. Bởi vì, các giá cả, các
70
mặt hàng thô, sơ chế thường hay biến động trên thị trường thế giới, do đó thu
từ xuất khẩu các mặt hàng này cũng không ổn định. Hơn nữa, giá của các mặt
hàng sơ chế, chưa qua chế biến có xu hướng giảm. Các mặt hàng chế biến sẽ
có xu hướng tăng giá. Tất nhiên, giá cao bao nhiêu còn tùy thuộc vào hàm
lượng vốn, công nghệ và tri thức chiếm trong hàng hóa đó. Do đó, giảm tỷ
trọng sản phẩm thô và sơ chế phải đi liền với đa đạng hóa các mặt hàng chế
biến xuất khẩu, chú ý xây dựng và phát triển một số ngành hàng mà chúng ta
có tiềm năng thành các ngành hàng mũi nhọn xuất khẩu như điện tử và linh
kiện máy tính, phần mềm, thủ công mỹ nghệ, rau quả v.v... Đây là những mặt
hàng mà nhu cầu sẽ rất lớn, và do đó giá cả sẽ có chiều hướng tăng trong giai
đoạn 2001 - 2010.
3.3.7. Mặt hàng phân bón.
Giá cả mỗi loại hàng phân bón biến động rất khác nhau trong mấy năm
vừa qua. Giá phân bón hóa học Nitơ giảm từ mức hơn 200 USD/tân xuống còn
gần 60USD/tấn, trong khi đó phân bón phốt phát chỉ giảm 20%, còn phân bón
kali lại tăng giá.
Giá phân bón Nitơ đã phục hồi và tăng gần 45% vào năm 2000 so với
năm 1999, do các nhà sản xuất ở châu Âu và Mỹ cắt giảm sản xuất. Tuy nhiên
sự phục hồi của giá cả còn rất mỏng manh khi mà ngành công nghiệp này
đang phải đối mặt với sự dư thừa công suất và cạnh tranh xuất khẩu gay gắt.
Giá gạo thấp đã khiến cho cầu giảm và cản trở quá trình phục hồi, vì hơn 50%
phân bón nitơ được dùng để sản xuất lúa gạo. Theo dự báo của WB giá phân
bón u-rê sẽ tăng khoảng 55% vào năm 2010 so với năm 1999, song vẫn thấp
hơn 30% mức cao của năm 1996.
Dự báo giá phân bón phốt phát sẽ tăng 7% vào năm 2000. Giá danh
nghĩa sẽ tăng khoảng hơn 7% vào năm 2005 do giá lúa gạo trên thế giới tăng
sẽ kích cầu phân bón phốt phát. Vào năm 2010, giá cả thực tế của phân bón
phốt phát sẽ giảm khoảng 5% so với mức năm 2000 do năng lực sản xuất mới
đã bắt đầu phát huy tác dụng.
Giá danh nghĩa phân bón kali được dự báo là sẽ tăng 1% vào năm 2005
và sau đó tương đối ổn định cho tới tận cuối thập kỷ. Tuy vậy, giá cả thực tế
71
được dự báo là sẽ giảm vào năm 2010 khoảng 19% so với mức của năm 2000.
3.3.8. Kim loại.
Chỉ số giá danh nghĩa kimloại và khoáng sản của WB đã tăng khoảng
27% so với mức thấp hồi đầu năm 1999, do sản xuất bị cắt giảm trong khi nhu
cầu tăng nhanh. Tuy vậy chỉ số giá danh nghĩa tăng chỉ tập trung vào một số
hàng hóa như giá Niken tăng gấp đôi, giá nhôm tăng 30% và đồng tăng 40%,
trong khi giá các kim loại khác lại không tăng do cung dư thừa và cầu yếu
kém. Giá thiếc tăng nhẹ, trong khi đó giá vàng và bạc hầu như không thay đổi
kể từ đầu năm 1998. Giá chì giảm do cầu yếu. Tuy nhiên giá của nhiều kim
loại sẽ tăng khi quá trình phục hồi kinh tế mạnh mẽ diễn ra.
3.3.9. Các mặt hàng có hàm lượng vốn và công nghệ cao.
Tỷ trọng của các ngành công nghệ cao trong tổng giá trị công nghiệp chế
biến và giá trị xuất khẩu của các ngành công nghệ cao đang tăng. Thí dụ mức
tăng tỷ trọng của công nghệ cao trong tổng giá trị của công nghiệp chế biến
nếu xét trong thời kỳ 1970 - 1994 của Hoa Kỳ đã tăng từ 18,2% lên 24,2%,
của Nhật Bản là 16,4% lên 22,2%, của Đức là 15,3% lên 20,1%. Cùng với nó
mức tăng xuất khẩu trong các ngành công nghiệp cao cũng tăng nhanh. Của
Hoa Kỳ tăng từ 25,9% lên 37,3%, của Nhật Bản từ 20,2% lên 36,7%, của Đức
và Anh tăng từ 17,1% lên 36,2%.
Trong khi thương mại hàng hóa đang có xu hướng giảm xuống thì thương
mại dịch vụ tăng nhanh. Xuất khẩu thương mại dịch vụ năm 1996 đạt 1200 tỷ
USD vào năm 1996, chiếm tỷ trọng 205 thương mại toàn cầu. Mức tăng
trưởng hàng năm thời kỳ 1985 - 1996 là 12,5% so với mức tăng xuất khẩu
hàng hóa năm chỉ là 9,5%. Trong thập kỷ tới, dịch vụ viễn thông, và thương
mại điện tử sẽ có mức tăng trưởng cao nhờ ba yếu tố: tiến bộ của công nghệ
thông tin và truyền thông, sự cạnh tranh gay gắt về cung cấp các dịch vụ, sự tự
do hóa thương mại trong khuôn khổ Hiệp định chung về Thương mại và dịch
vụ. Theo dự báo của công ty nghiên cứu thị trường Forrester của Mỹ, thương
mại điện tử toàn cầu năm 2001 sẽ đạt 6900 tỷ USD, trong đó, Hoa Kỳ chiếm
một nửa, Tây Âu chiếm 1600 tỷ USD và khu vực châu á - Thái Bình Dương
chiếm 1500 tỷ USD.
72
Kết luận
Sự chuyển đổi nền kinh tế từ chế độ tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường, có sự quản
lý của Nhà nước hướng theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã tạo nên những đặc
trưng cơ bản của thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta.
Thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại bao gồm thị trường
hàng, thị trường bán hàng có vai trò quan trọng quyết định sự sống còn đối với
doanh nghiệp thương mại. Thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại
nước ta trong những năm vừa qua đã rất phát triển và đạt được những thành
tựu to lớn cả về quy mô và hiệu quả của cả thị trường trong nước và cả thị
trường ngoài nước. Những thành tựu đó là: tăng tổng mức lưu chuyển hàng
hóa, các loại hình dịch vụ gắn với lưu thông hàng hóa phát triển, thị trường
xuất nhập khẩu được mở rộng theo hương đa phương hóa, đa dạng hóa...
Những thành tựu đó góp phần vào sự phát triển của thương mại nước ta, tạo
thế và lực để thương mại nước ta bước vào thế kỷ 21.
Tuy nhiên phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại
nước ta trong những năm qua còn có một số hạn chế cần khắc phục như: khả
năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam còn thấp, các doanh nghiệp thương
mại chưa làm tốt hướng dẫn tiêu dùng và tổ chức thông tin thị trường để định
hướng cho sản xuất, thị trường nước ngoài mới phát triển được bề rộng, chưa
phát triển được bề sâu, tình hình buôn lậu, gian lận thương mại gia tăng,
khung pháp lý chưa phù hợp...
Để phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta
trong thời gian tới với mục tiêu thúc đẩy thương mại Việt Nam phát triển,
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp thương mại, tăng mức
hưởng thụ của người dân... thì cần phải thực hiện những biện pháp như nâng
cao sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam, tổ chức mạng lưới thu mua hợp lý,
đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại, hạn chế rủi
ro trong kinh doanh, hoàn thiện hệ thống pháp luật, phát triển các trung tâm
thương mại...
Nếu thực hiện tốt các biện pháp đó thì sẽ hạn chế, khắc phục được những
mặt còn tồn tại, thúc đẩy sự phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp
thương mại Việt Nam trong những năm tới.
73
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kinh tế thương mại - PGS.TS Đặng Đình Đào - NXB Thống
kê năm 2001.
2. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại - PGS.TS Hoàng Minh
Đường - NXB Giáo dục năm 1998.
3. Kinh tế đối ngoại - Võ Thanh Thu - NXB Thống kê.
4. Luật thương mại - NXB Chính trị quốc gia năm 1997.
5. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX.
6. Niên giám thống kê 2000 - NXB Thống kê.
7. Tạp chí Kinh tế và phát triển số 51 tháng 9/2001.
8. Tạp chí Kinh tế và phát triển số 52 tháng 10/2001.
9. Tạp chí Kinh tế và phát triển số 57 năm 2002.
10. Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc số 1/2000.
11. Tạp chí Những vấn đề Kinh tế thế giới số 2 (70) 2001.
12. Tạp chí Những vấn đề Kinh tế thế giới số 5 (73) 2001.
13. Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu số 42 tháng 6/2001.
14. Tạp chí Thương mại số 11 năm 2001.
15. Tạp chí Thương mại số 17 năm 2001.
16. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 126/2000.
17. Tạp chí thị trường giá cả số 10 năm 2000.
18. Tạp chí Thương nghiệp - thị trường số tháng 5/2002.
74
Mục lục
Lời nói đầu........................................................................................................1
Chương 1 Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thị trường................2
hàng hóa ở doanh nghiệp thương mại............................................................2
1.1. thị trường và vai trò của thị trường hàng hóa. .....................................2
1.1.1. Khái niệm về thị trường hàng hóa................................................2
1.1.2. Các yếu tố thị trường....................................................................3
1.1.3. Các quy luật của thị trường..........................................................3
1.1.4. Các chức năng của thị trường.......................................................4
1.1.5. Vai trò của thị trường hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân. ......6
1.1.6. Phân loại thị trường hàng hóa. .....................................................7
1.2. Doanh nghiệp thương mại (DNTM). ..............................................9
1.3. thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại...................... 13
Chương 2 Phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp ................... 18
thương mại nước ta trong thời gian qua ..................................................... 18
2.1. Đặc điểm của thị trường hàng hóa nước ta. ..................................... 18
2.1.1. Những đặc trưng cơ bản của thị trường hàng hóa nước ta. ....... 18
2.1.2. Hệ thống các doanh nghiệp thương mại nước ta hiện nay........ 19
2.2. Những thành tựu đạt được trong việc phát triển thị trường hàng hóa
của doanh nghiệp thương mại nước ta. ................................................... 20
2.2.1. Thị trường trong nước phát triển mạnh. .................................... 20
2.2.2. Thị trường ngoài nước được mở rộng và phát triển. ................. 26
2.3. Những nguyên nhân đạt được thành tựu trên................................... 31
2.3.1. Sự chuyển đổi nền kinh tế. ........................................................ 31
2.3.2. Sự phát triển của các ngành sản xuất. ....................................... 32
2.3.3. Xóa bỏ độc quyền của Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa. .................................................................................... 33
2.3.4. Quản lý Nhà nước về thị trường được tăng cường. ................... 34
2.3.5. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế và khu vực.................................... 34
2.3.6. Các doanh nghiệp thương mại nâng cao chất lượng phục vụ, chủ
động tìm kiếm thị trường. ................................................................... 35
2.4. Những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển thị trường hàng hóa
của doanh nghiệp thương mại nước ta. ................................................... 35
2.4.1. Tuy tổng mức lưu chuyển nội thương và ngoại thương đều tăng
nhưng hàng hóa của Việt Nam có khả năng cạnh tranh thấp cả ở thị
trường trong và ngoài nước. ................................................................ 35
2.4.2. Các DNTM chưa làm tốt vai trò hướng dẫn tiêu dùng và tổ chức
thông tin thị trường để định hướng cho sản xuất. ............................... 36
2.4.3. Thị trường nước ngoài mới phát triển được bề rộng chưa phát
triển được bề sâu. ................................................................................ 36
2.4.4. Tình hình buôn lậu và gian lận thương mại diễn ra thường xuyên
và ngày càng tinh vi. ........................................................................... 37
75
2.4.5. Khung pháp lý cho hoạt động thương mại bước đầu đã thông
thoáng nhưng thể chế kinh tế thị trường còn chưa hoàn chỉnh. .......... 37
Chương 3 Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của
doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới ............................... 38
3.1. Mục tiêu và phương hướng. ............................................................. 38
3.1.1. Thúc đẩy thương mại Việt Nam phát triển. .............................. 38
3.1.2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp thương
mại....................................................................................................... 38
3.1.3. Tăng xuất khẩu, giảm thiểu nhập khẩu..................................... 39
3.1.4. Phục vụ tiêu dùng cá nhân và công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. ................................................................................. 42
3.2. Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh
nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới........................................ 43
3.2.1. Nâng cao năng lực sản xuất hàng hóa ở các doanh nghiệp sản
xuất trong nước. .................................................................................. 43
3.2.2. Tổ chức mạng lưới thu mua hợp lý. .......................................... 43
3.2.3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương
mại ở các DNTM. ............................................................................... 44
3.2.4. Hạn chế nguy cơ rủi ro, tổn thất trong kinh doanh thương mại
quốc tế................................................................................................. 44
3.2.5. Xác định loại hình kinh doanh quyết định chiến lược thị trường
của các doanh nghiệp thương mại bán lẻ. ........................................... 46
3.2.6. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách cho hoạt động thương
mại....................................................................................................... 51
3.2.7. Phát triển các trung tâm thương mại ở Việt Nam. .................... 52
3.2.8. Thâm nhập sâu, hiệu quả vào từng thị trường nước ngoài. ....... 54
3.3. Dự báo cung cầu và giá cả một số mặt hàng chủ yếu đến 2010. ..... 64
3.3.1. Hàng nông sản. ......................................................................... 65
3.3.2. Nhóm hàng nguyên liệu thô...................................................... 67
3.3.3 Nhóm hàng năng lượng.............................................................. 67
3.3.4. Hàng thủy sản. .......................................................................... 69
3.3.5. Hàng dệt may và giày dép......................................................... 69
3.3.6. Các mặt hàng đã qua chế biến. ................................................. 69
3.3.7. Mặt hàng phân bón. .................................................................. 70
3.3.8. Kim loại. ................................................................................... 71
3.3.9. Các mặt hàng có hàm lượng vốn và công nghệ cao.................. 71
Kết luận.......................................................................................................... 72
Danh mục tài liệu tham khảo....................................................................... 73
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới.pdf